1
Bài tập môn hệ thống thông tin kế toán – lớp cao học kế toán K16
Bài 1. Hãy vẽ lưu đồ ; sơ đồ dòng dữ liệu trìnhy các nội dung sau:
Sau khi nhn thông tin về xuất hàng do thkho chuyển sang, , bộ phận gửi hàng đóng gói
hàng lập “phiếu gửi hàng” 3 liên: Liên 1 gửi cho khách hàng ng hàng hóa; Liên 2
gửi cho bộ phận lập hoá đơn; Liên 3 gửi cho kế toán.
Sau khi nhận được giấy gửi hàng, bphận lập hoá đơn căn cứ vào các thông tin y lập
“Hđơn bán hàng” 2 liên và lưu giấy gửi hàng tại b phận lập hđơn. Liên 1 hđơn
bán hàng gửi cho người mua, liên 2 gửi cho kế toán.
Định kỳ, kế toán đối chiếu “Phiếu gửing” và “Hóa đơn bán hàng”, ghi sổ chi tiết phải
thu khách hàng và lưu các chứng từ trên theo tên khách hàng
Bài 2. Thtục mua hàng tại công ty Branden Company như sau:
Yêu cầu mua nguyên vật liệu được chấp thuận bởi trưởng phân xưởng sản xuất và sau đó
được chuyển cho bộ phận mua hàng.
Nhân viên mua hàng lập 3 liên đặt hàng ( được đánh số trước). Liên gốc gửi cho người
bán, liên 2 gửi bộ phận nhận hàng để thông báo về hoạt động mua hàng. Liên 3 lưu tại bộ
phận mua hàng.
Khi nguyên vật liệu về, bộ phận nhận hàng lập phiếu nhập kho. Nguyên vt liệu về được
chuyển trực tiếp xuống kho hàng kèm cùng bản sao phiếu nhập kho. Bản sao khác của
phiếu nhập kho kèm cùng đặt hàng mua gửi tới bộ phận mua hàng. Phiếu nhập kho liên 3
được gửi cho phòng kế toán.
Hoá đơn mua hàng được gửi trực tiếp cho nhân viên mua hàng. Người này kiểm tra nội
dung và các tính toán trên hoá đơn; sau đó đối chiếu với đặt hàng và phiếu nhập kho
nhm kiểm tra số lượng đặt hàng, slượng nhận hàng và chấp thuận việc thanh toán.
Hoá đơn được chấp thuận sau đó được chuyn cho phòng kế toán để thực hiện các thủ
tục thanh toán như lập chứng từ thanh toán (voucher), ghi vào Voucher register và lưu
hoá đơn theo ngày cần thanh toán.
Yêu cu:
1. Xác định những yếu kém trong hoạt động mua hàng tại cộng ty Branden và giải
thích những rủi ro có thể xẩy ra.
Đề nghị những thủ tục kiểm soát để sửa chữa những yếu kém trên.
Bài 3. Công ty sản xuất Thanh Quang đang sử dụng hệ thống “đặt hàng đặc biệt” để mua
các thiết bị văn phòng. Công ty thiết lập hệ thống ngân sách hàng năm cho từng phòng
ban trong công ty, bao gồm danh mục các mặt hàng thiết bị văn phòng và tng tiền thể
dùng mua sắm cho các mặt hàng này. Hệ thống ngân sách này được ban giám đốc thiết
lập và ký duyệt vào đầu năm tài chính và gửi trực tiếp xuống các phòng ban được duyệt
ngân sách. Khi nhu cầu mua sắm thiết bị văn phòng, các phòng ban này lập một “yêu
cầu mua hàng” và chuyển tới bộ phận mua hàng. Hệ thống “Đặt hàng đặc biệt” bắt đầu
thực hiện như sau:
Bphận mua hàng:
2
Khi nhận được “yêu cầu mua hàng”, mt trong năm nhân viên mua hàng kiểm tra phiếu
yêu cầu đđảm bảo chúng đã được người phụ trách chính phòng ban đó ký duyệt. Người
mua hàng khác tìm kiếm, lựa chọn người cung cấp phù hp trong danh sách người bán
của công ty. Sau đó người mua hàng này gọi điện thỏa thuận với người cung cấp lựa chọn
v đặt hàng. Sau đó hệ thống lập “đặt hàng mua “ 5 liên (s đặt hàng được đánh số
trước); liên gốc gửi người cung cấp lựa chọn, các liên còn lại gửi trưởng phòng ban yêu
cầu, bộ phận nhận hàng và kế toán phải trả và lưu vào hồ sơ đặt hàng chưa hoàn thành tại
bộ phận mua hàng.
Khi bộ phận nhận hàng gọi điện thông báo đã nhận hàng, một nhân viên mua hàng s
chuyểnyêu cầu mua hàng” từ hồ sơ lưu đặt hàng chưa hoàn thành sang hồ sơ đặt hàng
hoàn thành.
Cứ mỗi tháng một lần, bộ phận mua hàng kiểm tra lại hsơ đặt hàng chưahoàn thành đ
đôn đốc việc thực hiện
Bphận nhận hàng
Bộ phận nhận hàng nhận các “đặt hàng mua” gửi từ bộ phận mua hàng. Khi thiết bị mua
do người bán chuyển tới, bộ phận nhận hàng kiểm số lượng, đóng dấu ngày nhận hàng
lên trên “đặt hàng mua”, ký hoá đơn mua ng. Trường hợp nếu có sự khác biệt về số
lượng so với yêu cầu, bộ phận nhận hàng ghi số lượng chênh lệch bằng mực đỏ lên “đặt
hàng mua”. Sau đó nhân viên nhận hàng chuyển đặt hàng mua đã đóng dấu và thiết bị
cho trưởng bộ phận yêu cầu, đồng thi thông báo bằng điện thoại cho bộ phận mua hàng
v việc nhận hàng, chuyển hoá đơn cho kế toán phải trả
Kế toán phải tr
Khi nhận “đặt hàng mua” gửi từ bộ phận mua hàng, kế toán lưu chứng từ này vào h
đặt hàng mua chưa xử lý. Khi nhận được hoá đơn do nhận hàng chuyển tới, kế toán phải
trả đối chiếu hóa đơn với đặt hàng mua tương ứng, ghi chép vào sổ chi tiết phải trả người
bán và lưu hóa đơn theo ngày cần thanh toán.
Tới ngày thanh toán tiền, kế toán tiến hành lập SEC thanh toán, chuyển SEC làm thủ tục
ký duyệt. Sau khi lập SEC, hóa đơn và “đặt tàng mua” được lưu theo số đặt hàng trong h
sơ hoá đơn đã thanh toán.
Yêu cu:
1. tcác yếu kém và rủi ro liên quan tới hoạt động của hệ thống “đặt hàng đặc
biệt” mô tả trên.
2. Vẽ sơ đồ dòng dliệu mô tả những thay đi luân chuyển thông tin phù hợp cho
h thống “đặt hàng đặc biệt” để đảm bảo kiểm soát tốt.
3. Đề nghị các thủ tục kiểm soát phù hợp để kiểm soát các rủi ro trên.
Bài 4. Những thủ tuc kiểm soát nào có thể ngăn ngừa, phát hiện các tình hung sau
a. Lập trình viên ca ng ty đã tiếp cận được tập tin dữ liệu về lương của doanh
nghiệp, sửa chữa dliệu lương này đsửa số lương anh ta được hưởng cao
hơn thực tế.
b. Trong quá trình nhập liệu tiền thanh toán của khách hàng, stiền 20.789.897
đồng đã b nhập nhầm số 0 thành ch“O”. Kết quả nghiệp vkhông được xử
lý chính xác, báo cáo công nợ khách hàng bị sai
3
c. Khi nhập đơn đặt hàng của khách hàng, nhân viên nhập liệu đã ghi sai s
hàng hoá n đặt hàng 50 máy nh ca khách hàng bthay thế bằng 50 màn
hình; Ngoài ra anh ta cũng bỏ sót không nhập địa chỉ giao hàng.
d. Nhân viên kế toán phi trả đã nhập y một hoá đơn khống mua hàng của
công ty anh trai ca ta, sau đó nhân viên này tiến hành các thtục về giấy
tờ để thanh toán cho hoá đơn này.
Bài 5. Ong Thanh, kế toán trưởng ng ty Lankar quyết định công ty cần thiết kế lại
chứng từ đặt hàng mua mt chứng từ riêng biệt đghi nhận việc nhận ng. Đó vì
hiện nay một liên đặt hàng mua được dùng đồng thời như phiếu nhập kho đghi nhận
việc nhận hàng bằng cách nhân viên nhận hàng ghi s lượng nhận trên liên đặt hàng mua
này. Ngoài ra hiện nay đã xy ra một số sai sót trong đặt mua nguyên vật liệu và sai sót
trong ghi nhận việc nhận hàng. Ong Thanh tin rằng tất cả những sai t trên do đặt
hàng mua hin nay được thiết kế d và do việc dùng bản sao đặt hàng mua làm phiếu
nhp kho.
Mẫu sau trình bày bn phác thảo đặt hàng mua phiếu nhập kho. Cách sử dng các
chứng từ được đề nghị như sau:
Đặt hàng mua được lập dựa trên yêu cầu mua hàng, và người quản lý bộ phận mua
hàng duyệt. Sau đó liên gốc và mt liên khác của đặt ng mua được gửi cho
người cung cấp.
Phiếu nhập kho kích thước 5 x 8 inches ( 12,5 cm x20,5 cm) được đánh số
trước. Nhân viên nhận hàng sẽ lập nhiều liên phiếu nhập kho.
Yêu cu
1. Xác định những rủi ro thể xy ra khi sử dụng 1 liên đặt hàng mua làm phiếu nhập
kho
2. Xem xét mẫu các chứng từ mới ông Thanh đề nghị. Xác định những chi tiết nào
thbỏ hoặc được thêm o các mẫu chứng từ đề nghị đviệc sử dng các chứng
từ này thực sự hiệu quả.
4
3. Xác định c bộ phận nên nhận đặt hàng mua đđảm bo kiểm soát nội bộ tốt. Giải
thích rõ vấn đề này.
Bài 6. Mai tr mới của kế toán trưởng nhà xuất bản PNC, một công ty lớn với
doanh s350.000.000 đ /năm. Trước đây là kế toán trưởng phụ trách kế toán và x
dliệu tại một nhà xuất bản nhỏ. Trước khi Mai đến, PNC đã có hthống máy xử d
liệu tập trung với các truy cập on-line .
Kế toán trưởng hiện nay của nhà xuất bản, ông Thành , đã làm việc tại ng ty 28 năm
sắp vhưu. Ông ta giao toàn quyn cho Mai thực hiện hệ thống xử dliệu mới và
các thay đổi liên quan ti kế toán.
Đặt hàng mua của Công ty Lankar
7 Khu CN XXX
Qxx, TP Hồ Chí Minh
Người bán:
Địa chỉ giao hàng:
Ngày giao hàng: Ngày đặt hàng:
(1) (2) (3) (4) (5)
Các yêu cầu về giao hàng:
Phụ trách mua hàng
Ký –họ tên
Phác thảo đặt hàng mua Phác thảo phiếu nhập kho
So
: xxxxx
Công ty Lankar
7 Khu CN xxxxx
Qxx, TP HChí Minh
Nhận từ
(Tên, điạ chỉ )
(1) (2) (3) (4)
Tổng cộng cột 4
Phí vận chuyển
Tổng tiền
Ghi chú chất
lượng hàng:
Bộ phận nhận
hàng:
Số liệu đảm bảo chính xác và đầy đủ.
Ghi chú phác thảo đặt hàng mua
1. Mã hàng
2. Tên, qui cách phẩm chất hàng
3. Mã hàng theo Catalog của người
bán
4. Slượng
5. Đơn giá
Ghi chú phác thảo phiếu nhập kho
1. Slượng
2. Tên, qui cách phẩm chất hàng
3. Đơn giá
4. Stiền
5
Mai bắt đầu công việc bằng cách sử dng toàn bộ các thiết kế và mẫu báo cáo giống
như đã từng làm công ty trước đây. Ngoài ra ông Thành còn thay đổi thời
gian lập nhiều báo cáo của công ty từ hàng tuần thành hàng tháng. gửi chi tiết hệ
thống mới cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, nhân sự, quản lý sản xuất
tiếp thị. Cô ta cũng nói rằng, nếu các bộ phận này không gửi trả lời trong vòng 1 tháng
thì ta stiếp tc phát triển hệ thống như đã đề nghị. đã chọn một lập trình viên
để giúp cô sửa đổi các chi tiết cho báo o.
Hu hết các đặc điểm kiểm soát của hệ thống cũ được duy trì đgiảm thời gian tạo dựng
(install) ban đầu và một vài kiểm soát mới được thêm vào cho những trường hợp đặc biệt.
Tuy nhiên những thủ tục đduy trì kiểm soát đã thay đổi rất nhiều. Mai tự cho mình
quyền quyết định tất cả các thay đi thủ tục kiểm soát và kiểm tra thử nghiệm chương
trình liên quan tới các hệ thống quan trọng như x lương, kiểm soát hàng tn kho, kế
toán phải thu, kế toán phải trả, và tiền gửi ngân hàng.
Khi mt Modul xử được lập trình, Mai yêu cầu các bộ phận phải đưa vào sử dng
ngay nhằm tiết kiệm chi pnhân công. Mai tin rằng vừa làm vừa rút kinh nghiệm ng
là cách làm tt.
Kế toán phải trvà kiểm soát hàng tn kho là hai phần công việc được thực hiện đầu
tiên và có rất nhiều vấn đề không ổn từ hai phần công việc này.
H thống hàng tồn kho mới rất nhiều sai t khi xác định mức tồn kho dtrữ nên rất
nhiều nguyên vật liệu dtrữ thừa làm lãng phí chi phí. Cnhân viên kiểm soát hàng tn
kho và nhân viên mua hàng đều thể phát nh đặt hàng mua. Các sliệu về hàng tn
kho được cập nhật hàng ngày nhưng Mai đã hu bỏ các báo o hàng tuần như hệ thống
cũ.
những vấn đnày, hhệ thống được thực hiện sau cùng các thtục dphòng
phù hợp đã không được thực hiện trong nhiều phầnng việc. Mai cũng yêu cầu ng ty
cho ngân sách để thuê hai phân tích hthống, mt kế toán, một trợ quản trị giúp ta
thực hiện hệ thống mới. Ông Thành n lưỡng với lời đnghị của Mai vì người trợ
trước kia của ông chỉ có một người trợ tá làm việc bán thời gian.
Yêu cu:
1. Liệt kê các bước Mai nên làm trong sut quá trình phát triển hệ thống để đảm bo
đáp ứng được các yêu cầu của người sử dng.
2. Liên quan tới cách phát triển hệ thống mới của cô Mai. Bạn hãy nhận xét:
a. Xác định và mô tả các yếu kém.
b. Đưa các kiến nghgiúp Mai phát triển tốt hệ thống kế toán tại nhà xuất
bản PNC
Bài 7. kế toán
Công ty ABC sản xuất và phân phi sợi và vải. Văn phòng công ty nhà y sản xuất
đóng tại TP Hồ Chí Minh.
Sợi được ng đbán cho các XN dệt khác và sdụng nội b đdệt vải. Vải được dùng
để bán. Cơng ty sản xuất khỏang 100 kiểu sản phẩm sợi và chúng được chia thành 3 loại:
loại 1, loại 2, loại 3 và mỗi loại có 3-7 u sắc khác nhau. khỏang 200 kiểu vải với 3
loại chủ yếu: vải Coton; vải line; vải sợi tổng hợp, mỗi lọai khoảng 10 hoa văn hay
màu sắc khác nhau