intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình chuyên đề: Cá thát lát

Chia sẻ: Nguyễn Đăng Khoa | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:55

236
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá thát lát có thân dài, dẹt, có đuôi rất nhỏ, vảy nhỏ phủ toàn thân. Miệng tương đối to có mõm ngắn bằng, rạch miệng kéo dài đến trước ổ mắt. Vây hậu môn liền với vây đuôi.Loại cá thát lát thường thấy có màu xám ở lưng và trắng bạc ở bụng, phía dưới viền xương nắp mang màu vàng, dài đến 400mm, nặng đến 500g, trung bình khoảng 200g...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình chuyên đề: Cá thát lát

  1. TRƯỜNG  ĐH BẠC LIÊU KHOA NÔNG NGHIỆP Nhóm 12 – 2NT1 BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN: KĨ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT CÁ THÁT LÁT GV HƯỚNG DẪN: TRẦN THỊ  BÍCH NHƯ
  2. Phân loại khoa học Ph Giới (regnum): Animalia • Ngành(phylum): Chordata • Lớp (class): Actinopterygii • Bộ (ordo): Osteoglossiformes • Họ (familia): Notopteridae • Chi (genus): Notopterus • Loài (species): N. notopterus •
  3.     NỘI DUNG       I.  ĐĂC ĐIỂM SINH HỌC       1. Phân bố               2. Dinh dưỡng        3. Sinh trưởng       4. Sinh sản  II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG                                         III.KỸ THUẬT NUÔI TRONG AO 1.Điều kiện ao nuôi                   ăm sóc, quản lý 6.Ch                                     7.Thu hoạch        2.Xây dựng ao  8.Phòng bệnh cho cá        3.Chuẩn bị ao 9.Một số bệnh thường gặp        4.Chọn giống        5.Thả giống  IV. MÔ HÌNH NUÔI GHÉP  V. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
  4. I. Đặc điểm sinh học I.    Cá  thát  lát  có  thân  dài,  dẹt,  có  đuôi  rất  nhỏ,  vảy  nhỏ  phủ  toàn  thân.  Miệng  tương  đối  to  có  mõm  ngắn  bằng,  rạch  miệng  kéo  dài  đến  trước  ổ mắt.  Vây hậu môn liền với vây đuôi.    Loại cá thát lát thường thấy có màu xám  ở lưng và  màu  trắng  bạc  ở  bụng,  phía  dưới  viền  xương  nắp  mang  màu  vàng,  dài  đến  400mm,  nặng  đến 500g,  trung bình khoảng 200g.
  5.  I. Đặc điểm sinh học   Cá thát lát thuộc loài cá ăn tạp. Thành thục  sau  khoảng  một  năm  tuổi,  khi  thân  dài  đến  165mm, nặng 200g cá bắt  đầu sinh sản vào  tháng 5 đến tháng 7.    Trứng  đẻ  ra  bám  chặt  vào  đá  và  được  cá  đực bảo vệ rất kỹ, cá bố thường xuyên dùng  đuôi vẫy nước  để tạo  điều kiện cho trứng hô  hấp.
  6. 1. Phân bố   Cá  sống  ở  sông,  rạch,  đồng  ruộng...  Chịu  đựng  được  môi  trường  thiếu  oxy,  pH  thấp…cá  ăn  côn  trùng,giáp xác,rễ thực vật thủy sinh và cá con. Loài  này  phân  bố  ở  Java,Sumatra,  Ấn  Độ,  Mã  Lai,  Thái  Lan, Lào, Campuchia.  Ở Việt Nam loài này phân bố  ở miền Nam, ranh giới phía Bắc thuộc vùng Quảng  Bình, các tỉnh phía Bắc không có.
  7. 2.Đặc điểm dinh dưỡng 2.   Cá thát lát là loài cá  ăn tạp gồm cả thực  vật  và  động  vật(cá  con,  côn  trùng,  tép..),  cũng hoạt động về đêm.  Bể nuôi cần thực vật lớn, nước nhẹ và axit  với độ pH=6.2 và độ cứng khoảng 30ppm.  Thức  ăn thường là trùng sống, cá mồi, cá  tạp và thức ăn lạnh.
  8. 3.Đặc điểm sinh trưởng 3.   Cá  thát  lát  thường  có  kích  thước  nhỏ,  tăng  trọng thấp, thông thường  cá  sau  1  năm  tuổi  có  chiều  dài  trung  bình  khoảng 16cm và nặng từ  40­60g/con.  Tuy  nhiên  trong  ao  nuôi,  cá  có  thể  đạt  100g/con  sau  12  tháng nuôi.  
  9. 4.Đặc điểm sinh học sinh sản   Mùa  vụ  sinh  sản  của  cá  thường  tập  trung  vào  tháng 6­8. Khi con đực và con cái thành thục cho  vào bể lập tức chúng bắt cặp với nhau.    Trong vòng những ngày  đầu, chúng sắp xếp lại  rong và chuyển chúng đến 1 góc bể.    Trong  điều  kiện  tự  nhiên,  cá  đẻ  trên  các  vùng  nông cạn và những thân, rễ tre chìm trong nước.    Tới thời kì sinh sản,  ống sinh sản lồi ra từ vùng  nguyệt của con cái.
  10. 4.Đặc điểm sinh học sinh sản 4.   Ống  này  dài  khoảng  1.25cm  và  đường  kính là 0.6cm.   Con cái dùng  ống này lướt qua lại trên đá  để dọn sạch ổ đẻ.   Cả  cá  bố  mẹ  đều  thay  nhau  bảo  vệ  và  chăm sóc trứng.   Trứng sẽ nở trong vòng 6 ngày ở nhiệt độ  300C.
  11. 4.Đặc điểm sinh học sinh sản 4.   Tập tính chuẩn bị  ổ  đẻ trước của cá cái tiếp  tục  khoảng  vài  giờ  cho  đến  khi  con  đực  tấn  công, cả bố mẹ đều dọn tổ.   Sau  đó  chúng  bắt  đầu  cuộn  tròn  vào  nhau  và đẻ trứng.    Cá  đẻ  nhiều  đợt,  mỗi  đợt  khoảng  10­15  trứng.   Sau khi con cái  đẻ trứng trên  ổ  đã dọn sẵn,  con đực bơi theo và thụ tinh trứng.
  12. 4.Đặc điểm sinh học sinh sản 4.    Trong sinh sản nhân tạo, có thể sử dụng một số          loại hoocmon như:   Não thùy cá chép, HCG hay LHRHa  để kích thích  cá sinh sản với liều lượng như sau:  Não thùy cá chép: 5­10mg/kg cá cái  Hay sử dụng liều kết hợp: 5mg +3000­5000 UI/ kg  cá cái  HCG: 5000­10000 UI/kg cá cái  LH­RHa: 100­150 µg+ mg DOM/kg cá cái 5 Thông thường sử dụng 2 liều để kích thích cho cá  Th sinh sản tốt nhất và hiệu quả cao nhất.
  13. II.Tình hình sản xuất giống       Đặc điểm sinh sản:         Tuổi thành thục cá sinh sản tự nhiên trong  mùa  mưa  (tháng  4  ­  11),  tập  trung  vào  tháng 5 đến tháng 7.    Hệ  số  thành  thục  4  ­  7,85%.  Có  thể  tái  thành  thục  (sau  6  tuần)  trong  điều  kiện  sinh sản nhân tạo.    Sức sinh sản tuyệt  đối 1550 trứng.  Đường  kính trứng 1,1 – 3,5 mm.
  14. II.Tình hình sản xuất giống  II.T      Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ:                      Cá được                                                               chọn làm bố mẹ phải đáp ứng các  tiêu chuẩn sau:   + Trọng lượng từ 200­250g/con.   + Cá cái 1 tuổi, cá đực từ 1­2 tuổi   + Cá đực và cá cái có nguồn gốc  khác nhau về vùng địa lý, bố mẹ.   + Cá khỏe mạnh, không nhiễm  bệnh, không dị hình, không xây xác  và không mất nhớt. 
  15. II. Tình hình sản xuất giống II. T     Phân biệt đực cái:    Vào  thời  điểm  bắt  đầu  sinh  sản  rất  khó  phân  biệt đực cái theo ngoại hình.    Khi  thành  thục,  cá  đực  mình  thon  có  gai  sinh  dục  nhọn,  cá  cái  có  bụng  to  nổi  lên  hai  bên  hông,  mềm  đều,  phần  ngoài  lỗ  sinh  dục  màu  hồng, hơi cương.      Nuôi vỗ:  Ao nuôi có diện tích 200 ­ 1000m2, sâu 1­ 1,5m,  điều kiện thủy hóa tốt.
  16. II. Tình hình sản xuất giống II. T      Mật độ và tỷ lệ đực cái:  Trong ao đất, mật độ 0,5kg/m2. Tỷ lệ đực cái có xu  hướng giảm dần do phải mổ cá đực để lấy tinh sào.  Tinh  sào  một  cá  đực  được  dùng  đủ  cho  5  cá  cái  rụng trứng. Tỷ lệ đực cái là 1/1 hoặc 2/1.      Cho ăn và quản lý ao:   Khẩu  phần  bằng  3­5%  thể  trọng,  chia  làm  2  lần  sáng 1/5 và chiều 4/5.       Thành phần thức ăn:   50%  cám,  50%  bột  cá.  Có  thể  thả  thêm  cá,  tép  vào ao làm thức ăn sống.
  17. II. Tình hình sản xuất giống II. T  Độ sâu mực nước: 1,2­1,5m2.   Ao  thông  thoáng,  ít  hoặc  không  có  bóng  râm  che  mặt  nước   Nguồn  nước  cấp  cho  ao  chủ  động, trong sạch, không nhiễm  phèn, không nhiễm mặn. Ao có  độ trong cao (30­40cm).  Lớp bùn đáy ao từ: 10­20cm.   Áp  dụng  hình  thức  nuôi  riêng  đực  cái  với  thức  ăn  chủ  yếu  là  cá tạp xay nhuyễn trộn với cám  gạo, khẩu phần ăn là 1­2%.
  18. II. Tình hình sản xuất giống II. T     Chăm sóc:   Định kỳ 10 ngày thay nước cho ao. Trong  trường hợp dùng thức  ăn sống có thể thay  nước  sau  1  tháng.  Sau  2  tháng  nuôi  vỗ,  Kiểm tra lần đầu chất lượng thành thục.
  19. II. Tình hình sản xuất giống II. T Phương pháp sinh sản nhân tạo:    Chọn cá bố mẹ  Cá  đực  có  thân  hình  thon  dài,  gai  sinh  dục  màu  hồng.  Cá  cái  có  bụng  to,  hằn  rõ  2  bên  hông, khi sờ bằng tay thì  thấy  mềm  đều,  gai  sinh  dục màu hồng.     
  20. II. Tình hình sản xuất giống II. T Tiêm chất kích thích sinh  sản:  Đối với cá cái có thể dùng  những hoạt chất sau:             ­ Não thùy cá chép    8mg/kg             ­ HCG: 4000­ 6000  IU/kg             ­ LH­RH­A: 150­  200mcg/kg + Domperidon  5mg/kg.             ­Thời gian giữa 2 lần  tiêm là 12­ 24 giờ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2