Y HỌC CỔ TRUYỀN 30 TIẾT
GV: Hà Văn Châu Mail: havanchau@dntu.edu.vn
BÀI 4: NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH BẰNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
MỤC TIÊU
y học cổ truyền.
1. Liệt kê được những nguyên tắc chữa bệnh bằng thuốc
2. Sử dụng được các phương pháp dùng thuốc theo y học
cổ truyền.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.1. Chữa bệnh phải tìm gốc bệnh (trị bệnh cầu kỳ bản)
Vai trò nội nhân quan trọng nhất, đó là sự suy yếu về
Gốc bệnh là những nguyên nhân gây bệnh.
Khi chữa bệnh phải phù chính khí, trừ tà khí. Trong đó
chính khí hay sức đề kháng.
phù chính khí là chủ yếu
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.2. Chữa bệnh phải có ngọn, gốc, hoãn, cấp (tiêu, bản, hoãn, cấp)
Gốc bệnh là nguyên nhân gây bệnh, bệnh cũ, chính
Ngọn bệnh là triệu chứng, bệnh mới mắc, tà khí, bệnh
khí, bệnh thuộc lý, bệnh ở dưới.
Gốc bệnh và ngọn bệnh thì đối lập nhau. Khi chữa
thuộc biểu, bệnh ở trên.
bệnh cần có những nguyên tắc đối lập.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.2. Chữa bệnh phải có ngọn, gốc, hoãn, cấp (tiêu, bản,
hoãn, cấp)
Chỉ những chững bệnh nguy hiểm đến tính mạng,
1.2.1. Cấp thì trị ngọn (cấp trị tiêu)
người bệnh phải được cấp cứu kịp thời, cấp cứu xong
mới chữa gốc bệnh.
Ví dụ: Khi đang lên cơn hen trong hen phế quản.
Viêm phổi gây khó thở, suy hô hấp thì cần cấp cứu
chứng khó thở trước.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.2. Chữa bệnh phải có ngọn, gốc, hoãn, cấp (tiêu, bản,
hoãn, cấp)
Với bệnh mãn tính lúc chưa phát bệnh thì phải chữa
1.2.2. Hoãn thì trị gốc (hoãn trị bản)
gốc bệnh.
Ví dụ:
Hen phế quản khi không có cơn hen thì phải chữa vào
Thận để bệnh không tái phát vì bệnh hen do Thận
không nạp phế khí.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.2. Chữa bệnh phải có ngọn, gốc, hoãn, cấp (tiêu, bản,
hoãn, cấp)
Bệnh lao phổi do phế âm hư có các triệc chứng ho,
1.2.3. Không hoãn, không cấp chữa cả tiêu lẫn bản
triều nhiệt, ra mồ hôi trộm…thì phải bổ Phế âm (chữa
gốc bênh), vừa cho thuốc chữa ho, sinh tân
dịch…(chữa ngọn).
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.3. Chữa bệnh có bổ, có tả
Quá trình diễn biến của bệnh tật là sự đấu tranh giữa
Bệnh xảy ra do chính khí hư và tà khí thực.
Bổ để nâng cao chính khí, làm cho chính khí mạnh
chính khí và tà khí.
thêm, tả là để tiêu trừ tà khí.
Tả để trừ tà khí cũng là để phù trợ chính khí.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.4. Chính trị và phản trị:
chất của bệnh.
Chính trị và phản trị thực chất cũng là chữa vào bản
Chính trị (nghịch trị) chữa ngược lại với các hiện
Khi bản chất phù hợp với hiện tượng.
tượng bệnh lý (khi bản chất bệnh phù hợp với triệu
chứng)
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.4. Chính trị và phản trị:
bệnh lý (nếu bản chất bệnh không phù hợp vợi triệu
Phản trị (tòng trị): chữa thuận theo với các hiện tượng
chân hàn giả nhiệt)).
chứng gọi là hiện tượng chân giả (chân nhiệt giả hàn,
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.5. Chữa bệnh phải có đóng, mở (khai, hạp)
Ví dụ: chứng âm hư sinh nội nhiệt thì phải cho các
Nguyên tắc này còn là “bình nam, bổ bắc”.
thuốc
thanh
hư
nhiệt,
tiết
nhiệt.
thuốc bổ âm (nâng cao ức chế), mặt khác phải cho các
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.6. Chữa bệnh phải tùy giai đoạn bệnh (sơ, trung, mạt)
ôn bệnh (bệnh truyền nhiễm)
Nguyên tắc này được áp dụng cho các giai đoạn của
khí còn ở bên ngoài thì phải dùng phương pháp tả
Giai đoạn đầu (sơ) hay là giai đoạn khởi phát, là lúc tà
(phát hãn) để đưa tà khí ra ngoài.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH
1.6. Chữa bệnh phải tùy giai đoạn bệnh (sơ, trung, mạt)
tranh quyết liệt với nhau ở bên trong cơ thể thì phải
Giai đoạn toàn phát, là lúc tà khí và chính khí đấu
khí).
vừa bổ, vừa tả (vừa nâng cao chính khí, vừa trừ tà
Giai đoạn hồi phục của bệnh, tà suy yếu thì chính
cũng bị hao tổn, thì phải dùng phương pháp bổ để bồi
dưỡng chính khí.
2.1 Hãn pháp (làm cho ra mồ hôi)
Hãn pháp là dùng các thuốc cho ra mồ hôi tạo thành bài
thuốc để đưa tà khí ra ngoài chỉ dùng khi bệnh còn ở biểu.
Không được dùng phương pháp hãn khi ỉa chảy, nôn, mất
nước.
Mùa hè không cho ra mồ hôi nhiều, sợ mất nước gây trụy
mạch.
Khi bệnh xuất hiện ở cả biểu và lý cùng một lúc thì vừa
dùng phép hãn để giải biểu vừa dùng phép chữa bệnh ở lý
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
2.1 Hãn pháp (làm cho ra mồ hôi)
Hãn pháp là dùng các thuốc cho ra mồ hôi tạo thành bài
thuốc để đưa tà khí ra ngoài chỉ dùng khi bệnh còn ở biểu.
Không được dùng phương pháp hãn khi ỉa chảy, nôn, mất
nước.
Mùa hè không cho ra mồ hôi nhiều, sợ mất nước gây trụy
mạch.
Khi bệnh xuất hiện ở cả biểu và lý cùng một lúc thì vừa
dùng phép hãn để giải biểu vừa dùng phép chữa bệnh ở lý
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
2.2. Thổ pháp (gây nôn):
Thổ pháp là dùng các thuốc gây nôn khi bị ngộ độc thức
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
ăn, do uống thuốc…chỉ dùng khi các chất còn ở trong dạ
dày
2.3. Hạ pháp
Định nghĩa: hạ pháp là phương pháp dùng các thuốc có
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
tác dụng tẩy và nhuận trường để đưa các chất ứ đọng
trong cơ thể ra ngoài bằng đại tiện
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
2.4. Hòa pháp (hòa giải, hòa hoãn)
Là phương pháp dùng các bài thuốc để chữa bệnh ngoại
cảm thuộc bán biểu, bán lý và các bệnh gây ra do sự mất
điều hòa khí huyết các tạng phủ.
2.5. Ôn pháp (làm ấm, làm nóng)
Là dùng các thuốc ấm và nóng tạo thành bài thuốc để
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
chữa các chứng hư hàn thuộc lý trong cơ thể
2.6. Thanh pháp (làm cho mát, cho lạnh)
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
Là phương pháp dùng các thuốc mát lạnh để chữa các chứng bệnh nhiệt hoặc nhiễm trùng.
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)
2.7. Tiêu pháp (làm cho mất, cho tan)
Dùng những vị thuốc chữa những chứng bệnh gây ra do tích tụ, ngưng trệ như ứ huyết, khí trệ, ứ nước, ứ đọng thức ăn…
II. BÁT PHÁP (TÁM PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUÔC UỐNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN)