ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Số: 131 /BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Bình, ngày 24 tháng 6 năm 2019

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019 PHẦN THỨ NHẤT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT: Xác định năm 2019 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm tăng tốc để hoàn thành các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai và ban hành Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2019 để chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Với việc thực hiện sớm và đồng bộ các giải pháp đề ra, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019 của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá; sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa, sản lượng thuỷ sản tiếp tục tăng; du lịch phát triển mạnh; thu ngân sách đạt khá; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng so với cùng kỳ; các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư; lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu: - Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 6,32% so với cùng kỳ (KH cả năm tăng

7,2%, thực hiện cùng kỳ 6,29%).

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,12% so với cùng kỳ

(KH cả năm tăng 4,0%, thực hiện cùng kỳ 4,3%).

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 6,7% so với cùng kỳ (KH cả năm tăng

8,0%, thực hiện cùng kỳ 6,9%).

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 6,71% so với cùng kỳ (KH cả

năm tăng 8,0%, thực hiện cùng kỳ 6,8%).

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 8.670 tỷ đồng, tăng 10,9% so với

cùng kỳ, đạt 44,46% KH (KH 19.500 tỷ đồng).

- Thu ngân sách trên địa bàn 2.115 tỷ đồng, tăng 20,7% so cùng kỳ, đạt

47% dự toán địa phương (dự toán cả năm 4.500 tỷ đồng).

- Giải quyết việc làm cho 18.300 lao động, đạt 50,08% KH (KH cả năm

3,6 vạn lao động).

- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 35,15 giường (KH cả năm

35 giường).

- Có 91% dân số tham gia bảo hiểm y tế (KH cả năm >90%). - Tỷ lệ xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ

III) đạt 79,9% (KH 86,79%).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,8% (KH năm 64,3%); trong đó lao

động qua đào tạo nghề đạt 45,5% (KH năm 47,5%).

Tuy nhiên, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ đạt so với kế hoạch cả năm đề ra còn thấp; một số vướng mắc chưa được giải quyết dứt điểm nên việc triển khai các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm chậm so với tiến độ; chưa phát huy hết các tiềm năng, thế mạnh; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm, giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập; tình hình vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội, về bảo vệ rừng còn xảy ra ở một số địa phương.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC: 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): Theo công bố của Tổng cục Thống kê, ước tính tổng sản phẩm (theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2019 đạt 12.238 tỷ đồng, tăng 6,32% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2.320 tỷ đồng, tăng 3,93%; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 2.811 tỷ đồng, tăng 7,50%; khu vực dịch vụ đạt 6.517 tỷ đồng, tăng 6,83%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 589 tỷ đồng, tăng 4,74% so với cùng kỳ năm 2018.

Đối với khu vực công nghiệp - xây dựng, sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm chưa có năng lực mới nên tăng trưởng chưa cao (6,69%); ngành xây dựng triển khai nhiều dự án nên đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ (8,49%). Khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng khá nhờ hoạt động du lịch có sự tăng trưởng tốt kéo theo tăng trưởng của một số ngành khác. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, 6 tháng đầu năm đạt thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước, do diện tích cây lúa giảm (chuyển đổi mục đích sử dụng và sang cây trồng khác) nên sản lượng lương thực giảm; Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi những tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do dịch lỡ mồm, long móng xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh; dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp, lây lan nhanh ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước làm ảnh hưởng đến tăng trưởng của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

2. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị: Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án Quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 20501.

2

Công tác quy hoạch, quản lý đô thị có nhiều tiến bộ, chất lượng quy hoạch được nâng lên. Tập trung chỉ đạo lập điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị, quy hoạch phân khu các xã và thị trấn; tập trung triển khai lập Chương trình phát triển đô thị và đề xuất các khu vực phát triển đô thị, kế hoạch phát triển đô thị; 1 Hiện nay, đơn vị tư vấn (Công ty TNHH McKinsey & Company Việt Nam) đang bổ sung, hoàn thiện dự thảo lần cuối Báo cáo Quy hoạch theo các quy định của Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Quy hoạch báo cáo Ban Chỉ đạo thông qua.

đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, tăng thu ngân sách từ quỹ đất2. Tích cực triển khai lập các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu, 6 tháng đầu năm, đã phê duyệt 35 nhiệm vụ quy hoạch, 57 đồ án quy hoạch3.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc lập Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 chưa hoàn thành do các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch chậm ban hành; nhiều quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt chất lượng chưa đạt yêu cầu, không phù hợp yêu cầu thực tế nên phải điều chỉnh nhiều lần để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; công tác công khai, quản lý và thực hiện quy hoạch của một số địa phương chưa đồng bộ, kịp thời.

3. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) 6 tháng đầu năm đạt 4.621 tỷ đồng, tăng 4,12% so cùng kỳ (kế hoạch cả năm 4,0%)4. Kết quả cụ thể như sau:

3.1. Trồng trọt: Vụ sản xuất Đông Xuân năm 2019, thời tiết tương đối thuận lợi cho công tác gieo trồng cây hàng năm, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt các giải pháp về giống, thời vụ, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh,... nên sản xuất vụ Đông Xuân tiếp tục được mùa, năng suất và sản lượng nhiều loại cây trồng đạt khá cao. Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2019 thực hiện 54.499ha, bằng 99,6% so cùng kỳ5. Công tác chỉ đạo chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thu nhập cao hơn được các địa phương quan tâm, vụ Đông xuân chuyển đổi trên đất lúa 1.548 ha, đạt 47% KH cả năm, bằng 76,8% CK6. Tiếp tục đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã và nông dân theo cánh đồng lớn với diện tích 7.125 ha, tăng 7,2% so cùng kỳ7.

2 6 tháng đầu năm, BCS Đảng UBND tỉnh đã thông qua 21 DA khu đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư cho 04 dự án khu đô thị (Nam Cầu dài và Bảo Ninh 1, 2, 3); 03 dự án khu nhà ở thương mại (tại xã Thanh Trạch, Nông trường Lệ Ninh, Hà Thiệp Bắc Ninh) và 01 dự án Tổ hợp khách sạn và nhà ở kết hợp kinh doanh – Shopphouse (Dự án Movenpickcentral). Tổng thu từ các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại 6 tháng đầu năm 2019 là 95,7 tỷ đồng. 3 Triển khai lập các quy hoạch xây dựng quan trọng phục vụ mục tiêu phát triển kỉnh tế xã hội như: Quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị khu vực dọc tuyến đường phía Đông sông Nhật Lệ, xã Bảo Ninh đoạn từ cầu Nhật Lệ 1 đến Khu neo đậu tránh trú bảo và hậu cần nghề cá; Quy hoạch phân khu Khu vực phát triển đô thị phía Tây Bắc đường Lê Lợi, thành phố Đồng Hới, tỷ lệ 1/2000; Điều chỉnh quy hoạch vùng ven biển 2 huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy... 4 Trong đó: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 3.207,4 tỷ đồng, tăng 2,44%; giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 312,2 tỷ đồng, tăng 4,42%; giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 1.101,8 tỷ đồng, tăng 9,23% so với cùng kỳ. 5 Trong đó: Diện tích cây lúa thực hiện 29.599 ha, bằng 99,1% so; Diện tích cây ngô và cây lương thực có hạt khác 3.9658 ha, bằng 99%; cây lấy củ có chất bột 9.192,1 ha, tăng 0,04%; cây mía 194,3 ha, tăng 17,9%; cây thuốc lá, thuốc lào 2,9 ha, giảm 23,7%; cây lấy sợi 1,2 ha; cây có hạt chứa dầu 4.343,7 ha, tăng 3,5%; cây rau, đậu các loại và hoa 4.685,8 ha, giảm 8,4%; cây hàng năm khác 2.514,9 ha, tăng 15,4% so với vụ Đông Xuân năm trước. 6 Trong đó: Chuyển đổi sang cây trồng cạn: 162,1 ha, bằng 83% CK (Sen 60 ha, ngô 26,5 ha, lạc 25,6 ha, rau 19,7 ha, khoai lang 13,2 ha, dưa hấu 11 ha…); hiệu quả kinh tế của cây trồng chuyển đổi tương đối cao, trung bình lãi 15-32 triệu đồng/ha, cao gấp 3-5 lần so với trồng lúa. Chuyển đổi sang mô hình lúa - cá: 1.386,2 ha, bằng 76,1% CK. 7 Cụ thể: Cây lúa 3.284 ha (Lệ Thuỷ 3.109 ha, Quảng Ninh 70 ha, Bố Trạch 35 ha) thực hiện ở 14 cánh đồng với sự tham gia của 7 doanh nghiệp cam kết tiêu thụ sản phẩm.; Cây lạc 292 ha ở huyện Bố Trạch với sự liên kết sản xuất và tiêu thụ của Công ty Cổ phần chế biến nông sản Tamico; Cây ngô diện tích thực hiện 35 ha ở huyện Bố 3

Sản lượng lương thực vụ Đông Xuân 2019 ước đạt 207 ngàn tấn, bằng 99,9% so vụ Đông Xuân năm trước8. Năng suất một số cây trồng chủ yếu vụ Đông Xuân 2019 như sau: Cây lúa 62,27 tạ/ha, tăng 0,7%; Cây ngô 58,71 tạ/ha, tăng 1,3% so cùng kỳ9.

Dự báo thời tiết vụ Hè Thu năm 2019 diễn biến bất thường, có thể xảy ra nắng nóng và lũ sớm; UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành Nông nghiệp và PTNT cùng với các địa phương tập trung chỉ đạo thu hoạch lúa Đông Xuân đến đâu triển khai gieo cấy Hè Thu đến đó, đảm bảo thu hoạch trước ngày 05/9 để tránh lũ, đồng thời rà soát diện tích có khả năng hạn, thiếu nước để chuyển đổi sang trồng các cây khác, cương quyết không để diện tích trống. Đến nay, diện tích gieo lúa Hè Thu đạt 12.500 ha, đạt 78,2% kế hoạch, bằng 92,5% so cùng kỳ.

Sản xuất cây lâu năm đang được các doanh nghiệp và các hộ gia đình tiếp tục chăm sóc, đầu tư phục hồi vườn cây. Nhờ đó, cây lâu năm ở các địa phương phục hồi nhanh, nhất là cây tiêu và cây ăn quả10.

3.2. Chăn nuôi: Tiếp tục tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi cả về tổng đàn và chất lượng đàn, tuy nhiên sản xuất chăn nuôi những tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh trên đàn lợn diễn biến khá phức tạp, giá bán sản phẩm không ổn định và thấp nên ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô phát triển tổng đàn11. Trước diễn biến phức tạp của dịch tả lợn châu Phi, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn không để bệnh dịch tả lợn châu Phi lây nhiễm vào tỉnh. 3.3. Lâm nghiệp: Công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, việc khai thác gỗ rừng trồng thực hiện theo kế hoạch12. Công tác trồng rừng, phục hồi vốn rừng, làm giàu rừng được chú trọng. Tập trung triển khai xây dựng Đề án chuyển đổi diện tích cao su kém hiệu quả và Đề án trồng rừng gỗ lớn gắn với rừng nguyên liệu. Ước tính sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng 6 tháng đầu năm thực hiện 191.300 m3, tăng 4,5% so cùng kỳ.

Tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ rừng bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác lâm sản trái phép. Tăng

4

Trạch với sự tham gia của Công ty TNHH thương mại Lê Dũng Linh; Cây sắn: 3514 ha liên kết với 2 Nhà máy sắn trên địa bàn. 8 Trong đó: Sản lượng thóc 184 ngàn tấn, bằng 99,8%, đạt 107,8% kế hoạch; sản lượng lương thực khác 23 ngàn tấn, tăng 0,3%. 9 Cây khoai lang 79,36 tạ/ha, tăng 2,1%; Khoai sọ đạt 99,44 tạ/ha, tăng 4,7%; dong giềng đạt 51,05 tạ/ha, giảm 1,1%; cây lạc đạt 23,99 tạ/ha, giảm 0,3%; cây vừng đạt 6,31 tạ/ha, giảm 0,4%; cây rau các loại đạt 117,71 tạ/ha, tăng 1,0%; đậu các loại đạt 8,54 tạ/ha, giảm 4,5%; ớt cay 16,26 tạ/ha, giảm 1,1% so với vụ Đông Xuân năm trước. 10 Diện tích cây lâu năm hiện có 19.588,8 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ; trong đó cây cao su 13.995,5 ha, tăng 0,8%; cây tiêu 1.227,3 ha, tăng 2,5%. Sáu tháng đầu năm, sản lượng cao su khai thác đạt 3.580,7 tấn, tăng 1,8%; sản lượng tiêu đạt 865 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ. 11 Số lượng đàn gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/4/2019: Đàn trâu 38.100 con, tăng 0,1%; đàn bò 107.900 con, tăng 0,7%; đàn lợn 330.100 con, giảm 4,1%; đàn gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) 3.670 ngàn con, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm đạt 38.170 tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ 12 Ước tính 6 tháng đầu năm diện tích rừng trồng mới thực hiện 1.195 ha, tăng 4,8%; diện tích rừng được chăm sóc 18.765 ha, tăng 4,5%; số cây trồng phân tán 2.696 ngàn cây, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước.

cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, buôn bán, vận chuyển gỗ, động vật hoang dã trái phép13. Đã chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, xử lý đối với vụ khai thác lâm sản trái phép tại Lâm trường Trường Sơn, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Chủ động thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ngay từ đầu mùa khô với phương châm 4 tại chỗ, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng.

3.4. Thủy sản: Thời tiết những tháng đầu năm thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản; đồng thời nhờ triển khai tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước14 nhiều ngư dân đã mạnh dạn đóng mới tàu có công suất lớn để chuyển đổi sang khai thác xa bờ, làm tăng năng lực đánh bắt15 và hiệu quả khai thác nên sản lượng thủy sản tăng khá so cùng kỳ. Dự ước sản lượng thủy sản khai thác 6 tháng đạt 36.760 tấn, tăng 7,7% so cùng kỳ, trong đó:

- Khai thác: Ước tính 6 tháng đầu năm sản lượng khai thác đạt 32.992 tấn,

tăng 8,0% so cùng kỳ16.

- Nuôi trồng: Ước tính 6 tháng đầu năm 2019 sản lượng nuôi trồng thu

hoạch 3.768 tấn, tăng 4,9% so cùng kỳ17.

Triển khai công tác chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU), tháo gỡ thẻ vàng của Uỷ ban Châu Âu, kiện toàn Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá cho phù hợp với tổ chức của các cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật và đặc điểm, tình hình nghề cá của tỉnh18.

Về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm thực hiện. Các xã đạt chuẩn nông thôn mới đã chủ động rà soát thực trạng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020 để xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí. Công tác tuyên truyền, vận động tiếp tục được các sở, ban ngành, địa phương và các tổ chức chính trị xã hội đẩy mạnh thực hiện. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân được chú trọng, nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao được đưa vào kế hoạch thực hiện trong thời gian tới19. Tiếp tục chỉ đạo 03 xã đăng ký đạt NTM kiểu mẫu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí còn lại; tham mưu ban hành tiêu chí xã NTM kiểu mẫu xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu ban

5

13 Đã phát hiện, lập biên bản và xử lý 308 vụ (06 vụ ngoại tỉnh), giảm 25 vụ so cùng kỳ, tịch thu 214 m3 gỗ các loại thu nộp NS 2,6 tỷ đồng. 14 Thực hiện Quyết định 48: 6 tháng đã thẩm định 2 đợt, kinh phí 28,5 tỷ đồng, UBND tỉnh đã hỗ trợ 3 đợt với số tiến 154,5 tỷ đồng; tính đến nay, đã thẩm định số tiền 1.509 tỷ đồng, đã hỗ trợ được 1.501,5 tỷ đồng. 15 Hiện tại, tổng số tàu, thuyền khai thác thủy sản bằng động cơ có 7.456 chiếc, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khai thác biển có 5.586 chiếc, tăng 1,7%; tổng công suất tàu, thuyền khai thác biển 744.585 CV, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. 16 Sản lượng khai thác biển chia theo nhóm sản phẩm: Cá các loại 27.145,7 tấn, tăng 8,4%; tôm các loại 453,7 tấn, tăng 4,1%; thủy sản khác 3.701.8 tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. 17 Trong đó: Cá các loại 2.309,1 tấn, tăng 5,3%; tôm các loại 1.290,3 tấn, tăng 4,5%; thủy sản khác 169,1 tấn, tăng 3,1%. 18 Văn phòng đã tổ chức thực hiện kiểm tra tàu cá cập cảng, nhập bến theo quy định tại các cửa sông Roòn, Nhật Lệ, Gianh và cảng cá Nhật Lệ, Sông Gianh với tổng 551 tàu xuất bến, 212 tàu cập cảng tương ứng với sản lượng 383,262 tấn. 19 Đến nay, toàn tỉnh có 2.100 tiêu chí đạt chuẩn, bình quân 15,4 tiêu chí/xã. Đối với các xã phấn đấu hoàn thành nông thôn mới năm 2019: Đến nay, bình quân đạt 16 tiêu chí/xã.

hành tiêu chí công nhận thôn, bản đạt chuẩn NTM tại các xã khó khăn giai đoạn 2018-2020.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn, công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ còn hạn chế; việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chế, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao; chất lượng đàn gia súc, gia cầm chưa cao; chất lượng và giá trị gia tăng trong nông nghiệp còn thấp; sản phẩm lâm nghiệp đơn điệu, giá trị thấp; còn xảy ra các vụ phá rừng như: vụ phá rừng tại Vườn Quốc gia PNKB, vụ phá rừng tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại; tình hình cháy rừng diễn ra phức tạp, nhất là rừng ven biển, đến ngày 30/5 đã xảy ra 03 vụ cháy rừng, thiệt hại 151ha. Các tiêu chí NTM thiếu vững chắc, chất lượng chưa cao.

4. Sản xuất công nghiệp: Sáu tháng đầu năm 2019, các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn vẫn duy trì hoạt động sản xuất và có mức tăng trưởng khá. Ngành Công nghiệp chủ lực chiếm tỷ trọng lớn vẫn duy trì sản xuất và có mức tăng trưởng. Tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển, một số cơ sở may mặc (Bố Trạch, Lệ Thủy, Đồng Hới, Quảng Trạch, Ba Đồn), kính cường lực, chế biến thủy hải sản, mộc mỹ nghệ, sửa chữa và gia công cơ khí,... được đầu tư đi vào sản xuất đã giải quyết nhiều việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 6 tháng ước tính tăng 6,1% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,5%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,2%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,2%; nhàng cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,0%; Ngành chế biến thực phẩm tăng 10,6%; Ngành sản xuất trang phục tăng 8,5%; Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 5,9%. Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 6,7%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 5.823 tỷ đồng, tăng 6,7% so cùng kỳ20. Chia theo ngành kinh tế: Giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng đạt 229 tỷ đồng; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 5.445 tỷ đồng; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt… đạt 97 tỷ đồng; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 51 tỷ đồng.

Tuy nhiên, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh nghiệp gặp khó khăn (bia, chế biến cao su, gạch không nung...); năng lực sản xuất một số doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hiệu quả; một số cơ sở sản xuất công nghiệp lớn vẫn đang dừng sản xuất. Một số dự án công nghiệp hoàn thành đưa vào hoạt động nhưng hiện nay chưa phát huy hiệu quả, do thiếu lao động (các dự án may xuất khẩu; các nhà máy sản xuất gỗ ván ép,…). Tiểu thủ công nghiệp

6

20 Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 324,2 tỷ đồng, tăng 8,9%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.807,2 tỷ đồng, tăng 6,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.691,5 tỷ đồng, tăng 5,9%.

mặc dù có tăng trưởng nhưng quy mô còn nhỏ, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu, sản xuất hàng lưu niệm chưa phát triển.

5. Các ngành dịch vụ: 5.1. Hoạt động thương mại: Tình hình cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Mạng lưới dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển, các mặt hàng thiết yếu được cung ứng đầy đủ, kịp thời phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 6 tháng ước đạt 11.752 tỷ đồng, tăng 13,4% so cùng kỳ21.

Công tác quản lý thị trường, giá cả, phòng chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại được tăng cường. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt việc công khai, niêm yết giá tại các nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú. 5.2. Hoạt động du lịch: Thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình phát triển du lịch đến năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch ngày càng được đầu tư về nội dung, đi vào chiều sâu, chuyên biệt hóa cho từng phân khúc thị trường và mang lại hiệu quả cao22. Các đường bay trong nước phát huy hiệu quả, tăng thêm các chuyến bay đi và đến Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; phát triển các phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ; triển khai các hoạt động xúc tiến, phát động thị trường khách du lịch Hàn Quốc và nghiên cứu phát triển đường bay thẳng từ Đồng Hới – Hàn Quốc. Phát triển nhiều sản phẩm, loại hình du lịch và không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, góp phần quan trọng vào việc thu hút du khách23; phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch; khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch, các dự án phát triển du lịch24. Công tác quản lý nhà nước về du lịch được triển khai hiệu quả và kịp thời, hướng dẫn, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh du lịch đảm bảo việc đón và phục vụ du khách tốt nhất, góp phần tạo môi trường kinh doanh, phát triển du lịch ổn định, bền vững, thu hút được sự tham gia của nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch.

7

21 Sáu tháng đầu năm, doanh thu bán lẻ hàng hoá của hầu hết các nhóm hàng đều tăng cao so với cùng kỳ, tăng cao nhất là nhóm bán lẻ ô tô loại 9 chỗ ngồi trở xuống tăng 55,7%; nhóm phương tiện đi lại (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) và phụ tùng tăng 15,3%; nhóm bán lẻ phụ tùng, bộ phận phụ trợ của ô tô tăng 15,1%; nhóm bán lẻ hàng may mặc, giày dép tăng 10,9%; nhóm bán lẻ xăng, dầu các loại tăng 11,9%; các nhóm còn lại cũng tăng khá cao so với cùng kỳ. 22 Tổ chức thành công chuyến đi xúc tiến du lịch tại Hoa Kỳ từ ngày 21/01 - 28/01/2019, gồm: Chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch Quảng Bình qua điện ảnh tại Hollywood; tổ chức các hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình tại hội chợ du lịch lớn nhất khu vực Bắc Mỹ là New York Times Travel show. Triển khai nhiều hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình nhân sự kiện hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên tại Hà Nội. Tham dự và Tổ chức gian trưng bày du lịch Quảng Bình tại Hội nghị phát triển du lịch miền Trung và Tây Nguyên tại Thừa Thiên Huế; Thực hiện các hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình tại Hội chợ du lịch Travex và Diễn đàn du lịch ASEAN (ATF 2019);... 23 Khai trương thử nghiệm tuyến du lịch đường sông tham quan quần thể danh lam thắng cảnh và làng nghề truyền thống tại Quảng Bình; cho phép khai thác thử nghiệm sản phẩm du lịch Khám phá tộc người Vân Kiều - khe Nước Lạnh; Tiếp tục khai thác thử nghiệm sản phẩm du lịch khám phá hang Vòm - Giếng Voọc; Khai trương Công viên Ozo - công viên trò chơi trên cây dài nhất Việt Nam… 24 Về lưu trú du lịch: đến nay, toàn ngành có 350 cơ sở lưu trú du lịch trong đó có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao, 5 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, 9 khách sạn 3 sao, 19 khách sạn 2 sao, 14 khách sạn 1 sao cùng hệ thống nhà nghỉ du lịch, homestay, farmstay với khoảng 5.200 buồng, khoảng 10.200 giường. Về lữ hành: toàn tỉnh hiện có 17 đơn vị lữ hành đăng ký hoạt động, trong đó có 14 đơn vị lữ hành quốc tế và 3 đơn vị lữ hành nội địa.

Sáu tháng đầu năm, tổng số lượt khách du lịch đến Quảng Bình ước đạt 2,45 triệu lượt, tăng 20% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 133.200 lượt khách, tăng 31,1% so cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt hơn 2.800 tỷ đồng, tăng 22,8% so với cùng kỳ.

5.3. Hoạt động vận tải: Sáu tháng đầu năm, tổng doanh thu vận tải 6 tháng ước đạt 1.983 tỷ đồng, tăng 9,4%25; Tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 13,1 triệu hành khách, tăng 4,5%; Tổng số hành khách luân chuyển ước đạt 527,8 triệu hk.km, tăng 3,8%; Khối lượng vận chuyển hàng hóa 6 tháng ước đạt 13,4 triệu tấn, tăng 11,7%; Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển 6 tháng ước đạt 661,6 triệu tấn.km, tăng 10,8% so cùng kỳ.

5.4. Hoạt động dịch vụ khác: Các loại hình dịch vụ khác như: tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, khám chữa bệnh, tư vấn pháp luật,… tiếp tục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Doanh thu hoạt động dịch vụ 6 tháng ước đạt 711 tỷ đồng, tăng 17,8% so cùng kỳ26.

Bên cạnh những kết quả đạt được, sản phẩm du lịch vẫn còn ít so với tiềm năng, nhiều sản phẩm du lịch chưa hoàn thiện. Hoạt động kinh doanh lữ hành còn yếu; thời gian khách lưu trú tại tỉnh còn thấp, thiếu các khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, cơ sở lưu trú và nghỉ dưỡng cao cấp, các dịch vụ hỗ trợ phục vụ du khách. Đội ngũ nhân lực du lịch còn thiếu lực lượng có chuyên môn, tay nghề cao, tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên ngành dịch vụ, du lịch còn quá thấp.

6. Tài chính – Ngân hàng: 6.1. Tài chính: UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tăng thu ngân sách, đôn đốc thu nộp ngân sách kịp thời, đúng tiến độ. Nhìn chung các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn đều tăng so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm ước thực hiện 2.115 tỷ đồng, đạt 47% dự toán địa phương giao, tăng 20,7% so cùng kỳ27. Nhìn chung, các khoản thu đều tăng trưởng so cùng kỳ28; có 6 khoản thu (chiếm tỷ trọng lớn) chưa đạt tiến độ dự toán được giao29.

Việc quản lý, điều hành chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm theo đúng Luật Ngân sách nhà nước, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh và những nhiệm vụ quan trọng, đột xuất khác. Tổng chi NSNN trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước thực hiện 5.006 tỷ đồng, đạt 46,63% dự toán địa phương giao, bằng so cùng kỳ.

8

25 Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 305,8 tỷ đồng, tăng 3,9%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.452,0 tỷ đồng, tăng 11,2%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 225,3 tỷ đồng, tăng 5,1% so với cùng kỳ. 26 Sáu tháng đầu năm 2019, doanh thu phần lớn các nhóm hàng dịch vụ đều tăng so với cùng kỳ, đặc biệt tăng cao nhất là nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 68,6%. 27Trong đó: Thu nội địa 2.040 tỷ đồng, đạt 47,35% dự toán địa phương, tăng 23% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu 75 tỷ đồng, đạt 39,47% dự toán địa phương, bằng 78,65% so cùng kỳ. 28 Cụ thể, có 12/15 khoản thu tăng trưởng, gồm: Thu từ DNNN địa phương (tăng 24%); thu từ DN có vốn ĐTNN (tăng 28,2%); Thu lệ phí trước bạ (tăng 23,7%); thu tiền sử dụng đất (tăng 36,4%);… 29 Gồm: Thu từ DNNN Trung ương (39,1%); DNNN địa phương (46%); DN có vốn đầu tư nước ngoài (32,1%); Thuế CTN &DV NQD (40,6%); thuế BVMT (32,4%); thu XSKT (43,5%).

6.2. Ngân hàng: Thực hiện tốt chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn hiệu quả năm 2019; tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, tài chính. Các tổ chức tín dụng đẩy mạnh huy động vốn, tuân thủ các quy định về lãi suất huy động30. Tập trung cho vay các lĩnh vực ưu tiên, cung ứng nguồn vốn hỗ trợ thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án trọng điểm của tỉnh góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Tổng số vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến cuối tháng 6 ước đạt 39.400 tỷ đồng, tăng 6,2% so đầu năm và tăng 10% so cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay cuối tháng 6 ước đạt 51.520 tỷ đồng, tăng 6,6% so đầu năm và tăng 16,6% so cùng kỳ.

Tuy vậy, các biện pháp chống thất thu thuế đạt hiệu quả chưa cao; nợ đọng thuế còn lớn, một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên tự bỏ kinh doanh, không khai báo và không nộp thuế31; một số khoản thu đạt còn thấp so với kế hoạch.

7. Quản lý đầu tư xây dựng: 7.1. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm ước tính thực hiện 8.670 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Khối lượng vốn đầu tư Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh ước tính thực hiện 1.676 tỷ đồng32, tăng 2% so cùng kỳ; Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt 6.994 tỷ đồng, tăng 5,9% so cùng kỳ.

7.2. Đầu tư từ ngân sách: UBND tỉnh giao sớm các nguồn vốn ngay từ đầu năm, tạo điều kiện cho các cấp, các ngành, các chủ đầu tư triển khai thực hiện. Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư công chặt chẽ và hiệu quả. Đã triển khai thực hiện tốt các quy trình thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, kế hoạch đấu thầu theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Công tác kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công các công trình, dự án được tăng cường, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh33. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư thực hiện đúng quy định. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển năm 2019 dự ước đến ngày 30/6/2019 đạt 42% kế hoạch.

Các dự án ODA: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ODA theo kế hoạch34. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài ngân sách trung ương tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu

9

30 Tiếp tục có các gói tín dụng ưu đãi, đồng hành với doanh nghiệp, đẩy mạnh cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. 31 Ước tính đến 30/6/2018, tổng nợ thuế toàn tỉnh là 370 tỷ đồng, tăng 1,1% so với thời điểm 31/12/2017, chiếm 10,9% dự toán thu ngân sách nội địa giao năm 2018, trong đó: Nợ khó thu (không có khả năng thu) của các đơn vị giải thể, phá sản, bỏ địa điểm kinh doanh là 148 tỷ đồng, chiếm 40% ; Nợ có khả năng thu là 222 tỷ đồng, chiếm 60%. 32 Trong đó, vốn ngân sách Trung ương quản lý ước tính thực hiện 490 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương quản lý ước tính thực hiện 1.152 tỷ đồng. 33 Hệ thống đường từ cầu Nhật Lệ 2 đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, Trụ sở Thành ủy, UBND thành phố, các dự án quan trọng khác cũng đang tích cực triển khai thực hiện dự án. 34 Tập trung thẩm định, trình phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch chi tiết năm 2019; phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của các dự án ODA trên địa bàn.

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong 6 tháng đầu năm 2019, thực hiện các thủ tục để thu hút, vận động 03 dự án ODA, với tổng mức đầu tư dự kiến trên 278 tỷ đồng35.

Các dự án NGO: Công tác vận động thu hút và tiếp nhận nguồn viện trợ NGO được triển khai tích cực. Phê duyệt, tiếp nhận Dự án “Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tỉnh Quảng Bình năm 2019” với tổng kinh phí thực hiện 2,76 tỷ đồng do tổ chức Zhishan Foundation Taiwan (Đài Loan) tài trợ.

Hợp tác công - tư (PPP): Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 dự án đang triển khai thủ tục đầu tư, trong đó 01 dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư; 01 dự án đang lựa chọn nhà đầu tư; 03 dự án đang triển khai các thủ tục. Hiện nay, các dự án BT đang tạm dừng theo Văn bản số 3515/BTC-QLCS ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính.

7.3. Đầu tư từ ngoài ngân sách: 6 tháng đầu năm đã phê duyệt chủ trương đầu tư 19 dự án của nhà đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư hơn 2.595 tỷ đồng. Các dự án FDI tiếp tục được đầu tư và triển khai hoạt động theo tiến độ36. 7.4. Giám sát đầu tư tiếp tục được tăng cường, việc quản lý tiến độ và chất lượng công trình được chú trọng; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bên cạnh những kết quả đạt được, do một số quy định của Trung ương còn bất cập, một số đơn vị, địa phương chưa quyết liệt thực hiện đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công (Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA và các CTMT Quốc gia đạt thấp). Do giải phóng mặt bằng một số dự án còn khó khăn, chậm trể và vướng mắc Nghị định 167/2017/NĐ-CP của Chính Phủ nên một số dự án chưa được tổ chức đấu giá đất và tài sản trên đất dẫn đến các nhà đầu tư chậm thực hiện dự án. Việc xây dựng cơ chế hỗ trợ cho nhà máy xử lý rác thải chậm được triển khai.

8. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư: 8.1. Công tác ngoại vụ: Chú trọng tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế. Việc quản lý đoàn vào, đoàn ra đã được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định37. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn công tác, phóng viên báo chí nước ngoài đến tác nghiệp tại tỉnh. Đã xử lý kịp thời 06 vụ việc xảy ra ở nước ngoài liên quan đến công dân của tỉnh, 05 vụ việc liên quan đến người nước ngoài xả ra trên địa bàn tỉnh.

8.2. Công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư: Ban hành Kế hoạch hành động số 740/KH-UBND ngày 22/5/2019 thực hiện

10

35 Gồm: (i) Dự án “đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở (WB): 174,385 tỷ đồng; (ii) Tiểu dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2018-2020 –EU tài trợ: 72,9 tỷ đồng; (iii) Dự án Hỗ trợ Việt Nam thực hiện Thỏa thuận Paris (Hoạt động thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Quảng Bình): 31,666 tỷ đồng. 36 Hiện nay, trên địa bàn có 24 dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư là 782,02 triệu USD. 37 Trong 6 tháng đầu năm, có 49 đoàn ra với 324 lượt người xuất cảnh ra các nước với mục đích tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ , chúc Tết cổ truyền, đào tạo sau đại học,… và đã có 42 đoàn vào với 185 lượt khách nước ngoài đến tỉnh với mục đích MIA, tài trọ chương trình học bổng, chúc Tết cổ truyền, hoạt động báo chí, thăm và làm việc với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Chỉ đạo các đơn vị tập trung phối hợp với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp để hoàn thiện thủ tục các dự án đã được cấp phép đấu tư và ký biên bản hợp tác đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2018. Hướng dẫn các thủ tục cho nhà đầu tư để hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh. Thực hiện các thủ tục về ký quỹ và hoàn ký quỹ cho nhà đầu tư đảm bảo đúng tiến độ. Tiếp tục tập trung rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, qua đó tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư38. Tiếp và làm việc với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu hợp tác đầu tư tại tỉnh39. Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Bình40. Đang triển khai xây dựng chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tuy có tăng điểm nhưng ở thứ hạng thấp... Nguồn ngân sách tỉnh còn hạn chế nên chưa thực hiện đồng bộ các hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch; Các dự án được cấp phép đầu tư do nhiều lý do triển khai còn chậm so dự kiến. Việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; xử lý tài sản công chậm trể; không có nhiều diện tích đất sạch để đưa vào đấu giá hoặc giao cho nhà đầu tư; việc thỏa thuận đền bù, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án giữa người dân và nhà đầu tư vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án.

9. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế: 9.1. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Chỉ đạo 05 đơn vị sự nghiệp công lập đã được Thủ tướng phê duyệt danh mục chuyển sang công ty cổ phần triển khai thực hiện cổ phần hóa đảm bảo đúng tiến độ quy định; chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hóa, đến nay các doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hóa đã ổn định và tiếp tục phát triển. Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo 03 doanh nghiệp tổ chức thực hiện đúng kế hoạch thoái vốn nhà nước năm 2019 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hiện nay, các đơn vị tư vấn và 03 công ty cổ phần đang thương thảo hợp đồng về tư vấn xác định giá trị phần

11

38 Dự án của Tập đoàn FLC: Các sở, ngành, đơn vị, địa phương đã tích cực phối hợp, hỗ trợ Tập đoàn FLC triển khai thực hiện Dự án theo phân công nhiệm vụ được giao. Dự án Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch I: Đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư. Dự án Nhiệt điện Quảng Trạch II: Đã hoàn thành công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Các Dự án điện mặt trời và điện gió: Dự án điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa đang thực hiện GPMB; Dự án điện mặt trời của Công ty TNHH Tập đoàn Sơn Hải đã trình Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh;… 39 Đón tiếp và làm việc với đoàn Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền tại Việt Nam; Tham dự Hôi nghị "Gặp gỡ Nhật Bản - Khu vực Bắc Trung Bộ năm 2019" tại tỉnh Nghệ An; Tổ chức Đoàn công tác tại Lào; Hội nghị đối thoại doanh nghiệp và chính quyền để tạo thuận lợi thương mại xuyên biên giới tại tỉnh Khăm Muộn – CHDCND Lào... 40 với mục tiêu đo lường chất lượng điều hành kinh tế ở cấp Sở, ban, ngành và cấp huyện - các cấp triển khai thực hiện các thủ tục hành chính đến doanh nghiệp nhằm nghiên cứu giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh những năm tiếp theo xếp vào nhóm khá của cả nước

vốn nhà nước41 theo quy định. Hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ đối với Công ty CP Lệ Ninh Quảng Bình để cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thực hiện đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống UPCOM.

Đã triển khai xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

9.2. Công tác đăng ký kinh doanh: Trong 6 tháng đầu năm 2019, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 371 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 5.298 tỷ đồng. Tính đến hết tháng 06/2019, tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 6.103 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 69.177 tỷ đồng.

9.3. Kinh tế tập thể có bước phát triển, tiếp tục phát huy vai trò, vị trí của kinh tế hợp tác trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nhiều mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có hiệu quả, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn42. Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và chỉ đạo thành lập các tổ hợp tác được đẩy mạnh43.

Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/03/2002, Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.

Bên cạnh đó, quy mô doanh nghiệp của tỉnh còn nhỏ, năng lực tài chính và sức cạnh tranh thấp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng vẫn gặp nhiều khó khăn. Kinh tế HTX phát triển chưa mạnh, chưa phát huy hết được vai trò, vị trí, hiệu quả.

10. Tài nguyên và môi trường: Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản và môi trường có nhiều chuyển biến tích cực. Lĩnh vực đất đai được quan tâm44, tập trung chỉ đạo, thực hiện kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh45. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai quyết liệt46; đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ cho việc quản lý đất đai theo hướng hiện đại47. Đã tập trung chỉ

12

41 Đến thời điểm 30/5/2019, Công ty cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình và Công ty cổ phần Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa Quảng Bình đã gửi biên bản thương thảo hợp đồng về Sở Tài chính. 42 Tính đến nay, toàn tỉnh có 190 hợp tác xã (HTX) nông lâm nghiệp và thủy sản hoạt động theo Luật HTX 2012 (183 HTX nông nghiệp, 07 HTX thủy sản), tăng 05 HTX so với đầu năm 2019. 43 Tính đến 31/5/2019, toàn tỉnh có 863 tổ hợp tác nông, lâm nghiệp và thủy sản (không thay đổi so với đầu năm), tổng số tổ viên là 11.892 người, bình quân 14 người/tổ. 44 Tập trung chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thống kê đất đai năm 2018. Đến nay, công tác thống kê đất đai cấp xã cơ bản đã hoàn thành và đang hoàn thiện Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất đai năm 2018 toàn tỉnh để tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Triển khai công tác chuẩn bị triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm 2019. 45 Dự án của Tập đoàn FLC, Dự án mở rộng Quốc lộ 1A, Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch... 46 Đến nay, kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất chung toàn tỉnh đã thực hiện được 544.103 giấy với diện tích 593.924,46 ha/618.550,50 ha, đạt 96,13%. 47 Tích hợp, vận hành thử cơ sở dữ liệu đất đai huyện Bố Trạch; tiếp tục vận hành, cập nhật kịp thời cơ sở dữ liệu đất đai của huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn; đồng thời thường xuyên thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

đạo đẩy mạnh công tác phát triển quỹ đất, tổ chức đấu giá, giao quyền sử dụng đất; tình hình thị trường bất động sản 6 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, giá đất tăng cao48.

Lĩnh vực khoáng sản được tăng cường kiểm soát chặt chẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Lĩnh vực môi trường được quan tâm từ hoạt động cấp phép cho đến công tác kiểm tra, kiểm soát49. Công tác quản lý chất thải rắn, các lĩnh vực đo đạc, bản đồ, viễn thám, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và quản lý tổng hợp biển, hải đảo được quan tâm, đẩy mạnh. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường được tăng cường, triển khai quyết liệt.

Bên cạnh những kết quả đạt được, thị trường bất động sản một số nơi trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu phát triển nóng,… tiềm ẩn nhiều rủi ro; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mặc dù đã có nhiều chuyển biến nhưng số hồ sơ tồn đọng vẫn còn nhiều; công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án gặp khó khăn,vướng mắc do người dân khiếu kiện50; Vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất, kinh doanh, quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh vẫn còn xảy ra, chưa xử lý triệt để; Tình trạng khai thác cát sạn trái phép mặc dù đã được ngăn chặn nhưng vẫn còn xẩy ra ở một số địa phương.

11. Giáo dục đào tạo: Công tác xây dựng cơ sở vật chất, kiên cố hoá trường lớp học, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, mua sắm trang thiết bị dạy học tiếp tục được quan tâm, xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa51; Mạng lưới trường học toàn tỉnh ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân52; Một số trường quy mô quá nhỏ đã được điều chỉnh sắp xếp lại phù hợp với tình hình thực tế53. Hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo dục theo Đề án đã được phê duyệt. Thực hiện tốt quyền chủ động của cơ sở trong phân cấp quản lý giáo dục và phối hợp quản lý trong hệ thống giáo dục. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cơ

13

48 Dự kiến đến hết tháng 6, thu từ tiền đất đạt 1.991 tỷ đồng/kế hoạch tỉnh giao 2.400 tỷ đồng (đạt 82,9%) 49 Phê duyệt 24 hồ sơ trong lĩnh vực môi trường; thực hiện xác nhận 16 kế hoạch bảo vệ môi trường. Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại 41 cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh và yêu cầu 02 đơn vị tạm dừng hoạt động sản xuất để khắc phục ô nhiễm môi trường. 50 Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch, Dự án Hệ thống thủy lợi Rào Nan,... 51 Tỷ lệ phòng học văn hóa được kiên cố hoá toàn Ngành đạt 83% (MN 65,1%; TH 77,27%; THCS 90,18%; THPT 93,63%); tỷ lệ kiên cố hóa phòng học bộ môn đạt 86%; tỷ lệ kiên cố hóa các phòng chức năng, thư viện, thiết bị, thí nghiệm thực hành đạt 71%; 100% các trường phổ thông có thư viện. Tập trung đầu tư trang thiết bị dạy học, đồ chơi ngoài trời cho các lớp MN 5 tuổi, phòng học ngoại ngữ, phòng học bộ môn; có 17 trường MN được trang cấp thiết bị đồ dùng trong lớp, đồ chơi ngoài trời hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới; có 87 trường phổ thông được trang cấp bộ thiết bị dạy học môn thể dục;... 52 Toàn tỉnh hiện có 618 trường và CSGD, trong đó 184 trường MN (công lập: 173; dân lập: 02; tư thục: 09, tăng 02 trường tư thục), 203 trường TH (trong đó, tư thục: 01; TTTKT: 03; PTDTBT: 02), 24 trường TH&THCS (trong đó, PTDTBT: 08, PTDTNT: 04), 142 trường THCS (trong đó, PTDTBT: 01), 06 trường THCS&THPT (trong đó, tư thục: 01), 27 trường THPT (trong đó: THPT Chuyên: 01, DTNT tỉnh: 01), 08 trung tâm GDDN, 01 trung tâm GDTX tỉnh, 16 Trung tâm ngoại ngữ, 04 trung tâm Ngoại ngữ -Tin học, 02 Trung tâm tin học và 159/159 xã có trung tâm học tập cộng đồng. 53 Sáp nhập trường 02 trường TH ở huyện Quảng Ninh thành 01 trường TH, 02 trường TH tại huyện Tuyên Hóa thành 01 trường TH; có 05 trường TH, trường THCS sáp nhập thành trường liên cấp TH&THCS (Lệ thủy: 01, Bố Trạch: 02; Quảng Trạch: 01; Ba Đồn: 01); chuyển đổi trường TH Trường Sơn thành trường PTDTBT Trường Sơn.

bản đảm bảo tỷ lệ theo quy định của UBND tỉnh54. Công tác vận động, huy động số lượng được tiến hành tích cực55; Đẩy mạnh phổ cập giáo dục các bậc học và xóa mù chữ56. Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực; kỹ năng thực hành, chủ động sáng tạo của người học từng bước được nâng lên.

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được quan tâm chỉ đạo, thực hiện lồng ghép xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với tiêu chí Nông thôn mới và xây dựng trường học thân thiện57. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm, việc tổ chức các lớp chọn trong trường học; khắc phục tình trạng lạm thu các khoản đóng góp trái quy định. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia tại tỉnh đúng kế hoạch, an toàn58; Công tác tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia 2019 và công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019- 2020 được triển khai tích cực. Đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tiếp tục đa dạng hóa các ngành nghề, các loại hình đào tạo phù hợp nhu cầu thực tế, công tác quản lý chất lượng được chú trọng và chặt chẽ hơn.

Tuy nhiên, trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019-2020 đã để xảy ra trường hợp bất thưởng59 phải tổ chức thi lại môn Văn. Việc giảm định mức giáo viên/lớp, nhân viên/trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục của nhà trường; vẫn còn tình trạng quá tải về số lượng trẻ/nhóm, lớp ở cấp học mầm non; Vẫn có sự chênh lệch về chất lượng ở các vùng miền. Năng lực giáo viên và CSVC chưa đáp ứng việc đổi mới phương pháp dạy học. Việc vi phạm nghiêm trọng đạo đức nhà giáo, bạo hành với học sinh tại tỉnh ta đã xảy ra.

12. Khoa học và công nghệ: Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tiếp tục được tăng cường. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp Quốc gia, các mô hình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp theo đúng kế hoạch. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định đo lường, thử nghiệm chất lượng đáp ứng yêu cầu QLNN và nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn60. Công tác thống kê, thông tin, truyền thông và phổ biến các kết quả KH&CN được chú trọng đúng mức, đáp ứng nhu cầu xã hội. Hỗ trợ công tác quảng bá và xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thành công Hội thảo khoa học “

14

54 Hiện nay, toàn Ngành có 18.684 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong đó: CBQL: 1.453, giáo viên: 14.123, nhân viên: 3.108). 55 Năm học 2018-2019, toàn Ngành có 227.312 học sinh MN và phổ thông (MN: 61.078, TH: 78.985, THCS: 54.284, THPT: 31.584, GDTX: 1.381), tăng 5.467 em so với năm học trước. 56 Có 156/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3; 127/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3; 157/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. 57 Tính đến nay, tổng số trường MN, phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 369/585 trường, đạt tỷ lệ 63,1% (trong đó, có 88/184 trường MN, tỷ lệ 47,8%; 169/203 trường TH, tỷ lệ 83,3%; 98/166 trường THCS, tỷ lệ 59,0% và 14/32 trường THPT,THCS&THPT, tỷ lệ 43,8%). 58 Toàn tỉnh có 61 học sinh dự thi/9 môn; kết quả: có 32/61 thí sinh dự thi đạt giải; có 04 học sinh được Bộ GD&ĐT chọn bồi dưỡng để dự thi chọn học sinh tham gia đội tuyển dự các kỳ thi Olympic Toán khu vực và quốc tế. 59 Đề thi chính thức môn Văn có nhiều nội dung, câu hỏi giống như đề kiểm tra học kỳ II năm học 2018-2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đồng Hới và 2 cán bộ coi thi trong một phòng thi đã ký nhầm vào ô cán bộ chấm thi, sau một thời gian mới phát hiện sai sót, đã yêu cầu học sinh làm bài vào giấy thi khác, đã làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài của thí sinh. 60 Trong 6 tháng, đã kiểm định được 3.646 phương tiện đo và thử nghiệm được 5.065 mẫu hóa sinh - môi trường, cơ điện - vật liệu xây dựng các loại.

Quảng Bình – 30 năm Đổi mới và Phát triển”. Đây là hoạt động có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc hướng tới kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Ngày Quảng Bình quật khởi (15/7/1949 - 15/7/2019). Triển khai kế hoạch kiểm tra nhà nước về đo lường chất lượng và nhãn hàng hóa Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 theo công văn số 10/TĐC-QLCL ngày 04/01/2019 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Kết quả kiểm tra cho thấy hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ còn chậm; đầu tư của xã hội, nhất là của các doanh nghiệp cho hoạt động khoa học và công nghệ còn thấp; năng lực khoa học công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời thực tiễn đổi mới.

13. Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục được đẩy mạnh. Tiếp tục duy trì và phát huy tốt hoạt động khám chữa bệnh tại các tuyến. Công tác tiếp đón, theo dõi chăm sóc người bệnh có nhiều chuyển biến tích cực hướng tới sự hài lòng của người bệnh, kịp thời đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Đã chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo mùa, chú trọng phòng chống dịch cúm, tay chân miệng, sởi, sốt xuất huyết và các dịch bệnh nguy hiểm khác61. Chỉ đạo tăng cường thực hiện các quy định về quản lý thuốc tại các trạm y tế và trung tâm y tế. Hoàn thiện thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các cá nhân và cơ sở. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. Thực hiện sáp nhập Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện, thị xã, thành phố về thuộc Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.

Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được tăng cường và chú trọng triển khai thực hiện62. Triển khai tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2019. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên đề diện rộng về vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y, dược tại các cơ sở trên địa bàn quản lý, thực hiện thanh tra đột xuất, thường quy việc chấp hành các quy định về khám chữa bệnh, thuốc giả, giá thuốc... Tiếp tục duy trì tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi; triển khai chiến dịch tiêm phòng Sởi – Rubela trên địa bàn toàn tỉnh. Hoàn thành tập huấn về an toàn tiêm chủng cho toàn bộ 159 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 8 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.

Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng khám chữa bệnh ở một số cơ sở y tế vẫn chưa được nâng cao; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn sâu thuộc các chuyên ngành...

15

14. Văn hoá, Thể thao: Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và gia đình tiếp tục được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi phục vụ tốt nhiệm vụ 61 Tính đến 31/5/2019 số ca sốt xuất huyết 629, tay chân miệng 14 ca, sởi có 9 ca mắc. Các dịch bệnh khác không biến động lớn so với cùng kỳ năm 2018. 62 Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm. Số ca lẻ tẻ: 100 ca, không có tử vong xảy ra.

chính trị của địa phương và chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước63. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức lễ hội trên địa bàn tỉnh, chú trọng công tác tuyên truyền các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nếp sống văn minh tại các điểm di tích, các lễ hội đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong mỹ tục và lịch sử văn hóa truyền thống của địa phương64.

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đã được triển khai tích cực65. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được quan tâm chỉ đạo66. Phát triển sự nghiệp trên các lĩnh vực nghệ thuật chuyên nghiệp, nghệ thuật quần chúng, chiếu phim, tạp chí văn hóa và thư viện được đẩy mạnh67. Tiếp tục tuyên truyền về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí Ứng xử trong gia đình.

Phong trào thể dục thể thao diễn ra sôi nổi trên địa bàn tỉnh, đã tổ chức thành công ngày chạy OLYMPIC vì sức khỏe toàn dân năm 201968; Tổ chức phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm trên địa bàn toàn tỉnh69. Tổ chức thành công nhiều giải thi đấu, hội thao, như: giải Karatedo các CLB mở rộng tỉnh Quảng Bình lần thứ Nhất, năm 2019; giải Quần vợt tranh cúp Vietinbank lần thứ II năm 2019;… Các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh đã dành được nhiều huy chương danh giá mang vinh dự về cho quê hương Quảng Bình70. Đặc biệt, tại giải Bơi - Lặn vô địch quốc gia năm 2019, các vận động viên Quảng Bình đã lập 8 kỷ lục quốc gia.

Bên cạnh đó, công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình có lúc vẫn còn thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên; công tác đào tạo vận

16

63 Phối hợp với Cục Văn hóa cơ sở - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Triển lãm tranh cổ động tấm lớn và Liên hoan tuyên truyền lưu động toàn quốc năm 2019 kỷ niệm 60 năm Ngày mở đường Đường Hồ Chí Minh - Ngày truyền thống Bộ đội Trường Sơn (19/5/1959-19/5/2019). Tổ chức chuỗi các hoạt động văn hóa, thể thao kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Ngày Quảng Bình quật khởi (15/7/1949 - 15/7/2019) như: Liên hoan nghệ thuật quần chúng “Câu hò nối những dòng sông”; Liên hoan các tổ, nhóm, câu lạc bộ Bài chòi tỉnh Quảng Bình lần thứ Nhất và đón Bằng của UNESCO công nhận Nghệ thuật Bài chòi Trung bộ Việt Nam là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; tổ chức cuộc vận động sáng tác ca khúc về Quảng Bình; Triển lãm thành tựu kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Bình; Liên hoan nghệ thuật quần chúng Công-Nông-Binh tỉnh Quảng Bình; Vòng chung kết giải Bóng đá nam tỉnh Quảng Bình lần thứ II năm 2019 cũng như đăng cai tổ chức vòng bán kết giải bóng chyền Hạng A toàn quốc năm 2019;… 64 Lễ hội Chùa Hoàng Phúc, huyện Lệ Thủy; Lễ hội Rằm tháng Ba, huyện Minh Hóa; Lễ hội Đền Thánh mẫu Liễu Hạnh, huyện Quảng Trạch; Lễ hội Đập trống của người Ma Koong, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch; Lễ hội Danh thắng Thần Đinh, huyện Quảng Ninh;... 65 Nổi lên là lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể Lễ hội đua thuyền truyền thống trên sông Kiến Giang, huyện Lệ Thủy và Lễ hội Đập trống người Ma Coong, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch để đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; tiếp nhận nhiều hiện vật có giá trị để đưa vào trưng bày phục vụ nhu cầu thăm quan và tìm hiểu của nhân dân và du khách (xe ZIN 157 tiếp nhận từ Quân khu IV, cuốn sách “Đại tướng của nhân dân – Võ Nguyên Giáp, những năm tháng cuộc đời” có trọng lượng 500kg, dày 260 trang được làm từ chất liệu gỗ và vải của nhà thư pháp – Nghệ nhân Võ Dương, thành phố Hồ Chí Minh)… 66 Đã ban hành Quy định tiêu chuẩn, cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 67 Quan tâm hướng dẫn hệ thống mạng lưới thư viện cơ sở và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thư viện, luân chuyển 43.000 lượt sách báo về sơ sở; cấp đổi và cấp mới 375 thẻ đọc, phục vụ 28.650 lượt bạn đọc, đạt 52% kế hoạch năm. Tạp chí Văn hóa phát hành 6 số với 4.200 cuốn, đăng tải 96 bài đúng tôn chỉ mục đích. Năm đội chiếu bóng miền núi thực hiện 390 buổi chiếu phục vụ khoảng 75 ngàn lượt người xem, đạt 55% kế hoạch năm. 68 Có 8/8 địa phương cấp huyện với 149/159 xã, phường, thị trấn (chiếm 93,7), thu hút gần 86 ngàn người tham gia. 69 Lễ phát động cấp tỉnh có sự tham dự của hơn 600 người. 70 6 tháng đầu năm, các đội tuyển tập huấn và tham gia thi đấu 8 giải trong nước dành 59 huy chương các loại, trong đó có 20 HCV, 17 HCB, 22 HCĐ.

động viên của một số môn còn thiếu tính kế cận giữa các lứa tuổi, dẫn tới nguy cơ thiếu hụt vận động viên mũi nhọn trong thời gian tới;…

15. Thông tin và truyền thông: Hoạt động quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin truyền thông, báo chí, xuất bản được đẩy mạnh. Tập trung triển khai công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các hoạt động chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo các cấp; Công tác quản lý thông tin, báo chí và xử lý những vấn đề bức xúc được chú trọng đặc biệt xử lý thông tin thiếu chính xác trên mạng xã hội. Tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” tại huyện Bố Trạch. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Sách Việt Nam lần thứ 6 với nhiều nội dung phong phú nhằm khơi dậy, thúc đẩy phong trào đọc sách, hướng tới xây dựng xã hội học tập.

Hạ tầng, dịch vụ viễn thông được tăng cường quản lý71, công tác chỉnh trang cáp thông tin được triển khai thực hiện72. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lộ trình số hóa truyền hình, tích cực khảo sát, cung cấp số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu kỹ thuật số. Tiếp tục xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,473; Triển khai thực hiện ký số và gửi, nhận văn bản điện tử trên môi trường mạng cho các sở, ngành, địa phương; Triển khai ứng dụng chứng thư số trên địa bàn tỉnh74.

Bên cạnh đó, một số cơ quan, đơn vị chưa chú trọng việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành đảm bảo an toàn thông tin. Xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính của tỉnh Quảng Bình còn thấp, ảnh hưởng đến thứ hạng của tỉnh về chỉ số CCHC.

17

16. Lao động, Thương binh và Xã hội: Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-202075. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, tăng cường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn; thẩm định, cấp giấy phép cho lao động người nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định76. Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động bị ảnh hưởng sự cố ô nhiểm môi trường biển. Phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại thôn Vịnh Sơn, xã Quảng Đông”. 71 Tổ chức Hội nghị tập huấn thông tin liên lạc trên biển; tập huấn công tác quản lý đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại các huyện, thị xã, thành phố; 72 Tổ chức Hội nghị chỉnh trang cáp thông tin năm 2019; thực hiện tổng rà soát các tuyến cáp và tổ chức triển khai chỉnh trang cáp thông tin năm 2019. 73 Tổ chức xây dựng Hệ thống thông tin kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình; nâng cấp Trung tâm dữ liệu điện tử và Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ;… 74 Thực hiện đăng ký và cấp chứng thư số cho 686 tổ chức, cá nhân; tổ chức hướng dẫn ứng dụng chứng thư số cho các đơn vị triển khai. 75 Ban hành Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2018. 76 Xuất khẩu lao động khoảng 1.700 lao động (đạt 51,37% kế hoạch năm), chủ yếu là đi Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc (chiếm khoảng 62% lao động xuất cảnh). Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của 15 doanh nghiệp, tổ chức; cấp, cấp lại 41 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức 18 phiên giao dịch việc làm, có 11.936 lượt người lao động được tư vấn, 2.148 lượt người được giới thiệu việc làm.

Chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện phân bổ sớm nguồn kinh phí thực hiện Chương trình giảm nghèo; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về công tác giảm nghèo đối với các xã thuộc Chương trình 30ª và Chương trình 135. Với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và các địa phương, 6 tháng đầu năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,84% (2.087 hộ, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 6,14%) và tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 1,25% (3.084 hộ).

Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng đạt kết quả tốt77. Tổ chức tiếp nhận và an táng 09 hài cốt liệt sĩ trong tỉnh, 17 hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại Lào về nước tại Nghĩa trang liệt sỹ Ba Dốc. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được triển khai tích cực78. Công tác an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tiếp tục được quan tâm79. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em80. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn toàn tỉnh.

Tuy vậy, đã để xảy ra nhiều vụ trẻ em bị tai nạn, thương tích, đuối nước thương tâm, 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh có 31 em bị tai nạn thương tích, trong đó có 27 em bị đuối nước (20 em chết và 07 em bị thương); việc phối hợp giữa các cấp, ngành về lĩnh vực người có công, an sinh xã hội chưa chặt chẽ, tích cực...

17. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo: Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thông qua việc triển khai các chương trình, dự án, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi81. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa vùng dân tộc và miền núi có nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn vùng dân tộc và miền núi có nhiều khởi sắc.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, tình hình tôn giáo trên địa bàn tỉnh ổn định. Công tác QLNN về tôn giáo được chú trọng, tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo cơ bản đúng quy định82. Phần lớn các chức sắc, chức việc, giáo dân, tín đồ

77 6 tháng đầu năm, đã giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng cho 95 trường hợp, trợ cấp 1 lần 1.185 trường hợp, ưu đãi giáo dục - đào tạo 14 trường hợp. Điều dưỡng tập trung được 11 đợt với 991 người tham gia. 78 Phê duyệt mô hình thí điểm “Hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại phòng chống bạo lực giới” năm 2019. Tổ chức 22 lớp tập huấn phòng chống mua bán người, phòng chống tệ nạn xã hội và tư vấn điều trị nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng với 680 người tham gia. Thành lập 02 nhóm “tự lực” có 30 đối tượng tham gia sinh hoạt, trao đổi các vấn đề sau cai nghiện và dự phòng tái nghiện… 79 Đã thực hiện phân bổ 1.832 tấn gạo cứu đói cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán và thời kỳ giáp hạt; cấp kinh phí để tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho 67 cụ 100 tuổi và 881 cụ 90 tuổi với kinh phí 636 triệu đồng. Hiện nay, Trung tâm Bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng 57 người; Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần chăm sóc, nuôi dưỡng 68 người. 80 Ban hành Kế hoạch thực hiện Dự án phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em; Tổ chức phát động Tháng hành động vì trẻ em năm 2019; phát động Phòng, chống đuối nước trẻ em và tai nạn thương tích; tổ chức thăm và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo và các cơ sở trợ giúp trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh;… 81 Như: chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân vùng khó khăn,... 82 Chấp thuận cho Ban Trị sự GHPGVN tỉnh tổ chức các hoạt động nhân dịp Đại lễ Phật đản năm 2019. Các hoạt động tôn giáo quan trọng như lễ chầu lượt, lễ quan thầy, lễ Phục sinh… (đạo Công giáo); Lễ Thượng Nguyên, Lễ 18

phật tử tuân thủ quy định của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở các địa phương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất ở một số địa bàn đồng bào dân tộc vẫn chậm phát triển; tỷ lệ hộ nghèo cao và nguy cơ tái nghèo lớn; công tác giảm nghèo chưa bền vững. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo một số nơi hoạt động chưa thật sự hiệu quả và chưa chấp hành theo đúng pháp luật.

18. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền: 18.1. Tổ chức bộ máy: Công tác xây dựng chính quyền được quan tâm, đã tập trung chỉ đạo xây dựng củng cố và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở. Đã quyết định giao biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc năm 201983. Công tác tinh giản biên chế tiếp tục được thực hiện84. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 đảm bảo nội dung và thời gian. Công tác thẩm định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức được thực hiện theo quy định85. Việc thực hiện sáp nhật, hợp nhất thôn, tổ dân phố được thực hiện theo đúng quy định; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chủ trương về sáp nhật, hợp nhất thôn, tổ dân phố trong toàn tỉnh; trình Bộ Nội vụ thẩm định phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2019-2021. Thực hiện điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định86.

18.2. Công tác CCHC và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được chú trọng. Công tác Cải cách hành chính được tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện trên các nội dung. Đã ban hành các quyết định, kế hoạch về công tác CCHC năm 201987; Quyết định ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Mở các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch88. Chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng cao.

hội Di tích lịch sử chùa Hoằng Phúc lần thứ IV, lễ Phật đản, Phật lịch 2563 Dương lịch 2019…(đạo Phật giáo) được tổ chức theo đúng nội dung, chương trình đăng ký và được chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi… 83 Gồm: 1.800 biên chế công chức, 22.347 biên chế sự nghiệp và 283 chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. 84 trong 6 tháng đầu năm 2019, đã tham mưu UBND tỉnh phê duyệt 39 trường hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế 85 Trung tâm Ứng dụng và Thống kê khoa học và công nghệ; Bảo tàng tổng hợp tỉnh; TT Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh; Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TT Giám định Y khoa – Pháp y. 86 Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 06 trường hợp, kéo dài thời gian giữ chức vụ 06 trường hợp diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; quyết định bổ nhiệm 08 trường hợp, bổ nhiệm lại 06 trường hợp, kéo dài thời gian giữ chức vụ 04 trường hợp, quyết định nghỉ hưu 03 trường hợp, thông báo nghỉ hưu 06 trường hợp diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý;.. 87 Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2019 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kế hoạch tổ chức cuộc thi tìm kiếm sáng kiến, giải pháp CCHC tỉnh năm 2019;... 88 Đã phối hợp với các đơn vị trong và ngoài tỉnh mở 9/61 lớp bồi dưỡng cho 794 cán bộ, công chức, viên chức. 19

18.3. Công tác thi đua khen thưởng: Quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao89 theo quy định; ban hành Hướng dẫn về việc tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều công lao đóng góp trong 30 năm xây dựng và phát triển, nhân kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019). Đề nghị TW tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhân dịp kỷ niệm 30 năm tái lập tỉnh. Đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho 10 Mẹ.

Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng đều, một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức năng lực phát hiện vấn đề, tham mưu, đề xuất các biện pháp giải quyết, thực thi công vụ hiệu quả chưa cao; công tác cải cách hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quyết liệt nên chưa có nhiều đột phá, cải cách; việc đánh giá hiệu quả, chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức còn chung chung; bộ máy chính quyền cơ sở một số nơi hoạt động chưa thật sự hiệu quả; cải cách hành chính còn xếp thứ hạng thấp.

19. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng: 19.1. Công tác tư pháp: Công tác thẩm định, góp ý dự thảo văn bản QPPL ngày càng đi vào nền nếp; chất lượng được nâng cao; Công tác rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc90. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, hướng về cơ sở, quan tâm các đối tượng đặc thù, địa bàn trọng điểm, vừa thực hiện đại trà, vừa có trọng tâm91; chú trọng tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành, các văn bản tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, đến bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Các hình thức tuyên truyền phổ biến ngày càng đa dạng, phong phú, quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến giáo dục pháp luật92. Công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật, pháp chế, xử lý vi phạm hành chính, quản lý nhà nước về luật sư, giám định, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước, công chứng, chứng thực, đấu giá tiếp tục được triển khai thực hiện có nền nếp93. Công tác đăng ký quản lý hộ tịch,

20

89 Khen thường xuyên :Tập thể Lao động xuất sắc: 285 tập thể; Đơn vị Quyết thắng: 39 tập thể; Cờ thi đua của UBND tỉnh: 64 tập thể; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 136 tập thể và 319 cá nhân; Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: 139 cá nhân; Khen chuyên đề: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 39 tập thể và 27 cá nhân; Khen đột xuất: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 05 tập thể và 119 cá nhân; Khen đối ngoại: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 01 tập thể và 02 cá nhân. 90 06 tháng đầu năm 2019, đã thực hiện thẩm định, góp ý 53 văn bản QPPL và cá biệt của Trung ương và địa phương, tăng 17,8% so với cùng kỳ 6 tháng đầu năm 2018; tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền 19 văn bản; rà soát 28 văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực Phòng, chống tham nhũng; Quốc phòng… 91 Tổ chức 30 hội nghị, lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật với hơn 3000 lượt người tham gia; in ấn, xuất bản, phát hành 35.500 tài liệu, bản tin tư pháp. 92 PBGDPL thông qua tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, qua sinh hoạt Ngày Pháp luật; thi tìm hiểu pháp luật; qua youtube, Trang Thông tin điện tử, qua phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh cơ sở; Bản tin Tư pháp, tờ gấp, tài liệu; tủ sách pháp luật; qua hòa giải ở cơ sở, sinh hoạt Câu lạc bộ, sinh hoạt cộng đồng; qua xét xử lưu động; đối thoại trực tiếp; tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tư vấn pháp luật, Trợ giúp pháp lý… 93 Đã thực hiện 2.683 việc làm công chứng, tổng số phí thu được 1,4 đồng, tăng 27,04% so cùng kỳ, nộp vào ngân sách 560 triệu đồng; đã ký kết 37 Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, tổ chức 292 cuộc đấu giá, tổng giá trị tài sản bán được hơn 380 tỷ đồng, tăng 177% so cùng kỳ,chênh lệch tăng trên 105 tỷ đồng.

quốc tịch, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp tiếp tục được triển khai kịp thời, đúng trình tự, thủ tục94; các TTHC trong lĩnh vực tư pháp được minh bạch, công khai, bước đầu thực hiện có hiệu quả việc rút ngắn 10% thời gian giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật.

19.2. Công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham

nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

Công tác thanh tra tiếp tục được đẩy mạnh, tập trung vào các lĩnh vực: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; việc quản lý, sử dụng kinh phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị và thuốc chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ bản;… qua thanh tra đã phát hiện nhiều sai phạm về kinh tế, kiến nghị thu hồi và nộp ngân sách theo quy định95. Công tác tiếp công dân được duy trì thường xuyên, đúng quy định, giải quyết kịp thời nhiều kiến nghị, thắc mắc của công dân, những vấn đề nổi cộm, bức xúc. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được tập trung chỉ đạo quyết liệt; quá trình giải quyết cơ bản đảm bảo trình tự quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Việc công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước; thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, được thực hiện theo đúng quy định.

Bên cạnh những kết quả đạt được, một số địa phương chỉ đạo, điều hành công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa quyết liệt. Chương trình, đề án trong lĩnh vực PBGDPL ngày càng nhiều nhưng điều kiện, nguồn lực để triển khai thực hiện còn thiếu. Chính sách cho công tác hòa giải và hòa giải viên còn khó khăn, nhiều địa phương chưa thực hiện.

20. Quốc phòng, an ninh: Tình hình an ninh chính trị, an ninh biên giới và trật tự an toàn xã hội 6 tháng đầu năm cơ bản ổn định. Công tác quân sự - quốc phòng được đẩy mạnh toàn diện, duy trì nghiêm trạng thái sẵn sàng chiến đấu, đặc biệt ở vùng biên giới. Đã tổ chức lực lượng, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm: ma túy, mại dâm, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng, chỉ đạo các lực lượng đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ vận chuyển ma túy, buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng...96 Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức huấn luyện cho các đối tượng đúng chương trình, thời gian quy định. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân năm 2019 an toàn, đúng luật, đạt 100% chỉ tiêu và chất lượng. Tích cực xây dựng, triển khai kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ

21

94 Đã thực hiện trợ giúp pháp lý 74 vụ việc cho 74 đối tượng, tăng 1,3% so cùng kỳ; đã cấp phiếu lý lịch tư pháp 4.306 trường hợp, tăng 9,9% so cùng kỳ. 95 Toàn ngành thanh tra đã triển khai thực hiện 145 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; phát hiện sai phạm số tiền 6,8 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi và xử phạt vi phạm hành chính số tiền 5,3 tỷ đồng (trong đó: kiến nghị thu hồi 3,1 tỷ đồng; xử phạt vi phạm hành chính số tiền 2,2 tỷ đồng), kiến nghị khác 1,4 tỷ đồng. 96 Bộ đội Biên phòng tỉnh bắt giữ một người đàn ông quốc tịch Lào, vận chuyển 100 nghìn viên ma túy tổng hợp vào Việt Nam tiêu thụ.

tỉnh năm 2019. Triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh97, trong 6 tháng giảm cả 3 tiêu chí.

21. Công tác chỉ đạo, điều hành QLNN của chính quyền các cấp: Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đề ra từ đầu năm, chính quyền các cấp đã nghiêm túc triển khai thực hiện mục tiêu và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo những lĩnh vực trọng tâm, các dự án, công trình trọng điểm; tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; làm việc với các doanh nghiệp nợ đọng thuế lớn; gặp mặt các nhà đầu tư trong và ngoài nước; chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các ngành, lĩnh vực mà một số chỉ tiêu đạt thấp; chú trọng chỉ đạo trên các lĩnh vực, trong đó tập trung chỉ đạo các lĩnh vực trọng điểm, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng thu ngân sách, quản lý thị trường, giá cả, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với sản xuất và đời sống... Tập trung chỉ đạo giải quyết tích cực các vấn đề nổi cộm, các đơn thư khiếu nại tố cáo. Tiếp tục cải tiến thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.

Tóm lại, mặc dù một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa đạt so với kế hoạch, một số lĩnh vực phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, nhưng những kết quả đạt được 6 tháng đầu năm là một sự nỗ lực lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, vươn lên phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm 2019 mà Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra.

PHẦN THỨ HAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019

Để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 đã đề ra, UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm98, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:

1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng

trưởng kinh tế:

Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2019, phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP) cả năm đạt kế hoạch đề ra. Nâng cao chất lượng

22

97 Cảnh sát giao thông tỉnh Quảng Bình phối hợp với các lực lượng ra quân kiểm tra xử lý vi phạm nồng độ cồn trên phạm vi toàn tỉnh. Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, từ ngày 16/12/2018 đến ngày 14/5/2019, toàn tỉnh đã xảy ra 77 vụ tai nạn giao thông, làm 37 người chết, 54 người bị thương, giảm 5 vụ, giảm 5 người chết, giảm 3 người bị thương so với cùng kỳ năm 2018, trong đó đường bộ 77 vụ, đường sắt, đường thủy không xảy ra tai nạn. 98Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh về thực hiện các nghị quyết Nghị quyết 01/NQ- CP của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Kế hoạch hành động số 740/KH-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, định hướng đến năm 2021

phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình để có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế phù hợp, kịp thời, linh hoạt, chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Bảo đảm tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên. Phát huy vai trò của tín dụng vi mô, xử lý triệt để nạn tín dụng đen. Tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính - NSNN; tăng cường quản lý thu, chi và từng bước cơ cấu lại NSNN. Tập trung chỉ đạo để hoàn thành kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2019; tạo chuyển biến rõ nét trong quản lý thu. Khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tăng thu, thu nợ đọng thuế; đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ đọng thuế theo cam kết. Áp dụng rộng rãi hóa đơn điện tử. Quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giữ nợ công của tỉnh trong giới hạn quy định.

Tích cực làm việc các bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ để tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các nguồn vốn cho tỉnh trong điều kiện đầu tư công thu hẹp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao. Quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và người đứng đầu trong việc tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các công trình, dự án trọng điểm; công khai kết quả thực hiện. Quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, mua sắm công; mở rộng phạm vi, nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng. Kịp thời quán triệt, chuẩn bị triển khai thực hiện hiệu quả Luật đầu tư công (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư thu hồi nợ tạm ứng xây dựng cơ bản theo đúng quy định.

Triển khai thực hiện tốt Luật Quy hoạch, Nghị định và các văn bản hướng dẫn. Tập trung đẩy nhannh tiến độ hoàn thành sớm và có chất lượng Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm định hướng, cơ sở lâu dài cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đồng bộ, thống nhất kinh tế - xã hội và kêu gọi, xúc tiến đầu tư.

2. Thực hiện quyết liệt cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển sản xuất, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp:

2.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến sâu, chế biến tinh, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch. Khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản, có giải pháp thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để nông dân yên tâm sản xuất.

23

Tập trung đẩy nhanh tiến độ gieo cấy và tăng cường chăm sóc các loại cây trồng vụ Hè Thu để thu hoạch trước 05/9, tránh thiệt hại do mưa lũ; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn chuyển đổi cây trồng trên đất lúa không gieo cấy được do thiếu nước; triển khai gieo trồng vụ Đông Xuân 2019-2020 và các cây trồng vụ Đông theo đúng lịch thời vụ; tập trung chỉ đạo gia cố, sửa chữa nâng cấp một số đề kè. Phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, trang trại, gia trại; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát; mở rộng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và môi trường (VietGAP). Quyết liệt chỉ đạo, triển khai đồng bộ các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi. Triển khai thực hiện tốt Luật Chăn nuôi – Thú y.

Phê duyệt và triển khai thực hiện điều chỉnh cắm mốc ranh giới 3 loại rừng theo quy hoạch mới. Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Triển khai các hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định; quản lý chặt chẽ các dự án chuyển đổi rừng sang mục đích khác. Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác gỗ, chặt phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép; tăng cường công tác dự báo, cảnh báo, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp và người dân về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, nhất là trong mùa khô.

Đẩy mạnh khai thác xa bờ, chú trọng khai thác thủy sản bền vững. Tiếp tục tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ theo Quyết định 48, Nghị định 67, Quyết định 12 của Chính phủ để hỗ trợ ngư dân đóng mới, cải hoán tàu cá có công suất lớn; hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác, tăng cường kiểm tra, chấm dứt hoạt động của khai thác của tàu giã cào. Triển khai xây dựng, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão... từ nguồn vốn đền bù của Fomorsa đảm bảo hiệu quả; làm tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai báo. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững, đa dạng các hình thức nuôi để nâng cao hiệu quả; Chuyển đổi mạnh từ nuôi tôm quảng canh cải tiến, bán thâm canh sang nuôi thâm canh theo hướng VietGAP; phát triển nuôi ngọt trên các ao hồ có sẵn, nuôi lồng bè, nuôi lúa cá...

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có các đề án xây dựng nông thôn mới đặc thù, nông thôn mới kiểu mẫu; tiếp tục rà soát lại các xã đạt nông thôn mới để củng cố, bảo đảm tính bền vững của các tiêu chí; hỗ trợ các xã khó khăn xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững. Đôn đốc các sở, ngành được giao nhiệm vụ giúp đỡ các xã xây dựng NTM năm 2019 đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí còn lại, đặc biệt các xã còn đạt thấp.

2.2. Phát triển công nghiệp: Tiếp tục theo dõi, nắm bắt tình hình, có các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển sản xuất; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp (về thị trường, thuế, vốn, nguyên liệu, điện...) để khai thác tốt công suất của các nhà máy hiện có, các dự án mới đầu tư đi vào sản xuất. Đẩy nhanh tiến độ 24

đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai: Dự án điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa - Hàn Quốc, điện mặt trời của Tập đoàn Sơn Hải, các dự án đường dây và trạm biến áp 500-220-110kV theo Quy hoạch điện.v.v. Đặc biệt tập trung chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để triển khai Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I&II theo đúng tiến độ. Xúc tiến triển khai các dự án: điện gió, điện sinh khối, dệt may, chế biến gỗ OKAL, chế biến thủy sản... Tiếp tục rà soát các Khu công nghiệp, Khu kinh tế làm cơ sở kêu gọi đầu tư các dự án quan trọng, có đóng góp lớn vào năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng thương hiệu...

2.3. Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch: Tiếp tục đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng. Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường hàng hóa trên địa bàn, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích sử dụng hàng hóa trong tỉnh sản xuất. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên thu hút các dự án sản xuất hàng xuất khẩu mà tỉnh có lợi thế (may xuất khẩu, chế biến gỗ, chế biến thủy hải sản ...). Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát tốt giá cả, thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật. Phối hợp với các ngành, các địa phương tiếp tục thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát quản lý giá, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ: bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, tư vấn pháp luật... đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp và phát triển KT-XH của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh phát triển KKT Hòn La, KKT cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang Kinh tế Quốc lộ 12A”

25

Tiếp tục thực hiện quyết liệt và đồng bộ Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch, giai đoạn 2016-2020 (bổ sung, sửa đổi). Tập trung tổ chức tốt Lễ hội hang động Quảng Bình năm 2019. Tiếp tục tăng cường xúc tiến, khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch, nhất là các cơ sở lưu trú cao cấp, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm quy mô lớn; tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn đang triển khai99. Có biện pháp thu hút hiệu quả khách du lịch quốc tế, nhất là khách đến từ các thị trường có mức chi tiêu cao. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, khuyến khích mở các tour tuyến, điểm du lịch mới, độc đáo, các điểm vui chơi, giải trí, mua sắm... để kéo dài thời gian lưu trú của khách; phát triển sản phẩm du lịch MICE, du lịch nghỉ dưỡng mùa đông nhằm giảm ảnh hưởng của tính thời vụ. Chỉ đạo các địa phương quan tâm phát triển du lịch, chú trọng du lịch gắn với cộng đồng kết hợp phát huy nét đặc trưng của các làng nghề truyền thống, nét văn hóa của các tộc người... Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan, giữ gìn trật tự, văn 99 Dự án Quần thể Resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp FLC Quảng Bình của Công ty CP Tập đoàn FLC, Khách sạn 5 sao của Tập đoàn Pullman, sân golf Bảo Ninh - Trường Thịnh, sân golf Bảo Ninh - Hải Ninh, Khu nghỉ dưỡng Bang của Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh,…

hóa tại các điểm du lịch. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về văn hóa ứng xử trong kinh doanh dịch vụ du lịch.

2.4. Củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình

doanh nghiệp:

Tiếp tục tập trung chỉ đạo các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nghiêm túc triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu lại được UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện thoái vốn các doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quan tâm giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa.

Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh; triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp ít nhất 1 lần/quý theo hướng có trọng điểm, thực chất. Xây dựng và ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP.

Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Hỗ trợ thành lập mới, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.

2.5. Tập trung chỉ đạo cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đẩy nhanh tiến độ

thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Trong 6 tháng cuối năm, các cấp, ngành, địa phương, đơn vị tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu cải thiện thứ hạng PCI. Trong đó, triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động số 740/KH-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 02/NQ- CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, định hướng đến năm 2021; tập trung vào củng cố và nâng cao chất lượng Trung tâm Hành chính công tỉnh, nâng cao vai trò của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, rút ngắn thời gian xử lý vướng mắc, giảm thiểu chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Khẩn trương xây dựng và ban hành Bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng các sở, ngành, địa phương (DDCI) trong Quý III năm 2019... Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ đã được giao; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu chỉ số thành phần PCI của đơn vị mình được giao không tăng điểm.

Tập trung phối hợp với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp để hoàn thiện thủ tục chuẩn bị dự án, đất đai, giấy phép đầu tư và xây dựng đối với các dự án lớn, trọng điểm đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được cấp phép đấu tư và ký biên bản hợp tác đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2018; tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong

26

quá trình triển khai thực hiện dự án. Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án. Thực hiện kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là vướng mắc theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP, đẩy nhanh tiến độ đấu giá đất và tài sản trên đất đối với các dự án thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 167/2017/NĐ-CP, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm triển khai thực hiện dự án, đi vào hoạt động, góp phần tạo việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Đẩy nhanh thực hiện các dự án chậm tiến độ; tăng cường giám sát đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai theo cam kết. Xây dựng kịp thời chính sách hỗ trợ cho Nhà máy xử lý rác thải (phương án thu gom, vận chuyện rác, hỗ trợ đơn giá,...), tạo điều kiện cho nhà máy hoạt động có hiệu quả góp phần bảo vệ môi trường sống cho người dân.

2.6. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch đô thị, đất đai: Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm lớn của tỉnh như thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch100; tiếp tục quan tâm đầu tư các khu công viên cây xanh, điểm vui chơi, giải trí công cộng... phục vụ nhân dân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh công tác lập, phê duyệt quy hoạch các loại làm cơ sở cho công tác thu hút các nhà đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo tính bền vững. Công tác quy hoạch phải bảo đảm công khai, minh bạch trong việc lập, điều chỉnh, phê duyệt và công bố theo quy định của pháp luật. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch tùy tiện, theo yêu cầu của nhà đầu tư ảnh hưởng đến quy hoạch chung. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh việc điều chỉnh quy hoạch cục bộ và quy hoạch chi tiết, lợi dụng điều chỉnh quy hoạch để trục lợi, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của nhân dân và nhà nước.

27

Thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2019 đúng quy định. Đẩy nhanh việc giao đất, cho thuê đất, định giá đất, GPMB, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để ổn định thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực chất, bền vững, tránh tình trạng “bong bóng”, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân. Tập trung giải quyết các vướng mắc về GPMB đối với dự án trọng điểm của tỉnh, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong việc GPMB Nhiệt điện Quảng Trạch, Dự án Hệ thống thủy lợi Rào Nan. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án phát triển quỹ đất. Rà soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đã quá thời hạn quy định nhưng chưa triển khai hoặc chậm tiến độ. Hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính, xác định giá thuê đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. 100Lập “Quy hoạch vùng ven biển hai huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy”; Quy hoạch điều chỉnh chi tiết 3 phường Thành phố Đồng Hới; đề xuất lập Quy hoạch chung đô thị mới ven biển khu vực từ phía Bắc DA FLC đến giáp xã Bảo Ninh....

3. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của nhân dân

3.1. Giáo dục đào tạo: Tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các Đề án, kế hoạch phục vụ cho phát triển giáo dục tỉnh, đặc biệt là kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới. Triển khai rà soát thực trạng, nhu cầu đầu tư CSVC, thiết bị trường học và công tác dồn ghép các điểm trường lẻ của cơ sở GD mầm non và phổ thông để phục vụ công tác triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Thực hiện hiệu quả các chính sách, huy động các nguồn lực hỗ trợ phát triển giáo dục, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển sinh đại học năm 2019; kiên quyết không để xảy ra sai phạm, gian lận thi cử; triển khai xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học 2019-2020. 3.2. Khoa học công nghệ: Tiếp tục nâng cao tiềm lực và năng lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ; tập trung kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ KHCN năm 2019; xét duyệt các nhiệm vụ KHCN năm 2020. Thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Quan tâm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tiếp tục ưu tiên ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

3.3. Văn hóa, thể thao: Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng. Thực hiện tốt Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Đẩy mạnh truyền thông, có biện pháp ngăn chặn hiệu quả tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống, mê tín, dị đoan. Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ; tiếp tục xây dựng phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn, các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh. Tăng cường hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động văn hóa và thể thao trên địa bàn, đảm bảo môi trường văn hóa, thể thao lành mạnh, an toàn. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Quảng Bình quật khởi (15/7/1949 - 15/7/2019).

3.4. Thông tin và truyền thông: Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phục vụ

28

tốt chỉ đạo, điều hành của các cấp. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh và phòng, chống thiên tai của địa phương, đất nước; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch. Đẩy nhanh số hóa truyền hình, chỉnh trang cáp thông tin, phát triển trạm BTS. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình, dịch vụ công mức độ 3,4, triển khai các hệ thống số hóa tài liệu, báo cáo trực tuyến, hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, hội nghị trực tuyến. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử... Tiếp tục nâng cao hiệu quả, triển khai nhân rộng các hệ thống dùng chung của tỉnh.

3.5. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng y tế cơ sở; thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế; thực hiện tốt vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thường xuyên đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Bảo đảm chất lượng và đủ số lượng thuốc, vắc xin; có biện pháp hiệu quả kiểm soát giá thuốc, thực hiện đúng quy định về đấu thầu, bảo đảm công khai, minh bạch. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm, nhất là quản lý hoạt động giết mổ, kinh doanh thực phẩm tươi sống. Chấn chỉnh việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng. Nâng cao nhận thức xã hội, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; chú trọng nâng cao chất lượng dân số.

3.6. Lao động, Thương binh và Xã hội: Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm; tập trung chỉ đạo các địa phương triển khai các giải pháp để tạo việc làm cho lao động. Phối hợp tuyên truyền các chủ trương, chính sách về việc làm và xuất khẩu lao động, chú trọng đối tượng là người nghèo, lao động nông thôn, bị ảnh hưởng của sư cố môi trường biển... Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp nhu cầu thực tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách người có công, giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng bị thiên tai. Thực hiện tốt các chương trình nhà ở cho hộ nghèo (theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 về chính sách nhà ở hộ nghèo vùng nông thôn, theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung, theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở). Chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân và các thiết chế văn hóa tại các khu công nghiệp. Mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; xử lý nghiêm tình trạng nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện hiệu quả chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tăng cường phòng chống đuối nước.

29

4. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống

thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu

Đẩy mạnh quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường chế tài xử lý vi phạm. Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch và phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt và theo quy định của pháp luật. Chú trọng công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp phá rừng; khôi phục hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải, có biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm ở nông thôn, lưu vực sông, làng nghề...; giảm thiểu rác thải nhựa, khuyến khích sử dụng sản phẩm bằng vật liệu thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa, ni-lông sử dụng một lần; nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án thích ứng biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai; thực hiện các giải pháp chống ngập úng, chia cắt trong mùa mưa bão. Khắc phục, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất là khu vực đông dân cư, công trình cơ sở hạ tầng…Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước, đẩy

mạnh công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần các Nghị quyết của Trung ương và Quốc hội. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, phải gần dân, sát cơ sở, nêu gương tốt hơn, phục vụ tốt hơn quần chúng nhân dân. Làm tốt công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Triển khai thực hiện tốt đề án sắp xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa 5 đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang Công ty cổ phần theo đề án Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục triển khai nghiêm túc Quy định 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

30

Duy trì, cải thiện các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh. Tập trung rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm hơn nữa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, các trung tâm một cửa, một cửa liên thông, tiếp nhận, xử lý nhanh và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.

Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật, gắn với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Tăng cường quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công chứng, luật sư, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản; giám định tư pháp, giao dịch đảm bảo, bồi thường nhà nước.

Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo kế hoạch, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy nhanh tiến độ, sớm ban hành các kết luận thanh tra đối với các vụ việc phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống lợi ích nhóm, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí... Tiếp tục thực hiện nghiêm nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) về ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát, phản biện của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, báo chí và nhân dân trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.

6. Quan tâm củng cố quốc phòng, an ninh: Tiếp tục củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Chỉ đạo thực hiện tốt Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2019. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động, lợi dụng mạng xã hội chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống tội phạm; kiên quyết trấn áp, triệt phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu "xã hội đen", các loại tội phạm gây bức xúc xã hội... Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật an toàn giao thông, nhất là sử dụng ma túy, rượu bia, vi phạm nồng độ cồn khi lái xe.

7. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân

sách Nhà nước năm 2020:

Năm 2020 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, là năm có ý nghĩa quyết định đến hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra. Các cấp, ngành, địa phương, đơn vị khẩn trương, chủ động triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019, kết quả đạt được so kế hoạch 5 năm và theo các hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Dự báo tốt tình hình, gắn mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Quy trình kế hoạch phải được bàn bạc, thảo luận kỹ trong việc xác định các chỉ tiêu nhiệm vụ với mức phấn đấu cao nhất, phù hợp tình hình 31

thực tế và theo đúng mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.

* **

Trong 6 tháng đầu năm 2019, tuy còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình KTXH của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực. Tuy vậy, nhiệm vụ còn lại của 6 tháng cuối năm 2019 để thực hiện hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội của năm 2019 là hết sức nặng nề trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi sự đoàn kết nhất trí, chung sức, đồng lòng; nỗ lực đổi mới, sáng tạo; vượt qua khó khăn, thách thức; quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra trong năm 2019, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2016-2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Nơi nhận: - VP Chính phủ, Vụ Địa phương VPCP; - Bộ KH&ĐT; - Ban TV Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - UBMT TQVN tỉnh; - Đoàn Đại biểu QH tỉnh; - VP Tỉnh uỷ và các Ban TU; - VP HĐND và các Ban HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND các huyện, TX, thành phố; - VP UBND tỉnh và các chuyên viên; - Lưu: VT, KTTH. Nguyễn Xuân Quang

32