intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Công nghệ Enzyme trong nước ép táo

Chia sẻ: Thach Thi Yen Ly | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:9

194
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ chế biến nước trái cây dạng trong hay cô đặc hầu hết đều lệ thuộc vào enzyme thêm vào, các loại enzyme này được sử dụng từ năm 1930. Nhằm giúp các bạn nắm bắt được công nghệ Enzyme trong nước ép táo. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài tiểu luận "Công nghệ Enzyme trong nước ép táo" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Công nghệ Enzyme trong nước ép táo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM CÔNG NGHỆ ENZYME TRONG NƯỚC ÉP TÁO GVHD: TS. NGUYỄN MINH XUÂN HỒNG SINH VIÊN THỰC HIỆN 1. Trần Thị Huế Anh  12125105 2. Thạch Thị Yến Ly  12125026 3. Võ Thị Hồng Thắm  12125316 4. Hồ Thị Mỹ Chi  12125067 5. Đặng Thảo Vy  12125517
  2. Tp HCM, tháng 5/2015 I. Tổng quát về nước táo Công nghệ chế biến nước trái cây dạng trong hay cô đặc hầu hết đều lệ thuộc  vào enzyme thêm vào. Các loại enzyme này được sử dụng từ năm 1930. Khi người ta  khám phá ra enzyme trích từ loài nấm mốc có thể làm trong nước táo và phát triển trên  thế giới. a) Tính chất của nước ép táo. ­ Loai ṇ ươc qua dang trong, chê biên t ́ ̉ ̣ ́ ́ ừ qua tao ̉ ́ ­ ̣ ́ ́ ́ ử dung enzyme lam trong n Công nghê chê biên co s ̣ ̀ ươc tao. ́ ́ ­ Enzyme làm trong nước táo enzyme pectinase (PE,PG, Pectin lyase, pectat lyase) ­ Kiểu phản ứng : thủy phân b) Lợi ích của nước ép táo. Trong nươc tao ep r ́ ́ ́ ất giau vitamin A c ̀ ần thiết cho mắt. Nước táo ép có lượng  ̣ ất chống oxy hóa tốt cho hê miên dich va c vitamin C cao ­ môt ch ̣ ̃ ̣ ̀ ơ thể. Do vây, loai  ̣ ̣ nước trái cây nay giúp phòng ng ̀ ừa các bệnh như ung thư và đột quỵ. Ngoai ra trong  ̀ nươc tao ep cung co m ́ ́ ́ ̃ ́ ột lượng nhỏ viatmin K, vitamin B1, B2, B3, vitamin E rât tôt  ́ ́ cho cơ thê.̉ II. Nội dung a) Sơ đồ quy trình sản xuất nước táo rót hộp
  3. a1. Rửa Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nghiền, loại bỏ đất, cát, tạp chất, vi sinh vật. Các biến đổi chính: Hầu như không đáng kể, bề mặt nguyên liệu được làm  sạch, giảm hàm lượng vi sinh vật Phương thức thực hiện: trải qua 2 giai đoạn ngâm và rửa xối. Ngâm làm cho  nước thấm ướt nguyên liệu. Rửa xối là dùng tác dụng chảy của dòng nước để kéo  chất bẩn còn lại trên mặt nguyên liệu sau khi ngâm. Thời gian rửa càng nhanh càng  tốt. Để nước rửa ít bị nhiễm bẩn người ta dùng nước chảy liên tục trên các bể. Thông số công nghệ: Thời gian ngâm: từ vài phút đến vài chục phút ,áp suất tia  nước: 2 – 3 atm. a2. Chần Mục đích: Chuẩn bị cho quá trình nghiền và làm mềm sản phẩm. Bảo quản tiêu  diệt một phần vi sinh vật trên bề mặt vỏ táo, vô hoạt các enzyme trong nguyên  liệu.Hạn chế sự xuất hiện màu mùi không thích hợp cho sản phẩm Các biến đổi chính: Vật lý hình dạng nguyên liệu thay đổi, giảm khối lượng và  thể tích. Hóa sinh nhiệt độ tăng làm thúc đẩy các phản ứng hóa học, làm tổn thất  vitamin C. Hóa lý sự bốc hơi nước, chất màu, tinh bột bị hồ hóa, các phân tử protein  hòa tan sẽ đông tụ, đuổi bớt khí ra khỏi gian bào thuận lợi cho quá trình ép. Sinh học,  nhiệt độ của quá trình chần có thể ức chế hoặc tiêu diệt một phần vi sinh vật. Hóa  sinh, vô hoạt hệ enzyme trong táo.
  4. Cách thực hiện: Sử dụng thiết bị chần sử dụng hơi nước theo giải pháp IQB  (Individual Quick Blaching).Đầu tiên, táo sẽ được nạp vào thiết bị nâng  vùng gia  nhiệt. Đường hầm gia nhiệt, đường hầm làm nguội.Người ta phun nước vào không  khí lạnh tạo sương mù đề làm nguội sản phẩm. Điều đó sẽ hạn chế sự mất nước của  trong nguyên liệu táo sau khi chần, đồng thời giảm lượng nước thải. Sử dụng thiết bị  này sẽ cho phép tiêu diệt toàn bộ hệ enzyme trong táo nguyên liệu, đồng thời hạn chế  sự tổn thất dinh dưỡng cao nhất. Theo Fellows (2000) cho rằng hàm lượng vitamin C trong nguyên liệu sau khi  chần có thể còn 76 – 85 % so với ban đầu. a3. Nghiền Mục đích: Làm giảm kích thước của táo, phá vỡ tế bào làm cho dịch chiết tiết  ra nhiều hơn, tăng hiệu suất của quá trình, chuẩn bị cho quá trình ép. Các biến đổi chính: Vật lý kích thước của nguyên liệu giảm, diện tích bề mặt  riêng tăng. Hóa học khi nghiền nguyên liệu sẽ giải phóng vitamin, nên sẽ xảy ra các  phản ứng hóa học do tiếp xúc với oxy. Hóa lý do diện tích bề mặt riêng tăng lên nên  tốc độ bay hơi của các cấu tử dễ bay hơi tăng lên đặc biệt là là có sinh ra nhiệt trong  quá trình nghiền, nên mùi của sản phẩm sẽ bị giảm đi. Về mặt hóa sinh phản ứng oxy  hóa được xúc tác bởi enzyme diễn ra nhanh hơn do tiếp xúc với oxy nhiều hơn. Về  sinh học khi nghiền có thể tiêu diệt vi sinh vật nhưng không đáng kể. Tuy nhiên sau  khi nghiền thì diện tích bề mặt riêng tăng lên, chất dinh dưỡng được chiết ra nhiều,  nên đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển. Phương thức thực hiện: dùng các tác động cơ học để làm nhỏ kích thước của  táo. Và thường sử dụng lưỡi dao hoặc búa ( máy nghiền búa) để thực hiện quá trình.  Thiết bị nghiền sử dụng là thiết bị nghiền đĩa. Thông số công nghệ: Kích thước nguyên liệu sau khi nghiền 
  5. học: nhiệt độ tăng có thể làm mất mát một phần các chất dinh dưỡng nhưng không  đáng kể. Các phản ứng khác không đáng kể. Phương thức thực hiện: Cho nguyên liệu sau khi nghiền vào bồn ủ, điều chỉnh  nhiệt độ dao động từ 45 – 55ºC. Tốt nhất là giữ ở 50ºC. Thông số công nghệ : Nhiệt độ 50ºC. Thời gian: 1 h.Hàm lượng enzyme bổ  sung từ 2­8% dịch ép. Dịch sau khi đã được ủ ta đưa qua thiết bị ép. a5. Ép Mục đích: khai thác thu dịch ép từ quả táo Các biến đổi chính: Vật lý các chất hòa tan sẽ đi vào trong dịch chiết làm tăng  nồng độ, nguyên liệu sẽ giảm thể tích. Kích thước hạt nguyên liệu giảm, nhiệt độ  tăng. Các biến đổi khác hầu như không đáng kể. Phương thức thực hiện: Sử dụng thiết bị ép trụcvis. Thiết bị sử dụng là thiết bị  ép trục vis a6. Làm trong Mục đích: hoàn thiện sản phẩm và các cấu tử lơ lửng sẽ bị hấp phụ Các biến đổi: Vật lý độ trong sản phẩm tăng lên đáng kể và độ tinh sạch cao.  Các biến đổi khác không đáng kể. Cách thực hiện: Ta sẽ bổ sung bentonite vào cùng với quá trình lọc. Với diện  tích bề mặt rất lớn, bentonite có thể hấp phụ tanin và protein­tanin trong dịch quả mà  không tách được bằng các phương pháp thường khác. Ta sẽ cho lượng bentonite hòa  tan vào dịch quả, sau đó cho đi qua thiết bị lọc. dịch lọc sẽ được hoàn lưu đến khi nào  thu được dịch quả trong thì được. a7. Lọc Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lọc membrane diễn ra dễ dàng hơn. Khai thác  và nó giữ lại những tạp chất và cho những cấu tử cần thiết để tạo nên sản phẩm. Các biến đổi chính: Vật lý độ trong tăng dần. Hóa lý một số cấu tử dễ bay hơi  như chất mùi sẽ bị bay hơi. Các quá trình khác không đáng kể.
  6. Yêu cầu: Nước quả ép có chứa các thành phần cặn từ thịt quả và các kết tủa  thô. Phần cặn này có thể lọc bỏ bằng cách lọc sơ bộ qua lớp vải lọc. Lớp vải lọc  càng dày, lượng cặn bị loại càng nhiều. a8. Phối chế: Mục đích : chế biến. Các biến đổi: thành phần hóa học của hỗn hợp Thành phần :acid ascorbic (vit C); Acid citric đạt pH = 3; chất màu, hương liệu,  chất ức chế vi sinh vật… a9. Lọc membrane Mục đích: hòan thiện: làm trong sản phẩm và các cấu tử protein, cải thiện độ  trong dòng sản phẩm permeate. Các biến đổi chính: Vật lý dòng permeate sau khi qua màn sẽ giảm độ nhớt, độ  đục… Hóa sinh và sinh học vi sinh vật bị giữ lại trên màng. Thiết bị sử dụng: màng  lọc UF Phương thức thực hiện: Cơ chế của quá trình phân riêng bằng membrane là  dưới tác động của các yếu tố như áp lực, điện trường thì các cấu tử có đường kính  nhỏ hơn đường kính mao quản của membrane sẽ đi qua membrane và được gọi là  dòng permeate, còn các cấu tử không đi quan membrane được gọi là dòng retentate. a10. Rót và bao gói Mục đích : hoàn thiện sản phẩm, phân chia vào các hộp, tạo ra các đơn vị sản  phẩm Cách thực hiện: Các lớp vật liệu giấy được in nhãn theo yêu cầu của xí nghiệp  sản xuất, sau đó được ghép cùng với vật liệu khác và quấn thành từng cuộn có chiều  rộng bằng chu vi của thân trụ hộp (phải có hàn ghép mí thân) Trước khi chiết rót,cuộn  nguyên liệu bao bì được tiệt trùng bằng H2O2, loại H2O2 và được sấy khô trong phòng  kín vô trùng, sau đó được đưa vào máy hàn dọc thân hộp và ghép đáy. Sau đó dịch thực  phẩm được rót định lượng vào hộp, bao bì được hàn ghép mí đầu, cắt rời, xếp góc.  Hộp sản phẩm được dòng nước phun làm sạch chất lỏng dính ở các đầu mối hàn và  đáy, sau được thổi không khí nóng để khô hộp.
  7. b) Khái quát về enzyme pectinase Enzyme pectinase tên gọi chung của nhóm enzyme phân giải pectin. Enzyme này  có thể nhận được Asp.niger và từ thực vật Trong công nghiệp thực phẩm pectinase được sử dụng rộng rãi để tăng hiệu  suất ép, tăng tốc độ lọc, giúp nước quả trong, tách lớp nhớt có pectin bao quanh hạt,  tăng hiệu suất trích ly dược liệu c) Phân loại pectinase: 1. Pectin esterase ( PE ): enzyme thuỷ phân pectin với sự tham gia của nước. 2. Polygalacturonase ( PG): Enzyme thủy phân pectin không có sự tham gia của  nước. Thuỷ phân liên kết glycosid 1­4 của phân tử polygalacturonic. d) Tác động của enzyme trong quy trình  Xử lí enzyme Bổ sung chế phẩm enzyme pectinex sẽ có tác dụng phá vỡ các mô quả bằng  cách thủy phân protopectin thành pectin hòa tan. Quá trình này làm giảm độ bền cơ học  của màng tế bào, dịch quả sẽ được giải phóng ra khỏi tế bào dễ dàng hơn và hiệu  suất nước ép thu được tăng lên trung bình khoảng 15 – 30%, có khi tới 49% (tùy từng  loại quả). Bổ sung cellulase góp phần phá vỡ lớp cellulose ở thành tế bào làm cho hiệu  suất quá trình ép tăng lên đáng kể. Khi bổ sung enzyme pectinase sẽ thủy phân pectin, làm giảm độ keo nhớt, giúp  dịch quả thoát ra dễ dàng, nâng cao hiệu suất ép. Ngoài protopectin, thành phần pectin  trong nguyên sinh chất của tế bào cũng ảnh hưởng đến hiệu suất trích ly dịch quả. Vì  pectin như là một chất ciment gắn kết các tế bào thực vật với nhau. Đồng thời, pectin  làm cho dịch quả keo hóa, khi ép khó thoát dịch ra ngoài, làm giảm hiệu suất ép Nhờ phản ứng thủy phân của enzyme pectinase, cellulase làm tăng hàm lượng  chất chiết trong dịch quả.  Cơ chế lam trong băng enzyme ̀ ̀
  8. Lớp vẫn đục của nước táo gồm pectin mang điện tích (­) bao quanh nhân protein  mang điện (+). Phức hợp này được hình thành trong những phút đầu tiên của quá trình  chế biến.Các phần tử pectin này rất nhỏ ( 1μm  bị loại ra khi lọc. PME :pectin methyl esterase PG: polygalacturonic  Làm trong Tăng tốc độ quá trình lọc vì sử dụng enzyme pectinase giúp kết lắng những cấu  tử nhỏ lơ lửng kể cả những cấu tử không thể nhìn thấy bằng mắt thường.Làm trong  dịch ép táo giúp ổn định độ trong nước ép táo không bị vẩn đục trở lại. Quá trình làm trong 3 giai đoạn: ­ Giai đoạn 1: giai đoạn bất ổn định, đặc trưng bởi sự giảm độ nhớt của dịch  quả, quá trình thủy phân diễn ra với tốc độ nhanh. ­ Giai đoạn 2: các chất tạo thành trong quá trình thủy phân bắt đầu kết lắng, sự  thủy phân pectin vẫn còn nhưng chậm dần, giai đoạn này kết thúc khi cặn đã  lắng hoàn toàn. ­ Giai đoạn 3: kết thúc sự phân giải pectin, có thể xác định bằng cách cho lắng  bằng ion Ca2+ mà không thấy pectin. e) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm trong của enzyme PH của môi trường phải thấp, nhiệt độ xử lý enzyme 500C/ 1­2 giờ giúp làm  trong, nhiệt độ xử lý 250C không đạt yêu cầu vì dễ bị nhiễm vi sinh vật, chế độ xử lý  enzyme để tăng hiệu suất ép là 500C/30 phút, bổ sung enzyme cellulase và  hemicellulase làm tăng hiệu suất ép, bổ sung enzyme amilase, amiloglucosidase cải  thiện độ nhớt của dịch ép  không làm nghẹt lưới lọc  quá trình lọc trong tốt hơn. f) Một số enzyme khác tham gia việc hình thành màu sắc và mùi hương
  9. Tuy nhiên kỹ thuật này có một nhược điểm là màu sắc và hương trái cây bị thay  đổi. acid galactoronic acid không bão hòa là nguyên nhân gây các phản ứng maillard  làm nâu dịch trái cây. Bên cạnh đó về mặt cảm quan nước trái cây không được trong  suốt. Enzyme  esterase: enzyme nội bào có sẵn trong trái cây sẽ thủy phân ester tạo ra  acid hữu cơ và rượu tương ứng. Quan trọng hơn là hoạt động của enzyme  lypoxygenase tác động đến các acid béo dây dài ( linoic, linolenic) tạo ra aldehyd không  bão hòavà các aldehyd này chuyển hóa thành rượu. Enzyme polyphenol oxydase tác  động lên các phenol và polyphenol tạo màu sẫm. III. Kết luận Công nghệ sản xuất nước ép trái cây ngày càng phổ biến và thông dụng bởi tính  tiện dụng cuả nó.Sự phát triển của công nghệ enzyme đã mang lại các ứng dụng rộng  rãi của enzyme trong các ngành công nghiệp. Trong đó có ứng dụng bổ sung enzyme  vào quy trình sản xuất nước ép táo mà tạo được một loại thức uống bổ dưỡng cho  người tiêu dùng. IV. Tài liệu tham khảo Công nghệ hóa sinh enzyme TS. Nguyễn Minh Xuân Hồng.  http:// m.phununet.com/Wikiphununet/ChiTietWiKi.aspx?m=0&StoreID=20042      http://luanvan.net.vn/luan­van/de­tai­cong­nghe­san­xuat­nuoc­tao­dong­hop­giay­45481 /   http:// luanvan.co/    luan    ­van/    luan    ­van­    cong    ­  nghe ­san­    xuat    ­  nuoc­táo  ép­trong­44236    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2