intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Xã hội học quản lý

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:72

311
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài giảng Xã hội học quản lý là nhằm giúp cho các bạn biết được hai phong cách quản lí: Quản lí thân thiện và quản lí quan liêu; khó khăn gặp phải trong quá trình chuyển đổi từ phong cách quản lý thân thiện sang quản lý quan liêu; vị trí và vai trò của các nguyên tắc chính thức và các nhân tố phi chính thức trong mô hình quản lý quan liêu và một số kiến thức khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Xã hội học quản lý

  1. XÃ HỘI HỌC QUẢN LÝ
  2. Mục tiêu bài giảng Phân tích hai phong cách quản lí: quản lí thân thiện và quản lí quan liêu Những khó khăn gặp phải trong quá trình chuyển đổi từ phong cách QLTT sang QLQL Tìm hiểu vị trí và vai trò của các nguyên tắc chính thức và các nhân tố phi chính thức trong mô hình QLQL Xem xét tác động của môi trường đến sự vận hành của tổ chức Phân tích những bất ổn và suy thoái chức năng trong mô hình QLQL Sự “xoay xở” (quyền tự quyết) của thành viên trong tổ chức đối với những qui định trong mô hình QLQL
  3. Tái tổ chức doanh nghiệp: chuyển đổi mô hình quản lí thân thiện sang mô hình quản lí quan liêu - Alvin Gouldner - Nghiên  cứu:  phân tích quá trình tái tổ chức của một DN công nghiệp sản xuất bả tường, thuộc tập đoàn General Gypsum Corporation, nằm trong một thành phố tầm trung của Hoa Kì DN có hai bộ phận: xẻ đá (75 người, làm việc ngoài trời) và chế biến đá thành vật liệu bả tường (> 150 người, làm việc trong xưởng). Giám đốc cũ bị chết và được thay thế bởi giám đốc mới trẻ và có bằng cấp cao
  4. Quá trình chuyển đổi từ mô hình QLTT sang mô hình QLQL Mô hình quản lí thân thiện  Mô hình quản lí quan liêu Tuyển dụng  dựa vào các mối quan hệ gia Tuyển  dụng  dựa theo các tiêu chí hình đình, quen biết và cố kết cộng đồng thức (bằng cấp), tuyệt đối không tính đến các mối quan hệ thân thiện (gia đình). Không  dán  nội  quy, chỉ có thói quen trở Thiết lập bản nội qui và ấn định chặt chẽ thành niêm tin. Mọi người có thể xin phép việc chấm công, yêu cầu có báo cáo hàng nghỉ làm một số buổi dễ dàng, nếu vẫn ngày và hàng tuần về những gì đã làm hoàn thành công việc được giao. được. Giám đốc cũ có những mối quan  hệ  trực  Những cán bộ lâu năm và trung thành với tiếp  và  cá  nhân  với từng nhân viên; giám đốc cũ bị gạt ra dần và được thay bởi khuyến khích mọi người tham gia vào cuộc những kĩ sư trẻ có bằng cấp. sống xã hội bên ngoài doanh nghiệp (tham gia câu lạc bộ, đi chơi tối…) Thời  gian  làm  việc  không được lên kế Thời gian làm việc được xây dựng nghiêm hoạch một cách quá chặt chẽ chặt chẽ, tức ngặt và là một nhân tố để kiểm tra người là lấy nghĩa vụ kết quả làm quan trọng làm công ăn lương
  5. Quá trình chuyển đổi từ mô hình QLTT sang mô hình QLQL Mô hình quản lí quan liêu Mô hình quản lí  quan liêu Tiền lương và tiền công cơ bản được trả Xây dựng một bảng lương mới dựa theo theo hiệu suất lao động của nhóm, nhưng với trình độ chuyên môn và bằng cấp. từng người thì theo thâm niên. Sở hữu cá nhân và sở hữu tập thể không có Phân biệt rõ ràng sở hữu cá nhân và sở hữu giới hạn rõ ràng trong nhiều trường hợp DN. Phê phán GĐ cũ buông lỏng quản lí. Sử dụng các phương tiện và công cụ sản Đầu tư mua sắm nhiều công cụ mới, hiện xuất cũ mà các nhóm công nhân đã quen từ đại để thay đổi qui trình SX. lâu Quan tâm đến những vấn đề nội bộ thay vì làm những phần việc của họ theo thoả thuận Chú ý đến mối quan hệ trong doanh nghiệp tập thể. với mối quan hệ xã hội Cách thức quản lí theo mô hình này góp Nhấn mạnh sự hài hòa của các quan hệ phần làm gián li tổ chức doanh nghiệp với giữa doanh nghiệp và môi trường bên ngoài cộng đồng bên ngoài.
  6. Sự chuyển đổi mô hình quản lí như trên có khả năng thành công hay không? Tại sao?
  7. Hệ quả của quá trình tái tổ chức  Suy  thoái  các  tương  tác phi  chính  thức hay các tương tác cá nhân (suy thoái quyền tự quyết người lao động).  Gián  đoạn  trong  quan  hệ  giữa  các  cấp. Những trao đổi bên trong doanh nghiệp cũng bị gián li.  Giám  đốc  mới  không  tin  tưởng  những  cán  bộ  lâu  năm để tiến hành thực thi nội dung cải cách của mình với đội ngũ những người làm công ăn lương nói chung.  Mất  niềm  tin  ở  người khác  Giám đốc mới không dựa vào hệ thống các quan hệ thực tiễn (gia đình, bạn bè,...) để tìm hiểu những gì đang xảy ra trong doanh nghiệp.  Mọi  người  cảm thấy  không  an  toàn  nữa  khi  một CN bị  sa  thải. Những phản ứng từ chối quá trình tái tổ chức bắt đầu
  8. Mô hình Quản lí quan liêu  Mô hình quản lí điển hình theo duy lí – pháp lí (QLQL) hỗn hợp hai hình thức quyền lực khác nhau: 1) Quyền lực dựa vào thẩm định công việc là chính (bao hàm sự đồng thuận tình nguyện) và dựa vào sự thân thiện; 2) Quyền lực dựa vào chế tài (mang tính áp đặt).  Trong một doanh nghiệp, có thể cùng tồn tại nhiều hình  thức quản lí quan liêu tương ứng với các thể thức tạo ra các nguyên tắc khác nhau.
  9. Ba hình thức quản lí quan liêu  Quan liêu “bề mặt” hay “giả tạo” (nguyên tắc chính quy)  : là hình thức quản lí trong đó các nguyên tắc được quy định bởi thực thể quyền lực bên ngoài người LĐ, được viết ra trên giấy tờ và không ai tuân thủ chúng cả. Người ta thường có xu hướng không tuân thủ các loại quy tắc bị ắp đặt từ ngoài.  Quan liêu “đại diện” : Các nguyên tắc dựa trên sự tinh chế tập thể và các quan hệ phi chính thức (không viết ra trên giấy tờ) (quyền tự quyết). Những nguyên tắc này đã được thương thuyết (thảo luận) tập thể nên chúng được xem là những nguyên tắc công minh, công bằng và hiếm khi bị vi phạm.  Quan liêu “chế tài”:  dựa trên việc áp đặt các nguyên tắc và sự vâng theo theo nguyên tắc ấy dưới dạng chế tài (phạt nếu vi phạm). Loại nguyên tắc này thường tạo ra nhiều phản kháng âm ỉ hoặc rõ ràng, và dễ bị biến thành “vũ khí”
  10. Mô hình Quản lí quan liêu Gouldner chỉ ra rằng- mọi nguyên tắc dưới dạng chế tài không chỉ xuất phát từ lãnh đạo, mà chúng cũng có thể trở thành vũ khí trong các cuộc đấu tranh giữa các nhóm tác nhân khác nhau của cùng một tổ chức. Ví dụ trường hợp:   các nguyên tắc liên quan đến hiện tượng  vắng mặt đã được đưa ra dưới áp lực của các công nhân làm  trong  bộ  phận  chế  biến.  Những  công  nhân  này  thấy  rằng,  những người làm việc ở bộ phận xẻ đá hay vắng mặt hơn. Vì  vậy, họ  đã gây sức  ép lên ban giám đốc để  ấn định một quy  định  chung  trong  bản  nội  quy  nhằm  giảm  hiện  tượng  vắng  mặt. (Vũ khí: tình ngay lí gian)
  11. Tác động của Môi trường bên ngoài đến sự vận hành của tổ chức - Philip Selznich - Nghiên cứu : phân tích vai trò của nhóm “không chính thức” trong tổ chức hành chính quan liêu. Tennessee Valley Authority (TVA) là một thiết chế nhà nước do Nhà nước liên bang thiết lập vào tháng 5 năm 1933 trong khuôn khổ New Deal để tạo điều kiện phát triển kinh tế và xã hội tại thung lũng nông nghiệp Tennessee. Thẩm quyền của nó là: quy hoạch lại vùng đất nông nghiệp tổ chức mạng lưới phân phối điện kiểm soát lưu lượng của sông đào tạo nông dân theo các phương thức khai thác hiện đại.
  12. Sự vận hành của tổ chức Selznich đưa ra 3 quan điểm cơ bản: 1. Mọi tổ chức đều tạo ra các cơ cấu phi chính thức; 2. Trong lòng tổ chức, mục đích bao giờ cũng bị biến đổi (bị bỏ rơi, bị bóp méo và bị tinh chế lại) thông qua các quy trình bên trong lòng nó; 3. Những biến đổi ấy được thực hiện thông qua các cơ cấu phi chính thức.
  13. Sự vận hành của tổ chức Selznick chỉ ra rằng, các cơ chế uỷ quyền là điều kiện  thuận lợi cho việc hình thành các nhóm có quyền lợi  khác nhau  vì họ có nhiệm vụ khác nhau. Cuối cùng,  các  nhóm  quyền  lợi  chỉ  còn  nhận  thấy  mục  đích  và  quyền lợi gắn với nhiệm của họ. Do vậy, họ không  còn quan tâm hoặc chuyển dạng các mục đích chung  của tổ chức. Ví dụ minh hoạ: Quá trình thực hiện chương trình hiện đại hoá nông nghiệp của Tennessee Valley Authority (TVA)
  14. Quá trình thực hiện chương trình hiện đại hoá nông nghiệp của TVA TVA giao việc thực hiện một phần chương trình cho các cơ quan hành chính địa phương và các trường nông nghiệp trong khu vực. Nhiệm vụ của họ là:  Thông tin và đào tạo cho nông dân tiếp cận với các kĩ thuật khai thác hiện đại.  Đưa các chính sách của TVA vào thực tiễn cuộc sống.
  15. Sơ đồ mối quan hệ giữa TVA và các tổ chức, nhóm thành viên khác Nhà nước Liên bang ­ Chính sách Chuuyên gia  Chính quyền bang  Dịch vụ/  Tennessee Môi trường  ­ Tư vấn chuyên môn ­ Dẫn dắt thực hiện xã hội Nông dân ­ Hưởng lợi chính Ràng buộc trực tiếp bởi dự án Không bị ràng buộc trực tiếp bởi dự án
  16. Hệ quả ?  Một mặt, các hoạt động của TVA đã vô hình hướng đến những nhà khai thác nông nghiệp giàu có nhất. Họ là những người gần gũi với các nhà chuyên môn nông nghiệp ở đây. Như vậy, TVA không đạt được mục đích mang lợi cho toàn thể người dân của thung lũng.  Mặt khác, mạng lưới này trở thành một nhóm gây áp lực rất hiệu quả, bao gồm các nhà chính trị, các thành viên của tổ chức chuyên môn nông nghiệp và các thành viên thuộc cơ quan hành chính địa phương. Họ có thể liên kết với các chuyên gia nông nghiệp của TVA. Cuối cùng, những chuyên gia này trở thành phát ngôn cho quyền lợi của nhóm áp lực này trong lòng TVA. Qua nhóm phát ngôn trung gian này, mạng lưới sẽ gây áp lực trong định hướng chung của TVA, không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy, các vùng đất lẽ ra dùng để làm khu vui chơi giải trí lại trở thành đất nông nghiệp. Như vậy, những áp lực do các mối quan hệ xã hội của các thành viên TVA gây ra đã góp phần làm biến dạng một số mục đích ban đầu của nó.
  17. Nguyên nhân ? Không thống nhất về quan điểm phát triển TVA không kiểm soát được mạng lưới quan hệ tại địa phương.
  18. Bất ổn và suy thoái chức năng Mô hình quản lí quan liêu tạo ra những sự bất ổn suy thoái chức năng. Nguyên nhân :  Quá nhiều quy định.  Chuyên môn hoá các hoạt động dẫn đến việc các thành viên của tổ chức chỉ lo tập trung vào các mục đích chuyên biệt mà bỏ qua các mục đích chung.  Áp lực từ các mối quan hệ xã hội  Từ đó, Selznick lưu ý rằng, một tổ chức không chỉ phát triển dựa vào các đòi hỏi bên trong, mà còn phải chế ngự được các mối quan hệ giữa các nhóm quyền lợi trong tổ chức ấy với môi trường bên ngoài.
  19. Sự vận hành của các nguyên tắc trong tổ chức - Peter Blau - Nghiên cứu : Tiến hành năm 1948 và 1949 liên quan đến hai cơ quan nhà nước Hoa Kì: 1/ cơ quan phụ trách hỗ trợ việc làm; 2/ cơ quan kiểm soát việc áp dụng luật Liên bang của các doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu (6 tháng): điều tra điền dã dân tộc học, quan sát chi tiết các hoạt động, phỏng vấn sâu nhân viên. Nội dung nghiên cứu: •Tìm hiểu thể thức áp dụng những quy định chính thức trong hai cơ quan này. •Nghiên cứu cách thức tác động của các quy định lên các mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau. •Tìm hiểu các mối quan hệ giữa nhân viên với những người kiểm soát và những người bị kiểm soát.
  20. Hành vi, chuẩn mực phi chính thức  Peter Blau không coi những hành vi phi chính thức chỉ là những lệch tâm giản đơn so với các quy định chính thức.  Theo tác giả, việc dựa vào các mối quan hệ liên nhân, các chuẩn mực phi chính thức và việc không áp dụng các quy định chính thức là xuất phát từ các mô hình logic của hành vi. Các mô hình này tham gia vào sự phát triển cách thức tổ chức quan liêu.  Tác giả không xem các mô hình quản lí quan liêu là những hệ thống cứng nhắc, mà chúng ẩn chứa những mầm mống tự làm biến dạng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2