intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch diễn án Dân sự: Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thu hoạch diễn án Dân sự "Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản" gồm các nội dung chính như sau: Tóm tắt nội dung vụ án và kết quả nguyên cứu hồ sơ; dự kiến kế hoạch hỏi; dự thảo bản luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn; nhận xét về việc đóng vai tại phiên diễn án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch diễn án Dân sự: Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản

  1. HỌC VIỆN TƯ PHÁP CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN Môn : DÂN SỰ Mã số hồ sơ : LS.DS 07/B3.TH2-DA1/HNGĐ Diễn lần : 01 Ngày diễn : 02/08/2023 Giáo viên hướng dẫn : …………………………………………….……………… TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN Vai trò của luật sư: LUẬT SƯ ĐẠI DIỆN CHO NGUYÊN ĐƠN Họ và tên: TRƯƠNG VĂN LÃM Ngày sinh 02 tháng 01 năm 1967 SBD: 567 Lớp: I LS: 25.1 _ Tối Vai diễn: Thư ký TP. Thủ Đức, tháng 8 năm 2023
  2. MỤC LỤC I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU HỒ SƠ .............1 1. Đương sự tham gia tố tụng ..................................................................................1 2. Tóm tắt nội dung ..................................................................................................1 3. Luật áp dụng để giải quyết vụ án........................................................................2 4. Quan hệ pháp luật tranh chấp ............................................................................2 5. Đánh giá điều kiện khởi kiện ...............................................................................2 5.1. Quyền khởi kiện vụ án ......................................................................................2 5.2. Thẩm quyền giải quyết của toà án ...................................................................2 5.3. Thời hiệu khởi kiện ...........................................................................................2 5.4. Thủ tục tiền tố tụng ..........................................................................................2 6. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn .....................................................................3 7. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn .......................3 II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI ......................................................................................4 1. Hỏi nguyên đơn – chị Hoàng Thị Hảo ................................................................ 4 2. Hỏi bị đơn – anh Nguyễn Văn Nguyệt ................................................................ 4 3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – bà Nguyễn Thị Thoa ............4 4. Hỏi người làm chứng ............................................................................................ 5 III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN ................................ 6 IV. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN .................................11
  3. I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU HỒ SƠ 1. Đương sự tham gia tố tụng Nguyên đơn: (Chị) Hoàng Thị Hảo. Bị đơn: (Anh) Nguyễn Văn Nguyệt. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: − (Bà) Nguyễn Thị Thoa và (Ông) Nguyễn Văn Cang; − UBND Thành phố Hải Dương, đại diện. 2. Tóm tắt nội dung Ngày 26/03/1999, chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Việc kết hôn này dựa trên sự tự nguyện của 2 người. Sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, hai người sống ly thân hơn 01 năm kể từ năm 2014. Ngày 02/01/2016 chị Hảo khởi kiện vụ án ra Toà án nhân dân Thành phố Hải Dương và vụ án được thông báo thụ lý ngày 10/01/2016. Về con chung: 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000) và Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/06/2007). − Kể từ khi ly thân, cháu Nhi sống cùng chị Hảo. Cháu Nhi có đơn đề nghị được ở với mẹ (BL 30). − Kể từ khi ly thân, cháu Đức Anh sống cùng anh Nguyệt. Cháu Đức Anh có đơn dề nghị ở với mẹ, sau làm đơn đề nghị ở với bố (BL 31-32). Về tài sản chung: − Chị Hảo xác định: + Nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Tài sản gắn liền trên đất bao gồm: 01 ngôi nhà 18m2 lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khơi, 1 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m3; + 1965m2 đất ruộng, ao khoán có địa chỉ tại: Bãi Nam, khu 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, Tp. Hải Dương để sử dụng vào mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Sau, anh Nguyệt và chị Hảo làm đơn đề nghị Tòa án không giải quyết về tài sản này. − Anh Nguyệt xác định: + Không có tài sản chung là thửa đất số 496; + Tài sản chung chỉ bao gồm 01 ngôi nhà 18m2 lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khơi, 1 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m3. 1
  4. Về nợ chung: Khoản nợ đối với ngân hàng Agribank: nợ gốc 20.000.000 và số tiền lãi phát sinh cho đến khi tất toán hợp đồng. Đã hoàn thành trả vào 28/06/2016 và ngân hàng Agribank đã hoàn trả lại GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 (BL 148-154). Sau nhiều phiên hoà giải không thành, ngày 03/08/2017 Toà án nhân dân Thành phố Hải Dương đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo Quyết định số: 73/2017/QĐST-DS. 3. Luật áp dụng để giải quyết vụ án − Luật hôn nhân gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ 2014) và các văn bản hướng dẫn. − Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) và các văn bản hướng dẫn. 4. Quan hệ pháp luật tranh chấp − Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; − Tranh chấp nuôi con chung; − Tranh chấp chia tài sản chung. 5. Đánh giá điều kiện khởi kiện 5.1. Quyền khởi kiện vụ án Chị Hoàng Thị Hảo có quyền khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015. 5.2. Thẩm quyền giải quyết của toà án − Vụ án thuộc trường hợp yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS 2015. − Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37. − Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nơi bị đơn cư trú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39. Từ các căn cứ trên Toà án có thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm đối với tranh chấp này là Toà án nhân dân TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 5.3. Thời hiệu khởi kiện Vụ án này không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015. 5.4. Thủ tục tiền tố tụng Theo quy định tại Điều 52 Luật HNGD 2014, không bắt buộc phải có thủ tục hoà giải trước khi nộp đơn khởi kiện ra toà trong vụ án này. 2
  5. 6. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn − Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt; − Nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng; − Chia đôi tài sản chung là thửa đất 496 bằng hiện vật, không yêu cầu giải quyết các tài sản còn lại. 7. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp bao gồm: − Bản sao sổ hộ khẩu gia đình số 270056469 (BL 05-07) – xác minh tư cách cá nhân của chị Hảo − Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/03/1999 (BL 02) – hôn nhân giữa anh Nguyệt và chị Hảo là tự nguyện và đúng pháp luật; − Bản sao Giấy khai sinh cháu Nhi số 73 quyển số 2014 và cháu Nguyễn Đức Anh số 38 quyển số 2007 (BL 03-04) – chứng minh về con chung; − Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30) – chứng minh mong muốn được ở với mẹ của cháu Nhi; − Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31) – chứng minh mong muốn được ở với mẹ của cháu Đức Anh; − Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tên anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Hoàng Thị Hảo (BL 08-11) – chứng minh về tài sản chung. 3
  6. II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI Mục đích: Làm sáng tỏ các sự việc, đồng thời chứng minh yêu cầu của Nguyên đơn - chị Hoàng Thị Hảo là có căn cứ và hợp pháp. 1. Hỏi nguyên đơn – chị Hoàng Thị Hảo − Chị Hảo cho biết, tại sao chị lại quyết định ly hôn? − Chị cho biết, hiện tại chị đang làm công việc gì? Ở đâu? Mức thu nhập là bao nhiêu? − Kể từ khi ly thân, chị sống ở đâu? Cùng với ai? − Kể từ khi ly thân, chị có gặp cháu Đức Anh không? − Chị có biết lý do tại sao cháu Đức Anh lại thay đổi ý kiến? − Ai là người kê khai để cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496? − Kể từ khi biết anh chị được cấp GCNQSDĐ, có ai có ý kiến gì không? Có tranh chấp gì không? − Trong thời gian ở trên diện tích đất, anh chị đã tôn tạo và xây dựng những gì? Có ai có ý kiến gì không? 2. Hỏi bị đơn – anh Nguyễn Văn Nguyệt − Anh Nguyệt cho biết, công việc hiên tại và thu nhập là bao nhiêu? − Anh Nguyệt cho biết, anh có thường xuyên chơi bài, uống rượu không? − Anh cho biết, trong thời gian hôn nhân, anh đã có hành vi đánh chị Hảo không? − Kể từ khi Anh và Chị Hảo ly thân, cháu Đức Anh có được gặp mẹ không? Cháu được gặp mẹ mấy lần? − Hiện tại cháu Đức Anh có đi học hay không? − Việc anh chị được cấp GCNQSDĐ, có ai có ý kiến gì không? Có tranh chấp không? − Nghĩa vụ nộp thuế đất hằng năm anh chị thực hiện đầy đủ đúng không? 3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – bà Nguyễn Thị Thoa − Bà có biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496 không? − Việc vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo xây nhà trên thửa đất số 496, bà có ý kiến gì không? − Từ lúc vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo được cấp GCNQSDĐ đến trước khi ly thân, bà có ý kiến gì không? − Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với thửa đất này không? 4
  7. 4. Hỏi người làm chứng Hỏi ông Bích – công chức địa chính xã Thượng Đạt − Việc anh chị Nguyệt – Hảo cất nhà trên đất UBND xả có biết không? − Ông cho biết, thửa đất số 496 trước khi được cấp GCNQSDĐ có tranh chấp không? − Việc cấp GCNQSDĐ cho anh chị Nguyệt – Hảo thực hiện đúng, đủ quy trình không? − Sau khi vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo được cấp GCNQSDĐ, UBND xã có nhận được bất kỳ ý kiến, thư khiếu nại nào không? Hỏi ông Tư – cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt − Ông cho biết, việc anh Nguyệt đánh và không cho cháu Đức Anh gặp chị Hảo có được nhiều người biết không? − Việc cháu Đức Anh không được đi học ông có biết không? 5
  8. III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN LUẬN CỨ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn chị Hoàng Thị Hảo trong vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản” Kính thưa Hội đồng xét xử, đại diện Viện kiểm sát và các vị Luật sư đồng nghiệp Tôi là Luật sư … thuộc Văn phòng Luật sư …, Đoàn Luật sư …, hôm nay đến đây tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Hoàng Thị Hảo - là nguyên đơn trong vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản” với bị đơn là anh Nguyễn Văn Nguyệt. Vụ án hiện đang được TAND TP Hải Dương tỉnh Hải Dương thụ lý và giải quyết theo thủ tục sơ thẩm theo hồ sơ thụ lý số 02/TB-TLVA ngày 10 tháng 1 năm 2016. Nay được đem ra xét xử theo Quyết định số 73/2017/QĐST-DS, ký ngày ngày 03 tháng 08 năm 2017. Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành và qua diễn biến thực tế của phiên tòa hôm nay, tôi trình bày quan điểm bảo vệ cho nguyên đơn như sau: Về yêu cầu ly hôn: Chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hôn hợp pháp với nhau trên cơ sở tự nguyện theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 26/03/1999. Tuy nhiên, chỉ sau 02 năm, đời sống hôn nhân của anh Nguyệt và chị Hảo đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Theo như lời trình bày của cả hai bên thì quan hệ hôn nhân của vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo đã mâu thuẫn đến mức đỉnh điểm, không thể hòa giải được. Hai anh chị đã ly thân từ ngày 14/12/2014. Từ đó đến nay, chị Hảo xác định tình cảm vợ chồng không còn, hai vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. Vì vậy, chị Hảo có mong muốn được ly hôn với anh Nguyệt. Anh Nguyệt cũng xác nhận không còn tình cảm vợ chồng và cũng đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị Hảo. Do vậy, có thể khẳng định rằng hôn nhân của hai bên đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ 2014 và các chứng cứ tại hồ sơ cũng như ý chí của hai bên tại phiên tòa hôm nay, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyệt và chị Hảo. 6
  9. Về việc nuôi con chung: − Đối với cháu Nguyễn Thị Nhi Cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000, là con chung của anh Nguyệt và chị Hảo trong thời kỳ hôn nhân. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyệt và chị Hảo đã đạt được thỏa thuận về việc chị Hảo sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhi, thể hiện tại các biên bản hòa giải (BL 115- 120, 138-142, 175-177). Đồng thời, cháu Nhi cũng có đề nghị được ở với mẹ thông qua Đơn đề nghị (BL 30) và xét khả năng kinh tế cũng như các yếu tố khác của chị Hảo thì có thể đáp ứng tốt việc nuôi dạy cháu Nhi. − Đối với cháu Nguyễn Đức Anh Cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007, là con chung của anh Nguyệt và chị Hảo trong thời kỳ hôn nhân, tính đến thời điểm hiện tại cháu Đức Anh đã trên 07 tuổi. Thứ nhất, theo đơn đề nghị (BL 31) và Biên bản lấy lời khai (BL 166), có thể thấy được nguyện vọng của cháu Đức Anh, “nếu bố mẹ cháu ly hôn, cháu xin được ở với mẹ cháu”. Hiện nay cháu Đức Anh đang trong độ tuổi phát triển nhận thức của trẻ nhỏ là độ tuổi khá nhạy cảm về dễ bị ảnh hưởng về tâm lý và tính cách. Trong bối cảnh cha mẹ ly hôn, việc cháu được ở cùng với mẹ và chị gái sẽ tốt hơn cho cháu và bản thân cháu cũng đã thể hiện nguyện vọng được ở với mẹ tại biên bản lấy lời khai của Quý tòa ngày 05/07/2016 (BL 166) có sự chứng kiến của bà Nguyễn Thị Thoa là bà nội của cháu. Thứ hai, về vấn đề kinh tế và khả năng nuôi dưỡng, hiện nay, chị Hảo đang sống ở nhà mẹ đẻ và có công việc với mức lương khá và nơi ở ổn định, cùng với đó là sự giúp đỡ của mẹ ruột chị trong việc trông nom, nuôi dạy các cháu. Điều này thể hiện ở phần xét hỏi tại phiên tòa ngày hôm nay, biên bản lấy lời khai của chị Hảo (BL 108-109). Nói cách khác, chị Hảo hoàn toàn có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu Đức Anh. Ngoài ra, trong thời gian qua khi cháu Đức Anh ở với bố, anh Nguyệt đã không cho chị Hảo gặp cháu, nếu chị Hảo gặp thì anh Nguyệt sẽ đánh, hành hạ cháu bé. Điều này chính quyền và bà con hàng xóm láng giềng đều biết và ông Đỗ Văn Tư - cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt cũng đã xác nhận thực tế này thông qua biên bản xác minh ngày 09/03/2016 (BL 73-74). Như vậy, nếu như anh Nguyệt được giao nuôi cháu Đức Anh thì sau khi ly hôn, quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đức Anh của chị Hảo theo khoản 2 Điều 83 Luật HNGĐ 2014 không được bảo đảm. Như vậy, việc chị Hảo yêu cầu nuôi cả 2 con chung là cháu Nhi và cháu Đức Anh và không cần cấp dưỡng là hoàn toàn phù hợp với các quy định pháp luật cũng như thực tế 7
  10. hiện tại và mong muốn của cháu Đức Anh và cháu Nhi. Tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật HNGĐ 2014 chấp nhận yêu cầu của chị Hảo. Về việc yêu cầu chia đôi tài sản chung: Tài sản chung yêu cầu phân chia sau khi ly hôn của anh Nguyệt và chị Hảo chỉ có ngôi nhà và các công trình phụ nằm trên thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2, có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Thứ nhất, vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo được ông bà Cang – Thoa cho thửa đất số 496 để xây nhà và sinh sống. Chị Hảo và anh Nguyệt đều thống nhất rằng anh chị đã được bố mẹ chồng là bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang cho vợ chồng xây dựng nhà và công trình phụ để ra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn. Điều này cũng đã được thể hiện qua Biên bản lấy lời khai của ông Ông Đỗ Văn Tỏ (BL 69-70), là anh em trong họ với anh Nguyệt xác nhận cùng với Biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Giới (BL 67-68) và một số thợ khác đã xây nhà và công trình phụ cho hai vợ chồng năm 1999. Thứ hai, thửa đất này đã được cấp GCNQSDĐ cho hai vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt từ năm 2005 một cách hợp pháp và trong suốt thời gian đó đến này không hề phát sinh bất kỳ tranh chấp nào. - Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương đã cấp cho anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Hoàng Thị Hảo GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt. Công văn ngày 10/6/2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND TP. Hải Dương (BL 133-134) đã xác nhận với Quý tòa về việc cấp GCNQSDĐ cho thửa số 496 nói trên cho anh Nguyệt và chị Hảo trong khuôn khổ cấp đồng loạt cho cả 30 hộ dân trong xã Thượng Đạt bảo đảm đúng quy định của pháp luật và không chấp nhận yêu cầu hủy GCNQSDĐ này của anh Nguyệt, bà Thoa và ông Cang. - Tại buổi hòa giải ngày 19/5/2016 do Quý tòa thực hiện (BL 115-120) , bà Thoa nêu rằng đã biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCNQSĐ và bà Thoa và mọi người trong gia đình không ai có ý kiến phản đối hay thắc mắc gì, không ai tranh chấp gì. Bên cạnh đó, tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016 (BL 163-164) ông Bích cán bộ địa chính xã Thượng Đạt xác nhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nay anh Nguyệt và chị Hảo sử dụng đất ổn định không có tranh chấp với các hộ giáp ranh cũng như với ông Cang, bà Thoa và các thành viên khác trong gia đình anh Nguyệt không có bất kỳ ý kiến nào. - Công văn ngày 10/6/2016 (BL 133-134) nói trên của Phòng Tài nguyên và Môi trường cũng nêu rõ ông Cang, bà Thoa đã biết việc anh Nguyệt chị Hảo được cấp GCNQSDĐ nhưng tất cả đều không có ý kiến về việc cấp GCNQSDĐ nêu trên và các thành viên trong gia đình ông Cang, bà Thoa không ai có tranh chấp hay ý kiến phản đối gì. 8
  11. Như vậy, các tài liệu và chứng cứ nêu trên cho thấy rõ ràng rằng bà Thoa và ông Cang đã giao lại toàn bộ thửa đất số 496 cho vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt sau khi hai người kết hôn năm 1999. Hai vợ chồng đã xây dựng một nhà 18m2 lợp ngói kiên cố, 1 gian bếp và nhà vệ sinh, 1 giếng khơi và 1 bể xây gạch xi măng trên thửa đất này. Bà Thoa, ông Cang và các thành viên trong gia đình anh Nguyệt đều biết việc xây dựng này và không ai có ý kiến gì. Thứ ba, trong thời gian sống trên thửa đất số 496, chị Hảo góp công tôn tạo cho thửa đất cùng anh Nguyệt. Lúc ban đầu thửa đất này là đất trủng vũng sâu (đất ao) mới chỉ được san lấp được một phần để xây nhà và công trình phụ. Hai vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt hàng năm đã bỏ công sức và tiền ra tôn tạo mảnh đất mới được như hiện nay. Tại bản xác minh của Quý tòa ngày 9/3/2016 (BL 75-76), ông Nguyễn Văn Bích, cán bộ địa chính xã Thượng Đạt đã xác nhận rằng thửa đất này trước đây là trủng vũng sâu. Và tại biên bản lấy lời khai của Quý tòa ngày 9/3/2016 (BL 71-72), ông Đỗ Văn Tạo là hàng xóm của hai vợ chồng đã nêu rõ tại thời điểm năm 2002 chị Nguyệt và anh Hảo đã ở trên thửa đất được một thời gian và khi đó diện tích trủng vũng sâu chiếm khoảng ¾ thửa đất, ông Tạo đã giúp bơm bùn bồi lắp và đến năm 2004 có thấy hai vợ chồng tiếp tục đắp thêm cho thửa đất trủng này. Trong quá trình ở từ năm 1999, chị Hảo và anh Nguyệt đã có nhiều công tôn tạo để biến thửa đất trủng ao nước này thành đất ở như hiện nay. Kể từ khi được cấp GCNQSDĐ năm 2005 đến khi có việc ly hôn của chị Hảo và anh Nguyệt đã hơn 10 năm, vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định, gia đình bà Thoa, ông Cang cũng không ai có khiếu nại gì về việc cấp đất, xây nhà này. Điều đó thể hiện ý chí của gia đình bà Thoa, ông Cang là đã cho vợ chồng chị Hảo anh Nguyệt diện tích đất nêu trên. Dựa trên những tài liệu trên tóm lại có thể thấy, Một, từ năm 1999, vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo được bố mẹ là ông bà Cang – Thao cho diện tích đất – cụ thể là thửa đất số 496, anh chị Nguyệt – Hảo đã xây nhà và sinh sống lâu dài trên thửa đất này. Hai, trong suốt quá trình sinh sống, cũng như thời điểm anh chị Nguyệt – Hảo được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 496, không có bất kỳ ai có ý kiến hay tranh chấp gì, đồng thời UBND xã Thượng Đạt cũng không nhận được bất kỳ khiếu nại nào về việc cấp GCNQSDĐ cho anh chị Nguyệt – Hảo. GCNQSDĐ nói trên được cấp hợp pháp và đúng thủ tục pháp luật. Ba, trong thời gian sinh sống, anh chị Nguyệt – Hảo là người đứng ra thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế đối với thửa đất số 496. Đồng thời hai anh chị cũng thực hiện việc tôn tạo cho thửa đất. 9
  12. Do đó, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 33; khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật HNGĐ chấp nhận yêu cầu của chị Hảo. Từ những phân tích nêu trên, toàn bộ yêu cầu của chị Hảo, cụ thể là: 1. Ly hôn anh Nguyễn Văn Nguyệt; 2. Nuôi 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh, không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng; 3. Chia đôi tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2, có địa chỉ tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương bằng hiện vật. Là hoàn toàn hợp lý và hợp pháp. Vì vậy, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết và chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – chị Hoàng Thị Hảo. Trên đây là phần trình bày quan điểm của tôi đối với vụ án, kính mong Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng và tham gia phiên tòa đã chú ý lắng nghe ý kiến của tôi. 10
  13. IV. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI BUỔI DIỄN ÁN 1. Chủ tọa phiên tòa _ Thẩm phán Ông: Huỳnh Văn Hưng …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 2. Hội thẩm nhân dân 1. Bà: Nguyễn Thị Cẩm Tú …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Bà: Nguyễn Thị Thảo …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Thư ký phiên toà Ông: Trương Văn Lãm …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 4. Kiểm sát viên Bà: Nguyễn Thị Thu Hiền …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 5. Nguyên đơn Bà: Trần Thị Mỹ Như (Chị Hoàng Thị Hảo) …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 6. Bị đơn Ông: Nguyễn Đức Mạnh (Anh Nguyễn Văn Nguyệt) …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 7. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan 1. Bà: Nguyễn Thị Kiều My ( Bà Nguyễn Thị Thoa) …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Bà: Nguyễn Thị Tâm (UBND TP. Hải Dương – Bà Hoàng Thị Thu Hà) …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 11
  14. 8. Người làm chứng 1. Ông: Phan Trung Pháp (Nguyễn Văn Quyết) …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Ông: Bùi Minh Thành (Nguyễn Văn Chuyển) …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… 9. Luật sư của nguyên đơn 1. Ông: Võ Trọng Nghĩa …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 2. Võ Thị Tú Trinh …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 10. Luật sư của bị đơn 1. Ông: Ngô Quốc Toản …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 2. Ông: Trần Hoàng Phước …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 11. Nhận xét chung về buổi diễn án …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2