Tr−êng §H KHTN - ®¹i häc quèc gia hµ néi B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi: LuËn chøng khoa häc vÒ m« h×nh qu¶n lý vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng dèi bê biÓn c¸c tØnh Qu¶ng B×nh, Qu¶ng TrÞ, Thõa Thiªn HuÕ Cn®t: NguyÔn Cao HuÇn
8670
Hµ néi - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 20
BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài/dự án:
Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Mã số đề tài, dự án: KC.09.08/06-10
Thuộc:
- Chƣơng trình Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội (KC.09/06-10)
- Dự án khoa học và công nghệ (tên dự án):
- Độc lập (tên lĩnh vực KHCN):
2. Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Họ và tên: Nguyễn Cao Huần
Ngày, tháng, năm sinh: 16/01/1952 Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Giáo sƣ, Tiến sĩ
Chức danh khoa học: Chức vụ: Trƣởng Ban Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Điện thoại: Tổ chức: (04)38581420 Nhà riêng: (04)38527487 Mobile: 0913281349
Fax: (04)8589739 E-mail: huannc52@gmail.com
Tên tổ chức đang công tác: Ban Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Địa chỉ tổ chức: 144 Xuân Thủy, Cấu Giấy, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: Số 53, Ngõ 38, phố Phƣơng Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Điện thoại: (04)38584615/38581419 Fax: (04)38583061
E-mail: dhkhtnhn@vnn.vn; admin@hus.edu.vn
Website: http://www.hus.edu.vn
Địa chỉ: 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Họ và tên thủ trƣởng tổ chức: PGS.TS. Bùi Duy Cam
i
Số tài khoản: 934.01.008 tại Kho bạc Nhà nƣớc Đống Đa, Hà Nội
Ngân hàng:
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Đại học Quốc gia Hà Nội
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 04 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009
- Thực tế thực hiện: từ tháng 04 năm 2007 đến tháng 06 năm 2010
- Đƣợc gia hạn:
+ Lần 1 từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 06 năm 2010
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 3.600 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 3.500 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 100 tr.đ.
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Số TT
1 2 3 4
Thời gian (Tháng, năm) 2007 2008 2009 2010
Kinh phí (Tr.đ) 1338,81 1609,97 551,22 -
Thời gian (Tháng, năm) 2007 2008 2009 2010
Kinh phí (Tr.đ) 935 1410 808 347
Ghi chú (Số đề nghị quyết toán)
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Đối với đề tài:
Theo kế hoạch
Tổng
Thực tế đạt được SNKH
Tổng
Số TT
Nội dung các khoản chi
SNKH Nguồn khác
Nguồn khác
1
2057,26 1997,26
60
2057,26
1997,26
60
Trả công lao động (khoa phổ học, thông) 2 Nguyên, vật
liệu,
403,31
388,31
403,31
388,31
15
15
năng lƣợng Thiết bị, máy móc
480,17
480,17
480,17
480,17
0
0
3 4 Xây dựng, sửa chữa
57
37
57
37
20
20
nhỏ 5 Chi khác
Tổng cộng
602,26 3600
597,26 3500
602,26 3600
597,26 3500
5 100
5 100
- Lý do thay đổi (nếu có):
ii
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm vụ, xét chọn, phê duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện... nếu có); văn bản của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị điều chỉnh ... nếu có)
Số
Tên văn bản
Ghi chú
Số, thời gian ban hành văn bản
TT
1
Quyết định số 1678/QĐ- BKHCN ngày 27/7/2006 của Bộ trƣởng Bộ KHCN
Phê duyệt các tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN năm 2006 thuộc lĩnh vực Lĩnh vực khoa học và công nghệ biển, mã số KC.09/06-10.
2
Quyết định số 2206/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2006 của Bộ trƣởng Bộ KHCN
Phê duyệt nội dung và kinh phí các đề tài đã trúng tuyển thuộc chƣơng trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nƣớc giai đoạn 2006-2010, mã số KC.09.08/06-10.
3
Hợp đồng số 08/2006/ HĐ-ĐTCT-KC 09/06-10 ngày 15 tháng 5 năm 2007
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa Chủ nhiệm chƣơng trình KC- 09/06-10 và Giám đốc Văn phòng các chƣơng trình với chủ trì đề tài và Trƣờng Đại học KHTN, ĐHQGHN
4
Đề nghị gia hạn thời gian thực hiện đề tài KC.09.08/06-10
Công văn số 1229/ KHCN ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
5
Quyết định số 874/QĐ- BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2009
Điều chỉnh thời gian thực hiện của đề tài KC.09.03/06-10, KC.09.04/06-10 và KC.09.08/06-10 thuộc chƣơng trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nƣớc giai đoạn 2006-2010 “Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững Kinh tế - Xã hội”, mã số KC.09/06-10.
6
Về việc cử đoàn cán bộ đề tài KC.09.08/06-10 đi công tác nƣớc ngoài
Quyết định số 2837/QĐ- BKHCN ngày 11 tháng 12 năm 2010
7
Thay đổi địa điểm và dự toán kinh phí đi trao đổi khoa học ở nƣớc ngài của đề tài KC.09.08/06-10
Công văn số 3665/KHCN ngày 8 tháng 12 năm 2009 của Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
iii
4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Tên tổ chức đăng ký theo Thuyết minh
Tên tổ chức đã tham gia thực hiện
Sản phẩm chủ yếu đạt được
Ghi chú*
Số TT
Nội dung tham gia chủ yếu
1
Viết các báo cáo đề mục, chuyên đề, báo cáo tổng kết và hệ thống bản đồ, số liệu
Các chuyên đề, đề mục, Báo cáo tổng kết và hệ thống bản đồ, số liệu
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên: các khoa Địa lý, Khí tƣợng thủy văn và Hải dƣơng học, khoa Địa chất, khoa Môi trƣờng, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Viễn thám và GIS
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên: các khoa Địa lý, Khí tƣợng thủy văn và Hải dƣơng học, khoa Địa chất, khoa Môi trƣờng, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Viễn thám và GIS
2
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển
- Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế, - Nghiên cứu thực trạng xã hội.
Báo cáo đề mục và chuyên đề về đặc điểm kinh tế - xã hội
3
Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển, Viện Khoa học và Công nghệ
Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển, Viện Khoa học và Công nghệ
Báo cáo chuyên đề về các hệ sinh thái biển
- Nghiên cứu các hệ sinh thái biển (hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái đầm phá)
- Đánh giá tình hình nghiên cứu dải cồn cát Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
4
- Tổng hợp và đánh giá hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái vùng cát.
Báo cáo chuyên đề, các bản đồ
Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Thảm thực vật trên đảo và dải ven bờ phần lục địa.
- Sinh khí hậu đới bờ biển (trên đất liền)
iv
Báo cáo chuyên đề
5
Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ.
Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ.
- Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đới bờ biển trong quan hệ hành lang Đông Tây
Báo cáo chuyên đề
6
- Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển Quảng Bình- Quảng Trị - Thừa Thiên Huế.
Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng (CRES), ĐHQG Hà Nội
Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên trƣờng và Môi (CRES), ĐHQG Hà Nội
- Các vấn đề tài nguyên và môi trƣờng cấp bách
Báo cáo chuyên đề
7
- Lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững đới bờ biển trong khu vực và trên thế giới
Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững, Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững, Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Báo cáo chuyên đề
8
Trung tâm Tài nguyên Môi trƣờng và Công nghệ Sinh học Đại học Huế
Trung tâm Tài nguyên Môi trƣờng và Công nghệ Sinh học Đại học Huế
- Hiện trạng tài nguyên và môi trƣờng đới ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế - Khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển
Các số liệu, tài liệu
9
Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế
Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế
- Cung cấp, tổng hợp các số liệu tài liệu đã nghiên cứu có liên quan. - Chiến lƣợc phát triển và bảo vệ đới bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế
10
Các số liệu, tài liệu
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Thừa Thừa Huế
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Thừa Thừa Huế
- Cung cấp, tổng hợp các số liệu tài liệu đã nghiên cứu có liên quan, - Đánh giá thực trạng môi trƣờng đới bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
v
11
Các số liệu, tài liệu
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị
- Cung cấp, tổng hợp các số liệu tài liệu đã nghiên cứu có liên quan, - Đánh giá thực trạng môi trƣờng đới bờ biển tỉnh Quảng Trị. - Đánh giá các mô hình hệ kinh tế sinh thái hiện có
- Cung cấp, tổng hợp các số liệu tài liệu đã nghiên cứu có liên quan.
12
Các số liệu, tài liệu
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
- Hiện trạng tài nguyên và môi trƣờng đới ven bờ tỉnh Quảng Bình
- Chiến lƣợc phát triển bảo vệ đới bờ biển tỉnh Quảng Bình
13
Mô hình thử nghiệm và các kết quả đánh giá mô hình
- Tổ chức tham gia khảo sát, quy hoạch và tập huấn nâng cao trình độ về quản lý đới bờ và phát triển hệ kinh tế sinh thái .
- Uỷ ban các xã, các huyện trên đất liền và huyện đảo. - Các hộ dân tham gia xây dựng mô hình phát triển KTST - Bộ chỉ huy biên phòng và ban biên giới các địa phƣơng
- Uỷ ban các xã, các huyện trên đất liền và huyện đảo. - Các hộ dân tham gia xây dựng mô hình phát triển KTST - Bộ chỉ huy biên phòng và ban biên giới các địa phƣơng
- Lý do thay đổi (nếu có):
vi
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án: (Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10 người kể cả chủ nhiệm)
Sản phẩm chủ yếu đạt được
Ghi chú*
Tên cá nhân đã tham gia thực hiện
Số TT
1
Tên cá nhân đăng ký theo Thuyết minh GS.TS. Nguyễn Cao Huần
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
2
GS.TS. Trƣơng Quang Hải
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
Báo cáo đề mục 4 theo hợp đồng
PGS.TS. Đặng Văn Bào PGS.TS. Đặng Văn Bào
3
Nội dung tham gia chính Chủ trì, phụ trách chung Hoạch định không gian phát triển KT- XH Đánh giá điều kiện tự nhiên
PGS.TS. Vũ Văn Phái
PGS.TS. Vũ Văn Phái
4
Địa mạo và địa chất đáy biển
5
TS. Nguyễn Minh Huấn TS. Nguyễn Minh Huấn
Hải văn và môi trƣờng biển
6
GS.TS. Trần Tân Tiến
PGS.TS. Phan Văn Tân Điều kiện khí hậu
7
PGS.TS. Nguyễn Văn Phú
PGS.TS. Nguyễn Văn Phú
Hành lang kinh tế Đông Tây
8
TS. Nguyễn Huy Yết
Nguyễn Huy Yết
Hệ sinh thái san hô
Báo cáo đề mục 2 theo hợp đồng Báo cáo chuyên đề địa mạo, địa chất biển Báo cáo chuyên đề Hải văn và môi trƣờng biển Báo cáo chuyên đề về đánh giá điều kiện khí hậu Báo cáo chuyên đề về Định hƣớng phát triển KT-XH trong quan hệ với Hành lang kinh tế Đông Tây Báo cáo chuyên đề về hệ sinh thái san hô
9
Nguyễn Trƣờng Khoa
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
Báo cáo chuyên đề
10
Lăng Văn Kẻn
Lăng Văn Kẻn
Mô hình kinh tế sinh thái xã Hải Lăng Hệ sinh thái cỏ biển, đầm phá
Báo cáo chuyên đề hệ sinh thái
11
TS. Trần Anh Tuấn
Điều kiện kinh tế - xã hội
12
CN. Nguyễn Đức Linh
Báo cáo đề mục 3 theo phụ lục 1 của hợp đồng Các báo cáo tài chính, báo cáo tiến độ
13
TS. Phạm Quang Anh
Bản đồ hoạch định không gian
14
TS. Nguyễn Hiệu
15
PGS.TS. Lê Văn Thăng
16
PGS.TS. Đoàn Văn Cánh
Thƣ ký tài chính và tổ chức thực hiện đề tài Hoạch định không gian phát triển KT- XH Cơ sở lý luận về quản lý và phát triển bền vững đới bờ Môi trƣờng tỉnh Thừa Thiên Huế Địa chất thủy văn và tài nguyên nƣớc ngầm
Báo cáo đề mục 1 theo phụ lục 1 hợp đồng Báo cáo chuyên đề môi trƣờng Báo cáo chuyên đề địa chất thủy văn
vii
17
GS.TSKH. Đặng Trung Thuận
Phân tích chính sách
CN. Nguyễn Hữu Tứ
18
Đánh giá điều kiện thực vật
TS. Nguyễn Thanh Sơn
19
Đánh giá điều kiện thủy văn
TS. Nguyễn Hữu Cử
Địa chất biển
20
21
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch
Phân tích ảnh viễn thám
22
ThS. NCS. Dƣ Vũ Việt Quân
Mô hình kinh tế hộ gia đình Hải An
CN. Đỗ Trung Hiếu
Biên tập bản đồ
23
24
25
ThS. Nguyễn Quang Minh ThS.NCS. Trƣơng Đình Trọng
TS. Nguyễn An Thịnh
26
Đánh giá mô hình kinh tế sinh thái Nghiên cứu cảnh quan Đặc điểm sinh thái cảnh quan
TS. Trần Thanh Hà
Địa mạo
27
Báo cáo chuyên đề phân tích chính sách Báo cáo chuyên đề và bản đồ thực vật Báo cáo chuyên đề thủy văn Tham gia báo cáo chuyên đề Bản đồ hiện trạng từ phân tích ảnh Tham gia báo cáo chuyên đề và đề mục 5 Các bản đồ số hóa Tham gia báo cáo chuyên đề Tham gia báo cáo chuyên đề Tham gia báo cáo chuyên đề Tham gia báo cáo chuyên đề
28
ThS. NCS. Trần Văn Trƣờng
Tham gia báo cáo chuyên đề
ThS. Nguyễn Đức Minh
29
Tham gia báo cáo chuyên đề
Định hƣớng sử dụng tài nguyên và bảo vệ MT Phân tích quy hoạch phát triển KT-XH
CN. Đặng Thị Ngọc
Biên tập bản đồ
30
PGS.TS. Nhữ Thị Xuân Biên tập bản đồ
31
32
TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ
Các bản đồ số hóa Các bản đồ số hóa Tham gia báo cáo chuyên đề
33
PGS.TS. Nguyễn Thị Hải
Báo cáo chuyên đề
34
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
Báo cáo chuyên đề
35
PGS.TS. Trần Văn Tuấn
Báo cáo chuyên đề
Bộ cơ sở dữ liệu
36
PGS.TS. Trần Quốc Bình
Nguyễn Quốc Danh
37
Mô hình thực tế tại xã Hải An
Phan Văn Bắc
38
Mô hình thực tế tại xã Hải An
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá tiềm năng và định hƣớng phát triển du lịch Đánh giá tài nguyên đất đai Đánh giá công tác quản lý đất đai và môi trƣờng Hệ thống cơ sở dữ liệu Chỉ đạo xây dựng mô hình kinh tế hộ gia đình Đại diện thực hiện mô hình kinh tế hộ gia đình
- Lý do thay đổi ( nếu có): Thay đổi PGS.TS. Phan Văn Tân cho GS.TS. Trần Tân Tiến vì GS.TS. Trần Tân Tiến chủ trì đề tài nhà nƣớc, không có thời gian tham gia.
viii
6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Ghi chú*
Số TT
Theo kế hoạch (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm, tên tổ chức hợp tác, số đoàn, số lượng người tham gia...)
Thực tế đạt được (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm, tên tổ chức hợp tác, số đoàn, số lượng người tham gia...)
từ 14/12/2009 đến
Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý đới bờ và khảo sát hành lang kinh tế Tây - Đông tại Thái Lan và Lào 9 ngày, 22/12/2009 Kinh phí 176.166.000đ
1
- Học tập, trao đổi kinh nghiệm về quản lý đới bờ tại Hà Lan: (theo Thông tƣ số 91/2005/TT-BTC) + Ngủ: 5 cán bộ x (65USD/đêm/cán bộ x 7 đêm) = 2275 USD + Ăn, tiêu vặt: 5 cán bộ x (60USD/ngày/cán bộ x 8 ngày) = 2400 USD + Tiền thuê phƣơng tiện cho đoàn từ sân bay, ga, tàu, xe: 180 USD + Tiền vé đi, vé về: 1400USD/cán bộ x 5 cán bộ = 7000 USD Tổng: 11855 USD x 16.000vnđ = 189,68 triệu
2
...
- Lý do thay đổi: do khó khăn về kinh phí, các dịch vụ Châu Âu tăng, vƣợt quá dự kiến chi đã đƣợc phê duyệt.
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Ghi chú*
Thực tế đạt được (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm )
Số TT
Theo kế hoạch (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm )
1
Hội thảo các chuyên đề tổng quan về lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu, ngày 14/5/2009
2
Hội thảo đánh giá các nguồn lực tự nhiên cho xây dựng mô hình quản lý và phát triển đới bờ biển Bình - Trị - Thiên, ngày 16/04/2010
Hội thảo khoa học cho 6 đề mục (6 hội thảo)
3
Hội thảo đánh giá các nguồn lực nhân văn cho xây dựng mô hình quản lý và phát triển đới bờ biển Bình - Trị - Thiên, ngày 08/02/2010
4
Hội thảo về hoạch định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển Bình - Trị - Thiên, ngày 23/05/2010
ix
5
Hội thảo đánh giá tổng hợp các mô hình KTST hiện có tại đới bờ biển Bình - Trị - Thiên và xây dựng mô hình KTST, ngày 22/05/2010
6
Hội thảo chuyên đề mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển các tỉnh Bình - Trị - Thiên, ngày 28/12/2009
7
Hội thảo 10/32 bản đồ chuyên đề, ngày 02/06/2009
8
Hội thảo 12/34 chuyên đề về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi truờng, ngày 17/06/2009
9
Hội thảo 11/27 chuyên đề về nguồn lực phát triển, ngày 16/10/2009
10
Hội thảo 8/13 chuyên đề về hoạch định không gian, ngày 24/10/2009
Hội thảo khoa học chuyên đề (8 hội thảo)
11
Hội thảo 12/32 bản đồ chuyên đề, ngày 06/11/2009
12
Hội thảo cấp chuyên đề về mô hình kinh tế sinh thái, ngày 09/11/2009
13
Hội thảo 9 bản đồ chuyên đề về huyện đảo Cồn Cỏ và hoạch định không gian phát triển kinh tế, ngày 06/12/2009
14
Hội thảo các chuyên đề về điều kiện tự nhiên và nguồn lực phát triển, ngày 15/12/2009
15
Hội thảo, tập huấn về xây dựng kinh tế sinh thái hộ gia đình, ngày 23/02/2009
16
Hội thảo, tập huấn về nuôi ếch thƣơng phẩm xây dựng kinh tế sinh thái hộ gia đình, ngày 17/03/2009
Hội thảo khoa học tại 3 tỉnh (3 hội thảo)
17
Tổng kết đánh giá kết quả mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình tại Hải An, Hải Lăng. Quảng Trị, ngày 19/12/2009
18
Hội thảo xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận
19
Hội thảo, đánh giá bƣớc 1 thực hiện đề tài, ngày 17/9 /2008
Hội nghị sơ kết, tổng kết (4 hội thảo)
20
Họp với các chủ trì đề tài nhánh và các thành viên đề tài, ngày 02/04/2009
21
Nghiệm thu đề tài cấp cơ sở, ngày 21/06/2010
- Lý do thay đổi (nếu có):
x
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát trong nước và nước ngoài)
Thời gian
Số TT
Các nội dung, công việc chủ yếu
Người, cơ quan thực hiện
Theo kế hoạch
Thực tế đạt đƣợc
1
Xây dựng đề cƣơng chi tiết
11/2006 – 4/2007
11/2006 – 4/2007
- Nguyễn Cao Huần - Đặng Văn Bào (Tr. ĐHKHTN Hà Nội) - Trƣơng Quang Hải (Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển)
2
4/2007 – 12/2007
5/2007 – 12/2007
Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận quản lý đới bờ và phát triển bền vững
- Ban chủ trì đề tài - Viện Tài nguyên và môi trƣờng biển, Viện KH&CNVN
3
4/2007 – 5/2008
5/2007 – 5/2008
Thu thập và hệ thống hoá số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu trƣớc và các tài liệu bản đồ, chuyên đề liên quan tại các Bộ ngành Trung ƣơng và địa phƣơng vùng biển.
- Khoa Địa lý - Khoa Khí tƣợng - Thuỷ văn và Hải dƣơng học - Sở TN và MT, Sở KHCN của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
4
4-5/2007
Khảo sát bổ sung đới bờ biển (Nghiên cứu khái quát)
5/2007 - 12/2007
- Trƣờng ĐHKHTN (Nguyễn Cao Huần, Đặng Văn Bào, Trƣơng Quang Hải, Nguyễn Minh Huấn) - Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển (Hải Phòng) (Lăng Văn Kẻn và cộng sự) - TT Tài nguyên Môi trƣờng và Đa dạng Sinh học - Đại học Huế - Nguyễn Trƣờng Khoa: Sở TN và MT Quảng Trị
5
6/2007 – 12/2007
6/2007 – 12/2007
Xử lý các số liệu thống kê, các tài liệu thu thập và phân tích ảnh và viết báo cáo nhận xét, đánh giá bƣớc đầu từ các số liệu, tài liệu thu thập
- Trung tâm Viễn thám và GIS (Tr. ĐHKHTN) - Khoa KT-TV-HDH, Tr. ĐHKHTN (Phan Văn Tân, Nguyễn Minh Huấn và nnk) - Viện Địa lý, Viện TN và MT Biển, Viện KH và CN Việt Nam (Nguyễn Huy Yết, Lăng Văn Kẻn và nnk) - Viện Chiến lƣợc và Phát triển.
6
7-11/2007; 3-8/2008
Khảo sát chi tiết vùng nghiên cứu (điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng), đặc biệt nhấn mạnh các khu vực nghiên cứu mẫu.
7- 11/2007; 3-8/2008; 11- 12/2008 4/2009 6-10/2009
- Khoa Địa lý - Khoa Địa chất - Khoa Môi trƣờng - Khoa Khí tƣợng Thuỷ văn và Hải dƣơng học (ĐHKHTN Hà Nội) - Sở TN và MT, Sở KHCN của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
xi
7
Phân tích các mẫu khảo sát (phiếu điều tra, các mẫu quan trắc....)
6/2007 – 10/2008
6/2007 – 12/2009
- Khoa Môi trƣờng (ĐHKHTN Hà Nội) - Trung tâm Công nghệ Môi trƣờng và Phát triển bền vững - Khoa Sinh học - TT Tài nguyên Môi trƣờng và Đa dạng Sinh học - Đại học Huế
8
6/2007 - 3/2009
6/2007 - 12/2009
Xử lý số liệu, phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đới bờ biển.
- Khoa KT-TV-HDH, Tr. ĐHKHTN (Trần Tân Tiến, Nguyễn Minh Huấn và nnk). - Khoa Địa lý (Nguyễn Cao Huần; Trƣơng Quang Hải; Đặng Văn Bào; Vũ Văn Phái) - Viện Địa lý, Viện TN và MT Biển, Viện KH và CN Việt Nam (Nguyễn Huy Yết, Lăng Văn Kẻn và nnk) - Viện Chiến lƣợc và Phát triển (Nguyễn Văn Phú) - Trung tâm TN và MT (ĐHQGHN)
9
6/2007 - 3/2009
6/2007 - 6/2009
Xử lý số liệu, phân tích đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội đới bờ biển.
- Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Viện Địa lý - Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững - Viện Chiến lƣợc và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
10
Đánh giá thực trạng quản lý đới bờ biển theo ngành và theo vùng.
3/2008 – 12/2008
3/2008 – 12/2009
- Trần Đức Thạnh - Vũ Văn Phái - Nguyễn Minh Huấn - Viện Tài nguyên và Môi trƣờng - Khoa Địa lý, Khoa Địa chất, Khoa Khí tƣợng - Thuỷ văn và Hải dƣơng học
11
6/2008 – 12/2008
6/2008 – 12/2009
Đánh giá mối liên kết và sự cộng tác giữa các cấp quản lý, giữa cơ quan quản lý với cộng đồng
- Viện Tài nguyên và Môi trƣờng - Sở TN và MT, Sở KHCN của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế - TT Tài nguyên Môi trƣờng và Đa dạng Sinh học - Đại học Huế
12
Đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế
1/2008 – 12-2008
1/2008 – 12-2009
- Viện Chiến lƣợc và Phát triển (Nguyễn Văn Phú) - Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển
13
Viết các báo cáo chuyên đề
10/2007 – 12/2008
10/2007 – 12/2009
- Các Khoa, các thành viên chính - Viện KH và CN Việt Nam - Viện Chiến lƣợc và Phát triển, Bộ KH&ĐT.
14
9/2007 - 6/2009
9/2007 - 3/2010
- Nguyễn Cao Huần - Trƣơng Quang Hải
Xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại các khu vực nghiên cứu mẫu
xii
- Đặng Văn Bào (Khoa Địa lý, Tr. ĐHKHTN Hà Nội) - Sở TN và MT, Sở KHCN của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
15
Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp đới bờ
1/2009 – 6/2009
1/2009 – 3/2010
- Nguyễn Cao Huần - Trƣơng Quang Hải - Đặng Văn Bào - Vũ Văn Phái - Trần Đức Thạnh - Nguyễn Minh Huấn - Sở TN và MT, Sở KHCN của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
16
1/2009 – 7/2009
1/2009 – 12/2009
- Ban Chủ nhiệm - Chủ trì các đề tài nhánh
Hoạch định không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
17
9/2007 – 7/2009
9/2007 – 12/2009
Xây dựng và biên tập các bản đồ chuyên đề và tổng hợp (Bộ bản đồ đƣợc xây dựng tỷ lệ tỷ lệ 1: 100.000 đến 1: 10.000; Các bản đồ đƣợc in khổ A3 và A4; Lƣu giữ trên đĩa CD)
- Khoa Địa lý - Khoa Địa chất - Khoa Khí tƣợng Thuỷ văn và Hải dƣơng học - Khoa Môi trƣờng - Trung tâm Viễn thám và GIS - Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển
18
Viết báo cáo tổng hợp
1/2009- 7/2009
1/2009- 5/2010
- Ban Chủ nhiệm đề tài - Các tác giả thực hiện chính
- Lý do thay đổi (nếu có):
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số lượng
Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
Đơn vị đo
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Số TT 1 2 ...
- Lý do thay đổi (nếu có): b) Sản phẩm Dạng II:
Yêu cầu khoa học cần đạt
Tên sản phẩm
Ghi chú
Số TT
Theo kế hoạch
Thực tế đạt đƣợc
1 2 ...
- Lý do thay đổi (nếu có):
xiii
c) Sản phẩm Dạng III:
*Các báo cáo khoa học
Yêu cầu khoa học cần đạt
Tên sản phẩm
Số lượng, nơi công bố (Tạp chí, nhà xuất bản)
Số TT
1
Báo cáo đề mục 1: Tổng quan về lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu cho quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ biển
2
Báo cáo đề mục 2: Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
3
Báo cáo đề mục 3: Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng các nguồn lực nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Theo kế hoạch - Tổng hợp hệ thống và phân tích có chọn lọc các công trình có liên quan đến đề tài. - Lựa chọn các quan điểm tiếp cập khoa học và hệ thống, tiếp cận trình độ quốc tế, kết hợp sử dụng hệ phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề, truyền thống và hiện đại. - Điều tra, đánh giá đặc điểm, sự phân hoá các điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, địa mạo, khí tƣợng - thuỷ văn, sinh vật... - Phân tích, đánh giá hiện trạng, xu thế biến đổi tài nguyên và các vấn đề môi trƣờng - Phản ánh đầy đủ và khách quan về tiềm năng, trữ lƣợng các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - Phân tích, đánh giá lợi thế tài nguyên nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển - Đúc kết những bài học kinh nghiệm và những hạn chế cần khắc phục
Thực tế đạt đƣợc - Tổng hợp hệ thống và phân tích có chọn lọc các công trình có liên quan đến đề tài. - Lựa chọn các quan điểm tiếp cập khoa học và hệ thống, tiếp cận trình độ quốc tế, kết hợp sử dụng hệ phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề, truyền thống và hiện đại. - Điều tra, đánh giá đặc điểm, sự phân hoá các điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, địa mạo, khí tƣợng - thuỷ văn, sinh vật... - Phân tích, đánh giá hiện trạng, xu thế biến đổi tài nguyên và các vấn đề môi trƣờng - Phản ánh đầy đủ và khách quan về tiềm năng, trữ lƣợng các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - Phân tích, đánh giá lợi thế tài nguyên nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển - Đúc kết những bài học kinh nghiệm và những hạn chế cần khắc phục
4
- Phù hợp với quan điểm và định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế dải ven biển của cả nƣớc và miền Trung nói chung, điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng nói riêng
- Phù hợp với quan điểm và định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế dải ven biển của cả nƣớc và miền Trung nói chung, điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng nói riêng
Báo cáo đề mục 4: Hoạch định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
xiv
5
Báo cáo đề mục 5: Xác lập các mô hình hệ kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ và đới bờ biển Quảng Trị
- Phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng - Có sự đóng góp ý kiến và tham gia trực tiếp của chính quyền và cộng đồng địa phƣơng - Đảm bảo tính khả thi
- Phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng - Có sự đóng góp ý kiến và tham gia trực tiếp của chính quyền và cộng đồng địa phƣơng - Đảm bảo tính khả thi
6
- Kết hợp tốt giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ - Liên kết phát triển kinh tế - xã hội đới bờ biển khu vực nghiên cứu trong chiến lƣợc phát triển hành lang Đông - Tây
- Kết hợp tốt giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ - Liên kết phát triển kinh tế - xã hội đới bờ biển khu vực nghiên cứu trong chiến lƣợc phát triển hành lang Đông - Tây
Báo cáo đề mục 6: Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển đới bờ biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông - Tây
7
Hệ thống tài liệu, số liệu và các bản đồ
8
Báo cáo tổng hợp đề tài
- Cơ sở dữ liệu dạng số đƣợc cập nhật về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng và tổ chức không gian và quản lý đới bờ biển đảm bảo độ chính xác, có tính hệ thống, tiện lợi cho việc khai thác và cập nhất thông tin. - Lƣu trữ trong phần mềm hệ thống GIS và các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên dụng khác - Tập bản đồ đƣợc số hoá và lƣu trữ trên đĩa CD, tiện lợi cho việc khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin Thể hiện đầy đủ nội dung và các kết quả nghiên cứu một cách chính xác, khoa học, hệ thống
- Cơ sở dữ liệu dạng số đƣợc cập nhật về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng và tổ chức không gian và quản lý đới bờ biển đảm bảo độ chính xác, có tính hệ thống, tiện lợi cho việc khai thác và cập nhất thông tin. - Lƣu trữ trong phần mềm hệ thống GIS và các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên dụng khác - Tập bản đồ đƣợc số hoá và lƣu trữ trên đĩa CD, tiện lợi cho việc khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin Thể hiện đầy đủ nội dung và các kết quả nghiên cứu một cách chính xác, khoa học, hệ thống
- Lý do thay đổi (nếu có):
xv
Các bài báo công bố
- Theo đề cƣơng: 5 - Thực hiện: 9
- Danh mục các bài báo công bố:
1. Nghiên cứu quy hoạch sử dụng hợp lý cảnh quan và xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái nông hộ trên dải cát ven biển tỉnh Quảng Trị (Lấy ví dụ xã Hải An, huyện Hải Lăng). Trần Anh Tuấn, Nguyễn Cao Huần, Dƣ Vũ Việt Quân. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội, 12-2008, tr 304-314.
2. Xác lập cơ sở khoa học địa lý cho việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình phục vụ phát triển bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Hải Châu, Trần Anh Tuấn, Dƣ Vũ Việt Quân. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội, 6-2010, tr 309-319.
3. Nghiên cứu sự phân hóa tự nhiên lãnh thổ và sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở tỉnh Quảng Trị. Trƣơng Đình Trọng, Nguyễn Cao Huần. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội, 6-2010, tr 425 - 436.
4. Nghiên cứu, đánh giá lượng cát bay và đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên đất ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị. Trƣơng Đình Trọng, Nguyễn Quang Việt. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội, 6-2010, tr 574-585.
5. Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Hương - tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2003-2008. Lê văn Thăng, Hoàng Anh Sơn. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội, 6-2010, tr 787-795.
6. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nước dưới đất trong các trầm tích đệ tứ vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình. Phan Văn Trƣờng, Nguyễn Cao Huần, Đặng Văn Bào. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội, 6-2010, tr 1142-1150.
7. Ứng dụng mô hình phân tích chuỗi Markov và Cellular Automata đánh giá, dự báo biến động lớp phủ mặt đất Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Trần Anh Tuấn, Dƣ Vũ Việt Quân. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội, 6-2010, tr 1326-1150.
8. Scientific bases for defining the coastal zone of Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue provinces. Nguyễn Hiệu, Nguyễn Cao Huần, Đặng Văn Bào. Đã nhận đăng, dự kiến Số 3 Tạp chí Khoa học, Khoa học Trái đất (VNU Journal of Science, Earth Sciences), ĐHQG Hà Nội, 2010.
9. Community based coastal resources management behind changes in surface water environment and land policy: A case study in the Tam Giang Lagoon, Central Vietnam. Nguyễn Hữu Ngữ, Trần Anh Tuấn. Đã nhận đăng, dự kiến Số 3 Tạp chí Khoa học, Khoa học Trái đất (VNU Journal of Science, Earth Sciences), ĐHQG Hà Nội, 2010.
xvi
d) Kết quả đào tạo:
Số lượng
Theo kế hoạch
Thực tế đạt đƣợc
Cấp đào tạo, Chuyên ngành đào tạo
Số TT
Ghi chú (Thời gian kết thúc)
1
Thạc sỹ
2-3
6
2
Tiến sỹ
1-2
Hỗ trợ 3 NCS
- Lý do thay đổi (nếu có): đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng:
Kết quả
Theo kế hoạch
Thực tế đạt đƣợc
Số TT
Tên sản phẩm đăng ký
Ghi chú (Thời gian kết thúc)
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã đƣợc ứng dụng vào thực tế
Tên kết quả đã được ứng dụng
Thời gian
Kết quả sơ bộ
Số TT
Địa điểm (Ghi rõ tên, địa chỉ nơi ứng dụng)
1
2008-6/2010
Mô hình kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình tại xã Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị
Xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Mô hình có cấu trúc hợp lý, kết hợp Vƣờn - Ao - chuồng với các cây trồng và vật nuôi phù hợp với vùng cát.
2
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
1. Bổ sung hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp (QLTH) và phát triển bền vững (PTBV) đới bờ, làm cơ sở cho xây dựng các quan điểm / tiếp cận, quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu, khung logic và không gian nghiên cứu cho đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc phát triển hành lang Đông Tây;
2. Có đƣợc bộ cơ sở dữ liệu đồng bộ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng; các nguồn lực nhân văn cho phát triển KT-XH cho sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế;
xvii
3. Xác lập đƣợc sự phân hóa không gian lãnh thổ nghiên cứu theo chiều ngang (thể hiện tính chất chung của các tỉnh) và theo chiều dọc (sự phân hóa tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp tỉnh) thành các cảnh quan - hệ thống tự nhiên với các đặc trƣng riêng về tự nhiên, tài nguyên, KT-XH , tai biến thiên nhiên và MT, làm căn cứ đầu vào cho phân vùng chức năng và tiến tới xây dựng mô hình QLTH và PTBV đới bờ;
4. Xác lập các luận cứ khoa học với các lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng - tai biến thiên nhiên, kinh tế - xã hội và các các mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên, làm cơ sở cho cho QLTH và PTBV đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc phát triển hành lang Đông Tây.
5. Xây dựng đƣợc mô hình khung QLTH đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc phát triển hành lang Đông Tây.
6. Đề xuất đƣợc các nội dung điều chỉnh một số không gian chức năng - không gian phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng cho mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở phân tích các bản quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong mối quan hệ với tiềm năng, thách thức về các nguồn lực và thực trạng các sung đột trong khai thác sử dụng;
7. Phân tích, đánh giá đƣợc các mô hình kinh tế hiện có và đề xuất đƣợc các mô hình có hiệu quả trong các dải tự nhiên gò đồi, dải đồng bằng thấp trũng, dải đầm phá - cửa sông, dải cồn cát bãi ngang, dải bãi biển và đảo Cồn Cỏ. Đặc biệt đã đề xuất đƣợc các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả đối với dải cồn cát bãi ngang và bãi biển là mô hình phát triển du lịch tập trung và mô hình kinh tế - sinh thái trang trại cho các chủ đầu tƣ có năng lực về trí tuệ, nguồn tài chính và khả năng tổ chức.
8. Đã xây dựng đƣợc mô hình phát triển kinh tế sinh thái quy mô làng xã và thử nghiệm mô hình hộ gia đình với sự tham gia tích cực của cộng đồng ở dải cát ven biển; sau hai năm đầu tƣ và kiểm nghiệm cho thấy đây là mô hình thích hợp cho dải cát bãi ngang, có khả năng mở rộng, góp phần tích cực trong quản lý và phát triển bền vững đới bờ. Bƣớc đầu chuyển giao mô hình quản lý và các mô hình phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Trị.
9. Hệ thống cơ sở dữ liệu dƣới dạng số và bộ bao gồm các bản đồ chuyên đề và bản đồ tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức lãnh thổ với những nội dung có tính khoa học và ứng dụng cho đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
b) Hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Việc xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình, làng xã đặc biệt là huyện đảo Cồn Cỏ sẽ khơi dậy đƣợc tiềm năng của khu vực đới bờ này, đón đầu những cơ hội trong phát triển kinh tế hành lang Đông Tây, đặc biệt là hƣớng du lịch sinh thái.
xviii
Mô hình đƣợc triển khai thử nghiệm tại xã Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị đã
mang lại hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình tại Hải An, trong năm thử nghiệm, đã mang lại lãi 36,6 triệu/năm đầu tiên. Dự kiến sau 3 năm, lãi suất sẽ tăng mạnh. Kết quả
này đã tạo dựng niềm tin cho ngƣời dân, thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế hộ gia
đình ở vùng cát, qua đó góp phần làm giảm áp lực tới hệ sinh thái biển đặc biệt là khu
vực biển nông ven bờ.
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:
Nội dung
Ghi chú
Số TT
Thời gian thực hiện
I
Báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ lần 1
12/2007
Đảm bảo tiến độ thực hiện nội dung và thanh toán kinh phí
Báo cáo định kỳ lần 2
11/2008
Đảm bảo tiến độ thực hiện nội dung và thanh toán kinh phí
Báo cáo định kỳ lần 3
11/2009
Đảm bảo tiến độ thực hiện nội dung và thanh toán kinh phí
II
Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ lần 1
12/2007
Đảm bảo tiến độ thực hiện nội dung và thanh toán kinh phí
Kiểm tra định kỳ lần 2
11/2008
Đảm bảo tiến độ thực hiện nội dung và thanh toán kinh phí
Kiểm tra định kỳ lần 3
11/2009
Đảm bảo tiến độ thực hiện nội dung và thanh toán kinh phí
III Nghiệm thu cơ sở
Nghiệm thu cơ sở
06/2010
- Phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp, đảm bảo tính xác thực của các kết quả nghiên cứu - Các sản phẩm khoa học đầy đủ về số lƣợng và chất lƣợng so với đăng ký. - Kết quả bỏ phiếu: đạt
Chủ nhiệm đề tài (Họ tên, chữ ký) Thủ trƣởng tổ chức chủ trì (Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
xix
xx
MỤC LỤC
Danh mục bảng ....................................................................................................................... xxv
Danh mục hình ...................................................................................................................... xxix
Danh mục ảnh ........................................................................................................................ xxx
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................................ xxxi
Danh sách cán bộ thực hiện đề tài ........................................................................................ xxxii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHO QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ ..................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp đới bờ và phát triển bền vững.....................................................................................................................................9
1.1.1. Đới bờ biển và những vấn đề quan tâm trong quản lý ............................................ 9
1.1.2. Quản lý và phát triển bền vững đới bờ .................................................................. 15
1.1.3. Tổng quan các bài học kinh nghiệm về quản lý tổng hợp đới bờ ......................... 27
1.2. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế cho QLTH và PTBV .............................................................................. 36
1.2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 36
1.2.2. Quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 46
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................................... 54
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ....................................................................... 57
2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................................... 57
2.2. Cấu trúc địa chất, tiềm năng khoáng sản và đặc điểm địa mạo ......................................... 57
2.2.1. Cấu trúc địa chất.................................................................................................... 58
2.2.2. Tiềm năng khoáng sản .......................................................................................... 61
2.2.3. Đặc điểm địa mạo lục địa ven biển ....................................................................... 67
2.2.4. Địa chất và địa mạo đáy biển ven bờ .................................................................... 71
2.2.5. Tài nguyên địa hình ............................................................................................... 76
2.3. Đặc điểm khí hậu - thủy văn và tài nguyên nƣớc .............................................................. 81
2.3.1. Đặc điểm khí hậu .................................................................................................. 81
2.3.2. Đặc điểm thuỷ văn và tài nguyên nƣớc mặt .......................................................... 90
2.3.3. Tài nguyên nƣớc dƣới đất ..................................................................................... 95
2.4. Đặc điểm thổ nhƣỡng và tài nguyên sinh vật lục địa ........................................................ 99
2.4.1. Đặc điểm thổ nhƣỡng ............................................................................................ 99
xxi
2.4.2. Tài nguyên sinh vật lục địa .................................................................................. 105
2.5. Đặc điểm hải văn và tài nguyên sinh vật biển ................................................................. 112
2.5.1. Đặc điểm các yếu tố hải văn ................................................................................ 112
2.5.2. Đặc điểm tài nguyên sinh vật biển ....................................................................... 125
2.5.3. Đặc điểm các hệ sinh thái biển đặc thù ............................................................... 131
2.6. Một số vấn đề môi trƣờng và tai biến thiên nhiên .......................................................... 149
2.6.1. Một số vấn đề môi trƣờng đới bờ biển ................................................................ 149
2.6.2. Tai biến thiên nhiên đới bờ biển .......................................................................... 161
Kết luận chƣơng 2: ................................................................................................................. 177
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƢ VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................ 179
3.1. Đặc điểm dân cƣ và nguồn lực lao động ......................................................................... 179
3.1.1. Đặc điểm và cơ cấu nhân khẩu ............................................................................ 179
3.1.2. Đặc điểm dân số theo thành thị - nông thôn ........................................................ 184
3.1.3. Đặc điểm nguồn lực lao động .............................................................................. 185
3.1.4. Phân bố dân cƣ và các kiểu quần cƣ .................................................................... 188
3.1.5. Tình trạng đói nghèo và bất bình đẳng về kinh tế - xã hội .................................. 189
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................................ 193
3.2.1. Tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế ............................................................................. 193
3.2.2. Đặc điểm các ngành kinh tế ................................................................................. 194
3.3. Phân tích hệ thống chính sách kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................... 219
3.3.1. Phƣơng pháp luận trong phân tích chính sách ..................................................... 220
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích tác động của hệ thống chính sách liên quan
đến phát triển và quản lý đới bờ ........................................................................... 222
3.3.3. Phân tích, đánh giá hệ thống chính sách liên quan đến quản lý, phát triển đới bờ
biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ...................................... 222
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................................. 231
CHƢƠNG 4. LUẬN CỨ KHOA HỌC CHO MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ.................................................................................................................................233
4.1. Lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................... 233
4.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên vị thế .................................................................... 233
4.1.2. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................... 235
4.1.3. Thách thức về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và tai biến thiên nhiên ........... 249
4.2. Tiềm năng và thách thức về kinh tế - xã hội ................................................................ 262
4.2.1. Tiềm năng ...................................................................................................... 262
xxii
4.2.2. Thách thức ..................................................................................................... 264
4.3. Phân hóa lãnh thổ đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế...................................................................................................................................266
4.3.1. Các yếu tố chủ đạo ảnh hƣởng tới sự phân hóa ............................................. 266
4.3.2. Đặc điểm phân hóa lãnh thổ .......................................................................... 271
4.4. Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và các vấn đề môi trƣờng liên quan ........... 275
4.4.1. Một số dạng khai thác, sử dụng tài nguyên và suy thoái môi trƣờng ............ 275
4.4.2. Suy giảm tài nguyên thuộc các hệ sinh thái đặc biệt ..................................... 281
4.5. Thực trạng quản lý đới bờ và các xung đột liên quan .................................................. 293
4.5.1. Thực trạng công tác quản lý đới bờ ............................................................... 293
4.5.2. Các mâu thuẫn nảy sinh trong quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên .......... 296
4.6. Chiến lƣợc phát triển hành lang kinh tế Đông Tây trong quy hoạch phát triển đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế .......................................... 306
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................................. 310
CHƢƠNG 5. MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ ........................................................... 313
5.1. Các mục tiêu hƣớng tới của mô hình quản lý .............................................................. 313
5.2. Cấu trúc, chức năng mô hình quản lý đới bờ ............................................................... 321
5.2.1. Chức năng mô hình quản lý đới bờ ............................................................... 321
5.2.2. Cấu trúc mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển ............................................ 321
5.3. Định hƣớng khung chính sách cho mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển ............... 332
5.3.1. Chiến lƣợc và các văn bản quản lý nhà nƣớc về phát triển và quản lý đới
bờ biển ............................................................................................................ 332
5.3.2. Định hƣớng chính sách cho sử dụng bền vững tài nguyên, phòng tránh tai biến thiên nhiên và môi trƣờng đới bờ biển............................................................ 341
5.4. Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình quản lý ........................................................ 353
5.4.1. Các giải pháp quản lý .................................................................................... 353
5.4.2. Các giải pháp mang tính tổng hợp ................................................................. 353
5.4.3. Thực hiện khung hƣớng dẫn kỹ thuật về quản lý tổng hợp đới bờ ............... 354
Kết luận chƣơng 5 ................................................................................................................. 358
CHƢƠNG 6. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ ........................................... 359
6.1. Đề xuất điều chỉnh tổ chức lãnh thổ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc hành lang Đông Tây ................................................................................................................ 359
xxiii
6.1.1. Phân tích thực trạng tổ chức lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 359
6.1.2. Phân tích khả năng tạo sản phẩm tại đới ven biển cung cấp cho hành lang kinh tế Đông – Tây.................................................................................................. 368
Đới ven biển khu vực nghiên cứu có thể cung cấp một số loại sản phẩm nêu dƣới
đây do hành lang kinh tế Đông – Tây. ............................................................ 368
6.1.3. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng ....................... 369
6.1.4. Đề xuất điều chỉnh tổ chức lãnh thổ phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trƣờng……. ..................................................................................................... 379
6.2. Phân tích hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái chủ yếu ................................... 393
6.2.1. Mô hình hệ kinh tế sinh thái vùng gò đồi ...................................................... 394
6.2.2. Mô hình hệ kinh tế sinh thái cửa sông - đầm phá .......................................... 402
6.2.3. Mô hình hệ kinh tế sinh thái dải cát ven biển ................................................ 405
6.2.4. Mô hình du lịch ven biển ............................................................................... 416
6.3. Định hƣớng phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ ............................... 419
6.3.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho xây dựng mô
hình phát triển đảo .......................................................................................... 421
6.3.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 432
6.3.3. Quy hoạch định hƣớng phát triển kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ .................. 434
6.4. Quy hoạch không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng cấp làng xã và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình ở xã Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị.....................................................................................................................................439
6.4.1. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch không gian và mô hình hệ kinh tế sinh
thái trong khuôn khổ quản lý tổng hợp đới bờ ................................................ 439
6.4.2. Tổ chức lãnh thổ và quy hoạch không gian khu vực ven biển ...................... 446
6.4.3 Xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình ........................................ 479
Kết luận chƣơng 6 ................................................................................................................. 501
KẾT LUẬN...........................................................................................................................505
PHỤ LỤC...............................................................................................................................511
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 514
xxiv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ranh giới đới bờ của một số quốc gia và chƣơng trình quản lý ............................ 37
Bảng 1.2. Khung logic nghiên cứu QLTH và PTBV đới bờ .................................................. 48
Bảng 2.1. Kích thƣớc, nguồn gốc và trữ lƣợng các mỏ cát thuỷ tinh Quảng Trị ................... 63
Bảng 2.2. Hƣớng và tần suất (%) gió thịnh hành các tháng tiêu biểu .................................... 83
Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình và tốc độ gió mạnh nhất (m/s) ........................................... 83
Bảng 2.4. Lƣợng mây tổng quan trung bình tháng và năm (phần mƣời bầu trời) ................. 84
Bảng 2.5. Số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ) ........................................................... 85 Bảng 2.6. Nhiệt độ trung bình, nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất (0C) ........................ 86
Bảng 2.7. Một số đặc trƣng cƣờng độ mƣa (mm) .................................................................. 88
Bảng 2.8. Một số đặc trƣng thời tiết đặc biệt ......................................................................... 89
Bảng 2.9. Đặc trƣng hình thái các sông chính ở khu vực BTT .............................................. 90
Bảng 2.10. Đánh giá trữ lƣợng nƣớc ngầm tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................... 99
Bảng 2.11. Các loại đất và tỉ lệ diện tích ............................................................................... 104
Bảng 2.12. Tần suất các hƣớng sóng khu vực Cồn Cỏ (1995-1999) ..................................... 113
Bảng 2.13. Tần suất hƣớng và độ cao sóng trong 1 năm (1995-1999). ................................. 114
Bảng 2.14. Tần suất độ cao sóng mùa hè (tháng 8) vùng ven bờ TT-Huế (%)...................... 115
Bảng 2.15. Tần suất độ cao sóng trong mùa đông (tháng 2) ven bờ TT-Huế (%) ................. 115
Bảng 2.16. Phân bố tính chất thuỷ triều vùng ven biển ......................................................... 117 Bảng 2.17. Nhiệt độ nƣớc biển trung bình tháng (0C) ........................................................... 125
Bảng 2.18. Thành phần loài thực vật phù du vùng biển ven bờ miền Trung ......................... 126
Bảng 2.19. Danh mục thành phần loài ................................................................................... 136
Bảng 2.20. Phân bố của cỏ biển tại 3 tỉnh miền Trung .......................................................... 139
Bảng 2.21. Chiều dài và sinh lƣợng trung bình cỏ Zostera marina ở điểm nghiên cứu ......... 140
Bảng 2.22. Các bộ, họ san hô và số lƣợng giống, loài ở Bình-Trị-Thiên ............................. 142
Bảng 2.23. Thành phần san hô cứng tại các vùng .................................................................. 143
Bảng 2.24. Sự phân bố số lƣợng giống loài san hô trên các rạn Sơn Chà - Hải Vân ............ 145
Bảng 2.25. Sự đa dạng về giống san hô cứng trên các rạn SH Sơn Chà và Hải Vân ............ 146
Bảng 2.26. Số liệu trung bình của thành phần độ phủ trên các mặt cắt ngang của các rạn Sơn Chà - Hải Vân ...................................................................................................... 147
Bảng 2.27. Chất lƣợng nƣớc mặt tỉnh Quảng Trị (năm 2002) ............................................... 153
Bảng 2.28. Kết quả phân tích tổng coliform (MP/100ml) trong nƣớc sông Hƣơng .............. 156
Bảng 2.29. Chất lƣợng môi trƣờng không khí nền ................................................................ 157
xxv
Bảng 2.30. Hàm lƣợng các chất ô nhiễm tại một số điểm thuộc TX. Đông Hà .................... 157
Bảng 2.31. Hàm lƣợng một số chất gây ô nhiễm môi trƣờng không khí .............................. 158
Bảng 2.32. Tổng lƣợng chất thải rắn trên địa bàn Quảng Bình ............................................. 160
Bảng 2.33. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn Quảng Bình (%) .................................. 160
Bảng 2.34. Tình hình xử lý chất thải rắn trên địa bàn Quảng Bình ....................................... 161
Bảng 2.35. Thống kê một số trận động đất đã xảy ra ở Quảng Trị và các vùng lân cận ....... 162
Bảng 2.36. Đặc trƣng trận lũ lớn nhất các năm 1997 - 2001 trên các sông chính ở Quảng Trị . 165
Bảng 2.37. Hiện trạng xói lở bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế... 168
Bảng 2.38. Số đoạn bờ bị xói lở phân theo kích thƣớc ......................................................... 170
Bảng 2.39. Kết quả quan trắc lƣợng cát di động qua 1m chiều ngang trên bề mặt các cồn cát . 175
Bảng 2.40. Diện tích đồng ruộng bị cát bay xâm lấn (ha) ..................................................... 176
Bảng 2.41. Diện tích bị lấp do cát trôi ở các suối ................................................................. 176
Bảng 3.1. Mật độ dân số các huyện ven biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế năm 2008 ............................................................................................................. 179
Bảng 3.2. Đặc điểm dân số theo giới tính các huyện ven biển năm 2008 ........................... 181
Bảng 3.3. Đặc điểm dân số phân theo thành thị - nông thôn các huyện ven biển năm 2008 ... 184
Bảng 3.4. Dân số thành thị trung bình phân theo địa phƣơng (nghìn ngƣời) ...................... 185
Bảng 3.5. Tốc độ tăng dân số thành thị của 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế 185
Bảng 3.6. Số lƣợng lao động phân theo các ngành kinh tế ................................................. 187
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo chia theo tỉnh .............................................................................. 189
Bảng 3.8. Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng tính theo giá thực tế tỉnh Quảng Bình 191
Bảng 3.9. Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng tính theo giá thực tế tỉnh Quảng Trị . 191
Bảng 3.10. Tăng trƣởng GDP 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2008 ......................................................................................................... 193
Bảng 3.11. Cơ cấu kinh tế 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2008 ......................................................................................................... 194
Bảng 3.12. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008 ..................................................................................................... 195
Bảng 3.13. Biến động cơ cấu ngành nông - lâm - thuỷ sản 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2000-2008 ........................................................................ 195
Bảng 3.14. Diện tích các loại cây trồng 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2008 ................................................................................................. 197
Bảng 3.15. Diện tích trồng lúa giai đoạn 2000 - 2008........................................................... 198
Bảng 3.16. Số lƣợng gia súc, gia cầm giai đoạn 2005 - 2008 ............................................... 201
Bảng 3.17. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế năm 2008 ....................................... 204
xxvi
Bảng 3.18. Giá trị sản xuất thủy sản năm 2008 ..................................................................... 206
Bảng 3.19. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế năm 2008 ..................................... 207
Bảng 3.20. Số lƣợng khách du lịch giai đoạn 2004 - 2008 .................................................... 218
Bảng 4.1. Ma trận đánh giá chất lƣợng bãi tắm tỉnh Quảng Bình ....................................... 238
Bảng 4.2. Sức chịu tải của các bãi tắm khu vực Quảng Bình .............................................. 239
Bảng 4.3. Đánh giá các bãi biển cho phát triển du lịch ........................................................ 239
Bảng 4.4. Đánh giá sơ bộ một số dạng tài nguyên thiên nhiên ............................................ 249
Bảng 4.5. Diễn biến sử dụng đất tại vùng đới bờ Bình Trị Thiên ........................................ 250
Bảng 4.6. Thống kê thiệt hại do các loại thiên tai gây ra từ năm 1989 đến 2009 tại tỉnh Quảng Trị ............................................................................................................. 252 Bảng 4.7. Biến đổi nhiệt độ trung bình mùa ở mặt đất (0C) và biến đổi lƣợng mƣa trung bình mùa (%) theo kịch bản A1F1 và kịch bản B1 thời kỳ 2010-2039 trên khu vực Đông Nam Á ........................................................................................................ 253
và lƣợng mƣa (R) .. 254
Bảng 4.8. Độ lệch tiêu chuẩn (S) và biến suất (Sr) của nhiệt độ trung bình
Bảng 4.9. Nhiệt độ trung bình các nửa thập kỷ gần đây (0C) .............................................. 255
Bảng 4.10. Lƣợng mƣa trung bình các nửa thập kỷ (mm) ..................................................... 255
Bảng 4.11. Tốc độ dâng mực nƣớc biển quan trắc đƣợc và các nguồn cung cấp nƣớc ........... 257
Bảng 4.12. Mật độ dân số trên dải ven biển Bình Trị Thiên .................................................. 264
Bảng 4.13. Chỉ tiêu phân định các vùng và các tiểu vùng khí hậu ........................................ 269
Bảng 4.14. Trị số phổ biến của một số đặc trƣng khí hậu quan trọng ................................... 270
Bảng 4.15. Các vùng lãnh thổ trong đới bờ Bình Trị Thiên .................................................. 272
Bảng 4.16. Sự phân hóa đặc trƣng môi trƣờng và tai biến thiên nhiên theo các không gian lãnh thổ ................................................................................................................ 275
Bảng 4.17. Sự suy thảm diện tích của một số thảm cỏ biển .................................................. 281
Bảng 4.18. Kích thƣớc hạt trầm tích và khoáng vật chủ yếu trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) ......................................................................................... 282
Bảng 4.19. Sản lƣợng thuỷ sản khai thác trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ................... 291
Bảng 4.20. Mâu thuẫn sử dụng tài nguyên đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (giữa các ngành) ................................................................................ 295
Bảng 4.21. Thực trạng tổ chức và quản lý đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ............................................................................................................ 300
Bảng 4.22. Định hƣớng chiến lƣợc các hoạt động phát triển trong các vùng chức ............... 302
Bảng 5.1. Định hƣớng phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ................................................................................................... 343
Bảng 6.1. Tóm tắt các hƣớng quy hoạch sử dụng đất đai đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ................................................................................ 364
xxvii
Bảng 6.2. Hiện trạng quy hoạch và định hƣớng phát triển công nghiệp đới bờ biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế .......................................................... 366
Bảng 6.3. Đặc điểm một số mô hình hệ kinh tế sinh thái tiêu biểu vùng gò đồi 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Trị Thiên ....................................................................... 399
Bảng 6.4. Đặc điểm mô hình kinh tế sinh thái vùng cát ven biển 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên 412
Bảng 6.5. Danh mục các dự án du lịch ƣu tiên đầu tƣ của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 ..................................................................................................................... 417
Bảng 6.6. Cơ cấu loại hình sử dụng đất (năm 2008) ........................................................... 458
Bảng 6.7. Cơ cấu các loại đất thị tứ Hải An giai đoạn 2005 - 2010 .................................... 466
Bảng 6.8. Hệ thống phân loại cảnh quan xã Hải An ........................................................... 468
Bảng 6.9. Định hƣớng sử dụng hợp lý cảnh quan xã Hải An .............................................. 474
Bảng 6.10. Hiệu quả sản xuất mô hình Vƣờn - Chuồng - Tiểu thủ công nghiệp .................. 485
Bảng 6.11. Hiệu quả sản xuất Vƣờn - Chuồng - Đánh bắt - Tiểu thủ công nghiệp .............. 487
Bảng 6.12. Hiệu quả kinh tế của mô hình Rừng - Vƣờn - Ao - Chuồng ............................... 495
xxviii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khu vực đới bờ biển ....................................................................................... 9 Hình 1.2. Tiếp cận PTBV và không bền vững trong sử dụng tài nguyên vùng bờ ............... 17 Hình 1.3. Các hợp phần trong quản lý đới bờ........................................................................ 19 Hình 1.4. Ví dụ hệ thống quản lý vùng bờ theo chiều dọc và chiều ngang ........................... 21 Hình 1.5. Chu kỳ 5 bƣớc cơ bản của QLTHĐB .................................................................... 22 Hình 1.6. Tiến trình 7 bƣớc trong xây dựng kế hoạch QLTHĐB ......................................... 25 Hình 1.7. Khung phân tích trong QLTHĐB .......................................................................... 26 Hình 1.8. Sơ đồ không gian nghiên cứu của đề tài KC.09.08/06-10 ..................................... 40 Hình 1.9. Sơ đồ quy trình thực hiện đề tài ............................................................................. 47 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ gia tăng dân số các huyện ven biển năm 2008 .................. 180 Hình 3.2. Bản đồ dân cƣ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ................. 182 Hình 3.3. Bản đồ giới tính và trình độ văn hóa các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ............................................................................................................ 183 Hình 3.4. Bản đồ phân bố các điểm quần cƣ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ............................................................................................................ 186 Hình 3.5. So sánh tỷ lệ dân cƣ trong độ tuổi lao động các huyện ven biển năm 2008 ........ 187 Hình 3.6. Biểu đồ so sánh quy mô dân số hệ thống đô thị khu vực nghiên cứu năm 2008 . 188 Hình 3.7. Bản đồ phân bố lao động trong các ngành kinh tế các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế .............................................................................................. 190 Hình 3.8. Bản đồ kinh tế chung các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ...... 196 Hình 3.9. Bản đồ kinh tế nông nghiệp các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế .... 199 Hình 3.10. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ... 202 Hình 3.11. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ................................................................................................... 203 Hình 3.12. Bản đồ du lịch các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ............... 216 Hình 4.1. Chuỗi nguyên nhân tác động đến cỏ biển ............................................................ 283 Hình 5.1. Mô hình phân cấp quản lý đới bờ biển ................................................................ 329 Hình 6.1. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tổng hợp đới bờ ................................. 442 Hình 6.2. Quá trình xây dựng quy hoạch phát triển nông thôn ........................................... 446 Hình 6.3. Sơ đồ vị trí xã Hải An .......................................................................................... 449 Hình 6.4. Sơ đồ địa mạo xã Hải An ..................................................................................... 451 Hình 6.5. Biểu đồ nhiệt độ, độ ẩm trung bình các tháng trong năm .................................... 452 Hình 6.6. Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm ........................................... 452 Hình 6.7. Sơ đồ thổ nhƣỡng xã Hải An ............................................................................... 456 Hình 6.8. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Hải An năm 2008 ............................................... 459 Hình 6.9. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hải An năm 2006 ........................................... 460 Hình 6.10. So sánh mật độ dân số trung bình và mật độ hữu hiệu huyện Hải Lăng ............. 461 Hình 6.11. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Hải An năm 2008 ....................................................... 462 Hình 6.12. Bản đồ cảnh quan xã Hải An ............................................................................... 471 Hình 6.13. Chú giải bản đồ cảnh quan xã hải An .................................................................. 472 Hình 6.14. Bản đồ quy hoạch không gian phát triển xã Hải An ............................................ 478 Hình 6.15. Biểu đồ tần suất xuất hiện các hợp phần trong mô hình hệ kinh tế sinh thái xã Hải An ... 480 Hình 6.16. Sơ đồ mô hình Rừng - Vƣờn - Ao - Chuồng ....................................................... 493
xxix
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Bãi biển phía nam địa đạo Vịnh Mốc .................................................................... 78 Ảnh 2.2. Bãi biển Mỹ Thủy ................................................................................................. 78 Ảnh 2.3. Toàn cảnh đảo Cồn Cỏ - một đảo có nguồn gốc núi lửa hiếm hoi
ở vùng biển Bắc Trung Bộ .................................................................................... 78 Ảnh 2.4. Cảnh quan độc đáo của đảo Cồn Cỏ với các miệng núi lửa và bãi biển đẹp. ....... 78 Ảnh 2.5. Bãi biển Cửa Tùng - một trong các bãi tắm đẹp ở Trung Bộ ................................ 79 Ảnh 2.6. Bãi biển Vĩnh Thái kéo dài trên 5km với bãi cát trắng mịn, cảnh quan đẹp ......... 79 Ảnh 2.7. Bãi biển Bắc Cửa Việt - nơi có thể quy hoạch bãi tắm ......................................... 79 Ảnh 2.8. Bãi biển Vĩnh Thái có cảnh quan đa dạng, bãi rộng và thoải ............................... 80 Ảnh 2.9. Dòng nƣớc ngọt từ cồn cát ra biển - một dạng tài nguyên độc đáo (Vĩnh Thái) .. 80 Ảnh 6.1. Mô hình nuôi tôm trên cát khu vực ven biển huyện Hải Lăng, Quảng Trị ......... 403 Ảnh 6.2. Mô hình kinh tế hộ gia đình ở xã Triệu Vân, Triệu Phong, Quảng Trị (theo dự án do Nauy tài trợ) ................................................................................................... 416 Ảnh 6.3. Thay đổi địa hình trong quá trình xây dựng resort ở khu vực Lăng Cô, Thừa Thiên Huế ........................................................................................................... 419 Ảnh 6.4. Giàn mƣớp, bầu trên bờ ao: có tác dụng giảm nhiệt độ nƣớc trong ao ............... 494 Ảnh 6.5. Hệ thống chuồng chăn nuôi (lợn, gà) .................................................................. 495 Ảnh 6.6. Bờ bao chắn cát - xây dựng xung quanh mô hình ............................................... 496 Ảnh 6.7. Hệ thống hào nƣớc đƣợc thiết kế xung quanh mô hình ...................................... 497 Ảnh 6.8. Rau các loại phát triển tốt trên diện tích đất đã cải tạo ....................................... 497 Ảnh 6.9. Hội thảo học tập kinh nghiệm của các mô hình trên vùng cát tại huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế ......................................................................................... 499 Ảnh 6.10. Hội thảo với nông dân xã Hải An - Thu thập ý kiến về các mô hình kinh tế hộ gia đình và nhu cầu phát triển của địa phƣơng ......................................................... 499 Ảnh 6.11. Học tập kinh nghiệm mô hình nuôi ếch tại xã Triệu Vân, Triệu Phong ............. 500
xxx
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Diễn giải
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
ASEAN BVMT HST HTX KBT KCN KHCN KKT KTST KTTĐ KTTMĐB KT-XH NTTS PTBV QHBVMT QHSDĐ QHTT QLTN QLTH QLTHĐB QLVĐ RNM RSH TB-ĐN TNMT TTCN TTCN UBND VLXD VQG WTO
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Bảo vệ môi trƣờng Hệ sinh thái Hợp tác xã Khu bảo tồn Khu công nghiệp Khoa học công nghệ Khu kinh tế Kinh tế sinh thái Kinh tế trọng điểm Khu kinh tế thƣơng mại đặc biệt Kinh tế - xã hội Nuôi trồng thủy sản Phát triển bền vững Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch tổng thể Quản lý theo ngành Quản lý tổng hợp Quản lý tổng hợp đới bờ Quản lý theo vấn đề Rừng ngập mặn Rạn san hô Tây bắc - đông nam Tài nguyên môi trƣờng Tiểu thủ công nghiệp Trung tâm công nghiệp Ủy ban nhân dân Vật liệu xây dựng Vƣờn quốc gia Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)
xxxi
DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Chủ nhiệm đề tài: GS. TS. Nguyễn Cao Huần
Phó chủ nhiệm đề tài: GS. TS. Trƣơng Quang Hải
Thư ký: PGS. TS. Đặng Văn Bào
TS. Trần Anh Tuấn
1. Báo cáo tổng hợp
STT
Họ, tên
Cơ quan
1 GS.TS. Nguyễn Cao Huần (Chủ trì)
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 GS.TS.Trƣơng Quang Hải
Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội
3
PGS.TS. Đặng Văn Bào
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
4
PGS.TS. Vũ Văn Phái
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
5
TS. Nguyễn Minh Huấn
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
PGS.TS. Phan Văn Tân
6
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
7
TS. Nguyễn Huy Yết
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
8
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
Sở Tài nguyên Môi trƣờng Quảng Trị
9 KS. Lăng Văn Kẻn
Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
10 TS. Trần Anh Tuấn
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
11 TS. Nguyễn Hiệu
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
12 TS. Phạm Quang Anh
Hội Địa lý Việt Nam
13 CN. Nguyễn Đức Linh
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
xxxii
2. Đề tài nhánh: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu cho quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ biển
STT
Họ, tên
Cơ quan
GS.TS. Nguyễn Cao Huần (Chủ trì)
1
2
TS. Nguyễn Hiệu
4
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
5
PGS.TS. Đặng Văn Bào
6
TS. Trần Anh Tuấn
7
PGS.TS. Vũ Văn Phái
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Đề tài nhánh: Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
STT
Họ, tên
Cơ quan
PGS.TS. Đặng Văn Bào (Chủ trì)
1
2
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
3
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
4
PGS.TS. Vũ Văn Phái
5
TS. Nguyễn Minh Huấn
6
PGS.TS. Phan Văn Tân
7
TS. Phạm Quang Anh
8
TS. Nguyễn Hiệu
9 TS. Nguyễn Huy Yết 10 TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
11 KS. Lăng Văn Kẻn
12
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
13
PGS.TS. Trần Văn Tuấn
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Hội Địa lý Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Sở Tài nguyên Môi trƣờng Quảng Trị Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
xxxiii
14 TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ
15
PGS.TS. Lê Văn Thăng
16 CN. Nguyễn Hữu Tứ
17 TS. Nguyễn Thanh Sơn
18
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch
19 TS. Trần Thanh Hà
20
PGS.TS. Đoàn Văn Cánh
21 TS. Nguyễn Hữu Cử
22 TS. Nguyễn An Thịnh
23 ThS. Nguyễn Đức Minh
24 CN. Đặng Thị Ngọc
25 ThS. NCS. Trần Văn Trƣờng
26 ThS.NCS. Trƣơng Đình Trọng
Tổng cục Quản lý đất đai Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Viện Tài nguyên, Môi trƣờng và Công nghệ sinh học, Đại học Huế Viện Địa lý Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Đại học Mỏ - Địa chất Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Đại học Khoa học Đại học Huế
4. Đề tài nhánh: Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng các nguồn lực nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
STT
Họ, tên
Cơ quan
TS. Trần Anh Tuấn (Chủ trì)
1
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
2
GS.TSKH. Đặng Trung Thuận
3
PGS.TS. Nguyễn Văn Phú
4
ThS.NCS. Dƣ Vũ Việt Quân
5
PGS. TS. Nguyễn Thị Hải
6
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị
7
xxxiv
8
KS. Lăng Văn Kẻn
9
TS. Phạm Quang Anh
10 TS. Nguyễn Hiệu
11 ThS. Nguyễn Quang Minh
Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Hội Địa lý Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Đề tài nhánh: Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển đới bờ biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông - Tây
STT
Họ, tên
Cơ quan
PGS.TS. Đặng Văn Bào (Chủ trì)
1
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
2
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
3
TS. Phạm Quang Anh
4
TS. Trần Anh Tuấn
5
TS. Nguyễn Hiệu
6
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Hội Địa lý Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Đề tài nhánh: Mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
STT
Họ, tên
Cơ quan
TS.Nguyễn Hiệu (Chủ trì)
1
TS. Trần Anh Tuấn
2
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
2
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
3
PGS.TS. Đặng Văn Bào
4
TS. Phạm Quang Anh
5
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
6
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Hội Địa lý Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
xxxv
7. Đề tài nhánh: Hoạch định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
STT
Họ, tên
Cơ quan
GS.TS.Trƣơng Quang Hải (Chủ trì)
1
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội
2
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
3
TS. Phạm Quang Anh
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
4
TS. Trần Anh Tuấn
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
5
PGS.TS. Đặng Văn Bào
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
6
TS. Nguyễn Hiệu
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
7
ThS. NCS. Dƣ Vũ Việt Quân
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
8
CN. Đỗ Trung Hiếu
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
9
ThS. Nguyễn Đức Minh
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội
8. Đề tài nhánh: Xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị
STT
Họ, tên
Cơ quan
1
TS. Nguyễn Hiệu (Chủ trì)
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
2
PGS.TS. Đặng Văn Bào
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
3
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển
4
TS. Phạm Quang Anh
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
5
PGS.TS. Vũ Văn Phái
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
6
TS. Nguyễn Huy Yết
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
7
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị
8
KS Lăng Văn Kẻn
Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
xxxvi
9. Đề tài nhánh: Quy hoạch không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng cấp làng xã và xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình vùng cát xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
STT
Họ, tên
Cơ quan
1
TS. Trần Anh Tuấn (Chủ trì)
2 GS.TS. Nguyễn Cao Huần
PGS.TS. Đặng Văn Bào
3
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
4
5 GS.TS.Trƣơng Quang Hải
TS. Phạm Quang Anh
6
CN. Nguyễn Đức Linh
7
ThS.NCS. Dƣ Vũ Việt Quân
8
9 Nguyễn Quốc Danh 10 Phan Văn Bắc
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Hội Địa lý Việt Nam Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội UBND xã Hải An Xã Hải An
10. Đề tài nhánh: Cơ sở dữ liệu : Hệ thống tài liệu, số liệu và các bản đồ
STT
Họ, tên
Cơ quan
PGS. TS. Trần Quốc Bình (Chủ trì)
1
TS. Nguyễn Hiệu
2
TS. Trần Anh Tuấn
3
GS.TS. Nguyễn Cao Huần
4
PGS.TS. Đặng Văn Bào
5
PGS.TS. Nhữ Thị Xuân
6
TS. Nguyễn Trƣờng Khoa
7
GS.TS.Trƣơng Quang Hải
8
TS. Phạm Quang Anh
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội Hội Địa lý Việt Nam
9
xxxvii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đới ven biển với vị thế quan trọng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn phong phú có giá trị nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội, duy trì cân bằng sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng. Các hệ sinh thái vùng ven bờ và ven biển nhƣ hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cửa sông ven biển,... là những hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, góp phần cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng nuôi dƣỡng con ngƣời. Với những vùng đất đồng bằng ven biển màu mỡ và các nguồn tài nguyên biển phong phú đới ven biển trên thế giới nhìn chung có điều kiện ƣu thế cho phát triển nền kinh tế đa ngành: nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, du lịch, khai thác khoáng sản, cảng và giao thông thủy... Chính vì vậy, đây là nơi tập trung đông dân cƣ, phân bố nhiều đô thị và các cơ sở kinh tế. Sức ép của sự gia tăng dân số cùng với việc khai thác tài nguyên với quy mô ngày càng lớn, cƣờng độ ngày càng tăng làm cho tài nguyên thiên nhiên ở nhiều nơi ngày càng cạn kiệt, các hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học bị suy thoái, chất lƣợng môi trƣờng có xu hƣớng suy giảm.
Đới ven biển là nơi xảy ra nhiều dạng tai biến thiên nhiên dƣới tác động mạnh mẽ của quá trình tƣơng tác khí quyển - đại dƣơng, các quá trình động lực sông biển (dòng chảy sông, dòng biển, sóng, thủy triều) và các tác động có nguồn gốc nhân sinh. Đồng thời, đới ven biển rất nhạy cảm và dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động của quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu và xu thế dâng cao mực nƣớc biển.
Công tác quản lý đới bờ hiện nay còn nhiều bất cập về cơ chế chính sách, có sự chồng chéo giữa các cấp, các ngành và chƣa huy động đƣợc sự tham gia tích cực của cộng đồng. Quản lý tổng hợp đã đƣợc thừa nhận là quá trình thích hợp nhất để tận dụng lợi thế so sánh, khắc phục những hạn chế nêu trên tại đới bờ hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai (Lê Đức Tố và nnk, 2005). Trƣớc những cơ hội và thách thức đối với đới ven biển, việc nghiên cứu đầy đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý và phát triển bền vững đới bờ là đòi hỏi bức xúc của thực tế.
Việt Nam có chiều dài đƣờng bờ biển trên 3.260 km, đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới. Đới bờ biển Việt Nam là vùng kinh tế - sinh thái - nhân văn rộng lớn và khá đặc thù, trải dài trên 13 vĩ độ, thuộc phạm vi lãnh thổ hành chính của 28 tỉnh, thành phố, trong đó có trên 2700 hòn đảo lớn, nhỏ. Đây đƣợc coi là khu vực khởi đầu của các tuyến đƣờng biển thông ra Thái Bình Dƣơng, hoà nhập với 10 đƣờng hàng hải đi tới nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và các thị trƣờng rộng lớn trên khắp thế giới.
1
Đới bờ biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nằm trong vùng sinh thái đặc thù miền Trung với nhiều hệ sinh thái đặc trƣng, đó là hệ sinh thái vùng cát với các dải cồn cát điển hình Quảng Bình, Quảng Trị; đó là vùng gò đồi phía tây đồng bằng mà nguồn gốc hình thành không tách rời vai trò của biển trong các thời kỳ địa chất trƣớc đây và đặc biệt là hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, một lagun ven bờ kiểu gần kín nhiệt đới vĩ độ thấp có quy mô lớn nhất Đông Nam Á và thuộc loại lớn trên thế giới.
Đới bờ biển khu vực Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế chứa nhiều yếu tố bất lợi về điều kiện tự nhiên nhƣ: dải lãnh thổ hẹp, dốc, đất đai kém màu mỡ, khó khăn trong sản xuất nông - lâm - ngƣ rất lớn, tần suất và cƣờng độ tai biến thiên nhiên cao (bão, lũ, ngập lụt, gió tây khô nóng, hạn hán, cát chảy, cát bay, xói lở bờ biển, sạt lở bờ sông,...). Đây là vùng trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài và ác liệt, tiềm lực kinh tế thấp, vì vậy cần xác lập luận cứ khoa học cho tổ chức lãnh thổ theo không gian và diễn biến theo thời gian hợp với quy luật - nhân tố hàng đầu bảo đảm cho sự bền vững.
Lợi thế của lãnh thổ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế là một trong hai đầu mối của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây qua Việt Nam, Lào - Thái Lan- Mianma. Các cơ sở kinh tế của 3 tỉnh, đặc biệt là ở Quảng Trị tạo ra sức hút đầu tƣ cho phát triển hành lang kinh tế Đông Tây. Chính vì vậy, xây dựng mô hình phát triển và quản lý tổng hợp đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị,Thừa Thiên Huế là giải pháp tổng thể mang tầm chiến lƣợc để đạt đƣợc sự thịnh vƣợng của lãnh thổ 3 tỉnh nói riêng, khu vực Bắc Trung Bộ (Việt Nam) nói chung. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển đất nƣớc, đối với đời sống và phúc lợi của nhân dân.
Định hƣớng chiến lƣợc này đã đƣợc quán triệt trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ,... không những ở cấp quốc gia mà còn cho từng vùng, từng địa phƣơng.
Để thực hiện đƣờng lối chỉ đạo trên, Chƣơng trình Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội (KC.09/06-10) giai đoạn 2006 - 2010 đã đƣợc phê duyệt và triển khai. Đề tài "Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế" là một trong những đề tài đƣợc phê duyệt năm 2007 nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý tổng hợp đới bờ, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các điều kiện tự nhiên, các dạng tài nguyên thiên nhiên, các dạng hoạt động kinh tế - xã hội, diễn biến môi trƣờng, các quá trình địa động lực hiện đại và tai biến thiên nhiên.
2
Không gian nghiên cứu của đề tài:
Ranh giới về phía đất liền đƣợc đề tài xác định là ranh giới của mối tƣơng tác lục địa - biển trong suốt thời gian từ Đệ Tứ đến nay, đang hiện hữu và ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Với tiêu chí về đới bờ nhƣ vậy, ranh giới tự nhiên về phía đất liền của đới bờ biển Bình - Trị - Thiên đƣợc đề tài xác định theo đƣờng bình độ 25m, là giới hạn phía trong của các thềm sông - biển và biển có tuổi Pleistocen, hay nói cách khác đến giới hạn tác động xa nhất của biển vào vùng bờ trong kỉ Đệ Tứ (không tính đến sự ảnh hƣởng dọc theo các con sông).
Tuy nhiên, để đáp ứng mục tiêu quản lý, đề tài lựa chọn phƣơng án tích hợp giữa hai đƣờng ranh giới tự nhiên (theo đƣờng bình độ 25m) với ranh giới hành chính của các xã. Những xã nào nằm hoàn toàn về phía đông của đƣờng ranh giới tự nhiên thì hiển nhiên thuộc phạm vi nghiên cứu. Đối với các xã bị đƣờng ranh giới tự nhiên cắt qua, cứ xã nào có phần lớn diện tích nằm về phía đông của đƣờng bình độ 25m thì ranh giới phía tây của xã đó sẽ là ranh giới về phía lục địa của khu vực nghiên cứu. Với cách tích hợp nhƣ vậy, phạm vi nghiên cứu về phía đất liền của đề tài KC.09.08/06-10 gồm có 206 xã thuộc đồng bằng ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế với tổng diện tích 5.106km2, chiếm 29% tổng diện tích của cả 3 tỉnh (17671km2).
Ranh giới nghiên cứu phía biển đƣợc xác định cơ bản theo đƣờng đẳng sâu 30m nƣớc (nằm hoàn toàn trong vùng nƣớc nội thuỷ). Chỉ riêng khu vực đảo Cồn Cỏ, ranh giới đƣợc lấy rộng ra đến đƣờng đẳng sâu 50m (giới hạn độ sâu phân bố hệ sinh thái san hô) bao lấy toàn bộ đảo. Tổng diện tích nghiên cứu phía biển của đề tài là 4.731km2, bao gồm cả huyện đảo Cồn Cỏ.
Việc xác định ranh giới khu vực nghiên cứu sẽ đƣợc giải trình chi tiết trong
chƣơng 1 của báo cáo.
3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài đƣợc xác định:
- Có đƣợc luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông Tây (Việt Nam, Lào, Thái Lan).
- Có đƣợc một số mô hình phát triển kinh tế sinh thái quy mô vừa và nhỏ có
hiệu quả và tính khả thi cao cho tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp, tổ chức triển khai các mô hình này với các cơ
quan quản lý ở địa phƣơng.
3
4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu theo các nội dung sau:
(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Tổng quan và phân tích tình hình nghiên cứu đới bờ biển - Thế giới, Việt
Nam và khu vực nghiên cứu
- Xác định không gian nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu về quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
(2) Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và tai biến thiên nhiên
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Phân hóa cảnh quan
- Tai biến thiên nhiên, môi trƣờng (MT)
(3) Nghiên cứu các đặc điểm về dân cư và điều kiện KTXH
- Đặc điểm dân cƣ và lao động
- Đặc điểm KTXH
(4) Xây dựng luận cứ khoa học mô hình quản lý và PTBV đới bờ biển Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
- Phân tích nguồn lực và vị thế tài nguyên,
- Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, hoạt động các ngành kinh tế và vấn
đề môi trƣờng liên quan,
- Thực trạng QLĐB và các mâu thuẫn/xung đột,
- Chiến lƣợc phát triển hành lang kinh tế Đông -Tây trong quy hoạch phát
triển đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
(5) Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển Quảng Bình -
Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
- Các mục tiêu hƣớng tới của mô hình
- Câu trúc và chức năng của mô hình
- Định hƣớng khung chính sách cho QLTHĐB
- Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình
4
(6). Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển bền vững đới bờ biển
- Điều chỉnh và hoach định tổ chức không gian phát triển kinh tế, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ MT trong mối quan hệ với phát triển hành lang Đông Tây
+ Phân tích thực trạng quy hoạch phát triển KT-XH;
+ Đề xuất điều chỉnh một số chức năng kinh tế xã hội theo không gian;
+ Hoạch định tổ chức không gian phát triển kinh tế, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trƣờng;
- Phân tích và xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái
+ Phân tích, đánh giá các mô hình kinh tế hiện có
+ Xây dựng mô hình hệ KTST quy mô vừa và nhỏ ( mô hình hệ KTST huyện đảo Cồn Cỏ; mô hình hệ KTST quy mô làng xã và hộ gia đình Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị).
(7). Đề xuất các giải pháp, tổ chức triển khai các mô hình quản lý tổng hợp và
mô hình phát triển bền vững
(8). Xây dựng cơ sở dữ liệu
5. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
a) Các tài liệu sử dụng
- Các kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài cấp Nhà nƣớc, địa phƣơng, đặc biệt
các đề tài có liên quan mà các thành viên đã tham gia hoặc chủ trì.
- Các số liệu thống kê của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và
từ các cơ quan Trung ƣơng.
- Các số liệu điều tra, khảo sát thực địa, thực nghiệm mô hình của đề tài từ năm
2007 - 2010 tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
b) Các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật chính được sử dụng
Các phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật chính (chi tiết xem mục 1.2.2) đƣợc
sử dụng bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý,
phân tích, đánh giá tất cả các tài liệu, số liệu có sẵn theo định hƣớng nghiên cứu.
- Các phương pháp khảo sát và điều tra thực địa : Kiểm chứng thực tế và nghiên cứu bổ sung theo các phƣơng pháp chuẩn đƣợc dùng phổ biến trong nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn khác nhau của đề tài.
5
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham dự của người dân (PRA): Thu thập, điều tra các thông tin từ ngƣời dân địa phƣơng về các vấn đề có liên quan của khu vực nghiên cứu (Dùng bảng hỏi, phỏng vấn dân và cán bộ địa phƣơng...). Đây là các dữ liệu ‟‟ sống ‟‟mới nhất có tính đặc thù địa phƣơng để định hƣớng cho các nghiên cứu chi tiết.
- Mô hình thực nghiệm : Thử nghiệm mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mộ
nông hộ trên cồn cát.
- Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS: Phân tích ảnh vệ tinh, chồng ghép
các lớp thông tin, thể hiện phân bố không gian các đối tƣợng nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích các tư liệu thống kê, phân tích chính sách.
- Phương pháp chuyên gia: Tổng hợp và phân tích các ý kiến của các chuyên
gia có kinh nghiệm thông qua các cuộc hội thảo, trao đổi khoa học.
Các kỹ thuật sử dụng bao gồm:
- Phân tích mẫu vật, phân tích các yếu tố chất lƣợng môi trƣờng có thể thực
hiện nhanh nhất với độ tin cậy cao và chất lƣợng đảm bảo.
- Máy đo các yếu tố khí tƣợng, thuỷ, hải văn, chất lƣợng nƣớc, đất, không khí,
thuỷ sinh vật, máy tính, máy ảnh kỹ thuật số.
- Các phần mềm Viễn thám và GIS (ArcGIS 9.3, ILWIS3.7, ENVI 4.3,
Mapinfo 10.0).
6. Những kết quả khoa học công nghệ chính đạt đƣợc của đề tài
1. Bổ sung hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp (QLTH) và phát triển bền vững (PTBV) đới bờ, làm cơ sở cho xây dựng các quan điểm / tiếp cận, quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu, khung logic và không gian nghiên cứu cho đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc phát triển hành lang Đông Tây.
2. Có đƣợc bộ cơ sở dữ liệu đồng bộ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng; các nguồn lực nhân văn cho phát triển KT-XH cho sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
3. Xác lập đƣợc sự phân hóa không gian lãnh thổ nghiên cứu theo chiều ngang (thể hiện tính chất chung của các tỉnh) và theo chiều dọc (sự phân hóa tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp tỉnh) thành các cảnh quan - hệ thống tự nhiên với các đặc trƣng riêng về tự nhiên, tài nguyên, KT-XH , tai biến thiên nhiên và MT, làm căn cứ đầu vào cho phân vùng chức năng và tiến tới xây dựng mô hình QLTH và PTBV đới bờ.
4. Xác lập các luận cứ khoa học với các lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng - tai biến thiên nhiên, kinh tế - xã hội và các
6
các mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên, làm cơ sở cho cho QLTH và PTBV đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc phát triển hành lang Đông Tây.
5. Xây dựng đƣợc mô hình khung QLTH đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc phát triển hành lang Đông Tây.
6. Đề xuất đƣợc các nội dung điều chỉnh một số không gian chức năng - không gian phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng cho mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở phân tích các bản quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong mối quan hệ với tiềm năng, thách thức về các nguồn lực và thực trạng các sung đột trong khai thác sử dụng.
7. Phân tích, đánh giá đƣợc các mô hình kinh tế hiện có và đề xuất đƣợc các mô hình có hiệu quả trong các dải tự nhiên gò đồi, dải đồng bằng thấp trũng, dải đầm phá - cửa sông, dải cồn cát bãi ngang, dải bãi biển và đảo Cồn Cỏ. Đặc biệt đã đề xuất đƣợc các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả đối với dải cồn cát bãi ngang và bãi biển là mô hình phát triển du lịch tập trung và mô hình kinh tế - sinh thái trang trại cho các chủ đầu tƣ có năng lực về trí tuệ, nguồn tài chính và khả năng tổ chức.
8. Đã xây dựng đƣợc mô hình phát triển kinh tế sinh thái quy mô làng xã và thử nghiệm mô hình hộ gia đình với sự tham gia tích cực của cộng đồng ở dải cát ven biển; sau hai năm đầu tƣ và kiểm nghiệm cho thấy đây là mô hình thích hợp cho dải cát bãi ngang, có khả năng mở rộng, góp phần tích cực trong quản lý và phát triển bền vững đới bờ. Bƣớc đầu chuyển giao mô hình quản lý và các mô hình phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Trị.
9. Hệ thống cơ sở dữ liệu dƣới dạng số và bộ bao gồm các bản đồ chuyên đề và bản đồ tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức lãnh thổ với những nội dung có tính khoa học và ứng dụng cho đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
7. Sản phẩm chính của đề tài
7.1. Báo cáo kết quả nghiên cứu của các nhóm chuyên đề
1) Báo cáo đề mục 1: Tổng quan và phân tích các vấn đề về lý luận và các
phƣơng pháp nghiên cứu cho quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ biển
2) Báo cáo đề mục 2: Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên
và môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
3) Báo cáo đề mục 3: Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng các nguồn lực nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
7
4) Báo cáo đề mục 4: Hoạch định không gian phát triển kinh tế, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
5) Báo cáo đề mục 5: Nghiên cứu xác lập các mô hình kinh tế sinh thái đảo Cồn
Cỏ và đới bờ biển Quảng Trị
6) Báo cáo đề mục 6: Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển đới bờ biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông - Tây
7) Cơ sở dữ liệu (hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ): Đề tài đã xây dựng đƣợc hệ thống các bản đồ chuyên đề và tổng hợp theo các lĩnh vực: 1) điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tai biến thiên nhiên; 2) đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức không gian phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
7.2. Sản phẩm đào tạo và công bố khoa học
1) Sản phẩm đào tạo:
- Hỗ trợ đào tạo 03 nghiên cứu sinh
- Đào tạo 06 thạc sỹ và 08 cử nhân
2) Công bố khoa học: Đề tài đã công bố 09 bài báo trong các kỷ yếu Hội nghị
Khoa học Địa lý Toàn quốc, tạp chí chuyên ngành.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 6
chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu cho quản lý và phát triển
bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Chương 2. Điều kiện tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng môi trƣờng và
tai biến thiên nhiên.
Chương 3. Đặc điểm dân cƣ và kinh tế - xã hội
Chương 4. Luận cứ khoa học cho mô hình quản lý và phát triển bền vững đới
bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
Chương 5. Mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế
Chương 6. Mô hình phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHO QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp đới bờ và phát triển bền vững
1.1.1. Đới bờ biển và những vấn đề quan tâm trong quản lý
1.1.1.1. Đới bờ biển - quan niệm và phạm vi không gian
Đới bờ (Coastal Zone) hay vùng bờ (Coastal Area) là một bộ phận đặc biệt và quan trọng của bề mặt Trái Đất, nơi có sự chuyển tiếp dần cho nhau giữa biển và lục địa, có sự tiếp xúc giữa các quyển: thạch quyển, sinh quyển, thuỷ quyển, khí quyển của Trái Đất và là nơi chứa đựng các hệ sinh thái có năng xuất cao nhất, giàu có và đa dạng sinh học.
Hình 1.1. Sơ đồ khu vực đới bờ biển
Cho đến nay, chƣa có sự thống nhất giữa các nhà khoa học, giữa các quốc gia và các vùng lãnh thổ về đới bờ biển, đồng thời có khá nhiều định nghĩa về đới bờ đã đƣợc sử dụng.
Định nghĩa về mặt tự nhiên của đới bờ
Mang tính khái quát và đƣợc sử dụng khá rộng rãi là định nghĩa đới bờ trong mối tƣơng tác giữa môi trƣờng biển và lục địa: “Đới bờ là một vùng chuyển tiếp mà ở
9
đó môi trƣờng biển và môi trƣờng lục địa tƣơng tác lẫn nhau và hình thành một môi trƣờng thống nhất” (Barbara E. Brown, 1997). Về mặt lý thuyết, định nghĩa thể hiện một cách đầy đủ bản chất của đới bờ, là một không gian cụ thể mà ở đó môi trƣờng tự nhiên mang tính đặc thù riêng bởi sự kết hợp giữa môi trƣờng của biển và môi trƣờng lục địa, đồng thời mang tính tổng quát cao. Đây cũng là định nghĩa đƣợc rất nhiều các sách khi viết về môi trƣờng tự nhiên của đới bờ sử dụng.
Trên quan điểm tổng hợp và hệ thống, Lymarev V.I. đã định nghĩa “đới bờ (hay còn gọi là đới tƣơng tác hiện tại giữa lục địa và biển) là một dải tiếp giáp đất - biển không rộng lắm có bản chất độc đáo tạo nên một hợp phần lớp vỏ cảnh quan của Trái Đất và là nơi xảy ra mối tác động tƣơng hỗ phức tạp và đối lập giữa thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển”.
Đối với khoa học địa mạo, đới bờ đƣợc xem là nơi tƣơng tác giữa đất liền và biển cả để tạo ra các dạng địa hình đặc thù cho nó. Tại đây, sóng biển và các loại dòng chảy do nó sinh ra là yếu tố động lực rất quan trọng đối với sự hình thành và biến đổi địa hình cũng nhƣ trầm tích. Bên cạnh đó, các yếu tố thuỷ triều, sông, dòng chảy, gió, sinh vật, ... cũng giữ vai trò không kém phần quan trọng.
Định nghĩa trong nghiên cứu khai thác sử dụng tài nguyên và hoạch định chính
sách quản lý ở đới bờ
Quản lý đới bờ bao hàm việc quản lý một cách liên tục việc sử dụng tài nguyên ở đới bờ, bởi vậy ranh giới của đới bờ thƣờng đƣợc xác định một cách thận trọng cho công tác quản lý và hành pháp (Jones và Westmacott, 1993). Liên quan đến việc hoạch định các chính sách quản lý, không gian của đới bờ thƣờng đƣợc xác định theo 4 cách thức sau: 1) Xác định theo một khoảng cách cố định; 2) Xác định theo các khoảng cách thay đổi; 3) Xác định theo mục đích sử dụng; hoặc 4) Xác định theo kiểu lồng ghép (Kay R. và Alder J., 2005).
Theo phƣơng thức xác định theo khoảng cách cố định dọc đƣờng bờ, một vùng, trong đó yếu tố tự nhiên của đới bờ đƣợc quan tâm, đƣợc tính theo một ranh giới nào đó giữa biển và lục địa - thƣờng là theo mực triều trung bình. Ranh giới về phía biển thƣờng lấy theo phạm vi chủ quyền của quốc gia.
Cũng nhƣ với cách thức xác định theo khoảng cách cố định, không gian của đới bờ lấy theo cách thức khoảng cách biến đổi cũng đƣợc xác định theo một đƣờng ranh giới nào đó giữa lục địa và biển. Chỉ khác là khoảng cách đƣờng bao tính từ ranh giới này sẽ không cố định theo suốt dọc chiều dài bờ biển, mà nó thay đổi phụ thuộc vào việc lựa chọn theo: đặc điểm tự nhiên (nhƣ giới hạn về phía lục địa là đến hết các thềm cát biển tuổi Holocen hoặc về phía biển là đến hết vùng thềm ngập nƣớc); theo đặc điểm sinh học (ví dụ giới hạn phía đất liền lấy theo sự phân bố của các loài thực vật đới bờ, phía biển thì lấy theo rìa của các rạn san hô); theo các mốc công trình (ví dụ theo đƣờng giao thông, kênh đào hoặc các công
10
trình nổi tiếng); hoặc theo ranh giới hành chính (xác định theo ranh giới của các đơn vị hành chính độc lập có biển) (Kay R. và Alder J., 2005).
Các tổ chức quốc tế và quốc gia có diện tích biển lớn thƣờng xác định giới hạn của đới bờ theo những vấn đề quản lý cụ thể, ví dụ cho mục đích quản lý ô nhiễm biển, việc xác định ranh giới của đới phải quan tâm đến toàn bộ lƣu vực và nƣớc ngầm liên quan.
Qua đó cho thấy, không có một định nghĩa chính xác nào về đới bờ và phạm vi của nó. Tất cả các định nghĩa đều cố gắng để tính đến cả vùng bờ ven biển, vùng cửa sông, vùng biển ven bờ cùng toàn bộ phần đất kéo dài dọc theo bờ mà trên đó các quá trình tự nhiên và những hoạt động của con ngƣời đều có tác động đến nó và cũng bị tác động của chính nó. Giới hạn của đới bờ có thể rất rộng, không chỉ đƣợc xác định bởi các đặc trƣng sinh thái mà còn phụ thuộc vào các điều khoản trong chính sách và khả năng quản lý của chính quyền. Phạm vi của đới bờ có thể chỉ là một dải hẹp tiếp giáp giữa đất liền và biển rộng từ vài trăm mét đến vài kilomet, nhƣng cũng có khi ranh giới mở rộng cho đến tận đƣờng phân thuỷ của các lƣu vực sông đổ ra biển phía lục địa và ra đến hết vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ở phía biển.
1.1.1.2. Các vấn đề quan tâm trong quản lý đới bờ
Vùng bờ là nơi tập trung sôi động các hành động phát triển
Do có nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú và giầu có, nên đây là nơi có tiền đề phát triển đa ngành và tập trung sôi động các hoạt động phát triển của con ngƣời và cũng luôn chịu rủi ro của thiên tai. Vì vậy, nơi đây luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trƣờng và tài nguyên, trong đó có sự suy giảm đa dạng sinh học (ĐDSH), nhƣ:
a. Đánh bắt quá mức b. Đánh bắt trái phép và bằng các phƣơng pháp huỷ diệt
c. Ô nhiễm vùng bờ d. Suy thoái môi trƣờng bờ e. Phá huỷ HST/nơi sinh cƣ vùng bờ f. Thiên tai (bão lũ, ngập lụt ven biển, sóng thần, dâng cao mực biển)
Ô nhiễm môi trường vùng bờ liên quan đến các hoạt động phát triển
Đới bờ mặc dù có nhiều chức năng và vai trò quan trọng, nhƣng sự tăng nhanh dân số, cũng nhƣ các hoạt động phát triển của con ngƣời trên vùng đất ven biển (trong phạm vi cách bờ biển khoảng 100 km) và trên các đảo đã kéo theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên biển và bờ, đồng nghĩa với sự gia tăng các sức ép lên môi trƣờng và tài nguyên ở đây. Các chất thải không qua xử lý từ các lƣu vực và vùng ven biển đƣợc đƣa ra biển ngày càng nhiều, làm cho nhiều vùng biển ven bờ có nguy cơ bị thiếu ôxy trên diện rộng, khiến cho một số loài chim biển và sinh vật biển bị đe doạ. Một số loài hải sản kinh tế ở các vùng cửa sông ven biển cũng tích lũy các chất gây ô nhiễm độc hại trong cơ thể của mình, con ngƣời ăn phải có hại cho sức khỏe.
11
Các báo cáo hiện trạng môi trƣờng hàng năm trình Chính phủ Việt Nam đã chỉ ra: chất lƣợng môi trƣờng biển và vùng ven bờ tiếp tục bị suy giảm. Môi trƣờng vùng nƣớc ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và chất thải sinh hoạt. Chất lƣợng trầm tích đáy biển ven bờ - nơi cƣ trú của nhiều loài sống đáy - cũng bị ô nhiễm vƣợt quá tiêu chuẩn của Trung Quốc, Mỹ và Canada. Hàm lƣợng hoá chất bảo vệ thực vật chủng Andrin và Endrin của các mẫu sinh vật đáy ở các vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép. Đa dạng sinh học động vật đáy ở ven biển miền Bắc và thực vật nổi ở miền Trung suy giảm rõ rệt. Hiện tƣợng thuỷ triều đỏ và bùng phát tảo nở hoa xuất hiện thƣờng xuyên hơn, tuy quy mô không lớn, ở ven bờ miền Trung, nhƣ ở Nha Trang và Đà Nẵng,...
Nơi sinh cư ở vùng bờ và nguồn lợi hải sản vùng biển gần bờ bị khai thác cạn kiệt
Do nhu cầu phát triển kinh tế, các đối tƣợng nuôi thuỷ sản cũng đa dạng (ngao, sò, tôm, cá nƣớc lợ,…), cùng với việc khai thác gỗ củi bừa bãi khiến cho diện tích RNM ngày càng bị thu hẹp, môi trƣờng rừng bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản ven biển bị cạn kiệt. Tình trạng nhƣ vậy trên thế giới cũng thấy tƣơng tự nhƣ ở Việt Nam .
Tốc độ mất RNM do các hoạt động sản xuất trong giai đoạn 1985-2004 ở Việt Nam ƣớc khoảng 15.000 ha/năm. Mất RNM, số lƣợng sinh vật phù du và sinh vật đáy làm thức ăn cho các loài thuỷ sản bị giảm đi đáng kể dẫn đến tình trạng giảm sút năng suất tôm nuôi quảng canh (năm 1980 là 200-250 kg/ha, đến nay chỉ còn 70-80 kg/ha). Theo ƣớc tính, trƣớc đây cứ 1 ha RNM có thể khai thác đƣợc 700-1000 kg thuỷ sản, nhƣng hiện nay chỉ thu đƣợc 1/20 so với trƣớc đây.
Theo Viện Tài nguyên Thế giới (2000, 2002), khoảng 80% rạn san hô và thảm cỏ biển Việt Nam nằm trong tình trạng rủi ro, trong đó 50% ở tình trạng rủi ro cao. Về tình trạng rạn: khoảng 20% rạn ở Việt Nam có độ phủ san hô sống nghèo (độ phủ 0- 25%), 60% thuộc loại thấp (26-50%), 17% còn tốt (51-75%) và chỉ 3% rất tốt (>75%).
Vùng ven bờ có dấu hiệu khai thác nguồn lợi quá mức: tổng sản lƣợng đánh bắt hải sản không ngừng tăng, nhƣng sản lƣợng của một đơn vị đánh bắt hay hiệu suất khai thác (tấn/CV/năm) hoặc giữ nguyên hoặc giảm, từ 0,92 xuống 0,34 tấn/CV/năm. Nguồn lợi hải sản có xu hƣớng giảm dần về trữ lƣợng, sản lƣợng và kích thƣớc cá đánh bắt: trong vòng 10 năm (1984-1994) đã giảm tới trên 30% trữ lƣợng cá đáy.
Sức ép dân số
Vùng bờ tập trung khoảng 20% dân số thế giới sống trong phạm vi cách đƣờng bờ về phía nội địa 30km và khoảng 40% trong phạm vi cách đƣờng bờ 100km và trên các đảo ven bờ. Khoảng 2/3 số đô thị cỡ 2,5 triệu dân và các khu công nghiệp lớn của thế giới cũng nằm ở vùng ven biển và các đảo, và khoảng 220 triệu ngƣời sống trong
12
các đô thị lớn ven biển. Dự kiến sau 20-30 năm dân số thế giới sống ở vùng này sẽ tăng gấp đôi (Gommes và nnk, 1997). Sự phát triển nhƣ vậy kéo theo hiện tƣợng tăng dân số cơ học và di dân tự do, chủ yếu là dân nghèo từ các vùng nông thôn vào các khu công nghiệp và đô thị lớn ven biển. Điều này làm thay đổi chất lƣợng cƣ dân đô thị (xu hƣớng “nông thôn hoá thành thị” đang diễn ra), tăng lực lƣợng lao động phi nông nghiệp, tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên bờ, vựơt qúa năng lực tải của các đô thị theo quy hoạch, hình thành thói quen tiêu thụ tài nguyên lãng phí, cuối cùng tăng sức ép đối với tài nguyên và môi trƣờng vùng bờ.
Tình hình tƣơng tự cũng thấy ở Việt Nam: gần 50% dân số cả nƣớc (40 triệu) sống trong 28 tỉnh, thành phố ven biển và khoảng 60% số đô thị và khu công nghiệp lớn nằm ở vùng cửa sông, ven biển. Các khu công nghiệp và các hoạt động của khu dân cƣ có khả năng gây ô nhiễm, nhƣ: hoá chất, đóng sửa tàu thuỷ, xi măng, than, khai khoáng, nông nghiệp, NTTS,…Tỷ lệ tăng dân số vùng ven biển cao hơn trong đất liền (2,3% so với trung bình cả nƣớc 1,8%/năm).
Sự nghèo khó và hạn chế về nhận thức
Ở Việt Nam đã xác định còn khoảng 208 xã ven biển còn nghèo, chiếm 14% tỷ lệ đói nghèo cả nƣớc. Năm 2004, Chính phủ đã xác định vẫn còn 157 xã bãi ngang nghèo nhất.
Cơ cấu dân cƣ theo nguồn gốc rất phức tạp (tạp nguồn), lối sống và cách ứng xử của dân miền biển khác với các địa phƣơng trong đất liền do phải đối mặt hàng ngày với tính khốc liệt của biển cả (tính cạnh tranh cao, bản lĩnh vững vàng, ít hƣớng tới tƣơng lai,...). Tập quán và phong tục lạc hậu, một số còn du canh du cƣ (dân thuỷ diện trên một số đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam). Cơ sở hạ tầng phát triển văn hoá - xã hội vùng ven biển còn thấp (trƣờng học, bệnh xá,...). Ngƣ dân tiểu nghệ phải bỏ nghề đánh bắt ven bờ do cạn tài nguyên trong khi chƣa có sinh kế thay thế, cho nên đại bộ phận nghèo khó. Rốt cuộc họ càng tăng cƣờng khai thác cạn kiệt nguồn lợi để hy vọng tăng thêm thu nhập cho gia đình mình (sẵn sàng thế chấp “tƣơng lai”). Khoảng cách giầu nghèo giữa các cộng đồng nông thôn ven biển ngày càng tăng. Tỷ lệ nghèo đói vẫn còn cao, rất khó cho việc đầu tƣ theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Sự suy thoái HST và mất tài nguyên bờ
Phần lớn các tác động đến vùng bờ bắt nguồn từ phía ngoài vùng này, đặc biệt từ các lƣu vực sông ven biển. Cho nên, quản lý vùng bờ hiệu quả phải gắn với quản lý các lưu vực sông. Các nguyên nhân sâu xa dẫn đến suy thoái tài nguyên bờ là: chặt phá rừng đầu nguồn; xói lở bờ biển; sa bồi và nghẽn bùn ở cửa sông, cửa đầm phá; sử dụng đất gây nghèo kiệt; khai khoáng ven biển; lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu; xây
13
dựng đƣờng xá/cảng biển; xả nƣớc thải không qua xử lý xuống vùng ven bờ; du lịch ven biển-đảo; phù dƣỡng do NTTS và ô nhiễm do chất thải công nghiệp.
Vùng bờ còn bị đe doạ bởi biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng và nước dâng do bão (storm surge). Theo kịch bản xấu: mực nƣớc biển dâng cao thêm 95 cm vào năm 2100 sẽ gây tác động rất khác nhau ở từng khu vực bờ các nƣớc trên thế giới liên quan tới sự cộng hƣởng tác động của các “yếu tố địa phƣơng”, nhƣ: thuỷ triều, gió, mô hình khí áp, dòng chẩy biển, chuyển động kiến tạo nâng hạ,... Nhiều đô thị, làng mạc và vùng đất thấp ven biển bị ngập chìm dƣới nƣớc biển, đặc biệt là các vùng đồng bằng châu thổ. Kéo theo là gia tăng xói lở bờ biển, phá huỷ cơ sở hạ tầng ven biển, tăng thâm nhập mặn, tắc nghẽn hệ thống cống rãnh đô thị ven biển ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân, mất các HST vùng triều và nguồn lợi sinh vật. Theo Nicholls (1995), kịch bản trên sẽ gây ra tác động đến đa số ngƣời dân sống ở Trung Quốc (72 triệu ngƣời), Bangladesh (13 triêụ ngƣời và 16% sản lƣợng lƣơng thực quốc gia) và Hy Lạp (6 triệu ngƣời và 15% đất nông nghiệp bị mất). Dân số thế giới bị tác động ở mức giữa 0,3% (Vênêzuêla) và 100% (quần đảo Marshall và Kiribati).
Có các mâu thuẫn nảy sinh trong sử dụng và khai thác tài nguyên
Hệ thống tài nguyên biển ở vùng bờ đều thuộc hệ thống tài nguyên chia sẻ, không thuộc riêng một ngành nào. Chính vì tiềm năng đa ngành nên nhiều ngành kinh tế cùng khai thác, sử dụng trên một không gian bờ và đại dƣơng. Cụ thể: Ngành Công thƣơng khai thác dầu khí, cảng biển; Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khai thác thủy sản; ngành Văn hóa - Du lịch - Thể thao khai thác du lịch, danh thắng; ngành Tài nguyên và Môi trƣờng khai thác đất đai.... chƣa kể đến hệ thống ngang là các tỉnh có biển, bờ biển, đảo... Trong khi đó, việc quản lý chỉ dựa trên quản lý đơn ngành mà chƣa có QLTHĐB. Việc quản lý đơn ngành chỉ chú ý đến lợi ích của ngành mình mà không chú ý đến lợi ích của ngành khác, chú trọng mục đích phát triển nhiều hơn là bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, chú trọng khai thác theo hƣớng tăng trƣởng kinh tế nhiều hơn là theo hƣớng kế hoạch hóa. Điều này làm mâu thuẫn về lợi ích giữa ngành này với ngành khác trong việc sử dụng hệ thống tài nguyên ở vùng bờ, đại dƣơng và biển ngày càng tăng. Hậu quả là một loạt các vấn đề về môi trƣờng biển và sử dụng kém hiệu quả tài nguyên biển đang diễn ra.
Thể chế chính sách quản lý vùng bờ còn nhiều bất cập
Trong trƣờng hợp Việt Nam, vấn đề sở hữu đất và mặt nƣớc ở vùng bờ chƣa rõ (chỉ bị chi phối bởi Luật Đất đai), chƣa phân định rõ ràng các phân khu chức năng ở vùng bờ (coastal function zoning) và phân cấp quản lý cho các ngành, các địa phƣơng và cộng đồng sử dụng và quản lý không gian vùng bờ (coastal space). Gần đây, Nghị định 123/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã cho phép lập phƣơng án giao mặt nƣớc ven
14
bờ trong phạm vi 6 hải lý cho địa phƣơng quản lý và sử dụng và giao mă ̣t nƣớ c cho cô ̣ng đồng nuôi trồng và khai thác thủ y sản . Nhƣng đến nay vẫn chƣa thƣ̣c hiê ̣n đƣơ ̣c cách chia nhƣ vậy , do có nhiều cơ quan quản lý khác nhau đối với vùng bờ hoặc từng hợp phần trong nó, những chồng chéo về chức năng/nhiệm vụ trong khi có những mảng trống bị bỏ ngỏ không ai có trách nhiệm. Việc quản lý các hoạt động khai thác hải sản từ bên ngoài xâm nhập vào vùng ven bờ còn yếu (giữa các tỉnh, tầu thuyền nƣớc ngoài xâm phạm). Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, cơ quan khoa học và các Tổ chức phi chính phủ (NGO) trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên bờ. Tình hình thực thi pháp luật đối với quản lý vùng bờ còn yếu cả từ hai phía - cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời dân.
Thiếu cán bộ có năng lực và kiến thức trong quy hoạch, thực hiện và giám sát quản lý vùng bờ. Sự chồng chéo chức năng giữa các tổ chức chính phủ trong việc thực hiện luật liên quan đến tài nguyên và môi trƣờng bờ, cũng nhƣ thiếu một cơ chế quản lý liên ngành trong việc sử dụng đa ngành/đa mục tiêu tài nguyên vùng bờ. Cộng đồng địa phƣơng vẫn chƣa đƣợc lôi cuốn tham gia vào các kế hoạch quản lý vùng bờ. Nhƣ đã nói, tài nguyên bờ là dạng tài nguyên chia sẻ và đƣợc sử dụng đa mục tiêu, nhƣng quản lý tài nguyên bờ vẫn chủ yếu theo ngành. Cho nên, mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành/đa mục tiêu các tài nguyên bờ ngày càng tăng. Cuối cùng, cũng cần lƣu ý đến sự thiếu thiện chí của các cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp trong việc triển khai chƣơng trình quản lý tổng hợp đới bờ.
1.1.2. Quản lý và phát triển bền vững đới bờ
1.1.2.1. Phát triển bền vững đới bờ
a. Phát triển bền vững
Nhận thức về phát triển bền vững (PTBV) xuất hiện từ khá sớm, gắn với các hoạt động bảo vệ môi trƣờng và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, khái niệm PTBV theo đúng nghĩa của nó mới chính thức đƣợc đề xuất vào năm 1987 trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta” và từng bƣớc đƣợc khẳng định trong các Hội nghị Thƣợng đỉnh về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de Janeiro, Braxin (1992) và ở Johannesburg, Nam Phi (2002). Theo đó, PTBV đƣợc hiểu “là sự phát triển nhằm đáp ứng được những nhu cầu hiện tại, nhưng không gây trở ngại/làm tổn hại cho/đến việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Rõ ràng, về bản chất, PTBV trƣớc hết phải là một quá trình phát triển, mà trong đó quan hệ không gian giữa ba mảng phúc lợi - kinh tế, xã hội và môi trường luôn đƣợc điều chỉnh tối ƣu, cũng nhƣ mối quan hệ theo trục thời gian về nhu cầu và lợi ích giữa các thế hệ đƣợc giải quyết hài hoà. Có thể nói, PTBV không dễ dàng đạt đƣợc trong thực tế, vì yếu tố phát triển luôn thay đổi, thậm chí thay đổi rất nhanh so
15
với khả năng điều chỉnh. Bởi thế, PTBV chỉ là mục tiêu mong đợi về mặt xã hội, nhƣng lại là nhu cầu và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời, của các ngành kinh tế, vùng lãnh thổ và các địa phƣơng.
b. Phát triển bền vững đới bờ
Trƣớc năm 1970, các nỗ lực quốc tế về bảo vệ môi trƣờng còn rời rạc và ít hiệu quả, chƣa có tác động đến cấp quốc gia và cộng đồng. Các sự cố lớn về môi trƣờng liên tục xảy ra ở các vùng biển trên thế giới, tác động của nó không chỉ tại nơi xảy ra sự cố mà còn lan toả ra bên ngoài, thậm chí mang tính “xuyên biên giới-tranboundary” với những ảnh hƣởng cấp diễn và trƣờng diễn. Điều đó đã thúc đẩy gần 100 quốc gia tham gia Hội nghị Liên Hiệp quốc về Môi trƣờng và Con ngƣời đƣợc tổ chức ở Stôckhôn, Thụy Điển (1972). Hội nghị này thể hiện nỗ lực đầu tiên của cộng đồng quốc tế đối với những vấn đề môi trƣờng bức xúc toàn cầu và sự thay đổi bƣớc ngoặt về mặt nhận thức ở cấp quốc gia. Ngoài tuyên bố các nguyên tắc chung với kế hoạch hành động 109 điều, hội nghị đã đƣa ra thông điệp “môi trƣờng hay phát triển”.
Sau 20 năm thực hiện kế hoạch hành động 109 điều, năm 1992 Liên Hiệp quốc lại tổ chức Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển (UNCED) tại Rio de Janeiro, Brasin với sự có mặt của 178 quốc gia. Một gói gồm 05 sản phẩm chính của hội nghị là: Tuyên bố Rio về Môi trƣờng và Phát triển, Công ƣớc khung về Biến đổi khí hậu, Công ƣớc Đa dạng sinh học, Chƣơng trình Nghị sự 21 và Bộ nguyên tắc về rừng. Có thể nói, sau 20 năm từ thông điệp 72 “môi trƣờng hay phát triển” đến Rio-92 “môi trƣờng và phát triển”, thể hiện sự nhƣợng bộ của cộng đồng thế giới trƣớc các vấn đề bức xúc về môi trƣờng và nhu cầu phát triển để giải quyết tình trạng đói nghèo tràn lan trên thế giới.
Chƣơng trình Nghị sự 21 thực chất là một kế hoạch hành động 40 chƣơng, trong đó dành trọn Chƣơng 17 cho vấn đề quản lý tổng hợp vùng bờ và đại dƣơng. Để thực hiện đã khuyến nghị 2.500 hành động trong 115 lĩnh vực ƣu tiên. Trong đó có 2 quan điểm trung tâm đƣợc nhấn mạnh là tính phụ thuộc lẫn nhau (interdependence) và tính tổng hợp (integration). Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa môi trƣờng và phát triển, giữa các quốc gia trên thế giới, giữa các ngành/lĩnh vực trong một quốc gia, giữa một “chuỗi vấn đề”- sản xuất nóng, xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên, tiêu thụ lãng phí, sức ép môi trƣờng, hiệu ứng nhà kính, dâng cao mực nƣớc đại dƣơng, thảm hoạ sinh thái, nghèo đói, tăng dân số, không gian môi trƣờng cho phát triển tƣơng lai…Tính tổng hợp còn có nghĩa là lồng ghép, thống nhất, hội nhập. Trong trƣờng hợp này cần lồng ghép môi trƣờng và phát triển (phát triển bền vững), thống nhất giữa các ngành, hội nhập giữa các quốc gia, đồng thuận và hài hoà lợi ích giữa các bên liên quan (stakeholder) trong việc sử dụng đa ngành tài nguyên bờ, tổng hợp nguồn thông tin khoa học tự nhiên, xã hội và thông tin chính sách…liên quan tới quản lý vùng bờ.
16
Nhận biết các nội dung cần thiết cho quản lý bền vững
Nghiên cứu
Đánh giá/sử dụng tài nguyên
Hệ thống tan rã
Từ chối
Quan trắc và tổng kết
Khai thác
Phát triển/sửa chữa hệ thống quản lý
Thực hiện hệ thống
Khai thác quá mức
Khung phát triển bền vững Khung phát triển truyền thống
Hình 1.2. Tiếp cận PTBV và không bền vững trong sử dụng tài nguyên vùng bờ (Dutton and Saenge, 1994)
Ở Việt Nam, ngay từ rất xa xƣa đã nhắc đến một trong những khía cạnh của PTBV khi nói: “đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, còn ngày nay PTBV đã trở thành đƣờng lối, quan điểm và mục tiêu của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc. Một phần đã đƣợc thể hiện trong Chỉ thị số 36/CT-TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (1998) và Nghị quyết số 41/NQ- TW về bảo vệ môi trường (2004). Đặc biệt, ngày 17 tháng 8 năm 2004, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/QĐ -TTg ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
Nói tóm lại, PTBV đới bờ là một quá trình thay đổi mà trong đó việc khai thác tài nguyên, hƣớng đầu tƣ, định hƣớng phát triển công nghệ và thay đổi thể chế đƣợc tiến hành nhất quán giữa hôm nay và tƣơng lai.
1.1.2.2. Quản lý đới bờ
Quản lý đới bờ bao gồm nhiều vấn đề, nhiều sản phẩm đầu ra kỳ vọng (và thƣờng mâu thuẫn) từ việc sử dụng tài nguyên bờ, khả năng sản xuất khác nhau theo không gian và thời gian trong một vùng bờ xác định, mối liên kết nào đó với các lƣu vực sông và vùng biển phía ngoài, nhiều đại diện và nhiều cơ quan có trách nhiệm khác nhau đối với các khía cạnh quản lý. Các vấn đề nổi cộm ở vùng bờ bao gồm : suy thoái chất lƣợng nƣớc, mất nơi sinh cƣ tự nhiên của các loài , giảm sản lƣợng thuỷ sản , , cá và các thời kỳ đóng cửa bãi biển vì vật liệu bãi và nƣớc biển ven bờ bị ô nhiễm nhuyễn thể có vỏ bị nhiễm bẩn vƣợt quá mức tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu thụ cho con ngƣời, quá đông ngƣời ở các khu vực giải trí , sa bồi ở các cảng và luồng tàu , thiệt hại do thiên tai nhƣ bão và giông tố , những mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng thụ động và bòn rút tài nguyên vùng bờ và sƣ̣ mất đa dạng sinh học.
17
Vùng bờ quản lý thƣờng đƣợc xác định rõ ràng thông qua một quá trình hoạch định chính sách hoặc đƣợc quản lý không chính thức với tƣ cách là một đơn vị độc lập. Ranh giới quản lý của vùng này thƣờng không trùng hợp với ranh giới của một HST riêng lẻ, vì thực tế nhiều HST có quy mô khác nhau cùng tồn tại trong hoặc có thể mở rộng ra ngoài vùng quản lý dự kiến. Ranh giới quản lý có thể hoặc không thể trùng hợp với ranh giới pháp lý chung (quản lý hành chính) của các cấp chính quyền, nghĩa là các chính quyền nắm quyền thực thi. Ranh giới này sẽ trùng hợp chỉ với một số vùng mà các nhu cầu từ vùng này gây áp lực đến tài nguyên vùng bờ. Cuối cùng, ranh giới không thể định rõ những ảnh hƣởng của các quá trình bờ đến vùng quản lý dự kiến, chẳng hạn sự vận chuyển bồi tích và sự lắng đọng các chất gây ô nhiễm từ khí quyển. Do đó , phạm vi lập kế hoạch quản lý và phân tích đối với QLTHĐB thông thƣờng sẽ không (và không bắt buộc) trùng hợp với ranh giới quản lý.
Hệ thống bờ (coastal system) đƣợc quản lý bao gồm một mạng phức hợp và biến động của các mối quan hệ qua lại giữa các hoạt động của con ngƣời, nhu cầu xã hội, tài nguyên thiên nhiên, các tác động của con ngƣời và của tự nhiên bên ngoài. Hình 1.3 chỉ ra một biểu đồ quan niệm về “hệ thống” QLTHĐB. Hệ thống này đƣợc điều khiển bởi các hoạt động của con ngƣời về mặt nhu cầu xã hội đối với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên vùng bờ để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mong đợi, ví dụ hải sản, vận tải biển và hoạt động giải trí. Có lẽ, một trong những nhu cầu xã hội là khôi phục và/hoặc duy trì HST vùng bờ trong trạng thái “tự nhiên” của nó, đó là một khu bảo tồn biển - ven biển nào đó. Cần nhấn mạnh rằng các hệ thống bờ là dạng tài nguyên chia sẻ (shared resources) không thể chỉ dành cho một ngành mà là cho nhiều ngành (multi-use) và thƣờng đƣợc sử dụng trong bối cảnh luôn cạnh tranh.
Nhu cầu xã hội đối với sản phẩm đầu ra từ một vùng bờ thƣờng vƣợt quá khả năng của vùng đáp ứng cùng lúc tất cả các nhu cầu nhƣ vậy. Tài nguyên vùng bờ, nhƣ cá và RSH đều là “tài nguyên sở hữu chung” với “tiếp cận mở” và “tự do” đối với ngƣời sử dụng. Tiếp cận tự do nếu không phải là đặc thù, thƣờng dẫn đến sử dụng quá mức nguồn lợi, ví dụ khai thác quá mức nguồn lợi thuỷ sản, làm suy giảm và cạn kiệt nguồn lợi, ô nhiễm nguồn lợi và suy thoái nơi sinh cƣ. Bởi vì không phải tất cả sản phẩm đầu ra từ tài nguyên vùng bờ đều có thể biểu diễn đƣợc dƣới dạng tiền tệ, thị trƣờng tự do không thể thực thi các nhiệm vụ đƣợc giao. Phải có quá trình nào đó đƣợc sử dụng để quyết định hỗn hợp sản phẩm đầu ra nào sẽ đƣợc tạo ra. Quá trình đó là quản lý tổng hợp đới bờ (QLTHĐB) mà sẽ đề cập kỹ hơn ở phần sau.
Các nhiệm vụ quản lý khác nhau có thể gộp thành 9 yếu tố, nhƣ đã đƣợc trình
bày ở hình 1.3.
18
Tài nguyên thiên nhiên của hệ sinh thái vùng bờ
Phân tích, hình thành và đánh giá các chiến lƣợc quản lý Chọn lựa chiến lƣợc quản lý tổng hợp
Hình 1.3. Các hợp phần trong
quản lý đới bờ
(Theo Blair T.Bower và nnk, 1994)
Tốc độ sử dụng tài nguyên
Hành động quản lý Thực hiện chiến lƣợc quản lý tổng hợp đã lựa chọn
Các sản phẩm và dịch vụ
Các hoạt động của con ngƣời trong hệ sinh thái vùng bờ
Nhu cầu xã hội về các sản phẩm và dịch vụ
Mâu thuẫn giữa các hoạt động
Biến đổi habitat
Thiên tai
Xả thải chất ô nhiễm
Các cơ chế đáp ứng về thể chế Nhận thức vấn đề Xây dựng đồng thuận Bắt đầu phân tích
Các đầu vào tự nhiên của hệ sinh thái vùng bờ (mƣa, nƣớc ngọt, gió)
Các tác động đến các hệ sinh thái vùng bờ
Chất lƣợng môi trƣờng bị suy thoái, ngập lụt, xãi lë...
Xả thải chất ô nhiễm từ bên ngoài hệ
Các hệ sinh thái vùng bờ (các loài, quần thể, nơi sinh cƣ và các quá trình tự nhiên)
19
1.1.2.2. Quản lý tổng hợp đới bờ (Integrated Coastal Management - ICM)
a. Khái niệm về quản lý tổng hợp đới bờ (QLTHĐB)
Vùng bờ là nơi tập trung sôi động các hoạt động phát triển, đặc biệt của các ngành kinh tế biển và liên quan đến biển (phụ trợ), nên các ngành này (các chủ thể/ngƣời sử dụng tài nguyên) đã chủ động quản lý theo thẩm quyền trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên bờ hoặc tiến hành quản lý từng vấn đề chuyên biệt khi xảy ra (nhƣ quản lý ô nhiễm, chất thải,…). Đây cũng là tiền đề cho sự xuất hiện phƣơng thức hay cách tiếp cận quản lý theo ngành (sectoral management) và quản lý theo vấn đề (special issue management).
Quản lý theo ngành (QLTN) là quá trình quản lý đƣợc tiến hành bởi từng
ngành và thƣờng đặc trƣng bởi:
Chỉ ƣu tiên lợi ích kinh tế và ít/ không quan tâm đến lợi ích môi trƣờng và tài
nguyên, đặc biệt lợi ích lâu dài ở vùng bờ.
Chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình và ít/không chú ý đến lợi ích của các bên liên quan (stakeholders) và của cộng đồng dân địa phƣơng - những ngƣời có quyền hƣởng dụng tài nguyên bờ.
Thiếu sự phối hợp giữa trung ƣơng và địa phƣơng, cũng nhƣ giữa các ngành
trên cùng địa bàn.
Sử dụng và quản lý tài nguyên mang tính tự phát, thiếu kế hoạch, chú ý nhiều
đến khai thác phục vụ các tham vọng phát triển của ngành.
Làm gia tăng các mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng cạnh tranh tài nguyên bờ
Các hệ thống tài nguyên bờ bị chia cắt, chức năng thống nhất và hoàn chỉnh của các hệ thống bờ bị phá vỡ, gây ra các sự cố môi trƣờng, sinh thái; gây thiệt hại kinh tế.
Quản lý theo vấn đề (QLVĐ) là quá trình quản lý nhằm giải quyết một/vài vấn đề chuyên biệt xảy ra, đã, đang và sẽ đe doạ đến các nguồn tài nguyên và môi trƣờng vùng bờ. Ví dụ, quản lý ô nhiễm ven biển, quản lý sự cố tràn dầu, quản lý chất thải đô thị ven biển... Đây là hình thức quản lý các “tình thế”, thƣờng chạy theo giải quyết hậu quả, nhƣng trên thực tế lại là việc phải làm của các cơ quan quản lý ở các địa phƣơng ven biển.
Để khắc phục những yếu kém do hai hình thức quản lý tài nguyên và môi trƣờng bờ (cách quản lý truyền thống) nói trên gây ra, cũng nhƣ để giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành vùng bờ, đòi hỏi phải có cách quản lý mới tiếp cận theo hƣớng liên ngành (inter-sectoral approach) và xây dựng một khuôn khổ/ khung quản lý tổng hợp và thống nhất đới bờ (ICM framework) để kết nối và điều chỉnh các hoạt động phát triển của các ngành trên cùng địa bàn và thậm chí ngoài vùng bờ quản lý.“Quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ biển bao gồm cả vùng đặc quyền kinh tế” đƣợc đƣa ra tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Môi trƣờng và phát triển (UNCED) họp tại Rio de Janeiro năm 1992 và đƣợc ghi trong Nghị sự 21, chƣơng 17.
20
Thông qua việc tính đến các lợi ích ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, QLTH đới bờ có thể kích thích sự phát triển kinh tế vùng ven biển, phát triển tài nguyên và hạn chế sự suy thoái các hệ thống tự nhiên chứa chúng. QLTHĐB có thể cung cấp phần khung cho các phản ứng linh hoạt nhằm đối phó với sự không chắc chắn của các dự báo về tƣơng lai, kể cả về thay đổi khí hậu. Nói chính xác, QLTHĐB cung cấp cho các quốc gia ven biển quy trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lƣợng cuộc sống. QLTHĐB không thay thế QLTN và QLVĐ, mà nó dựa trên cách tiếp cận liên ngành/hệ thống nhằm đạt đƣợc cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trƣờng, cũng nhƣ nhằm giảm thiểu các mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành/đa mục tiêu tài nguyên bờ”.
Theo GESAMP (1996), QLTHĐB còn là "quá trình liên kết các quan tâm lợi ích của Chính phủ, cộng đồng, các nhà khoa học và quản lý, của các ngành và quần chúng trong việc cùng chuẩn bị và triển khai một kế hoạch tổng hợp để bảo vệ và phát triển tài nguyên và các hệ sinh thái vùng bờ. Mục tiêu chung của QLTHĐB là cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng - những ngƣời luôn phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên vùng bờ, trong khi vẫn duy trì đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái vùng bờ".
Khi nghiên cứu về chính sách biển tổng hợp, Underdahl (1980) và Cicin - Sain (1993) đã cắt nghĩa từ “tổng hợp” (integration) là tổ hợp từ hai nghĩa - thống nhất (unification) giữa các cấp và kết nối (aggregation) giữa các ngành.
Cấp Quốc gia
Các Bộ/Ngành chức năng
Cảng Thủy sản Môi trƣờng Du lịch Hợp tác nƣớc ngoài
Tỉnh
Các Sở/Ban ngành chức năng Dọc Cảng Thủy sản Môi trƣờng Du lịch Quy hoạch & Kế hoạch
Địa phƣơng
Các Phòng/ Ban ngành chức năng
Công trình Y tế Du lịch Quy hoạch & Kế hoạch Công viên & Nghỉ dƣỡng
Ngang
Hình 1.4. Ví dụ hệ thống quản lý vùng bờ theo chiều dọc và chiều ngang
Ngoài ra, QLTHĐB là “một quá trình động và liên tục mà thông qua đó những quyết định đối với việc sử dụng, phát triển và bảo vệ vùng bờ và tài nguyên bờ đƣợc đƣa ra. Phần cốt lõi của QLTHVB là xây dựng các thiết chế và chính sách để điều hoà các giải pháp đã đƣợc chấp nhận" (B. Cicin - Sain 1993).
21
Ngay từ năm 1986, Hufschmidt đã mô phỏng quản lý vùng bờ biển nhƣ một hệ thống lý tƣởng tƣơng hỗ ba chiều giữa các quá trình (quy hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá), vấn đề (ô nhiễm, khai thác quá mức, mất habitat) và hành động (thể chế và chính sách, khích lệ, quy định để thay đổi hành vi, tham gia cộng đồng và đầu tƣ). QLTH đới bờ cũng coi tổ hợp này là hệ thống tƣơng hỗ lý tƣởng của quá trình liên tục nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 5 bƣớc cơ bản (Olsen, 1993) nhƣ hình 1.5.
Giám sát và đánh giá
5 Chu kỳ tiếp theo
Thực hiện 4 1 Xác định vấn đề quản lý
3 2 Thông qua và đầu tƣ kinh phí
Chuẩn bị chƣơng trình, phƣơng án quản lý Hình 1.5. Chu kỳ 5 bước cơ bản của QLTH ĐB (Olsen, 1993)
Nhiều nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu và đƣa ra nhiều mô hình quản lý thích hợp với hoàn cảnh của họ. Trong đó, mô hình đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất và mang lại hiệu quả là mô hình quản lý dựa vào cộng đồng (community-based management). Chẳng hạn, những ngƣời dân chài ở vùng Trung Visayas thuộc Philippine đã tham gia vào chƣơng trình nhƣ vậy và họ đã mở rộng triết lý của Lão Tử cho phù hợp với hiện nay. Lão Tử nói rằng, “nếu cho anh ta một con cá, anh ta sẽ ăn nó trong một ngày; nếu dạy cho anh ta cách bắt cá, thì anh ta sẽ có cá ăn suốt đời”. Còn ngƣ dân ở đây nói “nếu cho anh ta một con cá, anh ta sẽ ăn nó trong một ngày; nếu dạy cho anh ta cách bắt cá, thì anh ta sẽ có cá ăn cho đến khi nguồn lợi này bị cạn kiệt và nếu dạy cho cộng đồng biết cách quản lý nguồn lợi cá của họ, thì nó sẽ phồn thịnh cho các thế hệ tƣơng lai”.
Cho đến nay, QLTHĐB đƣợc thừa nhận là quá trình thích hợp nhất để giải quyết các thách thức tại đới bờ hiện tại cũng nhƣ lâu dài, hƣớng tới sự phát triển bền vững.
b. Mục tiêu và các nguyên tắc của QLTHĐB
Mục tiêu chung
Phát triển bền vững vùng bờ trên cơ sở chấp nhận phát triển đa ngành; Giảm nguy cơ đe doạ đến vùng bờ từ các hiểm hoạ thiên tai, từ chính hoạt động tƣơng lai
22
của con ngƣời; và Bảo toàn các quá trình sinh thái quan trọng và các hệ thống hỗ trợ đời sống các loài (gồm cả loài ngƣời) và đa dạng sinh học ở vùng bờ.
Các mục tiêu cụ thể
1) Bảo vệ, bảo tồn và khôi phục các hệ sinh thái vùng bờ; 2) Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cá nhân của cộng đồng ven biển/trên đảo trong quản lý tài nguyên và môi trƣờng bờ; 3) Thúc đẩy sinh kế bền vững và tăng cƣờng các hệ thống công nghệ sạch hơn trong các hoạt động phát triển liên quan tới vùng bờ quản lý; 4) Tăng cƣờng các giải pháp quản lý liên ngành nhằm duy trì chất lƣợng môi trƣờng và tài nguyên bờ; 5) Thực hiện khuôn khổ QLTHĐB ở các khu vực nghiên cứu tình huống/ trọng điểm và phổ biển nhân rộng những kết quả đó; 6) Tiến hành phân vùng chức năng vùng bờ và tổ chức lại không gian vùng bờ theo hƣớng phát triển bền vững và phân bổ nguồn tài nguyên bờ một cách công bằng, hợp lý, cũng nhƣ các giải pháp giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành tài nguyên bờ.
Các yếu tố quản lý
- Các nhu cầu đa dạng và mâu thuẫn nhiều mặt ở vùng bờ bắt nguồn từ bên
trong và bên ngoài vùng bờ quản lý dự kiến;
- Sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển kinh tế tƣơng ứng ở vùng bờ:
- Bản chất của các hiện tƣợng tự nhiên, bao gồm khả năng cung cấp thƣờng xuyên (số lƣợng và chất lƣợng) nƣớc ngọt cho vùng bờ quản lý và sự phân bổ thƣờng xuyên cƣờng độ và thời gian bão, và các hiện tƣợng tự nhiên khác;
- Mức độ và quy mô của các quá trình tự nhiên, nhƣ: xói lở và bồi tụ ở vùng
cửa sông, ven biển; diễn thế sinh thái, sụt lún hoặc bồi nổi cao của vùng đất ven biển;
- Nguồn lợi vùng bờ luôn hữu hạn đối với quản lý, vì nhu cầu của xã hội đối với các sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng (khác xa những sản phẩm thu đƣợc từ quản lý nguồn lợi vùng bờ);
- Những thay đổi không dự báo đƣợc của tất cả “biến số” liên quan đến QLTHĐB, nhƣ: các chƣơng trình và chính sách của Nhà nƣớc, các điều kiện và xu hƣớng kinh tế, dân số, thái độ và phản ứng của xã hội, nhu cầu bên trong và bên ngoài vùng đối với tài nguyên bờ, những thay đổi công nghệ và yếu tố giá;
- Sự thay đổi khí hậu tiềm năng ở cấp độ toàn cầu/khu vực và ảnh hƣởng lâu dài
của nó lên hệ sinh thái và các hoạt động của con ngƣời ở vùng bờ quản lý.
Các nguyên tắc trong QLTHĐB
Để đạt đƣợc hiệu quả trong quản lý và phát triển bề vững đới bờ biển, cần có
những nguyên tắc cụ thể, nghĩa là phải có một khuôn mẫu để thực hiện.
Theo ý kiến của các nhà khoa học tham gia Hội nghị về các vấn đề ở đới bờ biển đƣợc tổ chức ở Hoa Kỳ năm 1972, thì có tới 15 nguyên tắc đƣợc áp dụng trong
23
quản lý đới bờ biển. Gần đây, Ủy ban Châu Âu đƣa ra 8 nguyên tắc trong quản lý tổng hợp đới bờ biển nhƣ sau:
1. Một viễn cảnh rộng lớn (các chủ đề riêng và địa lý);
2. Viễn cảnh lâu dài;
3. Quản lý thích ứng trong một quá trình từ từ và trên cơ sở hiểu biết đú ng đắ n
4. Tính riêng biệt (đặc thù ) của địa phương;
5. Hành động phù hợp với các quá trình tự nhiên;
6. Bao gồm tất cả những ngườ i tham gia có dính líu đến đới bờ;
7. Ủng hộ và thu hút tất cả các cơ quan quản lý có liên quan tƣ̀ quốc gia đế n đi ̣a
phƣơng;
8. Sử dụng các công cụ mềm dẻo để nâng cao tính chặt chẽ giƣ̃a các mu ̣c tiêu
kinh tế và giƣ̃a quy hoa ̣ch và quản lý .
c. Chức năng chính của QLTHVB
- Quy hoạch/lập kế hoạch quản lý vùng bờ: các kế hoạch sử dụng vùng bờ hiện
tại và tƣơng lai, cung cấp một tầm nhìn dài hạn đối với phát triển vùng bờ
- Xúc tiến phát triển kinh tế: xúc tiến sử dụng thích hợp vùng bờ nhƣ nuôi trồng
thuỷ sản, du lịch sinh thái và phát triển cảng,...
- Quản lý tài nguyên: bảo vệ các hệ sinh thái vùng bờ, bảo tồn đa dạng sinh học
(các khu bảo tồn) và bảo đảm tính bền vững của việc sử dụng tài nguyên bờ.
- Giải quyết mâu thuẫn lợi ích: hài hoà và cân bằng kế hoạch sử dụng tài nguyên môi trƣờng trƣớc mắt và lâu dài, cũng nhƣ giải quyết các mâu thuẫn trong sử dụng đa ngành vùng bờ.
- Bảo đảm an sinh xã hội: Bảo vệ an toàn cho công dân trong vùng bờ khỏi bị các hiểm hoạ thiên tai và sự cố nhân tác; cải thiện sinh kế cho các cộng đồng nghèo ven biển.
d. Các hoạt động chủ yếu
Đi kèm mỗi chức năng nói trên thƣờng phải thực hiện một số hoạt động cụ
thể, nhƣ:
(1) Quy hoạch/lập kế hoạch QLTHVB
Nghiên cứu môi trƣờng bờ và đánh giá tình hình sử dụng vùng bờ quản lý. Xây dựng cơ sở dữ liệu và Hồ sơ vùng bờ; Phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ; Dự báo và lập kế hoạch sử dụng tƣơng lai đối với vùng bờ quản lý; Điều chỉnh các kế hoạch/dự án phát triển không phù hợp đã xác định trƣớc đó ở vùng bờ này; Giáo dục công chúng về giá trị của vùng bờ quản lý.
24
1. Xác định vấn đề cấp bách
7. Giám sát/đánh giá
2. Đánh giá và phân tích
6. Thực hiện
3. Vấn đề/Các lựa chọn
5. Thông qua
4. Hình thành kế hoạch
Hình 1.6. Tiến trình 7 bước trong xây dựng kế hoạch QLTHĐB
(2) Xúc tiến phát triển kinh tế bền vững
Phát triển nghề cá, nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm và bền vững; Phát triển cảng và hàng hải ”sạch”; Phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch, giải trí, du lịch đại trà và du lịch sinh thái; Khai thác dầu khí trên cơ sở bảo đảm an toàn sản xuất; Các ngành công nghiệp sạch và công nghệ cao.
(3) Quản lý tài nguyên
- Thực hiện các đánh giá tác động môi trƣờng tổng thể (IEIA)/đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (SEA); Thực hiện đánh giá rủi ro môi trƣờng (ERA); Thiết lập và cƣỡng chế thực hiện tiêu chuẩn môi trƣờng; Thiết lập và quản lý các khu bảo tồn biển - ven biển; và Bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái biển-ven biển bị suy thoái.
(4) Giải quyết mâu thuẫn lợi ích
Nghiên cứu sử dụng đa ngành/đa mục tiêu ở vùng bờ và các tƣơng tác qua lại của chúng; Áp dụng các phƣơng pháp giải quyết mâu thuẫn; Giảm thiểu các tác động xấu không tránh khỏi đối với một số hoạt động sử dụng tài nguyên bờ, bao gồm thiên tai.
e. Khung phân tích trong QLTHVB
Khung phân tích (analytical framework) áp dụng trong QLTHĐB đƣợc hình dung nhƣ một hình hộp lập phƣơng, bao gồm ba thành tố: vấn đề quản lý (management issues), quá trình quản lý (management process) và hành động quản lý (management actions). Mỗi thành tố lại chứa đựng những yếu tố đơn lẻ (hình 1.7) (theo Chua Thia-Eng, 1995).
25
Hình 1.7. Khung phân tích trong QLTHĐB (Chua Thia-Eng, 1993)
Các yếu tố của quá trình quản lý:
- Quy hoạch/lập kế hoạch QLTHĐB: Thực chất là lập kế hoạch lồng ghép các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở vùng bờ, trong đó quy hoạch/lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên vùng bờ quản lý là rất quan trọng.
- Thực hiện quy hoạch: Bao gồm việc xây dựng thiết chế tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý, triển khai kế hoạch tài chính và nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Giám sát và đánh giá: Giám sát tiến độ và đánh giá tác động sẽ đƣợc tiến hành hàng năm. Mục đích nhằm xem xét dự án/kế hoạch tiến triển ra sao?, có thể làm tốt hơn nữa đƣợc không? và các bài học cần rút ra làm căn cứ rà soát, điều chỉnh là gì?
Các hành động quản lý:
- Thiết chế tổ chức, cơ chế điều hành và ra quyết định: Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức hoặc cộng đồng liên quan; Làm rõ trách nhiệm và hệ thống pháp lý đối với hoạt động; Phƣơng thức giám sát và cƣỡng chế.
- Các qui chế làm thay đổi hành vi trong khai thác, sử dụng tài nguyên bờ: Vấn
đề cấp quota đánh bắt cá, thuế, phí, đồng quản lý,...
- Lôi cuốn và đầu tƣ trực tiếp: cƣỡng chế hành chính; thiết lập và quản lý các khu bảo tồn biển và ven biển; du lịch lặn, đánh cá giải trí, nuôi trồng thuỷ sản thích nghi sinh thái,...
26
f. Các công cụ và kỹ thuật áp dụng trong QLTHĐB
Có rất nhiều công cụ và kỹ thuật khác nhau áp dụng trong tất cả các khâu của QLTHĐB, nhƣ: Thu thập và phân tích dữ liệu vùng bờ; Chuẩn bị cơ sở dữ liệu và hồ sơ vùng bờ; Chuẩn bị chiến lƣợc và kế hoạch hành động; Ứng dụng viễn thám và GIS trong điều tra, phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu...; Đánh giá tác động môi trƣờng tổng thể, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc và đánh giá rủi ro môi trƣờng bờ; Mô hình dự báo và phòng ngừa thiên tai, sự cố vùng bờ,...; Phân tích kinh tế môi trƣờng (chi phí-lợi ích mở rộng); Tạo nguồn tài chính bền vững; Kiểm toán và hạch toán môi trƣờng; Truyền thông môi trƣờng; Lôi cuốn sự tham gia của các bên liên quan; và Quan trắc môi trƣờng tổng thể.
1.1.3. Tổng quan các bài học kinh nghiệm về quản lý tổng hợp đới bờ
1.1.3.1. Thế giới
Các quốc gia ven biển thực sự quan tâm đến vấn đề quản lý nguồn tài nguyên quý giá ở đới bờ từ sau những năm 1960. Đến thập kỷ 70, tại Hội nghị về "vùng nƣớc ven bờ" tổ chức Ở Masachuset (Hoa Kỳ) năm 1972, các nhà khoa học đã đƣa ra 15 nguyên tắc trong quản lý đới bờ. Bộ luật Quản lý đới bờ ra đời ở Mỹ vào năm 1972. Nửa sau thập kỷ 80, những bất cập do cách thức quản lý đơn lẻ đƣợc bộc lộ rõ và bắt đầu nhen nhóm những quan niệm về quản lý tổng hợp hay thống nhất đới bờ. Phát triển bền vững trở thành mục tiêu chính trong các chƣơng trình QLĐB lúc bấy giờ.
Thập kỷ 90 là mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển lý luận và ứng dụng về Quản lý tổng hợp đới bờ - QLTHĐB (Integrated Coastal Zone Management - ICZM/ ICM). Một dự thảo khung về hƣớng dẫn QLTHĐB đã đƣợc đề xuất và thông qua tại Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển của Liên hiệp Quốc tổ chức tháng 6 năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin. Các hƣớng dẫn này tiếp tục đƣợc mở rộng, cập nhật và đƣợc tất cả các quốc gia nhất trí thông qua tại Hội thảo về đới bờ tổ chức ở Hà Lan năm 1993.
Theo hƣớng nghiên cứu này có các chƣơng trình, dự án tiêu biểu nhƣ: “Dự án trình diễn XIAMEN GEF/UNDP/IMO” (1994-1998) trong “Chương trình khu vực về ngăn ngừa và quản lý các biển Đông Á” (1994-1999) với những thành tựu về việc triển khai các hoạt động tăng cƣờng năng lực quản lý và lập kế hoạch phát triển đới bờ, thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành đa lĩnh vực trong quản lý và khung thể chế cho QLTHĐB..., xây dựng kế hoạch phân thành 9 vùng chức năng biển (vùng vận tải biển, vùng nuôi trồng thuỷ sản, vùng công nghiệp ven bờ, vùng công trình biển, vùng bảo tồn thiên nhiên...), nhằm giảm xung đột sử dụng đa mục tiêu. “Chương trình Hợp tác khu vực trong quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA)” (2000-2002) của Quỹ Môi trƣờng toàn cầu (GEF), tập trung vào các mục tiêu là tạo cơ hội phát triển, huy động các nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lƣới khu vực, nâng cao chất lƣợng các đánh giá chi phí- hiệu quả và tăng cƣờng kiến thức quản lý đới bờ cho các quốc gia/ địa phƣơng; “Chương trình ROM- Rijnmond” (1993 - 2010) của Bộ
27
Quy hoạch Nhà ở, Sức khoẻ và Môi trƣờng Hà Lan với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu suất cảng Rotterdam một cách bền vững với ba nội dung thực hiện cụ thể: Nuôi bờ/ bãi bằng cát để bảo vệ bờ biển, Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng (giảm thiểu ô nhiễm), Khôi phục và cải tạo đất; “Chương trình trình diễn về QLTHĐB của các nước Châu Âu” với 35 dự án, do UB Châu Âu điều hành. Trong đó những nghiên cứu chuyên đề của các dự án tập trung vào: công cụ luật pháp và quy định, sự tham gia của các bên liên quan, công nghệ, hợp tác trong quy hoạch và quản lý giữa các khu vực, vai trò của cộng đồng và vấn đề thông tin, dữ liệu. Ở các nƣớc khu vực Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Indonesia, Philipin, Thái Lan cũng triển khai nhiều chƣơng trình QLTHĐB, nhằm giải quyết các vấn đề về suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời, xung đột sử dụng đất, giảm thiểu các tai biến thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên và những di tích lịch sử đang bị đe doạ.
Đã có nhiều học giả nƣớc ngoài quan tâm nghiên cứu phát triển kinh tế đảo nhƣ George A. Maul (Mỹ), Lino Briguglion (Malta), Lewls E.Glberd (Mỹ), Jerome I.Mc Eroy (Mỹ), Roboin Grove - While(Anh), Juji C.S Wang (Đài Loan), Guy Engelen( Hà Lan). Những vấn đề đƣợc các học giả đặc biệt quan tâm là phát triển kinh tế sinh thái và phát triển bền vững đảo. Những thành tựu đạt đƣợc trong nghiên cứu đảo cho thấy rõ: Phát triển bền vững các đảo phải là phát triển theo hướng kinh tế - sinh thái, du lịch và dịch vụ, do đó cách tiếp cận nghiên cứu phải là sinh thái hệ thống theo 5 nội dung hải dƣơng học cơ bản sau: a) chất lƣợng nƣớc; b) trữ lƣợng và khai thác hợp lý nguồn lợi sinh vật; c) bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái; d) động lực đới bờ; e) dự đoán các tai biến thiên nhiên và kế hoạch phòng tránh.
Kinh nghiệm của một số quốc gia trong QLTHĐB
Hà Lan: Kinh nghiệm của Hà Lan đã cho các bài học về thực hành chính sách có hiệu quả quan trọng: (1) sự chủ động chi phí về môi trƣờng nhờ có các giải pháp kinh tế thích hợp (ví dụ nhƣ thuế môi trƣờng và những khuyến khích kinh tế khác) nhằm tăng cƣờng việc duy trì tài chính cho quản lý môi trƣờng và; (2) việc áp dụng phƣơng pháp hệ sinh thái đƣợc kết hợp với quản lý tổng hợp vùng bờ để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển bền vững.
Nhật Bản: Những nỗ lực quản lý tổng hợp vùng bờ của Nhật Bản cố gắng nhằm vào cả nhân tố con ngƣời và thiên nhiên trên toàn bộ vùng bờ. Cụ thể là, QLTHĐB tìm kiếm lời giải cho yêu cầu sử dụng bền vững và phòng chống thiên tai đối với các hệ sinh thái. Họ hoàn toàn nhận thấy lợi ích trong việc quản lý có hiệu quả và hƣớng đến các hoạt động quản lý tổng hợp ở cấp quốc gia.
Ba Lan: Hệ thống luật pháp của Ba Lan bao gồm cả các thể chế chung, điều chỉnh và các các khả năng giải quyết, với sự nỗ lực đặc biệt cho đới bờ, trong quá trình này việc quyết định sử dụng các vùng biển và dải đất ven biển đều đƣợc hài hòa với các khái niệm, quy trình quản lý tổng hợp đới bờ chung của châu Âu: xây dựng các dải, vành
28
đai kỹ thuật, các quy định về an toàn hàng hải, quản lý tai biến và kết nối các vấn đề môi trƣờng giữa mối quan hệ tổng hợp giữa biển và lục địa.
Látvia: Hiện nay, hầu hết các công cụ luật pháp của Lavia chủ yếu liên quan đến bảo vệ và quản lý vùng bờ bao gồm: Luật bảo vệ các vành đai; Luật đánh giá tác động môi trƣờng; Luật quản lý nƣớc; Luật phát triển vùng; Luật quy hoạch không gian; Luật xây dựng; Luật bảo vệ rừng; Luật cảng; Luật quy định các khu vực tự nhiên đƣợc bảo vệ đặc biệt; Luật bảo vệ các loài và nơi cƣ trú; Luật bảo vệ các khu vực tự nhiên; Các văn bản dƣới luật khác, chƣa có một chiến lƣợc quản lý tổng hợp vùng bờ cụ thể nào đƣợc triển khai.
Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực
Tại Khu vực Đông Á, các hoạt động QLTHĐB bắt đầu muộn hơn (khoảng hơn 20 năm trƣớc), nhƣng khá sôi động do đặc thù của Khu vực là đông dân, giàu tài nguyên, nhiều vấn đề môi trƣờng và nhiều vấn đề về sử dụng tài nguyên.
Từ 1994 đến 1999, GEF đã hỗ trợ Chƣơng trình Khu vực về Ngăn ngừa và Quản lý Các biển Đông Á (thuộc Tổ chức Hàng hải Thế giới) cho 11 quốc gia trong khu vực, trong đó có Việt Nam, khởi động các hoạt động nhằm giải quyết những vấn đề môi trƣờng biển của Khu vực. Tại giai đoạn này, Chƣơng trình đã xây dựng 2 dự án QLTHĐB trình diễn cấp khu vực tại Batangas (Phi-lip-pin) và Xiamen (Trung Quốc). Chƣơng trình này sau đó đƣợc mở rộng sang pha 2 (2000-2006), có tên mới là "Chƣơng trình Hợp tác Khu vực trong Quản lý Môi trƣờng các biển Đông Á (PEMSEA) với sự hỗ trợ về tài chính từ GEF và sự đóng góp của các quốc gia thành viên cũng nhƣ các nhà tài trợ khác. Các quốc gia đã chia sẻ quan điểm, xây dựng và triển khai các chiến lƣợc và kế hoạch hành động để bảo vệ và PTBV các biển Đông Á. Trong pha 2 này, 6 dự án trình diễn quốc gia về QLTHĐB đã đƣợc xây dựng tại 6 nƣớc trong Khu vực, bao gồm Sihanoukville (Căm-pu-chia), Nampo (Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều tiên), Bali (Inđô-nê-xi-a), Port Klang (Ma-lai-xi-a), Chonburi (Thái Lan) và Đà Nẵng (Việt Nam).
Một số điểm QLTHĐB song song của PEMSEA (do PEMSEA hỗ trợ về kỹ thuật, nhƣng hoạt động bằng nguồn kinh phí không phải từ PEMSEA) cũng đƣợc hình thành, nhƣ Bataan, Cavite (Phi-lip-pin), Shihwa (Cộng hòa Triều tiên), Sukabumi (Inđô-nê-xi-a) và Quảng Nam (Việt Nam). Bên cạnh đó, các dự án quản lý các điểm nóng về môi trƣờng cấp tiểu vùng và tiểu khu vực trong khuôn khổ PEMSEA cũng đã đƣợc xây dựng và triển khai:
- Vịnh Manila về quản lý nƣớc thải;
- Eo biển Malacca về quản lý an toàn môi trƣờng hàng hải;
- Biển Bohai về giải quyết mâu thuẫn sử dụng đa ngành;
- Vịnh Thái Lan về ứng phó sự cố tràn dầu.
29
Các dự án này cũng sử dụng cách tiếp cận QLTHĐB và đều tham gia vào hoạt động chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong mạng lƣới các địa phƣơng áp dụng QLTHĐB theo phƣơng pháp và cách tiếp cận của PEMSEA.
1.1.3.2. Việt Nam và đới bờ biển Bình - Trị - Thiên
a. Những nghiên cứu chung về đới bờ và quản lý đới bờ biển Việt Nam
Đới bờ biển Việt Nam từ lâu đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt trong hơn gần ba thập kỷ qua đã có 6 chƣơng trình điều tra, nghiên cứu biển nhƣ Chƣơng trình Thuận Hải - Minh Hải (1977 - 1980); Chƣơng trình Biển 48.06 (1981 - 1985); Chƣơng trình Biển 48B (1986 - 1990); Chƣơng trình Biển KT.03 (1991 - 1995); Chƣơng trình Khoa học và Công nghệ Biển KHCN.06 (1996 - 2000); Chƣơng trình Khoa học và Công nghệ Biển KC.09 (2001 - 2005) và nhiều đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc, nhiều đề tài, đề án thuộc các Bộ và các địa phƣơng ven biển đƣợc hình thành.
Quản lý tổng hợp vùng bờ chính thức đƣợc đƣa vào Chƣơng trình Nghị sự 21 tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất họp ở Brasin vào năm 1992, nhƣng đến năm 1995 ở Việt Nam mới thực sự quan tâm. Lần đầu tiên, bằng nguồn vốn của Chính phủ, một dự án quốc gia (KHCN 06-07) về “Nghiên cứu xây dựng phƣơng án quản lý tổng hợp vùng bờ Việt Nam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững” đã đƣợc thực hiện trong khuôn khổ Chƣơng trình biển quốc gia giai đoạn 1996-2000. Kết quả đã xây dựng đƣợc 47 báo cáo chuyên đề, một bộ atlat bản đồ và hồ sơ vùng bờ Việt Nam liên quan đến các lĩnh vực: tài nguyên và môi trƣờng bờ, các vấn đề kinh tế-xã hội ở vùng bờ, tình hình sử dụng và thể chế-chính sách liên quan đến QLTHĐB. Đã xây dựng đƣợc phƣơng pháp luận QLTHĐB phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và một Khuôn khổ hành động QLTHĐB Việt Nam, cũng nhƣ phƣơng án QLTHVB hai khu vực thí điểm: Cát Bà-Hạ Long và Đà Nẵng.
Chính phủ Thụy Điển (SAREC-Sida) đã giúp Việt Nam (Viện Hải dƣơng học) triển khai Dự án 3 giai đoạn: “Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu môi trƣờng biển và ven biển cho Việt Nam”. Có thể nói, đây là một dự án có tác động cụ thể và lâu dài vì đã đầu tƣ vào tăng cƣờng năng lực nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam trong nghiên cứu và quản lý môi trƣờng biển. Tiếp sau đó, các nƣớc và các tổ chức quốc tế đã hợp tác với Việt Nam về QLTHĐB. Mục đích chung của các dự án này là hỗ trợ Việt Nam tăng cƣờng năng lực QLTH vùng bờ và trình diễn thử nghiệm ở một số vùng bờ. Đáng kể là một số dự án nhƣ Chƣơng trình khu vực về Quản lý môi trƣờng biển Đông Á (PEMSEA) do UNDP/IMO/GEF tài trợ thực hiện ở Đà Nẵng và hiện nay mở rộng thêm ra Quảng Nam và Thừa Thiên-Huế (2001-2011); Dự án hợp tác Việt Nam-Hà Lan về QLTH vùng bờ: thí điểm ở Nam Định, Thừa Thiên-Huế và Bà Rịa-Vũng Tàu (2001-2005); Dự án hợp tác Việt Nam-Hoa Kỳ về “Tăng cƣờng năng lực cho Việt Nam trong QLTHĐB vịnh Bắc Bộ” do NOAA/IUCN tài trợ (2002-
30
2009) thực hiện ở ven bờ Quảng Ninh-Hải Phòng; Dự án hợp tác Việt Nam-ADB 3 giai đoạn về “Quản lý vùng bờ Biển Đông”; Dự án “Tạo thuận lợi cho Việt Nam trong QLTHĐB” tập trung vào xây dựng tài liệu và đào tạo cán bộ QLTH vùng bờ cho cấp tỉnh ở Việt Nam; đặc biệt Thủ tƣớng đã ra Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg về triển khai “Chƣơng trình QLTH dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020” (Chƣơng trình 158) sử dụng hoàn toàn ngân sách nhà nƣớc. Năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã giao Chƣơng trình 158 cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam làm cơ quan đầu mối thực hiện.
Kết quả của công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn các hoạt động triển khai quản lý đới bờ ở Việt Nam đã đƣợc thể hiện khá rõ trong công trình do Cục Bảo vệ Môi trƣờng tổ chức biên soạn năm 2003 với tiêu đề “Quản lý tổng hợp đới bờ, kinh nghiệm thực tế ở Việt Nam“. Hội thảo khoa học về Nghiên cứu và quản lý vùng bờ biển Việt Nam với nhiều báo cáo khoa học về Cơ sở phƣơng pháp luận quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam (Nguyễn Chu Hồi) và các báo cáo về phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể cũng nhƣ các kết quả nghiên cứu khá đa dạng về đới bờ biển Việt Nam. Đặc biệt, vấn đề quản lý đới bờ đã đƣợc đƣa vào nội dung các giáo trình đào tạo ở bậc đại học và sau đại học tại trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên nhƣ Quản lý biển (Lê Đức Tố, 2005), Cơ sở địa lý tự nhiên biển (Vũ Văn Phái, 2006).
Nhìn chung, các nỗ lực quốc gia và quốc tế về QLTHĐB Việt Nam đang ở vào giai đoạn khởi đầu và còn mang nặng tính “kỹ thuật”. Tập trung chủ yếu vào: nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý HST vùng bờ, bảo tồn ĐDSH thông qua xây dựng hệ thống khu bảo tồn biển (KBTB), quản lý ô nhiễm nguồn đất liền, thử nghiệm triển khai ở cấp địa phƣơng và thử nghiệm lồng ghép ở cấp ngành,...Đƣa QLTHĐB vào chƣơng trình đào tạo bậc cao học ở một số trƣờng đại học trong nƣớc và hoàn thành “Cẩm nang đào tạo QLTHĐB cho cấp tỉnh” cùng với việc thiết lập một Mạng lƣới đào tạo về QLTHĐB cấp tỉnh ở Việt Nam với gần 90 thành viên ở 28 tỉnh/thành phố ven biển và một số cơ quan trung ƣơng. Đã thiết lập một Website cho mạng lƣới này: VietTraiNet ICM nhƣng chƣa hoạt động do thiếu kinh phí. Các khía cạnh thể chế-chính sách liên quan đến QLTHĐB còn ít đƣợc đề cập, mới chỉ dừng ở mức báo cáo phân tích và một vài đề xuất chính sách. Quy trình xây dựng và thực thi các kế hoạch QLTHĐB còn phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh phí nên khi triển khai các địa phƣơng còn “lúng túng” dẫn đến chậm tiến độ.
b. Các nghiên cứu liên quan tới đới bờ biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế
Cho tới nay, công tác điều tra nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội cũng nhƣ những đề tài mang tính tổng hợp trong phạm vi đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng. Có thể tổng quan theo các hƣớng chính sau đây:
Các đề tài điều tra, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
vùng bờ biển
31
So với phần đất liền thì công tác điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên vùng biển ven bờ cho đến nay còn ở mức độ khiêm tốn. Các kết quả nghiên cứu có hệ thống nhất có lẽ thuộc lĩnh vực địa chất khoáng sản. Đồng thời với các nghiên cứu địa chất trong các đề tài Nhà nƣớc, Liên đoàn Địa chất biển thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đã hoàn thành đề án Lập bản đồ địa chất khoáng sản, địa chất môi trƣờng biển nông ven bờ (0-30m nƣớc) toàn Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000. Vùng biển nông ven bờ từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế đã đƣợc lập loạt bản đồ địa chất, khoáng sản, địa mạo, trầm tích tầng mặt, địa chất môi trƣờng,... tỷ lệ 500.000.
Các điều tra, nghiên cứu về khí tƣợng, hải văn, động lực biển của khu vực nghiên cứu đã đƣợc lồng ghép trong các đề tài nhà nƣớc thuộc các chƣơng trình biển nhƣ đề tài KHCN.06.01 “Nghiên cứu cấu trúc 3 chiều (3D) thủy nhiệt động lực học biển Đông và ứng dụng của chúng“ (chủ nhiệm: PGS.TS. Đinh Văn Ƣu, 2000); đề tài KHCN.06.13 “Nghiên cứu đánh giá quy luật biến động một số trƣờng khí tƣợng cơ bản Biển Đông“ (chủ nhiệm: TS. Bùi Xuân Thông, 2000); Đề tài nhà nƣớc KC.09.04 “Xây dựng mô hình khí tƣợng, thủy văn vùng biển Đông“ (chủ nhiệm: GS.TS. Trần Tân Tiến, 2005) đã đƣa ra các trƣờng dự báo theo các thời hạn khác nhau về áp, gió, nhiệt ẩm, sóng, dòng chảy, làm cơ sở cho việc nghiên cứu khoa học và áp dụng trong phát triển kinh tế biển.
Về tài nguyên sinh vật biển, đề tài KC.09.03 “Xây dựng mô hình dự báo cá khai thác và cấu trúc hải dƣơng có liên quan phục vụ đánh bắt xa bờ ở vùng biển Việt Nam“ (chủ nhiệm: PGS.TS. Đinh Văn Ƣu, 2005) đã tổng quan và đánh giá đƣợc tình hình phát triển đánh bắt xa bờ các loài cá ngừ đại dƣơng, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hải dƣơng học nghề cá và đã đƣa ra đƣợc mô hình phân tích và đánh giá ngƣ trƣờng, trong đó có vùng biển Trung Bộ Việt Nam. Đề tài KC.09.07 do PGS.TSKH Nguyễn Tác An làm chủ nhiệm nghiên cứu các giải pháp bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái san hô, cỏ biển và khắc phục ô nhiễm môi trƣờng biển tự sinh.
Các đảo ven bờ Việt Nam cũng đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cho mục tiêu phát triển bền vững. Các công trình nổi bật theo hƣớng này là đề tài KT.03.12 “Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội biển“ do GS. Lê Đức An chủ trì (1999). Trong đề tài này, đảo Cồn Cỏ đã bƣớc đầu đƣợc điều tra nghiên cứu về các mặt địa chất, địa mạo, thủy văn, thổ nhƣỡng, thực vật. Trong định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đảo, đề tài đã đƣa ra cơ sở cho việc phát triển du lịch, dịch vụ, tuy nhiên hƣớng phát triển kinh tế sinh thái theo mục tiêu phát triển bền vững chƣa đƣợc nổi trội.
Các nghiên cứu về môi trường và tai biến thiên nhiên
Vấn đề môi trƣờng và tai biến thiên nhiên luôn đƣợc lồng ghép trong các công trình nghiên cứu, điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đới ven bờ. Thêm vào đó, do tính chất diễn biến phức tạp của điều kiện tự nhiên dẫn tới các thiên tai trên dải đất Quảng Bình - Thừa Thiên Huế có nguy cơ gia tăng trong những năm gần đây nên đã có nhiều đề tài lấy các khu vực trong phạm vi này để nghiên cứu chi tiết.
32
Về nguy cơ tai biến lũ lụt, đề tài độc lập cấp nhà nƣớc: Điều tra nghiên cứu và cảnh báo lũ lụt phục vụ phòng tránh thiên tai ở các lƣu vực sông miền Trung do PGS.TS. Cao Đăng Dƣ chủ trì (2001) đã chọn lƣu vực sông Hƣơng, sông Bồ thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế để nghiên cứu chi tiết. Đề tài đã đƣa ra đƣợc mô hình dự báo lũ và ngập lụt ở hạ lƣu các sông này trong phạm vi đới bờ Thừa Thiên Huế. Đề tài nhà nƣớc KC.08.12 do TS. Nguyễn Lập Dân chủ nhiệm (2001 - 2003) đã đƣa ra đƣợc cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt miền Trung.
Xói lở và bồi tụ vùng hạ lƣu sông, bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đã đƣợc nhiều đề tài nghiên cứu: Đề tài KT.03.14 do GS. Nguyễn Thanh Ngà chủ nhiệm, 1995; Đề tài KHCN.06.08. do TSKH. Lê Phƣớc Trình chủ trì, 2000; Các đề tài độc lập cấp nhà nƣớc “Nghiên cứu dự báo, phòng chống sạt lở bờ sông hệ thống sông Miền Trung“ do PGS.TS. Nguyễn Viễn Thọ (Đại học Huế) chủ trì, 2001 và “Nghiên cứu dự báo phòng chống sạt lở bờ biển Miền Trung“ do PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cƣ chủ nhiệm đã đƣa ra đƣợc hiện trạng, bƣớc đầu xác định đƣợc nguyên nhân và các giải pháp phòng chống xói lở bờ sông Hƣơng, sông Gianh. Gần đây nhất, đề tài nhà nƣớc mã số KC.09.05 do PGS.TS. Phạm Huy Tiến chủ nhiệm đã điều tra, xác định khá đầy đủ hiện trạng xói lở bờ biển, cửa sông, làm cơ sở cho việc dự báo và đề xuất các giải pháp phòng tránh mang tính khả thi. Các đoạn xói lở bờ biển tại Cảnh Dƣơng (Quảng Bình), Hòa Duân (Thừa Thiên Huế) đã đƣợc các đề tài nghiên cứu chi tiết và đề xuất giải pháp giảm thiểu.
Các nghiên cứu, điều tra, đánh giá tổng hợp lãnh thổ theo các vùng sinh thái
(vùng cát, vùng gò đồi, vùng đầm phá...) cho định hướng phát triển kinh tế - xã hội:
Vùng cát ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Về nguồn gốc, điều kiện hình thành, thành phần vật chất, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của Trần Đình Gián (1979), Phan Liêu (1981), Nguyễn Ngọc Bình (1996). Đáng chú ý nhất là đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc mã số KC.08.21 “Nguyên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận” do TS. Trần Văn Ý chủ trì. Thành quả quan trọng của đề tài này là xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái vùng cát tỷ lệ 1:250.000, định hƣớng sử dụng hợp lý các đơn vị sinh thái và đề xuất một số mô hình điển hình trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.
Các kết quả có ý nghĩa lớn trong điều tra, nghiên cứu đầm phá đƣợc ghi nhận bởi các nhà khoa học thuộc Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển thực hiện trong khuôn khổ các đề tài Nhà nƣớc 48.06.14, KT.03.11, KTĐL.95.09,... và nhiều đề tài cấp viện, đề tài hợp tác với tỉnh Thừa Thiên Huế khác. Trong thời gian gần đây, một công trình quan trọng về vũng vịnh đang đƣợc triển khai, đó là đề tài nhà nƣớc mã số KC.09.22 “Đánh giá hiện trạng, dự báo biến động và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên một số vũng - vịnh chủ yếu ven bờ biển Việt Nam” trong đó vịnh Chân Mây đƣợc đƣa vào nghiên cứu trọng điểm.
Chƣơng trình nhà nƣớc mã số 52E “Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội bảy tỉnh giáp biển Miền Trung“ do GS. Tống Duy Thanh chủ trì và kế thừa là
33
đề tài “Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Bình - Trị thiên (1989) là những công trình đầu tiên về điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp khu vực đới bờ biển từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế. Lần đầu tiên các tỉnh trong phạm vi đới bờ này có đƣợc bộ tài liệu đầy đủ, làm cơ sở cho định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Các chƣơng trình giai đoạn 1996 - 2000, 2001-2005 đã tập trung vào nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đề tài KC.08.07 “Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trƣờng vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình - Quảng Trị“ đã thực hiện một nội dung quan trọng của chƣơng trình KHCN cấp NN về “Bảo vệ Môi trƣờng và Phòng tránh thiên tai” mã số KC.08. Đề tài đã xác lập cơ sở khoa học cho việc tổ chức hợp lý lãnh thổ, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng giai đoạn 2001-2010 ở vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình, Quảng Trị (vùng đói nghèo, vùng thƣờng xuyên bị thiên tai, vùng nguy cơ hoang mạc)... Tuy nhiên, do địa bàn nghiên cứu rộng, những vấn đề tài nguyên và môi trƣờng của đới ven biển đƣợc đề cập, song chƣa thật sâu và chƣa có những giải pháp cụ thể cho phát triển bền vững tại khu vực năng động nhất này.
Các nghiên cứu triển khai mô hình phát triển kinh tế - xã hội
Trên vùng gò đồi và cồn cát Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đã có khá nhiều mô hình phát triển kinh tế - xã hội đƣợc xây dựng bởi các đề tài nhà nƣớc, đề tài cấp tỉnh, bởi các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức khác nhau. Đáng chú ý nhất là các mô hình phát triển nông lâm nghiệp, nhƣ: Mô hình tự nhiên kinh tế - xã hội vùng gò đồi Sáu Lán thuộc khu kinh tế mới Sen Bàng huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình đƣợc Viện Địa lý thực hiện (1995 - 1996); Mô hình vƣờn đồi tại vùng kinh tế mới tây Đồng Hới đƣợc thực hiện bởi Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (1995 - 2000); Mô hình làng lâm nghiệp xã hội trên vùng cát Vĩnh Hòa, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong, Quảng Trị đƣợc thực hiện bởi Viện Kinh tế Sinh thái do GS. Nguyễn Văn Trƣơng Chủ trì (1995 – 2000. Riêng đối với tỉnh Quảng Trị, trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học các cấp hƣớng tới việc xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, ví dụ có đề tài Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xác lập hệ canh tác phù hợp trên tiểu vùng đất cát vàng Đông Bắc Vĩnh Linh, xây dựng mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả gắn với cải tạo đất, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng (2002 - 2003); Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh tế - sinh thái bền vững vùng bãi ngang ven biển Quảng Trị (2003 - 2005)...
Đánh giá các mô hình phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc thực hiện trên vùng gò đồi Quảng Bình - Quảng Trị cho thấy những thành công chính là các mô hình đều nhấn mạnh mối quan hệ ràng buộc giữa kinh tế và môi trƣờng. Tuy còn ở mức độ thấp, nhƣng các mô hình đã hƣớng tới việc tạo ra hàng hóa để trao đổi. Các mô hình cũng khẳng định rằng muốn tiến lên làm giàu không thể sản xuất quảng canh, tự cung tự cấp, mà phải áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thâm canh tăng năng suất. Tuy nhiên, do thời gian triển khai mô hình ngắn, nguồn kinh phí đầu tƣ hỗ trợ chƣa cao nên các mô hình đều còn ở mức thí nghiệm, thiếu mô hình triển khai, quy mô các
34
mô hình còn bé, nội dung và kiểu mô hình mới chỉ tập trung cho các vùng gò đồi và cồn cát, giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo, chƣa có các mô hình gắn với phát triển kinh tế - sinh thái và du lịch dải ven biển và hải đảo, do vậy chƣa thực sự tạo ra sự chuyển biến thực sự cho vùng.
Những nhận xét trên cho thấy việc nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế sinh thái, kiểm nghiệm mô hình này trên cơ sở đánh giá thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế và môi trờng, làm cơ sở cho việc chuyển giao quy trình công nghệ xây dựng mô hình, phát triển mô hình này trong phạm vi dải bờ biển, đảo, cụm đảo và cho hệ thống đảo ven bờ Việt Nam là hết sức cần thiết.
Các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quy hoạch lãnh thổ và quản lý đới bờ
Cho tới nay, tất cả các tỉnh trong phạm vi nghiên cứu đều đã có bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch cho các ngành riêng nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, du lịch - dịch vụ,... đến năm 2010 - 2020. Nhằm định hƣớng phát triển mang tính vĩ mô cho mỗi vùng địa lý, Nhà nƣớc đã có những đề tài nghiên cứu khoa học ở các thời kỳ khác nhau. Những định hƣớng phát triển cơ bản của các tỉnh Trung Bộ Việt Nam đã đƣợc đƣa ra trong đề tài mã số KXĐL.94.02 “Tổ chức lãnh thổ kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam“ do PGS.TS. Lƣu Đức Hồng chủ nhiệm. Gần đây, Bộ Kế họch và Đầu tƣ đã thực hiện đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Vịnh Bắc Bộ đến năm 2020“. Trên cơ sở phân tích tiềm năng, lợi thế, thách thức và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Vịnh Bắc Bộ, đề tài đã định ra phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp thực hiện.
Đối với công tác quản lý đới bờ, dự án Việt Nam - Hà Lan về quản lý tổng hợp đới bờ đã đƣợc triển khai và Thừa Thiên Huế là một trong ba tỉnh nằm trong địa bàn triển khai đầu tiên. Mô hình quản lý hai cấp: Trung ƣơng và tỉnh bƣớc đầu đã thu đƣợc thành công. Dự án đã tiến hành nghiên cứu hệ thống đầm phá và đặc điểm của đới bờ trên quan điểm tiếp cận tổng hợp, cụ thể nhƣ quan trắc chất lƣợng nƣớc, ứng dụng viễn thám phân vùng nhạy cảm lũ lụt, mô hình hoá quá trình thuỷ động lực...
Vấn đề phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây liên quan đến QLTH và PTBV
đới bờ Quảng Bình- Quảng Trị- Thừa Thiên Huế
Khái niệm Hành lang Đông Tây đƣợc đƣa ra lần đầu tiên và chính thức thông
qua tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trƣởng GMS, tổ chức tại Manila tháng 10/1998.
Hành lang kinh tế Đông Tây đa dạng về địa hình, khí hậu, có đồng bằng ven biển Mawlamyine (Myanmar), miền đất thấp và nhiều đồi núi phía nam Bắc Thái Lan, vùng đồng bằng ẩm ƣớt, rừng và cây bụi Savannakhet và vùng đồi núi trung du miền Trung Việt Nam. Hoạt động thƣơng mại của hành lang này tập trung vào 6 thành phố lớn: Mawlamyine, Phitsanulok, Khon Kaen, Savannakhet, Huế, Đà Nẵng và một số thành phố nhỏ khác. Đồng thời, hành lang Đông Tây còn giao với một số tuyến đƣờng huyết mạch Bắc - Nam nhƣ: Yangon - Dawei, Chiang Mai - Bangkok, Đƣờng 13 (Lào) và Quốc lộ 1A (Việt Nam), có điều kiện thuận lợi để phát triển thƣơng mại theo hƣớng bắc hoặc hƣớng nam đến các trung tâm thƣơng mại lớn nhƣ Băngkok, thành phố Hồ
35
Chí Minh. Các địa phƣơng dọc hành lang đa số đều tƣơng đối nghèo, chậm phát triển, đông dân cƣ và xa cách về mặt địa lý. Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, sự phát triển của công nghiệp còn hạn chế.
Hành lang kinh tế Đông Tây có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch do tính chất vừa thống nhất, vừa đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay chủ yếu vẫn là du lịch đƣờng không, chỉ có tuyến du lịch đƣờng bộ Thái - Lào là tƣơng đối phát triển. Có nhiều địa điểm du lịch, phong phú về loại hình: di tích lịch sử, văn hoá, sinh thái...
Các địa phƣơng trong hành lang, ngoại trừ những thành phố và thị trấn chính, đều có mật độ dân cƣ thƣa thớt, trình độ dân trí, khoa học công nghệ, tay nghề cũng nhƣ kỷ luật lao động thấp. Tỷ lệ nghèo đói cao, có một số lƣợng đáng kể dân tộc thiểu số, đặc biệt là vùng biên giới Thái Lan - Myanmar.
Về cơ sở hạ tầng, nòng cốt của hành lang là tuyến đƣờng bộ từ Mawlamyine đến Đà Nẵng. Đây là tập hợp các giao điểm của các trục Bắc Nam, gồm: Yangon - Mandalay, Chiang Mai - Bangkok, Vientiane - Savannakhet, Hà Nội - TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nhìn chung cơ sở hạ tầng của hành lang Đông Tây còn yếu, đƣờng thuỷ, hàng không, điện nƣớc, các dịch vụ viễn thông đều còn hạn chế.
Các tỉnh thành thuộc hành lang kinh tế đều có các cơ sở công nghiệp và khu thƣơng mại tự do, nhƣng hầu hết đều chƣa đƣợc sử dụng có hiệu quả do vị trí không thuận lợi và thiếu quy hoạch đầy đủ.
Hành lang kinh tế Đông Tây đóng vai trò là sợi dây liên kết thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giao lƣu văn hoá xã hội giữa các quốc gia Đông Nam Á nói chung và các địa phƣơng ven biển miền Trung nói riêng nên việc nghiên cứu lãnh thổ nhằm đƣa ra các giải pháp sử dụng hợp lý là điều cần thiết trƣớc mắt.
Công tác quy hoạch, quản lý và phát triển đới bờ biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế chắc chắn sẽ là cơ hội tốt cho phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây, trong đó thế mạnh về cảng biển, về du lịch biển đảo ở đây sẽ đƣợc phát huy.
1.2. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế cho QLTH và PTBV
1.2.1. Cơ sở lý luận
1.2.1.1 Quan niệm về QLTH ĐB
Trên cơ sở phân tích ở mục 1.1, đề tài quan niệm về QLTHĐB cụ thể nhƣ sau:
- QLTHĐB là dạng quản lý tổng hợp và thống nhất, một quá trình động và liên tục mà thông qua đó những quyết định đối với việc sử dụng, phát triển và bảo vệ vùng bờ và tài nguyên bờ đƣợc đƣa ra;
- QLTHĐB là "quá trình liên kết các quan tâm lợi ích của Chính phủ, cộng đồng, các nhà khoa học và quản lý, của các ngành và quần chúng trong việc cùng chuẩn bị và triển khai một kế hoạch tổng hợp để bảo vệ và phát triển tài nguyên và các hệ sinh thái
36
vùng bờ. Mục tiêu chung của QLTHĐB là cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng - những ngƣời luôn phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên vùng bờ, trong khi vẫn duy trì đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái vùng bờ" (GESAMP, 1996)
- Quản lý đới bờ biển thực chất chính là quản lý (sử dụng) tài nguyên, quản lý tai biến thiên nhiên quản lý các hoat động phát triển KTXH của con ngƣời trên dải lãnh thổ tiếp giáp giữa đất liền và biển cả ….
- QLTHĐB là một nội dung quan trọng của PTBV đới bờ, có quan hệ với quy hoạch phát triển KTXH, nó quản lý các hoạt động phát triển, các nguồn tài nguyên, tai biến thiên nhiên theo quy hoạch, phản biện và tác động vào quy hoạch để đạt hiệu quả cao, mà vẫn đảm bảo đƣợc nguồn tài nguyên và môi trƣờng trong mức độ cho phép, điều hòa và tránh đƣợc các mâu thuẫn lợi ích sử dụng và chồng chéo trong quản lý.
- Quy hoạch là một phần không thể tách rời của hoạt động quản lý bất kỳ nào. Quy hoạch trong QLTHĐB nhấn mạnh đến xác định chức năng (coastal function zoning) đƣợc thể hiện trong quy hoạch không gian vùng bờ (coastal spacial planning) trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống, liên ngành và dựa vào hệ sinh thái (ecosystem-based).
- Nội dung và nhiệm vụ của QLTH ĐB luôn đƣợc xem xét và điều chỉnh theo thời gian và không gian phù hợp với đặc thù phát triển KTXH của khu vực nghiên cứu. Nhƣ vậy, QLTH ĐB không thể tách rời với việc xem xét và điều chỉnh các quy hoạch.
1.2.1.2. Cơ sở xác định không gian đới bờ biển Quảng Bình – Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
A- Tiêu chí xác định không gian nghiên cứu
Phạm vi của đới bờ về mặt lý thuyết có thể mở ra rất rộng. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng nhƣ rất nhiều các quốc gia ven biển khác trên thế giới, việc xác định không gian đới bờ còn phải tuỳ thuộc vào năng lực quản lý của chính quyền và khả năng triển khai của các chƣơng trình, dự án hay các hành động quản lý đới bờ (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Ranh giới đới bờ của một số quốc gia và chương trình quản lý
Quốc gia
Ranh giới phía biển
Ghi chú
Ranh giới phía đất liền
Chƣơng trình bờ quốc gia
New Jersey USA
30 m - 30 km tùy thuộc vào ranh giới các đô thị
Vùng triều, vịnh và biển của quốc gia
Malaysia
Ranh giới các huyện
Từ bờ ra 20km
ASEAN/US CRMP
Philippines
Vùng nội thủy hoặc 1km tính từ bờ biển
ADB (Asian Development Bank)
Cho đến phía ngoài các ngƣ trƣờng đánh bắt cá, nơi có sự tƣơng tác hay bị ảnh hƣởng của vùng bờ
Singapore
Toàn bộ các đảo
ASEAN/US CRMP
Vùng lãnh hải và các đảo ven bờ
Sri Lanka
300 m từ mực triều trung bình
2 km từ mực triều thấp nhất ra biển
URI CRMP. Bảo tồn khu bờ 1981
37
Quốc gia
Ranh giới phía biển
Ghi chú
Ranh giới phía đất liền
-
1km tính từ mực nƣớc thấp trung bình
3 hải lý tính từ đƣờng cơ sở
Autraylia (bang Nam Wales mới)
Trung Quốc
Đƣờng đẳng sâu 15m
-
10km tính từ mực triều trung bình
Tây ban Nha
12 hải lý
-
500m tính từ nơi tác động vào sâu nhất của sóng bão hoặc là từ mực triều cao nhất
Việt Nam
Đƣờng đẳng sâu 50m
Ranh giới hành chính các quận, huyện
Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố Đà Nẵng
Trong khuôn khổ của đề tài KC.09.08/06.10, phạm vi không gian đới bờ cũng đƣợc xác định để phù hợp với tính đặc thù về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của đới bờ biển, cũng nhƣ tính khả thi cuả đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài đƣa ra một số tiêu chí sau để xác định không gian nghiên cứu:
- Kế thừa kinh nghiệm của các dự án quản lý đới bờ đã thực hiện thành công trên
thế giới và ở Việt Nam;
- Đáp ứng đƣợc mục tiêu vừa phù hợp với ranh giới về mặt hành chính và quyền hạn/ khả năng áp đặt các chế tài, chính sách của địa phƣơng vừa bao chứa đƣợc các tài nguyên nguyên thiên nhiên chủ yếu của đới bờ Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế: bãi biển, bãi triều, cửa sông, đầm phá, thềm cát biển, các đụn cát ven biển, RNM, vùng biển và đảo ven bờ, các rạn san hô,...;
- Phù hợp với năng lực của dự án, liên quan đến vấn đề thống kê, đánh giá
tài nguyên và khả năng kế thừa các tài liệu nghiên cứu, điều tra đã có;
- Quan tâm đến tầm quan trọng và mức độ ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế và dân sinh trong mối tƣơng tác đất - biển (quan tâm đến các huyện không giáp biển, nhƣng có ảnh hƣởng rõ rệt đến phần giáp ranh/ hạ lƣu), ví dụ các huyện liên quan đến trục phát triển kinh tế Đông - Tây dọc đƣờng 9.
B- Xác định ranh giới khu vực nghiên cứu của đề tài KC.09.08/06.10
Ranh giới phía đất liền
Khác với ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ có địa hình đồng bằng mở rộng về phía đất liền, ở Trung Bộ, địa hình đồi núi phân bố ra gần sát biển và chuyển tiếp nhanh xuống dải đồng bằng hẹp ven biển. Bởi vậy, nếu nhƣ ranh giới phía đất liền cho các dự án, chƣơng trình quản lý đới bờ ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ đƣợc thống nhất khá dễ dàng theo ranh giới hành chính của các tỉnh, huyện hay xã ven biển, thì việc xác định cho khu vực Trung Bộ lại phải cân nhắc rất kĩ giữa việc lựa chọn ranh giới về mặt hành chính với yếu tố địa hình và sự phân bố của tài nguyên đới bờ.
38
Về mặt tài nguyên thiên nhiên đới bờ của khu vực nghiên cứu, đề tài xác định đó là các dạng tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các thành tạo địa hình đƣợc hình thành bởi mối tƣơng tác lục địa - biển trong suốt thời gian từ Đệ Tứ đến nay, đang hiện hữu và ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Với tiêu chí về mặt tài nguyên của đới bờ nhƣ vậy, ranh giới tự nhiên về phía đất liền của đới bờ biển Bình - Trị - Thiên đƣợc đề tài xác định theo đƣờng bình độ 25m, là giới hạn phía trong của các thềm sông - biển và biển có tuổi Pleistocen, hay nói cách khác đến giới hạn tác động xa nhất của biển vào vùng bờ trong kỉ Đệ Tứ (không tính đến sự ảnh hƣởng dọc theo các con sông).
Tuy nhiên, việc xác định ranh giới đới bờ theo tự nhiên thƣờng chỉ đáp ứng tốt về mặt khoa học, còn sẽ gặp phải khó khăn trong việc triển khai dự án theo các cấp quản lý. Điều này lại hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành, bại của các chƣơng trình/ hành động quản lý đới bờ.
Việc lấy ranh giới trong đất liền theo các huyện ven biển do Cục Môi trƣờng đã đề xuất, hay theo Quyết định 158/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ kí cho Chƣơng trình QLTH dải ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ là không phù hợp đối với khu vực nghiên cứu của đề tài, do có nhiều huyện mở rộng lên đến sát tận biên giới phía tây (nghĩa là sẽ bao gồm cả một phần lớn diện tích vùng đồi, núi), nhƣ các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy (Quảng Bình). Để khắc phục vấn đề này, đề tài lựa chọn phƣơng án tích hợp giữa hai đƣờng ranh giới tự nhiên (theo đƣờng bình độ 25m) với ranh giới hành chính của các xã. Những xã nào nằm hoàn toàn về phía đông của đƣờng ranh giới tự nhiên thì hiển nhiên thuộc phạm vi nghiên cứu. Đối với các xã bị đƣờng ranh giới tự nhiên cắt qua, cứ xã nào có phần lớn diện tích nằm về phía đông của đƣờng bình độ 25m thì ranh giới phía tây của xã đó sẽ là ranh giới về phía lục địa của khu vực nghiên cứu.
Ranh giới nghiên cứu phía biển
Nhƣ các tiêu chí đã đƣợc xác lập, đới bờ phần phía biển thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài KC.09.08/06-10 cần đƣợc bảo đảm toàn vẹn về mặt an ninh chủ quyền, thuận lợi cho các địa phƣơng triển khai các hoạt động quản lý và áp đặt các chế tài, chính sách một cách toàn vẹn nhƣ trên phần đất liền. Phạm vi của đới bờ cũng phải bao hàm đƣợc một số các hệ sinh thái biển quan trọng của khu vực nghiên cứu, đặc biệt là hệ sinh thái san hô. Bên cạnh đó, công tác điều tra nghiên cứu biển là rất khó khăn, đòi hỏi nhiều kinh phí, thời gian và nhân lực, bởi vậy việc xác định ranh giới phía biển phải làm sao kế thừa đƣợc tốt nhất các tài liệu đã có.
Đề tài thực hiện việc xác lập ranh giới đới bờ phía biển phù hợp với đề tài trên cơ sở: về mặt pháp lý là đƣờng cơ sở thẳng của chính phủ công bố năm 1982 tính từ nam đảo Cồn Cỏ và theo đề xuất của đề tài KHCN 06-05 năm 1999 đã đƣợc Hội đồng Khoa học Nhà nƣớc thông qua ở phần phía bắc đảo Cồn Cỏ; về mặt phân bố tài nguyên và khả năng kế thừa tài liệu theo các công trình đã công bố của các đề tài, chƣơng trình, dự án và tài liệu do đề tài đo vẽ, khảo sát bổ sung.
39
Theo đó, ranh giới đƣợc xác định cơ bản theo đƣờng đẳng sâu 30m nƣớc (nằm hoàn toàn trong vùng nƣớc nội thuỷ). Chỉ riêng khu vực đảo Cồn Cỏ, ranh giới đƣợc lấy rộng ra đến đƣờng đẳng sâu 50m (giới hạn độ sâu phân bố hệ sinh thái san hô) bao lấy toàn bộ đảo.
Nhƣ vậy, khu vực nghiên cứu của đề tài đƣợc thể hiện nhƣ trong hình 1.8, và tính từ đất liền ra phía biển gồm có các đới cảnh quan tự nhiên sau: 1) Gò đồi và núi thấp ven biển; 2) Đồng bằng thấp trung tâm; 3) Các gò đụn cát và bãi biển; 4) Các đầm phá và cửa sông ven biển; 5) vùng biển ven bờ; và 6) Đảo ven bờ (Cồn Cỏ).
Hình 1.8. Sơ đồ không gian nghiên cứu của đề tài KC.09.08/06-10
Tóm lại, do tính phức tạp của cấu trúc lãnh thổ Việt Nam, việc xác định ranh
giới đới bờ biển ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cũng có sự khác biệt.
40
Cơ sở về mặt pháp lý, tỉnh toàn vẹn về lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên đới bờ, sự thuận lợi trong quản lý hành chính, khả năng kế thừa tài liệu và kinh nghiệm của các dự án về quản lý đới bờ đã đƣợc triển khai thành công ở Việt Nam cũng nhƣ trên Thế giới là cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới khu vực nghiên cứu của đề tài KC.09.08/06.10.
Phạm vi nghiên cứu phía lục địa của đề tài KC.09.08/06.10 là các xã của 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có toàn bộ hoặc có phần lớn diện tích nằm về phía đông của đường bình độ 25m, gồm 206 xã đồng bằng với tổng diện tích 5.106km2.
Ranh giới khu vực nghiên cứu về phía biển đƣợc xác định: phía bắc đảo Cồn Cỏ lấy cơ bản theo đường đẳng sâu 30m, phía nam đảo Cồn Cỏ lấy theo đường cơ sở thẳng quốc gia được công bố năm 1982, có diện tích 4.731km2 bao gồm cả huyện đảo Cồn Cỏ. Nhƣ vậy, tổng diện tích vùng nghiên cứu là 9.891km2.
1.2.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tổng hợp và PTBV đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
A- Mục tiêu
Mục tiêu chung
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chung là Phát triển bền vững khu vực Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trên cơ sở quản lý tổng hợp và thống nhất lấy dải ven biển làm căn cứ địa kinh tế phát triển liên hợp quản lý ba vùng kinh tế miền núi, kinh tế đồng bằng và kinh tế biển.
- Có đƣợc luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông Tây (Việt Nam, Lào, Thái Lan);
- Có đƣợc một số mô hình phát triển kinh tế sinh thái quy mô vừa và nhỏ có
hiệu quả và tính khả thi cao cho tỉnh Quảng Trị;
- Đề xuất đƣợc các biện pháp, tổ chức triển khai các mô hình này với các cơ
quan quản lý ở địa phƣơng.
B- Các nguyên tắc
Để đạt đƣợc hiệu quả trong quản lý phát triển bền vững đới bờ biển, cần có những nguyên tắc hay một khuôn mẫu cụ thể để thực hiện. Đối với đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, việc quản lý cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc sau đây:
41
1. Có tầm nhìn rộng, mang tính chiến lƣợc và một kế hoạch lâu dài;
2. Quản lý mềm dẻo, có lộ trình và đƣợc thực hiện trên cơ sở sự hiểu biết đúng đắn về đặc thù điều kiện tự nhiên, tiềm năng và sự phân bố tài nguyên thiên nhiên, nhân văn của địa phƣơng;
3. Mọi hành động sử dụng đới bờ phải phù hợp với các quá trình tự nhiên;
4. Phải đƣợc triển khai sâu, rộng tới các cấp, các ngành, tới từng địa phƣơng và
mọi ngƣời dân có liên quan đến việc tổ chức, khai thác tài nguyên ở đới bờ;
5. Ủng hộ và thu hút tất cả các cơ quan quản lý có liên quan tƣ̀ quốc gia đến đi ̣a
phƣơng tham gia vào quá trình quản lý đới bờ;
6. Sử dụng các công cụ mềm dẻo để nâng cao mối quan hệ giƣ̃a các mu ̣c tiêu
phat triển kinh tế và giƣ̃a quy hoa ̣ch với quản lý;
7. Các cơ quan quản lý đới bờ quốc gia cần quản lý một hệ thống khuôn mẫu trên cơ sở quy hoạch phát triển đới bờ biển; phải xây dựng một mẫu thống nhất cho việc thành lập bản đồ, kiểm kê tài nguyên và thu thập các tài liệu khác;
8. Tất cả các dự án, các tổ chức công cộng hoặc tƣ nhân phải tuân thủ các quy
định về quản lý đới bờ.
1.2.1.4. Quan điểm/ Tiếp cận nghiên cứu
1. Quan điểm phát triển bền vững - mục tiêu thiên niên kỷ
Đối với đới bờ, PTBV hay gọi là PTBV đới bờ là một quá trình thay đổi mà trong đó việc khai thác tài nguyên, hƣớng đầu tƣ, định hƣớng phát triển công nghệ và thay đổi thế chế đƣợc tiến hành nhất quán giữa hôm nay và tƣơng lai. Mục tiêu PTBV vùng bờ là:
- Chấp nhận phát triển đa ngành ở vùng bờ,
- Giảm nguy cơ đe doạ vùng bờ do thiên tai,
- Bảo toàn các quá trình sinh thái quan trọng, các hệ thống hỗ trợ đời sống các
loài (gồm cả loài ngƣời) và đa dạng sinh học ở vùng bờ,
- Cải thiện sinh kế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho các cộng đồng ven biển
và trên các hải đảo ven bờ.
Đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế rất nhạy cảm đối với các tác động của tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời. Thời gian qua do chƣa quan tâm một cách thoả đáng đến vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng trong quản lý và phát triển đới bờ biển nên tiềm năng tài nguyên và chất lƣợng môi trƣờng ở nhiều nơi bị suy thoái nghiêm trọng. Do vậy, vấn đề phát triển bền vững đƣợc xác định là một trong những nguyên tắc quan trọng của đề tài. Theo đó, các mô hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khai thác sử dụng tài nguyên đới bờ biển nói riêng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu lâu bền, đảm bảo sự cân bằng về tự nhiên và phù hợp
42
với khả năng chịu đựng của hệ sinh thái để một mặt thoả mãn đƣợc nhu cầu phát triển trƣớc mắt, mặt khác duy trì đƣợc nguồn tài nguyên và môi trƣờng sinh thái cho các thế hệ mai sau.
2. Quan điểm /Tiếp cận tổng hợp và hệ thống
Tính tổng hợp từ lâu đã đƣợc coi là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, thậm chí cả điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên nhân văn. Trong khi đó, tính hệ thống là cơ sở của cách nhìn và xem xét vấn đề một cách tổng hợp. Bản chất của quan điểm hệ thống là vận dụng tính hệ thống để tạo ra mối liên hệ giữa các hợp phần, giữa các ngành, giữa các lĩnh vực trong từng đơn vị lãnh thổ và tạo ra thế phối hợp liên vùng khi xét ở tầm vĩ mô. Trong tính hệ thống đó, cách nhìn của nhà nghiên cứu là bao quát toàn bộ mọi hợp phần liên đới trong quá trình vận động - đây cũng là nội dung của quan điểm tổng hợp, vì nếu tổng hợp mà không theo một logic hệ thống thì khó mà tiếp cận, khó hiểu và cũng khó giải quyết một vấn đề riêng lẻ.
Theo quan điểm hệ thống và tổng hợp, đới bờ biển Quảng Bình- Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đƣợc xem là một hệ thống hoàn chỉnh và phức tạp, chứa đựng các hệ tự nhiên - kinh tế - xã hội cấp nhỏ hơn nhƣ: các hệ cửa sông, bãi bồi, đầm phá, rừng ngập mặn, các hệ sản xuất, xã hội... Mặt khác, nó cũng là một bộ phận cấu thành của hệ thống tự nhiên - kinh tế xã hội thống nhất trong cả nƣớc. Mọi hoạt động trong đới bờ biển đều có tác động qua lại giữa các hợp phần bên trong của hệ cũng nhƣ với các hệ bên ngoài. Với cách tiếp cận đó, trong quá trình nghiên cứu cần thiết phải phân tích để hiểu rõ mối quan hệ của đới bờ biển với các khu vực lân cận, từ đó có những giải pháp ứng xử phù hợp. Việc xây dựng các phƣơng án phát triển và các mô hình kinh tế sinh thái cho từng khu vực sẽ đƣợc tính toán trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm đạt hiệu quả tổng hợp cao, hạn chế tối thiểu các xung đột lợi ích giữa các ngành, các chủ thể khai thác sử dụng đới bờ biển, đồng thời duy trì đƣợc tính thống nhất và hoàn chỉnh của hệ thống.
Để giải quyết tốt vấn đề này, đề tài sẽ đƣợc thực hiện trên cơ sở sự kết hợp giữa các nhà khoa học tài nguyên, môi trƣờng, các nhà khoa học nhân văn và các nhà khoa học quản lý; liên kết khoa học tự nhiên, công nghệ và khoa học kinh tế, xã hội, nhân văn... để nghiên cứu và triển khai .
3. Tiếp cận liên ngành và thống nhất
- QLTHĐB đòi hỏi cách tiếp cận mới, liên ngành và mức độ thống nhất hành động cao giữa các bên liên quan (stakeholders) và giữa cộng đồng với Chính phủ. QLTHĐB có thể nhấn mạnh hoặc đến vai trò của địa phƣơng, trong đó có ngƣời dân, hoặc đến vai trò của ngành kinh tế chiếm vị trí “quan trọng” ở một vùng bờ cụ thể nào đó. QLTHĐB đƣa ra các giải pháp cân bằng nhu cầu cạnh tranh của những ngƣời sử dụng khác nhau đối với cùng loại tài nguyên bờ và giải pháp quản lý tài nguyên
43
để tối ƣu hoá lợi ích thu đƣợc trên một nền tảng bền vững và nhất quán với mục tiêu của đất nƣớc.
- Nếu QLTHĐB đƣợc thực hiện, thì một khuôn khổ chung phải tồn tại đan chéo giữa các ngành quy hoạch vùng bờ (khuôn khổ qui hoạch liên ngành) để hoạch định các kế hoạch/dự án kinh tế và dân số, xây dựng các kịch bản cho tƣơng lai, sử dụng các kỹ thuật phân tích tƣơng tự để đánh giá lợi ích và chi phí của các chiến lƣợc quản lý chọn lựa. Đạt đƣợc một khuôn khổ chung nhƣ vậy là khó, vì hiếm có một cơ quan riêng lẻ - ở bất kỳ cấp nào của Chính phủ lại có trách nhiệm hoàn toàn về quy hoạch/lập kế hoạch tổng hợp và xây dựng các chƣơng trình hành động đan chéo giữa các ngành kinh tế khác nhau ở vùng bờ (chương trình liên ngành).
4. Tiếp cận không gian và thời gian
Tiếp cận không gian và thời gian còn đƣợc gọi là tiếp cận địa lý, bản chất của nó là các đối tƣợng phải đƣợc thể hiện trong không gian và đƣợc xem xét biến đổi theo thời gian.Tiếp cận này luôn luôn đƣợc sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu địa lý, quy hoạch nào theo lãnh thổ. Theo quan điểm tiếp cận không gian và thời gian, trong định hƣớng sử dụng hợp lý bất kỳ lãnh thổ ở quy mô nào nào việc nghiên cứu phải phản ánh rõ sự phân bố không gian các đối tƣợng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng với kế hoạch thực hiện theo thời gian.
Tiếp cận theo không gian và thời gian trong xác lập cơ sở khoa học cho quản lý đới bờ có ý nghĩa lớn khi các yếu tố, hiện tƣợng tự nhiên đƣợc định vị theo không gian rõ ràng, cho phép phát hiện quy luật phân bố các đối tƣợng tự nhiên, kinh tế - xã hội và thể hiện chúng lên các bản đồ chuyên đề và tổng hợp, xác định sự thay đổi trong không gian và diễn biến theo thời gian của các dạng tài nguyên và môi trƣờng. Hiện nay, quan điểm tiếp cận này đƣợc vận dụng và cụ thể hoá bằng công nghệ GIS.
5. Tiếp cận kết hợp từ trên xuống và từ dưới lên
Đây là cách tiếp cận mang tính khoa học cao đƣợc áp dụng trong công tác quy hoạch, kế hoạch và các nghiên cứu phát triển vùng. Có thể nói, trong mọi kế hoạch và chính sách phát triển muốn đƣợc thực thi tốt phải phù hợp với định hƣớng chiến lƣợc chung của cả nƣớc, của vùng lớn, với các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phƣơng và nhất là phải phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của cộng đồng dân cƣ trong khu vực... Song trƣớc đây các định hƣớng và kế hoạch phát triển cho địa phƣơng chủ yếu đƣợc xây dựng ở các cơ quan cấp trên, chƣa quan tâm đúng mức đến các nhu cầu của địa phƣơng, nhất là của cộng đồng dân cƣ, nên thƣờng mang tính áp đặt và khó thực hiện. Để các định hƣớng phát triển có tính khả thi cao đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, trong đó đặc biệt coi trọng vai trò của cộng đồng, là những ngƣời sẽ trực tiếp thực hiện và thụ hƣởng thành quả của kế hoạch phát triển đó. Do vậy, họ phải đƣợc hiểu rõ và tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng các định hƣớng và kế hoạch phát triển ở địa phƣơng mình.
44
Theo tiếp cận này, khi xây dựng các mô hình quản lý đới bờ đã chú ý cấu trúc và mối quan hệ các nhiệm vụ của các các Bộ ngành Trung ƣơng, với các cấp chính quyền địa phƣơng.
6. Tiếp cận cộng đồng
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý đới bờ là sự tham gia của cộng đồng với tƣ cách là ngƣời trực tiếp sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên phục vụ cho chính họ. Phải tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho họ đƣợc tham gia trong các hoạt động phát triển để họ tự giác và chủ động quản lý nguồn tài nguyên, giảm thiểu các tai biến thiên nhiên với mục tiêu nâng cao mức sống và không làm suy giảm nguồn tài nguyên vốn có của đới bờ.
Trong quản lý vùng bờ khi đánh giá vai trò của cộng đồng điạ phƣơng với
các đặc điểm kinh tế và xã hội đặc trƣng đƣợc phân tích trên các khía cạnh sau:
- Cấu trúc và đặc trƣng của cộng đồng vùng bờ nghiên cứu
- Kiến thức bản địa về sử dụng vùng bờ của cộng đồng
- Hoạt động tự quản tài nguyên vùng bờ của cộng đồng
- Vai trò của cộng đồng trong QLTHĐB nghiên cứu
- Các mô hình đồng quản lý trong cộng đồng
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ ngành Trung ƣơng, với các cấp chính quyền địa phƣơng và các cộng đồng dân cƣ vùng nghiên cứu trong quá trình xây dựng các mô hình quản lý và các mô hình phát triển cụ thể cho khu vực. Đề tài đã huy động tối đa sự tham gia của chính quyền các xã, các tổ chức xã hội và đại diện dân cƣ trong vùng nghiên cứu vào các hoạt động trực tiếp của đề tài, nhất là trong các khâu điều tra thu thập thông tin, thiết kế xây dựng và thử nghiệm mô hình phát triển... Đồng thời tổ chức các buổi trao đổi trực tiếp và các hội thảo ở địa phƣơng có sự tham gia của đại diện cộng đồng dân cƣ để góp ý bổ sung, hoàn thiện các mô hình phát triển, tạo điều kiện để sau đó địa phƣơng có thể tiếp nhận và áp dụng thử nghiệm vào thực tiễn sản xuất ngay trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.
7. Tiếp cận quản lý theo sản phẩm đầu ra (gắn với kết quả )
Quản lý theo sản phẩm đầu ra (Outcome based management) là phƣơng thức quản lý nhằm mang lại những đổi mới về cách thức hoạt động của các cơ quan công quyền và cơ quan quản lý để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của các cơ quan này trong việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra. Mục đích của phƣơng pháp này là nhằm thoát ra khỏi những mô hình quản lý quan liêu chỉ chú trọng vào việc ra quyết định mang tính tập trung cũng nhƣ các thủ tục và biện pháp kiểm soát cứng nhắc chỉ quan tâm tới việc sử dụng các yếu tố đầu vào mà không phải là việc đạt tới các kết quả.
45
Nội dung của phƣơng pháp/ tiếp cận quản lý gắn với kết quả là tăng cƣờng các cơ chế (i) theo dõi, và (ii) đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành mục tiêu đặt ra. Điều này phải đi đôi với đổi mới tập quán quản lý để tập trung nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động thông qua quá trình ra quyết định.
Phƣơng pháp quản lý gắn với sản phẩm đầu ra đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau dây: (1) Xác định mục tiêu rõ ràng kèm theo những chỉ tiêu có thể đo lƣờng đƣợc; (2) Đề ra sản phẩm dự kiến cho từng chỉ tiêu; (3) Xây dựng các cơ chế theo dõi để đánh giá kết qủa thực hiện các chỉ tiêu một cách thƣờng xuyên; (4) Báo cáo kết quả đạt đƣợc và đối chiếu với kế hoạch đặt ra; (5) Căn cứ vào thông tin về hoạt động để cải thiện công tác quản lý của các cơ quan công quyền.
Bƣớc (5) là thách thức lớn nhất của phƣơng pháp quản lý gắn với kết quả và đòi hỏi phải có sự thay đổi đáng kể về cách thức hoạt động của các cơ quan công quyền: giảm các biện pháp quản lý tập trung và thực hiện phân cấp quản lý. Quyền ra quyết định đƣợc trao cho cấp quản lý nào phù hợp nhất để đạt đƣợc các kết quả theo kế hoạch.
Trách nhiệm giải trình về sản phẩm. Mỗi cơ quan đơn vị phải đề ra chỉ tiêu và sản phẩm cho phù hợp với hoạt động của mình và có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu đó. Toàn thể cơ quan đó phải tăng cƣờng trách nhiệm giải trình trƣớc công chúng về việc thực hiện các chỉ tiêu đã công bố.
1.2.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Quy trình và khung logic nghiên cứu
a. Quy trình thực hiện
Quy trình thực hiện đề tài gồm 9 khâu quan trọng (hình 1.9), đƣợc xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài và giới hạn nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề tài triển khai các nghiên cứu về cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm việc: tổng quan các nghiên cứu về quản lý đới bờ, cả về lý thuyết và thực tiễn từ các chƣơng trình, dự án theo hƣớng này đã đƣợc thực hiện thành công trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam; và nghiên cứu các vấn đề lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu về phát triển bền vững và quản lý tổng hợp đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Đặc điểm và tiềm lực về tài nguyên thiên nhiên, dân cƣ và lao động, đặc điểm KTXH khu vực nghiên cứu đƣợc nghiên cứu và phân tích chi tiết, làm căn cứ cho việc xác lập luận cứ khoa học mô hình PTBV đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Mô hình QLTH và mô hình PTBV đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đƣợc đề xuất trong các bƣớc 5,6 và 7 sau khi đã có đƣợc luận cứ khoa học đầy đủ. Cuối cùng, các sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, bao gồm các mô hình phát triển KTST và cơ sở dữ liệu về đới bờ... sẽ đƣợc chuyển giao cho địa phƣơng. Các kết quả này sẽ đƣợc kiểm nghiệm thực tế sau một thời gian để rút kinh nghiệm và điều chỉnh các hoạt động quản lý.
46
(1) Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Tổng quan và phân tích tình hình nghiên cứu đới bờ biển - Thế giới, Việt Nam và khu vực nghiên cứu
Xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Giới hạn quy mô và tỷ lệ nghiên cứu
(2) Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và tai biến thiên nhiên - Điều kiện TN và tài nguyên thiên nhiên - Phân hóa cảnh quan - Tai biến thiên nhiên, môi trường (MT)
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu về phát triển bền vững và quản lý tổng hợp đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
(3) Nghiên cứu các đặc điểm về dân cư và điều kiện KTXH - Đặc điểm dân cư và lao động - Đặc điểm KTXH
Kiểm nghiệm
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
yêu cầu thực tiễn
(4) Xây dựng luận cứ khoa học mô hình quản lý và PTBV đới bờ biển QB - QT - TTH
- Phân tích nguồn lực và vị thế tài nguyên, - Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, hoạt động các ngành kinh tế và vấn đề môi trường liên quan,
- Thực trạng QLĐB và các mâu thuẫn/ xung đột, - Chiến lược phát triển hành lang kinh tế Đ-T trong quy hoạch phát triển đới bờ biển QB - QT – TTH
ĐỚI BỜ BIỂN QB-QT-TTH (6) Điều chỉnh tổ chức không gian phát triển kinh tế, sử dụng tài nguyên và bảo vệ MT - Phân tích thực trạng quy hoạch phát triển KT-XH - Đánh giá tổng hợp tiềm năng TN, KT-XH - Dự báo (dân số, lao động, phát triển kinh tế và diễn biến tài nguyên, MT,...) - Hoạch định tổ chức không gian phát triển KT, sử dụng tài nguyên và bảo vệ MTg
CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Luận cứ khoa học mô hình QL và PTBV đới bờ Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế - Mô hình phát triển kinh tế BV: Tổ chức không gian PTKT, mô hình kinh tế sinh thái huyện đảo và mô hình KTST nông hộ/nhóm hộ. - Mô hình QLTHĐB - Hệ thống bản đồ, sơ đồ - Báo cáo
(5)Mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển QB - QT – TTH Các mục tiêu hướng tới của mô hình - Câu trúc và chức năng của mô hình - Định hướng khung chính sách cho QLTHĐB - Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình
(8) Cơ sở dữ liệu (Hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ)
(7) Phân tích và xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái - Phân tích, đánh giá các mô hình kinh tế hiện có - Xây dựng mô hình hệ KTST quy mô vừa và nhỏ (mô hình hệ KTST huyện đảo Cồn Cỏ; mô hình hệ KTST quy mô làng xã và hộ gia đình Hải An, Hải Lăng, Q. Trị)
(9) Chuyển giao công nghệ
Hình 1.9. Sơ đồ quy trình thực hiện đề tài
47
b. Khung logic nghiên cứu
Phân tích khung lôgíc là một công cụ quan trong trong công tác xây dựng, thực hiện, đánh giá dự án, quản lý các quá trình thực hiện. Khung logic đƣợc thiết lập theo tiếp cận sản phẩm đầu ra. Trong phạm vi của đề tài, đó là khuôn khổ để xác định các mục tiêu, các sản phẩm, các nội dung và các hoạt động, các phƣơng pháp sử dụng để thực hiện đƣợc mục tiệu và đạt đƣợc sản phẩm của dự án (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Khung logic nghiên cứu QLTH và PTBV đới bờ
Mục tiêu Các sản phẩm Nội dung, hoạt động
(1)
(2)
Các phƣơng pháp, kỹ thuật sử dụng (4) Tổng hợp và phân tích tài liệu
Phƣơng pháp chuyên gia
Tổng hợp và phân tích tài liệu
1.1. Tổng quan về luận và các lý phƣơng pháp nghiên cứu cho quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ biển
Phƣơng pháp chuyên gia
(3) 1.1.1. Tổng hợp hệ thống và phân tích có chọn lọc các công trình có liên quan đến đề tài. 1.1.2. Lựa chọn các quan điểm tiếp cập khoa học và hệ thống, tiếp cận trình độ quốc tế, kết hợp sử dụng hệ phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề, truyền thống và hiện đại.
1.2.1. Điều tra bổ sung, đánh giá đặc điểm, sự phân hoá các điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, địa mạo, khí tƣợng - thuỷ văn, sinh vật...
thế biến đổi
1.2.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng, xu tài nguyên, tai biến thiên nhiên và các vấn đề môi trƣờng
1.2. Điều tra, đánh giá tổng hợp điều tự kiện nhiên, tài nguyên và môi trƣờng đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
1.2.4. Phân tích tiềm năng, trữ lƣợng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.3.1. Điều tra, đánh giá tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu về điều kiện dân cƣ, KTXH đới bờ biển các tỉnh Q.Bình, Q. Trị, T. T. Huế.
1. Có đƣợc luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông Tây (Việt Nam, Lào, Thái Lan).
1.3.2. Phân tích, đánh giá lợi thế tài nguyên nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử
Tổng hợp và phân tích tài liệu Điều tra và khảo sát thực địa Phƣơng pháp chuyên gia Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Tổng hợp và phân tích tài liệu Điều tra và khảo sát thực địa Phƣơng pháp chuyên gia Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Thống kê, xử lý, phân tích các tƣ liệu thống kê Tổng hợp và phân tích tài liệu Điều tra và khảo sát thực địa Phƣơng pháp chuyên gia Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Điều tra và khảo sát thực địa Thống kê, xử lý, phân tích các tƣ liệu thống kê Phƣơng pháp chuyên gia Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Điều tra và khảo sát thực địa Thống kê, xử lý, phân tích các tƣ liệu thống kê
tích, 1.3. Phân tiềm đánh giá năng thực và trạng các nguồn lực nhân văn cho phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng tài và bảo vệ nguyên môi trƣờng đới bờ
48
Mục tiêu Các sản phẩm Nội dung, hoạt động
Các phƣơng pháp, kỹ thuật sử dụng
các
dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng đới bờ biển
Phƣơng pháp chuyên gia Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Tổng hợp và phân tích tài liệu
tỉnh biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Phƣơng pháp chuyên gia
1.3.3. Đúc kết những bài học kinh nghiệm và những hạn chế cần khắc phục
1.4.1. Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên đới bờ và các vấn đề về môi trƣờng liên quan.
1.4.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý đới bờ và các mâu thuẫn phát sinh trong khai thác, sử dụng tài nguyên đới bờ biển các tỉnh Q.Bình, Q. Trị, T. T. Huế
Phƣơng pháp chuyên gia Thống kê, xử lý, phân tích các tƣ liệu thống kê Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Phƣơng pháp chuyên gia Thống kê, xử lý, phân tích các tƣ liệu thống kê Phân tích chính sách Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Phƣơng pháp chuyên gia
Phân tích chính sách
1.4. Luận chứng khoa học về mô hình quản lý và phát triển đới bờ biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong chiến lƣợc phát triển Đông - Tây
Phƣơng pháp chuyên gia
Phân tích chính sách
Phƣơng pháp chuyên gia
Phân tích chính sách
1.4.3. Phân tích chiến lƣợc phát triển kinh tế hành lang Đ- T trong quy hoạch PTBV đới bờ biển Q.Bình, Q. Trị, T. T. Huế 1.4.4. Phân tích và đề xuất mô hình quản lý phù hợp với thực tế địa phƣơng 1.4.5. Nghiên cứu định hƣớng khung chính sách QLĐB và các giải pháp tổ chức thực hiện
Xây
Tổng hợp và phân tích tài liệu Điều tra và khảo sát thực địa Phân tích chính sách Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS
2.1.1. Điều chỉnh và hoạch định không gian phát triển kinh tế phù hợp với quan điểm và định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế dải ven biển của cả nƣớc và miền Trung nói chung, điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng nói riêng
Tổng hợp và phân tích tài liệu Phƣơng pháp chuyên gia
2.2.1. Tổng quan, phân tích và lựa chọn các mô hình kinh tế sinh thái thích hợp
Điều tra và khảo sát thực địa
2.1. Hoạch định không gian phát triển kinh tế. sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đới bờ tỉnh các biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế 2.2. Xác lập các mô hình hệ kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ và đới bờ biển Quảng Trị
2.3. Mô hình hệ kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ
2.3.1. Xác lập cơ sở khoa học xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái BV ở vùng đảo
2. dựng đƣợc một số mô hình phát triển kinh sinh tế thái (KTST) ở quy mô và vừa nhỏ có hiệu quả tính và khả thi cao cho tỉnh Quảng Trị.
Tổng hợp và phân tích tài liệu Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Khảo sát và điều tra thực địa.
49
Mục tiêu Các sản phẩm Nội dung, hoạt động
Các phƣơng pháp, kỹ thuật sử dụng
2.3.2. Đề xuất định hƣớng phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái BV ở Đảo Cồn Cỏ
2.4.1. Xác lập cơ sở khoa học xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái đới bờ QB-QT-TTH
2.4. Mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô làng xã và hộ gia đình (ở Hải An - Hải Lăng, Quảng Trị)
2.4.2. Xây dựng và kiểm chứng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình
3.1.1. Tổ chức lƣu trữ dữ liệu trong phần mềm hệ thống GIS và các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên dụng khác
3.1. Hệ thống tài liệu, số liệu và các bản đồ
Phƣơng pháp chuyên gia. Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân. Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Khảo sát và điều tra thực địa. Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Điều tra và khảo sát thực địa Phƣơng pháp chuyên gia. Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân. Mô hình thực nghiệm Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Phƣơng pháp mô hình hoá Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS Phƣơng pháp chuyên gia. Phƣơng pháp mô hình hoá Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và GIS
Phƣơng pháp chuyên gia.
chức,
Phân tích chính sách Phƣơng pháp chuyên gia
Đề 3. xuất đƣợc các biện pháp, tổ chức triển khai các mô hình hệ KTST với các cơ quan quản lý ở địa phƣơng.
Đánh giá nhanh nông thôn
3.1.2. Thiết kế và xây dựng tập bản đồ đƣợc số hoá và lƣu trữ trên đĩa CD, tiện lợi cho việc khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin 3.2.1. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và phƣơng án triển khai, nhân rộng các mô hình hệ KTST.
3.2. Các giải pháp tổ triển khai mô hình hệ KTST
Các phƣơng pháp tiếp cận trên cần phải đƣợc quán triệt trong suốt quá trình thực hiện đề tài ở tất cả các khâu, từ xác định mục tiêu, sản phẩm, nội dung, các hoạt động thực hiện . Đây là cơ sở cho việc đánh giá , theo dõi, quản lý các kết quả đề tài / dự án theo tiếp cận sản phẩm đầu ra.
1.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật chính được sử dụng
A- Các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật chính được sử dụng bao gồm:
1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: thu thập, hệ thống hoá, xử lý,
phân tích, đánh giá tất cả các tài liệu, số liệu sẵn có theo định hƣớng nghiên cứu.
2. Các phương pháp khảo sát và điều tra thực địa
Các phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực địa nhằm so sánh đối chiếu các khu vực khác nhau, thu thập các mẫu, tài liệu thực tế của những điểm nghiên cứu điển hình. Đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp điều tra tổng hợp để tiến hành điều tra, khảo sát thực địa về tất cả các hợp phần tự nhiên cũng nhƣ đặc điểm kinh tế - xã hội và kết
50
hợp với việc nghiên cứu, phân tích trong phòng chỉ ra sự phân hoá lãnh thổ về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho mục tiêu của đề tài.
Đề tài đã tiến hành khảo sát theo chuyên đề và khảo sát tổng hợp trong nhiều đợt suốt từ Quảng Bình tới Thừa Thiên Huế không những ở trên lục địa (tập trung ở dải ven biển), mà cả biển và đảo ven bờ (Cồn Cỏ, Hòn La): đã tiến hành khảo sát bổ sung theo các chuyên đề về đa dạng sinh học biển, vật lý biển.
3. Mô hình thực nghiệm : Đây là phƣơng pháp dễ gặp rủi ro nhất trong điều kiện khí hậu và đất đai khắc nghiệt. Tuy nhiên, đề tài đã nghiên cứu xây dựng thành công mô hình kinh tế sinh thái trên cồn cát thí điểm ở xã Hải An, Huyện Hải Lăng trên cở sở tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn và đánh giá tiềm năng của địa phƣơng. Kết quả mô hình này đã tạo ra tính chủ động và tự tin của ngƣời dân tham gia vào quá trình sử dụng hiệu quả vùng cát, từng bƣớc nâng cao mức sống của hộ gia đình, lôi kéo họ tham gia vào quá trình quản lý đới bờ .
4. Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS
Để xác lập sự đồng nhất hay phân dị lãnh thổ của các nhân tố sinh thái cũng nhƣ việc thể hiện chúng thì sử dụng bản đồ là phƣơng pháp ƣu thế nhất. Bản đồ có khả năng thể hiện rõ nhất, trực quan nhất các đặc trƣng không gian của các đối tƣợng nghiên cứu. Ngoài ra, phƣơng pháp bản đồ còn là phƣơng pháp duy nhất thể hiện sự phân bố không gian các phƣơng án quy hoạch và thiết kế lãnh thổ, đồng thời giúp cho các nhà quản lý đƣa ra những quyết định về tổ chức sử dụng lãnh thổ một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với việc đọc các bảng thống kê dài. Trong nghiên cứu, ngoài việc sử dụng phƣơng pháp bản đồ truyền thống, đề tài đã sử dụng phƣơng pháp Hệ thông tin địa lý (GIS), đặc biệt trong phân tích thông tin và mô hình hoá không gian nhằm trả lời nhanh các bài toán phân tích, đánh giá tổng hợp.
Cơ sở dữ liệu không gian đƣợc sử dụng là các ảnh viễn thám đƣợc cập nhật, có độ phân giải cao (SPOT, ASTER, Landsat ETM). Các phần mềm GIS và Viễn thám mới nhất đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài, gồm ArcGIS 9.3, ILWIS3.7, ENVI 4.3, Mapinfo 10.0.
Phƣơng pháp Bản đồ, Viễn thám và GIS đƣợc sử dụng, cho phép nghiên cứu sự phân bố không gian các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới môi trƣờng của khu vực nghiên cứu. Với sự hỗ trợ của phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý đã xây dựng các bản đồ chuyên đề (Bản đồ địa mạo, thổ nhƣỡng, thực vật, hiện trạng sử dụng đất,ngập lụt dán số...)và bản đồ tổng hợp (Bản đồ cảnh quan, Bản đồ tổ chức lãnh thổ....). Phân tích ảnh vệ tinh với việc ứng dụng những phần mềm chuyên dụng đã phân tích biến động khai thác tài nguyên (đất, rừng, dân cƣ) và xây dựng các phƣơng án quy hoạch, tổ chức lãnh thổ.
51
5. Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích các tư liệu thống kê
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện ở nhiều giai đoạn của đề tài.Trong giai đoạn đầu, tiến hành thu thập các số liệu thống kê, các kết quả nghiên cứu của các đề tài đã đƣợc thực hiện, thống kê qua tài liệu, báo cáo và sổ sách lƣu trữ. Thống kê là phƣơng pháp xử lý số liệu định lƣợng: thống kê qua các số liệu khảo sát, đo đạc ngoài thực địa; thống kê qua đo đạc, tính toán trên bản đồ; xử lý thống kê các phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình cũng nhƣ đánh giá khả năng thích nghi sinh thái và phân tích hiệu quả kinh tế của từng loại hình sử dụng đất theo mục tiêu của đề tài.Trong xử lý và phân tích các số liệu thống kê dân số, kinh tế xã hội của các huyện, xã trong khu vực nghiên cứu ở dải ven bờ thuộc Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đã ứng dụng phầm mềm SPSS.
6. Phân tích chính sách
Đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc ứng dụng trong các nghiên cứu khoa học quản lý, trong quy hoạch ... Phƣơng pháp này ứng dụng trong nghiên cứu của đề tài nhằm nhận diện và đánh giá các tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực, hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế, bảo vệ môi trƣờng tới xã hội. Các kết quả phân tích chính sách là cơ sở khoa học cho việc đề xuất hƣớng điều chỉnh chính sách, đề xuất các giải pháp thực thi chính sách sao cho hiệu quả hơn, phù hợp hơn.
7. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện, đề tài thƣờng xuyên tổ chức các buổi xeminar nhằm trao đổi các thông tin về lý luận cũng nhƣ thực tiễn với các chuyên gia giàu kinh nghiệm về lĩnh vực có liên quan từ góc độ của các khoa học khác nhau. Các ý kiến góp ý của các chuyên gia góp phần định hƣớng cách giải quyết vấn đề để đạt đƣợc mục tiêu đề và sản phẩm đề ra.
8. Phương pháp mô hình hóa và dự báo
Mô hình hóa các quá trình động lực biển (sóng biển, dòng chảy, thủy triều), mô hình tính toán thủy văn và dự báo lũ, mô hình dự báo thời tiết ngắn hạn, dự báo thời tiết theo mùa, dự báo thời tiết nguy hiểm, dự báo sự phát triển dân số và lao động, phát triển các ngành kinh tế và nhu cầu thị trƣờng.
9. Phương pháp nghiên cứu tham dự (PRA)
Phƣơng pháp nghiên cứu tham dự là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phát triển nông thôn, lấy làng xã là trọng tâm để nghiên cứu và tạo khả năng cho cộng đồng thôn bản tham dự vào việc soạn thảo, thực hiện các kế hoạch quản lý sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, thực hiện mô hình kinh tế sinh thái ... của làng xã. Phƣơng pháp này đã đƣợc đề tài ứng dụng thành công ở Hải An- Quảng Trị. Các kết quả
52
nghiên cứu giúp đề tài đề xuất có cơ sở khoa học và khả thi phƣơng án quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững ở phạm vi làng xã cụ thể, triển khai tổng hợp việc lập và thực hiện kế hoạch, thu hút các công nghệ mà làng xã có khả năng quản lý và duy trì. Phƣơng pháp nghiên cứu tham dự nhằm giúp ngƣời dân có khả năng xác định đƣợc nhu cầu của mình, nghiên cứu khả thi, xác định ƣu tiên cho các hoạt động phát triển, giúp cho ngƣời dân có những hành động cần thiết trên cơ sở sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có của chính họ theo dõi, đánh giá các hoạt động phát triển.
Nhờ áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tham dự mà nhà thành viên nghiên cứu của đề tài đã tiếp cận đƣợc nhiều kinh nghiệm của ngƣời dân thông qua nghiên cứu kiến thức bản địa trong quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên, tạo sự thành công cho nhiều kế hoạch, dự án, chƣơng trình phát triển nông thôn. Thực hiện phƣơng pháp tham dự có nghĩa là thực hiện cơ chế dân chủ ở nông thôn, nhờ vậy có thể huy động đƣợc dân cƣ địa phƣơng tham gia xây dựng và triển khai các mô hình hệ kinh tế sinh thái. Mô hình kinh tế sinh thái thực nghiệm ở Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị là kết quả tham gia của cồng đồng và của lãnh đạo địa phƣơng.
10. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Phƣơng pháp đánh giá nhanh đã đƣợc đƣa vào sử dụng trong các cuộc nghiên cứu phát triển nhƣ là một công cụ bổ sung cho các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống. Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) là một phƣơng pháp đánh giá nhanh đƣợc sử dụng trong đề tài cho một cách nhìn tổng thể đối với khu vực nghiên cứu. Cơ sở của phƣơng pháp là tiếp cận với ngƣời dân địa phƣơng để thu thập thông tin phục vụ mục đích nghiên cứu. Các nhà quản lý, khoa học, cƣ dân địa phƣơng cùng tham gia khi xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế và quy hoạch tổ chức lãnh thổ; các mô hình kinh tế sinh thái quy mô cộng đồng. Có nhiều hình thức đánh giá nhanh nông thôn, nhƣng đề tài sử dụng hai hình thức chính sau:
- Dùng phiếu điều tra: phiếu điều tra là bảng hỏi có in sẵn các thông tin để thu thập số liệu phù hợp với nội dung của đề tài, thu thập các thông tin về mức đầu tƣ, thu nhập và hiệu quả kinh tế từ các hoạt động sản xuất của các mô hình hệ kinh tế sinh thái (giống, phân bón, nƣớc tƣới, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, năng suất, sản lƣợng, phân loại chất lƣợng sản phẩm, giá bán sản phẩm,...) và các nhân tố có liên quan đến hiệu quả, sự phát triển của mô hình nhƣ: trình độ học vấn, mức sống dân cƣ, điều kiện vệ sinh môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng.
- Phương pháp phỏng vấn: đây là phƣơng pháp để ngƣời nghiên cứu hiểu đƣợc đặc điểm của vùng nghiên cứu thông qua những cƣ dân trong vùng và những quan sát tại địa điểm nghiên cứu. Ngoài ra, còn thực hiện lấy ý kiến của một số cán bộ lãnh đạo Trung ƣơng và địa phƣơng về những vấn đề liên quan tới nội dung đề tài.
53
Phƣơng pháp này cho phép thu thập các thông tin mới và nhanh, gần với thực tiễn thông qua phỏng vấn cƣ dân sống ở các khu vực trọng điểm về các vấn đề liên quan. Các tài liệu thu thập đƣợc có vai trò quan trọng trong việc định hƣớng nhận xét về hiện trạng môi trƣờng, quản lý và cả các biện pháp đề xuất liên quan đến quy hoach sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, phòng tránh thiên tai
B- Các kỹ thuật sử dụng
- Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại trong phòng thí nghiệm của các trung tâm nghiên cứu thuộc trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, các đơn vị của ĐHQGHN, các cơ quan Trung ƣơng để phân tích mẫu vật, phân tích các yếu tố chất lƣợng môi trƣờng có thể thực hiện nhanh nhất với độ tin cậy cao và chất lƣợng đảm bảo.
- Công tác khảo sát thực địa có thể thực hiện với sự trợ giúp của các thiết bị đo đạc hiện đại mà các đơn vị hiện có nhƣ máy đo các yếu tố khí tƣợng, thuỷ, hải văn, chất lƣợng nƣớc, đất, không khí, thuỷ sinh vật, máy tính, máy ảnh kỹ thuật số.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu, nghiên cứu trong phòng sẽ đƣợc trợ giúp bởi hệ thống các trang thiết bị công nghệ thông tin tiên tiến nhƣ hệ thống máy tính trạm, thiết bị và hóa chất phân tích, các phần mềm Viễn thám và GIS.
- Sử dụng các phần mềm thống kê chuyên dụng (SPSS, Statistica) phân tích các
số liệu kinh tế - xã hội...
Kết luận chƣơng 1
Quản lý cho PTBV đới bờ đã và đang là vấn đề cấp bách và thời sự đối với tất cả các quốc gia giáp biển. QLTHĐB đến nay đƣợc khẳng định là công cụ quản lý mang lại hiệu quả cao nhất cho mục tiêu phát triển bền vững đới bờ.
Nhiều quốc gia ven biển đã lựa chọn QLTHĐB để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đới bờ và giảm bớt những xung đột trong khai thác, sử dụng, giảm tác động có hại đến các tài nguyên thiên nhiên nơi đây và đạt đƣợc những thành tựu, các bài học kinh nghiệm khác nhau. Song tựu chung QLTHĐB đƣợc quan niệm là: (1) Dạng quản lý tổng hợp và thống nhất, một quá trình động và liên tục mà thông qua đó những quyết định đối với việc sử dụng, phát triển và bảo vệ vùng bờ và tài nguyên bờ đƣợc đƣa ra; (2) Quá trình liên kết các quan tâm lợi ích của Chính phủ, cộng đồng, các nhà khoa học và quản lý, của các ngành và quần chúng trong việc cùng chuẩn bị và triển khai một kế hoạch tổng hợp để bảo vệ và phát triển tài nguyên và các hệ sinh thái vùng bờ; (3) Quản lý đới bờ biển thực chất chính là quản lý (sử dụng) tài nguyên, quản lý tai biến thiên nhiên quản lý các hoat động phát triển KTXH của con ngƣời trên dải lãnh thổ tiếp giáp giữa đất liền và biển cả …; (4) QLTHĐB là một nội dung quan trọng của PTBV đới bờ, có quan hệ với quy hoạch phát triển KTXH, nó quản lý các hoạt
54
động phát triển, các nguồn tài nguyên, tai biến thiên nhiên theo quy hoạch, phản biện và tác động vào quy hoạch để đạt hiệu quả cao, mà vẫn đảm bảo đƣợc nguồn tài nguyên và môi trƣờng trong mức độ cho phép, điều hòa và tránh đƣợc các mâu thuẫn lợi ích sử dụng và chồng chéo trong quản lý; (4) Nội dung và nhiệm vụ của QLTH ĐB luôn đƣợc xem xét và điều chỉnh theo thời gian và không gian phù hợp với đặc thù phát triển KTXH của khu vực nghiên cứu. Nhƣ vậy, QLTH ĐB không thể tách rời với việc xem xét và điều chỉnh các quy hoạch.
Tính toàn vẹn lãnh thổ, các tài nguyên thiên nhiên đặc trƣng của đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, sự thuận lợi trong tổ chức quản lý hành chính, khả năng thực thi của đề tài, khả năng kế thừa tài liệu, kinh nghiệm của các dự án về quản lý đới bờ đã đƣợc triển khai thành công ở Việt Nam cũng nhƣ trên Thế giới là cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới khu vực nghiên cứu của đề tài KC 09.08\06.10. Phạm vi nghiên cứu phía lục địa của đề tài là các xã của 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có toàn bộ hoặc có phần lớn diện tích nằm về phía đông của đƣờng bình độ 25m. Ranh giới về phía biển đƣợc xác định cơ bản theo đƣờng đẳng sâu 30m, riêng khu vực đảo Cồn Cỏ, ranh giới đƣợc lấy rộng ra đến đƣờng đẳng sâu 50m (giới hạn độ sâu phân bố hệ sinh thái san hô) bao lấy toàn bộ đảo.
Khung logic của đề tài KC.09.08/06-10 đƣợc thiết lập theo phƣơng thức tiếp cận sản phẩm đầu ra, đó là khuôn khổ để xác định các mục tiêu, các sản phẩm, các nội dung và các hoạt động, các phƣơng pháp sử dụng để thực hiện đƣợc mục tiệu và đạt đƣợc sản phẩm của dự án. Phân tích khung lô-gíc là một công cụ quan trọng trong công tác xây dựng, thực hiện, đánh giá dự án, quản lý các quá trình thực hiện trong QLTHĐB.
55
56
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và việc sử dụng chúng có ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng và định hƣớng phát triển bền vững. Việc nghiên cứu, đánh giá một cách
đầy đủ các yếu tố thành phần và xác lập tính phân hoá lãnh thổ theo tổng hợp các yếu tố
(nền tảng rắn, khí hậu, nƣớc, đất,...) sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các hƣớng
quản lý, khai thác, sử dụng và biện pháp bảo vệ cho từng vùng và cho toàn lãnh thổ.
2.1. Vị trí địa lý
Phạm vi nghiên cứu phía lục địa của đề tài KC.09.08/06-10 là các xã của 3 tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có toàn bộ hoặc có phần lớn diện tích nằm
về phía đông của đƣờng bình độ 25m, gồm 207 xã đồng bằng với tổng diện tích 5.106km2,chiếm 29% tổng diện tích của cả 3 tỉnh (17671km2). Ranh giới khu vực nghiên cứu về phía biển đƣợc xác định: phía bắc đảo Cồn Cỏ lấy cơ bản theo đƣờng
đẳng sâu 30m, riêng khu vực đảo Cồn Cỏ lấy đến đƣờng đẳng sâu 50 vòng qua phía
đông đảo; phía nam đảo Cồn Cỏ lấy theo đƣờng cơ sở thẳng quốc gia đƣợc công bố năm 1982, có diện tích 5.488km2 bao gồm cả huyện đảo Cồn Cỏ. Nhƣ vậy, tổng diện tích vùng nghiên cứu của đề tài KC.09.08/06-10 là 10.594km2.
Về giới hạn không gian, vùng nghiên cứu đƣợc giới hạn phía bắc bởi dãy
Hoành Sơn, phía nam là dãy Hải Vân - Bạch Mã. Về phía tây, không có giới hạn trực
tiếp là dải Trƣờng Sơn, tuy nhiên dải núi đồ sộ Trƣờng Sơn Bắc có ảnh hƣởng lớn tới điều kiện tự nhiên, môi trƣờng cũng nhƣ đặc thù phát triển kinh tế - xã hội của đới bờ
biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Về phía biển, đới bờ các tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nằm ở phía nam của vịnh Bắc Bộ, nơi có bờ biển
mở, chịu ảnh hƣởng trực tiếp và khá mạnh của chế độ động lực Biển Đông. Đảo Cồn
Cỏ mặc dù có diện tích hẹp, nhƣng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế, đặc biệt là an ninh quốc phòng của khu vực.
2.2. Cấu trúc địa chất, tiềm năng khoáng sản và đặc điểm địa mạo
Tổng hợp các tài liệu điều tra khảo sát bổ sung và các tài liệu địa chất - khoáng sản trên lục địa và đới biển nông ven bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, thừa Thiên Huế (Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 1996; Nguyễn Biểu, 2004 và nnk.) đã cho
thấy những đặc trƣng cơ bản về địa chất, khoáng sản và địa mạo khu vực nghiên cứu nhƣ sau:
57
2.2.1. Cấu trúc địa chất
2.2.1.1. Đặc trưng thạch học
Trong phạm vi đới bờ, các trầm tích Kainozoi, đặc biệt là Đệ tứ thƣờng chiếm khối lƣợng chủ yếu. Tuy nhiên, do vị trí địa lý đặc biệt của Trung Bộ, đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế vẫn có sự phân bố của các thành tạo đá gốc trƣớc Kainozoi, gồm các thành tạo có tuổi từ Ordovic đến Triat, phân bố ở dải gò đồi và núi thấp phía tây:
a. Các thành tạo trước Kainozoi
Các đá trầm tích
Các thành tạo tuổi Paleozoi gồm: Hệ tầng Long Đại (O1-S1lđ) chủ yếu là các thành tạo lục nguyên nhƣ đá cát kết đa khoáng, đá phiến sét đen và đá phiến sét-bột kết, đá phiến sét giàu graphit, có diện phân bố ở phía tây nam Đồng Hới, phía tây Triệu Phong, Hải Lăng (Quảng Trị). Nằm trên hệ tầng Long Đại là hệ tầng Đại Giang (S2đg), phân bố trên các dải đồi cao ở phía tây Lệ thủy (Quảng Bình), bao gồm cuội kết cơ sở đi cùng các thấu kính lớp cát-bột kết màu xám vàng phân lớp dày xen lớp mỏng đá phiến sét xen lớp cuội kết, chuyển lên các đá sét vôi xen đá vôi màu xám tro có chứa hoá đá bảo tồn tốt. Các đá trầm tích tuổi Devon gồm các phân vị địa tầng khác nhau, phân bố ở hai khu vực: 1. Tại khu vực nam - tây nam sông Gianh phân bố các đá thuộc hệ tầng Rào Chan (D1rc), hệ tầng Bản Giàng (D2ebg), hệ tầng Mục Bài (D2gmb), hệ tầng Minh Lệ (D2g-D3fr ml) và hệ tầng Đông Thọ (D3fm đt), gồm chủ yếu các đá phiến sét thạch anh - sericit, đá phiến sét-sericit, đá sét vôi màu xám đen, xám xanh, có xen các tập hoặc lớp cát kết thạch anh dạng quarzit, sét vôi hoặc đá vôi sinh vật màu đen; 2. Ở khu vực phía tây bắc Vĩnh Linh và tây thành phố Huế, dải địa hình gò đồi đƣợc cấu tạo bởi các đá hệ tầng Tân Lâm (D1-2tl) gồm các lớp cuội, dăm kết phân bố rộng rãi, chuyển lên trên là các đá cát kết, bột kết màu xám tím; cát bột kết màu đỏ, tím có xen các lớp sét mỏng; Thuộc phạm vi đới bờ, các thành tạo carbonat chỉ gặp ở hệ tầng La Khê (Cl lk), phân bố trên các dải hẹp ở phía nam sông Gianh, phía tây Đông Hà và tây bắc thành phố Huế. Hệ tầng bao gồm các lớp đá vôi, vôi sét, vôi silic, sét vôi chứa vật chất hữu cơ màu xám đến xám đen. Các thành tạo hệ Permi đƣợc mô tả trong hệ tầng Cam Lộ (P2 cl), phân bố ở khu vực Cam Lộ, gồm các tập trầm tích có độ hạt giảm dần từ cuội kết cơ sở màu xám sáng ở dƣới tới các lớp cát kết ít khoáng, cát kết chứa vôi đến cát bột kết, sét kết, sét vôi ở phần trên.
Các thành tạo Mesozoi trong vùng chỉ có các trầm tích hệ tầng Đồng Trầu (T2đt), gồm các trầm tích lục nguyên xen phun trào axit cấu tạo nên dãy núi Đèo Ngang và các dãy núi thấp ở phía bắc Sông Gianh.
58
Các đá magma xâm nhập
Vùng nghiên cứu phân bố 3 phức hệ đá magma xâm nhập chủ yếu là các phức
hệ Trƣờng Sơn, Bến Giằng - Quế Sơn và Hải Vân.
Phức hệ Trường Sơn (yC1 ts) gồm các đá granodiorit, granit hai mi ca, phân bố ở phía tây Đồng Hới. Phức hệ quế Sơn (-y-y P2 - T1 qs) phân bố trên dải đồi thấp ở tây Vĩnh linh, gồm các đá phân dị từ diorit, granodiorit đến granit sáng màu, đƣợc chia thành 3 pha xâm nhập: Pha 1 bao gồm các đá diorit, diorit thạch anh và ít granodiorit; Pha 2 gồm granodiorit, granit horblen và pha 3 gồm granit biotit, grnit horblen - biotit. Phức hệ Chà Vằn (va T3 cv) bao gồm các đá sẫm màu, bị gneis hoá yếu nhƣvgrabro, norit, grabronorit, cấu tạo nên các đồi sót ở khu vực Phú Lộc, hiện đang đƣợc khai thác làm đá xây dựng. Phức hệ Hải Vân (ya T3 hv) bao gồm granit biotit, granit hai mica, đai mạch pecmatit và aplit granit, là thành phần chính của dãy núi Hải Vân và Bạch Mã.
b. Các thành tạo Kainozoi
Trầm tích Neogen
Thuộc hệ Neogen tồn tại hai kiểu mặt cắt: kiểu mặt cắt trầm tích lục nguyên (hệ tầng Đồng Hới, hệ tầng Gio Việt) phân bố trên lục địa và kiểu mặt cắt gồm trầm tích lục nguyên xen phun trào phân bố trên các đảo ven bờ. Các thành tạo Đệ tứ trong phạm vi tỉnh Quảng Trị đƣợc phân chia theo 9 thời địa tầng, trong mỗi thời kỳ, các trầm tích lại có sự chuyển tƣớng khá nhanh theo hƣớng từ lục địa ra biển và theo hƣớng xa dần các lòng sông.
Các thành tạo phun trào Đệ tứ
Các thành tạo phun trào bazan Đệ tứ đƣợc mô tả trong hai phân vị: Bazan có tuổi Pleistocen sớm (βQ1) phân bố ở phần địa hình thấp của khối bazan Vĩnh Linh, khối Gio Linh,... gồm bazan olivin cấu tạo khối đặc sít xen bazan lỗ hổng màu đen xẫm, xám đen, xám nâu, phần trên bị phong hoá mạnh, nhiều nơi tạo đá ong hoặc 2-3) nằm ở phần vòm của khối boxit. Các đá bazan tuổi Pleistocen giữa - muộn (βQ1 Vĩnh Linh, khối Cồn Tiên, khối Đầu Mầu, Khe Sanh và đảo Cồn Cỏ. Bazan tƣơi thƣờng có màu xám phớt lục, chủ yếu là bazan olivin có kiến trúc pocfia, giàu ban tinh plagiocla, pirocen và olivin. Phần trên của mặt cắt thƣờng phân bố loại đá bọt xốp nhẹ. Vỏ phong hoá trên các đá này thƣờng cho tầng sét dày với lớp đất đỏ bazan màu mỡ.
Trong phạm vi đáy biển, đá bazan lộ ra ở khu vực đáy biển sâu 1-20m nƣớc tại phía bắc Vĩnh Linh, đông bắc Cửa Việt và xung quanh đảo Cồn Cỏ. Đây là điều kiện tốt cho sự phát triển hệ sinh thái san hô và các bãi đẻ của sinh vật biển.
59
1): Mặt 1. Thống Pleistocen, phụ thống dƣới (QI): Gồm các trầm tích sông (aQ1 cắt đƣợc đặc trƣng bởi các trầm tích hạt thô, bở rời, gồm: cuội, sỏi, sạn, cát lẫn bột 2) gồm cát lẫn màu xám vàng, dày 20 – 30m. Trầm tích hỗn hợp sông – biển (am Q1 bột, sét bột, bột sét màu xám đen, nằm trên các trầm tích sông.
*Các thành tạo lục nguyên Đệ tứ
2-3): Gồm các trầm tích sông và 2-3). Mặt cắt gồm chủ yếu là các thành tạo hạt thô: cuội, sỏi, sạn lẫn sông – lũ (a, ap Q1 ít cát bột màu xám vàng, bở rời. Bề dày trầm tích thay đổi từ vài mét đến 40m. Đây là tầng chứa nƣớc quan trọng của dải đồng bằng ven biển.
2. Thống Pleistocen, phụ thống giữa – trên (Q1
3a): Các trầm tích đƣợc thành tạo trong thời kỳ biển tiến này gồm các thành tạo biển vũng vịnh và biển ven bờ (các bar cát).
3. Thống Pleistocen, phụ thống trên, phần dƣới (Q1
3b): Các trầm tích sông tuổi 3b). Đây là tầng sét gạch ngói có trữ lƣợng lớn ở vùng gò đồi cuối Pleistocen muộn (aQ1 3b) nằm dọc các thung lũng ở vị trí phía tây đồng bằng. Trầm tích sông - biển (amQ1 chuyển tiếp giữa vùng gò đồi và dải đồng bằng ven biển. Mặt cắt đƣợc đặc trƣng bởi sự pha trộn giữa cát, bột và sét màu xám đen, phần trên bị phong hoá cho màu xám 3b) cấu tạo nên các bậc vàng loang lổ, bề dày thay đổi từ 5 – 15m. Trầm tích biển (mQ1 thềm cao 8 – 15m. Mặt cắt đƣợc đặc trƣng bởi các tập cát thạch anh màu xám đen, xám trắng. Tại khu vực đông nam Triệu Phong, cát có màu trắng tinh khiết có thể đạt 3b) phân bố trên các dải trũng chỉ tiêu cát thuỷ tinh. Trầm tích biển – vũng vịnh (mlQ1 thoải kéo dài phƣơng tây bắc - đông nam nằm giữa các thành tạo cát vàng đỏ ở bắc Hồ Xá với thành phần gồm bột sét lẫn cát màu xám nâu, xám trắng loang lổ.
4. Thống Pleistocen, phụ thống trên, phần trên (Q1
1-2): Trầm tích sông (a Q2
1-2): Các trầm tích sông nửa đầu Holocen cấu tạo nên các bãi bồi có độ cao 5 – 7m, phân bố trên hầu hết các thung lũng sông suối, gồm các lớp cuội sỏi tƣớng lòng ở dƣới, chuyển lên 1-2) gồm là cát bột, bột sét màu xám vàng, dày 6 – 10m. Trầm tích sông – biển (am Q2 các lớp cát lẫn bột sét xen lớp bột sét màu xám đen, xám vàng, cấu tạo nên các bãi bồi cao 4 – 6m.
2): Trầm tích biển (mQ2
5. Thống Holocen, phụ thống dƣới – giữa (Q2
2) gồm các tập cát thạch anh màu xám trắng đến trắng tinh khiết cấu tạo nên thềm biển có độ cao 4 – 6m đƣợc thành tạo liên quan với đợt biển tiến Holocen trung. Trầm tích biển – vũng 2) cấu tạo nên bề mặt đồng bằng cao 4 – 6m với địa hình tƣơng đối phẳng vịnh (ml Q2 cấu tạo bởi các lớp bột sét màu xám vàng, xám đen giàu vật chất hữu cơ và di tích vỏ sò hến.
6. Thống Holocen, phụ thống giữa (Q2
2-3): Các trầm tích sông (a Q2
2-3) cấu tạo nên các bãi bồi cao từ 3 – 4m, gồm cát cuội sỏi, trên cùng là lớp bột sét lẫn cát
7. Thống Holocen, phụ thống giữa – trên (Q2
60
2-3) gồm lớp bột sét
3), sông –
màu xám vàng dày 2 – 3m. Các trầm tích biển - đầm lầy (mb Q2 màu xám đen giàu vật chất hữu cơ, chuyển lên là lớp than bùn xám đen.
3): gồm các thành tạo sông (aQ2
3).
8. Thống Holocen, phụ thống trên (Q2
3) và trầm tích biển (mQ2
biển (amQ2
2.2.1.2. Cấu trúc kiến tạo
Đới bờ tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nằm ở rìa phía đông phức nếp lồi Trƣờng Sơn với cấu trúc dạng tuyến phƣơng tây bắc - đông nam. Hoạt động đứt gãy kiến tạo trong Kanozoi đã kéo theo sự sụt lún dạng bậc ở phía đông, tạo nên dải đồng bằng và đới ven bờ Quảng Bình - Thừa Thiên Huế.
Các hệ thống đứt gãy trên phạm vi đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đƣợc ghi nhận theo các phƣơng sau: Tây Bắc -Đông Nam, Đông Bắc –Tây Nam, á kinh tuyến và á vĩ tuyến.
Hệ đứt gãy phương Tây Bắc- Đông Nam là các đứt gãy đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành đới bờ, gồm đứt gãy Vĩnh Linh – Hải Lăng, đứt gãy Đa Krông –Huế:
Hệ đứt gãy phương Đông Bắc-Tây Nam: Bao gồm một loạt các hệ thống đứt gãy Đa Krông-Đông Hà, đứt gãy Xa Bài-Tân Lâm – Cam Lộ, đứt gãy Sông Bến Hải. Đặc điểm chung của hệ đứt gãy này là qui mô không lớn, kéo dàì vài km đến vài chục km, thƣờng ngắt quãng và phân nhánh. Các hoạt động biến chất động lực liên quan có qui mô nhỏ với chiều rộng từ vài mét đến vài trăm mét.
Hệ thống đứt gãy phương á vỹ tuyến: Đáng chú ý là đứt gãy Cam Tuyền -Đông Hà: kéo dài theo đoạn sông Cam Lộ với chiều dài khoảng 20km bị vùi lấp dƣới trầm tích Đệ tứ. Đây có thể là đứt gãy trẻ liên quan đến sự phát triển của dải đồng bằng Cam Lộ.
2.2.2. Tiềm năng khoáng sản
Đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế - Thừa Thiên Huế có cấu trúc kiến tạo phức tạp, khoáng sản tƣơng đối phong phú, đa dạng, song quy mô nhỏ. Có triển vọng hơn cả là nhóm khoáng sản ngoại sinh, gồm các loại chính là than bùn, cát thủy tinh, sa khoáng ilmenit và một số khoáng sản vật liệu xây dựng khác.
1. Than bùn
Than bùn đƣợc hình thành trong các bàu, trằm đang đuợc ngọt hoá có tuổi 2-3 (6000-2000 năm trƣớc đây) phân bố trên dải cát ven biển. Holocen giữa – muộn Q2
Mỏ than bùn Ba Đồn (Quảng Bình) nằm trong trầm tích đầm lầy ven biển Đệ tứ. Diện tích chứa than dài 7km, rộng 4km. Mặt cắt từ dƣới lên nhƣ sau: nằm dƣới than bùn là sét màu xám xanh, có nơi là cát lẫn vỏ sò, dày trung bình 2,2m; tiếp lên gồm hai lớp than bùn dạng thấu kính dài 800-1500m, rộng 100-400m, dày từ 0,6 đến 0,9m,
61
2-3 ).
than màu nâu đen, xốp bở, lẫn 20-50% tàn tích thực vật chƣa bị phân hủy; nằm trên than bùn là cát thạch anh màu xám, có nơi lẫn sét dày 0,1-1,5m. Chất lƣợng than bùn Ba Đồn nhƣ sau: độ ẩm trung bình Wpt= 2,54%, độ tro Ak= 59,7%, chất bốc Vpt= 25,1%, S= 0,36%, Q= 1140-3360 Kcal/kg, tỷ trọng trung bình 1,86. Than có thể sử dụng làm chất đốt hoặc làm phân bón. Mỏ than bùn Ba Đồn có trữ lƣợng 1,4 triệu tấn.
Thuộc phạm vi tỉnh Quảng Trị, có 3 mỏ than bùn đã đƣợc tìm kiếm và đánh giá chất lƣợng, đó là: Xóm Cát, Trúc Lâm (Gio Thành, Gio Hải – Gio Linh) và Hải Thọ ( Hải Lăng) với tổng trữ lƣợng dự báo cấp P2 là 287.031m3 ( Xóm Cát 11.383m3, Trúc Lâm 37.011m3 và Hải Thọ 238.637m3). Các thân than bùn đều có dạng thấu kính nằm trong các tầng trầm tích có nguồn gốc sông-biển-đầm lầy có tuổi Holocen giữa-muộn (amb Q2
Trên dải ven biển Thừa Thiên Huế, than bùn phân bố chủ yếu ở vùng Phong Điền, tập trung vào 06 khu vực: Bàu Phong Nguyên, Niêm, Thiềm, Hoá Chăm, Bàu Bàng, Bàu Sen. Than bùn là những lớp mỏng, thấu kính nằm xen trong cát, bột, sét. Theo số liệu thăm dò trữ lƣợng than bùn Phong Điền khoảng 3.000.000 m3.
Về chất lƣợng than bùn, theo kết quả phân tích mẫu thì giá trị trung bình của các
chỉ tiêu chủ yếu nhƣ:
Hàm lượng NPK: N tổng số = 0,294-1,150%, P2O5 tổng số = 0,053-0,151% và
P2O5 dễ tiêu = 0,026 - 0,140%, K2O dễ tiêu = 0,024 - 0,068%.
Chỉ tiêu kỹ thuật: Độ ẩm = 5,11 - 14,40%; Độ tro = 29,41 - 81,20%; Chất bốc =
11,00 - 40,47%, nhiệt lƣợng = 210 - 4.323 kcal/kg.
Nguyên tố vi lượng: Mg = 0,100 - 0,300%, Mn = 0,001 - 0,200%, Ti = 0,100 -
0,500%, Cu = 0,001 - 0,003%.
Các mỏ than bùn đều thuộc qui mô mỏ nhỏ, độ dày chứa than và các di tích thực vật chƣa phân huỷ hết đều mỏng. Hầu hết các mỏ than bùn đã bị tác động của con ngƣời do khai phá đất canh tác làm mất mát hoặc suy giảm chất lƣợng tài nguyên. Tuy nhiên than bùn Quảng Trị - Thừa Thiên Huế dễ khai thác và các chỉ tiêu kỹ thuật của chúng đảm bảo cho việc sử dụng làm phân vi sinh và chất đốt. Để sử dụng than bùn làm chất đốt cần phối liệu với than cám theo qui trình của Bộ Công nghiệp tuỳ thuộc vào nhiệt lƣợng than bùn. Việc khai thác than bùn cần đƣợc cân nhắc và tiến hành có hệ thống nhằm đảm bảo ít ảnh hƣởng đến diện tích canh tác của nhân dân, bảo vệ đƣợc môi trƣờng mà đặc biệt là cảnh quan cũng nhƣ các hệ sinh thái trằm, bàu vốn là những nét rất đặc trƣng riêng của các tỉnh Bình Trị Thiên.
2. Cát thủy tinh
Dọc bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế có dải cát đƣợc hình thành cuối Pleistocen muộn đến Holocen. Các dải cát có chiều rộng 2-3km, kéo dài tới vài chục kilomet. Cát màu trắng, cỡ hạt chủ yếu 0,1-0,6mm, khoáng vật
62
chính là thạch anh với hàm lƣợng SiO2 >90%. Cát thuỷ tinh đƣợc dụng trong sản xuất thuỷ tinh, làm khuôn đúc, gạch chịu lửa, thuỷ tinh lỏng, đồ gốm sứ, bột màu.thành phần thạch anh chiếm tới 95%.
Tại Ba Đồn (Quảng Bình), dải cát thủy tinh kéo dài dọc bờ biển khoảng 9600m, rộng 3200m. Cát thủy tinh ở đây trắng sạch, cỡ hạt 0,1-0,44mm (chiếm 90%). Ngoài thạch anh, còn có barit, leucoxen, rutil, zircon, turmalin, granat, limonit. Thành phần hóa học (% trung bình): SiO2= 98; Fe2O3= 0,63; TiO2= 0,06; Al2O3 < 0,06. Cát Ba Đồn đạt yêu cầu cho công nghiệp thủy tinh. Trữ lƣợng mỏ trên 150 triệu m3.
Trên dải ven biển Quảng Trị, cát thủy tinh phân bố từ Gio Linh vào tới Hải 1-2) và Lăng, chúng có nguồn gốc biển và biển gió tuổi Holocen sớm- giữa (m, mvQ2 3). Hiện tại đã đăng ký 3 mỏ cát thuỷ tinh: Bắc Cửa Việt ( biển gió tuổi hiện đại (mvQ2 Gio Hải, Gio Thành, Gio Việt, Gio Mỹ –Gio Linh); Triệu Vân và Triệu Trạch (Triệu Phong). Tổng trữ lƣợng tài nguyên dự báo cho các mỏ ở cấp P2= 124.091.349 tấn. Kích thƣớc, nguồn gốc và trữ lƣợng cụ thể của các mỏ cát thuỷ tinh đƣợc thể hiện tại bảng 2.1.
STT Tên mỏ
Kích thƣớc
Nguồn gốc
Trữ lƣợng dự báo (tấn)
mỏ
Dài (m) Rộng (m)
dày (m)
Bắc Cửa Việt
5000
2200-2400 5,4
33.169.500
1
mQ2
1-2,
Triệu Vân
8,54 km2
4,5-8
1-2
51.969.420
2
m, mvQ2
3
mvQ2
Triệu Trạch
5,48 km2
0,8-3,5
38.952.429
3
mQ2
1-2 3
mvQ2
Bảng 2.1. Kích thước, nguồn gốc và trữ lượng các mỏ cát thuỷ tinh Quảng Trị
Thuộc phạm vi Thừa Thiên Huế, cát thủy tinh phân bố ở Phong Điền và Phú Vang. Hàm Lƣợng SiO2 đạt 97,48 - 98,04% . Trữ lƣợng cát thuỷ tinh trên 50 triệu tấn. Nếu so sánh với các loại cát thuỷ tinh của mỏ cát Nam Ô (Đà Nẵng) và yêu cầu kỹ thuật của Nhà máy thuỷ tinh Đà Nẵng thì thấy rằng cát thuỷ tinh của Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hoàn toàn đáp ứng yêu cầu sản xuất thuỷ tinh (bảng 2.1).
Cát thuỷ tinh của Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đều có điều kiện khai thác khá thuận lợi, gần trục đƣờng QL1A, giao thông đi lại dễ dàng, không nằm trên các diện tích đất canh tác và thổ cƣ. Điều khó nhất hiện nay vẫn là kêu gọi đầu tƣ và tìm đầu ra cho nguồn cát thuỷ tinh này.
3. Sa khoáng ilmenit
Sa khoáng ilmenit với thành phần quặng chính là titan, phân bố khá phổ biến
trên các dải cát ven biển Quảng Bình - thừa Thiên Huế.
63
Các vỉa quặng titan tỉnh Quảng Bình chủ yếu tập trung ở các vùng cát ven biển. Trữ lƣợng Titan chỉ ở cấp độ tận thu C2 và P1. Trong đó đáng kể nhất là các mỏ Titan: Vĩnh Sơn với trữ lƣợng 68.000 tấn Titan, 11.000 tấn Zicon; Đông Hƣng với trữ lƣợng 27.000 tấn Titan, 3.000 tấn Zicon; Nam Lãnh với trữ lƣợng 19.000 tấn Titan, 3.000 tấn Zicon. Các mỏ chính gồm:
a. Sa khoáng titan Quảng Đông
Mỏ thuộc xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, có tọa độ trung tâm là: X: 17o 55‟ 45‟‟; Y: 106o29‟15‟‟. Quặng Ilmenit sa khoáng nằm trong trầm tích biển gió Holocen muộn, tạo thành một dải dài khoảng 2km, rộng 50-200m, với chiều dày khá biến đổi. Hàm lƣợng ilmenit trong cát quặng 5-900 kg/m3, trung bình 50-70 kg/m3; ziricon 5-6 kg/m3. Quặng đƣợc bổ sung làm giàu hàng năm do sóng biển. Trong phần ngập nƣớc cũng có quặng khá giàu nhƣng chƣa đƣợc điều tra. Mỏ đƣợc Liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ tìm kiếm, đánh giá năm 1994. Trữ lƣợng sa khoáng cấp C2: Ilmenit đạt 100 nghìn tấn; Ziricon đạt 10 nghìn tấn.
b. Sa khoáng titan Lý Hòa
Điểm khoáng sản thuộc xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch, có tọa độ trung tâm là: X: 17o40‟07‟‟; Y: 106o30‟46‟‟. Quặng Ilmenit sa khoáng tạo thành dải hẹp trong trầm tích biển gió Holocen muộn, quy mô không lớn. Tuy nhiên, ở độ sâu từ 0-10m nƣớc có nơi sa khoáng rất giàu nhƣng chƣa đƣợc điều tra. Điểm khoáng sản này đã đƣợc điều tra trong lập bản đồ địa chất 1:50.000 (nhóm tờ Đồng Hới), tìm kiếm năm 1994.
c. Sa khoáng titan Ngư Thủy
Điểm khoáng sản thuộc xã Ngƣ Thủy, Lệ Thủy, có tọa độ trung tâm là: 17o09‟45‟‟-106o58‟25‟‟. Quặng ilmenit sa khoáng nằm trong trầm tích biển gió Holocen muộn, tạo thành dải dài song song với bờ biển. Hàm lƣợng ilmenit trong cát quặng 7-900 kg/m3, trung bình 70 kg/m3. Hàm lƣợng ziricon 6-7 kg/m3. Trong phần ngập nƣớc cũng có sa khoáng đạt hàm lƣợng công nghiệp. Liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ tìm kiếm, đánh giá – 1994. Mỏ nhỏ C2 = 50 nghìn tấn. Điều tra, đánh giá phần ngập nƣớc. Tổ chức khai thác nhỏ kết hợp bảo vệ môi trƣờng
Titan ở Quảng Trị tồn tại dƣới dạng khoáng vật ilmenit và rutil, zircon. Các khoáng vật này phân bố trong các bãi cát ven biển từ Vĩnh Linh đến nam Cửa Việt. Tại Vĩnh Thái-Mỹ Hội, đã phát hiện đƣợc một thân quặng sa khoáng có chiều dài 1000m, rộng 100-200m, dày 0,5-4,5m. Trong thân quặng, ilmenit và zircon chiếm 10-14%. Trữ lƣợng zircon: 6 884 tấn, ilmenit: 4 019 tấn, rutil: 4 606 tấn. Tại nam Cửa Việt đã khoanh đƣợc một thân quặng với chiều dài 800m, rộng 300m, dày 0,2-0,5m. Trong thân quặng, ilmenit chiếm 80%, zircon: 4%. Các mỏ chính gồm:
64
2, mvQ2
a. Sa khoáng titan Vĩnh Thái
Điểm khoáng sản thuộc xã Vĩnh Thái, Vĩnh Linh, có tọa độ trung tâm là: 17o 07‟ 30‟‟ -107o01‟47‟‟. Quặng nằm trong trầm tích biển gió (mvQ2 3), gồm 1 thân quặng, dài 7km, rộng 50 † 400m, dày: 2,8m, hàm lƣợng khoáng vật nặng trung bình trong cát quặng: 8%. Mỏ đƣợc tìm kiếm đánh giá . Trữ lƣợng C1 = 148 ngàn tấn, C2 = 271 ngàn tấn, thuộc loại mỏ nhỏ. Hiện đang khai thác.
b. Sa khoáng titan Trung Giang
Điểm khoáng sản thuộc xã Trung Giang, Gio Linh, Quảng Trị, có tọa độ trung 3), gồm 1 tâm là: 16o57'29" -107o07'55". Quặng nằm trong trầm tích biển gió (mvQ2 thân quặng, dài 6,5km, rộng chƣa xác định đƣợc, dày: 3m, C: 1,35%. Mỏ đƣợc tìm kiếm đánh giá sơ bộ . Điểm khoáng sản P1 = 53.735 tấn. Cần đánh giá, thăm dò.
Ti tan ở Thừa Thiên Huế phân bố thành dải không liên tục dọc bờ biển trong trầm tích biển gió hệ tầng Phú Vang. Các điểm Vinh Mỹ, Phú Diên, Vinh Xuân... là nơi giàu sa khoáng ti tan. Hàm lƣợng khoáng vật tạo quặng trung bình nhƣ sau: Inmenit - 48.80kg/m3; rutin - 346kg/m3; zicron - 11,37kg/m3, monezit - 0,45kg/m3. Trữ lƣợng dự báo sa khoáng ti tan ở Thừa Thiên Huế là 4 triệu tấn và điều kiện khai thác tƣơng đối phức tạp do liên quan đến ổn định mong khai thác và tháo khô. Các mỏ chính gồm:
a. Sa khoáng titan Quảng Ngạn
Điểm khoáng sản thuộc xã Hƣơng Điền-Phong Hải (huyện Phong Điền; xã Quảng Ngạn, Quảng Công, huyện Phong Điền, có tọa độ trung tâm là: 16o37'40", 107o32'20" Đã phát hiện 1 thân khoáng ilmenit - zircon phân bố trong những doi cát, 3). Thân quặng kéo dài từ bắc Cửa biển đụn cát, cồn cát có nguồn gốc biển gió (mvQ2 Thuận An đến bắc Điền Thái với chiều dài 22,5km, chiều rộng trung bình 1,6km (rộng nhất ở Điền Hoà 2,7km, hẹp nhất ở Bắc Cửa Thuận An 500m). Chiều dày trung bình thân quặng 4,03m, hàm lƣợng trung bình thân quặng ilmenit 26,25 kg/m3, zircon 4,78 kg/m3. Khoáng vật quặng chủ yếu có ilmenit, zircon, các khoáng vật leucocen, rutin, anata, brukit ít. Mỏ đƣợc Liên đoàn ĐC Bắc Trung Bộ đánh giá -1998, thuộc loại Mỏ vừa tài nguyên dự báo P1 = 1.320.000 tấn ilmenit và 240.000 tấn zircon. Đang khai thác một phần. Thăm dò, khai thác công nghiệp
b. Sa khoáng titan Kế Sung – Vĩnh Mỹ
Điểm khoáng sản thuộc xã Phú Thuận - Vĩnh An (Phú Vang) và xã Vinh Mỹ, Vinh Hải (Phú Lộc), có tọa độ trung tâm là: 16o28'32" , 107o45'37". Có 2 thân quặng phân bố trong trầm tích biển gió Holocen muộn, kéo dài từ Cửa Thuận An đến Vĩnh Xuân. Thân 1 có chiều dài 19,2km, chiều rộng trung bình 530m (rộng nhất1.020m, hẹp nhất 80m), chiều dày trung bình thân quặng 6,1m (với phƣơng án hàm lƣợng biên > 10kg/m3). Thân 2 kéo dài 12,5km, rộng trung bình 210m (chỗ rộng nhất 600m, hẹp nhất
65
80m), chiều dày trung bình 3,5m, hàm lƣợng trung bình thân quặng (biên 10 kg/m3): ilmenit 59,43 kg/m3; zircon 11,45 kg/m3, thành phần khoáng vật nặng chủ yếu ilmenit, zircon, rutin; các khoáng vật khác staurolit, amfibol, granat… rất ít. Mỏ đã đƣợc tìm kiếm sơ bộ tỷ lệ 1:50.000-1994, Công ty KS 4 thăm dò một phần -1998, thuộc loại mỏ vừa tài nguyên cấp C1=659,8 ngàn tấn; C2 = 1.288,9 ngàn tấn, P1=2.085 ngàn tấn (ilmenit). TNDB zircon đạt 710 ngàn tấn. Đang khai thác một phần. Thăm dò, khai thác công nghiệp
c. Sa khoáng titan Lộc Tiến
Điểm khoáng sản thuộc xã Lộc Tiến, Lộc Vinh, huyện Phú Lộc, có tọa độ trung tâm là: 16o19'32" , 107o57'26. Trầm tích chứa quặng chủ yếu là cát thạch anh hạt mịn 3). Đối tƣợng chứa sa khoáng có chiều dài 1.100 - đến trung, nguồn gốc biển gió (mvQ2 2.000m, rộng 50 - 200m, cá biệt 500m, chiều dày 7- 10m. Một số mẫu trọng sa, giếng có hàm lƣợng khoáng vật nặng 0,9 - 4,3%. Khoáng vật quặng chính là ilmenit, zircon thứ đến là rutin, monazite. Điểm quạeng đã đƣợc điều tra trong lập bản đồ ĐC !/50.000, Điểm khoáng sản có tài nguyên dự báo cấp P2 = 159.030. Hiện đƣợc đang đƣợc điều tra, thăm dò, khai thác
4. Sét gạch ngói và cát cuội sỏi xây dựng
Sét gạch ngói của trên dải ven biển các tỉnh Quảng Bình - Thừa Thiên Huế phân bố tập trung chủ yếu trên dải đồng bằng thấp và dọc thung lũng sông, nơi đông dân cƣ và có nhu cầu cao về vật liệu xây dựng. Sét gạch ngói ở Quảng Trị đã đƣợc tính tổng trữ lƣợng tài nguyên dự báo cấp P2 đạt 19,68 triệu m3.
Cát sỏi phân bố hạn chế dọc theo các bãi bồi sông Gianh, Thạch Hãn, Cam Lộ, sông Bồ, sông Hƣơng, sông Truồi …; Chất lƣợng cát cuội sỏi tốt. Trữ lƣợng lớn và điều kiện khai thác vận chuyển thuận lợi. Ngoài ra ở thềm lục địa ven bờ (Đông Nam Thuận An) có nguồn cuội sỏi rất phong phú có thể khai thác làm vật liệu xây dựng.
5. Đá xây dựng và đá ốp lát
Các đá dùng làm vật liệu xây dựng của dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế gồm chủ yếu là đá magma nguồn gốc phun trào và xâm nhập.
Liên quan đến đá xây dựng nguồn gốc phun trào ở Quảng Trị gặp 2 điểm quặng đá bazan Cửa Tùng và Cồn Cỏ. Đá bazan xây dựng ở Cửa Tùng đã đƣợc nhân dân khai thác làm nhà, xây dựng cầu cống; Bộ Quốc Phòng, Bộ Giao Thông khai thác làm vật liệu rải đƣờng. Tài nguyên dự báo điểm quặng đá bazan Cửa Tùng là 172.400m3 xếp vào loại điểm quặng có triển vọng. Loại bazan dạng bọt này có thể làm vật liệu cách âm và puzơlan.
Trong dải ven biển Thừa Thiên Huế, đá xây dựng và ốp lát gồm đá granit thuộc các phức hệ macma xâm nhập Đại Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân, Bà Nà, đủ tiêu chuẩn khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng và đá ốp lát. Trữ lƣợng dự báo trên 29
66
tỷ tấn. Điều kiện khai thác và vận chuyển đá granit thuận lợi. Đá gabropyroxenit thuộc phức hệ macma xâm nhập Chà Val có màu xanh đen, xanh đen lốm đốm trắng đã đƣợc khai thác sản xuất đá ốp lát, phục vụ trang trí nội thất và xuất khẩu. Đây là mặt hàng đặc trƣng ở Thừa Thiên Huế.
2.2.3. Đặc điểm địa mạo lục địa ven biển
2.2.3.1. Cấu trúc chung của địa hình lãnh thổ
Để nhận định rõ hơn về nền tảng rắn của đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, cần phải nhìn nhận tổng thể địa hình của dải Trƣờng Sơn Bắc. Đây là khu vực địa hình có cấu trúc dạng tuyến theo phƣơng tây bắc - đông nam điển hình, trừ dãy núi thấp Hoành Sơn cao 200 - 300m kéo dài theo phƣơng á vĩ tuyến, lấn sát ra tận bờ biển, tạo nên một ranh giới tự nhiên khá điển hình. Cấu trúc Trƣờng Sơn tạo nên một dãy núi đồ sộ có phƣơng tây bắc - đông nam, với các sống núi và các sƣờn cũng bị phân cắt phức tạp. Đƣờng phân thuỷ của dãy núi có dạng lƣợn sóng, ở phía bắc Hƣơng Hoá trùng với đƣờng biên giới Quốc gia, từ Hƣơng Hoá về đông nam, chúng nằm sâu về phía lãnh thổ Việt Nam và một phần nƣớc trên dãy núi này đƣợc chảy về phía tây xuống sông Xê Pôn của Lào rồi đổ vào sông Mê Kông. Sƣờn đông của dãy núi chuyển khá dốc, cấu tạo bởi các đá trầm tích tuổi Paleozoi hạ, nhiều nơi đƣờng nét cấu trúc của đá gốc đƣợc thể hiện khá rõ bởi các dãy núi dạng tuyến với các sƣờn cấu trúc bóc mòn.
Dải đồng bằng Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế có chiều ngang chỉ rộng chừng 10 - 20km, kéo dài dạng tuyến theo phƣơng tây bắc - đông nam khá điển hình. Cấu trúc của hệ đầm phá - đê cát cũng đƣợc phát triển trong mối liên quan với hệ đứt gãy cùng phƣơng, tạo nên móng đá gốc sâu dần về phía đông. Đồng bằng Đồng Hới là điển hình của kiểu đồng bằng mài mòn - tích tụ, di tích của các bậc thềm biển mài mòn cao 20 - 30m, 10 - 15m còn thấy rõ ở rìa tây đồng bằng. Từ Quảng Bình tới Vĩnh Linh là sự phổ biến của các đê cát cao 20 - 60m ở phía đông và bề mặt đầm phá cổ cũng nhƣ hiện tại ở phía tây. Nếu nhƣ ở phía nam Đồng Hới, các đụn cát có tuổi khá trẻ, hiện đang chịu tác động mạnh bởi gió và tốc độ lấn vào lục địa tƣơng đối nhanh thì tại Vĩnh Linh, các thềm cát có tuổi tƣơng đối cổ và đã ổn định. Đó là các thềm đƣợc cấu tạo bởi cát có màu từ xám vàng tới vàng đỏ, cao từ 15 - 20m đến 40 - 60m, đƣợc thành tạo liên quan với thời kỳ biển tiến Pleistocen.
Đặc điểm hình thái chung của dải đồng bằng Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế là có độ dốc rất nhỏ, nhiều nơi còn tồn tại các dải trũng giáp chân sƣờn đồi núi (nguyên là các thế hệ đầm phá cổ), phía đông của đồng bằng thƣờng đƣợc giới hạn với biển bởi đê cát thiên nhiên cao từ 5 - 8m đến vài chục mét, các cửa sông đều hẹp và thƣờng lại bị thu lại đáng kể vào mùa khô bởi sự kéo dài của các doi cát biển. Trên các doi cát ở đoạn xung yếu nhƣ Cửa Việt, v.v..., còn ghi lại nhiều dấu ấn của các thời kỳ dòng chảy chọc thủng chúng để chảy ra biển. Do đặc điểm địa hình nên độ
67
chênh mực nƣớc lũ từ đỉnh các tam giác châu ra cửa sông tại đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên không lớn nhƣ các vùng khác. Tại đây ngoài lũ lụt do nƣớc dồn từ thƣợng lƣu về còn có thể xảy ra ngập úng do khả năng thoát nƣớc kém.
Địa hình do phun trào bazan cũng là một đặc thù của vùng Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế mà chủ yếu là ở Quảng Trị. Các khối bazan với địa hình dạng vòm hoặc nghiêng thoải phân bố từ vị trí phân thủy của dãy Trƣờng Sơn đến bờ biển. Các khối bazan ở Hƣơng Hóa, phần đỉnh của khối bazan Vĩnh Linh đã bị phân cắt mạnh còn các khối bazan khác bị phân cắt yếu hơn. Quá trình phong hóa feralit trên các thành tạo bazan đã tạo nên tầng phong hóa với lớp đất đỏ dày, hiện đã đƣợc khai thác sử dụng trồng cây công nghiệp dài ngày.
2.2.3.2. Đặc điểm các dạng địa hình
Vùng Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế đƣợc đặc trƣng bởi 7 nhóm
dạng địa hình:
1. Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo do hoạt động bóc mòn
Hoạt động bóc mòn tạo nên các bề mặt san bằng và các sƣờn có độ dốc khác nhau. Trong phạm vi vùng Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế phổ biến các bề mặt sau:
a. Di tích các bề mặt san bằng: Gồm phần sót bề mặt san bằng bóc mòn không hoàn toàn (pediplen) phân bố hẹp trên các đƣờng chia nƣớc phụ và các mặt bằng trƣớc núi ở khối núi Bạch Mã – Hải Vân (Phú Lộc). Phần sót của bề mặt bóc mòn - xâm thực (pedimen) là bề mặt của địa hình đồi cao và núi thấp dao động từ 60 -120m, đọ chênh cao 50 - 70m, độ nghiêng địa hình nhỏ (thƣờng dƣới 100).
b. Các bề mặt sườn
- Sườn trọng lực nhanh: Quá trình trọng lực nhanh xảy ra chủ yếu trên các đá có dạng khối rắn chắc nhƣ các thể xâm nhập granit, cuội sạn kết, đá biến chất cao, đá bazan và trên sƣờn dốc của các khối đá vôi. Các sƣờn này phân bố ở các sƣờn của các khối núi Hoành Sơn, Hải Vân, v.v... Nguồn gốc của các bề mặt này là quá trình trọng lực nhanh, bao gồm: đổ vỡ, sập lở các loại, độ dốc của bề mặt sƣờn này >250, có nơi >350 và dốc đứng. Các quá trình trọng lực còn phát triển lên tục đến ngày nay.
- Sườn trọng lực chậm: đƣợc hình thành bởi một loạt các quá trình rửa trôi, xói rửa, đất chảy (deflucxi), đất trôi (xoliflucxi), trƣợt đất phân bố rất rộng rãi trên các khối núi thấp ở phía tây đồng bằng Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Các bề mặt sƣờn này có độ dốc từ 150-250. Các quá trình di chuyển vật chất hiện tại vẫn tiếp diễn.
- Sườn rửa trôi bề mặt: phân bố rộng rãi trên các bề mặt gò đồi thoải. Độ dốc bề mặt sƣờn ƣu thế 80 -150, trắc diện lồi lõm mềm mại. Các quá trình hiện tại đang chuyển dần sang rửa trôi bề mặt do hoạt động bóc mòn địa hình ở khu vực này.
68
2. Nhóm dạng địa bình karst
Các khối karst dọc Quốc lộ 9 từ Đông Hà đến cầu Đackrong gặp nhiều khối karst nhỏ nằm rái rác trên độ cao từ và chục mét đến 200m. Các khối này là đá vôi khá đồng nhất màu xám đen đến xám nhạt, chứa các hóa đá đƣợc xác định tuổi Cacbon hạ. Đá vôi hệ tầng La Khê (C1lk) ở đây tạo các khối karst nhỏ có đỉnh dạng tháp (khu vực Đackrong), sƣờn dốc 50-600. Tại khu vực Tân Lâm, Đầu Mầu, các khối karst có dạng đẳng thƣớc với đỉnh rộng, sƣờn dốc trên 700. ở đây đã gặp vài hang động nhỏ ở các mức độ cao 20 – 30m và 50 – 60m. Dọc cánh đồng Thanh Tân ở phía bắc Huế cũng gặp rải rác các chỏm karst, chúng có đỉnh nhọn, tạo nên một cảnh quan núi đảo khá độc đáo trên nền đồng bằng.
3. Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo do dòng chảy thƣờng xuyên
- Thềm bậc III - xâm thực: thềm bậc III của sông có độ cao từ 75-120m phân bố khá rộng rãi trong các thung lũng lớn ở vùng núi nhƣ thung lũng sông Gianh, Thạch Hãn, Cam Lộ, Bến Hải, Tả Trạch, Hữu Trạch.
- Thềm bậc II (Xâm thực - tích tụ): các thềm bậc II của sông phân bố khá rộng rãi tại các thung lũng sông Giang, Kiến Giang, sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Cam Lộ, sông Hƣơng,... Thềm bậc II có độ cao tƣơng đối từ 10- 20m. Bề mặt khá rộng dạng lƣợn sóng.
- Thềm bậc I: phân bố khá rộng rãi trong các sông suối ở cả vùng núi và đồng bằng. Chúng tạo nên một bề mặt khá phẳng dọc theo các thung lũng. Trong vùng núi, thềm I có độ cao từ 8 - 15m, chuyển xuống đồng bằng, độ cao thềm giảm xuống 4 - 8m.
- Bãi bồi cao: phát triển liên tục, thƣờng có diện tích lớn ở đoạn khúc uốn ở các sông chính hoặc nơi hội lƣu của các suối lớn đổ vào sông chính, có bề mặt bằng phẳng, độ cao từ 1 - 4m. Có cấu tạo lớp phủ bề mặt là tƣớng bãi bồi, cát, sét, cát pha lẫn sạn, sỏi. Bãi bồi cao chỉ bị ngập lụt vào mùa lũ.
- Bãi bồi thấp và thung lũng tích tụ: hiện tại dạng địa hình này chủ yếu phân bố ở dọc sông, vùng đồng bằng. Với độ cao tƣơng đối 0,5 - 1m. Thƣờng bị ngập nƣớc theo mùa, cấu tạo lớp phủ tầng mặt là cát, sạn sỏi, đôi chỗ là vùng lầy.
4. Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo bởi hoạt động hỗn hợp sông-biển và đầm phá - vũng vịnh
Thuộc nhóm này trong phạm vi đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế phân biệt 3 dạng: Bề mặt tích tụ sông biển: phân bố rộng khắp trên bề mặt đồng bằng, khu vực cửa sông Gianh, Bến Hải, Cửa Việt, hạ lƣu sông Hƣơng. Bề mặt tích tụ biển đầm phá: phân bố rộng rãi ở đồng bằng tại huyện Kiến Giang, huyện Hải Lăng, Triệu Phong, một phần ở huyện Gio Linh, Vĩnh Linh, dọc phá Tam Giang - Cầu Hai. Trong địa hình hiện tại đó là dải đồng bằng trũng thấp bằng phẳng hơi lõm. Đƣợc phủ
69
bởi cát, sét lãn mùn bã thực vật. Có độ cao dƣới 1m. Hồ nguồn gốc đầm phá cũ: Phân bố rải rác trong các địa hình đồng bằng thấp trên các thành tạo tích tụ biển. Mật độ hồ và đầm lầy ở Hải Lăng tƣơng đối cao, nhƣng kích thƣớc nhỏ. Điển hình của dạng này là Bàu Tró ở Quảng Bình và đầm Vĩnh Tú ở Vĩnh Linh, hiện tại đây là kho nƣớc ngọt quý giá.
5. Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo do hoạt động của biển
Nhóm nguồn gốc biển đƣợc phân chia thành 5 dạng địa hình, gồm:
- Thềm mài mòn bậc cao 40 - 60m: các thềm có nguồn gốc giả định mài mòn
phân bố khá rộng rãi ở phía tây của của dải đồng bằng.
- Thềm mài mòn- tích tụ cao 20 - 30m: Các thềm biển nguồn gốc mài mòn - tích tụ cao 20 -30m phân bố khá rộng rãi ở Quảng Trạch, tây Đồng Hới, Vĩnh Linh, tây Huế.
- Thềm mài mòn - tích tụ cao 10 - 15m: Phân bố khá rộng rãi trên dải đồng bằng ven biển. Bề mặt thềm khá phẳng, nghiêng thoải từ tây sang đông, đƣợc tách thành hai phần rõ rệt.
- Thềm tích tụ cao 4 - 6m: Bề mặt thềm khá bằng phẳng, hơi nghiêng thoải từ tây sang đông. Ở phía đông, các trầm tích của thềm bị các trầm tích nguồn gốc biển - gió tuổi Holocen giữa - muộn phủ lên.
- Bãi biển tích tụ: phân bố thành giải hẹp chạy dọc theo bờ biển hiện đại, rộng khoảng 20 - 30m có chỗ rộng tới 100m, nghiêng thoải đang hình thành, cấu tạo chủ yếu là cát trung và nhỏ, ở gần khu vực gần cửa sông có lẫn bùn sét.
- Nền mài mòn: chỉ phân bố ở khu vực Vĩnh Linh quanh khu bazan và xung
quanh đảo Cồn Cỏ. Bề mặt lởm chởm đá với nhiều dạng địa hình đá độc đáo.
6. Địa hình đƣợc hình thành do hoạt động của gió tái tích tụ cát biển
Trƣớc hết phải nói rằng hoạt động của gió và địa hình do nó tạo ra rất phổ biến ở dải ven biển Miền Trung, trong đó có Quảng Bình và Quảng Trị. Điều kiện cần và đủ để tạo ra dạng địa hình này là nguồn vật chất (cát), khí hậu và lớp phủ thực vật. Thuộc nhóm này, ở mức độ nghiên cứu hiện tại phân chia đƣợc ba dạng cơ bản:
- Đụn cát tích tụ: phân bố thành dải song song với đƣờng bờ tiếp giáp ngay với bề mặt đồng bằng. Địa hình hiện tại là những đụn cát cao 5 - 50m có bề mặt lƣợn sóng, dƣới dạng dãy đụn nối tiếp nhau, sƣờn bất đối sứng dốc ở phía tây và thoải ở phía đông (phía biển). Trong các đụn cát có thể phân biệt đƣợc đụn cát di động và đụn cát cố định, nhƣng phải nói ngay rằng từ những đụn cát cố định rất dễ dàng chuyển thành đụn cát di động khi có tác động của con ngƣời, do vậy việc bảo vệ, khai thác trên các đụm cát này cần phải cân nhắc thận trọng.
70
- Máng trũng thổi mòn: Phân bố rải rác trên các bề mặt tích tụ cát ở Mỹ Thuỷ và một số nơi khác. Cũng trên bề mặt thềm này trong địa hình hiện tại nó là các hố lõm dạng dải, kéo dài vuông góc với đƣờng bờ. Chính do điều kiện khí hậu và nguồn trầm tích cát sẵn có trên các bậc thềm biển mà máng trũng thổi mòn này đƣợc hình thành. Hiện tại quá trình thổi mòn này vẫn còn đang tiếp tục.
- Trảng cát thổi mòn- tích tụ: phân bố hạn chế ở dải ven biển Hải Lăng trên bề mặt của thềm bậc II, bề mặt bằng phẳng gơn sóng, ít bị chia cắt, hơi lõm thƣờng bị ngập nƣớc tạm thời trong mùa mƣa. Chính trong thời kỳ này quá trình tích tụ trầm tích cát trên bề mặt đƣợc hình thành. Về mùa khô quá trình thổi mòn lại phát huy tác dụng. Các dạng địa hình trảng cát này còn có ở môt số nơi nhƣ phía nam Cửa Việt và phía bắc hồ Thuỳ Tú.
7. Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo do hoạt động của núi lửa
Địa hình do hoạt động của núi lửa phân bố chủ yếu tại Quảng Trị, tạo nên các
giá trị độc đáo của đới bờ với các dạng địa hình chính sau:
1. Bề mặt miệng núi lửa có diện tích nhỏ, tƣơng đối bằng phẳng và hơi trũng vào phần trung tâm, phân bố ở đảo Cồn Cỏ. Trên bề mặt là sét bột màu đỏ nâu, lẫn nhiều dăm sạn, vụn đá bazan, dày tới trên 3m. Tại đây hiện đang xây dựng trạm hải đăng chính của đảo (ảnh 1).
2. Sườn chóp núi lửa có độ dốc trung bình 20 - 300, vỏ phong hoá là sét, bột
màu nâu đỏ. Thực vật phát triển tƣơng đối mạnh.
3. Bề mặt vòm bazan có dạng lƣợn sóng với độ dốc nhỏ 3 - 100, hơi lồi, chứng tỏ bề mặt đƣợc thành tạo bởi các dòng bazan trong quá trình phun trào của núi lửa. Trên bề mặt là sét bột màu nâu, xám nâu, đỏ nâu lẫn nhiều mảnh vụn, tảng bazan sắc cạnh. Dạng địa hình này phân bố ở vùng Cồn Tiên, Dốc Miếu, Vĩnh Linh, Cồn Cỏ. Dạng hiện tại đang bị rửa trôi, xói lở và xâm thực mƣơng xói mạnh.
Địa hình núi lửa gắn liền với thành tạo đất đỏ bazan, các cảnh quan bờ vách đá ven biển, địa hình đáy biển mài mòn lộ đá bazan là tiền đề cho sự phát triển rạn san hô, các bãi đẻ của sinh vật biển.
2.2.4. Địa chất và địa mạo đáy biển ven bờ
2.2.4.1. Đặc điểm địa chất đáy biển
Đáy biển nông ven bờ Quảng Bình - Thừa Thiên Huế chủ yếu phân bố các trầm tích bở rờ tuổi Đệ tứ, các thành tạo phun trào bazan lộ ra ở đáy biển phía đông Vĩnh Linh (Nguyễn Biểu và nnk., 2004)
* Các thành tạo phun trào bazan: Dƣới đáy biển, bazan lộ ra ở độ sâu 1-20m nƣớc phía đông Vĩnh Linh, theo hƣớng nối khối bazan Vĩnh Linh với bazan Cồn Cỏ.
71
2-3) có màu xám phớt lục, chủ yếu là Các đá bazan tuổi Pleistocen giữa - muộn (βQ1 bazan olivin có kiến trúc pocfia, giàu ban tinh plagiocla, pirocen và olivin. Đây là điều kiện tốt cho sự phát triển hệ sinh thái san hô và các bãi đẻ của sinh vật biển.
3b) gồm trầm tích biển, gồm
*Các thành tạo lục nguyên Đệ tứ dưới đáy biển
1. Thống Pleistocen, phụ thống trên, phần trên (Q1
cát bột màu loang lổ phân bố ở độ sâu 40 - 45m nƣớc ở khu vực nam Cồn Cỏ.
3b - Q2
1) phân bố ở độ sâu 25 -35m nƣớc tại đáy biển Quảng Trạch, Cửa Việt, cửa Thuận An và cửa Tƣ Hiền, gồm cát sạn với độ chọn lọc từ kém đến trung bình, đặc trƣng cho môi trƣờng sóng hoạt động mạnh.
2. Các thành tạo Pleistocen muộn - Holocen sớm (Q1
3. Holocen sớm giữa gồm các thành tạo nguồn gốc biển, biển sông phân bố ở độ sâu từ 10 - 20m nƣớc. Thành phần thạch học gồm cát lẫn bột sét (ma) và bột sét lãn cát (m);
4. Holocen muộn phân bố ở dải ven bờ, từ 0-10m nƣớc, chủ yếu là trầm tích
biển với thành phần là cát hạt mịn đến trung, chọn lọc mài tròn khá.
2.2.4.2. Địa mạo đáy biển ven bờ
Với quan niệm sóng là nhân tố chủ đạo trong quá trình tạo ra và tiến hoá các thành tạo địa hình ở đây, ngƣời ta đã chia ra 3 đới động lực ở khu bờ hiện đại là: 1) đới sóng vỗ bờ; 2) đới sóng vỡ và biến dạng và 3) đới sóng lan truyền.
a. Địa hình trong đới sóng vỗ bờ (đến độ sâu 5 mét)
1. Bãi biển mài mòn-tích tụ do tác động của sóng
Loại bãi biển này quan sát đƣợc hầu hết ở những đoạn có đá gốc bền vững lộ ra trên bờ biển và chịu tác động mạnh của sóng biển. Vì vậy, chúng rất phổ biến ở bờ biển Đèo Ngang, Lý Hòa, Vĩnh Linh, Cồn Cỏ, Hải Vân. Các bãi biển mài mòn thƣờng đƣợc gộp chung cả nền mài mòn và vách mài mòn (platform hay bench và kliff).
2. Bãi biển tích tụ-xói lở do tác động của sóng chiếm ƣu thế
Bãi biển tích tụ-xói lở do tác động của sóng chiếm ƣu thế là những thành tạo địa hình đƣợc phát triển trên các đoạn bờ cấu tạo bởi trầm tích bở rời (chủ yếu là cát, nên có khi gọi là xói lở bờ cát) hiện nay là hiện tƣợng rất phổ biến dọc bờ biển nƣớc ta. Cấu tạo của bãi biển ở đây thƣờng có 3 bộ phận đƣợc thể hiện khá rõ: bãi trên triều (backshore, chỉ bị tác động khi có sóng lớn-sóng bão hay vào thời kỳ có gió mùa đông- bắc mạnh), bãi triều (foreshore) và bãi dưới triều (nearshore, hầu nhƣ luôn ngập nƣớc). Tuy nhiên, đặc điểm hình thái và trắc lƣợng hình thái của các bộ phận này rất khác nhau và cũng thƣờng xuyên biến đổi theo thời gian và không gian.
72
b. Địa hình trong đới sóng phá huỷ và biến dạng (từ 5 đến 20-30 mét)
3. Đồng bằng tích tụ đáy đầm phá hiện đại
Đầm phá (lagoon) là thành tạo địa mạo đặc trƣng nhất không chỉ cho vũng
nghiên cứu và Việt Nam, mà còn cho cả khu vực Đông Nam Á. Đó là hệ thống đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai, đầm Lập An ở Thừa Thiên-Huế. Hệ thống đầm phá Tam Giang-Cầu Hai là đầm phá lớn nhất có diện tích khoảng 216 km2 , với chiều dài xấp xỉ 70 km. Sự hình thành nó là do có bar cát ngăn một vùng nƣớc ở phía bờ và tách nó khỏi
biển khơi do tác động của sóng theo cơ chế di chuyển ngang của bồi tích. Mặc dù nhỏ,
nhƣng đặc điểm địa mạo của nó cũng có những nét tƣơng đồng nhƣ đối với biển khơi.
4. Đồng bằng tích tụ hiện đại trên đáy đầm phá cổ do tác động của sóng và dòng chảy
Cũng nhƣ kiểu địa hình vừa nêu trên, đồng bằng tích tụ trên đáy các đầm phá cổ
cũng chỉ đƣợc phân bố ở phía ngoài khu vực ngoài khơi từ phia nam Cửa Việt đến
phía bắc cửa Tƣ Hiền và song song với đƣờng bờ hiện nay. Có thể xem đây là bức tranh trƣớc đây của đầm phá Tam Giang-Cầu Hai hiện nay. Đồng bằng này có dạng là
một vùng đáy trũng hơn so với xung quanh. Chỗ sâu nhất hiện nay của kiểu địa hình
này ở đây là 22 mét. Phía biển của nó cũng đƣợc bao quanh bởi một hệ thống “bar
ngầm” khá lớn nhô cao khỏi bề mặt đáy tới 5-7 mét. Vùng trũng này đƣợc thông với
phần sâu hơn ở phía ngoài cũng bằng một cửa hẹp. Trầm tích cấu tạo nên đồng bằng
này chủ yếu là bùn-cát lẫn ít sạn. Nguồn cung cấp vật liệu trâm tích cho nó có thể do xói lở phần địa hình cao hơn ở phía ngoài và do di chuyển dọc bờ. Tuy nhiên, lƣợng
trầm tích không nhiều, nên quá trình tích tụ diễn ra rất chậm chạp. Vì vậy, đồng bằng
này không thể bị lấp đầy.
5. Đồng bằng tích tụ-xói lở nghiêng dốc hiện đại do tác động của sóng chiếm ƣu thế
Đới bờ biển từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân, trong đới sóng phá huỷ và biến
dạng, nằm tiếp giáp với đới bãi (đới sóng vỗ bờ) là một dải địa hình không rộng lắm,
nhƣng khá dốc (độ nghiêng có nơi đạt giá trị lớn hơn 0,01). Đó chính là bề mặt địa hình tích tụ - xói lở nghiêng dốc hiện đại dƣới tác động của sóng và dòng chảy do nó sinh ra giữ vai trò chủ đạo. Đây là một dải đáy biển nằm rất gần bờ có độ dốc tăng lên so với phần bãi biển và đƣợc phân bố trong khoảng độ sâu từ 5-10 mét ở phía nam
Đèo Ngang lên đến độ sâu 20 mét ở những nơi khác. Trong khi đó, ở quanh đảo Cồn Cỏ, nó đƣợc phân bố ở độ sâu từ 10-40 mét và độ nghiêng ở đây đạt tới 0,016. Bề mặt của này đƣợc cấu tạo hầu hết bởi cát mịn đến trung có độ mài tròn, chọn lọc tốt. Một
vài nơi, lộ ra cả đá gốc (có thể là đá bazan), nhƣ ở phía tây-bắc Mũi Lai quan sát đƣợc rất rừ trờn băng đo sâu hồi âm.
73
6. Đồng bằng tích tụ-xói lở nghiêng thoải hiện đại do tác động của sóng chiếm ƣu thế
Về mặt không gian, kiểu địa hình đồng bằng này phân bố ở hai khu vực: từ đèo
Ngang đến phía nam Cửa Việt và phía ngoài Lăng Cô. Bề mặt này tạo thành một dải
khỏ rộng, nằm phía ngoài thành tạo địa mạo vừa mô tả trên trong khoảng độ sâu từ 15
đến 25 hoặc cá biệt 30 mét (hết phạm vi đới sóng phá huỷ và biến dạng). Sở dĩ có sự
khác biệt về mặt độ sâu nhƣ vậy là do đặc trƣng ban đầu của địa hình đáy và cƣờng độ tác động của sóng cũng nhƣ vật liệu cấu tạo bờ. Đối với khu vực phía bắc, phần trên của
đáy biển cấu tạo chủ yếu bằng cát luôn chịu tác động mạnh của sóng, nên đã tạo ra một
đồng bằng nghiêng dốc ở gần bờ hơn. Còn ở Nam Trung Bộ, hầu nhƣ quanh năm không
chịu tác động mạnh của sóng, nên không có kiểu đồng bằng nghiêng ở phía trong.
7. Đồng bằng xói lở-tích tụ lƣợn sóng hiên đại do tác động của sóng chiếm ƣu thế
Thành tạo địa hình này đƣợc phân bố ở phía ngoài đơn vị địa mạo số 4 đã đề
cập ở trên và nằm trong khoảng độ sâu từ 20 đến 30-35 mét. Thành tạo địa hình này
cũng có hƣớng phân bố song song với hƣớng đƣờng bờ biển hiên nay-tây bắc-đông
nam với chiều dài khoảng 100 km và chiều rộng trung bình khoảng 2,5-3,0 km.
c. Địa hình trong đới sóng lan truyền (trên 20-30 mét)
8. Đồng bằng tích tụ hiện đại bằng phẳng do tác động của dòng chảy gần đáy
chiếm ƣu thế
Đây là kiểu đồng bằng rất phổ biến trong dải đáy biển ven bờ Việt Nam. Về mặt động lực, nhƣ đã đề cập ở trên, kiểu địa hình này nằm trong đới sóng lan truyền.
Do đó, đáy biển ở đây hầu nhƣ không chịu tác động của sóng. Nó đƣợc phân bố ở hầu
hết các vùng biển và nằm ở độ sâu từ 20-25 mét đến trên 30 mét và sâu hơn nữa. Về
mặt hình thái, đây kà loại đồng bằng khá bằng phẳng và có độ nghiêng không lớn.
Trầm tích cấu tạo nên bề mặt địa hình này chủ yếu là bùn-sét hiện đại. Cả địa hình và
trầm tích đều có tính đồng nhất cao trên phạm vi rộng. Điều đó phản ánh điều kiện
thành tạo nó khá giống nhau. Đó chính là dòng chảy gần đáy.
9. Đồng bằng xâm thực - tích tụ hơi trũng do tác động của dòng chảy gần đáy chiếm ƣu thế
Trên dải đáy biển nông ven bờ (0-30 mét nƣớc) của vùng nghiên cứu, kiểu địa hình này chỉ gặp một diện tích nhỏ hẹp ở phía tây và tây-nam đảo Cồn Cỏ. Về mặt hình thái, đồng bằng này có dạng một máng trũng đều ít nhiều nhô cao khỏi bề mặt
đáy biển hiện nay từ vài mét đến 4-6 mét (khu vực ngoài khơi Thuận An). Trên bình
đồ chúng đều có dạng kéo dài (có lẽ là đã đƣợc định hƣớng theo hƣớng đƣờng bờ cổ). Qua đặc điểm phân bố cũng nhƣ hình thái của chúng, có thể xem đây là các bar bờ cổ
74
1 ? ). Cấu tạo dạng lƣợn sóng có thể là dấu vết của các val bờ cổ.
đƣợc thành tạo vào giai đoạn mực nƣớc biển thấp hơn hiện nay 25-30 mét (có thể là đầu Holocen sớm Q2
2.2.3.3. Các kiểu bờ biển
Bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đƣợc chia thành 2 kiểu là: bờ biển mài mòn - tích tụ phát triển trên đá bền vững và bờ biển xói lở-tích tụ phát triển trên trầm tích bở rời do tác động của sóng chiếm ƣu thế.
a. Bờ biển mài mòn trên đá bền vững
Trong vùng nghiên cứu loại bờ biển này phát triển hạn chế và chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ chiều dài đƣờng bờ, chỉ gặp ở những đoạn bờ nhô ra biển. Đối với kiểu bờ vừa nêu trên thì coastline và shoreline hầu nhƣ trùng nhau.
Tại khu vực Đèo Ngang, đảo Hòn La, khu vực đèo Lý Hòa đƣợc phát triển trên các đá trầm tích lục nguyên và trầm tích phun trào và khu vực đèo Hải Vân phát triển trên các đá magma xâm nhập. Về mặt hình tái và trắc lƣợng hình thái, chúng còn đƣợc gọi chung là bờ vách (kliff shore) hoặc bờ đá (rock shore). Nhìn chung, loại bờ biển nhƣ vậy đều có độ ổn định cao. Bờ biển loại này có một số ý nghĩa thực tiễn nhƣ sau: làm cảng và nơi neo đậu tàu thuyền vì độ sâu ở đây thƣờng lớn và ít bị bồi lắng, ngăn chặn đƣợc sóng, gió..., tuy nhiên mặt bằng cho các công trình dịch vụ hẹp; có phong cảnh đẹp có giá trị thẩm mỹ cao hấp dẫn khách du lịch; có hệ sinh thái bờ đá độc đáo.
Bờ biển mài mòn-xói lở trên lớp phủ bazan gặp ở khu vực Vĩnh Linh và đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị). Bờ biển ở đây cũng có các klif dốc đứng và bench khá rộng. Độ cao các klif phụ thuộc vào độ cao của khối bazan. Tai Vĩnh Linh các klif cao tới 15-30 mét, kéo dài liên tục và rất thẳng hàng km. Bench là một bề mặt hơi nghiêng rộng từ vài chục mét đến 150 mét. Đôi nơi, dƣới chân klif cũng có một lớp tích tụ cát mỏng. Ngoài mài mòn do tác động của sóng, sự giật lùi bờ ở đây còn có sự tham gia của trƣợt lở và đổ lở do sụp mái. Quá trình này vẫn đang tiếp diễn, nhƣng tốc độ giật lùi bờ không lớn. Kiểu bờ này tƣơng đối ổn định.
Ngoài các loại vừa đƣợc mô tả trên, trong vùng nghiên cứu, bờ vách còn gặp đƣợc ở phía bắc thành phố Đồng Hới thuộc xã Quảng Phú phát triển trên trầm tích gắn kết yếu thuộc hệ tầng Đồng Hới có tuổi Neogen. Qua khảo sát thực tế ở khu vực này cho thấy, các đá cấu tạo nên vách không chỉ trầm tích cuội sạn sỏi của hệ tầng Đồng Hới, mà phần dƣơci chân các vách còn quan sát đƣợc các đá trầm tích cát bột kết phân lớp và trầm tích phun trào bị phong hóa, còn ở bên trên lại bị phủ bởi trầm tích cát bột xàu xám trắng đến xám đen có tuổi trẻ hơn
b. Bờ biển xói lở-tích tụ trên trầm tích bở rời
Đây là kiểu bờ khá phổ biển trên các bờ cấu tạo bởi vật liệu bở rời, trong vùng nghiên cứu hầu hết là cát. Dấu hiệu rõ rệt nhất của hiện tƣợng xói lở là vách xói có độ cao thay đổi từ vài chục cm đến 1,5-2,0 mét (đối với coastline) và 0,3-0,5 met
75
(đối với shoreline) tuỳ thuộc vào độ cao của bờ và tác động của sóng. Trong đó, có những đoạn bờ xói lở nghiêm trọng là phía nam Cửa Ròn thuộc xã Cảnh Dƣơng (huyện Quảng Trạch), khu vực cả hai phía bắc và nam cửa Dinh (Doanh) thuộc xã Nhân Trạch (huyện Bố Trạch), bắc và nam cửa Nhật Lệ (thành phố Đồng Hới), Vĩnh Thái (huyện Vĩnh Linh), phía bắc Cửa Việt (huyện Gio Linh), khu vực cửa Thuận An (huyện Phú Vang), khu vực cửa Tƣ Hiền, Lăng Cô (huyện Phú Lộc).
2.2.5. Tài nguyên địa hình
2.2.5.1. Các bãi biển
a. Các bãi biển ở Quảng Bình
Dọc bờ biển Quảng Bình phân bố khá nhiều bãi biển đẹp, là các bãi tắm quan trọng nh Bảo Ninh, Nhật Lệ, Bắc Nhật Lệ (Quang Phú), Ngƣ Hòa (Lệ Thủy), Đá Nhảy (Lý Hòa), Bắc cửa Gianh (Quảng Trạch) và Cảnh Dƣơng.
1. Bãi Đá Nhảy
Theo Quốc lộ 1A, vƣợt đèo Ngang rồi sông Gianh với nhiều chứng tích lịch sử, có thể quan sát đƣợc ngay bãi Đá Nhảy. Đó là một quần thể các khối đá dạng sót nằm ngay bãi biển, dƣới chân đèo Đá Nhảy (còn gọi là đèo Lý Hòa), cách thị xã Đồng Hới về phía Bắc độ 20 cây số.
Bãi biển Đá Nhảy là bãi biển cát trắng và sạch có nhiều núi đá, cột đá to nhỏ cao thấp với trăm nghìn hình vẻ kỳ thú hình con cóc, con trâu nằm, hình “trống- mái”, hình hổ quỳ, voi phục, đùa giỡn với sóng nƣớc... Có lẽ vì thế mà bãi đá này đƣợc dân gian gọi tên là Đá Nhảy.
2. Bãi biển Nhật Lệ
Với 12km chiều dài, bờ biển thuộc phạm vi thành phố Đồng Hới hình thành nhiều bãi tắm đẹp nhƣ Nhật Lệ, Quang Phú, Bảo Ninh... Bãi biển Nhật Lệ - một trong những bãi biển đẹp của Việt Nam, là tài nguyên quý giá cho phát triển du lịch sinh thái, du lịch lịch sử - tâm linh bền vững.
Theo kết quả điều tra của một công ty tƣ vấn ở Pháp, để tìm bãi biển Việt Nam tốt nhất cho việc kinh doanh thì bãi biển Nhật Lệ đƣợc xếp cao hơn cả bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hoá) và Cửa Lò (Nghệ An)
b. Các bãi biển ở Quảng Trị
Với nhiều mũi đá nhô ra biển, trên bờ biển tỉnh Quảng Trị phân bố khá nhiều bãi tắm đẹp, đó là Bãi biển Cửa Tùng, bãi biển Bắc Cửa Việt, bãi biển Thái Lai, bãi biển Nam mũi Chặt, các bãi biển từ mũi Bang đến mũi Hàu, bãi biển Mỹ Thủy.
76
1. Bãi biển Cửa Tùng
Bãi biển Cửa Tùng nằm trong một cung lõm giữa hai mũi bazan nhô ra biển, có một vị trí khá đẹp. Địa hình phía sau bãi là khối bazan với vách dốc đứng cao 15m. Bề mặt dƣới chân vách khá rộng và bằng phẳng đã đƣợc sử dụng để xây dựng hệ thống nhà nghỉ và nhà hàng phục vụ ăn uống. Hệ thống đƣờng giao thông khá thuận lợi với đƣờng chạy sát biển và phía trên bề mặt khối bazan đều đƣợc trải nhựa có bề rộng 5m. Tuy nhiên, quy mô của bãi Cửa Tùng không lớn, chiều dài chỉ khoảng vài trăm mét. Hơn nữa, bãi tắm Cửa Tùng nằm ngay sát cạnh cửa sông Bến Hải đổ ra biển. Tại khu vực này, vào mùa lũ (tháng VIII đến tháng XI), nƣớc biển bị đục do ảnh hƣởng của lƣợng phù sa do sông mang ra. Do vậy, việc tắm biển trong thời gian này bị ảnh hƣởng lớn, đặc biệt là trong tháng VIII, một trong những thời điểm hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi nhất trong năm.
2. Bãi biển Bắc Cửa Việt
Bãi biển Bắc Cửa Việt thuộc kiểu bãi biển xói lở - tích tụ cấu tạo bởi cát hạt mịn với chiều rộng bãi lớn (> 50m). Bề mặt bãi phẳng, cát trắng xám, kéo dài dọc theo đƣờng bờ, nƣớc biển rất trong và xanh. Phía sau bề mặt bãi chuyển trực tiếp lên hệ thống cồn cát ven biển. Bãi Bắc Cửa Việt do nằm gần cửa sông đổ ra biển nên trong mùa lũ, nƣớc biển khu vực này bị đục bởi lƣợng phù sa do sông mang ra. Bề rộng của dải nƣớc đục này có thể lên tới vài km gây ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động tắm biển trong thời gian này.
3. Bãi biển Thái Lai
Bãi biển thuộc thôn Thái Lai, xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh rất rộng, đẹp, có chiều dài trên 1km và đã có khách đến tắm biển. Nhìn dọc bãi biển có thể thấy bãi cát trắng trải dài cùng hàng phi lao trên hệ thống cồn cát phía trong. Tuy nhiên cảnh quan bãi biển còn đơn điệu, thiếu những đƣờng nét đặc sắc, những điểm đặc biệt để thu hút du khách hơn. Hiện tại, đƣờng đi ra biển chỉ là đƣờng đất nhỏ trong xã, chƣa thể phục vụ cho du lịch, hệ thống nhà hàng khách sạn chƣa có gì. Khu vực này là một khu dân cƣ khá đông đúc, điều kiện kinh tế cũng khá hơn nhiều khu vực khác nên trong tƣơng lai việc phát triển có thể gặp nhiều thuận lợi.
4. Bãi biển Nam mũi Chặt
Bãi biển nằm cách mũi Chặt 300m về phía nam cũng là một bãi nằm trong cung bờ lõm giữa các mũi nhô nhƣ bãi Cửa Tùng. Bãi khá rộng với cát trắng xám mịn, nƣớc trong xanh. Phía bắc của bãi là mũi Chặt với cliff dốc đứng và đá tảng sắp xếp lộn xộn bên dƣới, tạo nên cảnh quan không đơn điệu nhƣ bãi trên. Đây chính là điểm đặc biệt của bãi, du khách có thể cắm trại, tổ chức liên hoan ở khu vực này trên bề mặt bench khá rộng với rừng phi lao nằm liền kề tạo không gian xanh trên bãi biển. Phía trong, sau bãi là bề mặt bazan rộng và bằng phẳng, là nơi rất thuận lợi để xây dựng hệ thống nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống
77
5. Các bãi biển từ mũi Bang đến mũi Hàu
Đây là các bãi có mức độ thuận lợi trung bình cho tắm biển chủ yếu do đặc điểm vật liệu cấu tạo bãi không phù hợp. Các bãi này cấu tạo bởi vật liệu hạt thô có lẫn sạn, vỏ sò ốc do sóng đƣa vào và xác thực vật do chính thực vật trên bãi rụng xuống. Bãi giữa mũi Si và mũi Hàu (09) đƣợc đánh giá mức độ thuận lợi trung bình do hiện tại là bãi khai thác cát khá lớn. Trong tƣơng lai, nếu đƣợc quy hoạch lại, đây sẽ là bãi có mức độ thuận lợi cao.
Ảnh 2.1. Bãi biển phía nam địa đạo Vịnh Mốc Ảnh 2.2. Bãi biển Mỹ Thủy
Ảnh 2.3. Toàn cảnh đảo Cồn Cỏ - một đảo có nguồn gốc núi lửa hiếm hoi
ở vùng biển Bắc Trung Bộ
Ảnh 2.4. Cảnh quan độc đáo của đảo Cồn Cỏ với các miệng núi lửa và bãi biển đẹp.
78
6. Bãi biển Mỹ Thủy
Nằm trong phạm vi đoạn bờ biển có dạng thẳng, kéo dài phƣơng tây bắc - Đông Nam, với độ dốc bãi trung bình, sau bãi là địa hình gò đụn cát thoải, đoạn bờ biển tại khu vực Mỹ Thủy khá thuận lợi cho việc xây dựng các trung tâm nghỉ mát.
Bãi biển Mỹ Thuỷ và khu vực xung quanh có cảnh quan thiên nhiên đẹp với các làng chài ven biển điển hình của miền Trung. Bờ biển trong khu vực này khá thẳng theo hƣớng tây bắc - Đông Nam. Bãi biển ở đây có đặc điểm tƣơng tự nhƣ khu vực bắc Vịnh Mốc. Điều khác biệt là tính phân bậc của bãi triều ở đây rõ hơn, bãi biển dốc hơn, vật liệu cấu tạo nên mặt bãi có kích thƣớc lớn hơn (ngoài cát hạt nhỏ còn lẫn ít cát hạt trung), nƣớc biển đây cũng trong hơn. Phía trong chuyển tiếp dần dần sang dải đồng bằng cấu tạo bởi cát rất rộng (trên 5 km). Đoạn bờ biển này còn thể hiện dấu vết biển hiện rõ loại bờ biển đầm phá và đụn cát đã hoàn thành (để phân biệt với Thừa Thiên – Huế là chƣa hoàn thành).
Ảnh 2.5. Bãi biển Cửa Tùng - một trong
các bãi tắm đẹp ở Trung Bộ Ảnh 2.6. Bãi biển Vĩnh Thái kéo dài trên 5km với bãi cát trắng mịn, cảnh quan đẹp
.
Ảnh 2.7. Bãi biển Bắc Cửa Việt - nơi có thể quy hoạch bãi tắm
và khu nghỉ mát quy mô lớn.
79
Ảnh 2.8. Bãi biển Vĩnh Thái có cảnh quan đa dạng, bãi rộng và thoải Ảnh 2.9. Dòng nước ngọt từ cồn cát ra biển - một dạng tài nguyên độc đáo (Vĩnh Thái)
c. Bãi biển ở Thừa Thiên - Huế
Nằm ở khu vực duyên hải miền Trung, Thừa Thiên Huế có vị trí địa lý thuận lợi
về biển với đƣờng bờ biển dài 127km đƣợc trải dài từ phía Bắc đến Nam với một loạt
các bãi biển đẹp, nổi tiếng. Đó là các baaix biển Thuận An Lăng Cô, Cảnh Dƣơng,…
1. Bãi Lăng Cô và đầm Lập An
Bãi tắm Lăng Cô dài khoảng 8 km, nằm dọc Quốc lộ 1A, cạnh đèo Hải Vân và
cách Vƣờn Quốc gia Bạch Mã 24 km. Đây là một bãi tắm có bờ biển thoải, cát trắng,
sóng vừa và lớn, thủy triều lên xuống theo chế độ bán nhật triều với mức chênh lệch
thấp (chỉ khoảng 0,7-0,8m), rất thích hợp cho loại hình du lịch tắm biển, nghỉ dƣỡng,
lặn biển, và đã đƣợc xác định là một khu nghỉ mát lý tƣởng từ mấy chục năm nay.
Nằm liền kề bãi tắm Lăng Cô là núi Hải Vân - Hải Vân Quan một thắng cảnh nổi tiếng
của Việt Nam. Dọc theo chân núi Hải Vân, biển Lăng Cô có dải san hô, tôm hùm và nhiều loại hải sản có giá trị cao. Trong khu vực đó còn có hòn Sơn Chà (đảo nhỏ), tại
đây còn bảo tồn nhiều loại động, thực vật hoang dã. Phía sau bãi tắm là đầm Lập An
và dãy núi Bạch Mã. Tất cả những yếu tố đó mang lại cho Lăng Cô tiềm năng to lớn
về phát triển nhiều loại hình dịch vụ du lịch: nghỉ mát, lặn biển, tìm hiểu hệ động - thực vật hoang dã, nuôi trồng thủy sản...
2. Bãi biển Cảnh Dƣơng
Cảnh Dƣơng là một trong những bãi biển đẹp ở Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế chừng 60 km về phía Nam. Bãi biển Cảnh Dƣơng dài 8 km, rộng 200 m, hình vòng cung, nằm giữa mũi chân Mây Tây và chân Mây Đông, bờ biển có độ dốc thoai thoải, cát trắng mịn, nƣớc biển trong xanh và tƣơng đối kín gió rất thuận lợi cho việc tổ chức các loại hình du lịch và thể thao.
80
3. Bãi biển Thuận An
Bãi biển Thuận An nằm bên cạnh cửa biển Thuận An cách thành phố Huế 15km
về phía Đông, nơi dòng sông Hƣơng đổ ra phá Tam Giang rồi thông ra biển. Thuận An
là địa điểm thu hút rất đông ngƣời dân xứ Huế về hóng mát và tắm biển vào dịp hè.
Thời kỳ tấp nập nhất ở đây thƣờng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 lúc tiết trời nóng
bức nhất. Du khách về Thuận An có thể đến tham quan miếu Thái Dƣơng ở gần đó với sự tích nữ thần Thái Dƣơng đƣợc dân làng hết sức sùng bái, hoặc thăm miếu Âm Linh
thờ thần cá voi, con vật linh thiêng của dân miền biển.
2.2.5.2. Các dạng cảnh quan độc đáo trên bề mặt đỉnh và khối núi
Địa hình dải ven bờ các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế có sự phân bố của hai dải núi dạng hoành sơn kéo dài phƣơng á vĩ tuyến, lấn sát ra biển, đó là dãy núi Hoành Sơn (Đèo Ngang) và Hải Vân - Bạch Mã. Địa hình của các dãy núi này tính phân bậc, với đỉnh nằm ở mức cao 1400m (Bạch Mã), 800-1000m và 400 - 600m. Trên địa hình cao trên 1000m, đặc biệt là trên 1400m, sự phân hóa khí hậu theo đai cao đã tạo nên các dạng cảnh quan độc đáo với hệ thực vật quý hiếm trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là khu vực khá độc đáo cho phát triển du lịch.
2.2.5.3. Cảnh quan karst sót
Theo quốc lộ 9 từ Đông Hà đến Đa Krông gặp nhiều khối karst nhỏ nằm rải rác trên độ cao từ vài chục mét đến 200m. Đá vôi tại đây thuộc hệ tầng La Khê (C1lk) với thành phần là đá vôi khá đồng nhất màu xám đen đến xám nhạt, chứa các hóa đá đƣợc xác định tuổi Cacbon hạ. Các khối karst nhỏ có đỉnh dạng tháp, sƣờn dốc 50-600. Tại khu vực Tân Lâm, Đầu Mầu, các khối karst có dạng đẳng thƣớc với đỉnh rộng, sƣờn dốc trên 700. Ở đây đã gặp vài hang động nhỏ ở các mức độ cao 20 – 30m và 50 – 60m.
Khối đá vôi Núi Một nằm bên dòng sông Cam Lộ, cách không xa quốc lộ 9, tạo nên một cụm cảnh quan “sơn thuỷ hữu tình”. Trên đỉnh và sƣờn khối núi còn phân bố lớp phủ thực vật điển hình trên núi đá vôi. Các đặc điểm trên tạo nên giá trị cho du lịch sinh thái tỉnh Quảng Trị. Khối đá vôi Núi Một là một trong các điểm du lịch của tour du lịch lữ hành quốc tế DMZ, hiện đang đƣợc các khách du dịch phƣơng Tây quan tâm. Thêm vào đó, gần khối núi này lại có điểm nƣớc khoáng Tân Lâm, có thể quy hoạch thành một khu du lịch – nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí cho nhiều đối tƣợng khác nhau.
2.3. Đặc điểm khí hậu - thủy văn và tài nguyên nƣớc
2.3.1. Đặc điểm khí hậu
2.3.1.1. Một số đặc trưng chung về khí hậu
Nằm trong khu vực châu Á gió mùa, hàng năm các tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (Bình Trị Thiên) chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của hai hệ thống gió mùa đối lập nhau. Sự tƣơng tác giữa địa hình và hoàn lƣu đã tạo cho khu vực này
81
có một chế độ khí hậu rất đặc thù. Gần nhƣ hƣớng gió thịnh hành trực giao với hƣớng núi. Về mùa hè, gió mùa tây nam sau khi vƣợt qua dãy Trƣờng Sơn, “để lại” hầu hết nguồn ẩm ở phía tây, gây ra hiện tƣợng fohn mà hậu quả là đã tạo ra một thời kỳ khô nóng gay gắt cho khu vực. Về mùa đông, sự kết hợp phức tạp giữa các hệ thống nhiễu động nhiệt đới (bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới,…), hệ thống gió mùa đông bắc (không khí lạnh, front lạnh) và địa hình đã đƣa lại cho khu vực này một mùa mƣa “trái mùa”.
Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế có khí hậu nhiệt đới gió mùa của các vĩ độ gần chí tuyến Bắc hơn xích đạo. Hoàn lƣu khí quyển ở Bình Trị Thiên về cơ bản là sự kết hợp giữa hoàn lƣu tín phong với hoàn lƣu gió mùa dƣới tác động thƣờng xuyên của dải áp cao cận nhiệt đới Thái Bình dƣơng, dải áp thấp xích đạo và tác động theo mùa của áp cao lục địa Bắc Á về mùa đông và áp thấp lục địa Nam Á về mùa hè.
Các tỉnh Bình Trị Thiên nằm ở phía bắc ranh giới cực nam của front lạnh mùa đông và là địa bàn hoạt động tích cực của dải hội tụ nhiệt đới vào cuối mùa hè, đầu mùa đông. Ở đây vẫn còn xuất hiện mƣa phùn cuối mùa đông. Mùa bão đến tƣơng đối muộn, tần suất bão thấp so với các vĩ độ phía bắc. Độ cao mặt trời lớn, lớn nhất vào tháng 5 và tháng 7, thời gian chiếu sáng đồng đều. Bức xạ tổng cộng lên đến 140Kcal/cm2năm, cán cân bức xạ khoảng 220-230kcal/cm2năm. Số giờ nắng hàng năm vào khoảng 1700-1900 giờ, hầu hết các tháng có số giờ nắng vƣợt quá 100 giờ/tháng.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 15,5-25,50C, tƣơng đƣơng tổng nhiệt độ khoảng 5650-93000C. Trên phạm vi các tỉnh Bình Trị Thiên hình thành các vành đai tổng nhiệt độ 80000C (ở độ cao khoảng 500-550m), 70000C (ở độ cao khoảng 1000- 1050m). Nhiệt độ tƣơng đối thấp từ tháng 11 đến tháng 2, thấp nhất vào tháng 1, tƣơng đối cao vào tháng 3 đến tháng 9. Lƣợng mƣa trung bình năm phổ biến trong khoảng 2000-3000mm, không cao lắm ở Quảng Bình, Quảng Trị và rất cao ở Thừa Thiên- Huế. Mùa mƣa phổ biến ở đồng bằng duyên hải và hải đảo là từ tháng 8 đến tháng 12. Ngoài ra còn có mùa mƣa tiểu mãn, bắt đầu từ đầu tháng 5 kéo dài đến giữa tháng 6.
Hàng năm trung bình có 0,63 cơn bão, bao gồm cả áp thấp nhiệt đới, đổ bộ hoặc ảnh hƣởng đến Bình Trị Thiên, gây ra mƣa rất to và gió rất mạnh trên hầu hết lãnh thổ, từ đồng bằng đến vùng núi. Bình Trị Thiên cũng là địa bàn hoạt động của thời tiết khô nóng, bắt đầu từ tháng 3, tháng 4 đến tháng 8, tháng 9, mạnh nhất vào tháng 7, tháng 8, gây ra hạn hán nghiêm trọng trên khu vực đồng bằng duyên hải, hải đảo và nhiều vùng núi thấp.
2.3.1.2. Các yếu tố khí hậu chính
a. Điều kiện gió
Ở những nơi địa hình thoáng đãng, gió thịnh hành tháng 1, tiêu biểu cho mùa đông là tây bắc (TB) và tháng 7, tiêu biểu cho mùa hè, là tây nam (TN) hoặc nam (N).
82
Trên các thung lũng hoặc bồn địa nhƣ Khe Sanh, gió thịnh hành mùa đông là hƣớng đông (Đ) và mùa hè là hƣớng tây (T). Vào các tháng quá độ, gió thịnh hành ở khu vực nghiên cứu thiên về hƣớng thịnh hành của mùa đông. Tốc độ gió trung bình năm phổ biến từ 2-3m/s, trên 3m/s ở các hải đảo và dƣới 2m/s ở một số vùng núi hay đô thị khuất gió. Ở hầu khắp các nơi, gió mùa đông xấp xỉ gió mùa hè. Riêng ở Cồn Cỏ, gió mùa đông mạnh hơn gió mùa hè và ở Đông Hà thì ngƣợc lại, gió mùa hè hơn hẳn gió mùa đông (bảng 2.2).
Nói chung, gió mùa đông cũng nhƣ gió mùa hè ở Bình Trị Thiên mạnh hơn ở các tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh ở phía bắc và Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định ở phía nam. Gió mạnh nhất ở một số nơi lên đến 40 m/s, quan trắc đƣợc trong các cơn bão. Có thể tin chắc rằng, đó cũng là cấp độ gió mà nhiều nơi khác ở Bình Trị Thiên có thể xảy ra.
Trạm
1
4
7
10
Hƣớng Tần suất Hƣớng Tần suất Hƣớng Tần suất Hƣớng Tần suất
Đồng Hới
TB
42,6
ĐN
14,2
TN
34,2
TB
27,7
Đông Hà
TB
40,7
TB
16,3
TN
62,0
B
16,6
Khe Sanh
Đ
65,0
Đ
43,0
T
51,7
Đ
51,7
Huế
TB
28,0
TB
17,4
N
17,1
ĐB
14,8
Bảng 2.2. Hướng và tần suất (%) gió thịnh hành các tháng tiêu biểu
Tốc độ gió trung bình
Tốc độ mạnh nhất
Trạm
Năm Hƣớng Tốc độ
Ngày
1
4
7
10
Tuyên Hóa
2,3
2,4
2,9
2,4
ĐB
23
9/5/79
2,2
Ba Đồn
2,4
2,8
2,4
2,2
NH
34
NN
2,5
Đồng Hới
3,1
2,3
3,0
2,8
TTB
40
26/10/83
3,2
Cồn Cỏ
4,6
2,7
3,7
3,9
NH
38
26/10/83
4,6
Đông Hà
2,3
1,9
3,5
2,5
TN
35
16/10/85
2,1
Khe Sanh
3,4
2,6
3,3
3,0
TN
40
16/10/85
2,6
Huế
1,8
1,7
1,7
1,8
T
28
16/10/85
1,8
A Lƣới
2,0
1,9
3,4
2,3
N
40
7/4/81
1,6
Nam Đông
1,2
1,7
1,5
1,4
TN
25
3/3/75
1,2
Bảng 2.3. Tốc độ gió trung bình và tốc độ gió mạnh nhất (m/s)
b. Bức xạ, mây, nắng
1. Bức xạ tổng cộng và cân bằng bức xạ
Trong điều kiện trời quang mây, bức xạ tổng cộng (đƣợc coi là bức xạ lý tƣởng) ở Bình Trị Thiên lên đến 220-230 kcal/cm2.năm. Tuy nhiên, trên thực tế lƣợng mây
83
luôn luôn chiếm trên dƣới nửa bầu trời nên lƣợng bức xạ tổng cộng (đƣợc gọi là bức xạ thực tế) năm chỉ vào khoảng 108-140kcal/cm2.năm. Lƣợng bức xạ tổng cộng thực tế tƣơng đối thấp vào mùa đông, thấp nhất vào tháng 12, tháng 1 và tƣơng đối cao vào mùa hè, cao nhất vào tháng 5, tháng 7. Nói chung, lƣợng bức xạ tổng cộng thực tế tháng hay năm đều tăng dần từ bắc vào nam, thấp nhất ở Quảng Bình và tăng dần đến cao nhất ở Thừa Thiên-Huế. Tuy nhiên trong phạm vi 2 vĩ tuyến, chênh lệch lớn nhất không đến 2 kcal/cm2tháng và 20 kcal/cm2năm.
Cân bằng bức xạ năm ở Bình Trị Thiên khoảng 65-85 kcal/cm2, cao hơn các tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh ở phía bắc và thấp hơn các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định ở phía nam. Cân bằng bức xạ tháng phổ biến vào khoảng 3-5 kcal/cm2.tháng trong mùa đông, có trƣờng hợp chƣa đến 2 kcal/cm2tháng, nhƣ tháng 12 ở Tuyên Hóa và 6-10 kcal/cm2.tháng trong mùa hè, có trƣờng hợp lên đến 10,5 kcal/cm2tháng, nhƣ tháng 5 ở Huế.
Cũng nhƣ lƣợng bức xạ tổng cộng, cân bằng bức xạ tháng hay năm đều thấp
nhất ở Quảng Bình, tăng lên ở Quảng Trị và cao nhất ở Thừa Thiên-Huế.
2. Lượng mây tổng quan
Lƣợng mây tổng quan trung bình năm ở Bình Trị Thiên khoảng 7,2-8,0 phần mƣời bầu trời, khá đồng đều trên các khu vực phía bắc và phía nam, đồng bằng và vùng núi (bảng 2.4). Lƣợng mây tƣơng đối ít trong các tháng gió mùa tây nam hoạt động mạnh và fohn nhiều (gió tây khô nóng hay gió Lào), từ tháng 4 đến tháng 7, và tƣơng đối nhiều trong các tháng mƣa nhiều, từ tháng 8 đến tháng 1, và cả 2 tháng mƣa phùn, tháng 2, tháng 3. Cùng trong mùa gió Lào nhƣng tháng 6, với mùa mƣa tiểu mãn, có lƣợng mây nhiều hơn tháng 5 và tháng 7.
Trạm
Bảng 2.4. Lượng mây tổng quan trung bình tháng và năm (phần mười bầu trời)
Tuyên Hóa
8,5 8,7 8,2 7,2 7,1 7,9 7,2 7,9 7,9 7,9 8,4 8,4
7,9
Ba Đồn
7,7 8,3 7,9 6,9 6,7 7,5 6,9 7,7 7,2 7,0 7,6 7,7
7,4
Đồng Hới
8,0 8,6 8,1 7,2 7,5 8,3 7,8 8,5 8,1 7,7 7,8 7,9
8,0
Cồn Cỏ
7,4 7,7 7,3 7,5 7,1 7,8 7,0 7,9 7,3 7,2 7,8 7,7
7,4
Đông Hà
8,2 8,2 7,9 7,6 7,6 8,1 7,1 8,3 7,9 7,6 8,2 8,5
7,9
Khe Sanh
8,0 7,9 7,3 7,3 7,9 8,2 7,9 8,6 8,3 7,9 8,5 8,2
8,0
Huế
7,4 7,7 6,8 7,0 6,5 7,2 6,5 7,6 7,2 7,3 7,9 7,8
7,2
A Lƣới
8,0 7,7 7,0 7,0 7,4 7,5 6,8 8,0 8,1 8,2 8,7 8,6
7,8
Nam Đông
7,8 7,1 5,9 6,4 6,5 7,1 6,3 7,6 7,2 7,5 8,3 8,2
7,2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
84
3. Nắng
Số giờ nắng trung bình năm ở Bình Trị Thiên phổ biến là 1700-1990giờ, dƣới 1700 giờ ở vùng núi Tuyên Hóa phía tây bắc và trên 1700 giờ ở vùng núi Nam Đông phía tây nam (bảng 7). Trái ngƣợc với lƣợng mây, nắng tƣơng đối nhiều trong các tháng mùa hè và các tháng gió Lào, từ tháng 3, tháng 4 đến tháng 9, tháng 10, nhiều nhất vào tháng 7 và tƣơng đối ít vào các tháng mùa đông, mƣa nhiều và có mƣa phùn, từ tháng 11 đến tháng 2, tháng 3, ít nhất vào tháng 12 hoặc tháng 2.
Số giờ nắng năm cũng nhƣ số giờ nắng tháng ở Bình Trị Thiên nhiều hơn ở
Thanh-Nghệ-Tĩnh ở phía bắc và ít hơn các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi ở phía nam.
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Tuyên Hóa 82,5 61,9 119,9 154,3 217,8 2157 246,9 185,6 126,1 123,8 76,0 80,6 1691,1
Ba Đồn
101,5 67,3 104,6 166,6 245,1 221,0 257,2 192,2 170,1 145,6 95,0 94,3 1860,5
Đồng Hới 91,9 70,2 97,6 161,0 228,1 218,8 220,1 176,0 174,6 139,7 93,7 78,6 1750,3
Đông Hà
95,6 81,3 127,1 172,2 240,2 221,9 250,4 197,9 167,8 146,5 97,7 88,1 1886,7
Huế
97,7 77,5 113,9 153,4 248,8 208,9 258,3 201,0 196,2 153,4 109,5 75,0 1893,6
A Lƣới
127,6 129,4 171,4 164,3 196,2 163,2 202,8 155,4 126,4 128,7 84,6 86,3 1736,3
Nam Đông 110,5 116,6 181,1 171,9 223,8 194,3 237,6 192,8 172,5 141,3 106,6 69,6 1918,9
Bảng 2.5. Số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ)
c. Nhiệt độ
1. Nhiệt độ trung bình năm và tổng nhiệt độ năm
Nhiệt độ trung bình năm ở Bình Trị Thiên, kể cả những vùng núi cao chƣa có quan trắc nhiệt độ, vào khoảng 15,5-25,50C, chênh lệch giữa nơi nóng nhất và nơi lạnh nhất lên tới 9-100C. Thực ra, nhiệt độ quan trắc đƣợc ở nơi nóng nhất chỉ đến 25,30C (Cồn Cỏ) và nơi ít nóng nhất chỉ đến 21,50C (A Lƣới). Trị số ƣớc lƣợng của nhiệt độ cho đỉnh núi Động Ngãi cao 1774m ở Huế, dựa trên quy luật nhiệt độ trung bình năm giảm theo độ cao với gradient 0,50C/100m, là 160C.
Do sự giảm dần nhiệt độ theo độ cao nên ở Bình Trị Thiên nhiệt độ ở vùng núi phía tây thấp hơn vùng đồng bằng ở phía đông. Ở vùng núi, do núi cao dần từ Quảng Bình, Quảng Trị đến Thừa Thiên-Huế nên nhiệt độ thấp nhất ở tây nam Thừa Thiên- Huế. Ngƣợc lại, ở đồng bằng, nhiệt độ ở các tỉnh phía bắc thấp hơn các tỉnh ở phía nam. Nhiệt độ trung bình năm chỉ dao động với biên độ phổ biến không quá 30C, năm nóng nhất và năm lạnh nhất chỉ cao hơn trung bình nhiều năm chừng 1-20C.
Tổng nhiệt độ trung bình năm ở Bình Trị Thiên, tính cho cả vùng núi chƣa có quan trắc nhiệt độ, vào khoảng 5650-93000C, chênh lệch giữa nơi có tài nguyên nhiệt độ phong phú với nơi có ít tài nguyên nhiệt độ nhất chừng 4600-47000C. Trên lãnh thổ Bình Trị Thiên có đủ hai vành đai nhiệt độ: Vành đai 80000C ở độ cao khoảng 500- 550 m và vành đai 70000C ở khoảng độ cao 1000-1050 m.
85
2. Nhiệt độ trung bình tháng và mùa nhiệt độ
Là bộ phận phía nam của miền khí hậu Bắc Việt Nam, Bình Trị Thiên có biến trình nhiệt độ một đỉnh, cao dần từ tháng 2, đạt cực đại vào tháng 7 sau đó giảm dần cho đến tháng 12, tháng 1. Hầu hết các địa điểm ở Bình Trị Thiên có nhiệt độ trung bình tháng 1 không quá 200C, trừ các đảo ở xa nhƣ Cồn Cỏ. Ngƣợc lại, bất cứ nơi nào ở đồng bằng cũng có 5-6 tháng, từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình trên 250C với 3 tháng trên 28-290C. Vì vậy, có thể cho rằng mùa lạnh vẫn tồn tại ở Bình Trị Thiên với thời gian rất ngắn, có nơi chƣa quá một tháng còn mùa nóng rất dài, với sự thịnh hành của gió tây nam.
3. Nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất Ở hầu hết vùng đồng bằng của Bình Trị Thiên nhiệt độ cao nhất đều trên 400C, có nơi lên đến 42,10C (Đông Hà) hoặc 42,20C (Đồng Hới). Nhiệt độ cao nhất giảm đi đáng kể ở một số vùng núi hoặc thung lũng của Quảng Bình (Tuyên Hóa), Quảng Trị (Khe Sanh) cũng nhƣ Thừa Thiên-Huế (A Lƣới). Chắc chắn rằng ở các vùng cao trên 1000m, nhiệt độ cao nhất cũng thấp hơn.
Nhiệt độ thấp nhất của hầu hết vùng đồng bằng dƣới 80C ở Quảng Trị và 110C ở Thừa Thiên-Huế. Ở một số vùng núi nhƣ A Lƣới, nhiệt độ xuống đến 4,00C. Đáng chú ý là, trên các đảo nhiệt độ cao nhất không quá cao và nhiệt độ thấp nhất không quá thấp nhƣ ở đồng bằng (bảng 8).
d. Mưa, ẩm, bốc hơi
1. Mưa
- Lượng mưa trung bình năm
Lƣợng mƣa trung bình năm phổ biến ở Bình Trị Thiên là 2000-3000 mm (bảng ). Khu vực tây nam Thừa Thiên-Huế, giáp giới tỉnh Quảng Nam, có lƣợng mƣa trên 3000 mm, trong đó nhiều nơi mƣa trên 4000 mm. Dải đồng bằng hẹp ven biển phía đông bắc, sát với Đèo Ngang có lƣợng mƣa dƣới 2000 mm. Nói chung lƣợng mƣa ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị ở phía bắc không bằng Thừa Thiên-Huế ở phía nam. Trên một số khu vực, chẳng hạn bắc Quảng Bình và nam Thừa Thiên-Huế, lƣợng mƣa vùng đồng bằng cũng không bằng vùng núi. Vùng đảo Cồn Cỏ cũng có lƣợng mƣa xấp xỉ vùng đồng bằng ven biển.
Bảng 2.6. Nhiệt độ trung bình, nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất (0C)
Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ cao nhất Nhiệt độ thấp nhất Trạm
7 10 Năm Trị số Ngày Trị số Ngày
15-3-63
Tuyên Hóa Ba Đồn 1 17,5 18,3 4 24,8 24,6 29,2 23,8 29,5 24,7 23,8 24,3 41,6 40,6 NN NN 5,0 7,6 14-XII- 75
86
Đồng Hới 19,0 24,9 29,7 24,8 24,6 7,7
Cồn Cỏ 20,2 24,6 29,6 26,6 25,3 42,2 V-1914 I-1917 38,6 15-V-83 10,7 29-XII-
Đông Hà 19,2 25,6 29,6 25,1 24,8 42,1 9,4
82 28-XII- 82
Quảng Trị Khe Sanh 19,4 17,6 25,6 24,4 29,5 25,1 25,3 22,8 25,0 22,4 38,7 24-IV- 80 NN 7,7 29-XII- 82
Huế 20,0 26,0 29,4 25,1 25,2 41,3 15-V-83 8,8 1-1934
A Lƣới 16,8 22,7 24,8 21,5 21,5 4,0 28,1 23-XII- 75
Nam Đông 19,5 26,0 27,8 24,4 24,4 10-IV- 83 41,0 22-V-83 8,7
23-XII- 75
Có thể nhận định nhƣ sau về mùa mƣa ở Bình Trị Thiên nhƣ sau:
Mùa mƣa ở Bình Trị Thiên bao gồm mùa mƣa tiểu mãn và mùa mƣa chính. Trên vùng đồng bằng ven biển mùa mƣa tiểu mãn thƣờng là từ tháng 5 đến nửa đầu tháng 6 và mùa mƣa chính bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 12, giữa hai mùa mƣa là thời gian gián đoạn mùa mƣa do hoạt động của gió Lào. Trên vùng núi, mùa mƣa tiểu mãn đƣợc nối tiếp với mùa mƣa chính và do đó, mùa mƣa kéo dài từ tháng 4, tháng 5 đến tháng 12.
Trên vùng đồng bằng ven biển và hải đảo mùa mƣa bắt đầu sớm hơn và kết thúc sớm hơn ở nửa phía bắc và bắt đầu muộn hơn, kết thúc muộn hơn ở nửa phía nam. Trên vùng núi, cũng có dấu hiệu cho thấy mùa mƣa ở phía bắc kết thúc sớm hơn ở phía nam.
Vào tháng 12, dải mƣa lớn đã chuyển dịch xa về các vĩ độ phía nam và do đó vào cuối mùa mƣa, chỉ riêng vùng đồng bằng ven biển Thừa Thiên-Huế có lƣợng mƣa đáng kể.
- Cường độ mưa
Lƣợng mƣa ngày lớn nhất ở Bình Trị Thiên phổ biến là 400-900 mm. Có lƣợng mƣa ngày lớn nhất dƣới 400 mm là Khe Sanh, một vùng núi tây nam Quảng Trị và có lƣợng mƣa ngày trên 900 mm là Nam Đông, Huế. Với kỷ lục 977,6 mm, Huế cũng nhƣ một số địa phƣơng khác ở Thừa Thiên-Huế có cƣờng độ mƣa vào loại lớn nhất nƣớc ta.
Lƣợng mƣa tháng lớn nhất ở Bình Trị Thiên phổ biến là 1400-2400mm. Có lƣợng mƣa tháng lớn nhất dƣới 1400 mm vẫn là Đông Hà và có lƣợng mƣa tháng trên 2400 mm là Huế, A Lƣới và Nam Đông. Lƣợng mƣa năm lớn nhất phổ biến là 3000- 5000 mm. Vùng đồng bằng ven biển đông bắc Quảng Bình chỉ có lƣợng mƣa năm lớn
87
nhất chƣa đến 3000 mm, trong khi các trạm khí tƣợng ở Thừa Thiên-Huế đều quan trắc đƣợc lƣợng mƣa năm trên 5000 mm, thậm chí đến 7054,8 mm nhƣ ở Nam Đông (bảng 2.7). Chắc chắn rằng Bình Trị Thiên là một trong những khu vực có cƣờng độ mƣa lớn nhất Việt Nam.
Trạm
Lƣợng mƣa ngày lớn nhất
Lƣợng mƣa năm lớn nhất
Lƣợng mƣa tháng lớn nhất
Tuyên Hóa
548,4
3576,2
1504,4
Ba Đồn
413,7
2949,5
1525,4
Đồng Hới
554,6
3110,5
1453,7
Cồn Cỏ
727,5
3283,4
1666,4
Đông Hà
447,5
3458,2
1455,4
Khe Sanh
368,1
3418,0
1384,0
Huế
977,6
5641,5
2451,7
A Lƣới
758,1
5910,7
2590,5
Nam Đông
927,3
7054,8
2672,2
Bảng 2.7. Một số đặc trưng cường độ mưa (mm)
2. Lượng bốc hơi
Lƣợng bốc hơi trung bình năm phổ biến ở Bình Trị Thiên là 1000-1200 mm (bảng 10), dƣới 1000 mm ở Khe Sanh, Nam Đông, A Lƣới, các vùng núi của Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế và trên 1200 mm ở vùng đồng bằng ven biển Quảng Bình và phía bắc Quảng Trị. Đảo Cồn Cỏ cũng có lƣợng bốc hơi trong phạm vi phổ biến nói trên.
Nói chung lƣợng bốc hơi có biến trình năm tƣơng tự nhiệt độ, với dạng một đỉnh, tƣơng đối thấp trong mùa đông, thấp nhất vào tháng 12 hoặc tháng 1, có nơi là tháng 2, và tƣơng đối cao trong mùa hè, cao nhất vào tháng 7. Nhiều nơi ở Bình Trị Thiên hàng năm có 3-4 tháng lƣợng bốc hơi trên 100 mm, riêng Khe Sanh chỉ có một tháng và ngƣợc lại, ở A Lƣới, Nam Đông có đến 5 tháng. Đồng Hới là nơi duy nhất có lƣợng bốc hơi trung bình tháng trên 200 mm.
e. Phân bố một số thời tiết đặc biệt
1. Bão
Trong thời kỳ 1951-2006 có 35 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hƣởng trực tiếp đến các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, trung bình mỗi năm 0,63 cơn, nhiều năm có 2 cơn (1960, 1964, 1985) hai năm có 3 cơn (1970, 1971,) và ngƣợc lại 29 năm không có cơn nào (1953, 1955, 1956, 1957, 1958, 1959, 1963, 1966, 1967, 1976, 1977, 1978, 1980, 1981, 1982, 1984, 1988, 1991, 1992, 1993, 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 và 2004). Nhƣ vậy số năm không có bão nhiều hơn số
88
năm có bão, trong đó 2 lần 5 năm liền không có bão (1955-1959; 1995-1999) và ngƣợc lại, 2 năm liên tiếp 1970, 1971 có 6 cơn bão chia đều cho mỗi năm.
Bão xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, nhiều nhất vào tháng 9, tháng 10. Thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 cũng chính là mùa bão trên biển Đông. Điều đáng quan tâm hơn là, trong suốt thập kỷ 1991-2000 và nửa thập kỷ 2001-2006 chỉ có 4 cơn bão đổ bộ khu vực nghiên cứu (bảng 2.8).
Loại thời tiết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Tần số bão (cơn) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,05 0,05 0,07 0,07 0,18 0,15 0,05 0,00 0,64
0,1
0,3
1,4
5,1
7,0
4,6
3,8
5,6
6,7
3,0
0,3
0,0 37,9
Tuyên Hóa
Ba Đồn 0,0
0,4
1,3
3,5
4,3
2,4
1,2
3,1
3,8
2,2
0,2
0,0 22,4
0,0
0,3
1,2
4,4
5,3
2,3
1,9
2,7
4,9
2,6
0,3
0,0 25,9
Đồng Hới
Cồn Cỏ 0,0
0,2
0,4
1,2
2,3
1,8
0,5
1,2
4,6
2,3
0,3
0,0 14,0
Đông Hà 0,0
0,0
1,3
4,6
4,2
3,0
1,8
1,6
3,7
2,3
0,2
0,0 22,7
Số ngày dông
Khe Sanh 0,0
0,2
1,2
5,4
4,7
2,9
2,1
1,7
2,7
0,8
0,0
0,0 21,7
Huế
0,0
0,0
1,1
4,0
4,2
2,8
2,0
2,0
4,3
2,4
0,2
0,0 23,0
A Lƣới
0,0
0,4
3,8
9,5
9,5
6,1
6,4
3,2
5,8
3,4
0,2
0,0 48,3
0,0
0,7
2,6
9,0 11,8 8,8
9,4
6,3
6,3
3,3
0,2
0,0 58,4
Nam Đông
Vinh
0,3
1,2
5,6
8,6
9,1
4,9
0,7
30,4
1,1
1,9
6,2
8,0
9,6
5,2
1,2
33,2
Đồng Hới
Số ngày thời tiết khô nóng
Huế
0,5
0,3
3,1
7,5
7,7
7,6
1,1
27,8
Bảng 2.8. Một số đặc trưng thời tiết đặc biệt
2. Dông
Số ngày dông trung bình năm khoảng 15-60 ngày, chênh lệch nhiều giữa vùng núi, vùng đồng bằng và hải đảo. Ở vùng núi, trung bình hàng năm có khoảng 35-60 ngày dông với khoảng 200-300 giờ dông. Ở vùng đồng bằng, trị số tƣơng ứng là 20-35 ngày và 150-200 giờ. Trên các hải đảo của Bình Trị Thiên, dông ít hơn hẳn, chỉ khoảng 15 ngày trung bình cho mỗi năm.
Mùa dông ở các tỉnh Bình Trị Thiên là từ tháng 3 đến tháng 10, tƣơng đối sớm ở vùng núi, tƣơng đối muộn ở đồng bằng ven biển. Đáng chú ý là, ở đồng bằng ven biển dông ít hẳn đi vào mùa gió Lào.
3 . Thời tiết khô nóng
Số ngày thời tiết khô nóng trung bình năm phổ biến ở Bình Trị Thiên là 25-35, xấp xỉ Nghệ An, Hà Tĩnh và nhiều hơn Thanh Hóa. Từ tháng 3 đến tháng 9 đều có thời tiết khô nóng, song mùa khô nóng chủ yếu là từ tháng 4 đến tháng 8. Vào các tháng
89
này hầu nhƣ năm nào cũng xẩy ra loại thời tiết khắc nghiệt nổi tiếng của Bắc Trung Bộ, với nhiệt độ trên 350C và độ ẩm dƣới 65%.
Thời tiết khô nóng song hành với hạn hán ở dải đồng bằng ven biển Bình Trị Thiên. Tháng 6, tháng 7 với sự thịnh hành thời tiết khô nóng cùng là thời gian mùa khô hạn gay gắt nhất. Tháng 8, tháng 9 mùa mƣa chính bắt đầu khi chấm dứt mùa thời tiết khô nóng. Ở Bình Trị Thiên, nhiều vùng núi không chịu ảnh hƣởng mấy của thời tiết khô nóng và do đó, mùa mƣa kéo dài từ tháng 4, tháng 5 đến tháng 11, tháng 12.
2.3.2. Đặc điểm thuỷ văn và tài nguyên nước mặt
2.3.2.1. Khái quát chung về đặc điểm lưu vực
Các con sông lớn trong khu vực đều bắt nguồn từ các dãy núi Bắc Trƣờng Sơn, là một trong những vùng có lƣợng mƣa lớn nhất cả nƣớc, nên mạng lƣới sông suối phát triển với mật độ khá cao, trung bình đạt 0,8-1,0km/km2, riêng phần phía Nam có thể đạt 1,5 km/km2.
Sông
Tính đến
Qmax (m3/s)
Qmin (m3/s)
Chiều dài (km)
Lƣu vực (km2)
Độ dốc tr. bình (%)
Độ cao tr. bình (m)
Bùn cát 106T /năm
Mật độ sông km/km 2
Ròn Gianh
261 0,8 4680 1,04
138 360
1,72 19,2
2850
7,5
0,035 0,190
Cửa Ròn 30 158 Cửa Gianh Lý Hoà 22 Lý Nhơn 37 96
Cửa Tùng 64.5 809
Lý Hoà Dinh Nhật Lệ Nhật Lệ Bến Hải Thạch Hãn Cửa Việt 156 Cửa Lác Ô Lâu 66 Thuận An 104 Hƣơng 30 Cầu Hai Nông 24 Cầu Hai Truồi Cầu Hai Cầu Hai 8 Chân Mây 28 Bù Lu
0,7 177 0,95 212 2647 0,84 1,05 2660 0,92 900 0,41 2964 0,60 0,45 267 - 121 - 29 - 117
157 203 234 115 301 192 333 78 250 54 121
5,0 16,0 20,1 8,6 20,1 13,1 28,5 1,6
3880 1470 3310 12500 5,8 3310 1410
0,114 0,458 0,666
Bảng 2.9. Đặc trưng hình thái các sông chính ở khu vực BTT
Nhìn chung, đa số các con sông trong khu vực thƣờng nhỏ, ngắn với chiều dài thƣờng dƣới 150km và mỗi tỉnh chỉ có một con sông lớn. Lƣu vực các hệ thống sông có dạng đẳng thƣớc với 75-90% diện tích là đồi núi, bắt nguồn từ độ cao 900m đến 1000m. Độ dốc lƣu vực và lòng sông ở thƣợng lƣu 25-30%, hạ lƣu (thƣờng không có trung lƣu) lại thoải dƣới 15% nên độ dốc toàn lƣu vực không lớn (dƣới 20%). Sông có hƣớng chảy chung là Tây Bắc-Đông Nam. Các sông đều có hệ số dòng chảy cao trên 0,70 (so với sông Mã: 0,43, sông Cả: 0,58). Ngoài ra, các dãy núi dạng cánh cung
90
(Hoành Sơn, Bạch Mã) bao lấy vùng đồng thấp đã tạo ra một áp lực dồn nƣớc rất lớn cho khu vực hạ lƣu. Mặt khác, khu vực còn bị chặn bởi các cồn cát đã đẩy cao lƣu tốc dòng chảy cửa sông vào mùa mƣa lũ.
Tỉnh Quảng Bình có hai hệ thống sông lớn: Gianh và Kiến Giang. Ngoài ra
còn có các sông : Sông Roòn , sông Lý Hoà và sông Dinh.
Hệ thống sông Gianh bắt nguồn từ Phancobi có toạ độ 174920 vĩ độ bắc và 1054130” độ kinh đông, có độ cao 1350m, với diện tích lƣu vực 4462km , chiều dài sông 158 km, chiều dài lƣu vực 121 km, chiều rộng bình quân lƣu vực 38,8km; mật độ lƣới sông 1,54. Sông chảy qua 3 huyện Tuyên Hoá, Quảng Trạch và một phần của huyện Bố Trạch theo hƣớng tây bắc đông nam rồi đổ ra biển Đông ở cửa Gianh. Sông có 16 phụ lƣu cấp 1; 20 phụ lƣu cấp 2 và 10 phụ lƣu cấp 3.
Hệ thống sông Kiến Giang bắt nguồn từ toạ độ 165550 vĩ độ bắc và 1064400” kinh độ đông, có độ cao 953m, với diện tích lƣu vực 2652 km , chiều dài sông 128 km . Sông chảy qua 2 huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh theo hƣớng tây bắc đông nam và đổ ra biển Đông ở cửa Nhật Lệ. Sông có 11 phụ lƣu cấp 1; 9 phụ lƣu cấp 2 và 3 phụ lƣu cấp 3. Sông Kiến Giang có hai nhánh chính là Sông Đại Giang và Sông Kiến Giang.
Sông Roòn dài 30 km bắt nguồn từ Thƣợng Thọ, có toạ độ 175300 vĩ độ bắc, 1061600” kinh độ đông, ở độ cao 100m, với diện tích lƣu vực là 275 km và chảy ra biển Đông ở cửa Bắc Hà. Sông có 3 phụ lƣu cấp 1 đều ngắn và nhỏ.
Sông Lý Hoà dài 22 km bắt nguồn từ toạ độ 173130vĩ độ bắc, 1062650” kinh độ đông, ở độ cao 400m, với diện tích lƣu vực 177 km và chảy ra biển Đông ở cửa Lý Hoà. Sông có 3 phụ lƣu cấp 1 đều ngắn và nhỏ.
Sông Dinh dài 37,5 km bắt nguồn ở Ba Reng có toạ độ 173130 vĩ độ bắc,
1062520” kinh độ đông, ở độ cao 200m, với diện tích lƣu vực 212 km và chảy ra biển Đông ở cửa Lý Nhơn Thơm. Sông không có phụ lƣu.
Ngoài ra, trong tỉnh còn có trên dƣới 30 hồ đập lớn nhỏ có dung tích từ 0,8 triệu m3 trở lên trong tổng số 123 hồ với dung tích khoảng trên 343 triệu m3 nƣớc. Hồ chứa giữ một vai trò quan trọng trong việc điều tiết dòng chảy trên các sông suối. Đối với Quảng Bình, một tỉnh mà nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đồi núi chiếm 70% diện tích đất đai, khí hậu khắc nghiệt, thì các công trình thủy lợi nói chung và hồ chứa nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Tỉnh Quảng Trị có 3 hệ thống sông chính là:
(1) Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phƣớc, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lƣu vực là 2660 km2, độ dài
91
sông chính là 156 km, độ cao bình quân lƣu vực 301 m, độ dốc bình quân lƣu vực là 20,1%, độ rộng trung bình lƣu vực là 36,8 km, mật độ lƣới sông là 0,92; hệ số uốn khúc là 3,5.
- Sông Quảng Trị: Bắt nguồn từ dãy núi Ba Lòng, có chiều dài khoảng 145 km, lƣu lƣợng nhỏ nhất vào khoảng 10 m3/s (thƣờng gặp trong tháng V, tháng VI) lớn nhất (thƣờng vào mùa mƣa lũ tháng X) là 120000 m3/s. Đoạn cửa sông (từ bờ biển đến xã Triệu Lƣơng) nƣớc bị nhiễm mặn do chịu ảnh hƣởng của thủy triều.
- Sông Hiếu (còn gọi là sông Cam Lộ) bắt nguồn từ các dãy núi cao huyện Hƣớng Hóa, hợp lƣu vào các sông Quảng Trị tại xã Triệu Lễ. Chiều dài sông là 45 km, lƣu lƣợng cực tiểu (mùa khô) chỉ đạt 2,5 m3/s, lƣu lƣợng cực đại (mùa mƣa) thì đạt tới 40400 m3/s. Sông bị ảnh hƣởng của thủy triều và bị nhiễm mặn đến đến Phƣờng 5 thị xã Đông Hà.
- Sông Vĩnh Phước: Bắt nguồn từ dãy núi Động Lân, dài khoảng 40 km, hợp lƣu với sông Quảng Trị ở xã Triệu Giang, lƣu lƣợng cực tiểu (mùa khô) chỉ vào khoảng 2 m3/s, lƣu lƣợng cực đại (mùa mƣa lũ) rất lớn, có lúc đạt tới 12000 m3/s.
Ngoài những sông lớn kể trên còn có các sông nhỏ nhƣ sông Vĩnh Định, Nhắng, Trúc Khe, các suối Khe Mây, Khe Chùa, Khe Đa Mài, Khe Mo ... nhìn chung đều rất hẹp lòng, gập ghềnh, dốc mạnh ra biển.
(2) Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lƣu vực là 809 km2, dài 64,5 km, độ cao bình quân lƣu vực 115 m, độ dốc bình quân lƣu vực là 15,7%, mật độ lƣới sông là 1,15; hệ số uốn khúc là 1,43.
(3) Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lƣu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam Gaing về cửa Thuận An bao quát một diện tích lƣu vực là 855 km2, dài 65 km. Đầu nguồn lƣu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Thuộc phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế có hệ thống sông Hƣơng với các sông
lớn sau:
Sông Tả Trạch: Sông nằm ở phía Nam, bên phải của lƣu vực, bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn và Bạch Mã. Từ thƣợng nguồn đến nông trƣờng Nam Đông lòng hẹp, dốc nhiều ghềnh thác, sau đó sông chảy vào khu vực Nam Đông có thung lũng rộng, đất đai phì nhiêu, dân dã đƣợc di chuyển đến định cƣ trở thành khu kinh tế mới của tỉnh. Đoạn cuối sông chảy vào vùng núi thấp, lòng và bãi sông rộng dần, địa hình cho phép có thể bố trí một số công trình thuỷ công.
Sông Hữu Trạch: Sông nằm phía trái của lƣu vực và cũng bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn. Sông chảy hầu hết trong vùng núi cao, các dãy núi liên tiếp nhau, nhiều triền núi chạy ra tận bờ sông làm cho lòng sông Hữu Trạch hẹp, đáy sông lởm chởm, nhiều
92
ghềnh, thác, sông chảy rất quanh co, có tuyến Bình Điền là vị trí thuận lợi nhất để xây dựng đập tạo nên hồ chứa nƣớc lớn. Sông Hữu Trạch gặp sông Tả Trạch tại ngã ba Tuần.
Sông Bồ: Là nhánh sông cấp 1, tả sông Hƣơng, sông Bồ cũng bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn. Từ thƣợng nguồn đến núi Bân, sông chảy trong vùng rừng núi cao, lòng sông dốc, hẹp nhiều ghềnh thác. Từ thƣợng nguồn đến núi Bân, sông chảy trong vào vùng đồi thấp và đồng bằng lòng sông đƣợc mở rộng dần. Sông Bồ nhập lƣu với sông Hƣơng tại Sình (cách thành phố Huế 6 km về phía bắc). Hạ lƣu sông Bồ có hai phân lƣu sông lớn là sông Quảng Thọ (Cách Sình 15 km về phía thƣợng lƣu) và sông Quảng Thành (Cách Sình 1,5 km), vào mùa lũ phần lớn lƣợng lũ của sông Bồ từ thƣợng nguồn đổ về theo sông Quảng Thọ tràn vào đồng bằng Bắc sông Hƣơng rồi thoát Phá Tam Giang bằng cách tràn qua tuyến đê ngăn mặn và chảy qua các cống tiêu Hà Đồ An Xuân, Quán Cửa đổ vào phá Tam Giang, chỉ có khoảng 30%40% lƣợng lũ theo dòng chính sông Bồ đổ vào sông Hƣơng.
Sông Hương: Là tên sông đƣợc kể từ ngã ba Tuần cách Thành phố Huế khoảng 10 km về phía Nam. Khoảng 5 km đầu tiên của sông Hƣơng chảy qua vùng đồi thấp sau đó chảy vào vùng đồng bằng, lòng sông khá sâu và rộng tới 200300m. Sông Hƣơng đổ vào dãy đầm phá ven biển rồi thông ra biển qua cửa Thuận An.
Các sông trong vùng hạ lƣu khu vực: Phần hạ lƣu vực sông Hƣơng có mạng lƣới sông, kênh, rạch khá dày, nông và hẹp. Vào mùa cạn có nhiệm vụ dẫn và cấp nguồn nƣớc ngọt cho các trạm bơm cấp nƣớc. Vào mùa lũ, nó chỉ có tính chất hƣớng dòng còn nƣớc lũ chỉ chủ yếu ở trạng thái tràn bờ vào đồng ruộng. Hạ lƣu vực sông Hƣơng có 6 phân lƣu.
2.3.2.2. Chế độ dòng chảy sông
Lƣợng dòng chảy năm tƣơng đối phong phú. Modun dòng chảy trung bình đạt 40-50l/s/km2 ở đồng bằng và 60-70l/s/km2 ở vùng núi. Do phụ thuộc vào chế độ mƣa nên sự dao động của dòng chảy giữa các năm biến đổi rất phức tạp (năm nhiều nƣớc và năm ít nƣớc có thể chênh nhau đến hàng chục lần), hệ số biến đổi dòng chảy Cv thấp (trung bình từ 0,26-0,30). Modun dòng chảy trung bình 50-60l/s/km2 ở phía Bắc và lớn hơn nữa ở phía Nam khu vực. Chế độ dòng chảy có sự khác biệt rất lớn giữa tháng lũ lớn và tháng kiệt nhất.
+ Dòng chảy mùa lũ
Khu vực nghiên cứu có mùa lũ kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12 và chiếm đến 60-75% tổng lƣợng dòng chảy năm. Tháng có lƣợng dòng chảy lớn nhất là tháng 10 (khi dải hội tụ nhiệt đới cùng với các nhiễu động thời tiết khác đang hoạt động mạnh), chiếm 25-35% lƣợng dòng chảy cả năm. Trong một năm có thể tồn tại hai hoặc ba đợt lũ với thời gian lũ tập trung từ 4 đến 6 giờ.
93
Vào mùa lũ, Qmax có thể gấp hàng ngàn lần Qmin. Trên sông Gianh tại Đồng Tâm Qmax đạt 6650 m3/s (1970); trên sông Thạch Hãn Qmax đạt 11.000 m3/s (1931) (Nguyễn Viết Phổ, 1984).
Lũ lụt ở khu vực BTT thuộc loại lớn và đặc biệt lớn trong cả nƣớc. Tính chất lũ cũng rất ác liệt nhƣ: mực nƣớc đỉnh lũ cao, biên độ-cƣờng suất lũ lên lớn, lũ lên nhanh và thời gian duy trì lũ ở mức cao kéo dài.
+ Dòng chảy mùa khô.
Do độ dốc lòng sông lớn, nên sau khi mùa mƣa lũ kết thúc, lƣợng nƣớc trong
các sông suối bị giảm xuống nhanh chóng.
Lãnh thổ nghiên cứu có mùa khô kéo dài tới 7 tháng (từ tháng 2 đến tháng 8). Ba tháng có dòng chảy nhỏ nhất là tháng 5,6,7; chỉ chiếm 7-8% tổng lƣợng dòng chảy năm. Vào mùa kiệt, dòng chảy tại các cửa sông chủ yếu là dòng triều.
2.3.2.3. Dòng bùn cát
Lƣu vực các hệ thống sông có lƣợng mƣa lớn, địa hình dốc, nên quá trình xói mòn bề mặt thƣờng xảy ra mạnh. Tuy nhiên, do nền địa chất chủ yếu là các trầm tích lục nguyên: cát kết, bột kết, phiến sét, carbonat nên lƣợng bùn cát trong sông không lớn. Sông Gianh tại Đồng Tâm, lƣợng cát bùn trung bình năm đo đƣợc 0,19x106 tấn tƣơng ứng với modun xâm thực năm 1.6 tấn/km2, tổng lƣợng cát bùn năm lớn nhất đạt 0,39x106 tấn, năm nhỏ nhất chỉ 0,04x106 tấn; sông Thạch Hãn tổng lƣợng cát bùn trung bình năm đo đƣợc 0,488 x106 tấn ứng với modun xâm thực năm 2 tấn/km2; sông Hƣơng tại Kim Long lƣợng bùn cát ƣớc tính năm 0,666x106 tấn ứng với modun xâm thực 1,8 tấn/ha. Nghiên cứu gần đây của Viện Điạ chất cho kết quả lớn hơn nhiều: sông Gianh tổng lƣợng bùn cát 4,7x106 tấn với modun xâm thực 10,08 tấn/ha; sông Nhật Lệ là 2x106 tấn/năm và 8,5tấn/ha, sông Hƣơng 3,4x106 tấn/năm và 19,5 tấn/ha.
Độ đục bình quân sông Hƣơng tháng 11/2000 (trong mùa mƣa) đo tại nhà máy nƣớc Vạn Niên dao động khoảng 3,4g/m3 đến 109g/m3 và lớn nhất 264g/m3 (ngày17/11), trung bình vào khoảng 21g/m3. Trong các tháng mùa khô độ đục không đáng kể. Tháng 4/2000, độ đục tại các điểm đo trên sông Hƣơng từ 7g/m3 đến 34g/m3, phần lớn 7g/m3-15g/m3. Cũng tại thời điểm trên, tại cửa Thuận An, Hoà Duân, độ đục từ 0 đến 9g/m3, thƣờng gặp nhất từ 1-3g/m3.
Do không có đầy đủ các số liệu, nên khó thể đánh giá định lƣợng sự phân bố bùn cát trong hệ thống sông. Điều dể nhận thấy lƣợng bùn cát trong sông không lớn, đặc biệt là lƣợng cát bùn năm nhỏ nhất so với các vùng khác (độ đục trung bình của sông Hồng đo tại Hà Nội là 887g/m3, tổng lƣợng phù sa lơ lửng vào khoảng 114x106 tấn/năm), nhƣng modun xâm thực thuộc loại lớn so với khu vực khác.
94
2.3.3. Tài nguyên nước dưới đất
2.3.3.1. Tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
Tiềm năng nước ngầm vùng ven biển tỉnh Quảng Bình đƣợc đánh giá theo trữ lƣợng tĩnh và trữ lƣợng động thiên nhiên cuả các tầng chứa nƣớc phù hợp về chất lƣợng với các tiêu chuẩn đánh giá nƣớc ngầm phục vụ cấp nƣớc sinh hoạt (mà chỉ tiêu căn bản đƣợc sử dụng là độ tổng khoáng hóa ( < 1 g/l).
Trữ lượng khai thác tiềm năng:
Trên cơ sở các tài liệu tìm kiếm nƣớc ngầm ở Đồng Hới các tác giả đã xác định đƣợc. Trong các cồn cát ở phần phải sông Kiến Giang có trữ lƣợng 33.900 m3/ngày, trái sông Kiến Giang là 26.400 m3/ngày. Tổng số 60.300 m3/ngày, trong các thành tạo Neogen 25.000 m3/ngày.
Theo các kết quả nghiên cứu địa chất thuỷ văn (Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2000), modun ngầm của các thành tạo Cacbonat biến đổi từ 2 – 20 l/skm2. Trung bình 10 l/skm2, nhƣ vậy trong các thành tạo Cacbonat ở Quảng Bình có trữ lƣợng động khoảng:
10 l/skm2 x 1400km2 x 86400 : 1000 = 1.209.600 m3/ ngày.
Các thành tạo khác biến đổi từ 2 - 7 - 20 l/skm2, lấy trung bình là 7 l/skm2 thì
trữ lƣợng ngầm sẽ đạt :
7 l/skm2 x 6000km2 x 86400 : 1000 = 3.628.800 m3/ ngày.
Tổng trữ lƣợng khai thác tiềm năng của Quảng Bình sẽ là 4.838.400 m3/ngày.
-, NH4
-, NO3
+, PO4
Theo các tài liệu thu thập và kết quả khảo sát cho thấy, trong các thành tạo đá nứt nẻ nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt. Nƣớc có tổng khoáng hoá nhỏ (M < 0,3 g/l), thuộc loại nƣớc trung tính; thành phần ion chủ yếu là Bicacbonat; nồng độ các nguyên tố vi lƣợng đều nhỏ hơn giới hạn cho phép rất nhiều. Nồng độ các hợp chất có nguồn gốc hữu cơ đều nhỏ; các vi khuẩn rất ít nên nƣớc ngầm ở vùng núi, đồi có chất lƣợng hoàn toàn đáp ứng là nguồn cấp nƣớc cho sinh hoạt và ăn uống.
Ở một số vùng đồng bằng ven biển nƣớc ngầm bị mặn M > 1 g/l, không thể là nguồn cấp nƣớc cho ăn uống, sinh hoạt, ngoại trừ nƣớc trong các cồn cát. Những vùng này phần lớn nằm sát các cửa sông, địa hình trũng. Tổng khoáng hoá biến đổi trong phạm vi rộng từ 0,2 - 1 g/l, nƣớc thuộc loại trung tính (pH từ 6 - 8); hàm lƣợng các nguyên tố vi lƣợng (Cu, As, Pb, Zn...) đều nhỏ hơn giới hạn cho phép nhiều. Các hợp 3-) nhìn chung nhỏ hơn giới hạn cho chất có nguồn gốc hữu cơ (NO2 phép, nhất là nƣớc ở các giếng khoan. Còn nƣớc giếng khơi nhiều nơi vƣợt giới hạn cho phép, chủ yếu do vệ sinh giếng và việc gia cố thành giếng, sân giếng không tốt hoặc bố trí quá gần các chuồng nuôi gia súc...
95
Ở Quảng Bình có khá nhiều các cồn cát, các dải cát, chúng phân bố gần nhƣ song song với bờ biển. Nƣớc trong các cồn cát thƣờng có tổng khoáng hóa nhỏ (biến đổi từ 0,1 - 1 g/l) nƣớc thƣờng là Clorua - Bicacbonat, hoặc Bicacbonat - Clorua - Natri thuộc loại trung tính.
Đánh giá chung chất lƣợng nƣớc ngầm tỉnh Quảng Bình có thể tóm lƣợc nhƣ
sau :
Chỉ tiêu pH dao động trong khoảng từ 4 - 8,5, trung bình 6,72. Trong 70 mẫu đƣợc phân tích trong khu vực có duy nhất 1 mẫu có độ pH không đạt tiêu chuẩn cho phép theo TCVN.
Các chỉ tiêu đa lượng: nhìn chung các chỉ tiêu đa lƣợng đều nằm trong giới hạn cho phép chỉ có một số chỉ tiêu vƣợt giới hạn cho phép. Hàm lƣợng Fe trong nƣớc dao động từ 0,07 - 11,8 mg/l, trung bình 1,77 mg/l cần xử lý sắt trƣớc khi sử dụng. Hàm lƣợng NO2 dao động từ 0 - 6 mg/l, trung bình 0,13 mg/l. Trong 70 mẫu đƣợc phân tích có 41,43% tổng lƣợng mẫu vƣợt giới hạn theo tiêu chuẩn Việt Nam 5944 - 1995.
Tiềm năng nƣớc khoáng, nƣớc nóng
Thuộc phạm vi ven biển Quảng Bình chỉ phân bố nguồn nƣớc nóng khoáng Bang. Nguồn Bang (xóm Bang, xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy) là nguồn có nhiệt độ vào loại nóng nhất trong các nguồn nƣớc khoáng nóng ở Việt Nam với T0 = 101- 1050C, nƣớc Bicacbonat – Natri, M = 0,80 g/l. Nguồn này đã đóng chai và mang nhãn nƣớc khoáng Bang.
Nguồn nƣớc nói trên có chung đặc điểm nhƣ sau: Nƣớc khoáng silic, có chứa Flo, thuộc loại nƣớc nóng vừa đến rất nóng (43o- 105oC), loại hình hóa học chủ yếu là Bicarbonat natri (trừ nguồn nƣớc Đông Nghèn).
Các nguồn nƣớc này có thể sử dụng vào việc chữa bệnh, lập nhà an dƣỡng, khu du lịch có suối nƣớc nóng, cũng có thể đóng chai làm nƣớc giải khát (nếu khử bỏ Fluo). Việc tận dụng nhiệt năng của các nguồn nƣớc này để làm trạm nhiệt điện hay một số ứng dụng khá là điều cần hết sức quan tâm phát triển.
Tổng lƣu lƣợng tự chảy của các nguồn nƣớc trên khoảng 1200m3/ngày.
Khả năng khai thác nƣớc ngầm
Nƣớc ngầm ở Quảng Bình đƣợc khai thác chƣa nhiều. Năm 1990 ngƣời ta đƣa vào khai thác nƣớc Bàu Tró để cấp nƣớc cho Đồng Hới với công suất 774 m3/h, hàm lƣợng Cl – 24 – 40 mg/l. Song mùa khô vừa qua do khai thác vƣợt quá công suất nên nƣớc đã bị mặn.
Khả năng khai thác nƣớc ngầm ở Quảng Bình thực chất không khó khăn lắm. Để cấp nƣớc cho thị xã Đồng Hới, ngoài nguồn nƣớc Bàu Tró có thể lấy nƣớc từ các
96
cồn cát. Tuy nhiên phải sử dụng các phƣơng thức các công trình khai thác thông thƣờng. ở dây có thể sử dụng các hành lang thu nƣớc sẽ có hiệu quả hơn.
Ở Quảng Bình việc khai thác nƣớc tập trung quy mô vừa chỉ có thể thực hiện 1-2 và a, đƣợc ở một số đặc điểm trong phạm vi phân bố các thể địa chất Nđh, amQ2 3 nhƣ huyện Lệ Thủy, huyện Bố Trạch, Quảng Trạch (Ba Đồn) thị xã Đồng Hới. amQ2 Ở những địa điểm đó có thể bố trí những “bãi giếng” khai thác nƣớc ngầm, với khoảng 10-15 giếng trên mỗi “bãi giếng”. Công suất khai thác của mỗi giếng từ 300 đến 800m3/ngày.
Trong các tầng chứa nƣớc khe nứt không nên bố trí những công trình khai thác nƣớc tập trung mà cần phải khai thác với những giếng khoan riêng lẻ, biệt lập. Khoảng cách giữa các lỗ khoan biệt lập ấy vào khoảng 500 đến 1000m. Chiều sâu giếng khoan khai thác có thể từ khoảng 50-70m đến 150m. Lƣu lƣợng mỗi giếng khoan khai thác chỉ vào khoảng 2-3m3/h mỗi ngày có thể khai thác trong khoảng 12h.
2.3.3.2. Tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển tỉnh Quảng Trị
Tiềm năng nƣớc ngầm
Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Trị bao gồm chủ yếu các tầng chứa nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích bở rời hệ Đệ Tứ, các trầm tích gắn kết yếu hệ Neogen chạy dọc theo bờ biển phía Đông của tỉnh Quảng Trị, bắt đầu từ xã Vĩnh Thái huyện Vĩnh Linh dọc theo Quốc lộ 1A xuống tới ranh giới phía Nam của tỉnh Quảng Trị với tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra trong vùng còn có các thành tạo Bazan (Q) phân bố ở khu vực Hồ Xá, Gio Linh và ngoài đảo Cồn Cỏ. Lót dƣới đáy mặt cắt địa chất là các thành tạo ocdovic-silua. Tổng diện tích của đồng bằng khoảng 1067,57 km2, chiếm 23,69% diện tích của toàn tỉnh.
Kết quả tính toán cân bằng nƣớc cho thấy trữ lƣợng khai thác tiềm năng tầng
chứa nƣớc Pleistocen và Neogen đạt đƣợc 292.380,0 m3/ngày.
Tiềm năng nƣớc khoáng nƣớc nóng
Ở Quảng Trị nƣớc khoáng - nóng phân bố chủ yếu dọc theo Quốc lộ 9. Cho đến nay ngƣời ta đã phát hiện đƣợc 7 điểm và cụm điểm nƣớc nóng trên hai diện tích Tân Lâm và Đăkrông. Trong phạm vi đới bờ và lân cận có điểm nƣớc khoáng Tân Lâm.
Nƣớc nóng xuất lộ ở Tân Lâm là tập hợp của 4 điểm riêng biệt tập trung trong chiều dài khoảng 200m ở bờ trái sông Cam Lộ. Tổng lƣu lƣợng của các điểm riêng biệt vào khoảng 2-3 l/s.
Điểm xuất lộ thứ nhất. Nằm gần nhƣ đối diện với khe Tri cách quốc lộ 9 gần 1,8km thuộc bờ trái sông Cam Lộ phía sau mỏ khai thác đá. Đây cũng là nguồn lộ có lƣu lƣợng lớn nhất. Có thể một phần nƣớc nóng đã thoát ra ngay dƣới lòng sông Cam Lộ. Nƣớc chảy khá mạnh có kèm theo các bọt khí phun lên theo chu kỳ 11s/ lần. Tại vị
97
trí nƣớc xuất lộ, đá vôi màu xam xanh, xám đen, có thề nằm 320 80, phủ bởi các thành tạo cát, cuội, sỏi. Lƣu lƣợng dòng chảy hơn 2,0 l/s. Nhiệt độ nƣớc 450C, nhiệt độ không khí 290C, độ pH = 7- 8.
Điểm xuất lộ thứ 2. Xuôi theo bờ trái sông gần 50m tiếp tục gặp điểm xuất lộ nhỏ, xung quanh vị trí xuất lộ hoàn toàn là đá phiến sét vôi bị sừng hoá nhẹ. Nƣớc xuất lộ tập trung trên nền các lớp cát, cuội, sỏi aluvi ở phía trên. Lƣu lƣợng mạch lộ Q=0,06 l/s. Nhiệt độ nƣớc 410C, nhiệt độ không khí 300C, pH=7,5.
Điểm xuất lộ thứ 3. Tiếp tục xuôi theo bờ trái sông gần 20m chúng ta phát hiện nƣớc xuất lộ thấm rỉ từ lớp cát, cuội, sỏi bở rời trên bãi bồi. Phạm vi thấm rỉ ở diện rộng trong khoảng chiều dài 5- 6m, chiều rộng 2-3m. Lƣu lƣợng Q = 0,08 l/s, nhiệt độ nƣớc 460C, nhiệt độ không khí 310C, pH=7- 8
Điểm xuất lộ thứ 4. Cách điểm xuất lộ thứ 3 khoảng 100m xuôi theo bờ trái sông. Nƣớc xuất lộ thấm rỉ từ lớp cát, cuội, sỏi của bãi bồi thấp. Nền đá gốc dƣới lớp cuội sỏi gồm đá vôi mầu xám xanh, cấu tạo khối và phân lớp dày. Lƣu lƣợng 0,1 l/s, nhiệt độ không khí 330C, nhiệt độ nƣớc 400C, pH=8.
Các kết quả phân tích cho thấy, nƣớc thuộc loại bicarbonat natri, khoáng hóa thấp. Theo phân loại nƣớc khoáng - nóng, thuộc loại nƣớc khóang silic - fluor - sulfur hyđro, nóng vừa.
Năm 1991 Xí nghiệp Nƣớc khoáng Tân Lâm đƣợc thành lập đã khoan giếng sâu 8m đƣờng kính 127mm. Nƣớc tự chảy với lƣu lƣợng 3l/s. Năm 1992 bắt đầu sản xuất thủ công sản lƣợng 3000 chai/ngày. Năm 1993 lắp đặt dây chuyền công suất 1 vạn chai/ngày. Đến hiện nay, việc sản xuất đã ngừng trệ.
2.3.3.3. Tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
Tiềm năng nƣớc khoáng, nƣớc nóng
Ở Thừa Thiên Huế, qua các công tác điều tra lập bản đồ địa chất, địa chất thủy văn đá phát hiện đƣợc 5 nguồn nƣớc khoáng, nƣớc nóng thiên nhiên. Các đặc điểm của những nguồn nƣớc này là:
Nguồn Thanh Tân (xã Phong Sơn, huyện Phong Điền) xuất lộ dạng nhóm mạch với tổng lƣu lƣợng 8-9l/s. T=56-71oC, TDS=0.89-0.95g/l, loại hình nƣớc Sunphat- Bicacbonat Canxi-Natri, thuộc loại nƣớc khoáng Silíc rất nóng.
Nguồn Thanh Phƣớc (LK 309), Hƣơng Điền, lỗ khoan có nƣớc tự phun cao
0,56 m với Q – 3,47 l/s, T0 = 43,50C, M – 3,8 g/l.
Nguồn Mỹ An (LK 314), xã Phú Dƣơng, huyện Phú Vang, lỗ khoan có nƣớc tự
phun cao 1,4 m với Q – 7 l/s, T0 = 520C, M – 3,1 g/l.
98
Nguồn Dƣơng Hòa xã Dƣơng Hòa, huyện Hƣơng Thủy xuất lộ dạng nhóm mạch lộ, tổng lƣu lƣợng 5-6l/s. T=69oC, TDS=0.88g/l, thành phần nƣớc Clorua Natri.
Các lỗ khoan trên có thể sử dụng để an dƣỡng, chữa bệnh và đóng chai làm
nƣớc giải khát, khai thác nhiệt năng.
Các thông số địa chất thủy văn
Kết quả tính toán
Tầng chứa nƣớc
Trữ lƣợng tĩnh, m3 Trữ lƣợng động, m3/ngày Trữ lƣợng KTTN, m3/ngày
Dao động mực nƣớc hàng năm, m
Thời hạn khai thác, ngày
Độ dày tầng chứa nƣớc, m
Hệ số sử dụng trữ lƣợng tĩnh,
Hệ số nhả nƣớc,
Diện tích phân bố, km2 600
2.0
0.15
0.3
10000
25
2.250.000.000
493.150
Q2
560.650
15
0.7
0.20
0.3
10000
17
51.000.000
5.750
Q1
7.280
70
0.7
0.15
0.3
10000
7
73.500.000
20.130
Q1-2
22.330
tầng
2400
2.5
0.03
0.3
10000
40
2.880.000.000
493.150
Các chứa nƣớc khe nứt
579.550
5.254.500.000
1.012.180
Tổng
1.169.810
(nguồn: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2000)
Bảng 2.10. Đánh giá trữ lượng nước ngầm tỉnh Thừa Thiên Huế
5.254.500.000m3
Kết quả tính toán cho thấy: Tổng trữ lƣợng tĩnh Tổng trữ lƣợng động thiên nhiên 1.042.180 m3/ngày Tổng trữ lƣợng khai thác tiềm năng 1.169.810 m3/ngày
2.4. Đặc điểm thổ nhƣỡng và tài nguyên sinh vật lục địa
2.4.1. Đặc điểm thổ nhưỡng
2.4.1.1. Khái quát chung về thổ nhưỡng đới ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Trên phạm vi dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế phân bố khá phổ biến nhóm đất cát ven biển, nhóm đất mặn, nhóm đất phèn, nhóm đất phù sa, nhóm đất xám bạc màu, nhóm đất đen và nhóm đất đỏ vàng.
99
Nhóm đất mặn phân bố ở vùng cửa sông, đầm phá với vật liệu bề mặt là bùn cát, chịu ảnh hƣởng của triều. Khác với đất cát biển, hàm lƣợng hữu cơ ở đây nhiều hơn, phần lớn là lầy thụt, thực vật ngập mặn phát triển khá.
Đất phèn còn gọi là đất chua mặn, do phèn nhôm thuỷ phân tạo thành. Các hợp chất hữu cơ chứa lƣu huỳnh trong xác thực vật bị phân huỷ ở môi trƣờng yếm khí tạo nên các Sunfua, khi gặp không khí bị oxy hoá tạo thành các Sunphat và axit sunphuaric, axit này xâm nhập vào keo sét chứa nhôm tạo thành sunphat nhôm. Hàm lƣợng ion sunphat cao hơn clorua.
Nhóm đất phù sa đƣợc hình thành do sự bồi tụ của phù sa sông. Quá trình bồi tụ phụ thuộc vào địa hình, vị trí bồi tụ, thời gian ngập lũ. Do các sông ở đây phần lớn bắt nguồn ở Đông Trƣờng Sơn, dốc, ngắn, lƣợng phù sa không nhiều nên các đồng bằng ở đây nhỏ, hẹp.
Đất xám bạc màu hình thành từ sản phẩm bồi tích của vật liệu phù sa sông kỷ Đệ Tứ, nhƣng do biến động địa chất nên đất có dạng địa hình lƣợn sóng nhẹ. Do phân bố ở địa hình cao có quá trìmh rửa trôi mạnh, lớp đất mặt bị rửa trôi sét, các cation nhƣ canxi và magiê. Với quá trình xói mòn bề mặt trong mùa mƣa, mùa khô có quá trình di chuyển các hợp chất sắt, nhôm hoà tan trong nƣớc ngầm ( quá trình cân bằng ẩm mới ) theo mao quản lên mặt đất gặp điều kiện háo khí hợp chất sắt bi oxy hoá tạo thành oxyt sắt 3 có mầu đỏ vàng. Các quá trình trên dẫn đến hình thành đất bạc màu với đặc trƣng nghèo sét, dinh dƣỡng ở tầng mặt, hình thành tầng tích tụ sét loang lổ đỏ vàng, lẫn nhiều cuội sỏi.
Nhóm đất đen đƣợc hình thành do sản phẩm phong hoá của đá vôi, bazan, hoặc bọt núi lửa rửa trôi và tích tụ lại ở các dải thấp dạng thung lũng hoặc đồng bằng có dạng địa tích đọng. Do có địa hình tích động nên các sản phẩm của quá trình phong hoá nhƣ sét, các kim loại kiềm, canxi, magiê bị rửa trôi và cả các tàn dƣ thực vật đƣơc lôi cuốn xuống và tích luỹ lại. Chính vì vây, đất thƣờng giầu sét, tỷ lệ sét trên 60%, chứa nhiều mônmôriolit, dung tích hấp thụ cao : >24 mili đƣơng lƣợng/100g đất, có kết cấu hữu cơ, thành phần cơ giới nặng, phản ứng trung tính, giàu lân, hữu cơ.
Nhóm đất đỏ vàng hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau từ vùng đồi tới vùng núi thấp với quá trình chủ đạo là Feralit. Đây là nhóm đất có tầng tích tụ sét với khả năng trao đổi cation kiềm thổ < 24 meq/100g đất, độ no bazơ thấp (<50% ).
Đất cát ven biển chiếm diện tích đáng kể của dải đồng bằng ven biển với trên 114.450ha (Quảng Bình, 37.247ha, Quảng Trị, 34.247, Thừa Thiên – Huế, 42.620ha), kéo dài từ 16013‟VB (nam bãi biển Lăng Cô) đến 17051‟VB (nam cửa sông Gianh). Bãi cát nội đồng phân bố trong đất liền vào xa biển nhất khoảng 15km (Phong Điền, Hải Lăng). Theo chiều từ biển vào, địa hình bao gồm các bãi biển, ngập triều định kỳ, rộng từ vài chục đến trăm mét; đụn cát ven biển cao 10-20m, rộng vài chục đến vài
100
trăm mét, thƣờng không ổn định; đầm, phá với các bờ cát ƣớt ngập mặn (gặp tại Thừa Thiên- Huế) hay vùng trũng giữa vùng cát ngập nƣớc ngọt định kỳ, cao 5-10m, rộng vài trăm đến vài km (Quảng Bình gọi là bãi ngang), một số nơi không có vùng trũng này vì quy mô dải cát nhỏ (nhƣ ở Quảng Trạch, 2 đụn cát ở phía Nam và Bắc cửa Thuận An, đụn cát ở Lăng Cô) nhƣng có nơi lại đƣợc giới hạn bởi núi (nhƣ khu vực cát ở phía Đông Phú Lộc); các cồn cát cao trong nội địa cao 20-40m, rộng vài trăm mét đến hàng km kéo thành dải dài ở Nam Quảng Bình hay thành các cồn độc lập gần biển ở Bố Trạch, Vĩnh Trung (thuộc Vĩnh Linh, cao tới 71m), Gio Thành (thuộc Gio Linh); bãi cát nội đồng ngăn cách với dải cát ven biển bằng đồng bằng phù sa, cách biển 5-10km, cao 5-10m, rộng vài chục km2 (ở Ba Đồn, Gio Linh, Hải Lăng, Phong Điền, Quảng Điền), trong các khối cát này thƣờng gặp các đầm than bùn. Tại khu vực Bắc Quảng Trị, Nam Quảng Bình, sau dải cát ven biển có dải đồi phẳng cát vàng nghệ, cát đỏ, cát trắng rắn chắc rộng 3-4km, kéo dài 6-7km. Nơi cát tiếp xúc với phù sa thƣờng có các đầm lầy có nền đáy là phù sa lẫn cát hay các bàu (Bàu Sen, Bàu Dum, Bàu Thủy Tú). Từ vùng cát có các lạch nƣớc thƣờng xuyên hay tạm thời chảy ra biển hay vào đồng bằng ở trong nội địa. Địa hình vùng cát không ổn định do cất di động do gió và nƣớc.
2.4.1.2. Đặc điểm thổ nhưỡng đới ven biển tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình có 2 hệ đất chính là hệ phù sa (ở đồng bằng) và hệ feralit (ở vùng
đồi núi) với 15 loại thuộc 5 nhóm khác nhau.
Nhóm đất cát có hơn 4,7 vạn ha, bao gồm các cồn cát dọc bờ biển từ Quảng Trạch đến Lệ Thuỷ và đất cát biển phân bố chủ yếu ở Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Quảng Trạch. Nhìn chung đất xấu, ít dinh dƣỡng, thành phần cơ giới rời rạc. ở các cồn cát thƣờng xuất hiện nạn cát bay, cát chảy, cát di động với lƣợng cát di chuyển trung bình năm là 3,2 triệu m3, làm mất đi 20 - 30 ha đất canh tác. Vùng đất cát ven biển chủ yếu đƣợc sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.
Nhóm đất mặn với hơn 3,9 nghìn ha, phân bố phần lớn ở các cửa sông (sông Gianh, sông Nhật Lệ, sông Dinh). Diện tích đất mặn có chiều hƣớng gia tăng do nƣớc biển tràn sâu vào đất liền dƣới tác động của bão hoặc triều cƣờng.
Nhóm đất phù sa chủ yếu là loại đất đƣợc bồi hàng năm, với diện tích khoảng 2,3 vạn ha, phân bố ở dải đồng bằng và các thung lũng sông. Nhóm này bao gồm các loại đất đƣợc bồi đắp hàng năm (ngoài đê), không đƣợc bồi hàng năm (trong đê) và đất phù sa glây. Nhìn chung đây là nhóm đất chính để trồng cây lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
Nhóm đất lầy thụt và đất than bùn phân bố ở các vùng trũng, đọng nƣớc thuộc
các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Quảng Trạch.
101
Nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh, tập trung chủ yếu ở những nơi có độ cao từ 25m đến 1.000m thuộc các huyện Minh Hoá, Tuyên Hoá và phần phía tây của các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ.
Nhìn chung đất ở Quảng Bình nghèo dinh dƣỡng, đất mỏng và chua. Đất phù sa ít, nhiều đụn cát và đất lầy thụt than bùn. Tuy nhiên khả năng sử dụng đất còn lớn, chủ yếu tập trung vào việc phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây lâm nghiệp theo hƣớng nông - lâm kết hợp.
Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích đƣợc khai thác để phục vụ cho sản xuất và đời sống chiếm phần lớn lãnh thổ của tỉnh. Các số liệu thống kê năm 1999 và 2003 về diện tích đất sử dụng đƣợc cho trong bảng 1.3. Diện tích đất tự nhiên bình quân theo đầu ngƣời của Quảng Bình là hơn 1 ha, nhƣng đất canh tác chỉ có 560m2/ngƣời. So với một số tỉnh thành trong cả nƣớc, đất canh tác bình quân theo đầu ngƣời ở đây thuộc loại thấp, trong khi bình quân đất tự nhiên lại thuộc loại cao do diện tích lớn (đứng hàng thứ 11 trong số 61 tỉnh, thành), nhƣng số dân không nhiều. Hiệu quả sử dụng đất nhìn chung còn thấp.
2.4.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng đới ven biển tỉnh Quảng Trị
Nhằm xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái có hiệu quả cho dải ven biển, điều kiện thổ nhƣỡng tỉnh Quảng Trị đƣợc quan tâm nghiên cứu với các nhóm đất đƣợc phân chia chi tiết dƣới đây:
a. Nhóm đất cát (Arenosol)
Thành phần cơ giới đất cát biển rất nhẹ, hàm lƣợng cát mịn chiếm tới 71-94%, gần biển thì thành phần thô hơn. Dung trọng đất cát biển từ 1,4-1,7 g/cm3, tỷ trọng 2,6- 2,7. Những nơi có mực nƣớc ngầm sâu thì rất khó cải tạo bằng biện pháp sinh học vì hàng năm mức độ di động theo độ cao và đỉnh gò rất lớn, bốc luôn cả bộ rễ các cây phi lao và cỏ… Do mức độ rửa trôi lớn mà ngay cả Na cũng còn rất ít, hàm lƣợng K- 2O: 0,16% - 2,2%; CaO: 0,6 - 2,2%; MgO: 0,1-1,85%. Hàm lƣợng mùn đa phần <1%, phụ thuộc vào địa hình, lƣợng đạm rất thấp, trung bình chỉ 0,07-0,09%, lân thấp, chỉ khoảng 0,05%, K thuộc loại trung bình. Do nằm ở vùng có nền nhiệt rất cao (tổng nhiệt độ năm 95000 C- 100000 C), nhiệt độ ban ngày về mùa hè rất lớn (nhiệt độ mặt đất cao có thể lên tới 70-750 C) nên sự phân huỷ hữu cơ rất nhanh hầu nhƣ không tồn tại trong cát ở những nơi khô.
b. Nhóm đất mặn ( Solonchaks – SC ) - Salic Fluvisols - FLs
Nhóm đất này ở Quảng Trị không nhiều, chỉ có một số ở vùng cửa sông với vật liệu bề mặt là bùn cát, chịu ảnh hƣởng của triều. Khác với đất cát biển, hàm lƣợng hữu cơ ở đây nhiều hơn, phần lớn là lầy thụt, thực vật ngập mặn phát triển khá. Nhóm đất này hình thành do phù sa sông - biển hỗn hợp nên bị mặn (chủ yếu là Clorua), phản ứng trung tính hoặc kiềm yếu. Thực vật ngập mặn gồm cói và một số cây thân thảo
102
hoặc thân gỗ, đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, xuống sâu thì nhẹ dần xuống lớp cát. Trong các tầng sâu thƣờng gặp xác thực vật ngập mặn. Thành phần muối chiếm tới 1%, thành phần Mg cũng cao.
c. Nhóm đất phèn: Thionic Fluvisols - FLt
Đất phèn còn gọi là đất chua mặn, do phèn nhôm thuỷ phân tạo thành. Các hợp chất hữu cơ chứa lƣu huỳnh trong xác thực vật bị phân huỷ ở môi trƣờng yếm khí tạo nên các Sunfua, khi gặp không khí bị oxy hoá tạo thành các Sunphat và axit sunphuaric, axit này xâm nhập vào keo sét chứa nhôm tạo thành sunphat nhôm. Hàm lƣợng ion sunphat cao hơn clorua. Hiện nay loại đất này đang đƣợc trồng lúa nhƣng phải có điều kiện thuỷ lợi tốt. Muốn chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản thì phải có biện pháp khử phèn bằng biện pháp duy trì nƣớc ngọt hoặc bón vôi theo tỷ lệ vừa phải, đƣợc đo đạc kỹ.
d. Nhóm đất phù sa (Fluvisols - FL)
Nhóm đất này dƣợc hình thành do sự bồi tụ của phù sa sông. quá trình bồi tụ phụ thuộc vào địa hình, vị trí bồi tụ, thời gian ngập lũ. Do địa hình có dạng trũng giữa, phía Tây là dải đồi và phía Đông là dải cồn cát, bãi cát song song với biển. Mặt khác do các sông ở đây phần lớn bắt nguồn ở Đông Trƣờng Sơn, dốc, ngắn, lƣợng phù sa không nhiều nên các đồng bằng ở đây nhỏ, hẹp. So với các đồng bằng sông Hồng và Mê Kông đất ở đây thô hơn, ít màu mỡ và cũng kém bằng phẳng hơn. Quá trình tích tụ Sialit và canh tác của con ngƣời đã làm phân hoá phẫu diện đất thành các tầng khác nhau. Thành phần cơ giới của đất phù sa Quảng Trị nhẹ hơn, thƣờng từ thịt nhẹ đến cát pha do trầm tích phù sa bởi các sông đƣa về chua, địa thế hẹp và dốc, lũ lụt lên xuống nhanh, lƣợng phù sa lại ít nên tốc độ tiến ra biển rất chậm, các cấp hạt sét và mịn không kịp lắng đọng để tạo thành lớp đất màu mỡ làm cho đất nghèo kali và lân. Lớp mặt thƣờng có màu xám nhạt hoặc xám nâu, xuống sâu 60 - 70m đã có kết von mềm.
đ. Đất xám bạc màu: Aacrisols - AC
Loại đất này hình thành từ sản phẩm bồi tích của vật liệu phù sa sông kỷ Đệ Tứ, nhƣng do biến động địa chất nên đất có dạng địa hình lƣợn sóng nhẹ. Do phân bố ở địa hình cao có quá trìmh rửa trôi mạnh, lớp đất mặt bị rửa trôi sét, các cation nhƣ canxi và magiê. Với quá trình xói mòn bề mặt trong mùa mƣa, mùa khô có quá trình di chuyển các hợp chất sắt, nhôm hoà tan trong nƣớc ngầm ( quá trình cân bằng ẩm mới ) theo mao quản lên mặt đất gặp điều kiện háo khí hợp chất sắt bi oxy hoá tạo thành oxyt sắt 3 có mầu đỏ vàng. Các quá trình trên dẫn đến hình thành đất bạc màu với đặc trƣng nghèo sét, dinh dƣỡng ở tầng mặt, hình thành tầng tích tụ sét loang lổ đỏ vàng, lẫn nhiều cuội sỏi. Một số diện tích đất dốc tụ bị bạc màu do trồng lúa. Tầng mặt thƣờng trắng hoặc xám trắng, nghèo sét ( > 10% ). Trừ Silic tổng số còn các chất dinh dƣỡng đều nghèo. Đất có phản ứng chua, hàm lƣợng cation kiềm thổ thấp, thƣờng dƣới 3 meq/100g đất.
103
e. Nhóm đất đen: Luvisols - Lv
Đất này đƣợc hình thành do sản phẩm phong hoá của đá vôi, bazan, hoặc bọt núi lửa rửa trôi và tích tụ lại ở các dải thấp dạng thung lũng hoặc đồng bằng có dạng địa tích đọng. Do có địa hình tích động nên các sản phẩm của quá trình phong hoá nhƣ sét, các kim loại kiềm, canxi, magiê bị rửa trôi và cả các tàn dƣ thực vật đƣơc lôi cuốn xuống và tích luỹ lại. Chính vì vây, đất thƣờng giầu sét, tỷ lệ sét trên 60%, chứa nhiều mônmôriolit, dung tích hấp thụ cao : >24 mili đƣơng lƣợng/100g đất, có kết cấu hữu cơ, thành phần cơ giới nặng, phản ứng trung tính, giàu lân, hữu cơ.
f. Nhóm đất đỏ vàng: acrisols - AC
Đất này hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau từ vùng đồi tới vùng núi thấp với quá trình chủ đạo là Feralit. Nhóm đất này có diện tích 357191 ha, chiếm 75,2% diện tích toàn tỉnh. Đây là nhóm đất có tầng tích tụ sét với khả năng trao đổi cation kiềm thổ < 24 meq/100g đất, độ no bazơ thấp ( <50% ).
2.4.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng đới ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế
Trên diện tích tự nhiên 5.053,99km2 của tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đặc điểm
thổ nhƣỡng có 11 loại đất chính.
Bảng 2.11.Các loại đất và tỉ lệ diện tích
Diện tích Tỷ lệ Loại đất
Nguồn: Bộ môn Khoa học đất, Đại học Nông lâm Huế
STT Đất cát 1 Đất biến đổi do trồng lúa 2 Đất phù sa đƣợc bồi và không bồi 3 Đất bạc màu trơ sỏi đá 4 Đất đỏ vàng trên đá sét 5 Đất đỏ vàng trên đá cát 6 Đất nâu vàng trên dốc tụ 7 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 8 Đất nâu vàng trên đá Granit 9 10 Đất nâu vàng trên đá Gabro 11 Đất nâu vàng trên đá Diorit 12 Sông, suối, ao, hồ và đất khác 25.484,9 39.880,1 30.177,6 9.662,2 212.596,4 73.063,7 1.120,9 16.747,4 41.483,4 261,5 4536,0 35.906,0 7,1 8,0 6,0 1,9 42,4 14,4 0,2 3,3 8,3 0,1 0,9 7,2
Nhận thấy phổ biến nhất là loại đất đỏ vàng trên đá sét và trên đá cát. Đất trồng
lúa và đất có khả năng trồng lúa chiếm tỉ lệ diện tích không nhiều.
Theo số liệu kiểm kê năm 2000, về mặt sử dụng đất thì đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất, trong đó đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên 176.416 ha, rừng trồng 48.092 ha. Đất nông nghiệp khoảng 58.996ha, chiếm 11,7% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chuyên dùng là 21.113 ha, đất ở là 3.957 ha. Diện tích đất chƣa sử dụng của
104
tỉnh bao gồm đất cồn cát nội đồng và đất cồn cát ven biển, đất đồng bằng chƣa sử dụng, đất lâm nghiệp không có rừng, đất đồi núi bị thoái hoá, trống trọc… còn rất lớn 187.803ha, chiếm tỉ lệ 37% diện tích tự nhiên. Trong 5 năm trở lại đây, diện tích đất sử dụng cho các mục đích khác nhau đã có nhiều biến động và thay đổi theo xu thế giảm dần diện tích đất chƣa sử dụng, gia tăng đất chuyên dùng và đất ở, đặc biệt là đất đô thị.
2.4.2. Tài nguyên sinh vật lục địa
2.4.2.1. Một số đặc điểm của hê ̣ thực vật
Trên cơ sở các tài liê ̣u đã công bố
, điều tra, thu mẫu và giám định (117 loài tự nhiên trong vùng cát ), thống kê các loài thƣ̣c v ật bậc cao của khu vực nghiên cứu trên 100 đi ̣a danh (nơi thu mẫu ) và xắp xếp chúng vào các chi , họ, lớ p, ngành theo quan điểm củ a Vƣờ n thƣ̣c vâ ̣t Kew (Brummit, 1992). Thƣ̣c vâ ̣t bâ ̣c cao ở khu vực có khoảng 205 họ, 901chi, 1.911 loài (mô ̣t số thƣ́ và dƣớ i loài) thuô ̣c 5 ngành thực vật.
Trong số 1.911 loài thực vật ở khu vực có đến 549 loài cây trồng (gồm 365 loài cây trồng lâu đời và nhập nội, 83 loài tự nhiên có ở khu vực lân cận đem về trồng, 16 loài cây trồng nhƣng cũng có mọc hoang dại, 85 loài tự nhiên của khu vực đƣợc gây trồng), chiếm khoảng 29% số loài. 16 loài cây trồng nhƣng có mọc hoang dại, 85 cây tự nhiên của khu vực đƣợc gây trồng thuộc nhóm trung gian vừa là cây trồng vừa là cây tự nhiên. So với thực vật (chúng tôi thống kê) của các tỉnh Quảng Bình (2.614 loài, diện tích tỉnh 8.052km2), Quảng Trị (2.152 loài, 4.746 km2), Thừa Thiên – Huế (3.011 loài, 5.054km2) thì số loài của vùng nghiên cứu chiếm 63-89%. So với vƣờn Quốc Gia Bạch Mã (1.649 loài, 220 km2) số loài còn lớn hơn.
Hệ thực vật tự nhiên bao gồm các loài tự nhiên chƣa đƣợc sử dụng trong trồng trọt, các loài cây trồng đã hoang dại hóa không còn sử dụng trong trồng trọt, các loài tự nhiên của khu vực đƣợc sử dụng trong trồng trọt, các loài cây trồng nhƣng cũng có mọc hoang dại. Hệ thực vật tự nhiên có 176 họ, 690 chi, 1.403 loài thuộc 4 ngành.
Trong 1.403 loài có 1.290 loài tự nhiên chƣa sử dụng trong trồng trọt, 12 loài cây trồng nhƣng không còn trồng, mọc hoang dại, 85 loài tự nhiên của khu vực đang đƣợc gây trồng, 16 loài cây đang trồng nhƣng cũng có mặt ở hoang dại. Nhóm cây tự nhiên chiếm trên 73% số loài có ở khu vực, trong đó 101 loài trung gian vừa là cây trồng vừa là cây tự nhiên (đã nói ở trên) chiếm trên 5% số loài của khu vực.
So với hệ thực vật của các tỉnh Quảng Bình (2.455 loài), Quảng Trị (1.859 loài), Thừa Thiên – Huế (2.375 loài) thì số loài của hệ thực vật của khu vực nghiên cứu chiếm 57-76%. Hệ thực vật của khu vực thiếu các đại diện của 2 ngành Psilotophyta (Khuyết lá thông), Gymnospermae (Hạt trần ) với các loài thƣờng gặp thƣờng gặp trong môi trƣờng lạnh ẩm hay khô . Hệ thực vật có 16 loài trong số 437 loài thực vật bậc cao thuộc Sách đỏ Việt Nam.
105
Hệ thực vật có 71 loài đặc hữu (20 loài đặc hữu Việt Nam; 51 loài đặc hữu Trung Bộ), chiếm chỉ chiếm 5% số loài đă ̣c hƣ̃u có ở Viê ̣t Nam . So với hệ thực vật Việt Nam ( yếu tố đặc hữu 21,6% [12]) hay Quảng Trị (7,5%), Vƣờn Quốc Gia Bạch
Mã (22% [77]) thì số loài đặc hữu của khu vực không nhiều. Tuy nhiên, trong số 51
loài đặc hữu Trung Bộ có 28 loài đặc hữu hẹp – chỉ có ở khu vực. Ngoài ra, trong hệ
thực vật còn có 54 loài chỉ phân bố ở khu vực và một vài điểm ở nƣớc ngoài hoặc không rõ. Chúng có giá trị đặc biệt trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Khi thảm
thực vật ở khu vực bị mất đi, chúng hoàn toàn bị tiêu diệt ở quy mô trên toàn cầu hay ở
Việt Nam.
Nếu chỉ tính phân bố trong lãnh thổ Việt Nam, trong số 1.043 loài tự nhiên có 111 loài phân bố từ phía Bắc tới khu vực, 202 loài phân bố từ phía Nam ra khu vực.
Có thể thấy khu vực nghiên cứu thể hiện rõ là vùng chuyển tiếp về khí hậu khá rõ nét.
Ngoài ra, hiện tƣợng trên còn liên quan đến các luồng di cƣ trong quá khứ mà cần
nghiên cứu chi tiết hơn về sau này.
2.4.2.2. Đặc điểm thảm thực vật
a. Thảm thực vật tự nhiên
Thảm thực vật tự nhiên bao gồm các đơn vị nhƣ rừng , trảng cây bụi , trảng cỏ thƣ́ sinh trên đất đi ̣a đớ i , phi đi ̣a đớ i , nô ̣i đi ̣a đớ i ; đƣơ ̣c chia thành hai vành đai : nhiê ̣t đớ i và á nhiê ̣t đớ i.
Vành đai thảm thực vật nhiệt đới
Vành đai nhiệ t đớ i đƣơ ̣c xác đi ̣nh <800m ở Quảng Bình và <900m ta ̣i Thƣ̀ a
Thiên – Huế.
Trên đất đi ̣a đớ i tầng dày , thoát nƣớc tốt: Đƣợc chia làm 2 nhóm chính: trên đất
hình thành từ cát, bô ̣t kết, granít và đất hình thành từ đá bazan.
Trên đất hình thành tƣ̀ các đá cát , bô ̣t kết, granit gồm 4 đơn vị: Rƣ̀ ng kín cây lá rô ̣ng thƣờ ng xanh nhiê ̣t đớ i mƣa ẩm ; Trảng cây bụi thứ sinh ; Trảng cỏ thứ sinh ; Rƣ̀ ng tre nƣ́ a thƣ́ sinh . Trên đất bazan đỏ : Rƣ̀ ng kín cây lá rô ̣ng thƣờng xanh nhiệt đới mƣa ẩm; Trảng cây bụi, cỏ thƣ́ sinh.
Trên đất phi địa đới tầng mỏng, thoát nƣớc nhanh hình thành các dạng Rú Tràm
(Melaleuca leucadendron) là chủ yếu; ngoài ra là trảng cây bụi, cỏ thứ sinh.
Trên đất nội địa đới ngập úng hình thành các kiểu rừng đầm lầy (trên than bùn, cát ẩm hoặc ngập nƣớc ngọt), rừng ngập mặn, trảng cây bụi, cỏ chịu ngập nƣớc mặn thứ sinh.
106
Rừ ng đầm lầy
Rƣ̀ ng đầm lầy trên bãi phù sa hiê ̣n đa ̣i
. Cây có rễ da ̣ng nơm thích ƣ́ ng vớ i
, chỉ ngập nƣớc mùa mƣa , còn thấy các mảng nhỏ ven sông Bến Xe (hay sông Sa Lung , thuô ̣c khu vƣ̣c xã Vĩnh Long ), diê ̣n . tích khoảng vài ha . Dân đi ̣a phƣơng go ̣i là lòi và thƣờ ng chôn cất mô ̣t số mô ̣ ta ̣i đây Các cây gỗ của rừng có bộ lá rộng thƣờng xanh môi trƣờ ng ngâ ̣p chỉ có mô ̣t số cây Archytaea vahlii (Chúng nôm). Cấu trú c rƣ̀ ng đơn giản, vớ i các cây gỗ cao 8-15m, đƣờ ng kính 10-20cm, che phủ kín tƣơng đối kín. Tầng cây bu ̣i , thƣa. Tầng cỏ thƣa , chỉ có một số loài Dƣơng xỉ mọc rả i rác . Dây leo có nhiều. Dây leo dài thuô ̣c ho ̣ Đâ ̣u ; các dây leo ngắn thuộc họ Bòng bong . Cây ký sinh ít. Thành phần loài cây gỗ đơn giản , chỉ gồm một số loài trong các họ Chúng nôm , Bƣ́ a, Côm, Máu chó, Lô ̣c vƣ̀ ng, Cà phê, Sim, Thầu dầu.
Trảng cây bụi chịu ngập thứ sinh
Ven sông, suối trên các vạt tích tụ mới hình thành , ẩm, ngập định kỳ , khi con ngƣời chƣa tác động có rừng chịu ngập . Khi bị phá hủy , nơi sau canh tác để hoang có trảng cây bụi chịu ngập thứ sinh . Trên đồng bằng phù sa, mô ̣t vài cây củ a đầm lầy xƣa sót lại mọc rải rác . Thƣờ ng gă ̣p các loài Sung , Đa. Chúng cho bóng mát và thức ăn 2-6m, che chủ nuôi gia sú c . Trảng cây bụi gồm các loài cây bụi tạo thành tầng cao tƣơng đối kín . Trên các cây bụi thƣờng có các cây gỗ mọc nhô lên . Cùng mọc với chúng là một số loài cỏ cao chịu ngập, một số dây leo nhỏ.
Trảng cỏ chịu ngập thứ sinh
Cũng nhƣ trảng cây bụi, trƣớc đây trảng cỏ khá phổ biến trên đồng bằng. Do
khai phá, chúng thu hẹp diện tích và chỉ còn các đám nhỏ trên các đất trũng bỏ hoang hay dọc các mƣơng , bờ ruộng. Nơi nƣớc nông, trảng cỏ chịu ngập vào mùa mƣa , mùa khô thoát ngập. Nơi nƣớc sâu trảng cỏ ngập quanh năm . Ngoài ra, ở vùng đồi, trên đất ột kết , tại địa hình phẳng , trũng cũng có các mảng hình thành từ phù sa cổ và cát b trảng cỏ chịu ngập. Trong các thung lũng, ven suối, sông hay ở vùng bán ngập của các hồ cũng có một vạt hẹp trảng cỏ này.
Quần xã thuỷ sinh nướ c ngọt
Quần xã thủy sinh nƣớc ngọt có diện tích tƣơng đối rộng ở khu vực. Thủy vực nƣớc chảy gồm các sông suối. Thủy vực nƣớc tĩnh có ở các điểm trũng ở đồng bằng, ao và hồ. Việc nghiên cứu thực vật ở các thủy vực còn sơ lƣợc.
Rừ ng đầm lầy trên cá t lẫn phù sa Tại Nhĩ Thƣợng (Gio Linh, 16056‟VB, 10707‟KĐ), dọc sông Bến Ngự hay sông Cánh Hòm (chảy dọc theo chân của hai khối cát, nối hai sông Bến Hải và Đông Hà), trên nền cát lẫn phù sa khá chặt, nƣớc trong, luôn chảy, có dải rừng (dài 1-2km, rộng 30-60m) ngập mùa mƣa với các cây gỗ cao 5-8m, đƣờng kính 20-30cm, che phủ kín .
107
Cây gỗ chính có Barringtonia acutangula (Lô ̣c vƣ̀ ng ), B. eberhardtii (Lô ̣c vƣ̀ ng Eberhard), Acmena acuminatissima (Thoa). Dƣới tầng cây gỗ , Melastoma normal (Mua thƣờ ng) mọc dày đặc , cao 1-1,5m, có lẫn một số loài Gardenia ang usta (Dành dành), Mƣớp xác hƣờng. Lygodium flexuosum (Bòng bong lắt léo ) leo phủ thành các mảng rộng.
(Trai), Carallia brachiata
Tại Trà Lộc (Hải Lăng, 16044‟VB, 107015‟KĐ), trên nền cát trên than bùn, ven đầm (rộng 40ha), có dải rừng (ngập mùa mƣa) cao 8-15m, che phủ kín với các loài cây gỗ Garcinia gaudichaudii (Vàng nghệ ), Elaeocarpus aff . tonkinensis (Côm Bắc Bô ̣), G. hongkongense (Sóc Hồng Kông), Archidendton lucidum (Mán đỉa trâu), Quế rành, Ô đƣớc tụm, Dầu đắng, Ô đƣớc gân lồi, Litsea cambodiana (Bời lời Cămbôt), Bời lời Nha Trang, L. longipes (Bờ i lờ i cuống dài ), Bời lời bao hoa đơn , Lô ̣c vƣ̀ ng, Lô ̣c vƣ̀ ng Eberhard, Hibiscus tiliaceus (Tra làm chiếu ), Thesperia populnea (Tra bồ đề ), Ficus bejamina (Si), F. racemosa (Sung), Syzygium cinerum (Trâm), Trâm núi, S. polyanthum (Sắn thuyền ), Fagraea fragrans (Xăng mã nguyên), Maclurodendron oligophlebia (Bƣở i bung ít gân), Dung lá trà.
Rừ ng Trà m trên than bù n
Trong trằm Trà Lộc (phía Bắc), gần bờ, ngập mùa mƣa, mùa khô nền cát cứng,
dƣới có than bùn, có một đám Tràm già, cao 8m, đƣờng kính >40cm.
Trong các bàu ở khu vực cát trắng Phong Điền , Quảng Điền, phổ biến các trằm than bùn kéo dài vài km, trũng sâu hơn bề mặt cát khoảng 3-5m. Trên than bùn là là rừng Tràm cao 5-7m, che phủ thƣa (do chặt phá ). Trên bề mặt than bùn là lớp cỏ Ischaemum barbatum var . lodiculare (Mồm râu mày cƣ̣c nhỏ ), cao 20-30cm, mọc dày đặc. Ở đuôi các trằm, địa hình cao hơn, rừng Tràm (đã bị khai thác thƣờng xuyên) có chiều cao thấp 2-3m, che phủ thƣa. Tầng cỏ khá dày đặc , cao 0,4-0,5m với các loài thƣờng gặp dƣới rừng Tràm trên đất phèn ở Nam Bộ nhƣ Baeckea frutescens (Chổi sể, bụi nhỏ), Leptocarpus disjunctus (Chanh lƣơng ), Xyris complanata (Hoàng đầu hẹp ), X. pauciflora (Hoàng đầu ít hoa).
Trảng cây bụi thứ sinh trên cát ẩm
Trên các bờ cát cao (khoảng 1-2m so với mặt ruộng) ở Hải Lăng và một vài nơi để hoang cạnh làng xóm ở chân đụn cát tiếp giáp với phù sa hay ven các lạch từ vùng cát chảy ra biển có trảng cây bụi cao 3-5m với cấu trúc lộn xộn. Có nhiều loài phát tán mạnh ở ngoài vùng cát xâm nhập vào trảng cây bụi này . Các loài cây bụi thƣờng gặp có Dasymaschalon evrardii (Mao quả Evrard ), Mù u, Caesalpinia bonduc (Móc mèo), Dendrolobium lanceolatum (Ba chẽ mũi mác ), Senna alata (Muồng trâu ), S. hirsuta (Muồ ng lông ), S. occidentalis (Muồng lá khế ), S. sulfurea (Muồng biển ), S. tora (Muồng la ̣c ), Clitoria laurifolia (Đậu biếc lá đậu triều ), Bời lời Nha Trang , Ficus
108
heterophylla (Vú bò), F. simplicissima (Vú bò đơn), S. sterrophyllum (Trâm lá cứng ), Rubus alceaefolius (Mâm xôi), R. cochinchinensis (Ngấy hƣơng), Mussaenda frondosa (Bƣớ m ba ̣c lá), Lẩu núi, Dấu dầu háo ẩm.
Trảng cỏ chịu ngập thứ sinh trên cát ẩm
Trảng cỏ chịu ngập tập trung thành mảng rộng lớn trong vùng trũng (cao 13- 17m) giữa đụn cát ven biển và nội địa ở Quảng Bình; ở các bãi cát phẳng, thấp (khoảng 4-10m) tiếp xúc với phù sa ở Gio Linh, Hải Lăng, Phú Lộc và ven các đầm lầy than bùn. Ngoài ra, ngay sau các đụn cát mới hình thành (Bố Trạch; Ngƣ Hòa, Lệ Thủy; Hải Khê, Hải Lăng) có những vùng trũng đọng nƣớc mới hình thành. Đặc điểm của trảng cỏ phụ thuộc thời gian ngập, tính chất ngập (nƣớc tĩnh và chảy) và thời gian hình thành. Tính chất di động của cát, độ cao địa hình, tầng kết vón dƣới cát lại quy định điều này.
Quần xã thuỷ sinh ở đầm than bù n
Nơi có nền đáy là than bùn, nƣớc tù đọng: tại Trằm Trà Lộc, giữa đầm, ngập quanh năm, có quần xã thủy sinh với ƣu thế của Nelumbo nucifera (Sen, theo dân là tự nhiên); ven bờ, nƣớc nông, mùa khô không ngập, nền đáy cát, có Nymphoides hydrophyllum (Trang lá nƣớc). Ven bờ là trảng cỏ chịu ngập với ƣu thế của Eleocharis dulcis (Năn ngọt), Panicum repens (Cỏ gừng).
Trong các đầm nhỏ khoảng vài ha (17046‟58‟‟VB, 106025‟56‟‟KĐ), ở vùng cát . Ven
trắng Ba Đồn, nơi nƣớc sâu có quần xã thủy sinh với ƣu thế với Trang lá nƣớc bờ, Năn cũng chiếm ƣu thế trong trảng cỏ chịu ngập ; cỏ Gừng ít nhƣng thấy có mặt khá phổ biến của Phylidrum lanuginosum (Đuôi lƣơn ) và Ceratopteris thalictroides (Rau cần trôi).
Rừ ng ngập mặn
Rƣ̀ ng ngâ ̣p mă ̣n ở khu vƣ̣c thuô ̣c khu vƣ̣c III (tƣ̀ mũi La ̣ch Trƣờ ng đến mũi
Vũng Tàu) - trung gian giƣ̃a 2 khu vƣ̣c phía Bắc và khu vƣ̣c Nam Bô ̣ . Trong khu vƣ̣c này, nó lại thuộc tiểu khu 2 (tƣ̀ Mũi Ròn đến mũi Đèo Hải Vân ). Rƣ̀ ng trƣớ c khá phổ biến trong các cƣ̉ a sông, dọc sông, ven phá. Hiê ̣n ta ̣i chú ng chỉ còn các đám nhỏ rải rác ở một số nơi. Chi tiết sẽ đƣợc đề cập tới ở phần sau.
Trảng cây bụi, cỏ chịu ngập nước mặn thứ sinh
Trên các bãi triều ở cửa sông (cửa Gianh, cửa sông Bƣ Lu ở Phú Lộc và nhiều cửa sông khác ) có trảng cây bụi , cỏ chịu ngập nƣớc lợ cao 0,5-2m, che phủ thƣa với các loài nhƣ Acrotichum aureum (Ráng biển thƣờng ), Acanthus ebracteatus (Ô rô), 1- (Chà là biển ), 1,5m, A. ilicifolius (Ô rô nƣớc) cùng mọc còn có Phoenix paludosa Annona glabra (Nê) cao 2-4m.
109
Ven các đầm, phá, sông nơi đất chƣa sƣ̉ du ̣ng có trảng cỏ chi ̣u ngâ ̣p nƣớ c lơ ̣ cao 0,5-2m. Phần lớn chúng là loài của rừng ngập mặn trƣớc đây. Các loài thƣờng gặp có Pteridium aquilinum (Ráng cánh to), Ampelopteris prolifera (Ráng thƣ dực đâm chồi), Cyclosorus interruptus (Ráng ổ tròn đứt đoạn), Clerodendrum inerme (Ngọc nữ biển), Cyperus tegetiformis (Cói bông trắng), Mariscus javanicus (Cói tƣơng Java), Remirea maritima (Cói sa biển), Leptochloa malabaria (Lông công), Paspalum vaginatum (San sát), Sporobolus virginicus (Xạ tử biển).
Nơi đất chặt , ven cửa sông , phá (Tƣ Hiền ) có các bãi cỏ Zoysia sesleroides
(Còng còng to) cao 20-30cm, che phủ kín. Nơi nƣớc lợ, ngập sâu thƣờng gặp các đám Phragmites karka (Sậy), cao 2-3m, mọc dày đặc.
Trảng cỏ trên bãi biển
Phân bố ở bãi biển. Trên các đoạn bờ biển không ổn định, bãi biển rộng vài (Ngƣ Hòa: 17017‟VB, 106048‟54KĐ; Bố Trạch: 17033‟54‟‟VB, trăm mét 106034‟35‟‟). Nơi các đụn cát cát ven biển luôn bị phá , ở bãi triều cao, có các đụn nhỏ (cao 0,5-1m) đang hình thành, có trảng cỏ với ƣu thế của Vitex rotundifolia (Quan âm biển) mọc bò lan khá dày đặc.
Quần xã thuỷ sinh
Quần xã thủy sinh sống chìm phổ biến trong lòng sông đầm phá . Nghiên cứu
chi tiết mới có ở phá Tam Giang . Trong phá trên nền đáy cát lẫn phù sa có quần xã thủy sinh chìm với các loài nhƣ Cymodocea rotunda (Hải kiều rộng), nơi có độ mặn 17-33g/l vào tháng IV; Halodule uninervis (Hẹ biển), mọc thành đám thuần loại nơi có độ mặn 17-33g/l vào tháng IV; Halophila beccarii (Ái diêm Beccari), mọc thành đám dày đặc nơi có độ mặn 17-22g/l vào tháng IV; H. ovalis (Ái diêm xoan), nơi có độ mặn 19g/l vào tháng IV; Vallisneria natans (Rong mái chèo) mọc cùng Potamogeton gaudichaudii (Giang thảo Gaudichaud) nơi có độ mặn 0-8 g/l vào tháng II, III,IV; Najax indica (Thủy kiều Ấn Độ), nơi có độ mặn 1-26g/l vào tháng II, III, IV; N. minor (Thủy kiều nhỏ), nơi có độ mặn 1-4,5g/l vào tháng II, III.
Trảng cây bụi dựa biển
Nơi tiếp giáp với núi ăn ra sát biển, trên các bãi đất, đá nhiễm mặn, có trảng cây bụi cao >3m với các loài Ficus stricta (Đa he ̣p), Cerbera manghas (Mƣớ p xác hƣờ ng), Scaevola taccada (Hếp), Pandanus odoratissimus (Dƣ́ a da ̣i ), P. odoratissimus var . vietnamensis (Dƣ́ a Viê ̣t ), P. tectorius (Dƣ́ a gỗ ), Tra làm chiếu , Thesperia populnea (Tra bồ đề ), Erythrina variegata (Vông nem). Các loài cỏ dƣới tán cây bụi có Wedelia biflora (Hải cúc ) 1-2 m, Sesuvium portulacastrum (Hải châu ), cỏ mậ p, Trianthema portulacastrum (Cỏ Tam khôi ). Dây leo có Canavalia cathartica (Đậu dao ), C. maritima (Đậu biển).
110
Vành đai thảm thực vật á nhiệt đới
Vành đai nhiệt đới chỉ chiếm một diện tích nhỏ trong khu vực nghiên cứu , gồm mô ̣t mảng nhỏ ở Đèo Ngang cao trên 800m; núi Truồi , khu vƣ̣c đỉnh Ba ̣ch Mã , núi Răng Cƣa, Hòn Chan, Hòn Cháy, Hòn Mụ và núi Hói Mít , cao trên 900m đến 1400m. Phần lớ n đều là khu vƣ̣c đỉnh củ a các nú i ừng . Thảm thực vật hiện tại là các khu r tƣơng đối tốt, chỉ có một diện tích nhỏ là trảng cây bụi . Các đơn vị chủ yếu gồm:
Rừ ng kín cây lá rộng thườ ng xanh á nhiê ̣t đớ i mưa ẩm ; Quần xã đặc biệt ở đỉnh
núi; Trảng cây bụi thứ sinh
b. Thảm thực vật trồng
Cây nông nghiê ̣p ngắ n ngà y
Lúa nƣớc (Oryza sativa), chủ yếu trồng ở các ruộng nƣớc thuộc đồng bằng ven sông và một diện tích nhỏ trên cát ẩm . Theo cách tính toán trung bình cho toàn quốc thì trồng Lúa cho thu nhập 1.871.000đ/ha, lơ ̣i nhuâ ̣n 431.000đ/ha.
Màu chủ yếu là sắn (trồng tâ ̣p trung trên cả cát trắng ở Phong Điền
, rải rác trong vù ng nú i , và đang đƣợc đƣa vào vùng cát ), ngô, đậu, lạc, rau các loại , cây thực phẩm …trồng trên đất phù sa vào mù a khô luân canh vớ i Lú a nƣớ c , trên đấ t cát bằng ẩm và rải rác ở vùng đồi . Theo cách tính toán trung bình cho toàn quốc thì trồng ngô cho thu nhâ ̣p 1.313.000đ/ha, lơ ̣i nhuâ ̣n 503.000đ/ha, cao hơn cả lú a.
Cỏ chăn nuôi: cỏ cao sản đang đƣợc phát triển trồng ở một số đị a phƣơng, điển (Nam Quảng Bình ). Cỏ Voi 300 . Năng suất đa ̣t khoảng
hình ở Hƣơng Trà và cũng đã đƣợc đƣa vào vùng cát (Pennisetum purpureum ) đƣơ ̣c trồng nhiều hơn cả tấn/ha/năm.
Cây công nghiê ̣p lâu năm
. Cây Đào lô ̣n hô ̣t cũng đã đƣơ ̣c đƣa vào trong
Cây công nghiê ̣p lâu năm , có tán kín, ổn định cấu trúc trong nhiều năm , cho sản phẩm tâ ̣p trung , cho thu nhâ ̣p cao hơn cây nông nghiê ̣p . Chúng đƣợc trồng tập trung trên vù ng đồi đất dày và không dốc vùng cát.
Cao su: tại Quảng Bình , đƣơ ̣c trồng ở Phú Thủ y , Hoa Thủ y (Tây Bắc hồ Cẩm
Ly), mở rô ̣ng ở Nông trƣờ ng Viê ̣t Trung ; tại Quảng Trị cao su đƣợc trồng trên đất bazan ở Trung Sơn , Gio Bình, Hồ Xá và xung quanh Rú Li ̣nh ; tại Thừa Thiên – Huế có một diện tích nhỏ ở thôn 6 của Thủy Phú , mô ̣t mảng rô ̣ng ở Lô ̣c Bổn , mảng nhỏ ở khu vƣ̣c 9 thị trấn Phú Lộc . Ngoài ra còn có ở Phong Mỹ , Hƣơng Bình, Dƣơng Hòa, Bình Thành phân bố cạnh khu vực nghiên cứu.
Đào lô ̣n hột hay Điều (Anacardium occidentale) bắt đầu phát triển tƣ̀ năm 2000 , Quảng Điền , Triê ̣u Tra ̣ch , Hải Trƣờng , Nam trên mô ̣t số vù ng cát ở Phong Điền
111
Quảng Bình. Theo cách tính toán trung bình cho toàn quốc thì trồng Điều cho thu nh ập 1.980.000đ/ha, lơ ̣i nhuâ ̣n 1.164.000đ/ha.
Rừ ng trồng
Keo lá tràm (Acacia auriculaeformis), Keo tai tƣợng (A. maginum) trồng tƣơng
đố i phổ biến . Keo lá tràm thích hơ ̣p vớ i mo ̣i điều kiê ̣n lâ ̣p đi ̣a vù ng đồi và tốt hơn cả Phi lao, Bạch đàn trong vù ng cát . Điều kiê ̣n khí hâ ̣u ở khu vƣ̣c không thích hơ ̣p vớ i Keo tai tƣơ ̣ng. Chúng lớn nhanh trong 2 năm đầu nhƣng yêu cầu tầng dày đất lớ n hơn Keo lá tràm.
Các cây bản địa hay đặc sản : Trầm hƣơng (Aquilaria crassna Pierre) trồng lẫn
Keo ở ta ̣i Lộc Hoà , Lộc Tụ (vào năm 2000); trồng dă ̣m vào trảng cây bu ̣i ở Cam Lô ̣ (năm 2006), … Mô hình trồng Trầm hƣơng (Dó) thuần có ở Hƣơng Phú , Hƣơng Lô ̣c (Nam Đông ) vớ i mâ ̣t đô ̣ trồng 625-645 cây/ha. Sau 7 năm Trầm đ ƣợc khai thác để chƣng cất tinh dầu.).
Cây trồng trong cá c khu dân cư, công sở , di tích li ̣ch sử , khu công nghiê ̣p
Tâ ̣p đoàn cây phong phú về chủ ng loa ̣i và công du ̣ng , gồm cây bóng mát , cây cho gỗ, vâ ̣t liê ̣u xây dƣ̣ng , màu, rau, cây cảnh , thuốc…Khu dân cƣ đô thi ̣, di tích lịch sử thƣờ ng phổ biến là cây bóng mát và các cây cảnh . Khu dân cƣ nông thôn thƣờng có vƣờn rộng trồng nhiều loài cây. Trong khu nông thôn vùng cát nhà thƣờng trên đất canh tác, không có vƣờn.
Các khu vực có độ che phủ thảm thực vật thấp
, Các khu vực có độ che phủ thấp bao gồm các diện tích chăn nuôi thủy sản nghĩa địa, sân bay, cầu cảng. Diê ̣n tích củ a chú ng tăng khi xã hô ̣i phát triển , đồng thờ i diê ̣n tích thảm thƣ̣c vật bị khai phá cũng lớn lên.
2.5. Đặc điểm hải văn và tài nguyên sinh vật biển
2.5.1. Đặc điểm các yếu tố hải văn
Các yếu tố hải văn nhƣ thuỷ triều, sóng, dòng chảy biến đổi theo các chu kỳ khác nhau kết hợp với điều kiện địa hình khu vực đã tạo nên chế độ động lực đặc thù ở vùng biển ven bờ.
2.5.1.1. Sóng biển
Sóng là một nhân tố ngoại sinh có ảnh hƣởng trực tiếp đến vùng ven biển và cửa sông. Tuy nhiên vai trò của sóng đƣợc thể hiện bằng các hiệu ứng do chúng sinh ra: dòng bùn cát, dòng chảy sóng trong đới sóng vỡ. Sóng liên tục phá huỷ, bào mòn, vận chuyển vật liệu gây nên xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông. Quá trình đó diễn ra không phải vị trí nào cũng giống nhau mà tuỳ từng khu vực khác nhau, những hiện tƣợng đột biến bất thƣờng xảy ra chẳng hạn nhƣ bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) khi
112
đổ bộ vào đất liền tạo ra hiện tƣợng năng lƣợng của sóng tập trung vào một khu vực cụ thể nào đó dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng cho con ngƣời nếu nhƣ không có biện pháp phòng chống thích hợp giảm thiểu thiệt hại. Tại đới ven biển, sóng gió có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình thay đổi ven bờ biển, cửa sông so với các quá trình động lực khác (thuỷ triều, nƣớc dâng, gió...).
Khu vực nghiên cứu có độ dốc đƣờng bờ khá lớn, ít cửa sông và có nhiều dải núi nhô ra biển tạo thành các vũng, vịnh, đầm phá và các đảo nhỏ ven bờ. Chế độ hải văn nói chung phức tạp và mang tính chất của vùng biển dốc, thoáng. Bởi vậy, chế độ sóng tại đây cũng khá phức tạp, có thể thấy nhƣ sau:
Vùng biển khu vực này là vùng biển khá sâu, độ dốc đƣờng bờ lớn, đƣờng đẳng sâu 20 m vào gần sát bờ. Chế độ sóng ở đây phù hợp với chế độ gió khu vực và có thể chia làm hai mùa chính sau:
+ Mùa đông: Sóng biển có hƣớng thịnh hành là ĐB, độ cao sóng trung bình 0,80,9 m, riêng 3 tháng đầu mùa đông độ cao sóng trung bình khoảng 1,11,2 m. Độ cao sóng lớn nhất khoảng 4,0 4,5 m (bảng 2.15).
+ Mùa hè: Hƣớng sóng thịnh hành là TN, ĐN. Độ cao sóng trung bình khoảng 0,6 0,7 m. Độ cao sóng lớn nhất có thể đạt 3,5 4,0 m. Từ tháng VII VIII, hƣớng sóng T, TN chiếm ƣu thế, độ cao trung bình khoảng 0,7 m và cao nhất có thể tới 4,0 m. Đặc biệt trong các tháng IX X thƣờng có bão hoạt động nên độ cao của sóng có thể đạt 6,0 7,0 m và có thể cao hơn nữa nhƣ tại Cồn Cỏ đã đo đƣợc sóng cực đại là 9 m.
Nhìn chung sóng gió ở khu vực nghiên cứu về mùa đông chủ yếu là hƣớng Đông Bắc với cƣờng độ mạnh hơn và tần suất cũng ổn định hơn mùa hè, chúng ít bị ảnh hƣởng bởi các hệ thống thời tiết cực đoan khác. Vào các tháng mùa hè, hƣớng sóng chủ yếu là Tây Nam, Đông Nam, cƣờng độ không mạnh và tính ổn định kém do ảnh hƣởng của các hệ thống thời tiết khác (bão, ATNĐ, dông,...).
Hƣớng sóng
Tháng 1
Tháng 4
Tháng 7
Tháng 10
N
16
5
1,4
19,4
NE
6,3
2,2
1,8
25,4
E
16,6
11,1
1,4
11,8
NW
19,9
22,2
1,4
3,2
W
0,0
0,4
3,9
2,2
SW
1,4
2,6
61,6
0,7
S
0,4
0,0
3,9
1,1
SE
20,6
31,1
10,4
13,6
Lặng sóng
18,8
25,4
14,2
22,6
Bảng 2.12.Tần suất các hướng sóng khu vực Cồn Cỏ (1995-1999)
113
Sóng trong đới nước sâu
Số liệu quan trắc tại Cồn Cỏ cho thấy độ cao sóng trung bình lớn nhất trong các tháng mùa đông là 0,75-1,25m (sóng cấp 3-4) và hƣớng chiếm ƣu thế nhất là N với tần suất khoảng 22% . Sóng NE có độ cao và tần suất thấp hơn (6-10%) so với hƣớng N, nhƣng trong các tháng tháng 10,11 tần suất sóng NE vẫn trội hơn sóng N. Trong các tháng mùa đông, tần suất sóng E và SE vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn (16% và 19%) và tiếp theo NW (13-16%) với độ cao sóng nhỏ, chủ yếu là sóng cấp 1 (0-0,25m). Trong các tháng mùa hè sóng SE, SW chiếm tần suất lớn nhất (22%) với độ cao từ 0,25 đến 0,75m. Tuy độ cao sóng trung bình không lớn so với các khu vực khác trong nƣớc, nhƣng độ cao sóng lớn nhất chiếm số lƣợng đáng kể. Tại Cồn Cỏ đã quan sát đƣợc sóng cao nhất là 9.0m.
Trong các tháng chuyển tiếp từ đông sang hè (tháng 4), sóng SE chiếm 23% với độ cao sóng lớn nhất là 0,75m. Sóng N và NE chỉ chiếm trên dƣới 5% nhƣng độ cao sóng lớn nhất từ 1,0m đến 1,75m. Trong mùa chuyển tiếp từ hè sang đông (tháng 9,10) sóng NE có tần suất lớn nhất 25,4% nhƣng tần suất lặng sóng chiếm đến 22,6% với độ cao sóng lớn nhất là 2,2m. Ngoài ra, các hƣớng sóng N và E vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể (trên 10%).
Thống kê sóng trung bình tại Cồn Cỏ , sóng chiếm tần suất cao nhất là hƣớng SW (17,1%), SE (16,3%), tiếp theo là hƣớng N,NW (15,1% và 13,9%). Điều chú ý là sóng NE chiếm tần suất không lớn chỉ 7,5% (nhỏ hơn sóng N) và lớn nhất thuộc tháng 10 (25,4%). Trong tất cả các hƣớng sóng, độ cao sóng nhỏ hơn 0,75m chiếm 69,6%, 0,75m-2m chỉ chiếm 13,1%. Độ cao sóng trên 2m có tần suất không đáng kể, nhƣng đây là cấp sóng có năng lƣợng lớn nhất. Độ cao sóng trên 0.75m chủ yếu thuộc hƣớng N và NE (bảng 2.14).
Độ cao sóng theo cấp sóng (m)
Hƣớng sóng
Tổng tần suất
0,25-0,75
0,75-1,25
1,25-1,75
> 1,75
N
5,3
4,0
4,0
15,1
1,8
NE
3,1
1,8
2,2
7,5
0,4
E
6,7
1,8
0,3
8,9
0,1
NW
7,5
3,7
2,4
13,9
0,3
W
1,7
0,2
0,2
2,3
0,2
SW
10,1
6,0
0,9
17,1
0,1
S
1,3
0,3
0,0
1,6
0,0
SE
13,5
2,6
0,2
16,3
0,0
Lặng
17,3
Tổng
49,2
20,4
10,2
100%
2,9
Bảng 2.13. Tần suất hướng và độ cao sóng trong 1 năm (1995-1999).
114
Sóng trong đới nước nông
Theo số liệu tại các trạm hải văn ven bờ, trong các tháng mùa hè, sóng ở khu vực ven bờ thƣờng có độ cao nhỏ. Số liệu khảo sát của Viện KHTL tại cửa Ròn cho thấy vào mùa hè (8/1992), chiều cao sóng trung bình dao động trong khoảng 0,3m- 0,6m, lớn nhất 0,4m-0,8m. Chu kỳ sóng trung bình 3s-5s. Sóng có trị số lớn nhất quan trắc đƣợc là 0,83m. Sóng có độ cao lớn đợt đều sóng SE. Trong thời kỳ khảo sát mùa đông (12/1992), hƣớng sóng chủ yếu E, ESE, NE. Sóng lớn nhất đo đƣợc vào ngày 15/12/1992 là 2,93m với chu kỳ 10,5s. Bờ biển TT-Huế, sóng SW chiếm ƣu thế mùa hè, sóng NE mùa đông (bảng 2.15, 2.16).
Bảng 2.14.Tần suất độ cao sóng mùa hè (tháng 8) vùng ven bờ TT-Huế (%)
Các hƣớng
N 1,0 1,0 NE 3,0 3,0 E 1,0 1,0 SE 1,0 1,0 S 17,0 4,0 1,0 22,0 SW W 3,0 3,0 67,0 67,0 NW 1,0 1,0 Độ cao sóng (m) <0,5 0,5-1,0 1,0-1,5 1,6-2,4 2,5-3,7 >3,7 Tổng Tổng % 1,0 94,9 4,0 1,0 0,0 0,0 100
Bảng 2.15.Tần suất độ cao sóng trong mùa đông (tháng 2) ven bờ TT-Huế (%)
Các hƣớng
N 16,0 3,0 3,0 2,0 0,3 24,3 NE 26,0 20,0 8,0 3,0 0,3 57,5 E 7,0 8,0 SE 5,0 5,0 S 2,0 2,0 SW W 0,3 0,3 NW 0,3 0,3 . Độ cao sóng (m) <0,5 0,5-1,0 1,0-1,5 1,6-2,4 2,5-3,7 >3,7 Tổng Tổng % 3,0 56,5 24,0 11,0 5,0 0,5 100
2.5.1.2. Thuỷ triều và dao động mực nước biển
Khu vực ven biển Quảng Bình, QuảngTrị và Thừa Thiên –Huế thuộc chế độ bán nhật triều (BNT) không đều, hầu hết các ngày trong tháng đều có hai lần nƣớc lớn, hai lần nƣớc ròng, nhƣng chênh lệch độ cao của hai lần nƣớc lớn và chênh lệch độ cao của hai lần nƣớc ròng khá rõ rệt. Thời gian triều dâng và thời gian triều rút của hai lần nƣớc lớn và hai lần nƣớc ròng cũng khác nhau. Giữa kỳ nƣớc cƣờng và kỳ nƣớc kém, độ lớn triều chênh lệch nhau không nhiều.
Trong một tháng, vào kỳ triều cƣờng độ lớn thuỷ triều tại cửa Gianh khoảng 1,2 1,6 m; vào kỳ triều kém chỉ đạt 0,5 0,6 m. Phạm vi xâm nhập triều vào sâu trong
115
sông bị hạn chế, đặc biệt là vào mùa lũ, đồng thời vận tốc dòng triều ở đây vào loại nhỏ nên nói chung tác động xói đáy, hay chuyển tải bùn cát từ biển vào trong sông và ngƣợc lại cũng nhƣ phân bố lại trầm tích ở vùng cửa sông do thuỷ triều gây ra là không lớn.
Thuỷ triều không chỉ có ý nghĩa quan trọng ở vùng biển mà còn chi phối ở mức độ lớn (nhất là trong mùa khô), chế độ thuỷ văn vùng hạ du các sông. Thuỷ triều vùng ven biển cửa sông có liên quan chặt chẽ đến chế độ thuỷ thạch động lực và quá trình bồi xói bờ biển. Thuỷ triều là động lực quan trọng trong quá trình xâm nhập mặn vào sông và đồng ruộng vùng hạ du, liên quan chặt chẽ với các quá trình chuyển tải và lắng đọng trầm tích gây biến động bờ biển.
Trên cơ sở các tài liệu đã công bố có thể nêu một vài nét về chế độ thuỷ triều
ảnh hƣởng đến sạt lở bờ biển trong khu vực nghiên cứu:
Vùng ven biển từ cửa Ròn đến cửa Tùng thuộc chế độ BNT không đều. Hầu hết các ngày trong tháng đều có 2 lần nƣớc lớn, hai lần nƣớc ròng, nhƣng chênh lệch độ cao của 2 lần nƣớc ròng khá rõ rệt. Thời gian triều dâng và thời gian triều rút của hai lần nƣớc lớn và hai lần nƣớc ròng cũng khác nhau. Riêng tại cửa Tùng đã có nhiều tính chất BNT đều chênh lệch về thời gian triều dâng và thời gian triều rút hầu nhƣ không có, chỉ có chênh lệch độ cao của hai lần nƣớc ròng là khá rõ rệt. Độ lớn giảm dần từ Bắc vào Nam và tại cửa Tùng, cửa Việt.
Vùng ven biển Cửa Việt và lân cận chế độ thuỷ triều cũng tƣơng tự nhƣ khu vực vừa nêu. Chế độ thuỷ triều hầu hết là BNT không đều. Phần lớn số ngày trong tháng có 2 lần triều lên và một lần triều xuống, cách nhau trên dƣới 6 giờ. Trong khu vực bán nhật triều không đều, cứ khoảng nửa ngày có một lần triều lên và một lần triều xuống nhƣng có sự chênh lệch giữa hai độ cao nƣớc lớn trong ngày, giữa hai độ cao nƣớc ròng trong ngày và giữa các giờ triều dâng với nhau, các giờ triều rút với nhau. Độ lớn thủy triều giảm dần từ Bắc vào Nam. Tại Cửa Tùng, Cửa Việt biên độ triều nhỏ nhất so với các đoạn ven bờ khác dọc bờ biển Việt Nam đó chính là nơi tồn tại vùng vô triều. Trong kỳ nƣớc cƣờng, độ lớn triều Cửa Tùng khoảng trên dƣới 0,5 m, tại Cửa Việt khoảng 0,4 m. Giữa kỳ nƣớc cƣờng và kỳ nƣớc kém, độ lớn triều chênh lệch nhau không nhiều.
Vùng Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đến Bắc Quảng Nam chế độ thuỷ triều cũng tƣơng tự nhƣ khu vực vừa nêu. Chế độ thuỷ triều hầu hết là BNT không đều, với khu vực nhỏ xen giữa (vùng lân cận cửa Thuận An) theo chế độ bán nhật triều đều. Phần lớn số ngày trong tháng có 2 lần triều lên và một lần triều xuống, cách nhau trên dƣới 6 giờ, riêng vùng Bắc Quảng Nam, triều lên xuống phức tạp hơn và tính chất nhật triều bắt đầu rõ dần, mỗi tháng có khoảng 5 - 10 ngày chỉ có một lần triều lên và một lần triều xuống trong ngày. Trong khu vực bán nhật triều không đều, cứ khoảng nửa ngày có một lần triều lên và một lần triều xuống nhƣng có sự chênh lệch giữa hai độ cao
116
nƣớc lớn trong ngày, giữa hai độ cao nƣớc ròng trong ngày và giữa các giờ triều dâng với nhau, các giờ triều rút với nhau. Độ lớn thủy triều giảm dần từ cửa Việt tới cửa Thuận An và tăng dần từ đây tới Đà Nẵng. Trong kỳ nƣớc cƣờng độ lớn triều Cửa Việt khoảng trên dƣới 0,5 m, tại Đà Nẵng khoảng trên dƣới 1,0 m. Ven cửa Thuận An và vùng lân cận thuỷ triều có tính chất BNT thuần tuý. Đây cũng là khu vực có biên độ triều nhỏ nhất so với toàn bộ dải bờ biển Việt Nam. Vào thời kỳ nƣớc cƣờng biên độ dao động ngày của mực nƣớc tại trạm Thuận An cũng chỉ xấp xỉ 0,4 - 0,5 m. Xa dần về phía Bắc và Nam, biên độ thuỷ triều tăng dần. ở khu vực cửa Tƣ Hiền biên độ thuỷ triều đã đạt 0,55 - 1,0 m. Giữa kỳ nƣớc cƣờng và kỳ nƣớc kém, độ lớn triều chênh lệch nhau không nhiều.
Bảng 2.16. Phân bố tính chất thuỷ triều vùng ven biển
Tên trạm
Tính chất
Biên độ (m)
Cửa Hội
Nhật triều không đều
2,5
Cửa Gianh
Bán nhật triều không đều
1,5
Thuận An
Bán nhật triều đều
0,5
Đà Nẵng
Bán nhật triều không đều
0,95
Mực nƣớc trung bình nhiều năm tại các đoạn bờ này có giá trị tăng dần từ Bắc vào Nam. Mực nƣớc trung bình nhiều năm có giá trị khoảng 2,1 m, mực nƣớc cao nhất vào tháng XI, XII có giá trị 3,1 - 3,2 m, mực nƣớc thấp nhất vào các tháng I, IV, VII với giá trị vào khoảng 0,6 m.
Nguyên nhân chính của dao động mực nƣớc trung bình trong năm là tác động của gió mùa vào khối nƣớc biển. Gió mùa Đông Bắc đã làm phát sinh hoàn lƣu ở bờ Tây Biển Đông theo chiều Bắc - Nam, dƣới tác dụng của lực Coriolis hoàn lƣu Bắc - Nam đã dồn nƣớc từ ngoài khơi vào bờ làm cho mặt nƣớc nghiêng từ bờ ra khơi (nƣớc dâng). Trong mùa gió Tây - Nam, hoàn lƣu Nam - Bắc đƣợc hình thành, hoàn lƣu này kéo nƣớc từ bờ ra khơi làm cho mực nƣớc trong bờ thấp xuống (nƣớc rút).
2.5.1.3. Nước dâng do bão
Khi bão đổ bộ vào ven biển thƣờng kèm theo nƣớc dâng, phát sinh do cơ chế hiệu ứng nƣớc dồn khi gió thổi mạnh, đồng thời phụ thuộc vào sự giảm khí áp. Nƣớc dâng phụ thuộc vào tốc độ gió, hƣớng gió, tốc độ di chuyển của bão và địa hình đáy biển vùng ven bờ. Tốc độ gió trong bão càng mạnh, thì nƣớc dâng do bão càng mạnh.
Khi bão đổ bộ vào ven biển thƣờng kèm theo nƣớc dâng, phát sinh do cơ chế
hiệu ứng nƣớc dồn khi gió thổi mạnh, đồng thời phụ thuộc vào sự giảm khí áp.
Nƣớc dâng phụ thuộc vào tốc độ gió, hƣớng gió, tốc độ di chuyển của bão và địa hình đáy biển vùng ven bờ. Tốc độ gió trong bão càng mạnh, hƣớng gió càng thẳng góc với đƣờng bờ thì nƣớc dâng do bão càng mạnh.
117
Nƣớc dâng trong cơn bão là hiện tƣợng thiên tai nguy hiểm, đã nhiều lần gây
thiệt hại nghiêm trọng về ngƣời và của ở vùng ven biển nƣớc ta.
Theo tài liệu đã công bố, nƣớc dâng do bão mạnh sinh ra ở ven biển Bình Trị Thiên trận bão vào tháng 9/1985 đã đổ bộ gây nƣớc dâng lớn (2,5 m) làm cho gần 1000 ngƣời bị chết, nhiều công trình, làng mạc, hoa màu bị phá huỷ. Cơn bão Ceci ngày 16/10/1985 đổ bộ vào Quảng Bình với tốc độ gió giật trên cấp 12, phạm vi gió cấp 10- 11 bao phủ toàn bộ khu vực nghiên cứu đến Đà Nẵng. Thời gian gió duy trì cấp 9-10 kéo dài hơn 10 giờ đồng hồ. Bão đã gây nên hiện tƣợng nƣớc dâng tại Nhật Lệ khoảng 4m, Thuận An khoảng 2m, Lăng Cô khoảng 1,7m. Nƣớc dâng tràn qua đê xâm nhập sâu vào đất liền khoảng 3km. Nếu bão đổ bộ vào lúc triều cƣờng, nƣớc dâng rất mạnh, sẽ gây nên sự tàn phá còn nặng nề hơn nữa. Do tính chất nguy hiểm của hiện tƣợng nƣớc dâng trong cơn bão nên khi thiết kế xây dựng công trình, chống sạt lở bờ biển qui hoạch lãnh thổ ven biển đòi hỏi phải xem xét một cách nghiêm túc vấn đề này.
2.5.1.4. Dòng chảy khu vực ven biển
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thƣờng xuyên chịu sự tác động của các nhiễu động thời tiết nhƣ bão, dông, ATNĐ... làm cho chế độ dòng chảy ở đây biến động mạnh theo cả không gian và thời gian. Mặt khác, yếu tố địa hình chia cắt mạnh bởi các dãy núi đâm sát ra biển, đã tạo ra những tiểu vùng khí hậu có nhiều nét riêng biệt trên các lƣu vực sông, làm thay đổi đáng kể qui luật biến đổi dòng chảy, gây biến động lòng dẫn và gây ra sạt lở bờ, bãi vùng ven biển cửa sông.
Dòng triều
Qua kết quả tính toán hằng số điều hoà triều lƣu của 4 sóng chính M2, S2, K1, O1 chuỗi số liệu đo dòng chảy tại một số cửa sông chính khu vực nghiên cứu bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu cho thấy chế độ dòng triều vùng ven biển cửa sông có đầy đủ tính chất thuỷ triều nhƣ bán nhật triều đều, nhật triều không đều, nhật triều đều, bán nhật triều không đều.
Đặc trƣng dòng triều (về hƣớng và tốc độ) đƣợc biểu thị bằng elip trong mỗi chu kỳ, bao gồm tập hợp các véctơ vận tốc ở từng giờ theo con triều. Kết quả khảo sát cho thấy dòng triều ở các cửa sông khu vực nghiên cứu có giá trị nhỏ hơn so với dòng triều ở các cửa sông phía Bắc và phía Nam nƣớc ta.
Dòng triều vùng ven biển cửa sông Nhật Lệ có tính bán nhật triều không đều, tốc độ cực đại dòng bán nhật triều đạt 0,35 m/s ở tầng mặt và giảm dần ra ngoài khơi và vùng nƣớc sâu. Dòng toàn nhật có giá trị nhỏ hơn, chỉ đạt 0,1 0,2 m/s. Trong những ngày nƣớc kém, dòng toàn nhật và dòng bán nhật đều đạt giá trị khá nhỏ (<0,1 m/s) không có sự chênh lệch lớn về trị số tốc độ. Vào mùa kiệt, tại cửa sông dòng triều chiếm ƣu thế so với và dòng chảy sông. Vào phía trong cửa sông dòng triều có hƣớng thuận nghịch theo hƣớng trục lòng dẫn. Vào mùa lũ, dòng chảy sông chiếm ƣu thế ở
118
khu vực cửa sông, lấn át dòng triều. Tốc độ dòng chảy ở lòng dẫn cửa sông đặc biệt mạnh khi triều rút, do độ dốc mặt nƣớc trong sông lớn và nƣớc chảy trong lòng dẫn có thiết diện hẹp, chúng có thể trở nên rất mạnh có thể phá huỷ các bờ bãi, làm thay đổi hình dạng và vị trí các doi, bãi cát ở khu vực cửa sông. Ngƣợc lại, khi triều lên dòng lũ và dòng triều ngƣợc nhau sẽ gây ra hiện tƣợng nƣớc dồn ứ trong khu vực cửa sông xuất hiện nhiều vùng nƣớc quẩn giữa hệ thống val, doi, bãi ngầm. Hƣớng của các thành phần dòng triều đều có hƣớng song song với đƣờng bờ và dạng của elíp khá dẹt. Điều này thể hiện đƣờng bờ ngầm khu vực nghiên cứu có độ dốc khá lớn và ảnh hƣởng của ma sát đáy tới dòng triều là đáng kể. Sự phân bố cùng hƣớng của các véc tơ tốc độ các dòng triều thành phần đôi khi tạo ra cho khu vực nghiên cứu dòng triều có tốc độ khá cao, tốc độ lớn nhất có thể đạt tới > 1,0 m/s tại khu vực ngƣỡng cửa sông.
Qua kết quả tính toán hằng số điều hoà triều lƣu của 4 sóng chính M2, S2, K1, O1 chuỗi số liệu đo dòng chảy tại Cửa Việt bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu cho thấy chế độ dòng triều vùng ven biển cửa sông có tính bán nhật triều không đều. Đặc trƣng dòng triều (về hƣớng và tốc độ) đƣợc biểu thị bằng elip trong mỗi chu kỳ, bao gồm tập hợp các véctơ vận tốc ở từng giờ theo con triều. Tuy biên độ triều ở Cửa Việt nhỏ hơn so với các vùng biển khác của nƣớc ta, nhƣng do địa hình đáy có độ dốc và độ sâu lớn nên tốc độ dòng triều đạt giá trị tƣơng đối cao khi triều rút. Tuy nhiên kết quả khảo sát, đo đạc cho thấy dòng triều ở khu vực nghiên cứu có giá trị nhỏ hơn so với dòng triều ở các cửa sông phía Bắc và phía Nam nƣớc ta. Tại Cửa Việt, khi đo ở tầng 4,0 m và 6,0 m cho thấy, tốc độ dòng bán nhật triều đo đƣợc đạt từ 0,3 - 0,4 m/s và giảm dần ra ngoài khơi và vùng nƣớc sâu, dòng toàn nhật có giá trị nhỏ hơn nhiều chỉ đạt 0,1 - 0,2 m/s. Trong những ngày nƣớc kém, phân bố tốc độ giữa dòng toàn nhật và dòng bán nhật không có sự chênh lệch lớn về trị số tốc độ. Tuy nhiên, ở tầng sát đáy do ảnh hƣởng của ma sát mà sự chênh lệch đã thể hiện rõ hơn, tốc độ dòng toàn nhật nhỏ hơn hẳn so với dòng bán nhật.
Dòng triều là một dòng tuần hoàn và trị số tốc độ cao thƣờng xuất hiện khi ra xa bờ. Do đó, tác động của dòng triều đến vận chuyển bùn cát thƣờng không lớn và có phần nào bù trừ đƣợc nhau trong một chu kỳ triều. Vào mùa khô, tại cửa sông dòng triều chiếm ƣu thế tuyệt đối so với dòng trôi, dòng sóng và dòng chảy sông. Vào phía trong cửa sông dòng triều có hƣớng thuận nghịch theo hƣớng trục lòng dẫn. Do địa hình cửa sông khu vực nghiên cứu có độ dốc lớn nên khi triều lên tốc độ dòng chảy có giá trị nhỏ. Vào mùa lũ, dòng chảy sông chiếm ƣu thế ở khu vực cửa sông, lấn át dòng triều vốn không phụ thuộc vào mùa. Tốc độ dòng chảy ở lòng dẫn cửa sông đặc biệt mạnh khi triều rút xuống thấp, do độ dốc mặt nƣớc trong sông lớn và nƣớc chảy trong lòng dẫn có thiết diện hẹp, chúng có thể trở lên rất mạnh có thể phá huỷ các bờ bãi, làm thay đổi hình dạng và vị trí các doi, bãi cát ở khu vực cửa sông. Ngƣợc lại, khi triều lên dòng lũ và dòng triều ngƣợc nhau sẽ gây ra hiện tƣợng nƣớc dồn ứ trong khu vực cửa sông xuất hiện nhiều vùng nƣớc quẩn giữa hệ thống val, doi, bãi ngầm.
119
Dòng triều có tính bán nhật triều đều tại vùng lân cận cửa Thuận An, bán nhật triều không đều. Tốc độ chỉ đạt từ 0,25 - 0,30 m/s ở vùng nƣớc có độ sâu từ 10 - 15 m và giảm dần ra ngoài khơi và vùng nƣớc sâu. ở cửa Tƣ Hiền, thành phần bán nhật vào mùa khô tăng lên đến khoảng từ 0,30 - 0,35 m/s, nhƣng vào mùa lũ, thành phần dòng toàn nhật, tăng lên khoảng từ 0,35 - 0,40 m/s. Vào sâu trong đầm phá và trong sông, thành phần toàn nhật giảm, thành phần bán nhật tăng, thƣờng lớn hơn hai đến ba lần thành phần toàn nhật. Tại cửa sông Hƣơng, dòng triều toàn nhật bằng 0,05 - 0,13 m/s, dòng bán nhật là 0,12 - 0,30 m/s. Theo các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây (Tổng cục Khí tƣợng thủy văn, 2000), cho thấy, khu vực cửa sông ven biển Thuận An và lân cận, dòng toàn nhật và dòng bán nhật đo đƣợc ở tầng 3,0 m có cùng tốc độ, xấp xỉ đạt 0,15 - 0,22 m/s. ở tầng đáy do ảnh hƣởng của ma sát đáy nên tốc độ của hai loại dòng này có trị số nhỏ hơn so với tầng mặt. Tại cửa Hoà Duân tốc độ cực đại của dòng toàn nhật và dòng bán nhật có giá trị lớn hơn ở cửa Thuận An.
Kết quả tính toán đã cho thấy, hƣớng của các thành phần dòng triều đều có hƣớng song song với đƣờng bờ và dạng của elíp khá dẹt. Điều này đã thể hiện đƣờng bờ ngầm khu vực nghiên cứu có độ dốc khá lớn và ảnh hƣởng của ma sát đáy tới dòng triều là đáng kể. Sự khác biệt cơ bản là sự biến dạng elíp tốc độ dòng triều diễn ra ở các cửa sông không nhƣ nhau thể hiện mức độ ảnh hƣởng khác nhau của địa hình đáy tới quá trình biến dạng sóng triều. Sự phân bố cùng hƣớng của các véc tơ tốc độ các dòng triều thành phần đôi khi tạo ra cho khu vực nghiên cứu dòng triều có tốc độ khá cao, tốc độ lớn nhất có thể đạt tới >1,0 m/s.
Nhìn chung các cửa sông khu vực nghiên cứu đều nhỏ, hẹp, lƣu lƣợng thuyền bè đánh bắt thuỷ - hải sản ra vào nhiều nên việc tiến hành đo dòng chảy dài ngày tại các cửa sông là rất khó khăn. Trong đợt khảo sát đo đạc vào tháng VII - VIII, X - XII của các năm 2001 - 2003, số liệu đo đạc là đo dòng chảy tức thời tại các thời điểm khác nhau trong một chu kỳ triều tại các khu vực ven biển cửa sông. Còn hầu hết các trạm đo dài ngày đều ở khu vực sƣờn bờ ngầm và cách cửa sông khoảng từ 500 2000 m. Do địa hình các cửa sông khu vực nghiên cứu có độ dốc khá lớn nên khi triều lên tốc độ dòng chảy có giá trị khá nhỏ. Khi triều rút, tốc độ dòng chảy trở lên khá lớn nhƣ tại ngƣỡng cửa sông Thuận An vào thời điểm khảo sát, tốc độ dòng chảy đo đƣợc có thể > 1,0 m/s, tại các cửa sông nhƣ Cửa Việt dòng triều có giá trị nhỏ hơn nhiều. Kết quả đo đạc và tính toán đã cho thấy, dòng triều khu vực ngoài sƣờn bờ ngầm thƣờng có tốc độ lớn hơn trong khu vực cửa sông. Khác với các cửa sông vùng biển Bắc bộ, tốc độ dòng triều trong cửa sông trong khu vực nghiên cứu thƣờng lớn hơn rõ rệt so với ngoài sƣờn bờ ngầm. Điều này có thể đƣợc giải thích là hầu hết các cửa sông miền Trung đều thuộc loại các cửa sông Liman chƣa đƣợc lấp đầy (hay còn gọi là các cửa sông dạng "bao tử"), với các bar chắn cửa sông dạng lƣỡi liềm, phần lồi nhô về phía biển, phần lõm hƣớng về phía cửa sông. Do đó khi gặp các bar chắn này, dòng triều đã tiêu hao đáng kể năng lƣợng của mình trƣớc khi đi sâu vào cửa sông.
120
Tóm lại, dòng triều vùng ven biển cửa sông miền Trung đóng vai trò không lớn đến quá trình xói lở, bồi tụ làm biến đổi bờ biển. Với địa hình ven biển dốc, biên độ triều bé, các cửa sông lại nhỏ làm cho dòng triều không thể xâm nhập sâu vào trong cửa sông. Về mùa lũ, dòng triều hầu nhƣ không có khả năng ngăn cản dòng nƣớc lũ từ thƣợng nguồn đổ về. Trong một đợt lũ, nhiều ngày ở khu vực cửa sông ta chỉ quan trắc thấy dòng chảy có một hƣớng ra biển. Về mùa cạn, mặc dù dòng triều là yếu tố chính quyết định chế độ dòng chảy ở cửa sông nhƣng có trị số tốc độ không lớn nên khả năng đào bới và vận chuyển bùn cát từ biển vào trong cửa sông hay từ trong cửa sông ra biển xảy ra ở mức độ tƣơng đối yếu. Điều này có thể nhận thấy qua kết quả đo đạc độ đục tại các cửa sông khu vực nghiên cứu vào các tháng trong các năm 2001 - 2003 ở khu vực cửa sông ven biển ít có trị số độ đục vƣợt quá 100 mg/l.
Dòng chảy gió
Là một trong những thành phần dòng dƣ chủ yếu ở vùng biển nông ngoài đới sóng vỡ, có xu hƣớng tăng dần khi ra vùng nƣớc sâu. Dòng chảy gió chịu ảnh hƣởng rất lớn của ma sát đáy, nên ở khu vực nƣớc nông dòng chảy gió kém phát triển hơn so với vùng nƣớc sâu. Dòng chảy gió phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ gió, hƣớng gió và thời gian tồn tại của gió.
Dòng chảy gió đƣợc sinh ra bởi gió theo 3 cơ chế: do tác động kéo theo trực tiếp của ứng suất gió, do độ nghiêng mặt biển đƣợc tạo ra dƣới tác động của gió và do sự phân bố lại mật độ nƣớc biển dƣới tác động của dòng chảy trôi.
Hàng năm khu vực nghiên cứu chịu ảnh hƣởng trực tiếp của 2 hệ thống gió mùa chính của nƣớc ta: gió mùa ĐB và gió mùa TN. Gió mùa ĐB kéo dài từ tháng XI đến tháng III có cƣờng độ khá mạnh, hƣớng thổi khá ổn định; gió mùa TN kéo dài từ tháng V đến tháng IX có cƣờng độ yếu hơn (trừ trƣờng hợp có dông, bão) và hƣớng thổi thƣờng không ổn định bằng gió mùa ĐB. Các hƣớng gió này có thể gây ra dòng trôi đáng kể ở khu vực nghiên cứu. Dòng trôi có điều kiện phát triển mạnh trong mùa đông khi có các đợt gió mùa ĐB thổi theo từng đợt từ 4 - 10 ngày. Sự phân bố dòng chảy gió ít đồng nhất trong cùng một mùa của năm này so với năm khác và cũng không đồng nhất trên toàn vùng nghiên cứu. Ngoài ra, dòng chảy gió còn bị ảnh hƣởng rất lớn của dòng chảy sông ngòi trong mùa lũ, dòng chảy sóng, dòng triều.
Kết quả tính toán dòng chảy gió bằng mô hình số trị của các tác giả Viện Hải
dƣơng học Nha Trang đã cho thấy:
- Mùa đông, toàn biển Đông dòng trôi có hƣớng Tây, khi đi vào gần bờ do ảnh hƣởng của hình thái đƣờng bờ và ma sát đáy mà dòng chảy trôi bị đổi hƣớng. Tốc độ dòng lớn nhất trong mùa đông có thể đạt > 0,4 m/s.
- Mùa hè, khu vực nghiên cứu dòng chảy trôi lại có hƣớng Đông và Đông Bắc.
Tốc độ dòng trôi lớn nhất trong mùa hè có giá trị 0,3 m/s.
121
Qua sự phân bố của dòng chảy gió ở khu vực nghiên cứu đã trình bày ở trên có thể thấy rằng, dòng chảy gió ít có ảnh hƣởng đối với khu vực phía trong cửa sông, song lại có ảnh hƣởng lớn ở khu vực sƣờn bờ ngầm ngoài cửa sông, đặc biệt trong mùa đông. Mức độ ảnh hƣởng ở đây thể hiện sự tƣơng tác của dòng gió với các dòng thành phần nhƣ dòng triều, dòng sóng, dòng chảy lũ làm tăng hay giảm tốc độ dòng chảy tổng hợp. Vấn đề này chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn trong phần dòng chảy tổng hợp khi đánh giá mối tƣơng tác giữa các dòng chảy thành phần.
Dòng chảy sóng ven bờ
Sóng là yếu tố động lực rất quan trọng ở đới ven bờ biển và cửa sông. Ngoài tác động gây áp lực vỗ bờ, khi sóng vỡ còn tạo ra dòng chảy tốc độ cao có thể rửa trôi vật liệu đáy và tham gia vận chuyển bùn cát dọc bờ...
Có thể nêu đặc điểm đặc điểm dòng chảy do sóng ở khu vực nghiên cứu nhƣ sau:
Khu vực nghiên cứu là một vùng biển thoáng, có độ dốc đƣờng bờ khá lớn, về mùa đông dòng sóng phát triển mạnh ở ven bờ chủ yếu là hƣớng ĐB, cƣờng độ, tần suất mạnh hơn và cũng ổn định hơn mùa hè. Thành phần này đóng vai trò chính trong quá trình vận chuyển bùn cát dọc bờ. Trong thời gian mùa hè, dòng sóng phát triển ở ven bờ với các hƣớng sóng chính là TN, ĐN. Trong thời kỳ chuyển tiếp dòng chảy do sóng ĐB, ĐN phát triển có tác động mạnh ở các cửa sông thuộc Thừa Thiên – Huế có hƣớng sóng gần nhƣ đổ trực diện thẳng góc với bờ.
Tốc độ dòng chảy sóng rất lớn ở khu vực các sƣờn bờ dốc do bị đổ vỡ trong vùng nƣớc sát bờ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tƣợng xói lở, sạt lở bờ, bãi. Trong thời kỳ có bão hay những đợt gió mùa Đông Bắc thổi mạnh tốc độ dòng chảy sóng ven bờ có thể đạt và vƣợt 1,2 - 1,5 m/s. Với cấp độ cao sóng cấp IV, tốc độ dòng chảy sóng trung bình khu vực nghiên cứu đạt khoảng 0,35 - 0,40 m/s. Tuy nhiên nhiều đoạn bờ do bị các mỏm núi nhô ra biển che chắn nên tốc độ dòng chảy sóng khá nhỏ, ngƣợc lại những đoạn bờ cong lồi ra phía biển thì tốc độ dòng sóng lại rất lớn.
Nhƣ vậy, sóng và dòng chảy do sóng ở ven bờ có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển vùng bờ - phụ thuộc vào hƣớng gió thịnh hành, hƣớng tia sóng, độ dốc đới bờ và độ nhám đáy. Xét trên toàn dải thì trong mùa đông dòng chảy sóng có hƣớng từ Bắc xuống Nam, còn trong mùa hè thì dòng chảy sóng có hƣớng ngƣợc lại, từ Nam lên Bắc.
Do việc đo đạc dòng chảy sóng là rất khó khăn, nhất là trong thời điểm có bão hay gió mùa ĐB hoạt động mạnh. Vì thế để có những số liệu thực tế kiểm chứng kết quả tính toán của mô hình cần phải có thời gian đo đạc nhiều hơn vào các mùa khác nhau trong năm trên những đoạn bờ cụ thể. Các kết quả tính toán đƣợc trình bày ở trên do còn thiếu số liệu thực tế để kiểm chứng nên chỉ có thể dùng để tham khảo.
122
Dòng chảy tổng hợp
Ở khu vực ven biển cửa sông dòng chảy tổng hợp diễn ra rất phức tạp do tổng hợp của hàng loạt các dòng chảy thành phần có nguồn gốc phát sinh khác nhau. Từ kết quả tính toán trƣờng dòng chảy khu vực nghiên cứu bằng mô hình toán, xử lý phân tích các số liệu đo đạc từ tháng VII - VIII, X - XII của các năm 2001 - 2003 về dòng chảy khu vực nghiên cứu và qua phân tích qui luật diễn biến của các dòng thành phần có thể rút ra một số nhận xét về qui luật diễn biến dòng chảy tổng hợp tại một số cửa sông, ven biển điển hình nhƣ sau:
Mùa kiệt, dòng chảy tổng hợp ít bị chi phối bởi dòng chảy sông và biến đổi một cách đều đặn theo pha triều dâng, rút trong một ngày. Tuy có ảnh hƣởng của những trận lũ muộn vào đầu mùa kiệt nhƣng dòng chảy ở vùng cửa sông vẫn do dòng triều quyết định phụ thuộc vào tỷ số giữa triều dâng và triều rút. Tốc độ dòng chảy cao vào những ngày triều cƣờng. Ở ngoài vùng biển nông ven bờ khu vực nghiên cứu dòng tổng hợp do dòng triều, dòng sóng, dòng chảy gió ven bờ chi phối; dòng triều có hƣớng gần song song với đƣờng bờ và càng vào gần bờ phƣơng dòng chảy có xu hƣớng song song với đƣờng bờ. Dòng trôi và dòng sóng phát triển mạnh do gió mùa ĐB gây ra. Vì vậy xu thế chung ở khu vực nghiên cứu dòng chảy có tốc độ cao vào thời gian triều rút khi các dòng chảy thành phần có cùng hƣớng chảy về phía N, TN. Vào thời điểm khảo sát XI - XII/2001, 2002, 2003, số liệu quan trắc đƣợc dòng tổng hợp ở các cửa sông nhƣ: cửa Việt, cửa Thuận An, dòng chảy tổng hợp không lớn lắm. Giá trị lớn nhất đo đƣợc xấp xỉ 1,0 m/s, tốc độ trung bình hầu hết nằm trong khoảng từ 0,30 - 0,50 m/s.
Trong thời gian mùa lũ, dòng chảy sông ngòi tăng lên nhanh, tỷ lệ thời gian chảy ngƣợc và chảy xuôi giảm mạnh. Trong những ngày lũ lớn, tốc độ dòng lũ cao, có thể vƣợt trội tốc độ dòng triều, nên ngay tại cửa sông trong cả ngày - đêm chỉ xuất hiện một hƣớng dòng chảy ra phía biển mặc dù hiện tƣợng dao động mực nƣớc vẫn diễn ra hàng ngày ở khu vực cửa sông. Trong một chu kỳ triều, vào thời gian triều dâng dòng triều và dòng lũ có hƣớng ngƣợc nhau, triệt tiêu lẫn nhau, kết quả là nƣớc bị dồn ứ trƣớc cửa sông, xuất hiện nhiều vùng nƣớc quẩn giữa hệ thống val, bar bãi ngầm. Vào thời gian triều rút, hai loại dòng này có cùng hƣớng chảy tạo nên dòng chảy tổng hợp có tốc độ lớn. Tốc độ dòng chảy tổng hợp ở một số cửa sông khu vực miền Trung đặc biệt mạnh khi mực nƣớc rút xuống thấp, có thể đạt tới 2,5 m/s. Do độ dốc mặt nƣớc trong sông lớn khi triều thấp, cửa sông có thiết diện hẹp, sâu. Dòng chảy tổng hợp có tốc độ cao do dòng lũ và dòng triều có cùng hƣớng gây ra xói lở, sạt lở nghiêm trọng ở vùng ven biển cửa sông.
Ở khu vực ngoài vùng biển nông, dòng chảy tổng hợp chủ yếu do dòng triều chi phối và tác động của dòng sóng trong khu vực đới sóng vỡ. Càng ra xa đới sóng vỡ vai trò của dòng triều càng tăng lên và đóng vai trò chủ yếu. Phƣơng trục chính của dòng triều ở khu vực nghiên cứu song song với đƣờng bờ là TB - ĐN (triều dâng - rút). Khi
123
triều rút, dòng nƣớc lũ từ trong sông chảy thẳng ra tạo ra dòng chảy tổng hợp có tốc độ cao trƣớc cửa sông hƣớng về phía N, ĐN. Khi triều dâng, dòng chảy diễn biến phức tạp hơn bởi các vùng nƣớc quẩn, cả hai loại dòng lũ và dòng triều tranh chấp nhau, khối nƣớc lũ mang bùn cát đƣợc đẩy ngƣợc lại phía bờ, dồn ép vào phía cửa sông, góp phần làm lắng đọng nhanh bùn bùn cát lơ lửng ở những nơi có dòng chảy tốc độ nhỏ tạo thành các mũi nhô sát cửa sông.
Vào thời điểm khảo sát trong các tháng X - XII của các năm 2001 - 2003, đây là thời kỳ cuối mùa mƣa lũ, dòng chảy cực đại đo đƣợc tại các cửa: Cửa Việt, Thuận An đều xấp xỉ 1,0 m/s, có lúc lên tới > 1,5 m/s.
Trong mùa chuyển tiếp bức tranh dòng chảy trong vùng nghiên cứu đơn giản hơn về cấu trúc và yếu đi về cƣờng độ. Thành phần dòng chảy chủ yếu là dòng triều, còn dòng dƣ (dòng sóng và dòng chảy từ sông ra...) không lớn lắm. Dòng chảy dƣ trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và ở khu vực cửa sông Thuận An có một số đặc điểm đáng chú ý: dòng chảy dƣ có cấu trúc hai lớp: lớp trên chảy ra biển, lớp dƣới chảy ngƣợc vào sông và càng vào sâu trong sông càng yếu.
Nhƣ phần trên đã trình bày, dòng triều khu vực ven biển miền Trung có hƣớng từ Nam lên Bắc khi triều lên và có hƣớng từ Bắc xuống Nam khi triều rút. Do vậy, dòng chảy tổng hợp ven bờ biển sẽ có tốc độ khá lớn khi triều lên do tổng hợp của cả 2 loại dòng chảy thành phần có cùng hƣớng: dòng triều và dòng dƣ. Ngƣợc lại, dòng chảy tổng hợp lại có tốc độ nhỏ khi triều rút do sự triệt tiêu giữa dòng triều và dòng dƣ. Sự tƣơng tác giữa dòng triều và dòng dƣ tại khu vực nghiên cứu đƣợc thể hiện rất rõ trên các đồ thị hoa dòng chảy, hầu hết tại các trạm quan trắc hoa dòng chảy đều có hƣớng lệch về phía hƣớng của dòng dƣ. Thậm chí có những vị trí trên đồ thị hoa dòng chảy, phần trăm dòng chảy có hƣớng ngƣợc với hƣớng của dòng dƣ biểu thị rất nhỏ hoặc không xuất hiện, còn cùng hƣớng với dòng dƣ thì chiếm tỷ lệ rất cao. Điều này đã chứng tỏ dòng triều và dòng dƣ đã bị triệt tiêu nhau trong một nửa chu kỳ triều. Trên các đồ thị hoa dòng chảy cũng cho thấy, dòng chảy có tốc độ cao đều có hƣớng từ Nam lên Bắc. Điều này khá phù hợp với quá trình vận chuyển của bùn cát dọc bờ khu vực nghiên cứu là theo hƣớng từ Nam lên Bắc.
Dòng chảy tổng hợp trong các khu vực cửa sông và đầm phá chủ yếu do sự tƣơng tác giữa dòng triều và dòng chảy sông. Trong mùa lũ, dòng chảy sông ngòi tăng lên nhanh, tỷ lệ thời gian chảy ngƣợc chảy xuôi giảm mạnh và biến mất hoàn toàn khi có dòng lũ lớn. Thời gian này dòng chảy tổng hợp do dòng chảy lũ quyết định, mặc dù mực nƣớc thuỷ triều vẫn diễn ra đều đặn ở cửa sông. Ngƣợc lại, trong mùa cạn, dòng chảy sông ngòi giảm thấp thì dòng chảy tổng hợp ở khu vực cửa sông lại do dòng triều quyết định. Đặc biệt tại những vùng có độ dốc đới bờ lớn, tốc độ dòng ven bờ tăng lên rất nhanh, với trị số tốc độ đó, kết hợp với dòng triều và các dòng thành phần khác đã tạo nên dòng chảy tổng hợp có độ lớn khá lớn gây nên hiện tƣợng rửa trôi, xói lở các vật liệu đáy ở đới bờ và tạo ra sự vận chuyển bùn cát dọc bờ khá lớn, làm mất ổn định
124
khu vực ven biển cửa sông. Do đặc thù của các sông khu vực miền Trung là thƣờng có nhiều con sông cùng đổ ra một cửa, vì vậy mà dòng chảy tổng hợp trong khu vực cửa sông rất phức tạp và luôn biến động. Bất kỳ một sự biến đổi dòng chảy nào của một nhánh sông (do xây cầu, đắp đập, đắp đầm nuôi hải sản...) đều dẫn đến sự thay đổi dòng chủ lƣu ở vùng cửa sông, gây biến dạng lòng dẫn sông và xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông khu vực nghiên cứu.
2.5.1.5. Nhiệt độ nước biển
Sử dụng nguồn số liệu thu thập đƣợc tại các trạm Khí tƣợng Hải Văn Cồn Cỏ cố định để phân tích, đánh giá sự biến động của nhiệt độ nƣớc biển tại đây trong vòng 40 năm qua. Việc phân tích và thống kê số liệu nhiệt độ nƣớc biển dựa vào các nguồn số liệu thu thập đƣợc từ các quan trắc ở vùng ven bờ.
Tháng
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII Năm
Cồn Cỏ
21
20,3 20,6 23,4 26,5 29,3 29,6 29,6 29,1 27,3 25,5 23,3 25,4
Bảng 2.17. Nhiệt độ nước biển trung bình tháng (0C)
Tại tầng mặt, biên độ năm của nhiệt độ nƣớc biển trung bình tháng tại trạm Cồn Cỏ đạt vào khoảng 90C. Nhiệt độ cao nhất thƣờng xảy ra vào tháng 9 và đạt giá trị khoảng 29,60C, thấp nhất thƣờng xảy ra vào tháng 2, đạt khoảng 200C (Bảng 6). Trong 40 năm qua nhiệt độ nƣớc biển tốc độ biến thiên trung bình vào khoảng 0.0233 0C/năm. Khoảng 10 năm gần đây nhiệt độ nƣớc biển tại đây có xu thế tăng nhanh và rõ rệt hơn, điều này cho thấy có sự biến đổi khí hậu mạnh mẽ hơn ở các năm gần đây.
2.5.2. Đặc điểm tài nguyên sinh vật biển
2.5.2.1. Đặc trưng sinh thái học biển
Công tác điều tra, khảo sát sinh thái học biển và nguồn lợi hải sản đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thƣờng đƣợc thực hiện trong tổng thể vùng biển Trung Bộ. Tổng hợp kết quả các chuyến khảo sát ở dải ven bờ miền Trung (Đặng Ngọc Thanh, 1995, 2009) đã cho các kết quả về sinh thái học và nguồn lợi hải sản nhƣ sau:
1. Sinh vật nổi
a. Thành phần loài và phân bố
Trên dải ven bờ Trung Bộ đã thống kê đƣợc 346 loài thực vật phù du, thuộc 4 nhóm: tảo silic (Bacillariophyta), tảo giáp (Dinophyta), tảo lam (Cyanophyta), tảo kim (Dictyophyta). Tảo lam (3 loài) và tảo kim (1 loài) có số loài ít nhất, tảo kim chỉ thấy ở dải xa bờ trong chuyến khảo sát Bogorov (12/1994). Thành phần loài giàu nhanh tảo silic (220 loài) rồi tới tảo giáp (122 loài).
125
Tỉ lệ thành phần loài giữa các nhóm tảo trên đây là phù hợp với đặc trƣng cấu trúc thành phần loài thực vật phù du vùng biển Việt Nam, trong đó bao giờ nhóm tảo silic cũng chiếm ƣu thế (tới trên 60%), rồi tới tảo giáp (30%) và ít nhất là tảo lam. Số lƣợng loài thực vật phù du đã biết nói trên, bằng khoảng 60% tổng số loài đã biết trong toàn vùng biển Việt Nam và bằng khoảng 73% số loài đã biết trong vùng biển miền Nam Việt Nam.
Bảng 2.18.Thành phần loài thực vật phù du vùng biển ven bờ miền Trung (Đặng Ngọc Thanh, 1995)
Số loài đã thống kê đƣợc trong các tuyến khảo sát
Các nhóm tảo
1992 - 1993
1994 - 1995
Tổng hợp số loài
%
Bacillariophyta
186
151
220
63
Dinophyta
77
91
122
35
Cyanophyta
2
3
3
1
Dictyophyta
-
2
1
0,5
Cộng
265
246
346
Đáng chú ý là trong thành phần loài thực vật phù du, bên cạnh các chi Skeletonema, Coscinodiscus, Fragilaria... là thức ăn của ấu trùng tôm cá, lại thấy có các loài tảo thuộc các chi Trichodesmium (Oscillatoria), Noctiltuca, Ceratium, Chaetoceros khi phát triển mạnh có thể gây hiện tƣợng ô nhiễm nƣớc.
Về trứng cá và cá bột, các kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài tƣơng đối phong phú, bao gồm tới 39 họ. Về mùa hè, dải gần bờ trong số trứng cá đã xác định đƣợc (khoảng 70% số lƣợng trứng cá đã thu đƣợc), tỉ lệ trứng cá cơm bao giờ cũng nhiều hơn có tới 31 - 70%, có khi tới 98%, rồi lới các nhóm cá mối, cá bàn cát (4 5%). Các nhóm cá chuối, cá hố, cá bống, cá trích chỉ chiếm dƣới 1%. về mùa đông. Về cá bột, trong mùa hè ở dải gần bờ, các nhóm cá cơm, cá sơn biểu, cá bống trắng có tỉ lệ cao tới 8 - 10% số lƣợng cá bột đã xác định đƣợc. Các nhóm cá tiệt, cá phèn, cá đã, cá căng, cá khế, cá đèn lồng thấy ít hơn (3 - 6%), các nhóm khác chỉ 1 - 2%. Về mùa hè, trứng cá tập trung với mật độ cao ở tầng mặt độ sâu 0 - 25m ở dải ven bờ cửa sông. Riêng trứng cá cơm, tập trung nhiều ở ven bờ Thừa Thiên - Huế.
b. Đặc trưng số lượng sinh vật nổi
Tổng hợp các kết quả khảo sát, nghiên cứu ở vùng biển gần bờ và xa bờ miền Trung, cũng nhƣ các tƣ liệu đã có trƣớc đây, có thể nêu một số nhận xét về sinh vật nổi ở vùng biển này:
- Vùng biển Trung Bộ với đặc điểm điều kiện tự nhiên là dải biển nông ven bờ (dƣới 50m sâu) hẹp, ít cửa sông lớn, chịu tác động thƣờng xuyên của dòng chảy có nhiệt độ thấp bắc - nam ở tầng sâu và khối nƣớc nóng, mặn biển khơi tầng mặt, có một thành phần loài sinh vật nổi phong phú hơn cả các khu vực biển khác tiếp giáp - vịnh
126
Bắc Bộ phía bắc và khu vực nam Trung Bộ. Thành phần loài chủ yếu bao gồm các loài nƣớc mặn biển khơi và nƣớc nhạt ven bờ, các loài nƣớc lợ điển hình không thấy có. Các loài nƣớc ấm ôn đới, từ vịnh Bắc Bộ và từ biển Nam Trung Quốc Nhật Bản có thể di chuyển dọc ven bờ miền Trung xuống tới các khu vực biển phía nam theo dòng chảy bắc - nam.
- Tuy nhiên về mặt số lƣợng, nhìn chung vùng biển này có khối lƣợng sinh vật nổi thấp hơn so với các khu vực biển tiếp giáp - vịnh Bắc Bộ và khu vực biển phía nam. Mức độ thấp về số lƣợng sinh vật nổi này thể hiện ở khối lƣợng và mật độ bình quân của động vật và thực vật phù du. Đặc trƣng số lƣợng này phù hợp với tính chất một vùng biển hở, nƣớc sâu, ít nguồn chất dinh dƣỡng bổ sung từ sông ra nhƣ ở vịnh Bắc Bộ hoặc từ tầng sâu do vận động nƣớc trồi nhƣ ở biển Bình Thuận - Đông Nam Bộ.
- Sự phân bố sinh vật nổi nhìn chung phù hợp với quy luật chung, với số lƣợng cao ở các khu vực cửa sông, vũng vịnh, giảm dần từ bờ ra khơi, ở tầng mặt có số lƣợng cao hơn tầng sâu, có sự có chuyển ngày đêm của khối lƣợng sinh vật nổi lên tầng mặt vào ban đêm và xuống sâu vào ban ngày.
- Những kết quả khảo sát tƣơng đối chỉ tiết lần đầu tiên có đƣợc về trứng cá và cá bột ở vùng biển ven bờ miền Trung cho thấy đây cũng là khu vực sinh sản của nhiều loài cá là đối tƣợng khai thác quan trọng ở vùng biển nƣớc ta, đặc biệt là cá cơm, cá hố, cá chình, cá sơn biển, cá bống trắng, cá tuyết tê giác. Tình hình trứng cá cá bột trên đây đặt ra vấn đề bảo vệ môi trƣờng nƣớc tầng mặt ở vùng biển này, đặc biệt là về mùa hè, mùa cá sinh sản mạnh, nhất là đối với một số khu vực trọng điểm ở cửa sông ven biển để bảo vệ nguồn lợi.
2. Sinh vật đáy
Các số liệu thống kê cho thấy thành phần loài sinh vật đáy (động vật) ở khu vực nghiên cứu giao động từ 112 - 214 loài, bao gồm 4 nhóm chính: Giun nhiều tơ, Thân mềm, Giáp xác và Da gai. Sự sai khác về số lƣợng loài thống kê đƣợc giữa hai chuyến khảo sát có thể do nguyên nhân khách quan sai khác điều kiện tự nhiên, nhƣng cũng có thể do nguyên nhân chủ quản về kỹ thuật thu mẫu vật.
Giun nhiều tơ luôn luôn là thành phần loài tru thế, thấy ở hầu hết các điểm thu mẫu định lƣợng. Giáp xác là thành phần có số lƣợng lớn thứ hai, tần số xuất hiện trong các mẫu định lƣợng là 79,5%. Số loài thân mềm thống kê đƣợc khoảng 53 loài. Động vật da gai là nhóm có số loài và tần số xuất hiện thấp nhất. Ngoài các nhóm nói trên, trong khu vực biển này còn thấy cá lƣỡng tiêm (Branchiostoma) với tần số gặp và mật độ cá thể tƣơng đối cao.
Thành phần loài động vật đáy trong khu vực biển này gần với thành phần loài đã biết ở vịnh Bắc Bộ, đều là các loài có phân bố rộng trong vùng ấn Độ - Tây Thái
127
Bình Dƣơng. Sinh vật lƣợng bình quân trong toàn vùng điều tra là 10,98 g/m2 và mật độ là 181 cá thể/m2.
Độ lớn khối lƣợng sinh vật đáy là do các nhóm Thân mềm, Da gai quyết định, còn mật độ cá thể lại do các nhóm Giun nhiều tơ và Giáp xác quyết định. Số lƣợng bình quân sinh vật đáy thấp hơn vùng biển ven bờ phía bắc (Quảng Ninh - Hải Phòng), Nam Trung Bộ (Thuận Hải - Minh Hải, Ninh Thuận - Bình Thuận). Phân bố số lƣợng sinh vật đáy nhìn chung có xu hƣớng giảm dần từ bờ ra khơi, hình thành khu vực có số lƣợng lớn (>10 g/m2, >250 ct/m2) ở vùng cửa sông, cửa vịnh. Vùng có số lƣợng thấp (<5 g/m2, <50 ct/m2) chiếm phần lớn diện tích ở vùng biển khơi. Trong thành phần số lƣợng sinh ít đáy nói chung, số lƣợng sinh vật đáy có giá trị thức ăn tƣơng đối thấp, bình quân chỉ bằng 4,81 g/m2 và 128 ct/m2.
Kết quả tổng hợp cho phép nhận xét sơ bộ về sinh vật đáy ở vùng biển ven bờ
khu vực nghiên cứu nhƣ sau:
- Thành phần loài sinh vật đáy (động vật) ở vùng biển này kém phong phú, gần
với thành phần loài sinh vật đáy phía bắc (vịnh Bắc Bộ) hơn là phía nam.
- Số lƣợng khối lƣợng và mật độ sinh vật đáy vùng biển này tƣơng đối thấp,
thành phần có giá trị thức ăn chỉ chiếm khoảng 50% khối lƣợng chung.
- Phân bố số lƣợng trong vùng biển nghiên cứu còn chƣa hiểu biết đƣợc rõ ràng. Sơ bộ có thể thấy xu hƣớng giảm từ bờ ra khơi, hình thành một số điểm có số lƣợng cao ử khu vực gần bờ, cửa sông, của vịnh. Sự sai khác về số lƣợng giữa hai khu vực phía bắc và phía nam ở vùng biển này không thay thể hiện nhƣ dã thấy ở sinh vật nổi.
3. Năng suất sinh học sơ cấp
Kết quả nghiên cứu năng suất sinh học sơ cấp ở các tầng nƣớc ta 0 - 50m ở vùng biển ven bờ miền Trung cho thấy các giá trị năng suất sơ cấp thô đo đƣợc nhìn chung đều thấp dƣới 100 mgC/m3/ngày, ngoài một số điểm đạt lới trên 100 - 300 mgC/m3/ngày ở khu vực sát cửa sông, của vịnh. Giá trị trung bình của năng suất sinh học sơ cấp thô vùng biển này khoảng 50 mgC/m3/ngày. Đồng thời kết quả khảo sát tính toán cũng cho thấy, năng suất sơ cấp tính ở phần lớn các điểm, qua hai chuyến khảo sát đều có giá trị âm, ngoài một số ít điểm có giá trị dƣơng và tƣơng đối cao (100 mgC/m3/ngày), các điểm này thƣờng ở xa bờ hoặc ở tầng sâu.
Năng suất sinh học sơ cấp của tầng nƣớc vùng biển ven bờ miền Trung không cao về mùa hè, nhƣng lại tƣơng đối cao về mùa đông so với giá trị trung bình của toàn vùng biển. Điều này có thể liên quan tới sự biến đổi đặc tính môi trƣờng nƣớc ven bờ, cũng nhƣ thực vật phù du theo mùa ở vùng này. Tuy nhiên, nhìn chung, có thể coi đây là một vùng nƣớc không nghèo về dinh dƣỡng so với các chỉ tiêu tƣơng tự của vùng biển nhiệt đới, tuy không bằng các khu vực biển vịnh Bắc Bộ và Đông Nam Bộ.
128
Sự phân bố của năng suất sinh học sơ cấp theo mặt rộng còn chƣa thấy rõ, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện dinh dƣỡng chi tiết của các khu vực. nhất là ở các vũng, vịnh cửa sông. Theo chiều sâu, ở vùng biển này có thể xác định tầng nƣớc 0 - 30m là tầng có những giá trị cực đại.
2.5.2.2. Nguồn lợi hải sản ven bờ
1. Nguồn lợi cá biển
Theo số liệu thống kê (Đặng Ngọc Thanh, 1995), thành phần loài cá biển miền Trung có khoảng 174 loài, thuộc 81 họ, bao gồm cả cá tầng trên, cá đáy ven bờ và vùng sâu. Trong số này có 10 họ chiếm sản lƣợng chủ yếu trong khai thác có thể coi là thành phần cá kinh tế quan trọng là: 1. Họ cá Mú (Serranidae); 2. Họ cá Hố (Trichiuridae); 3. Họ cá Mối (Synodontidae); 4. Họ cá Thu hố (Gempylidae); 5. Họ cá Trác (Priacanthidae); 6. Họ cá Đú (Sciaenidae); 7. Họ cá Chim ấn ĐỘ (Nomeidae); 8. Họ cá Chim Trắng (Stromateidae); 9. Họ cá Khế (Carangidae); 10. Họ cá Nhám đuôi dài (Alopiidtle)
Các họ cá này thƣờng chiếm từ trên 1% tới 10% sản lƣợng khai thác đặc biệt có họ có Mú, cá Hố chiếm tới 20 - 30%. Số liệu thống kê của đề tài 48B.04.01 nêu 1ên 35 loài cá kinh tế chính ở biển miền Trung, trong đó có các loài cá tầng trên phổ biến nhƣ: cá trích, cá nục, cá thu ngừ, cá thu đen, cá khế... và cá tầng đáy nhƣ: cá phèn, cá mối, cá trác, cá miễn sành, cá hồng. cá lƣợng, cá căng, cá sạo... Ngoài ra còn có các loại cá ở các gò nổi vùng sâu nhƣ cá môi đỏ, cá thu hố, cá đèn lồng, cá mắt vàng...
Theo Phạm Nhƣợc (1985), ở biền ven bờ miền Trung ít có các bãi cá lớn có mật độ tập trung cao. Đã xác định đƣợc 3 bãi cá, trong đó bãi cá khu vực biển Thừa Thiên Huế có phạn vi rộng hơn và nhiều triển vọng hơn.
Đánh giá trữ lƣợng và khả năng khai thác cá biển ở biển ven bờ miền Trung đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, so với các khu vực biển khác (vịnh Bắc Bộ, Đông nam Bộ), khu vực biển miền Trung có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên cũng nhƣ về thành phần loài cá, với thành phần cá tầng trên, cá di cƣ từ đại dƣơng chiếm số lƣợng lớn còn chƣa đánh giá đƣợc đầy đủ, vì vậy các số liệu hiện có mới chỉ là đánh giá bƣớc đầu.
Theo đánh giá của Phạm Thƣợc (Đề tài 48.06. l2), trữ lƣợng cá biển miền Trung khoảng 572.600 - 618.100 tấn, trong đó cá tầng trên chiếm tỉ lệ lớn tuyệt đối (500.000 tấn), cá tầng đáy chỉ 72.600 - 118.100 lấn. Khả năng khai thác cá ở khu vực biểu này là khoảng 200.000 tấn cá tầng trên, 58 - 59.000 tấn cá tầng đáy.
2. Nguồn lợi hải sản ngoài cá
Bên cạnh nguồn lợi cá biển, ở vùng ven biển bờ miền trung còn có những nguồn lợi hải sản quan trọng khác, đã đƣợc bƣớc đầu khảo sát đánh giá trong các đề tài KT-03-08, KT-03-09.
129
a. Nguồn lợi mực
Theo thống kê của Nguyễn Xuân Dục (1994), trong vùng biển phía nam Việt Nam (miền Trung và Nam Bộ) đã phát hiện 40 loài động vật chân dầu. Trong số này, qua đánh bắt khảo sát thực tế (đề tài KT-03-09), có 11 loài mực nang và 10 loài mực ống là phổ biến. Các loài mực nang có số lƣợng lớn là Sepia lycidas, S. latimanus, S. pharaonis, S. recurvirostra (phân bố rộng trên toàn vùng biển). Các loài mực ống có số lƣợng lớn là Loligo chinensis, L. beka, L. edulis, Sepioteuthis lessoniana (phân bố rộng). So sánh với các vùng biển khác (vịnh Bắc Bộ, Đông Nam Bộ), nguồn lợi mực vùng biển miền Trung ít hơn miền Đông Nam Bộ, nhƣng giàu hơn biển vịnh Bắc Bộ.
b. Nguồn lợi tôm biển
Cũng nhƣ trên toàn vùng biển Việt Nam, nguồn lợi tôm biển vùng biển miền
Trung chủ yếu bao gồm: tôm he, tôm hùm, tôm moi và tôm vỗ ở vùng nƣớc sâu.
Về trữ lƣợng và khả năng khai thác tôm biển, đối với toàn vùng biển Việt Nam cũng nhƣ đối với vùng biển miền Trung, cho tới nay còn chƣa có đƣợc số liệu đánh giá nhƣ đối với cá biển. Theo số liệu thống kê trƣớc đây, sản lƣợng khai thác tôm và moi ở toàn vùng biển miền Trung từ Quảng Bình tới Bình Thuận dao động từ 1,098 tấn (1965) tới 10.091 tấn (1970). Theo tỉ lệ sản lƣợng tôm/moi khoảng 50% ƣớc tính sản lƣợng khai thác tôm he hàng năm ở biển ven bờ miền Trung khoảng 2.500 tấn, moi 2.500 tấn. Ngoài ra, ở vùng biển này còn khai thác đƣợc hàng năm khoảng 300 tấn tôm hùm (Phạm Ngọc Đăng, 1994). Với những căn cứ số liệu trên đây, theo đó sản lƣợng khai thác tôm biển ở vùng biển miền Trung (gần bờ và xa bờ) thƣờng chiếm tỉ lệ 1/5 so với toàn vùng biển, nếu ƣớc tính khả năng khai thác tôm biển tự nhiên toàn vùng biển Việt Nam là 50.000 - 70.000 tấn/năm thì với vùng biểu miền Trung có thể khai thác khoảng 10.000 - 12.000 tấn/năm. Riêng ở vùng gần bờ, với khả năng khai thác khoảng 20.000 - 25.000 tấn/năm, sản lƣợng khai thác tôm biển hợp lý có thể khoảng 4000 - 5.000 tấn/năm.
c. Nguồn lợi đặc sản khác
- Nguồn lợi rong biển: Nguồn lợi rong biển có khả năng khai thác ở biển ven bờ miền Trung là rong đỏ. Rong đỏ có caragenan: Đã thống kê đƣợc 8 loài quan trọng có triển vọng khai thác và phát triển nuôi trồng: rong đông móc câu (H. japonica), rung đông roi (H. flagelliformis), rong cao dẹp (G. intermedia), rong hồng vân gai (E. gelatinae), rong hồng vân dẹp (E. okamurai), E. edule, E. arnoldii, rong đỏ Euchema thấy ở bắc đèo Hải Vân trên các nền rạn san hô chết, sản lƣợng một số loài (E. gelatinae) tới 5 - 6 tấn/năm, hàm lƣợng caragenan có thể tới 60-70% (Đề tài KT.03.08).
- Nguồn lợi đặc sản động vật: Nhìn chung, các đối tƣợng này có sản lƣợng khai thác hàng năm không lớn, trong khoảng vài chục từ vài trăm tấn/năm. Các loài đặc sản
130
này có phân bố tƣơng đối rộng ở hầu hết các địa phƣơng ven biểu miền Trung. Thuộc nhóm này có thể kể: sứa rô (Cephea conifera), bào ngƣ (Haliotis sp.), ốc đụn (Trochus niloticus), ốc xà cừ lớn (Turbo marmoratus, ốc đác Melo melo), sò huyết (Anadara granosa), vẹm xanh (Mytilus viridis), trai ngọc nữ (Pteria penguin), trai ngọc môi vàng (Pinctada maxima), điệp nguyệt (Amussium pleuronectes, hải sâm trăng (Holothuria scabra), hải sâm đen (Halodeima atra), cầu gai đen (Diadema setosum), cầu gai sọ dừa (Tripneustes gralile), đẹn cơm (Lapemis hardwicki), vích (Caretta olivacea), đồi mồi (Eretmochelys imbricata), sam (Tachypleus tridentatus).
2.5.3. Đặc điểm các hệ sinh thái biển đặc thù
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế là 3 tỉnh miền Trung có bờ biển dài với nhiều hệ sinh thái biển đa dạng, đặc biệt là các hệ sinh thái đầm phá, rừng ngập mặn, cỏ biển và san hô.
2.5.3.1. Hệ sinh thái đầm phá
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên - Huế là là một hệ sinh thái lagoon điển hình ở miền Trung Việt Nam, hệ bao gồm một chuỗi các đầm phá nhỏ Tam Giang - Đầm Sam - An Truyền - Hà Trung - Thuỷ Tú - Cầu Hai đƣợc nối với nhau và kéo dài gần 70 km dọc vùng ven biển thuộc 5 huyện: Phong Điền - Quảng Điền - Hƣơng Trà - Phú Vang - Phú Lộc. Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có diện tích khoảng 248,760 km2, chiếm khoảng 4,3 % diện tích toàn tỉnh Thừa Thiên - Huế.
1. Đa dạng sinh học.
a. Đa dạng loài.
Theo số liệu điều tra, khảo sát và công bố của nhiều tác giả, cho đến nay đã
phát hiện đƣợc hơn 800 loài sinh vật biển, bao gồm:
- 221 loài Thực vật phù du thuộc 73 chi, 28 họ, 9 bộ của 6 ngành hơn cả là ngành tảo Silic (Bacillariophyta) với 155 loài, ngành tảo Lục (Chlorophyta) - 24 loài, ngành tảo Giáp (Dinophyta) - 21 loài, ngành tảo Roi (Euglenophyta) - 11 loài, ngành tảo Lam (Cyanophyta) - 6 loài, ngành Chrysophyta - 5 loài. Đáng chú ý là trong số này có 16 loài tảo độc có thể gây hại cho ngƣời và sinh vật khác. Có 44 loài, chủ yếu là tảo nƣớc ngọt, mới xác định đƣợc đến chi. Nếu tính tổng cộng số loài lên đến 265 (Trần Đức Thạnh vầ nnk, 1998; Chu Văn Thuộc và Nguyễn Thị Minh Huyền, 2002);
- 54 loài tảo bám đáy (Phytobenthos) chủ yếu là các loài thuộc ngành tảo Silíc
(Trần Đức Thạnh vầ nnk, 1998);
- 47 loài rong biển thuộc 21 chi, 4 ngành, trong đó ngành rong Lam (Cyanophyta) có 16 loài, ngành rong Lục (Chlorophyta) có 25 loài, rong Đỏ (Rhodophyta) có 5 loài và ngành rong Nâu (Phaeophyta) có 1 loài (Nguyễn Chu Hồi và nnk, 1996; Trần Đức Thạnh vầ nnk, 1998; Nguyễn Văn Tiến và nnk, 2000).
131
-19 loài thuỷ thảo có hoa (Hydrophytes) bao gồm 7 loài cỏ biển, 12 loài thuỷ thảo nƣớc ngọt thuộc 14 giống, 9 họ 2 lớp (Lê Thị Nam Thuận và nnk, 2000, Nguyễn Văn Tiến, 2000);
- 66 loài động vật phù du thuộc 34 giống, 19 họ của 3 ngành (Trần Đức Thạnh
vầ nnk, 1998; Nguyễn Thị Thu, 2000);
- 12 loài Giun đốt thuộc 11 giống, 5 họ 1 lớp (Phạm Đình Trọng, 1997, 2000);
- 40 loài Thân mềm thuộc 30 giống, 21 họ của 2 lớp Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh vỏ (Bivalvia) (Phạm Đình Trọng, 1997; 2000); Đáng chú ý là có nhiều loài mực ống di cƣ vào đầm phá vào mùa khô, tuy nhiên chƣa có tài liệu nào thu thập và xác định thành phần loài của chúng (Lê Văn Miên & Tôn Thất Pháp, 2000).
- 46 loài Chân đốt thuộc 14 giống, 7 họ, 2 bộ của lớp Giáp xác (Crustacea)
(Phạm Đình Trọng, 1997, 2000, Đặng Thị Thu Hiền & Lê Văn Miên, 2005);
- 230 loài cá thuộc 129 giống, 65 họ, 16 bộ (Nguyễn Nhật Thi, 1994; Trần Đức Thạnh vầ nnk, 1998). Trong đó nhóm cá biển có số loài nhiều nhất, chiếm đến 65% tổng số loài. Đại diện là các họ Synodontidae, Muraesocidae, Nenipteridae, Serridae, Carangidae, Lutianidae, Sparidae, Mullidae, Labridae,... Nhóm cá nƣớc lợ có số loài chiếm khoảng 19%. Đại diện cho nhóm này là các loài thuộc các họ Engraulidae, Hemirhamphidae, Belonidae, Mugillidae, Eleotridae, Gobiidae,... và nhóm cá nƣớc ngọt (khoảng 15%) thuộc các họ Cyprinidae, Bagridae, Clariidae, Anabantidae,... (Nguyễn Chu Hồi và nnk, 1996).
- 73 loài Chim thuộc 53 giống, 29 họ (Trần Đức Thạnh vầ nnk, 1998, Lê Thị Nam Thuận và nnk, 2000). Trong đó có khoảng 30 loài chim nƣớc di cƣ trú đông theo mùa từ phƣơng bắc về. Đó là các loài thuộc bộ Hạc (Ciconiformes), bộ Ngỗng (Anseriformes), bộ Sếu (Gruiformes),... và các loài bản địa.
Đáng chú ý trong số hơn 800 loài sinh vật đã ghi nhận đƣợc, có 6 loài cá và 30 loài chim đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Quốc tế (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998) nên cần có những biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt để bảo tồn cho các thế hệ mai sau.
b. Đa dạng hệ sinh thái.
Trong hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai còn tồn tại các tiểu hệ nhỏ
hơn, bao gồm:
- Hệ sinh thái cửa sông: đặc trƣng của các hệ sinh thái cửa sông (các cửa sông Ô Lâu, Truồi, Hƣơng và Đại Giang) là giàu chất dinh dƣỡng, đặc biệt vào mùa mƣa, độ mặn thấp nên điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt thích hợp cho một số loài phát triển
132
với mật độ cao. Đây là nguồn thức ăn phong phú cho nhiều loài chim nƣớc di cƣ đến trú qua mùa đông;
- Hệ sinh thái rong - thuỷ thảo có hoa: các thảm rong và thuỷ thảo có diện tích khoảng 100.000 km2 (chiếm khoảng 50%) trên đầm phá. Đây là nơi sinh cƣ (habitat) quan trọng đối với việc duy trì nguồn lợi sinh vật trong vai trò là nơi đẻ trứng, ƣơng nuôi ấu trùng, con non của rất nhiều loài sinh vật. Rong - thuỷ thảo tƣơi hoặc chết đi và bị phân huỷ ở dạng mùn bã hữu cơ đều là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài động vật sống trong đầm phá.
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Cây ngập mặn trƣớc đây có phân bố ở các vùng cửa các con sông nhƣ Ô Lâu, Hƣơng, tuy nhiên do chặt phá để đắp đầm nuôi tôm, cua, trồng rong câu nên hiện nay chỉ còn lác đác ở vùng Tân Mỹ và đã mất vai trò sinh thái của hệ.
- Hệ sinh thái đáy mềm: Có diện tích khoảng 70 km2, chiếm khoảng 30% diện tích của đầm phá, chủ yếu là phần nƣớc sâu, luồng lạch. Đây là nơi sinh cƣ của các loài sinh vật đáy nhƣ tôm, cua, thân mềm có tập tính sống vùi trong đáy.
- Hệ sinh thái đồng ruộng - khu dân cƣ: Phân bố chủ yếu trên vùng ven của đầm phá. Mặc dù hệ sinh thái này không thuộc vào Hệ sinh thái của đầm phá những lại có tác động rất lớn đến nguồn lợi của hệ thông qua các hoạt động khai thác, nuôi trồng sinh vật biển, hoạt động nông nghiệp trong khu vực của ngƣời dân sống ven đầm phá.
c. Đa dạng nguồn gốc của khu hệ
Khu hệ động thực vật đầm phá Tam Giang - Cầu Hai không chỉ đa dạng về thành phần loài mà còn đa dạng về nguồn gốc của khu hệ do có không gian rộng lớn và nằm giữa khu hệ nƣớc mặn (biển) và khu hệ nƣớc ngọt (lục địa) nên đã tạo ra sắc thái riêng của mình bao gồm những nhóm loài có nguồn gốc khác nhau, đó là:
- Nguồn gốc nƣớc ngọt: Một bộ phận của khu hệ có nguồn gốc từ các sông, hồ, ao nƣớc ngọt thâm nhập vào đầm phá, đặc biệt là vào các mùa mƣa lũ. Một số loài phát triển nhanh, chiếm ƣu thế về số lƣợng tại một số khu vực ở vùng cửa sông đổ vào đầm phá nhƣ các loài: rong - thuỷ thảo thuộc các giống Chara, Nitella, Enteromorpha, Najas,Hydrilla, Valisneria, Ceratophyllum; các loài động vật phù du nhƣ Bosmia longirostris, B. coregoni,… , xuất hiện một số loài động vật đáy nƣớc ngọt thuộc các giống nhƣ Namalycastis, Kamaika, Rhynchoplax, Melanoides, Amgulyagra, Stenothyra, …, đặc biệt loài cá dày có số lƣợng lớn.
- Nguồn gốc nƣớc mặn: Đó là các loài có nguồn gốc biển vào sống trong đầm phá khi mùa khô đến nƣớc trong đầm có độ muối cao nhƣ các loài rong Gracilaria, Caloglosa, Ceramium, Halophyla,…, các loài động vật đáy ƣa mặn Clithon
133
sowerbianus, C. oulaniensis, Sternapsis scutata,…, các loài cá biển thuộc các họ Synodontidae, Lutianidae, Carangidae, Sparidae, Labridae,…
- Các loài nƣớc lợ: đây chủ yếu là các loài có nguồn gốc biển và nƣớc ngọt nhƣng có khả năng thích nghi với biên độ dao động của độ muối lớn, dần dần thích nghi đƣợc với môi trƣờng ngọt - lợ (các loài nƣớc ngọt) và mặn - lợ (các loài nguồn gốc biển). Cùng với thời gian, chúng trở thành những cƣ dân sống cố định trong đầm phá. Ví dụ nhƣ các loài rong biển Gracilaria asiatica, G. tenuistipitata, Lyngbia aestuari, Cladophora crispula,…, các loài thuỷ thảo có hoa Chara celanica, Ruppia maritima, Halophila beccarii, Najas indica, …, các loài động vật đáy Tylorhynchus heteropoda, Dendronereis aestuarina, …, và các loài cá thuộc các họ Cyprinidae, Clariidae, Symbranchidae, Anabatidae, Chamidae, Bagridae,… (Trần Đức Thạnh, 1998).
2. Hiện trạng nguồn lợi sinh vật
Trong số các nhóm sinh vật thống kê đƣợc, các loài có giá trị về mặt nguồn lợi
cao hơn cả là:
a. Cá
Trong số 230 loài cá đã phát hiện đƣợc, có khoảng 25 - 30 loài có giá trị kinh tế cao, chiếm đến 60 - 70% sản lƣợng cá khai thác trong hệ đầm phá. Những loài cá có giá trị kinh tế chủ yếu là cá dày (Cyprinus centralis), cá đối mục (Mugil cephalus), cá sạo chấm (Pomadays maculatum), cá thệ (Oxyurichthis tentacularis), cá đù bạc (Argyrosomus argentatus), cá cơm (Stolephorus spp.), cá mòi cờ (Clupanodon spp.), cá dìa (Siganus spp.), cá mú (Epinephelus spp.). Tổng sản lƣợng cá khai thác đƣợc trong các năm 1990 - 1994 của hai Huyện Phú Vang và Phú Lộc khoảng 950 tấn/năm. Ƣớc tính trên toàn đầm phá khoảng 1.000 tấn/năm (Nguyễn Nhật Thi, 1996; Trần Đức Thạnh và nnk, 1998).
b. Tôm - Cua
Trong số 46 loài tôm - cua phát hiện đƣợc trong đầm phá, nhiều loài là đối tƣợng khai thác và nuôi quan trọng. Trong đó đáng chú ý và có vai trò quan trọng đối với nghề khai thác là cua bùn (Scylla serrata), tôm bạc (Penaeus merguiensis), tôm rằn (P. semisulcatus), tôm nàng (P. orientalis), tôm gân (Metapenaeus burkenroadi), tôm rảo (M. ensis). Các đối tƣợng trên đƣợc khai thác tự nhiên hoặc nuôi trong các đầm nhƣng sản lƣợng không cao chỉ đủ tiêu dùng ở địa phƣơng. Đáng chú ý về sản lƣợng (hàng trăm tấn) phải kể đến loài tôm khuyết (moi) (Acetes sp.) thƣờng di cƣ vào đầm trong các tháng 9 - 11. Dân địa phƣơng (Phú Tân) khai thác tôm khuyết bằng đóng đáy và sử dụng làm nƣớc mắm và mắm tôm (Lê Văn Miên & Tôn Thất Pháp, 2000). Theo thống kê, sản lƣợng khai thác tự nhiên của tôm - cua khoảng 400 tấn, sản lƣợng nuôi của khu vực đạt khoảng 100 tấn (Nguyễn Nhật Thi, 1996).
134
c. Thân mềm
Trong số 40 loài thân mềm đã phát hiện đƣợc, số loài có giá trị kinh tế không nhiều. Những đối tƣợng khai thác có trìa (Corbicula subsulcata), vẹm xanh (Perna viridis) và ngao (Meretrix meretrix), trong đó trìa có trữ lƣợng cao hơn cả, ƣớc tính khoảng 4000 tấn. Riêng khu vực xã Quảng Lợi trìa phân bố trên diện tích khoảng 1500 ha (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998).
d. Rong biển
Những loài rong biển có giá trị kinh tế ở phá Tam Giang - Cầu Hai là rong câu mảnh (Gracilaria tenuistipitata), rong câu chỉ vàng (G. asiatica), rong thuốc giun (Caloglossa ogasawaraensis) và các loài rong bún (Enteromorpha spp.). Tuy nhiên, chỉ có các loài rong câu và rong bún là có trữ lƣợng lớn. Theo đánh giá của Lƣơng Công Kỉnh và Phạm Hoàng Hộ (1964) (xem N. N. Thi, 1996) thì trữ lƣợng rong câu của phá Tam Giang - Cầu Hai có thể đến 5.000 tấn khô/năm. Hiện nay, sản lƣợng khai thác và nuôi trồng mới chỉ đạt 400 tấn khô/năm. Các loài rong bún vẫn thƣờng đƣợc dân địa phƣơng khai thác làm thức ăn gia súc và làm phân bón.
e. Thuỷ thảo có hoa
Các loài thuỷ thảo có hoa (cỏ nƣớc) là nguồn lợi quan trọng của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Chúng thƣờng đƣợc sử dụng làm phân xanh bón ruộng cho lúa, thuốc lá, đậu, ớt, khoai lang, làm thức ăn cho gia súc (lợn), gia cầm (gà, vịt). Trữ lƣợng của các loài thuỷ thảo rất lớn, theo đánh giá, trữ lƣợng của rong mái chèo (Valisnetia spiralis) khoảng 40.000 tấn, của rong cỏ chon (Hydrilla verticillata) - 20 tấn, rong đốt (Najas indica) - 25.000 tấn, rong đuôi ngựa (Potamogeton malaianus) - 6.000 tấn, rong đuôi chó (Myriophyllum spicatum) - 4.500 tấn. Các loài thuỷ thảo phát triển mạnh ở các xã Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Phƣớc, Phú Tân, Phú Thuận, Phú Hải, Cống Quan, Cửa sông Truồi. Trữ lƣợng của các loài thuỷ thảo khoảng 190.000 tấn và sản lƣợng khai thác hàng năm khoảng 100.000 tấn (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998; Nguyễn Văn Tiến, 2000, Lê Thị Nam Thuận và nnk, 2000).
Ngoài giá trị phục vụ trực tiếp con ngƣời, cỏ nƣớc và mùn bã hữu cơ từ chúng còn là thức ăn cho nhiều loài sinh vật nhƣ cá, tôm, cua, thân mềm, góp phần tạo nên những sản phẩm khác trong đầm phá. Chúng còn góp phần tạo nên hệ sinh thái đất ngập nƣớc là nơi cƣ trú cho nhiều loài chim nƣớc di cƣ đến vào mùa Đông, đặc biệt là vùng cửa sông Ô Lâu.
g. Chim nước
Các loài chim có giá trị làm thực phẩm là diệc xám, diệc lửa, cò ngàng nhỏ, cò trắng, cò bợ, le nâu, ngỗng trời, vịt đầu vàng, vịt trời, mòng két, cuốc ngực trắng, gà đồng, sâm cầm, chim bích, vịt trời, triếc, ... Các loài chim nƣớc tập trung nhiều ở vùng
135
đầm phá là nhờ có các thảm thuỷ thảo có hoa, đặc biệt là các vùng nƣớc nông ở cửa sông, ven biển (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998). Nhân dân địa phƣơng ít khai thác chim nƣớc do có quan niệm rằng nếu chim tập trung về nhiều thì có nghĩa là sẽ đƣợc mùa tôm, cá và mang lại sự bình yên cho xóm làng (Lê Thị Nam Thuận và nnk., 2000).
2.5.3.2. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
1. Thành phần loài
Từ những kết quả thu đƣợc cho thấy, đã xác định đƣợc 18 loài TVNM ở hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế, thuộc hai nhóm loài: nhóm loài chủ yếu và nhóm loài chịu mặn gia nhập RNM, thiếu vắng nhóm loài có nguồn gốc từ nội địa chuyển ra, thuộc 16 họ. Số loài TVNM ở khu vực Bình Trị Thiên chiếm 27% so với tổng số loài của cả khu vực III [Phan Nguyên Hồng, 1994]. Số loài TVNM ở khu vực nghiên cứu nhiều hơn so với khu vực Quảng Nam (18/9 loài), những lại ít hơn so với khu vực Thị Vải- Cái Mép (thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) (18/30). Qua kết quả nghiên cứu, cho thấy ở Quảng Bình đã xác định đƣợc 14 loài (chiếm 77% so với tổng số loài) và ở Thừa Thiên Huế: 12 loài (chiếm 66% so với tổng số loài). Nhƣ vậy khu vực Quảng Bình có số loài nhiều hơn so với có số loài nhiều hơn so với. Danh mục thành phần loài đƣợc thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.19. Danh mục thành phần loài
TT
Tên loài
Địa điểm
Dạng sống
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1
2
Những loài chủ yếu
Họ Acanthaceae
Họ Ô rô
Acanthus ilicifolius L.
Ô rô
Cây bụi
+
1
Họ Avicenniaceae
Họ Mắm
Avicennia lanata Ridl
Mắm quăn
Cây thân gỗ
+
+
2
Họ Euphorbiaceae
Họ Giá
Excoecaria agallocha L.
Giá
Cây gỗ nhỏ
+
+
3
Họ Myrsinaceae
Họ Đơn Nem
Sú
Cây bụi
+
+
4
Agiceras corniculatum (L.) Blannco
Họ Rhizophoraceae
Họ Đƣớc
Kandelia candel (L.) Druce
Trang
Cây thân gỗ
+
5
Rhizophora stylosa Griff.
Đƣớc vòi
Cây thân gỗ
+
6
Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam Vẹt dù
Cây thân gỗ
+
7
Họ Sonneratiaceae
Họ Bần
+
Sonneratia caseolaris (L.) Engl
Bần chua
Cây thân gỗ
+
8
Họ Pteridaceae
136
9
Acrostichum aureum L.
Ráng
Dƣơng xỉ
+
+
Những loài chụi mặn gia nhập RNM
Họ Annonaceae
Họ Na
10
Annona glabra L.
Na biển
Cây gỗ nhỏ
+
Apocynaceae
Họ Trúc đào
11
Cerbera manghas L.
Mƣớc xác
Cây thân gỗ
+
Họ Malvaceae
Họ Bông
12
Hibiscus tiliaceus L.
Tra
Cây gỗ nhỏ
+
Họ Convolvulaceae
Họ Khoai lang
Muống biển
Thân cỏ bò
13
+
+
Ipomoca pes- caprae (L.) R.Br.Roth.
Họ Cyperaceae
Họ Cói
14
Scirpus sp.
Cỏ ngựa
Cây thân cỏ
+
Họ Fabaceae
Họ Đậu
15
Derris trifoliata Lour
Cốc kèn
Dây leo gỗ
+
Họ Poaceae
Họ Cỏ
16
Cynodon dactylon (L.) Pers
Cỏ gà
Cây thân cỏ
+
+
Họ Verbenaceae
Họ Cỏ roi ngựa
+
+
17
Clerodendron inerma (L.) Gaertn Vạng hôi
Cây bụi
Họ Pandanaceae
Họ Dứa dại
Cây thân cỏ
+
18
Pandanus tectorius Sol
Dứa dại
14
12
Tổng cộng:
Ghi chú: 1: Địa điểm thu mẫu ở Quảng Bình; 2: Địa điểm thu mẫu ở Thừa Thiên Huế
2. Hiện trạng phân bố thực vật ngập mặn ở khu vực Bình Trị Thiên
Các yếu tố môi trƣờng liên quan chặt chẽ đến đời sống của quần xã sinh vật nói chung và của thảm thực vật nói riêng. Thảm thực vật ở khu vực Bình Trị Thiên nằm trong khu vực III theo tác giả Phan Nguyên Hồng phân loại và nằm trong tiểu khu 3.1 (từ Lạch Trƣờng đến mũi đèo Hải Vân). Điều kiện tự nhiên ở khu vực này có những nét đặc biệt nhƣ sau: núi chạy song song gần bờ biển, sông ngắn, nghèo phù sa, nên suốt một dải bờ biển dài mấy trăm km bờ biển không có một bãi lầy nào ở ven biển. Cấu trúc địa hình của khu vực này, bờ biển thuộc kiểu mài mòn bồi tụ, nhƣng không địa hình đồng đều , khu vực này chịu tác động mạnh của bão và gió mùa. Mƣa tập trung nhiều vào thời kỳ bão, gây ra sóng lớn, tạo ra các cồn cát, đụn cát ven biển, làm cho địa hình phức tạp, cát bay làm thu hẹp các cửa sông. Vì địa hình của khu vực này nhƣ vậy nên thảm thực vật ngập mặn không phân bố ở dọc bờ biển, chỉ ở phần trong các cửa sông có một số ít cây ngập mặn phân bố, nhƣng chúng phân bố không đồng đèu do ảnh hƣởng của địa hình và tác động của các đụn cát.
137
Phân bố thực vật ngập mặn ở khu vực Quảng Bình: khu vực ven biển này có một địa thế đặc biệt, các dãy núi song song sát biển ngăn ảnh hƣởng gió mùa đông bắc thổi vào sâu. Mặt khác dãy núi Trƣờng Sơn với độ cao 500 - 1000m tạo hiệu ứng phân đới với gió tây nam qua lục địa gây ra hiện tƣợng khô nóng vào mùa hè. Dọc theo ven biển là các cồn cát, do gió mùa đông bắc, đông nam và tây nam thổi cát khô vun lên thành các đụn cao tới 30 - 50m, rộng 4 - 5m và có khi lên đến 70 - 80m. Do chính các đụn cát nhƣ vậy cho nên hầu nhƣ vùng ven biển ngƣời dân trồng rừng phi lao, rừng tràm. Thực vật ngập mặn phân bố vào phía trong của các cửa sông, chúng tập trung phân bố ở một số địa điểm nhƣ Cảnh Dƣơng, Quảng Tùng, Tùng Lý và Quảng Phúc. Nhƣng thực vật ngập mặn phân bố không thành thảm lớn và không phân đới mà chúng phát triển thành các khu nhỏ sâu trong cửa sông với nền đáy là cát pha bùn hoặc bùn pha cát.
Thừa Thiên Huế: cũng tƣơng tự nhƣ ở Quảng Bình, thực vật ngập mặn ở đây khu vực này phân bố ở Cảnh Dƣơng, Lăng Cô và phía bắc Hải Vân. Chúng cũng không phân bố thành thảm mà thành những vệt nhỏ, ở Lăng Cô diện tích phân bố của thực vật ngập mặn gần nhƣ hết vì dân đã chặt phá để làm đầm nuôi hải sản.
Qua kết quả nghiên cứu khảo sát, rút ra một số kết luận sau:
Do đặc thù điều kiện tự nhiên của vùng ven biển miền Trung có những nét riêng biệt, cho nên thảm thực vật ngập mặn không phát triển ở dọc ven biển của miền TRung nói chung và của khu vực Bình Trị Thiên nói riêng. Chúng chỉ phân bố ở sâu trong một số vùng của sông.
Đã xác định đƣợc 18 loài thục vật ngập mặn ở hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế. Trong đó Quảng Bình có số loài (14 loài) nhiều hơn Thừa Thiên Huế (12 loài).
2.5.3.3. Hệ sinh thái thảm cỏ biển
1. Thành phần loài và phân bố
Thành phần loài
Căn cứ vào mẫu vật thu đƣợc từ các chuyến khảo sát của đề tài, cho đến nay đã phát hiện đƣợc 6 loài cỏ biển phân bố tại khu vực miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế) (Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002), trong đó Quảng Bình có 3 loài là Halophila ovalis, Halodule pinifolia, Zostera marina; Quảng Trị có 2 loài là Halophila ovalis, Zostera marina; Thừa Thiên – Huế có 6 loài: Halodule pinifolia, Zostera marina, Halophila beccarii, Halophila ovalis, Thalassia hemrichii, Rupia maritima.
Hầu hết các loài cỏ thuộc loài nhiệt đới, tuy nhiên Zostera là chi ôn đới, nhƣng chúng cũng xuất hiện ở vùng biển cận nhiệt đới, nhƣ Zostera marina ở Tam Giang -
138
Cầu Hai (Thừa Thiên - Huế) (Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002) và Zostera japonica ở Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) (Hƣơng và cs, 2003)
Phân bố
Cỏ biển phân bố tập trung tại các điểm Quảng Trạch, Thanh Trạch, Bố Trạch, Đồng Hới (Quảng Trị), Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong (Quảng Trị), Đầm Tam Giang – Cầu Hai, đầm Lập An (Thừa Thiên – Huế).
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên - Huế
Halophila beccarii
Tam Giang - Cầu Hai
Cồn Cỏ
Tam Giang - Cầu Hai
Hòn La
Halphila ovalis
Hòn Nồm
Lập An
Tam Giang – Cầu Hai
Thalassia hemprichii
Lập An
Quảng Đông
Tam Giang - Cầu Hai
Halodule pinifolia
Lập An
Đồng Hới
Tam Giang - Cầu Hai
Cửa Tùng
Zostera marina
Cửa Việt
Lập An
Zostera japonica
Cửa Gianh
Cửa Nhật Lệ
Rupia maritima
Tam Giang – Cầu Hai
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002; Nguyễn Văn Tiến và cs, 2004
Bảng 2.20. Phân bố của cỏ biển tại 3 tỉnh miền Trung
Quảng Bình: cỏ biển xuất hiện ở vùng đảo Hòn Nồm, Hòn La, và vùng cửa sông nhƣ Cửa Gianh, Cửa Lí Hòa và Cửa Nhật Lệ. Đảo Hòn Nồm, Hòn La có 2 loài cỏ biển phân bố là H. pinifolia và H. ovalis. Chúng phân bố trên diện tích rộng khoảng 120ha với độ sâu từ 3 -5m. Trong đó tại các vùng cửa sông nhƣ Cửa Gianh, Cửa Lí Hòa, cửa Nhật Lệ chỉ có các bãi cỏ biển đơn loài Z. marina có diện tích là 200ha.
Quảng Trị: Cỏ biển tập trung tại Cồn Cỏ, cửa Tùng và Cửa Việt. Tại Cồn cỏ chỉ có 1 loài H. ovalis còn tại Cửa Tùng và Cửa Việt, cỏ Z. marina mọc dày đặc thành bãi rộng khoảng 400ha. Các thảm cỏ Z. marina mọc chủ yếu trên các vùng triều cửa sông ở độ sâu 0m.
Thừa Thiên – Huế: cỏ biển tập trung trong các đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
và vụng Lập An
Đặc điểm cấu trúc quần xã cỏ biển
*Đặc trƣng môi trƣờng sống của cỏ biển
Chất đáy: Nền đáy có mối liên quan mật thiết với sự phân bố của cỏ biển. Nền đáy của vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị chủ yếu là bùn sét và bột lớn là nơi cho các
139
loài cỏ biển nhƣ Halodule pinifolia và Zostera japonica sinh trƣởng. Còn trong các đầm phá ở Thừa Thiên – Huế, nền đáy thƣờng là cát nhỏ, do đó Thalassia hemprichii có thể sống đƣợc
Độ muối ở vùng biển miền Trung có ngƣỡng dao động lớn nên chỉ có các loài cỏ nhƣ trên mới có thể tồn tịa đƣợc vì chúng đều là nhóm loài ƣa độ muối rộng từ 5 - 32‰. Hầu hết các loài cỏ biển phân bố ở vùng cửa sông nơi có sự trao đổi với thực vật nƣớc lợ nhƣ Rupia maritima đến những loài cỏ có khả năng chịu đựng nồng độ muối cao nhƣ Zostera marina. Những loài cỏ biển T. hemprichii, H. decipiens và H. pinifolia đều là nhóm loài ƣa độ muối rộng trên 25‰, phân bố ở Thừa Thiên – Huế (Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002).
Nhiệt độ nƣớc ở 3 tỉnh miền Trung khá giống nhau, chúng thƣờng dao động từ
24-32oC.
Độ trong: Độ trong của nƣớc biển cũng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phân bố của cỏ biển. Ở các vùng đảo thì độ trong của nƣớc biển thƣờng cao khoảng 3m (Hòn Nồm, Hòn La). Trong đầm phá thì thấp hơn khoảng 2m (Lập An) còn vùng cửa sông thì độ trong thấp nhất từ 0,7 – 1,7m (Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002)
Cấu trúc quần xã cỏ biển
Zostera marina
Các thảm cỏ biển ven biển Việt Nam thƣờng là thảm thuần loại hay hỗn hợp. Tuy ở Quảng Bình và Quảng Trị chỉ có những thảm cỏ thuần loại nhƣ Z. marina, còn những thảm cỏ hỗn hợp gồm T. hemprichii, Z. marina, H. pinifolia và H. ovalis ở đầm Lập An (Thừa Thiên – Huế).
Địa điểm
Chiều dài lá (cm)
Sinh lƣợng (g tƣơi/m2)
Cửa Gianh (Quảng Bình)
19,36
2666,7
Thanh Trạch (Quảng Bình)
15,6
2933,3
Nhật Lệ (Quảng Bình)
15,7
2866,7
Cửa Tùng (Quảng Trị)
14,03
2600
Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên – Huế)
27,84
2793,5
Bảng 2.21.Chiều dài và sinh lượng trung bình cỏ Zostera marina ở điểm nghiên cứu
Những loài cỏ Zostera chỉ phân bố từ phía bắc đến miền Trung Việt Nam, giới hạn là Cửa Đại (Quảng Nam). Chiều dài tán lá cỏ Z. marina dao động từ 14,03cm (Cửa Tùng) đến 37,84cm (Tam Giang – Cầu Hai. Tuy nhiên, sinh lƣợng cỏ thì không khác biệt nhiều giữa các điểm nghiên cứu, chỉ dao động từ 2600 đến 2933 g/m2 (Nguyễn Văn Tiến, 2002).
140
Halophila ovalis
Thảm cỏ biển H. ovalis trong vụng Lập An (Thừa Thiên – Huế) có chiều dài tán dao động từ 3,4 đến 4,3 cm và giá trị trung bình là 3,8cm. Sinh lƣợng tƣơi trung bình từ 120 đến 228g/m2. So với thảm cỏ H. ovalis trong đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thì chiều cao tán và sinh lƣợng cỏ trong vụng Lập An đều thấp hơn. Chiều dài lá trung bình của cỏ trong phá Tam Giang – Cầu Hai là 4,35cm và 223g/m2. Nhìn chung, chiều dài lá và sinh lƣợng của cỏ biển H. ovalis ở Thừa Thiên – Huế cao hơn thảm cỏ phía bắc nhƣ Vịnh Hạ Long và tƣơng đƣơng với vùng biển Phú Quốc (Từ Lan Hƣơng và cs, 2003; Từ Lan Hƣơng, 2008).
Halophila beccarii
Cỏ H. beccarii chỉ thấy ở Thừa Thiên – Huế. Chiều dài trung bình của cỏ nàn chỉ là 3,34cm, sinh lƣợng trung bình là 206,7g/m2 và tỷ lệ sinh lƣợng trên và dƣới mặt đất là 0,37.
Halodule pinifolia
Các thảm cỏ H.pinifolia ở 2 tỉnh miền Trung có chiều dài tán lá trung bình là 10,08cm. Trong đó thấp nhất là vụng Lập An (8,03cm), phá Tam Giang – Cầu Hai là 9,52cm và cao nhất là ở Hòn Nồm (Quảng Bình) với 12,7cm.
Sinh lƣợng tƣơi của cỏ hẹ tròn thay đổi nhiều ở các điểm khảo sát. Tổng sinh lƣợng tƣơi của H. pinifolia ở Hòn Nồm (Quảng Bình) thấp nhất với 1366g/m2, giá trị này tăng lên ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên – Huế) là 1803 g/m2, và cao nhất là ở Vụng Lập An (Thừa Thiên – Huế) với 2480 g/m2.
Ngƣợc lại, tỷ lệ sinh lƣợng trên và dƣới mặt đất của cỏ H. pinifolia tăng dần từ Vụng Lập An là 0,51 lên 0,76 ở Tam Giang – Cầu Hai và lớn nhất là ở Hòn Nồm với 0,98 (Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002).
Thalassia hemprichii
Trong 3 tỉnh miền Trung thì chỉ có Thừa Thiên – Huế là có cỏ T. hemprichii. Chiều dài lá cỏ thay đổi từ 9,8 đến 15,9cm với chiều dài trung bình là 12,77cm. Tổng sinh lƣợng tƣơi dao động từ 2000 đến 6000g/m2 và giá trị trung bình là 4333g/m2. Tỷ lệ sinh lƣơng trên và dƣới mặt đất của T. hemprichii thấp hơn so với những loài khác dao động từ 0,3 đến 0,6.
2.5.3.4. Hệ sinh thái san hô
1. Đặc điểm các rạn san hô ở vùng biển ven bờ Bình-Trị-Thiên
a. Sự đa dạng về loài
Tổng kết các nghiên cứu san hô từ trƣớc tới nay đã thống kê đƣợc tổng số 153 loài thuộc 49 giống, 14 họ của bộ san hô cứng Scleractinia. Nếu tính cả các loài san hô khác thì tổng số loài là 166 loài, 58 giống, 21 họ, 4 bộ. Cũng cần lƣu ý là, chỉ có bộ
141
san hô cứng đƣợc điều tra tƣơng đối kỹ, còn các bộ san hô khác hầu nhƣ chƣa đƣợc điều tra nên số loài còn rất ít so với thực tế. Cấu trúc thành phần khu hệ San hô của Bình-Trị-Thiên đƣợc trình bày trong bảng 2.23.
Trong thành phần của lớp san hô (Anthozoa) vùng biển Bình-Trị-Thiên, bộ san hô cứng Scleractinia chiếm tỷ lệ cao nhất có 14 họ với 47 giống, 153 loài, chiếm 66,7 % tổng số họ 79,3 tổng số giống và 92,2% tổng số loài; đứng thứ hai là bộ san hô sừng Gorgonacea có 4 họ 6 giống và 7 loài (chiếm 19% số họ, 9,5% số giống và 4,9% số loài); bộ san hô mềm có 2 họ, 5 giống 5 loài (chiếm 9,5% số họ, 7,9% số giống và 3,5% số loài). Ngoài ra còn 1 loài thủy tức hình san hô (Milepora platyphyllia) thuộc lớp Thủy tức (Hydrozoa), loài này có hình thái tập đoàn giống san hô cành và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo rạn nên thƣờng đƣợc nghiên cứu cùng san hô cứng.
Bảng 2.22. Các bộ, họ san hô và số lượng giống, loài ở Bình-Trị-Thiên
Tên bộ và họ Bộ san hô cứng Scleractinia Astrocoeniidae Pocilloporidae Acroporidae Poritidae Siderastreidae Agariciidae Fungiidae Oculinidae Pectiniidae Mussidae Merulinidae Faviidae Dendrophylliidae Caryophylliidae Bộ san hô mềm Alcyonacea Alcyoniidae Nephtheidae Bộ san hô sừng Gorgonacea Subergorgiidae Ellisellidae Plexauridae Paramuriceidae Bộ Millepora Milleporidae (*) Tổng cộng
Số giống của họ 1 4 3 3 3 3 4 1 4 4 2 12 2 1 4 1 1 1 3 1 1 59
Số loài của giống 1 6 42 15 5 9 5 2 6 6 4 43 8 2 4 1 1 2 3 1 1 166
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Ghi chú (*): Đây là loài thủy tức san hô, thường được coi cùng nhóm san hô tạo rạn do vai trò tạo rạn của chúng.
142
b. Cấu trúc thành phần khu hệ san hô cứng (Scleractinia)
Sự đa dạng về loài của san hô cứng phụ thuộc vào điều kiện sống tại khu vực cụ thể (local habitat). Trong vùng biển Bình-Trị-Thiên, phân bố số lƣợng giống, loài san hô cứng đƣợc thể hiện chi tiết trong bảng 2.23.
Trong 4 vùng rạn san hô tiêu biểu của Bình-Trị-Thiên, san hô đảo Cồn Cỏ nhiều nhất (112 loài, chiếm 72% số loài san hô cứng), tiếp theo là đảo Sơn Chà (104 loài, 68% tổng số), bắc đèo Hải Vân (91 loài, 59,5%), và nghèo nhất là đảo Hòn La (34 loài, 22,2%). Qua đó cho thấy sự phân bố số lƣợng loài san hô phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng sống. Vùng đảo Cồn Cỏ và Sơn Chà do ảnh hƣởng nhiều của khối nƣớc biển ngoài có nhiệt độ nƣớc biển ôn hoà hơn và rất ít bị hạ thấp dƣới 20oC vào mùa đông, thuận lợi hơn cho nhóm san hô so với vùng bờ Hải Vân và đảo Hòn La.
Bảng 2.23.Thành phần san hô cứng tại các vùng
Vùng rạn SH
Số loài
Số giống
Số họ
Năm k/sát
Đảo Sơn Chà
104
41
14
2002
Hải Vân
91
39
13
2002
Cồn Cỏ
112
45
15
1996, 2008
Hòn La
34
10
8
2008
Nếu so sánh với một số vùng rạn ven bờ tây vịnh Bắc Bộ nhƣ Bạch Long Vỹ, Cô Tô và Hạ Long thì khu hệ san hô Cồn Cỏ, Hải Vân – Sơn Chà thể hiện sự phong phú hơn về số lƣợng giống và họ. Trong khu hệ xuất hiện các giống san hô cứng chỉ có phân bố ở vùng biển phía nam mà không thấy có ở vùng biển Quảng Ninh – Hải Phòng nhƣ Pocillopora, Euphyllia, Plerogyra và Blastomussa. Ngoài ra, vùng này có xuất hiện loài thủy tức hình san hô Millepora là sinh vật nhiệt đới điển hình, chỉ có ở vùng biển phía Nam. Qua đặc trƣng này có thể coi vùng biển Hải vân – Sơn Chà - Cồn Cỏ mang tính chuyển tiếp giữa vịnh Bắc Bộ (vịnh nửa kín) và biển ngoài (Biển Đông).
Nghiên cứu cấu trúc khu hệ san hô cứng ở vùng biển Bình-Trị-Thiên có thể thấy số họ tƣơng đối nhiều nhƣng số loài chỉ tập trung phân bố vào 2 họ chính là họ san hô khối Faviidae 43 loài (chiếm 28,1% loài san hô cứng) và họ san hô lỗ đỉnh Acroporidae có 42 loài (chiếm 27,5% ) (bảng 3). Họ có số loài đứng thứ ba là họ Poritidae chỉ 14 loài (chiếm 10,8%), đứng thứ tƣ có 3 họ có 7 loài (chiếm 5,4%) là Agariciidae, Pectinidae và Dendrophylliidae, đứng thứ năm có 2 họ có 6 loài (chiếm 4,7%) là Pocilloporidae và Musiidae, các họ khác đều có dƣới 5 loài, trong đó có 1 họ đơn loài là Astrocoeniidae.
Nếu xem xét cấu trúc khu hệ san hô cứng ở mức độ giống (bảng 3) cũng cho thấy có sự phân bố không đồng đều, số giống tập trung nhiều nhất vào họ san hô khối Faviidae (12 giống, chiếm gần 24,5%); 3 đứng thứ nhì chỉ có 4 giống là
143
Pocilloporidae, Pectinidae, Mussidae và Fungiidae; có 5 họ có 3 giống là Acroporidae, Poritidae, Siderastreidae, Agariciidae, và Dendrophylliidae; 2 họ có 2 là Merulinidae và Caryophylliidae; 2 họ chỉ có 1 giống là Astrocoeniidae và Oculinidae.
c. Hình thái rạn san hô Bình -Trị -Thiên
Rạn san hô ở vùng biển điều tra đều thuộc nhóm rạn viền bờ (fringing reef) có kích thƣớc trung bình và nhỏ. Độ lớn của rạn san hô phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản là diện tích đáy đá và độ nghiêng của đáy biển, ngoài ra là yếu tố động lực (sóng, dòng chảy). Rạn rộng nhất là ở đông bắc đảo Cồn Cỏ, có thể rộng 300-500m, rạn ở đảo Hòn La, Sơn Chà và Hải Vân tƣơng đối hẹp, phần lớn chỉ rộng khoảng 50-100 mét.
Qua nghiên cứu về địa hình đáy, sự phân bố của san hô và sinh vật đáy trên rạn theo các mặt cắt thẳng đứng thấy có sự phân đới (zone) tƣơng đối rõ ở các rạn phía nam và tây đảo Sơn Chà, Bãi Cả bắc đèo Hải Vân và đông bắc đảo Cồn Cỏ. Rạn hình thành 3 đới chính là:
Đới khe rãnh ven bờ: Trong phạm vi độ sâu 1-2 mét, rộng 10-30m tuy từng nơi. Mặt đáy thƣờng gồ ghề, nhiều đá gốc. Trên đới này có san hô phân bố thƣa thớt (độ phủ <10%) vào mùa rong biển phát triển thƣờng có rong mơ, rong quạt ƣu thế. Sinh vật đáy có nhiều loài thân mềm và cầu gai. Ngoài ra có nhiều đá gốc, hố cát sinh vật và mảnh vụng san hô chết. San hô tạo rạn thƣờng có kích thƣớc tập đoàn nhỏ, thích nghi với điều kiện sóng gió, nƣớc chảy.
Đới mặt bằng rạn: Đới này rộng nhất trong cấu trúc rạn san hô. Độ sâu biến đổi từ 2-15 mét tùy từng rạn, rộng từ vài chục đến vài trăm mét. Đây là vùng có san hô cứng mọc ƣu thế, độ phủ thƣờng cao nhất trong rạn, có nơi độ phủ đạt 50-70%. Trong mùa đông xuân có thể thấy rong phát triển tốt cùng san hô ở phần nông của đới. Trên đới này có thể gặp nhiều loài động vật không xƣơng sống, cá và các san hô mềm, hải miên.
Đới chân rạn: là đới cuối của rạn san hô, nơi chuyển tiếp giữa rạn san hô với vùng ngoài rạn, độ sâu ừ 8-20mét. Vùng này có độ phủ san hô sống giảm hẳn đi. Có sự pha tạp về thành phần khu hệ, thƣờng gặp nhóm Hải miên và san hô sừng. Động vật không xƣơng sống thƣờng gặp là bàn mai, huệ biển, cầu gai và cua bơi (Portunidae).
2. Hiện trạng các vùng rạn san hô Bình-Trị-Thiên
a. Rạn san hô vùng biển ven bờ phía nam tỉnh Thừa Thiên Huế (đảo Sơn Chà-Hải Vân)
Thành phần loài và phân bố định tính
Đảo Sơn Chà là một đảo nhỏ ở cực nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, án ngữ cửa vịnh Đà Nẵng, cách mũi Hải Vân bằng một eo biển rộng khoảng 700m. San hô phân bố tập trung ở 3 mặt nam, tây và bắc đảo, riêng mặt đông là vách dốc đứng không có san hô phân bố.
144
Bờ bắc đèo Hải Vân – bờ lục địa duy nhất thuộc vịnh Bắc Bộ có RSH phân bố,
đáng chú ý nhất là Bãi Chuối, Bãi Cả, Sổng Rau Câu và Bãi Đầu Heo.
Nhƣ phần trên đã trình bày, san hô tại đảo Sơn Chà có số loài nhiều nhất (104 loài, 41 giống, 14 họ), sau đó đến san hô Hải Vân có 91 loài, 39 giống, 13 họ. Sự phân bố định tính của san hô cứng tại các mặt cắt điều tra đƣợc thể hiện ở bảng 2.27
TT
Tên rạn
Số lƣợng giống
Số lƣợng loài
Tỉ lệ % loài san hô cứng
Tây Sơn Chà (MC.I)
38
90
69,8
1
Bắc Sơn Chà (MC.II)
32
69
53,5
2
Nam Sơn Chà (MC.III)
33
72
55,8
3
Sổng rau câu (MC. IV)
36
67
51,9
4
Bãi đầu heo (MC.V)
33
53
41,1
5
Bãi Chuối (MC. VI)
37
82
63,6
6
Bãi Cả (MC. VII)
25
46
35,7
7
Bảng 2.24.Sự phân bố số lượng giống loài san hô trên các rạn Sơn Chà - Hải Vân
Số lƣợng giống loài trên các mặt cắt không giống nhau: mặt cắt có số loài nhiều nhất là tây Sơn Chà với 38 giống 90 loài, sau đó tới Bãi Chuối (37 giống 82 loài), nam Sơn Chà (33 và 72)..., ít nhất là mặt cắt ở Bãi Cả chỉ có 25 giống, 46 loài.
Sở dĩ số loài ở Bãi Cả có ít là do nơi đây chịu ảnh hƣởng của nguồn nƣớc vùng cửa đầm Lăng Cô chảy ra vào mùa mƣa lũ, làm giảm thấp độ muối và tăng độ đục. Trong thành phần loài không có các đại diện của một số giống chuyên sống ở vùng nƣớc sạch, độ mặn cao nhƣ Echinopora, Hydnophora, Leptoseris, Euphyllia…Một số giống trong san hô cứng thƣờng có số lƣợng loài nhiều nhất nhƣ Acropora, Montipora, Pocillopora cũng bị giảm số lƣợng loài đáng kể ở đây. Các điểm có thành phần giống loài phong phú nhƣ tây Sơn Chà, Bãi Chuối, Sổng rau câu có thể liên quan đến 2 nguyên nhân: thứ nhất có địa hình và chất đáy thuận lợi để phát triển các rạn san hô có kích thƣớc khá lớn trong vùng (độ dốc vừa phải, đáy đá rộng vƣơn ra xa bờ); thứ hai do có môi trƣờng phù hợp cho san hô và ít có những tác động từ đất liền (liên quan đến nƣớc ngọt và đục hoá).
Chỉ số đa dạng H‟ về giống tại rạn san hô Sơn Chà và Hải Vân
Theo số liệu năm 2002, kết quả phân tích và tính toán chỉ số đa dạng (H‟) về giống san hô đã đƣợc thực hiện trên 7 mặt cắt thẳng đứng trong vùng Sơn Chà và Hải Vân, các số liệu có liên quan đến đa dạng và chỉ số H‟ đƣợc trình bày trong bảng 2.25.
Có thể thấy, số lƣợng giống san hô cứng nằm dƣới dây mặt cắt chênh nhau khá rõ, nhiều nhất thấy có ở mặt cắt I (tây đảo Sơn Chà) và mắt cắt VII (Bãi Chuối), ít nhất là ở mặt cắt Bãi Cả (chỉ gặp 11 giống).
145
Chỉ số đa dạng H‟
Giống thƣờng gặp
Tên mặt cắt
Số lƣợng giống dƣới dây
20
1,04
Tây Sơn Chà (I)
13
1,02
Bắc Sơn Chà (II)
17
0,99
Nam Sơn Chà (III)
17
1,00
Sổng Rau Câu (IV)
15
0,97
Bãi Đầu Heo (V)
19
1,04
Bãi Chuối (VI)
11
0,87
Bãi Cả (VII)
Montipora Porites Favia Goniopora Montipora Pocillopora Psammocora Montipora Porites Favia Pachyseris Acropora Montipora Favia Pachyseris Pocillopora Favia Montipora Acropora Porites Pocillopora Porites Favia Montipora
Tần số xuất hiện (%) 31,1 17,3 8,6 30,5 13,7 9,3 9,0 34,5 17,8 8,6 6,6 31,5 22,7 11,2 33,3 15,1 11,4 30,5 19,3 9,1 8,6 35,5 13,8 7,5
Bảng 2.25. Sự đa dạng về giống san hô cứng trên các rạn SH Sơn Chà và Hải Vân
Đánh giá tính đa dạng của giống thông qua chỉ số đa dạng H‟ thì cao nhất là Bãi Chuối (H‟=1,04), sau đó là phía tây đảo Sơn Chà (H‟=1,02). Qua số liệu H‟ thấy một điều là số lƣợng của giống đôi khi không hoàn toàn tỉ lệ thuận với trị số của chỉ số đa dạng H‟ do chỉ số này không chỉ bị chi phối bởi số lƣợng giống nằm dƣới dây mặt cắt, mà còn bị chi phối bởi sự phân bố đồng đều hay không đồng đều giữa các giống. Sự phân bố càng không đồng đều sẽ càng làm giảm tính đa dạng của quần xã sinh vật.
Qua số liệu về tần số xuất hiện của các giống thƣờng gặp có thể thấy trên hầu hết các mặt cắt, giống san hô Montipora (san hô có tập đoàn đa dạng: dạng phủ, dạng phễu, cành và dạng lá) có tần số gặp cao nhất, sau đó tới giống Pocillopora và Acropora (cả 2 giống đều có tập đoàn dạng cành), các giống Favia và Goniopora (san hô chủ yếu dạng khối) cũng thƣờng gặp ở một số mặt cắt. Qua đó thể hiện tính chất đa dạng về habitat của rạn ở một số mặt cắt điều tra.
Sự tương đồng
Kết quả tính toán sự tƣơng đồng giữa các mặt cắt đƣợc trình bày chi tiết trên bảng 6. Nhìn chung, thành phần loài cũng nhƣ cấu trúc khu hệ san hô ở các rạn đạt chỉ số tƣơng đồng khá cao (đều >0,5), điều này chứng tỏ điều kiện môi trƣờng sống ở các vùng ít có sự khác biệt. Tuy nhiên có thể thấy có 2 nhóm rạn gần nhau hơn: nhóm 1
146
gồm các mặt cắt tây Sơn Chà (M-CI) với Bãi Chuối (MC-VII) và Sổng Rau Câu (MC- V) và nhóm thứ hai là Bãi Đầu Heo (MC-VI) và Bãi Cả (MC-VIII). Các mặt cắt khác dƣờng nhƣ ở vị trí trung gian giữa hai nhóm rạn này.
Sự phân bố độ phủ san hô trên các rạn
Nghiên cứu độ phủ thành phần chất đáy trên rạn trong đó độ phủ của san hô sống là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá trạng thái và hiện trạng rạn san hô. Phƣơng pháp “mặt cắt – khung định lƣợng” đƣợc dùng để đánh giá và so sánh hiện trạng giữa các rạn Mồi mặt cắt ngang thu 15 khung kích thƣớc 1m X 1m, sau đó tính giá trị trung bình. Kết quả đƣợc trình bày chi tiết trong bảng 6.
Trên các mặt cắt khảo sát, độ phủ của san hô sống biến động từ 30% (Bãi Cả) đến 74% (Sổng rau câu), trung bình cho 7 mặt cắt là 50,5%. Theo sự phân cấp rạn của Gomez (đƣợc Unesco thừa nhận), rạn đƣợc chia làm 4 cấp:
Rạn nghèo : độ phủ san hô sống < 25%
Rạn trung bình: độ phủ san hô sống từ 25% đến 49,9%
Rạn tốt: độ phủ san hô sống từ 50% đến 74,9%
Rạn rất tốt: độ phủ san hô sống đạt >75%
Độ phủ thành phần chất đáy
Mặt cắt
ĐVĐ cỡ lớn c/m2
Đánh giá rạn
SH sống
SH chết
Vụn SH
Đá
Cát
57,5
3,5
21,5
12,5
I
5
3
tốt
II
56
0
5
31
8
1
tốt
IV
41
1
10
33
16
3
trung bình
V
74
4
-
16
6
4
tốt
VI
35
20
5
15
25
3
trung bình
VII
60
15
4
15
6
2
tốt
VIII
30
10
3
52
5
1
trung bình
7,6
tốt
50,5
4,6
26,1
11,2
2,4
Trung bình
Bảng 2.26. Số liệu trung bình của thành phần độ phủ trên các mặt cắt ngang của các rạn Sơn Chà - Hải Vân
Trên cơ sở số liệu bảng trên có thể thấy tất cả các rạn san hô đã khảo sát đều đạt rạn trung bình đến tốt, không có rạn xấu, cũng không có rạn rất tốt. Cần lƣu ý rằng tất cả các mặt cắt ngang đều nằm trên đới có san hô tốt nhất, vì thế số liệu ở bảng trên thể hiện độ phủ trung bình của vùng có san hô phát triển tốt nhất trong rạn đó. Kết quả khảo sát đợt này cũng phù hợp với kết quả điều tra vào mùa hè năm 1996 (độ phủ san hô sống trên 3 mặt cắt ở đảo Sơn Chà biến động trong khoảng 35-62,67%). Điều đó chứng tỏ rằng rạn san hô ở vùng này giữ đƣợc trạng thái phát triển ổn định trong nhiều năm.
147
b. Rạn san hô đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị)
Kết quả khảo sát cho thấy cả 4 mặt đảo Cồn Cỏ đều có san hô phân bố, song rạn lớn nhất và độ phủ cao nhất là phía Đông-Bắc đảo (rạn có thể rộng tới trên 500 mét cách bờ). Theo kết quả khảo sát của Viện nghiên cứu Hải sản (2006-2007), tổng diện tích phân bố san hô đảo Cồn Cỏ là 274ha, trong đó chỉ có 12ha ran trung bình (độ phủ san hô sống đạt 25-50%), có 262 ha ran thuộc loại nghèo (độ phủ san hô sống <25%). Một số đặc trƣng của rạn san hô ở Cồn Cỏ là:
- Thành phần loài san hô cứng khá phong phú, đã phát hiện đƣợc 112 loài thuộc 45 giống 15 họ (gồm cả loài thuỷ tức san hô). Ngoài ra, các cuộc khảo sát còn thu đƣợc mẫu của 10 loài thuộc nhóm san hô mềm (Alcyonacea). Nhìn chung số lƣợng thành phần san hô đảo Cồn Cỏ thuộc vào mức độ đa dạng cao so với vùng biển vịnh Bắc Bộ. Chỉ trên hai mặt cắt khảo sát năm 2008 đã phát hiện đƣợc 83 loài, 38 giống thuộc 14 họ. Trong đó họ Acroporidae có số loài nhiều nhất 24 loài, tiếp theo là họ Faviidae 18 loài, còn các họ khác có từ 1 đến 5 loài. Trên mặt cắt I, các loài thuộc giống Acroporidae chiếm ƣu thế, đặc biệt là nhóm san hô cành Acropora chúng tập trung thành những thảm lớn trong khoảng độ sâu 3 đến 7m. Trong khi đó ở MC II nhóm san hô mềm lại chiếm ƣu thế ở độ sâu dƣới 6m, nhóm loài phổ biến thuộc các giống Sarcophyton, Lobophytum và Sinularia. Cả hai rạn có đều có độ dốc thấp nên chiều ngang của rạn khá rộng, đới ven bờ sâu tới 3m chủ yếu là các tảng đá lớn, hầu nhƣ không có san hô sinh sống.
- Độ phủ san hô tại hai điểm khảo sát khá cao, đặc biệt tại mặt cắt I độ phủ lên đến gần 80% chủ yếu là san hô cành Acropora và dạng khối phủ Montipora. Mặt cắt II ở độ sâu từ 3m đến 6m độ phủ san hô là 37,5%, ở khoảng độ sâu này chủ yếu là san hô cứng rất ít san hô mềm. Các tập đoàn san hô đều có kích thƣớc nhỏ, dạng khối hoặc phủ bám vào các tảng đá lớn nên hình dáng đáy chủ yếu vấn đƣợc tạo ra bởi các đá tảng . ở độ sâu từ 6m trở xuống phổ biến là san hô mềm với độ phủ khá cao khoảng 50-60% trên một diện tích khá rộng.
- San hô phân bố rải rác quanh đảo tập trung nhiều ở phía bắc đảo
- Ngoài các tác động từ tự nhiên nhƣ bão, nhiệt độ nƣớc biển…, một số tác động từ con ngƣời nhƣ việc khai thác quá mức và khai thác huỷ diệt đang là vấn đề "nóng" ở khu vực này. Trong quá trình khảo sát đã bắt gặp 3 thuyền lặn khai thác hải sản trên rạn san hô. Thậm chí tàu thuê để khảo sát cũng sử dụng lặn có khí tài kết hợp với dùng thuốc nổ để đánh bắt hải sản. Trên rạn ran hô gặp nhiều đám san hô bị chết (mới chết) với diện tích khoảng 20-30m2 (MCI) vẫn còn giữ nguyên hình dạng, đây có thể là bị chết do dùng thuốc độc.
148
c. Hiện trạng rạn san hô đảo Hòn La (Quảng Bình)
Đảo Hòn La có diện tích nhỏ, nằm gần bờ, đang đƣợc xây dựng thành cảng vận chuyển hàng hoá cho Lào. Điểm khảo sát san hô tại Hòn La nằm ở phía tây bắc đảo, theo ngƣ dân địa phƣơng đây là điểm có san hô phát triển tốt nhất, phía đông của đảo không có san hô, phía nam có một ít song do làm cảng quân sự nên hiện nay đã chết gần hết.
Kết quả khảo sát vào tháng 6/2008 đã phát hiện đƣợc ở Hòn La có 36 loài san hô cứng, nằm chủ yếu trong 3 họ Faviidae, Acroporidae và Poritidae (32 loài, chiếm 88,8% tổng số). Trong đó họ Faviidae có số loài nhiều nhất 16 loài (chiếm 44,4%), họ Acropora có 10 loài (27,7%) và Poritidae 6 loài (16,6%). San hô phân bố ở độ sâu từ - 05m - 3m (so với 0mHĐ), dƣới 3m chất đáy là bùn. Rạn thoải đều có nhiều đá san hô chết đang bị bùn vùi lấp chứng tỏ khu vực này trƣớc kia có rạn san hô khá phát triển. San hô sống phân bố rải rác thỉnh thoảng có tập đoàn có kích thƣớc lớn (đƣờng kính khoảng 1m). Độ phủ chung nằm trong khoảng 15-20%.
Trên rạn có nhiều tập đoàn san hô dạng bàn (table form) bị đổ vỡ, san hô cành bị gẫy (vẫn sống), nhiều lƣới rách mắc vào san hô chứng tỏ rạn thƣờng xuyên bị con ngƣời xâm hại. Theo chủ tàu dân địa phƣơng thƣờng xuyên bắt ốc ở khu vực này khi thuỷ triều cạn. Hiện nay, gần khu vực Hòn La đang xây dựng cảng và khu công nghiệp nên đã làm môi truờng nƣớc ở đây thay đổi, nƣớc đục, tầm nhìn dƣới nƣớc ~1m, trên các tập đoàn san hô sống có rất nhiều trầm tích bùn bám lên. Nếu tình trạng này kéo dài thì chắc chắn rạn san hô này sẽ không còn nằm trong bản đồ phân bố san hô của Việt Nam.
2.6. Một số vấn đề môi trƣờng và tai biến thiên nhiên
2.6.1. Một số vấn đề môi trường đới bờ biển
2.6.1.1. Hiện trạng môi trường nước
1. Môi trường nước đới bờ tỉnh Quảng Bình
a. Môi trường nước mặt
Chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn Quảng Bình trong những năm gần đây chƣa có dấu hiệu ô nhiễm đáng kể, tuy nhiên một số lúc, một số nơi đã có những dấu hiệu gia tăng một số tác nhân ô nhiễm nhƣ dầu mỡ, hoá chất nông nghiệp nƣớc thải sản xuất (đặc biệt là nƣớc mặt trên các đoạn sông đi qua khu dân cƣ, tập trung, khu vực đô thị và khu vực có mật độ sản xuất công nghiệp lớn). Khả năng biến đổi chất lƣợng nƣớc mặt chủ yếu là nƣớc sông, các nguyên nhân chính là do canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và chất thải sinh hoạt; chất thải công nghiệp... Tuy nhiên mức độ gia tăng không rõ rệt và nhanh chóng đƣợc hồi phục do sông Quảng Bình ngắn, dốc và lƣu lƣợng chảy tƣơng đối lớn (đặc biệt là vào mùa mƣa) và chịu ảnh hƣởng mạnh của thuỷ triều. Các dấu hiệu ô nhiễm nhẹ đƣợc biểu hiện vào mùa hè khi lƣợng nƣớc đầu
149
nguồn bổ cập bị giảm và đây cũng là giai đoạn chịu ảnh hƣởng mạnh của sản xuất công nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản quảng canh tại khu vực đất ngập nƣớc vùng hạ lƣu ven sông. Hiện tƣợng này chủ yếu xẩy ra với một số khu vực sông nhƣ sông Kiến Giang đoạn đi qua khu vực thị trấn Kiến Giang, xã Phong Thuỷ, Lộc Thuỷ, An Thuỷ; và hầu hết các sông khác ở vùng hạ lƣu.
Kết quả phân tích so sánh với TCVN 5942 - 1995 (A) cho thấy dấu hiệu ô nhiễm chủ yếu ở đây là BOD5; COD và NH4. Dầu mỡ khoáng tại nhiều điểm không phát hiện đƣợc. Riêng 2 điểm tại Cầu Roòn và Cầu Gianh có xuất hiện nhƣng hàm lƣợng không đáng kể và nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5942-1995 (A). Nếu so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (A2), hầu hết các điểm quan trắc đều bị ô nhiễm BOD, COD, NH4 và dầu mỡ khoáng. Các chỉ tiêu DO và TSS tại một số điểm trên sông Roòn, sông Dinh, hồ Bàu Tró đã vƣợt TCVN 2008.
b. Hiện trạng môi trường nước dưới đất
Kết quả điều tra, thu thập tài liệu cho thấy chất lƣợng nƣớc đảm bảo dùng tốt cho ăn uống - sinh hoạt, mực nƣớc dƣới đất nằm nông thuận lợi cho việc khai thác cấp nƣớc sinh hoạt vùng nông thôn. Dấu hiệu ô nhiễm tầng nƣớc dƣới đất mạch nông do hậu quả của sự rò rỉ nƣớc thải bề mặt và hệ thống thu gom chƣa tốt. Sự khai thác không có quy hoạch của các giếng nƣớc dƣới đất trong dân đã tạo ra các "cửa sổ" thuỷ văn làm suy giảm về chất lƣợng và trữ lƣợng tầng nƣớc dƣới đất.
Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc dƣới đất cho thấy, nƣớc dƣới đất tỉnh Quảng Bình bị nhiễm vi sinh (Coliform) nghiêm trọng. Coliform trong nƣớc dƣới đất vƣợt từ 5 – 8000 lần, và biến động rất rõ theo mùa. Hầu hết các vị trí quan trắc vào mùa mƣa đều có chỉ tiêu Coliform tăng cao hơn rất nhiều lần so với mùa khô. Chỉ tiêu pH trong nƣớc dƣới đất thấp hơn tiêu chuẩn quy định là do đặc điểm địa chất thuỷ văn và cấu trúc các tầng địa chất ở các khu vực trên địa bàn tỉnh.
So sánh kết quả quan trắc mùa khô và mùa mƣa cho thấy, các chỉ tiêu kim loại đều biến động theo mùa, đặc biệt hàm lƣợng Mangan. Ở các vị trí quan trắc nhƣ: khu vực Cửa Phú (N5), thị trấn Đồng Lê (N10) kết quả quan trắc mùa khô (đợt I) hàm lƣợng Mangan lần lƣợt là 0,8mg và 0,6mg vƣợt quá tiêu chuẩn qui định từ 1,2 đến 1,6 lần, nhƣng kết quả quan trắc vào mùa mƣa (đợt II) hàm lƣợng Mangan đã giảm chỉ còn 0,3mg và nằm dƣới giới hạn tiêu chuẩn quy định.
c. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ
Các khu dân cƣ thƣờng tập trung ở vùng cửa sông và ven biển. Vì thế môi trƣờng biển ven bờ ít nhiều bị ảnh hƣởng do các hoạt động xả thải của hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ và hoạt động nuôi trồng thuỷ sản gây ra. Đặc biệt là tại các cơ sở nuôi tôm trên cát và chế biến thuỷ sản nƣớc thải không đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc khi xả thải. Tại các khu vực du lịch, ý thức bảo vệ môi trƣờng của khách du lịch cũng nhƣ ngƣời dân xung quanh khu vực còn kém, một số địa bàn ven biển do chƣa có
150
công trình vệ sinh đảm bảo, cộng với thói quen xả thải bừa bãi của cƣ dân một số vùng ven biển, các loại chất thải đều thải ra đất, ra biển gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và cảnh quan ven biển.
Nguồn ô nhiễm từ sông tải ra: các sông lớn ở Quảng Bình nhƣ sông Gianh, Nhật Lệ trƣớc khi đổ ra biển đều chảy qua các khu dân cƣ tập trung, các cụm công nghiệp và vùng nông nghiệp phát triển. Vì vậy, nguồn thải từ nƣớc sông cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ. Mặt khác các nguồn thải từ các tàu vận tải, tàu khai thác thuỷ sản cũng cũng tác động đáng kể đến nƣớc chất lƣợng nƣớc biển ven bờ.
Qua kết quả quan trắc cho thấy tại các điểm đƣợc quan trắc có các chỉ tiêu BOD5; NH3-N đều vƣợt quá giới hạn cho phép. Riêng dầu mỡ khoáng trừ điểm tại đèn Hải đăng cửa Nhật Lệ là không có, còn các điểm còn lại đều xuất hiện, đặc biệt trong đó có cả các khu vực bãi tắm và nuôi trồng thuỷ sản. Tại các khu vực có bãi tắm hàm lƣợng chất rắn lơ lửng kiểm tra đƣợc khá cao, nhƣng vẫn nằm dƣới quy chuẩn cho phép đối với nƣớc biển ven bờ.
Kết quả qua trắc năm 2008 của Chi cục BVMT Quảng Bình cho thấy, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng tại các bãi tắm Nhật Lệ, Đá Nhảy, Quảng Phúc đang ở gần mức cảnh báo. Điều này sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến phát triển du lịch vùng ven biển tỉnh Quảng Bình. Tại các biển Ngƣ Hoà, Ngƣ Thuỷ Bắc, Ngƣ Thuỷ Nam, Cửa Phú là các khu vực có hoạt động nuôi trồng thủ sản, nƣớc thải nuôi tôm không qua xử lý xả thẳng trực tiếp ra biển làm gia tăng đáng kể hàm lƣợng chất rắn lơ lửng tại các biển này, trong thời gian dài với tải lƣợng lớn có thể gây nên hiện tƣợng phú dƣỡng ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng của hải sản tự nhiên. Dọc bãi biển Nhật Lệ, đang vào mùa du lịch nƣớc thải, chất thải từ hệ thống nhà hàng, khách sạn, góp phần đáng kể vào việc gây nhiễm bẩn biển khu vực. Qua đó cũng nhận thấy mức độ tác của các hoạt động kinh tế - xã hội của các vùng ven biển nhƣ: hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, dịch vụ kinh doanh du lịch, đến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ ngày càng rõ nét.
Nhìn chung, bờ biển của tỉnh Quảng Bình chƣa chịu tác động của một số hoạt động tiềm ẩn có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng biển nhƣ khai thác dầu mỏ, rửa tầu chở dầu, tai nạn tàu biển. Trong khi đó, dọc bờ biển chỉ có các điểm hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản với quy mô nhỏ, hoạt động du lịch chƣa phát triển, du khách đến với biển Quảng Bình chƣa nhiều, khu dân cƣ ven biển nhìn chung là thƣa thớt do đó áp lực về môi trƣờng do hoạt động kinh tế xã hội đến nƣớc biễn ven bờ không đáng kể.
d) Hiện trạng môi trường nước thải
Lƣợng nƣớc thải tại Quảng Bình hiện nay chƣa đƣợc thống kê đầy đủ. Nƣớc
thải trên địa bàn tỉnh chia làm hai loại: nƣớc thải sản xuất và nƣớc thải sinh hoạt.
1 - Nƣớc thải công nghiệp
151
Qua kết quả quan trắc cho thấy, nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất trƣớc khi thải ra môi trƣờng chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý chƣa triệt để, nên phần lớn tại các vị trí quan trắc hàm lƣợng các chất hữu cơ; chất dinh dƣỡng và thông số Coliform đều vƣợt từ hàng chục đến hàng trăm lần so với tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn loại B là điều đáng báo động, một số nơi bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Có 9/12 vị trí quan trắc có hàm lƣợng BOD5, COD vƣợt tiêu chuẩn quy định từ 1,12 – 8,38 lần, có 4/12 vị trí quan trắc có thông số coliform vƣợt tiêu chuẩn từ 3 – 18,6 lần và có 5/12 mẫu có hàm lƣợng phôtpho tổng, Nitơ tổng amoniac, chất rắn lơ lững vƣợt tiêu chuẩn từ 1 đến 3 lần.
Từ kết quả phân tích các thông số nƣớc thải công nghiệp tại các vị trí quan trắc so sánh với TCVN 5945 : 2005 (Cột B) và QCVN 11:2008/BTNMT cho thấy, nƣớc thải của phần lớn các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp đều bị ô nhiễm, có cơ sở nƣớc thải thải ra môi trƣờng vƣợt tiêu chuẩn quy định rất nhiều lần bởi các chỉ tiêu BOD5 (1,25-4,32 lần), COD (1,175-3,99 lần), P tổng số (1,2-4,6 lần), NH3 (1,4 lần), Coliform (4,8-92 lần), Nitơ tổng (1-2,8 lần), Sunfua (1,1 – 2,2 lần).
2 - Nƣớc thải sinh hoạt
Từ kết quả phân tích so sánh với TCVN 6772: 2000 và QCVN 14 : 2008 / BTNMT cho thấy các chỉ tiêu pH, TSS, H2S và NO3- của tất cả các mẫu đƣợc kiểm tra đều nằm trong TCCP. Riêng hàm lƣợng các chất BOD5, TDS, PO43- và NO3- tại tất cả các mẫu đều vƣợt TCVN/QCVN cho phép. Hàm lƣợng BOD5 vƣợt từ 2,9 - 3,63 lần; hàm lƣợng TDS vƣơt TCCP từ 2,54 - 3,86 lần ; Hàm lƣợng PO43- vƣợt TCCp từ 1,3 - 2,14 lần ; Hàm lƣợng Coliform vƣợt TCVN 6772: 2000 từ 23 - 1100 lần, vƣợt QCVN 14:2008/BTNMT (A) từ 7,7 - 370 lần.
Các chỉ tiêu trong nƣớc thải sinh hoạt ở các vị trí quan trắc có mức độ ô nhiễm khác nhau tại các vị trí xả thải, có sự khác nhau nay là do tập quán sinh hoạt và mật độ tập trung dân cƣ ở mỗi vùng khác nhau. Đặc biệt ở vị trí cửa xả chợ Đồng Hới hàm lƣợng Coliform vƣợt quá 1100 lần so với tiêu chuẩn cho phép, vì vậy cần phải có biện pháp khống chế sự ô nhiễm trên vì đây là nơi tập trung các đầu mối thông thƣơng, buôn bán của toàn tỉnh nên khi có các dịch bệnh xảy ra nhƣ dịch tiêu chảy cấp thì sự phát tán của nguồn bệnh khó kiểm soát đƣợc.
2. Hiện trạng môi trường nước đới bờ tỉnh Quảng Trị
Nước mặt
Các đoạn sông chảy qua Quảng Trị đều là những thuỷ vực tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải công nghiệp chƣa đƣợc xử lý triệt để. Thải lƣợng BOD, COD, SS, Nts tổng số và Pts thải vào các thuỷ vực này là khá lớn, có thể khẳng định chất lƣợng nƣớc ở đoạn sông, hồ nói trên kém hơn các đoạn sông khác. Ở Quảng Trị, hầu hết các đô thị đều nằm ở hạ lƣu các con sông, do đó chất lƣợng nƣớc khu vực hạ lƣu nói
152
chung kém và ngay ở thƣợng nguồn sông Hiếu nƣớc cũng bị nhiễm khuẩn coliform (8000) vƣợt TCCP nhiều lần.
Bảng 2.27 cho thấy chất lƣợng nƣớc mặt ở một số thủy vực đã bị ô nhiễm nhẹ, trừ chỉ tiêu Coliform vƣợt quá giới hạn, còn lại các chỉ tiêu khác đều nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 2.27.Chất lượng nước mặt tỉnh Quảng Trị (năm 2002)
STT Địa điểm Coliform BOD5 DO COD pH
1 S.Hiếu trƣớc Cty xi măng QT 7,5 500000 2,07 5,1 -
2 Đầu nguồn Sông Hiếu 6,9 80000 16,1 7,1 47,2
3 Sông Hiếu P2 7,6 60000 15,5 7,6 20,96
4 Hồ Trung Chí (điểm xả nƣớc) 8,1 150000 7,6 5,5 11,72
5 XN đông lạnh 6,9 - 17 7,0 38,4
6 Nhà máy nhiệt điện 5,6 17000 20 6,1 34
7 Sông Vĩnh Phƣớc 7,2 1500 3,0 6,0 10,2
8 Mƣơng thoát hồ Khe Mây 6,1 19 - - 6,8
9 Sông Bến Hải 7,00 2500 2,45 - 5,8
10 Sông Mỹ Chánh 7,1 150 - - -
11 Nƣớc thủy điện Khe Sanh 6,2 5000 6,8 6,2 19,3
66 <10 TCVN 5942: A 6-8,5 5000 <4(20C)
Nguồn: Báo cáo tổng hợp KC.08.07: Nghiên cứu các vấn đề KT-XH-MT vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình - Quảng Trị
22 <35 TCVN 5942: B 5,5-9 10000 <25(20C)
Nhìn chung, các chỉ tiêu vật lý, hoá học, vi sinh của các mẫu nƣớc sông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại B (TCVN 5942:1995), nhiều chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc loại A. Chất lƣợng nƣớc ao hồ đập còn khá tốt, đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại B dùng cho nông nghiệp và các mục đích khác. Đối với các ao hồ có chức năng cung cấp cho mục đích sinh hoạt thì phải đƣợc xử lý đạt quy định nƣớc cấp sinh hoạt.
Nước ngầm
Vùng đồng bằng Quảng Trị, tầng chứa nƣớc thứ nhất là tầng chứa nƣớc lỗ hổng các trầm tích bở rời nhiều nguồn gốc Holocen có diện phân bố rộng khắp từ ranh giới tiếp súc với đá gốc ra tới tận bờ biển. Mức độ mặn, nhạt của tầng chứa nƣớc thứ nhất phân bố không theo một quy luật rõ ràng. Phần lớn diện tích nƣớc dƣới đất có độ tổng khoáng hoá nhỏ hơn 500 mg/l (nƣớc nhạt hoàn toàn) chiếm tới 95 % diện tích của tỉnh Quảng Trị. Kết quả phân tích hàm lƣợng sắt tổng của nƣớc trong tầng chứa nƣớc thứ nhất tỉnh Quảng Trị cho thấy nƣớc dƣới đất chủ yếu có hàm lƣợng sắt tổng nhỏ (<1,0
153
mg/l) và có sự biến đổi khá phức tạp. Phân tích hàm lƣợng nitơ tổng trong nƣớc dƣới đất có thể thấy rằng hầu hết diện tích phân bố của tầng chứa nƣớc thứ nhất trong phạm vi tỉnh Quảng Trị đều có hàm lƣợng nitơ tổng nhỏ hơn 10 mg/l.
Tầng chứa nƣớc Pleistocen phủ trên tầng chứa nƣớc lỗ hổng các trầm tích Neogen và bị tầng chứa nƣớc Holocen phủ lên trên. Tầng có xu thế chìm dần theo hƣớng từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Đông Nam và nhiều nơi không thể tách rời với tầng chứa nƣớc Neogen ở dƣới. Độ tổng khoáng hoá của nƣớc biến đổi có quy luật, tăng dần theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam, từ đất liền ra biển. Nƣớc của tầng chứa nƣớc thứ hai có hàm lƣợng sắt tổng nhỏ hơn 1,00 mg/l), ngoại trừ ở một số vị trí hàm lƣợng sắt biến đổi khá phức tạp. Hầu hết diện tích phân bố tầng chứa nƣớc này trong phạm vi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Trị đều có hàm lƣợng nitơ tổng nhỏ hơn 10mg/l. Khu vực nhạy cảm đáng quan tâm nhất đó là dải nƣớc chạy dọc theo sông Thạch Hãn bắt đầu từ thị xã Đông Hà ra tới gần Cửa Việt. Các kết quả phân tích mẫu hoá cho hàm lƣợng sắt, nitơ và tổng độ khoáng hoá của dải nƣớc này đều có giá trị từ cao đến rất cao.
Nhìn chung, các công trình cấp nƣớc sạch đã phát huy đƣợc hiệu quả, góp phần tích cực trong việc cải thiện đời sống, sinh hoạt của cƣ dân nông thôn (đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa). Một số công trình đã đƣợc hình thành tổ quản lý, tạo đƣợc nguồn thu từ hộ dùng nƣớc, vận hành và bảo vệ nguồn nƣớc an toàn nhƣ hệ thống bơm dẫn An Hƣớng - Gio An, xã Hải Thái, hệ thống tự chảy Chân Rò, xã Đăkrông.
3. Môi trường nước đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế
a. Độ pH của nước sông
Nhìn chung, độ pH của nƣớc sông trong vùng khảo sát (từ nhánh sông Tả Trạch, Hữu Trạch đến đập Thảo Long) có giá trị dao động trong khoảng pH = 8,46 – 8,15, trong đó tháng 4 và tháng 7 là những tháng có độ pH cao nhất.
Từ vị trí lấy mẫu MA, vị trí MB về đến vị trí MD, pH ổn định với giá trị > 7,10. Bắt đầu từ vị trí ME trở đi pH giảm mạnh; đặc biệt là ở vị trí MF nƣớc sông Hƣơng bị thay đổi nhiều chỉ tiêu bởi nƣớc thải của vùng chợ Đông Ba. Càng về gần đập Thảo Long, pH càng tăng. So với tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A (TCVN 1992-1995) thì tất cả các điểm quan trắc đều có giá trị pH ở trong giới hạn cho phép (> 6 và < 8,5).
b. Nồng độ oxy hoà tan (DO)
Giá trị DO của nƣớc sông từ vị trí MA đến MD tƣơng đối cao (có giá trị >6,7). Càng về phía hạ nguồn, nƣớc sông càng có hàm lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc càng giảm. Vị trí MF có giá trị DO đo đƣợc thấp hơn hẳn các vị trí khác (<6,0 mg/l) và không thoả mãn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A (TCVN 5942-1995).
154
Trong năm 2003, tháng 2 và tháng 5 là hai tháng nƣớc sông Hƣơng có DO (< 6,0 mg/l) không thoả mãn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A (TCVN 5942-1995). Với những giá trị này, nhu cầu oxy cần cho các hoạt động của các 6 sinh vật trong nƣớc vẫn đáp ứng đầy đủ; tuy nhiên, khả năng tự làm sạch nguồn nƣớc của dòng sông lại bị hạn chế.
c. Độ đục
Theo kết quả phân tích, trong các tháng 1, 2, 3 độ đục của nƣớc sông tƣơng đối thấp. Từ tháng 1 đến tháng 12, nƣớc sông Hƣơng trong hai tháng 7 và 9 là hai tháng có độ đục cao nhất (> 80 NTU), vƣợt quá tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại B (TCVN 5942-1995). Tháng 5, 6, 10, 12 độ đục cao hơn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A (< 20 NTU), nhƣng vẫn thoả mãn tiêu chuẩn nƣớc mặt loại B (TCVN 5942 – 1995).
Hiện tƣợng dòng sông hoá đục này do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, tuy nhiên nguyên nhân chủ quan do tác động của hoạt động nhân sinh vẫn đóng vai trò chính.
d. Độ mặn
Độ mặn của nƣớc ở hai nhánh sông Tả Trạch và Hữu Trạch luôn luôn ổn định ở giá trị khoảng 0,03-0,04% kể cả mùa mƣa và mùa khô. Nhƣng bắt dầu từ đoạn sông Xƣớc Dũ đến đập Thảo Long thì độ mặn tăng dần khi về gần đập Thảo Long và có giá trị cao nhất ở đập Thảo Long. Riêng ở vị trí chợ Đông Ba, độ mặn của nƣớc luôn luôn cao hơn hai vị trí lấy mẫu trƣớc và sau nó.
Các tháng 3 và 4 là hai tháng nƣớc sông Hƣơng có độ mặn cao đột biến (tháng 3: > 10/00; tháng 4: > 60/00). Kết quả quan trắc trong những tháng đầu mùa khô cho thấy nƣớc mặn đã xâm nhập rất sâu vào đất liền (tháng 3 lên đến chợ Đông Ba; tháng 4 lên quá chùa Thiên Mụ). Tháng 6, 11, 12 là những tháng có mƣa lớn, mực nƣớc trên sông và lƣu lƣợng nƣớc tăng làm giảm hẳn nồng độ muối trong nƣớc. Vì vậy, độ mặn của nƣớc giảm đáng kể. Điều đó đã thoả mãn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt dùng cho việc cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất.
đ. Chất rắn lơ lửng (SS)
Độ đục của nƣớc tăng làm cho lƣợng chất rắn lơ lửng trong nƣớc cũng thay đổi theo. Kết quả phân tích cho thấy trong mỗi kỳ quan trắc, nƣớc ở vị trí lấy mẫu MB có giá trị SS lớn nhất, càng về phía hạ nguồn, giá trị SS đo đƣợc càng giảm.
Các tháng 5, 7, 9, 10 và 7, giá trị SS của nƣớc sông tăng cao, vƣợt quá tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt A (TCVN 5942 – 1995), đặc biệt, cao nhất là vào tháng 9. Giá trị SS tháng 8 thấp một cách đột biến so với tháng 7 và tháng 9. Các tháng còn lại giá trị SS đều thoả mãn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A (TCVN 5942-1995).
e. Tổng coliform trong nước
155
Trong tất cả các vị trí lấy mẫu, giá trị tổng coliform trong nƣớc cao nhất ở vị trí MF (Bảng 6). Điều này liên quan đến nguồn nƣớc thải ở đây. Các vị trí MF, MG, MH có tổng coliform > 5000 (MPD/100ml), không thoả mãn tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A (TCVN 5942-1995), các vị trí còn lại có tổng coliform thấp hơn giới hạn của tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt loại A nhiều lần.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
MA
423
408
425
440
535
515
440
440
485
378
449
MB
873
750
865
9125
8900
9150
8250
8625
6270
1125
5293
MC
1285
1345
1275
1375
1395
1200
1250
1150
1490
1045
1281
MD
595
715
940
1050
1090
1150
1225
1225
1150
1175
1195
970
1040
ME
5350
5400
1165
1165
4750
5650
4850
6950
5400
6650
5085
4310
4727
MF
5200
5320
11000
11500
12000
11500
9500
9800
10300
9800
8120
3680
8977
MG
1240
890
8400
8100
7900
8400
8950
7400
8125
8050
7550
4510
6626
MH
5600
6350
6600
7700
7950
7400
6550
6650
6975
3530
9531
MI
2000
2300
3000
4100
4250
4450
4200
3900
4160
2350
3481
TB
3919
4128
4284
5493
5284
5232
5085
5160
4592
2433
Bảng 2.28.Kết quả phân tích tổng coliform (MP/100ml) trong nước sông Hương
Từ tháng 3 đến tháng 11, hàm lƣợng coliform trong nƣớc cao tỷ lệ với độ tăng của các chất gây ô nhiễm hữu cơ. Thời gian này, nƣớc sông Hƣơng chứa khá nhiều chủng loại 6 sinh vật khác nhau, gây ảnh hƣởng không tốt đến hệ sinh thái môi trƣờng nƣớc và sức khoẻ ngƣời dân.
2.6.1.2. Hiện trạng môi trường không khí
1. Môi trường không khí đới bờ tỉnh Quảng Bình
Để đánh giá hiện trạng môi trƣờng không khí xung quanh trên địa bàn của tỉnh, Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trƣờng đã xây dựng mạng lƣới quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí và tiến hành thực hiện quan trắc theo định kỳ. Kết quả quan trắc đợt I/2008 đƣợc thực hiện từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 13 tháng 6 năm 2008, trong điều kiện thời tiết tốt, trời nắng khô, hƣớng gió chính Tây Nam, kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 2.29.
* Hàm lƣợng bụi, khí: CO, SO2, NO2
Hầu hết ở các vị trí quan trắc có nồng độ khí CO, SO2, bụi đều nhỏ hơn TCCP. Tuy nhiên tại một số vị trị quan trắc nồng độ khí NO2 cao hơn 1 - 2 lần tiêu chuẩn quy định, nhƣ: Ngã ba Bƣu điện tỉnh; ngã ba Bắc Lý (vƣợt 2,05 lần); Ngã 4 Tây Cầu Vƣợt; trung tâm thị trấn Kiến Giang; ngã ba thị trấn Ba Đồn (vƣợt 1,03 lần). Nhƣ vậy, chất lƣợng môi trƣờng không khí trên địa bàn của tỉnh đã có sự gia tăng về nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trƣờng không khí xung quanh. Đặc biệt NO2 đã bị ô nhiễm tại một số vị trí là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh. Sự ô nhiễm này chỉ mang tính chất tức thời, cục bộ, xảy ra trong phạm vị hẹp cho nên chƣa thể đánh giá đƣợc chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh đã bị suy giảm.
156
TT Điểm quan trắc
CO (mg/m3)
NO2 (mg/m3)
SO2 (mg/m3)
Bụi lơ lửng (mg/m3)
Độ ồn (dBA)
1 Ngã 3 Bƣu điện tỉnh
7,25
0,41
0,286
0,057
79,1
2 Ngã 3 Chợ Bắc Lý
8,75
0,41
KPH
0,075
78,5
3 Ngã 4 Tây cầu Vƣợt
5
0,205
KPH
0,063
75,3
KPH
KPH
KPH
0,043
61,3
4
Khu dân cƣ Bắc Lý (gần Nhà máy Xi măng số 1, về cuối hƣớng gió)
5 Bãi rác chung Đồng Hới - Bố Trạch
KPH
KPH
KPH
0,031
53,9
6 Trƣớc Chợ Ba Đồn
KPH
KPH
2,5
0,053
74,7
7 Ngã 3 thị trấn Ba Đồn
0,205
KPH
5
0,048
72,8
8 Khu công nghiệp cảng biển Hòn La
1,25
KPH
KPH
0,033
64,6
9 Trung tâm thị trấn Quán Hàu
KPH
KPH
2,5
0,039
73,2
10 Trung tâm thị trấn Kiến Giang
0,205
KPH
5
0,046
72,8
11 Khu vực xã Bảo Ninh
KPH
KPH
KPH
0,037
67,1
12
5
KPH
KPH
0,041
73,1
Trung tâm TT Hoàn Lão (khu vực chợ)
13 Trung tâm khu tiếp đón Phong Nha
KPH
KPH
3,75
0,032
69,7
14 Trung tâm thị trấn Đồng Lê
KPH
KPH
2,5
0,034
67,9
15 Trung tâm thị trấn Quy Đạt
KPH
KPH
1,25
0,031
69,7
TCVN 5937-2005
30
0,2
0,35
0,3
Bảng 2.29. Chất lượng môi trường không khí nền
2. Hiện trạng môi trường không khí tỉnh Quảng Trị
Theo số liệu giám sát môi trƣờng của Sở TN &MT Quảng Trị, nồng độ bụi ở tất cả các thị xã, thị trấn trong tỉnh dao động từ 0,36-0,55 mg/m3, đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1, 8 đến 2, 8 lần . Nồng độ các chất độc SO2, NO2, CO đều nằm trong giới hạn cho phép.
mg/m3
Chỉ tiêu Điểm đo Ngã tƣ bƣu điện Thị xã Đông Hà Bến xe Đông Hà Khu công nghiệp Nam Đông Hà
Bụi mg/m3 0,23 0,26 0,20
CO mg/m3 3,4 4,7 4,0
SO2 mg/m3 0,030 0,757 0,018
NO2 mg/m3 0,020 0,024 0,127
THC mg/m3 0,85 1,15 0,70
3,4 4,7 4,0
Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường 2005
Bảng 2.30.Hàm lượng các chất ô nhiễm tại một số điểm thuộc TX. Đông Hà
Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm không khí cục bộ tại các thị trấn ở Quảng Trị là do chất lƣợng mặt đƣờng kém nhiều đoạn đƣờng chƣa đƣợc chải nhựa, nhiều phƣơng tiện giao thông không đủ tiêu chuẩn, các đô thị ở Quảng trị đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng .... dẫn tới ô nhiễm bụi. Đặc biệt là ở các đầu mối giao thông, ngã ba, ngã tƣ và dọc theo các phố lớn, chẳng hạn tình trạng không khí bị ô
157
nhiễm bụi đoạn đƣờng quốc lộ 1A qua các thị trấn, thị xã của vùng. Cộng thêm với khí hậu khắc nghiệt mật độ cây xanh thấp (chủ yếu là mới trồng đƣợc 3 - 4 năm trở lại) nên vào mùa gió Tây khô nóng, nồng độ bụi ở các trục đƣờng giao thông rất cao gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe nhân dân vùng đô thị.
Các chất ô nhiễm
CO (mg/m3)
Bụi (mg/m3)
SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3)
Lao Bảo
0,12
0,01
3,43
0,42
Hồ Xá
0,09
0,056
1,35
0,36
Quảng Trị
0,08
0,072
0,75
0,48
Đông Hà
0,19
0,096
3,48
0,56
Hải Lăng
0,06
0,076
5,00
0,36
Khe Sanh
0,07
0,01
0,75
0,55
Vĩnh Linh
0,04
0,05
0,98
TCVN
0,3
0,1
5,0
0,2
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Quảng Trị 2005
Bảng 2.31.Hàm lượng một số chất gây ô nhiễm môi trường không khí
Kết quả quan trắc của dự án “Quy hoạch xây dựng mạng lƣới quan trắc môi trƣờng tỉnh Quảng Trị” vào cuối năm 2007, đầu năm 2008 tại 40 điểm cho thấy: có đến 9 vị trí mùa mƣa và 13 vị trí mùa khô có nồng độ bụi đã vƣợt ngƣỡng cho phép của TCVN 5937-2005. Các vị trí vƣợt TCCP nguyên nhân chủ yếu do hoạt động giao thông nhƣ: khu vực bến xe Đông Hà, Ngã 3 QL1A và đƣờng Trần Hƣng Đạo, bến xe phía Bắc Đông Hà, Ngã 5 bƣu điện trung tâm, cửa khẩu Lao Bảo, các điểm giáp QL1A, khu dân cƣ quanh nhà máy xi măng.
Qua số liệu phân tích cho thấy nồng độ CO và NO2 tại các vị trí trong khu vực dân cƣ, khu đô thị của tỉnh Quảng Trị chƣa có dấu hiệu ô nhiễm. Tất cả các vị trí quan trắc đều có nồng độ CO và NO2 nằm dƣới ngƣỡng cho phép của TCVN 5937-2005. Hầu hết các vị trí đo cho thấy nồng độ SO2 đều thỏa mãn TCCP ngoại trừ 2 vị trí nồng độ SO2 vƣợt TCCP 0,2 mg/m3 (KĐH4 - Bến xe Đông Hà) và KĐH8 ở ngã 5 (đối diện bƣu điện). Qua khảo sát và số liệu phân tích cho thấy nồng độ khí SO2 cao tập trung tại khu vực có mật độ xe ô tô, xe máy lớn và tập trung ở các khu đô thị chính của tỉnh nhƣ TX.Đông Hà, Lao Bảo, TX.Quảng Trị.
Khu công nghiệp
Kể từ năm 2001 đến nay trên địa bàn hình thành nên nhiều khu công nghiệp mới, các khu công nghiệp này hầu hết đều ở quy mô vừa và nhỏ. Do mới quy hoạch nên các khu công nghiệp diện tích lấp đầy của các khu công nghiệp còn ít, diện tích cây xanh không nhiều.
158
Kết quả quan trắc năm 2007, 2008 cho thấy nồng độ bụi tại 23 điểm đo trong các nhà máy sản xuất, các cụm công nghiệp của tỉnh đều rất thấp so với TCVN 5939- 2005, điều này cho thấy phát triển công nghiệp ở Quảng Trị đang ở quy mô nhỏ, manh mún, tỷ lệ lấp đầy các nhà máy trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn thấp nên chƣa có dấu hiệu ảnh hƣởng của bụi đến môi trƣờng. Tại các vị trí có khả năng phát sinh bụi lớn nhƣ Nhà máy xi măng Đông Trƣờng Sơn, Nhà máy gỗ MDF, khu vực khai thác đá tại Cam Lộ thì số liệu đo đƣợc cũng chỉ giao động từ 0,4-2,76 mg/m3 thấp hơn TCCP. Nếu áp dụng TCVN 5509-1999 áp dụng cho môi trƣờng tại các khu vực có ngƣời lao động theo quyết định 3733/QĐ/2002-BYT của Bộ Y tế thì nồng độ bụi trong không khí cũng đang nằm dƣới ngƣỡng cho phép.
Theo kết quả quan trắc trong hai mùa cho thấy, độ ồn tại các khu vực nhà máy, khu công nghiệp và cụm công nghiệp đều ở dƣới ngƣỡng cho phép của TCVN 5985- 1999. Độ ồn trung bình chỉ từ 60 - 70 dBA, cao nhất là tại vị trí khu vực khai thác đá ở Thƣợng Lâm - Cam Lộ đo đƣợc 80,5 dBA, KĐH15-Công ty Tín Thành Đạt đo đƣợc mới 83 dBA. Điều này có thể kết luận độ ồn chƣa tác động mạnh đến sức khỏe của công nhân làm việc tại các nhà máy, và khu vực dân cƣu xung quanh.
2.6.1.3. Hiện trạng chất thải rắn
1. Chất thải rắn đới bờ tỉnh Quảng Bình
Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, dân số tăng cao thì lƣợng rác thải trên địa bàn Quảng Bình đã gia tăng về khối lƣợng, đa dạng về chủng loại. Theo điều tra sơ bộ, tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh trong những năm gần đây tăng cao so với những năm về trƣớc (bảng 2.20).
Đối với rác thải sinh hoạt tại nguồn:
Năm 2000, dự án cải cách hành chính công Đồng Hới phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng, Công ty Công trình đô thị Quảng Bình đã tiến hành thử nghiệm việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở phƣờng Hải Đình (phƣờng trung tâm) với 50 hộ gia đình theo xác suất ngẫu nhiên nhƣ sau: 15 hộ công chức, viên chức nhà nƣớc; 15 hộ buôn bán lẻ và làm nhiều nghề khác nhau; 15 hộ kinh doanh các loại tại nhà; 05 hộ nhà tạm.
Hình thức phân loại: Phát cho mỗi hộ 3 túi nilon đựng rác với 3 màu khác nhau: đen, vàng và trắng; Hƣớng dẫn cho các hộ phân loại rác sinh hoạt gia đình theo chủng loại và cứ 5h30 sáng sẽ đƣợc thu gom (kèm theo kinh phí khuyến khích 5.000đ/hộ/ngày).
Tuy nhiên với thời gian thử nghiệm 30 ngày, việc phân loại của ngƣời dân chỉ thực hiện đƣợc khoảng 15 ngày, 15 ngày sau hầu nhƣ ít và không phân loại (trong đó những hộ cán bộ, công chức có số ngày phân loại thấp nhất). Thực tế trên chứng tỏ
159
việc phân loại rác thải sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt phụ thuộc nhiều vào nhận thức của ngƣời dân. Vì vậy, trên địa bàn Quảng Bình việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn chƣa thể tiến hành đƣợc.
TT
Loại chất thải rắn
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tấn/ngày
24,2
25,9
27
1
Tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Tấn/ngày
172
180
190
2
Tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
Tấn/ngày
172
186
200
3
Tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
Tấn/ngày
1,5
1,8
2
4
Tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp nguy hại
Chất thải rắn y tế nguy hại
Tấn/ngày
0,100
0,110
0,116
5
Nguồn: Công ty Công trình đô thị Quảng Bình
Bảng 2.32.Tổng lượng chất thải rắn trên địa bàn Quảng Bình
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn: Trong các năm gần đây UBND tỉnh, các ngành, các địa phƣơng tuy đã có sự quan tâm đầu tƣ về thu gom rác thải nhƣng tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở vùng nông thôn đông dân cƣ, thị tứ, thị trấn chƣa đạt 50% lƣợng rác thải thải ra. Tại thành phố Đồng Hới, tỷ lệ này cũng mới đạt khoảng 61 - 63%.
TT
Loại chất thải rắn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Chất thải rắn sinh hoạt
41
43
46
1
Chất thải rắn công nghiệp
59
67
73
2
Chất thải rắn xây dựng
71
79
82
3
Chất thải rắn y tế
89
92
96
4
Nguồn: Công ty Công trình đô thị Quảng Bình
Bảng 2.33.Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn Quảng Bình (%)
Đối với rác thải công nghiệp: Chƣa phân loại và chƣa có bãi rác chuyên dùng nên phải đổ chung tại các bãi xử lý rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, do khối lƣợng rác thải công nghiệp chƣa nhiều, một số loại rác có tính độc hại thấp nên hiện nay tạm thời chấp nhận đổ rác công nghiệp chung với rác thải sinh hoạt. Trong tƣơng lai cần phải xây dựng khu vực đổ rác thải công nghiệp nguy hại riêng biệt.
Đối với rác thải y tế: Hiện nay, các bệnh viện cấp huyện, cấp thành phố trên địa bàn tỉnh đã đƣợc dự án y tế nông thôn đầu tƣ lò đốt rác. Riêng lò đốt rác của Bệnh viện Tuyên Hóa do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đầu tƣ và cho kết quả xử lý khá tốt. Việc phân loại rác thải y tế và rác thải sinh hoạt tại đây đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên.
160
c) Hiện trạng xử lý chất thải rắn
TT
Tên bải rác
Địa điểm
Hoạt động
Ghi chú
Công nghệ xử lý
Công suất xử lý
1
Bãi rác Đồng Hới
Chôn lấp
12/1997
Xã Lộc Ninh, Đồng Hới
100 tấn/ngày
2
Xã Lý Trạch, Bố Trạch
200 tấn/ngày
Đang xây dựng
Bãi rác Lý Trạch (dùng cho Đồng Hới và Bố Trạch)
Chôn lấp có kiểm soát
3
Xã Quảng Long Chôn lấp
6/1998
Bãi rác Quảng Trạch (củ)
30 tấn/ngày
Năm 2006 đóng cửa Dự án PTĐT tài trợ Đổ rác chôn lấp chƣa hợp vệ sinh, chuẩn bị đóng cửa
4
Xã Quảng Tiến Chôn lấp
Bãi rác Quảng Trạch (mới)
100 tấn/ngày
Đang xây dựng
5
Bãi rác Lệ Thuỷ
Chôn lấp
Xã Trƣờng Thuỷ
100 tấn/ngày
Đang xây dựng
6
Bãi rác Quảng Ninh Xã Vĩnh Ninh
Chôn lấp
70 tấn/ngày
Đang xây dựng
Đổ rác chôn lấp chƣa hợp vệ sinh Đổ rác chôn lấp chƣa hợp vệ sinh
Nguồn: Theo số liệu báo cáo của các huyện, thành phố
Bảng 2.34. Tình hình xử lý chất thải rắn trên địa bàn Quảng Bình
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang chọn công nghệ chôn lấp để xử lý rác. Bải xử lý rác thành phố Đồng Hới tại đồi Cầu Cúp (tại xã Lộc Ninh) do có sự đầu tƣ nhất định và đƣợc sự hỗ trợ của Dự án phát triển đô thị Đồng Hới (do Thụy Sĩ tài trợ ) nên quá trình vận hành, xử lý rác thải tại đây tƣơng đối hợp vệ sinh. Tuy vậy, tại bãi rác thành phố Đồng Hới các hạng mục nhƣ bể xử lý nƣớc rác, hệ thống chống thấm nền chƣa đƣợc đầu tƣ do thiếu kinh phí. Các bãi xử lý rác thải tại 6 huyện tuy đã đƣợc phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng nhƣng do thiếu kinh phí nên bƣớc đầu chỉ mới làm đƣờng, đào hố và chôn lấp chƣa đạt tiêu chuẩn bải rác theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số 01/2001/TTLT-BXD-BKHCNMT của Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng.
Qua bảng thống kê tình hình xử lý chất thải trên cho thấy, tình trạng xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn nhiều bất cập, thiếu đầu tƣ đồng bộ, chôn lấp chƣa hợp vệ sinh, chƣa đúng kỹ thuật. Hiện tại chƣa có cơ sở nào chế biến rác thành phân compost, có một số cơ sở nhỏ tái chế bao bì nilon hỏng nhƣng quy mô chƣa lớn, lƣợng tái chế chỉ đạt 25% tổng lƣợng chất thải khó phân huỷ nói trên.
2.6.2. Tai biến thiên nhiên đới bờ biển
2.6.2.1. Động đất
Trong phạm vi đới bờ Bình Trị Thiên, kết quả thống kê chƣa đầy đủ cho thấy trong 4 thế kỷ qua (từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 20) đã xảy ra 9 trận động đất lớn nhỏ với
161
cƣờng độ động đất lên đến M=4,4-4,9 và chấn cấp ở chấn tâm Io=6. Có những trận động đất đã xảy ra trên địa phận tỉnh Quảng Trị hoặc gần với tỉnh Quảng Trị nhƣ vào tháng 3/1666 động đất Bến Hải với cƣờng độ M=4,1, chấn cấp Io=5 và độ sâu chấn tiêu H=15km; năm 1966, động đất Gio Linh với cƣờng độ động đất M=3,8, cấp động đất Io=4-5, độ sâu chấn tiêu H=15km; động đất Sông Bồ (phía tây thành Huế) xảy ra vào tháng 11/1829, có chấn tâm động đất cách thị xã Đông Hà khoảng 50km về phía Đông Nam với cƣờng độ M=4,7, cấp động đất I0=6. Ngoài ra còn có một số trận động đất khá mạnh mặc dù tâm động đất cách khá xa khu vực Quảng Trị song vẫn có khả năng gây chấn động ảnh hƣởng tới các công trình xây dựng không có thiết kế kháng chấn phù hợp, nhƣ trận động đất Phxê Công (Lào) xảy ra năm 1997 có chấn tâm động đất nằm cách Đông Hà khoảng 135km về phía Tây với M=5,7, Io 7, hoặc trận động đất Nam Ô-Đà Nẵng xảy ra vào năm 1947, có chấn tâm động đất nằm cách Đông Hà khoảng 130km với M=4,8 và I0 =6.
Trên cơ sở mối liên quan chặt chẽ của động đất với các đứt gãy hoạt động có thể xác định các đới đứt gãy sinh chấn trên địa phận tỉnh Quảng Trị hoặc lân cận có khả năng gây chấn động mạnh, đó là các đới đứt gãy Vĩnh Linh-Hải Lăng, Đa Krông- Huế, Nam Ô-Nam Đông; chúng có khả năng phát sinh các trận động đất với Mmax<5,5 và Imax=7; đới đứt gãy Rào Quán-A Lƣới có khả năng phát sinh động đất Mmax<5,5-5,9 và Imax7.
Động đất xảy ra trên địa bàn Quảng Trị và các vùng lân cận tuy chƣa để lại các hậu quả nghiêm trọng, song khu vực Quảng Trị đƣợc xếp vào vùng có động đất cấp 7 và cấp 6; thậm chí >cấp 7, vì vậy khi thiết kế các công trình xây dựng quan trọng, cần thiết kế kháng chấn chịu đựng đƣợc động đất cấp 7 hoặc cấp 8 (đối với phần Tây Nam tỉnh).
Vị trí địa lý
TT Tên trận động đất
Thời gian xảy ra
Vĩ độ
Kinh độ
Chấn cấp ở chấn tâm Io
Cƣờng độ động đất M
Độ sâu chấn tiêu H (km)
Hƣớng và khoảng cách so với Đông Hà (km)
Bến Hải
3/1666
17.05
107.01
4,1
5
15
B, 25
1
Hiệp Đức
3/1715
15.30
108.15
4,7
5
15
ĐN, 180
2
Sông Bồ
11/1829
16.25
107.22
4,7
6
15
ĐN, 50
3
Phong Điền
1947
16.36
107.25
4,5
6
10
ĐN, 45
4
Nam Ô-Đà Nẵng
1947
16.06
108.09
4,8
6
15
ĐN, >130
5
Nam Ô-Đà Nẵng
1954
16.06
108.09
3,0
3-4
15
ĐN, >130
6
Gio Linh
1966
16.54
107.07
3,8
4-5
15
B, 13
7
Sơn Trà
1966
16.07
108.27
2,7
3
15
ĐN, >130
8
Tam Kỳ
1992
15.32
108.30
3,8
-
-
ĐN, >220
9
Chú thích: B - Bắc, ĐN: Đông Nam
Bảng 2.35. Thống kê một số trận động đất đã xảy ra ở Quảng Trị và các vùng lân cận (Lê Đức An và nnk., 2004)
162
2.6.2.2. Nứt đất
Hiện tƣợng nứt đất đã từng xảy ra trên địa bàn Quảng Trị nhiều lần song lần xảy ra mạnh mẽ trên diện rộng là vào tháng 6/1993. Trùng với thời gian này, tỉnh Thừa Thiên-Huế kế cận cũng đã xảy ra nứt đất khá rầm rộ ở nhiều nơi nhƣ Hƣơng Hồ (Hƣơng Trà), Nguyệt Biểu (thành nội Huế), Phú Thƣợng (Phú Vang) và các xã Thuỷ Châu, thị trấn Phú Bài (Hƣơng Thuỷ). Nứt đất đã gây ra nứt nhà, nứt tƣờng các công trình xây dựng, tác động huỷ hoại đến các công trình văn hoá-lịch sử-kiến trúc của cố đô Huế. Còn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kết quả nghiên cứu cho thấy nứt đất xảy ra trên diện rộng thuộc các khu vực: thị xã Đông Hà, dọc QL.9, Khe Sanh, cầu Đầu Mầu, Gio Châu (Gio Linh) và Vĩnh Lâm (Vĩnh Linh).
Từ năm 1993 - 1993 Thừa Thiên Huế đã xảy ra sự cố nứt đất. Hiện tƣợng này quan sát thấy rõ ở Hƣơng Hồ huyện Hƣơng Trà, Thuỷ Châu ở Phú Bài, Hƣơng Thuỷ, Phú Thƣợng, Phú Vang, Phong Thu, Phong Diễn và Thuỷ Điền ở thành phố Huế. Nứt đất tập trung nhất ở bờ lõm của sông Hƣơng, dọc bờ sông Ô Lâu, trên vùng sét trắng đỏ Phú Bài và ở một số vùng trƣớc đây là đầm lầy. Các vết nứt có phƣơng Tây Bắc - Đông Nam, Tây Nam - Đông Bắc - tức là trùng với phƣơng đứt gãy kiến tạo ở vùng lãnh thổ này. Quy mô vết nứt có chiều dài 10 đến 60 m, chiều rộng 0,5 - 4 cm, sâu 1,5 - 2 m hoặc hơn nữa.
2.6.2.3. Sụt lún đất
Hiện tƣợng sụt lún đất có thể diễn ra từ từ, chậm chạp không nhận thấy, nhƣng cũng có thể xảy ra đột ngột; bao chiếm cả một vùng rộng lớn nhiều nghìn kilomet vuông, song cũng có thể chỉ là hố sụt có diện tích vài mét vuông.
Đối với tỉnh Quảng Trị, hiện tƣợng sụt lún đất cũng đã xảy ra nhiều lần và đã đƣợc ghi lại trong các văn liệu. gần đây sụt đất đã xảy ra ở Trạm y tế Cam Lộ vào năm 1999 và thôn Hậu Viên năm 2000. Đặc biệt nhất là trận sụt lún đất xảy ra tại thôn Tân Hiệp, xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ vào 21h ngày 18/2/2006 và hiện tƣợng sụt lún đất này còn tiếp tục tiếp diễn từ từ cho đến ngày 20/6/2006. Sụt lún đất đã gây ra những tác hại nghiêm trọng đối với ngƣời dân nơi đây. Toàn thôn Tân Hiệp có 172 hộ thì có tới 122 hộ nằm trong vòng bị ảnh hƣởng từ nặng đến nhẹ, trong đó có 11 ngôi nhà bị sập đổ hoàn toàn, hàng chục nhà khác bị sập một phần, bị lún nứt gây mất an toàn; số còn lại bị rạn nứt nhà, lún nền, nứt công trình phụ. Nhiều đoạn đƣờng đổ bê tông trong làng bị sập gẫy.
2.6.2.4. Trượt lở đất
Hiện tƣợng trƣợt lở đất xảy ra rộng khắp trên địa bàn đồi, núi của các dải ven biển các tỉnh Trung Bộ và để lại các hậu quả hết sức tai hại nhƣ chết ngƣời, sập đổ nhà, phá huỷ và gây ách tắc đƣờng giao thông, làm mất đất canh tác, ngăn lấp các dòng chảy…ƣớc tính thiệt hại vật chất lên đến hàng ngàn tỷ đồng.
163
Trong phạm vi đới bờ Quảng Bình - Quảng Trị, trƣợt lở đất xảy ra khá mạnh tại các khu vực đèo Hải Vân, đèo Ngang. Trên các sƣờn cấu tạo bởi đá granit (Hải Vân) hoặc đá phun trào axit (đèo Ngang) phổ biến hiện tƣợng lở đá. Tại phần thấp của địa hình, trên các bề mặt pedimen thung lũng, các vật liệu đổ lở đƣợc tích tụ. Tầng tảng lăn lấp đầy bởi cát sạn và bột sét là nguồn vật liệu tạo tiền đề cho trƣợt lở đất. Hoạt động của các mƣơng xói cắt vào bề mặt tầng coluvi đặc biệt mạnh trong mùa mƣa bão, tiếp tục phá vỡ trạng tháu cân bằng tƣơng đối của các bề mặt này là điều kiện đủ cho hiện tƣợng trƣợt lở phát triển. Trên đèo Hải Vân, Đèo Ngang thƣờng xuyên có các khối trƣợt lở gây ách tắc. Việc đào các tuyến đƣờng hầm qua các đèo này là một bƣớc tiến quan trọng cho việc giảm thiểu tác hại của các tai biến nơi đây.
2.6.2.5. Lũ lụt
Lũ lụt là dạng tai biến thƣờng xuyên xuất hiện ở các tỉnh đồng bằng và ven biển Việt Nam. Đặc biệt là đối với các tỉnh ven biển miền Trung, lũ lụt hầu nhƣ năm nào cũng xảy ra và tuỳ theo từng năm mà chúng để lại hậu quả nghiêm trọng khác nhau.
1. Tình hình ngập lụt ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Bình
Trong phạm vi tỉnh Quảng Bình, hàng năm bão lũ luôn uy hiếp, gây ngập lụt trên các lƣu vực sông, thƣờng làm ách tắc giao thông trên đoạn Quán Hàu - Sen Thủy thuộc lƣu vực sông Nhật Lệ từ 1 - 7 ngày, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh của tỉnh. Điển hình là trận lũ năm 1991 đã làm 17 ngƣời chết, thiệt hại về tài sản đến 105,420 tỷ đồng; trận lũ năm 1999 làm 9 ngƣời chết, thiệt hại về tài sản tới 96,384 tỷ đồng. Ngoài ra là các trận lũ xảy ra vào các năm 1992, 1995, 1998 cũng làm nhiều ngƣời chết và thiệt hại tài sản đến hàng chục tỷ đồng. Tổng diện tích trồng trọt bị ngập lụt là 3.100ha lúa và 2.500ha hoa màu. Diện ngập lụt bao trùm khoảng 10km quốc lộ 1A ở cửa Gianh, toàn bộ quốc lộ 29 ở tả ngạn và khoảng 5km đƣờng sắt ở cửa Rào Nan.
Thời gian mực nƣớc duy trì trên BĐ III là 26 giờ, nhƣng thời gian ngập lụt có nơi kéo dài 2 - 3 ngày, do mƣa còn rất lớn sau khi xuất hiện đỉnh lũ. Nếu gặp triều cao thì thời gian ngập còn có thể còn kéo dài hơn. Độ sâu ngập lớn nhất tới 3 - 4m. Ngập nghiêm trọng ở huyện Tuyên Hóa, Quảng Trạch khi vỡ các đê bao.
Trận lũ lụt tháng X/1993 gây ngập lụt trên diện tích lớn cho đồng bằng Quảng Bình, 3.070ha lúa và 2.550ha hoa màu bị ngập, 47.960m3 đất và 375m3 đá các đê bao bị sụt lở; 240.000m3 đất và 575m3 đá kênh mƣơng bị sụt lở; 75.000m3 đất và 141m3 đá đƣờng sá bị cuốn trôi, sạt lở, cùng nhiều tài sản, gia súc, gia cầm khác.
2. Lũ lụt trên dải đồng bằng ven biển Quảng Trị
Theo thống kê của tỉnh Quảng trị từ năm 1983 đến năm 1999 có 13 trận bão lũ lớn gây ngập lụt ở các lƣu vực sông và tổn thất xấp xỉ 796 tỷ đồng, làm chết 142 ngƣời. Tổn thất nặng nhất là năm 1999, mất 363 tỷ đồng, chết 52 ngƣời và hàng trăm
164
ngàn ngƣời không có nơi trú ẩn. Hậu quả bão lũ phải mất vài năm mới khắc phục đƣợc. Trong đó, lƣu vực, sông Thạch Hãn chịu tổn thất nặng nề nhất vì đây là những nơi tập trung tất cả các ngành kinh tế và đến 40% dân số của tỉnh.
Các kết quả khảo sát tình hình lũ lụt trong 5 năm gần đây trên các sông chính ở Quảng Trị cho thấy trung bình hàng năm có khoảng 4 trận lũ, tuy nhiên, năm nhiều có thể tới 5 trận (1999) và năm ít chỉ có 2 trận (1998). Phân bố lũ trong năm cũng cho thấy thời kỳ thƣờng có lũ là các tháng IX - XI, tuy nhiên, sớm nhất là tháng VIII và lũ nhiều nhất là trong tháng X. So với mực nƣớc trung bình nhiều năm thì thời kỳ 5 năm gần đây là thời kỳ lũ nhỏ hơn. Tuy nhiên, trong 5 năm này các năm 2001, 1999 là các năm lũ cao hơn (cấp III), các năm 2000, 1998 là các năm lũ thấp hơn (cấp I).
Trên toàn tỉnh Quảng Trị đặc trƣng trận lũ lớn nhất trên các sông chính, thời kỳ 1997 - 2001 đƣợc trình bày trên cho thấy biên độ lũ lớn, nƣớc dâng khoảng 17 - 20 cm/giờ, sông Thạch Hãn (28 giờ liền cho tới đỉnh) vào các ngày 25 - 26/IX/1997. Đặc biệt lũ lớn, dâng nhanh tới đỉnh lũ trong 22 giờ liền ở mức 33 - 34 cm/giờ đã xảy ra trên sông Bến Hải vào các ngày 1 - 2/XI/1999.
Chân lũ
Đỉnh lũ
Sông
Trạm
Thời gian
Thời gian
So sánh với mức BĐ hoặc lũ LS
Mực nƣớc (cm)
Mực nƣớc (cm)
Biên độ lũ (cm)/ thời gian từ chân đến đỉnh lũ
Mức nƣớc dâng (cm)/ giờ
Thạch Hãn Quảng Trị
527
496/28h
17,7
31
Quảng Trị
Thạch Hãn
632
551/78h
7,1
81
Bến Hải
Gia Voòng
1041
740/22h
33,6
301
10
381
371/42h
8,8
Cam Lộ
Đông Hà
> III (0,41m) < III (0,19m)
59
729
670/43h
15,6
> LS 1983
Thạch Hãn Quảng Trị
99
464
365/35h
10,4
>II (0,64m)
Thạch Hãn Quảng Trị
65
494
429/31h
13,8
Thạch Hãn Quảng Trị
< III (0,56m)
7h 25/IX/97 1h 19/XI/98 13h 1/XI/99 1h 1/XI/99 1h 1/XI/99 7h 27/X/2000 13h 21/X/2001
11h 26/IX/97 7h 22/XI/98 11h 2/XI/99 19h 2/XI/99 20h 2/XI/99 22h 28/X/2000 20h 22/X/2001
Nguồn: Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu các vấn đề KT-XH-MT vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình - Quảng Trị
Bảng 2.36. Đặc trưng trận lũ lớn nhất các năm 1997 - 2001 trên các sông chính ở Quảng Trị
3. Lũ lụt trên dải đồng bằng ven biển Thừa Thiên Huế
Nằm trong phần núi cao Trƣờng Sơn và đƣợc phân cách với lƣu vực sông Thu Bồn bởi dãy núi Bạch Mã kéo dài ra tới biển, nên địa hình trên lƣu vực sông Hƣơng chủ yếu là núi nên mặc dù sông Hƣơng đổ trực tiếp ra biển nhƣng độ cao bình quân lƣu vực lớn đạt 330m và độ dốc bình quân lƣu vực là 28,5%. Các điều kiện mặt đệm
165
thuận lợi cho việc tập trung nƣớc trên bề mặt vào lòng sông nhƣ độ dốc địa hình lớn, thậm chí phần thƣợng nguồn độ dốc lƣu vực lên tới 48,6%, mạng lƣới sông phát triển hình nan quạt mở rộng, lƣu vực sông không có phần trung lƣu, hơn nữa diện tích lƣu vực nhỏ nên lũ thƣờng xuất hiện khá đồng bộ trên các sông của toàn lƣu vực. Mặt khác phần hạ du sông trũng, hệ thống đầm phá ven biển lớn nhất Đông Nam á nên khả năng thoát nƣớc kém, vì vậy lũ và ngập lụt thƣờng xảy ra đồng thời trên lƣu vực.
Do dòng chảy lũ lớn, tập trung, vùng cửa sông biên độ triều thấp nên khả năng tiêu nƣớc của vùng này rất kém, vì vậy hiện tƣợng ngập lụt thƣờng xuyên xảy ra trên lƣu vực. Hàng năm vùng hạ du thƣờng bị ngập từ 3 đến 7 lần, trong đó có thành phố Huế là di sản văn hoá thế giới. Những trận lũ lớn trong các năm nhƣ 1953, 1975, 1999... đã gây ngập lụt thành phố Huế tới mức ngập 2,5m. Bên cạnh đó hàng năm diện tích đất canh tác cần phải tiêu nƣớc lớn, trung bình khoảng 10.760 ha, trong đó tập trung ở hạ du sông Bồ 2.960 ha.
2.6.2.6. Xói lở bờ sông
Trong những năm qua hiện tƣợng xói lở xảy ra khá phổ biến trên các triền sông của tỉnh Quảng Trị, nhất là vào mùa mƣa lũ. Quy luật chung cho thấy hầu hết các phần bờ lõm của các khúc uốn sông Thạch Hãn, sông Hiếu, sông Bến Hải đều thấy xảy ra xói lở. Hiện tƣợng này có thể thấy rõ tại các cung uốn Nhan Biểu-Ái Tử và Triệu Giang-Triệu Long trên sông Thạch Hãn hay các cung uốn tại Hậu Viên và Bích Giang trên sông Hiếu.
Đối với sông Thạch Hãn từ hạ lƣu đập Trấm về đến Cửa Việt có chiều dài 36km có đến 13 vị trí xói lở bờ, trong đó xói lở mạnh nhất là khu vực Tân Mỹ. Tại đây dòng chảy xói thẳng vào làng gây mất đất nông nghiệp, vƣờn nhà dân và đáng ngại nhất là uy hiếp phá vỡ kênh chính của hệ thống thuỷ lợi Nam Thạch Hãn; đe doạ phá huỷ chân cột đƣờng dây 500KV do dòng chính vẫn tiếp tục lấn sâu vào chân cột gây sụt lở kè đá chân móng cột. Trên sông Hiếu đoạn từ Cam Lộ về đến Đông Hà hiện tƣợng xói lở bờ xảy ra tại 21 vị trí khác nhau, trong đó có 3 đoạn có nguy cơ xói lở mạnh là Thạc Đậu-Bích Giang, Lâm Lang và xóm Đò. Riêng với sông Bến Hải, hiện tƣợng xói lở bờ xuất hiện ở các khu vực Chợ Kênh, Xuân Mỵ, Bạch Lộc.
Ở Quảng Trị, hiện tƣợng xói lở thƣờng xảy ra vào mùa lũ trên các bờ lõm của các sông và xói lở ở vùng cửa sông xảy ra cả vào mùa khô. Hầu hết toàn bộ sông suối Quảng Trị đều bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn và đổ ra Biển Đông với mật độ 10 - 15 km có một cửa sông. Sông ngòi đại bộ phận ngắn (10 - 100 km), lƣu vực hẹp và đƣợc đặc trƣng bởi hai bộ phận thƣợng lƣu và hạ lƣu tƣơng phản rõ rệt. Thƣợng lƣu sông thƣờng dốc, thung lũng hẹp, lũ thƣờng xuất hiện đột ngột v.v... Ngƣợc lại, phía hạ lƣu các sông, lòng sông đƣợc mở rộng, uốn khúc quanh co, độ dốc thấp và hiện tƣợng tách dòng, phân nhánh rất phổ biến và gây ra hiện tƣợng bồi xói phức tạp.
166
Khu vực cầu cảng tại Cửa Việt hiện đang bị xói lở mạnh do bờ tại đây cấu tạo
chủ yếu bởi cát, dễ bị xói do động lực dòng chảy và cả do tác động của thuỷ triều.
Các cửa sông của Quảng Trị thƣờng bị ngăn cách với biển bởi các doi cát có độ cao khác nhau. Nhiều nơi trên các doi cát này đã đƣợc ngƣ dân định cƣ lâu đời. Các khúc uốn dòng sông thƣờng ép sát các doi cát và chúng có thể chọc thủng đê thiên nhiên này để tìm đƣờng ngắn nhất ra biển và đó là nguy cơ tai biến tiềm ẩn đáng chú ý. Các khu vực dân cƣ tại Cửa Việt,... đều thuộc đối tƣợng này.
Tại sông Thạch Hãn, hiện tƣợng xói lở và bồi lấp sông xảy ra liên tục hai bên bờ sông, trên chiều dài 36 km từ hạ lƣu đầu mối nam Thạch Hãn về cửa Việt có đến 12 vị trí xói lở, các vị trí xói lở trọng điểm đáng lƣu ý nhƣ: vùng Tân Mỹ, Nhan Biểu, ngoài ra trên sông Thạch Hãn còn rất nhiều đoạn xói lở khác gây ảnh hƣởng lớn đến dân sinh và mất đất canh tác.
Ngoài hiện tƣợng xói lở, hiện tƣợng lấp cạn luồng lạch làm thay đổi trƣờng vận tốc dòng chảy cũng làm tăng quá trình xói bờ, ngay cả những đoạn bờ lồi nhƣ ở đoạn Triệu Đông - Triệu Độ (sông Thạch Hãn). Hiện tƣợng bồi lấp cát trên các khu vực canh tác xảy ra tại một số điểm thuộc hạ lƣu sông Quảng Trị, liên quan với các trận lũ lớn, đặc biệt là lũ năm 1999. Cát hạt trung đến thô đƣợc dòng lũ hất lên bờ, phủ lớp dày từ vài cm đến nửa mét, ảnh hƣởng đáng kể tới chất lƣợng đất tại đây.
Hiện tƣợng khai thác vật liệu xây dựng: vấn đề bức xúc đang nổi lên trên tuyến sông Hiếu và sông Thạch Hãn là hiện tƣợng khai thác vật liệu xây dựng: các loại sạn. sỏi, cát vàng, cát xây dựng…Việc khai thác các vật liệu nói trên lại tập trung vào các đoạn sông đang bị sự cố nặng nhất và diễn ra tự phát. Hậu quả dẫn đến gây biến dạng lòng dẫn đoạn từ cầu Quảng Trị đến Triệu Thành, gây đổi dòng cục bộ, là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng sạt lở bờ sông.
2.6.2.7. Tai biến do xói lở bờ biển
1. Hiện trạng xói lở - bồi tụ bờ biển
Tại khu vực tỉnh Quảng Bình, đƣờng bờ biến động không lớn. Sự thay đổi đƣợc tìm thấy ở cửa sông Ròn. Những bãi lầy lớn tại khu vực này có xu hƣớng lan rộng. Sự biến động cũng còn tìm thấy ở cửa Giang. Còn cửa sông Nhật Lệ, sự thay đổi không nhiều. Phía trong cửa Nhật Lệ xói lở bờ xảy ra khá nghiêm trọng.
Đƣờng bờ tỉnh Quảng Trị khá thẳng và chủ yếu là các bờ cát (ngoài khu vực Vĩnh Linh là bờ trên đá bazan). Tại đây thƣờng xảy ra 2 quá trình bồi tụ và xói lở, nhƣng tổng của 2 quá trình đƣợc thể hiện lại bằng sự xói xói bờ cát. Có thể thấy ở đây một số thay đổi thể hiện sự bồi xói chậm xảy ra ở khu cửa Tùng và cửa Việt. Theo số liệu thống kê, bờ biển tỉnh Quảng Trị có 29 đoạn xói lở. Do đặc điểm cấu tạo đƣờng bờ và động lực biển khác nhau nên hiện trạng xói lở đƣờng bờ có sự khác biệt nhau đáng kể về số lƣợng và cƣờng độ xói lở. Các khu vực có địa hình khúc khuỷu, răng
167
cƣa nhiều vũng vịnh, cù lao và đá gốc xói lở bờ diễn ra với qui mô nhỏ và trung bình. Khu vực xói lở mạnh và rất mạnh xảy ra ở các bờ biển lồi, thẳng hƣớng sóng có vật chất tạo bờ chủ yếu là cát. Các đoạn bờ bị xói lở mạnh nhất quan sát thấy ở Vĩnh Thái (Vĩnh Linh). Theo các kết quả nghiên cứu trong những năm vừa qua cho thấy, tốc độ xói lở trung bình đạt khoảng 5-7m/năm trong 10 năm qua. Song giá trị tốc độ xói lở bờ biển cũng luôn thay đổi, tuy nhiên tốc độ xói lở giảm dần theo thời gian.
Tại khu vực ven biển Thừa Thiên - Huế, các doi cát trải dài từ Quảng Điền đến Hoà Duân có thay đổi và bờ biển bị xói xói vào khá rõ nét. Sự xói lở thể hiện rõ ở bờ biển Phú Vang, ngay vùng cửa Thuận An các doi cát hàng năm bị bào mòn dần, theo ảnh vệ tinh SPOT tháng IX/2000, đƣờng bờ bị trận lũ lịch sử tháng XI năm 1999 chọc thủng mở ra cửa biển mới Hoà Duân. Huyện có sự biến động đƣờng bờ và diện tích các bãi bồi bị xói lở nhiều nhất là huyện Phú Vang (Thành phố Huế. So với sự bồi tụ ở cửa Đáy, sự bồi tụ ở cửa Hới chỉ diễn ra bằng 1/10, nhƣng khu vực cửa Hới cũng là nơi bồi tụ xảy ra khá điển hình cho vùng nghiên cứu do khối lƣợng vận chuyển phù sa khá lớn của sông Đáy và sông Mã. Quá trình xói lở xảy ra mạnh ở đƣờng bờ biển và bồi tụ xảy ra ở các vùng cửa sông lớn.
Năm xảy ra xói lở
Địa danh
Số đoạn bị xói lở
Chiều dài bị xói lở (km)
Vị trí (bờ biển, cửa sông)
Số TT
Tốc độ xói lở trung bình năm (m/năm)
Xã (4)
Huyện (3)
Tỉnh (2) Quảng Bình Bố Trạch Trung Trạch
Hải Trạch Đức Trạch Thanh Trạch Nhân Trạch
(5) 1999 1980 1980-85 1995 1995 1983 1986 1982
(6) Bờ biển Bờ biển Cửa Lý Hoà Bờ biển Cửa Lý Hoà Bờ biển Bờ biển Sông Dinh
(8) (7) 0,1 2 2,0 2 0,2 2 3 4,0 Toàn bộ 6,0
(9) 2,0 1,3 20 3 10 2,0 4,2
(1)
Q. Phúc
1982
Bờ biển
1
5,2
1
Q. Tùng Q. Thọ Cảnh Dƣơng Q. Hƣng
1982 Hàng năm 1989 1987 1987-nay 1989-nay
Cửa Gianh Sông Ròn Bờ biển Bờ biển Sông Nhật Lệ Bờ biển
2
3,4 2,0 4,0
0,5 11,3 1,0
Hải Ninh
1983
Bờ biển
6
6,0
0,38
Gia Nnh
Quảng Trạch Quảng Ninh Lệ Thuỷ Ngƣ Thuỷ
1995-nay 1985
Sông Nhật Lệ Bờ biển
5
0,75
6,0
Bảng 2.37. Hiện trạng xói lở bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Trần Hữu Tuyên, 2003)
168
Năm xảy ra xói lở
Địa danh
Số đoạn bị xói lở
Chiều dài bị xói lở (km)
Vị trí (bờ biển, cửa sông)
Số TT
Tốc độ xói lở trung bình năm (m/năm)
Bảo Ninh
Xã Huyện (4) (3) Đồng Hới TX. Đồng Hới
Gio Việt Trung Giang
Vinh Quang Vĩnh Quang Vĩnh Thạch Vĩnh Kim
(1)
Tỉnh (2) Quảng Trị Gio Linh Gio Hải
(5) 1997 1997 1996 1949 1999 1996-nay 1996 Th.xuyên 1996 1985 1985 1986 1986-89 1980 1985 1985
(6) Bờ biển Bờ biển Cửa Nhật Lệ Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Việt Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Tùng Bờ biển Cửa Tùng Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển
(7) 2 1 5 2 2 3 2
(8) 0,8 10,0 1,4 0,4 5,0 1,4 0,3 7,0
(9) 4,1 8,75 1,11 5 20 15,8 0,6 3,5 0,25
Triệu Lang
6
5,4
Bờ biển
0,91
Triệu Vân Triệu An
8 8 1 4
2
Thừa Thiên Huế
1999 1999 2000 1999 1995 1985 Th.xuyên 1999 1975
Bờ biển Bờ biển Cửa Việt Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Thuận An Bờ biển Cửa Hoà Duân Bờ biển
1
3,0 1,2 0,1 2,0 4,5 7,5
55 22,5 20,0 8,0 1,5 4,0
Điền Hoà
1
0,1
1990
Bờ biển
3,0
1 1
1,5
1954 1999 1999 1950 1999 1999 1999-nay 1978-nay
Bờ biển Cửa Thuận An Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển
Toàn bộ 5,0 3,0 3 0,3 3 1,0 1 0,1 1
2,7 150 1,5 20 10 60 2,2
Quảng Ngạn
1999
Bờ biển
3
3,1
20
Vĩnh Linh Vĩnh Thái Hải Lăng Hải Khê Hải An Triệu Phong Phú Vang Phú Hải Vinh An TT.Thuận An Phú Nhuận Phú Diễn Phong Điền Hải Phong Hƣơng Trà Hải Dƣơng Phú Lộc Vinh Hải Lộc Vĩnh Lộc Hải Vĩnh Hiền Vĩnh Mỹ Quảng Điền
169
Quá trình xói lở bờ diễn ra với tốc độ khác nhau. Khu vực có địa hình khúc khuỷu, răng cƣa nhiều vũng vịnh và bán đảo, đá gốc, các vùng cửa sông, hiện tƣợng xói lở diễn ra với qui mô nhỏ, cƣờng độ yếu đến trung bình. Khu vực bị xói lở mạnh và rất mạnh xảy ra ở bờ biển lồi, thẳng hƣớng sóng gió và vật chất tạo bờ chủ yếu là cát.
Tỉnh
Số đoạn bờ bị xói lở phân theo kích thƣớc (m)
< 200
200 - 1000
1000- 2000
2000- 6000
> 6000
Quảng Bình
12
4
2
6
1
Quảng Trị
11
8
6
3
1
Thừa Thiên Huế
8
13
6
5
1
Bảng 2.38. Số đoạn bờ bị xói lở phân theo kích thước
- Quảng Bình có 50 km bị xói lở, quá trình xói lở diễn ra chủ yếu ở khu vực bờ
biển, chiếm 12,8% tổng chiều dài bị xói lở.
- Quảng Trị có 34 km bị xói lở, quá trình xói lở diễn ra chủ yếu ở khu vực bờ
biển, chiếm 8,7% tổng chiều dài bị xói lở.
- Thừa Thiên - Huế có 30 km bị xói lở, quá trình xói lở diễn ra chủ yếu ở khu
vực bờ biển, chiếm 7,6% tổng chiều dài bị xói lở.
Đặc biệt có những khu vực hiện tƣợng xói lở mới chỉ xảy ra trong thời gian gần đây (năm 1999 và 2000) nhƣng với tốc độ khá lớn từ 40 - 60 m/năm là: Hải Thành - Đồng Hới (Quảng Bình); Vĩnh Hiền - Phú Lộc, Hải Dƣơng - Thuận An (Thừa Thiên - Huế).
Quá trình xói lở đang diễn ra trên hầu hết bờ biển, tại địa bàn của tất cả các tỉnh có bờ biển, mặc dù với mức độ (cƣờng độ và tốc độ) khác nhau. Các khu vực bị xói lở mạnh nhất tập trung ở duyên hải đồng bằng Thừa Thiên - Huế.
2. Xu thế xói lở - bồi tụ bờ biển cửa sông
Trên cơ sở phân tích hiện trạng và xác định nguyên nhân gây xói lở - bồi tụ khu vực nghiên cứu cũng nhƣ phân tích những biến động thời tiết, những hoạt động phát triển kinh tế trong những năm tới có thể đƣa ra một số nhận định về xu thế xói lở - bồi tụ khu vực nghiên cứu nhƣ sau:
Khu vực bờ biển từ Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế vẫn là trọng điểm xói lở mạnh và rất mạnh. Vùng từ cửa Thuận An đến cửa Tƣ Hiền (Thừa Thiên - Huế) diễn biến xói lở vẫn rất phức tạp, phụ thuộc vào chu kỳ dịch chuyển của các cửa sông lên phía Tây Bắc hay xuống Đông Nam với chu kỳ từ 30 60 năm. Tƣơng tự nhƣ vậy hiện tƣợng xói lở xảy ra tƣơng đối mạnh ở vùng bờ biển cửa sông Nhật Lệ, cửa Ròn (Quảng Bình). Bờ biển có diễn biến xói lở rất phức tạp với xu thế tăng mạnh cả về quy mô và cƣờng độ. Xu thế xói lở bờ biển sẽ tăng dần từ Bắc vào Nam. Tại đây số ngày có gió vừa và gió mạnh lên tới 302 ngày/năm gần nhƣ diễn ra quanh năm.
170
Tính toán cân bằng bùn cát trong khu vực nghiên cứu bằng mô hình số trị thuỷ động cũng cho thấy trƣờng vận tốc dòng chảy trong khu vực nghiên cứu sẽ tăng dần lên khi mực nƣớc chân tĩnh dâng cao, cƣờng độ dòng sa bồi ven bờ tăng lên, làm tăng thêm sự thiếu hụt bồi tích do di chuyển dọc bờ ra khỏi khu vực nghiên cứu (xuống phía Đông Nam và xuống biển sâu). Ngoài ra hƣớng bờ trong khu vực nghiên cứu gần nhƣ vuông góc với hƣớng gió ĐB, cấu tạo bờ chủ yếu là cát và lực dính kết yếu, nên khi có sóng to, gió lớn, nƣớc biển dâng cao sẽ xảy ra xói lở trên diện rộng. Theo dự báo thì khu vực từ cửa Thuận An đến Hoà Duân sẽ xảy ra xói lở mạnh, tiếp tục tăng quy mô mở rộng về phía Tây Bắc và Đông Nam của khu vực này. Cƣờng độ trung bình so với hiện nay sẽ tăng thêm khoảng 12%, 25% và 38% vào các năm 2020, 2050, 2100.
3. Tai biến do hoạt động bồi tụ và dịch chuyển cửa sông
Tuy có qui mô và cƣờng độ không lớn, nhƣng hoạt động bồi tụ ở khu vực
nghiên cứu đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến dƣới các góc độ khác nhau.
Vùng biển ven bờ Quảng Trị có 2 cửa sông quan trọng lƣu thông với biển là Cửa Tùng và Cửa Việt. Hàng năm các sông Bến Hải và Thạch Hãn vận chuyển một lƣợng lớn vật liệu bóc mòn gồm cát, bột, sét mùn ở dạng keo và vẩn lơ lửng từ vùng thƣợng nguồn đổ ra biển. Ra đến cửa sông, năng lƣợng dòng chảy giảm đột ngột do tác động của thuỷ triều và dòng chảy biển dẫn đến phần lớn vật liệu đƣợc lắng ngay tại vùng cửa sông, một phần đƣợc mang ra xa để rồi tiếp tục lắng đọng trên đáy biển. Kết quả là ở vùng Cửa Việt và Cửa Tùng có xu thế bị bồi lấp, lòng sông cạn dần, cửa hẹp lại. Tích tụ vùng cửa sông ảnh hƣởng tới hoạt động giao thông đƣờng thuỷ khiến cho các tàu lớn không thể vào trong sông khi triều xuống; làm cho cảng Cửa Việt không thể trở thành cảng nƣớc sâu. Tích tụ cửa sông cũng ảnh hƣởng đến khả năng tiêu thoát nƣớc cửa sông Bến Hải và Thạch Hãn làm tăng lũ lụt trên đồng bằng Quảng Trị khi có lũ và gây tốn kém tiền của cho việc nạo vét khơi thông luồng lạch.
Bồi tụ do tác động của dòng chảy sông chiếm ƣu thế: Thƣờng có qui mô nhỏ, phân bố ở một số bãi bồi (ven sông và giữa lòng) ở khu vực cửa Gianh, cửa sông Hƣơng, sông Ô Lâu và ở đầm Lập An...
Bồi tụ do tác động hỗn hợp sóng biển và dòng chảy sông: Bồi tụ các cửa sông kiểu liman phân bố ở phía Bắc khu vực. Vào mùa hè, do tƣơng tác bùn cát ngang và lƣu tốc dòng chảy, đã hình thành nên các bar cát ngầm tích tụ tạm thời một phía có kích thƣớc khá lớn ở ngay trƣớc cửa sông; Bồi tụ lấp cạn các cửa sông kiểu inlet phân bố khu vực cửa Thuận An,Tƣ Hiền. Vào mùa khô, do lƣợng bồi tích dọc bờ lớn cộng với sóng E, SE mang bùn cát từ ngoài sƣờn bờ ngầm vào đã làm cho cửa sông bị bồi tụ một phần, hạn chế khả năng tiêu thoát lũ vào mùa mƣa.
Bồi tụ do tác động của dòng triều: Chỉ quan sát ở phía trong cửa Tƣ Hiền về phía đầm Cầu Hai, tạo nên delta triều lên có dạng hình quạt với bề mặt bị chia cắt bởi các lạch dẫn nƣớc nhỏ.
171
Bồi tụ do tác động của sóng: Bồi tụ tạm thời thƣờng tạo ra các bãi tích tụ vào mùa khô và diễn ra đều khắp bờ biển cát, do cơ chế dịch chuyển ngang của dòng bùn cát khi động lực của sóng yếu. Bề rộng của dải bồi tụ này rất khác nhau từ vài chục mét cho đến gần một trăm mét. Vào mùa đông, phần lớn bãi biển tích tụ đều bị phá huỷ bởi sóng. Bồi tụ lâu dài xảy ra ở Cảnh Dƣơng (TT-Huế ) với tốc độ dƣới 0.5m/năm.
Dịch chuyển cửa sông: Đây là hiện tƣợng khá phổ biến ở các cửa sông khu vực. Do lƣợng bồi tích dọc bờ khá lớn, nên bùn cát đƣợc tích tụ để hình thành đê cát dạng doi ở ngay trƣớc cửa sông. Chúng đóng vai trò nhƣ là mỏ hàn, hƣớng trục dòng chảy sang bờ kế cận và làm cửa sông có xu hƣớng di chuyển dần về một phía. Một số tác giả gọi là kiểu dịch chuyển xoay. Tốc độ chuyển dịch phụ thuộc vào hƣớng, lƣu lƣợng của dòng bồi tích dọc bờ và trục động lực dòng chảy. Theo tƣ liệu bản đồ ảnh máy bay, có thể nhận thấy phần lớn các cửa sông chính đều có xu thế dịch chuyển lên phía Bắc và các đê cát dạng doi luôn đƣợc bồi tụ ở bờ Nam (ngoài trừ cửa Lý Hoà) với tốc độ đáng kể nhất là ở cửa Ròn, Nhật Lệ (khoảng 2m/năm). Cửa sông liên tục di chuyển với tốc độ lớn trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại là cửa Thuận An (5-40m/năm). Sự dịch chuyển cửa sông đã làm thu hẹp tiết diện dòng chảy, gây ngọt hoá thuỷ vực, hạn chế khả năng thoát nƣớc nƣớc. Tuy nhiên, khi lũ lớn, cửa sông có khả năng khôi phục vị trí ban đầu.
Hiện tƣợng bồi lấp và mở cửa sông: Trong các tháng mùa khô, lƣu lƣợng dòng chảy các con sông xuống đến mức thấp nhất (sông Hƣơng 5-10m3/s, sông Quảng Trị 3-7m3/s). Các cửa sông đóng vai trò một lạch triều trao đổi nƣớc. Trong khi đó, sóng E, SE mang bùn cát từ ngoài sƣờn bờ ngầm đến, làm cửa sông bị lấp cạn và thu hẹp dần. Trƣờng hợp có sự cộng hƣởng của các điều kiện thời tiết bất lợi nhƣ sóng E và SE hoạt động mạnh trùng với thời điểm lƣợng mƣa thấp thì cửa sông, cửa biển gần nhƣ đƣợc bồi lấp hẳn, nhƣ trƣờng hợp cửa Tƣ Hiền vào các năm 1979,1994. Vào mùa mƣa, do động năng lớn của dòng lũ làm cửa sông lại mở rộng, hoặc khai phá các cửa mới (bờ biển TT-Huế trong trận lũ 11/1999). Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn, các cửa biển phụ đều đƣợc bồi lấp. Hiện tƣợng đóng mở cửa Tƣ Hiền, sự thay đổi vị trí liên tục cửa Thuận An trong lịch sử (hình 3.1) là một minh chứng điển hình cho tính luôn biến động của các cửa sông khu vực.
2.6.2.8. Tai biến do gió Tây khô nóng và hạn hán
Do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, nhiệt độ lớn nhất có khi lên đến trên 400C kèm theo gió Tây Nam khô nóng gây hạn hán, nƣớc mặn xâm nhập vào nội địa từ 25-30km, nạn cát bay lấp đồng ruộng, nhà cửa gây thiệt hại cho đời sống nhân vùng ven biển. Hạn hán trên địa bàn trƣờng diễn năm này qua năm khác.
172
Vào mùa hạ hƣớng gió thịnh hành là hƣớng Tây Nam và Nam với tần suất trung bình là 50% và vận tốc trung bình là 2,5 - 3,5 m/s. Đây là khu vực có gió Tây khô nóng (tên địa phƣơng gọi là gió Lào) gây ảnh hƣởng lớn tới tình trạng khô nóng. ở vùng đồng bằng Đông Hà, Quảng Trị mỗi năm có khoảng 50 - 60 ngày khô nóng.
Các kết quả phân tích số liệu ngày khô nóng nhiều năm cũng cho thấy số ngày khô nóng trong từng năm có biến động rất đáng kể. Ở Đông Hà (Quảng Trị) trung bình hàng năm có khoảng 63 ngày khô nóng, tuy nhiên, năm có nhiều ngày khô nóng nhất có thể lên đến 103 ngày (1988), năm ít nhất có 36 ngày (1989).
Gió tây khô nóng làm gián đoạn chế độ mƣa mùa hè, làm giảm đáng kể lƣợng mƣa trong những tháng hè. Làm tăng khả năng bốc thoát hơi nƣớc tiềm năng, giảm ẩm của đất và đây là nguyên nhân gây hạn hán trong mùa hè.
Thống kê từ năm 1993 đến năm 2009, hạn hán, nắng nóng, gió Tây Nam khô
nóng, xâm nhập mặn ảnh hƣởng và gây thiệt hại đến địa bàn tỉnh Quảng Trị nhƣ sau:
- Về ngƣời: 11 ngƣời chết, 23.983 ngƣời bị dịch bệnh, 1.150 ngƣời thiếu nƣớc
sinh hoạt;
- Về tài sản: Diện tích các loại cây trồng bị hạn nặng là 50.332 ha, mất trắng là
33.141 ha. Giá trị thiệt hại trên 520,5 tỷ đồng.
2.6.2.9. Tai biến do nhiễm mặn vùng hạ lưu
So với các hệ thống sông khác ở Việt Nam, các sông ở Bình Trị Thiên đều ngắn và dốc. Dòng chảy mùa lũ tập trung trong 3 tháng chiếm đến 50-70% tổng lƣợng nƣớc. Mùa kiệt ở của các sông ở Quảng Bình đến phía Bắc Huế là các tháng II, III, IV và VII, VIII; còn phía Nam là tháng VI, VII. Do sự phát triển của các doi cát, một số sông chảy theo hƣớng song song với bờ biển trƣớc khi đổ ra biển nhƣ sông Kiến Giang, Nhật Lệ, Cách Hôm hay Bến Ngự ( phụ lƣu ở Nam sông Bến Hải), Thạch Hãn, Ô Lâu. Sông Hƣơng, Đại Giang (chi lƣu ở Nam sông Hƣơng), Ô Lâu chảy qua phá mới ra biển. Lƣợng phù sa ít.
Thủy triều từ của toàn khu vực có chế đô ̣ bán nhâ ̣t triều không đều
; riêng khu vực ven cửa Thuận An có chế độ bán nhật triều đều. Biên độ triều ở Bắc Thuận An 0,6- 1,2m, Nam Thuận An là 0,35-0,55m. Một khu vực có biên độ triều thấp nhất của Việt Nam [còn theo Lê Xuân Hồng (2007) trích dẫn của Đỗ Ngọc Quỳnh (2007), khu vực lân cận cửa Thuận An có bán nhật triều đều và khu vực từ Mũi Lai đến vùng biển phía Nam Thừa Thiên - Huế có một vành khuyên nhật triều không đều với độ rộng của vành khuyên khoảng 100km. Biên độ triều lớn dần khi ra phía Bắc. Tại Quảng Bình, thủy triều đạt biên độ 1,2-1,5m. Tuy biên độ triều không lớn nhƣ do sông chảy trên địa hình bằng nên thủy triều ăn khá sâu vào nội địa. Thủy triều còn thể hiện rõ: trên sông
173
Gianh, tại Châu Hóa, trạm Lạc Sơn, ngoài khu vực nghiên cứu, cách biển trên 40km; trên sông Kiến Giang, trạm Phú Vinh, xã Duy Ninh, sau đoạn nhập với sông Long Đại, cách biển trên 20km; sông Bến Hải, trạm Hiền Lƣơng, cách biển khoảng 15km; sông Cam Lộ hay sông Hiếu, cách biển trên 20km; sông Bồ, một phụ lƣu của sông Hƣơng, trạm Phú Ốc, gần cầu An Lỗ, cách biển trên 40km; sông Hƣơng, trạm Huế, gần Cƣ Chánh, sau nhập lƣu của 2 sông Tả Trạch và Hữu Trạch, cách biển gần 40km.
Các tháng mùa khô dòng chảy thƣợng nguồn nhỏ, nhƣng do ảnh hƣởng của thuỷ triều nên mực nƣớc trong sông vùng hạ lƣu thƣờng thay đổi từng giờ, từng ngày. Sự khác biệt lớn giữa chế độ mực nƣớc vùng sông không ảnh hƣởng thuỷ triều và vùng sông ảnh hƣởng thuỷ triều là sự thay đổi mực nƣớc theo chu kỳ của mặt trăng từng ngày trong tháng; Vùng sông không ảnh hƣởng thuỷ triều, trừ những ngày bị ảnh hƣởng lũ, còn nói chung mực nƣớc ít có sự biến đổi.
Sự xâm nhập mặn trong sông: Tại cửa Thuận An độ mặn thấp hơn độ mặn ở cửa Tƣ Hiền. Có sự chênh lệch lớn giữa độ mặn ở mặt và ở đáy tại cửa Thuận An và
cửa sông Hƣơng từ 510‰, trong khi tại cửa Tƣ Hiền sự chênh lệch đó không quá 1‰. Về mùa khô, nguồn nƣớc sông Hƣơng ít, năm nào cũng có hiện tƣợng xâm nhập mặn sâu vào nội địa. Bình thƣờng mặn sông Hƣơng lên đến gần cầu Bạch Hổ.
Những năm hạn nặng nhƣ năm 1993, 1994, mặn lên đến quá Vạn Niên. Sông Ô Lâu mặn lên đến quá Vân Trình. Diện tích nhiễm mặn tập trung vào các vùng ven sông
Ô Lâu, ven phá Cầu Hai, phá Đông, phá Tam Giang có từ khoảng 2002500 ha bị nhiễm mặn, thƣờng xuyên bị mặn khoảng 790 ha. Diễn biến độ mặn dọc sông Hƣơng phụ thuộc đáng kể vào lƣu lƣợng nƣớc từ thƣợng lƣu về, sự đóng, mở cửa đập Thảo Long.
Nhiễm mặn vùng cửa sông đã kéo theo quá trình nhiễm mặn nƣớc dƣới đất vùng ven sông, đặc biệt là tầng chứa nƣớc lỗ hổng Holocen ven sông Bến Hải, Thạch Hãn bị nhiễm mặn không sử dụng đƣợc. Nhiều nơi ranh giới nhiễm mặn nƣớc dƣới đất vào sâu trong nội đồng 5-6km gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống của ngƣời dân ở đây.
Những hoạt động nuôi trồng thuỷ sản qui mô lớn dọc ven biển các huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng do mức độ sử dụng nƣớc nhạt rất lớn sẽ gây hậu quả cạn kiệt nguồn nuớc nhạt, tạo điều kiện để nƣớc biển xâm nhập. Đây cũng là những vùng có nguy cơ về xâm nhập mặn cho các nguồn nƣớc dƣới đất nếu không có kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý các nguồn nuớc nhạt ven biển cho nuôi trồng thuỷ sản.
Hậu quả trực tiếp của nhiễm mặn làm cho nhiều diện tích canh tác của Quảng Trị bị thu hẹp, năng suất cây trồng giảm. Nhiều nơi ruộng bị nhiễm mặn đã trở lên hoang hoá. Vấn đề đặt ra cho Quảng Trị hiện nay là tìm biện pháp hữu hiệu ngăn chặn xâm nhập mặn và tìm các giống cây trồng phù hợp với loại đất này.
174
2.6.2.10. Tai biến do cát bay, cát chảy
Nạn cát bay, cát chảy xảy ra khá mạnh mẽ và phổ biển ở dải cồn cát ven biển Bình Trị Thiên. Dọc bờ biển phân bố rộng rãi các cồn cát, nơi rộng nhất lên tới 7000 m, cồn cát có thể cao tới 60 - 70 m, độ dốc sƣờn phía tây lên tới 50 - 600. Mùa khô nóng ở đây có thể kéo dài 6 tháng (từ tháng 1 năm trƣớc tới tháng 7 năm sau). Với tốc độ gió mạnh 3 - 4 m/s làm cho cát khô trên các cồn chuyển dịch từ phía biển vào nội đồng tốc độ trung bình 2- 3 m/năm với tổng lƣợng cát 3,2 triệu m3/năm, đã lấp kín hàng chục hécta lúa và hoa màu.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy tổng lƣợng vận chuyển cát dọc ven bờ hàng năm ở Quảng Bình vào loại lớn nhất Việt Nam: 3200000m3, trong đó từ Bắc xuống Nam là 1900000m3, và từ Nam lên Bắc là 1300000m3. Lƣợng cát di động qua 1m chiều ngang trên bề mặt các cồn cát đƣợc cho trong bảng 2.39. Diện tích các xã ven biển bị cát bay cát chảy xâm lấn đƣợc cho trong các bảng 2.41.
Cấp gió
Thảm thực vật
Độ dày lớp cát khô (m)
Lƣợng cát di động (kg/ngày đêm)
Không có
0,01
13
2-3
-
2
133
3-4
-
3
950
3-4
Có lớp cỏ thƣa thớt
Không đáng kể
3
Nguồn: dự án “Đánh giá sự cố môi trường biển lấn, cát bay, cát chảy vùng cát ven biển Quảng Bình,1996-1997”
Bảng 2.39. Kết quả quan trắc lượng cát di động qua 1m chiều ngang trên bề mặt các cồn cát.
Đối với tỉnh Quảng Trị, hoạt động của gió đã tạo nên một loạt các cồn cát di động có độ cao chủ yếu 5-10m phân bố dọc dải ven biển các huyện Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng; trong đó đáng kể nhất là cồn cát di động cao 31m ở Nhĩ Thƣợng xã Gio Mỹ (nhân dân gọi là đồi 31) hay đồi Ông Tây cao 24-28m ở hai thôn Nhĩ Hạ và Nhĩ Trung xã Gio Thành có chiều rộng trung bình 500-700m, dài 1000-2000m, có sƣờn đón gió thoải 5-15o, sƣờn khuất gió dốc 40-45o. Cát di động xâm lấn làm thu hẹp diện tích đất canh tác, giảm chất lƣợng đất nông nghiệp, làm hƣ hỏng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà cửa của nhân dân các xã ven biển.
Mùa mƣa từ tháng 8 đến tháng 12, với lƣợng mƣa 400- 600 mm/tháng tạo ra dòng chảy mặt tập trung, làm cho cát trôi xuống nội đồng. Riêng vùng Lệ Thuỷ, Quảng Ninh sau trận mƣa bão lớn năm 1992 đã làm cho 20 ha ruộng lúa cao sản bị vùi lấp dƣới cát, đƣờng quốc lộ 1 đi ngang qua bị tắc nghẽn nhiều giờ. Sản xuất lƣơng thực bị giảm sút gần 20 tấn thóc.
175
Xã
Huyện
Năm
1995
Trung bình
1994
1993
24,5
Sen Thủy
Lệ Thủy
18,7
14,2
19,1
Cam Thủy
-
37
46
47,7
60
Thanh Thủy
-
3
4
4
5
Hồng Thủy
-
5
10
5,66
2
Gia Ninh
Quảng Ninh
10
21,5
13,8
10
Võ Ninh
-
10
21,5
13,8
10
Trung Trạch
Bố Trạch
26,6
25,7
27,5
30
Hải Trạch
-
3,5
3
3,7
4,5
Thanh Trạch
-
1
5
2,3
1
Quảng Phúc
Quảng Trạch
44
43
45,7
50
Quảng Thọ
-
1,5
1,5
2,2
3,6
Quảng Xuân
-
1,4
1,4
1,4
1,5
Quảng Tùng
-
0,8
1,4
1,3
1,6
Nguồn: dự án “Đánh giá sự cố môi trường biển lấn, cát bay, cát chảy vùng cát ven biển Quảng Bình,1996-1997”
Bảng 2.40. Diện tích đồng ruộng bị cát bay xâm lấn (ha)
Tên suối
Xã
Huyện
Diện tích bị lấp (ha)
1993
1995
1994
Dinh Thủy
Võ Ninh
Quảng Ninh
2
2
1,2
Trƣờng Xuân Gia Ninh
-
1
3
1
Công Cao
Gia Ninh
-
8
2
2
Bên Nƣớc
Hồng Thủy
Lệ Thủy
5
10
3
Phú Xuân
Hồng Thủy
-
2
7
5
Tân Việt
Thanh Thủy
-
1
2
1
Cầu Đôi
Thanh Thủy
-
1
1
1,5
Đồng Lộc
Thanh Thủy
-
7
10
8
Cồn Phả
Hƣng Thủy
-
3
0,5
2
Nguồn: dự án “Đánh giá sự cố môi trường biển lấn, cát bay, cát chảy vùng cát ven biển Quảng Bình,1996-1997”
Bảng 2.41.Diện tích bị lấp do cát trôi ở các suối
Trong nhiều năm qua, để hạn chế quá trình cát bay, cát lấp và phát triển kinh tế vùng cát ven biển Quảng Trị; hàng loạt các dự án thuỷ lợi, nông - lâm nghiệp, các mô hình kinh tế - sinh thái đã đƣợc đầu tƣ, triển khai trên vùng cát và bƣớc đầu phát huy hiệu quả thiết thực, hạn chế đƣợc quá trình cát bay, cát lấp và đem lại đời sống ổn định cho nhân dân vùng cát.
176
Kết luận chƣơng 2:
Từ những kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế có thể rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1) Đới bờ khu vực nghiên cứu nằm ở rìa phía đông của phức nếp lồi Trƣờng Sơn với cấu trúc dạng tuyến phƣơng tây bắc - đông nam. Hoạt động đứt gãy kiến tạo trong Kanozoi đã kéo theo sự sụt lún dạng bậc ở phía đông, tạo nên dải đồng bằng và đới ven bờ Quảng Bình - Thừa Thiên Huế. Đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế - Thừa Thiên Huế có cấu trúc kiến tạo phức tạp, khoáng sản tƣơng đối phong phú, đa dạng, song quy mô nhỏ. Có triển vọng hơn cả là nhóm khoáng sản ngoại sinh, gồm các loại chính là than bùn, cát thủy tinh, sa khoáng ilmenit và một số khoáng sản vật liệu xây dựng khác.
2) Địa hình đới bờ Bình Trị Thiên có sự phân hóa rõ ràng theo hƣớng từ tây sang đông theo thứ tự: Đồi núi thấp gò đồi thoải đồng bằng thấp trũng xen thềm cát, đầm phá dải cồn cát ven biển bờ và dải địa hình thoải trong đới sóng vỗ bờ địa hình nghiêng thoải do tác động của sóng và dòng chảy ven bờ đảo ven bờ. Đây là cơ sở cho việc phân vùng lãnh thổ và phân vùng chức năng cho quản lý đới bờ. Sự phân bố hệ thống đầm phá quy mô lớn, các cửa sông và các vùng nƣớc sâu ven bờ, dải cồn - đụn cát ven bờ quy mô lớn nhất Việt Nam và đặc biệt là tính độc đáo, đa dạng của các bãi biển ở Bình Trị thiên là những nguồn lực hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế biển.
3) Nhìn tổng thể, khí hậu dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế khá khắc nghiệt. Điều đó đƣợc thể hiện qua chế độ nhiệt, ẩm và tính chất chuyển tiếp của khí hậu. Các điều kiện khí hậu cực đoan nhƣ gió Tây khô nóng (gió Lào), và đặc biệt là bão gây ra gió xoáy giật kèm theo mƣa to dài ngày gây ra lũ lụt nghiêm trọng.
4) Mạng lƣới sông suối phát triển với mật độ khá cao, song do điều kiện địa hình, sông thƣờng nhỏ, ngắn và dốc, thƣờng đổ ra biển bởi một cửa. Với lƣợng mƣa trung bình năm của toàn vùng đều đạt trên 2500mm, lớp phủ thực vật theo các lƣu vực dần đƣợc phục hồi, nguồn nƣớc sông cung cấp cho đới bờ Bình Trị Thiên khá dồi dào. Nguồn nƣớc ngầm tƣơng đối phong phú, lại đƣợc bổ cập bởi hàng loạt hồ chứa nƣớc đa mục tiêu trên dải gò đồi ven biển. Nguồn tài nguyên nƣớc ngầm là cơ hội cho phát triển vùng cát, ngoài nƣớc trong các thành tạo bở rời phân bố trên mặt, vùng cát còn ẩn chứa các tầng chứa nƣớc lỗ hổng tuổi Pleistocen và nƣớc lỗ hổng - khe nứt Neogen có quy mô và trữ lƣợng lớn.
5) Hê ̣ thƣ̣c vâ ̣t đới bờ Bình Trị thiên có 1.911 loài trong đó 1.566 loài có ích , chiếm 82 % số loài; có 18 loài thuộc Sách đỏ (ven biển có 16 loài, Cồn Cỏ có 2 loài). Để gó p phần bảo các loài quý hiếm , các sinh cảnh đặc biệt , bảo vệ và ổn định môi
177
trƣờ ng, ngoài các khu bả o tồn đã đƣơ ̣c công nhâ ̣n , đề tài kiến nghi ̣ 9 khu vƣ̣c bảo tồn vớ i các đơn vi ̣ thảm sau: trảng cỏ Leptocarpus disjunctus (Chanh lƣơng) tại vùng trũng giƣ̃a các đu ̣n cát ở Nam Quảng Bình ; rú trên cát vàng nghệ , cát đỏ, cát trắng k ết vón chă ̣t ở Hồ Xá ; rƣ̀ ng Gu ̣ ở Rú Li ̣nh ; rƣ̀ ng đầm lầy nƣớ c ngo ̣t trên phù sa ở Vĩnh Long và trên cát lẫn phù sa Nhĩ Thƣợng , trên than bù n ở Trà Lô ̣c ; rú Sophora tonkinensis (Hòe Bắc Bộ ) trên cát vàng xám ở Gio Thành ; rú trên cát trắng xám và rƣ̀ ng Tràm trên than bù n ở Phong Điền.
6) Đới bờ Bình Trị Thiên là nơi có sự nhiều hệ sinh thái biển giàu tiềm năng. Cho đến nay đã phát hiện đƣợc 6 loài cỏ biển phân bố tại khu vực, trong đó Quảng Bình có 3 loài là Halophila ovalis, Halodule pinifolia, Zostera marina; Quảng Trị có 2 loài là Halophila ovalis, Zostera marina; Thừa Thiên – Huế có 6 loài: Halodule pinifolia, Zostera marina, Halophila beccarii, Halophila ovalis, Thalassia hemrichii, Rupia maritima. Hệ sinh thái san hô phân bố khá phổ biến ở đào Cồn Cỏ, Hoàn La và hòn Sơn Chà; đã thống kê đƣợc tổng số 153 loài thuộc 49 giống, 14 họ của bộ san hô cứng Scleractinia. Nếu tính cả các loài san hô khác thì tổng số loài là 166 loài, 58 giống, 21 họ, 4 bộ.
7) Hệ sinh thái đầm phá là nét độc đáo, nguồn tài nguyên quan trọng của đới bờ Bình Trị Thiên. Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên - Huế là là một hệ sinh thái lagoon điển hình ở miền Trung Việt Nam, có diện tích khoảng 248,760 km2, chiếm khoảng 4,3 % diện tích toàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. Cho đến nay đã phát hiện đƣợc hơn 800 loài sinh vật biển. Đáng chú ý trong số hơn 800 loài sinh vật đã ghi nhận đƣợc, có 6 loài cá và 30 loài chim đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Quốc tế nên cần có những biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt để bảo tồn cho các thế hệ mai sau.
8) Mặc dù các hoạt động phát triển, đặc biệt là công nghiệp trong phạm vi đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chƣa mạnh, song đã bƣớc đầu ảnh hƣởng đến môi trƣờng của khu vực, đặc biệt là có nguy cơ dẫn tới suy thoái các hệ sinh thái đặc thù nhƣ đầm phá, thảm cỏ biển,… Các thiên tai nhƣ lũ lụt, xói lở bờ sông, bờ biển có xu hƣớng gia tăng, ảnh hƣởng lớn tới sự phát triển bền vững đới bờ.
178
CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM DÂN CƢ VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Đặc điểm dân cƣ và nguồn lực lao động
Dân cƣ và lao động là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, dân cƣ và lao động là cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển của các địa phƣơng, vùng lãnh thổ và ở quy mô toàn quốc.
Khu vực ven biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có đặc điểm là hẹp ngang và là nơi tập trung dân cƣ đông. Đây là nơi có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, trình độ sử dụng tài nguyên cho các mục đích phát triển ở mức cao. Do đó, sức ép của dân số tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng ở khu vực ven biển thuộc 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên ngày càng gia tăng.
3.1.1. Đặc điểm và cơ cấu nhân khẩu
a) Tình hình chung về dân số
STT Đơn vị hành chính
TP Đông Hà TX. Quảng Trị
1 Quảng Trạch Bố Trạch 2 3 TP Đồng Hới 4 Quảng Ninh Lệ Thủy 5 6 Vĩnh Linh 7 Gio Linh 8 9 10 Triệu Phong 11 Hải Lăng 12 Cồn Cỏ 13 Phong Điền 14 Quảng Điền 15 Phú Vang 16 TP Huế 17 Phú Lộc
Dân số (ngƣời) 206.538 176.711 108.526 91.438 146.586 90.045 75.105 84.416 22.788 107.817 95.089 400 107.122 91.799 176.896 339.822 151.636
Mật độ (ngƣời/km2) 336 83 696 77 104 144 159 1.157 308 305 223 174 112 562 632 4.787 208
Diện tích (km2) 614 2.124 156 1.191 1.416 623,7 472,99 72,96 74,03 353,0 426,93 2,3 953,99 163,29 279,87 70,99 729,56
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế năm 2008
Bảng 3.1. Mật độ dân số các huyện ven biển 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế năm 2008
179
Dân số là một nguồn lực quan trọng, là động lực để phát triển kinh tế - xã hội một vùng, một địa phƣơng. Với ranh giới đã đƣợc xác định ở các phần trên, đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế bao gồm 206 xã thuộc 21 huyện với diện tích 5106 km2.
Dân số các huyện ven biển trong khu vực nghiên cứu năm 2008 lên đến 1.960.836 ngƣời, chiếm 74,3% so với tổng số dân của 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng dân số tập trung chủ yếu tại khu vực ven biển của 3 tỉnh tạo nên một sức ép rất lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (Bảng 3.1).
Mật độ dân số trung bình khu vực ven biển có mật độ đạt 767 ngƣời/km2, cao gấp 5 lần so với so với mật độ trung bình của 3 tỉnh. Tình trạng này thể hiện sự phân bố không đều của dân cƣ trong khu vực ven biển nói riêng và trên phạm vi cả 3 tỉnh nói chung. Dân cƣ tập trung đông nhất ở 3 thành phố lớn trong khu vực là Đồng Hới (696 ngƣời/km2), Đông Hà (1157 ngƣời/km2) và thành phố Huế đạt 4.787 ngƣời/km2
b) Tỷ lệ gia tăng dân số
Cùng với xu thế chung của toàn quốc, tỷ lệ gia tăng dân số của 3 tỉnh trong giai đoạn 2001-2008 có xu hƣớng giảm (1,2% năm 2001 xuống còn 0,8% năm 2008). Đối với khu vực nghiên cứu tỷ lệ gia tăng dân số trung bình cũng có xu hƣớng giảm (từ 1,7% năm 2005 xuống 0,7% năm 2008).
%
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ gia tăng dân số các huyện ven biển năm 2008
Sự gia tăng dân số tuy đã có xu hƣớng giảm nhƣng do tổng số dân lớn, tập trung với mật độ cao tại khu vực ven biển nên sức ép của dân số tới tài nguyên thiên nhiên là rất lớn. Ở giai đoạn đầu của quá trình gia tăng dân số, do diện tích đất chƣa sử dụng còn khá nhiều nên sức ép của dân số tới tài nguyên còn ở mức thấp. Theo thời gian, áp lực của dân số ngày càng lớn đòi hỏi quá trình khai thác lãnh thổ vừa mở rộng
180
về quy mô vừa gia tăng cƣờng độ. Diện tích đất chƣa sử dụng ngày càng thu hẹp, thay vào đó là diện tích đất phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế.
Qua hình trên cho thấy, tỷ lệ gia tăng dân số giữa các huyện ven biển không đồng đều, tỷ lệ gia tăng dân số cao nhất là thành phố Đông Hà do Đông Hà vừa đƣợc nâng cấp thành thành phố loại III trực thuộc tỉnh nên tỷ lệ gia tăng dân số cơ học cao. Một số huyện có tỷ lệ gia tăng dân số cao hơn tỷ lệ chung của toàn quốc nhƣ Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang.
c) Kết cấu dân số
- Đặc điểm dân số theo giới tính
Nhìn chung, kết cấu dân số theo giới tính ở các huyện ven biển thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế không có sự chênh lệch nhiều so với tỷ lệ chung toàn quốc (Bảng 3.2), trong đó tỷ lệ nữ có xu hƣớng nhiều hơn tỷ lệ nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự chênh lệch này có xu hƣớng rút ngắn và đạt sự cân bằng giữa nam và nữ.
Bảng 3.2. Đặc điểm dân số theo giới tính các huyện ven biển năm 2008
Dân số (ngƣời)
Nam (Ngƣời)
Đơn vị: Người Nữ (Ngƣời)
STT
Đơn vị hành chính
1
Quảng Trạch
206.538
101.739
104.799
2
Bố Trạch
176.711
87.272
89.439
3
TP Đồng Hới
108.526
53.762
54.764
4
Quảng Ninh
91.438
44.964
46.474
5
Lệ Thủy
146.586
72.117
74.469
6
Vĩnh Linh
90.045
45.254
44.791
7
Gio Linh
75.105
38.819
36.286
8
TP Đông Hà
84.416
41.707
42.709
9
TX. Quảng Trị
22.788
11.112
11.676
10
Triệu Phong
107.817
53.021
54.796
11
Hải Lăng
95.089
46.329
48.76
12
Cồn Cỏ
400
376
24
13
Phong Điền
107.122
51.725
55.397
14
Quảng Điền
91.799
45.118
46.681
15
Phú Vang
176.896
88.201
88.695
16
TP Huế
339.822
164.563
175.259
17
Phú Lộc
151.636
75.404
76.232
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế năm 2008
181
Hình 3.2. Bản đồ dân cư các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế 182
Hình 3.3. Bản đồ giới tính và trình độ văn hóa các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế 183
3.1.2. Đặc điểm dân số theo thành thị - nông thôn
Do đa phần các đô thị lớn của 3 tỉnh đều tập trung ở khu vực ven biển nên tỷ lệ dân thành thị của toàn khu vực đạt 28,7%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ dân thành thị của ba tỉnh (24%). Tuy nhiên, trong số những huyện ven biển thuộc 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên có những huyện có tỷ lệ dân thành thị khá nhỏ, điển hình nhƣ huyện Quảng Ninh dân số thành thị chỉ đạt 4.307 ngƣời so với tổng số dân lên tới 91.438 ngƣời. Hiện tƣợng này có thể lý giải nhƣ sau: 1) do diện tích huyện Quảng Ninh rất lớn, lãnh thổ kéo dài theo hƣớng đông - tây từ biển lên tới biên giới Việt - Lào; 2) thị trấn Quán Hầu – trung tâm hành chính của huyện có quy mô dân số nhỏ. Một số huyện ven biển khác cũng có tỷ lệ dân thành thị nhỏ (dƣới 5000 dân thành thị) nhƣ các huyện: Hải Lăng của tỉnh Quảng Trị; Phong Điền, Phú Vang thuộc Thừa Thiên Huế.
Bảng 3.3. Đặc điểm dân số phân theo thành thị - nông thôn các huyện ven biển năm 2008
Đơn vị hành chính
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Quảng Trạch Bố Trạch TP Đồng Hới Quảng Ninh Lệ Thủy Vĩnh Linh Gio Linh TP Đông Hà TX. Quảng Trị Triệu Phong Hải Lăng Cồn Cỏ Phong Điền Quảng Điền Phú Vang TP Huế Phú Lộc
Thành thị 8.178 16.987 71.620 4.307 11.862 15.946 - - - - 2.574 - 6.566 10.226 4.331 308.628 23.573
Đơn vị: Người Nông thôn 198.360 159.754 36.906 87.131 134.724 74.859 - - - - 92.516 - 101.023 75.791 172.565 31.194 128.063
Dân số 206.538 176.711 108.526 91.438 146.586 90.045 75.105 84.416 22.788 107.817 95.089 400 107.122 91.799 176.896 339.822 151.636
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế năm 2008
Dân số nông thôn còn chiếm đến 75,66% tổng số dân trên toàn vùng Bình Trị Thiên. Những số liệu thống kê dân số và diễn biến dân số trong những năm đầu của thế kỷ 21 cho thấy quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá hầu nhƣ chƣa có những tác động đáng kể đến sự phát triển của vùng, mặc dù Thừa Thiên Huế đƣợc xếp vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
184
Bảng 3.4. Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương (nghìn người)
TT
Tên các tỉnh
1 Quảng Bình 2 Quảng Trị 3 Thừa Thiên - Huế Tổng số
2000 100,5 136,6 318,7 555,8
2002 107,4 140,9 339,1 587,4
2003 105,3 144,8 343,8 593,9
2004 115,2 150,2 350,0 615,4
2005 117,5 152,4 354,8 624,7
2006 118,8 153,8 359,9 632,5
2007 123,1 153,9 363,6 640,6
Nguồn: Niên giám thống kê 2007
Tốc độ đô thị hoá dân số diễn ra chậm, những năm gần đây, tốc độ gia tăng dân số đô thị chỉ đạt đƣợc khoảng 0,1 - 0,15%, chứng tỏ quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức chậm trong những năm đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bảng 3.5. Tốc độ tăng dân số thành thị của 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
555,8
587,4
593,9
615,4
624,7
632,5
640,6
2445,7 2513,9
2528,5
2567,5 2594,7 2609,2 2632,1
22,73
23,37
23,49
24,00
24,08
24,24
24,34
Tổng số dân thành thị (nghìn ngƣời) Tổng số (nghìn ngƣời) Tỷ lệ dân số thành thị (%)
Nguồn: Niên giám thống kê 2007
Mặt khác, theo số liệu thống kê từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ dân cƣ thành thị có xu hƣớng gia tăng nhanh chóng (từ khoảng 22,73% năm 2000 lên tới trên 22,34% năm 2008). Qua đó, phản ánh rõ nét tốc độ đô thị hóa diễn ra khá nhanh chóng ở các huyện, thành phố thuộc khu vực ven biển.
3.1.3. Đặc điểm nguồn lực lao động
- Đặc điểm nguồn lao động trong độ tuổi
Nhìn chung, dân số các huyện ven biển 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên thuộc vào loại dân số trẻ với nguồn lao động khá dồi dào. Nếu so với tổng số dân, phần lớn các huyện đều có số lƣợng lao động trong độ tuổi chiếm hơn ½ tổng dân số. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lớn có thể coi là một trong những lợi thế không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế của khu vực.
Tuy nhiên, một trong những hạn chế của nguồn lao động trong độ tuổi ở các huyện ven biển đó là phần lớn lực lƣợng lao động này đều hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với trình độ lao động không cao. Do điều kiện kinh tế ở các huyện ven biển chƣa cao, phần lớn lao động trong độ tuổi không có cơ hội đƣợc đào tạo nghề. Đây là một trong những thách thức không nhỏ đặt ra đối với các địa phƣơng trong khu vực. Bên cạnh đó, hiện tƣợng di cƣ nông thôn - thành thị đang có xu hƣớng gia tăng trong những năm gần đây làm giảm sút số lƣợng và chất lƣợng nguồn lao động ở địa phƣơng.
185
Hình 3.4. Bản đồ phân bố các điểm quần cư các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
186
Hình 3.5. So sánh tỷ lệ dân cư trong độ tuổi lao động các huyện ven biển năm 2008
- Tỷ lệ lao động trong các ngành kinh tế:
Cùng với xu thế chung của các vùng khác trong cả nƣớc, cơ cấu lao động thuộc 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên vẫn tập trung vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp (năm 2008, lao động trong lĩnh vực này của 3 tỉnh lần lƣợt chiếm: 58,61% - Quảng Bình, 51,84% - Quảng Trị và 31,82% - Thừa Thiên Huế). Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp có xu hƣớng giảm tính từ 2005 đến nay. Trong đó, giảm mạnh nhất là tỉnh Quảng Bình (từ 63,55% năm 2005 giảm xuống còn 58,61% năm 2008).
Đơn vị: Người
Ngành kinh tế
2005
2006
2007
2008
Bảng 3.6. Số lượng lao động phân theo các ngành kinh tế
Tỉnh Quảng Bình
Tổng số
410.457 260.835 30.546 3.177 13.451 20.215 6.813 934
415.950 258.078 32.078 3.279 14.074 21.582 7.635 1.255
421.328 253.745 35.800 2.172 14.262 26.940 7.034 1.416
423.044 247.959 37.678 1.927 15.150 28.165 7.860 1.469
Nông nghiệp và Lâm nghiệp Thủy sản CN khai thác mỏ Xây dựng Thƣơng nghiệp, sửa chữa xe có động cơ Khách sạn và nhà hàng Tài chính, Tín dụng Tỉnh Quảng Trị
Tổng số Nông nghiệp và lâm nghiệp Thuỷ sản Công nghiệp khai thác Xây dựng Thƣơng nghiệp, sửa chữa xe, đồ dùng Khách sạn, nhà hàng Tài chính, tín dụng
281.937 169.208 11.535 1.955 13.514 31.013 5.075 2.666
289.232 164.266 15.400 1.962 13.801 38.230 7.690 2.235
317.466 173.465 16.262 2.662 22.053 36,624 7.639 1.333
313.686 162.623 12.569 1.755 21.877 41.579 10.477 1.407
187
Tỉnh Thừa Thiên Huế
512.743 179.037 37.227 3.296 40.343
516.945 167.950 37.179 3.338 40.840
520.645 169.149 37.444 3.362 41.131
520.594 165.661 37.696 3.385 42.522
67.089
62.014
62.457
62.876
Tổng số Nông nghiệp và lâm nghiệp Thủy sản Công nghiệp khai thác mỏ Xây dựng Thƣơng nghiệp, sữa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân Khách sạn, nhà hàng Tài chính, tín dụng
19.294 1.427
27.513 1.451
27.709 1.461
27.837 1.712
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế năm 2008
Xét về quy mô nguồn lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế, Thừa Thiên Huế là tỉnh có số lƣợng đông nhất và Quảng Trị là tỉnh có số lƣợng nhỏ nhất. Nhìn chung, lao động của 3 tỉnh đều tập trung chủ yếu trong ngành nông - lâm nghiệp. Qua đó cho thấy nền kinh tế của các tỉnh còn phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ thì Thừa Thiên Huế là tỉnh có tỷ lệ lao động trong ngành nông - lâm nghiệp thấp hơn so với 2 tỉnh còn lại và tỷ lệ này đang có xu hƣớng giảm dần trong giai đoạn 2005 - 2008. Một điều dễ nhận thấy đó là hoạt động tài chính, ngân hàng chƣa phát triển ở cả 3 tỉnh thể hiện qua số lƣợng lao động trong ngành này chiếm chƣa đến 1% so với tổng số lao động của các tỉnh.
3.1.4. Phân bố dân cư và các kiểu quần cư
a) Đặc điểm hệ thống đô thị trong khu vực
Trong khu vực nghiên cứu, có 3 thành phố lớn là trung tâm của 3 tỉnh: Đồng Hới, Đông Hà và Huế. Ngoài thành phố Huế có lịch sử phát triển lâu đời, 2 thành phố còn lại đều là thành phố “trẻ” đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ.
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh quy mô dân số hệ thống đô thị khu vực nghiên cứu năm 2008
Ngoài 3 trung tâm đô thị lớn, hệ thống đô thị (phần lớn là các thị xã, thị trấn) của các huyện ven biển phân bố chủ yếu dọc theo quốc lộ 1A. Qua biểu đồ so sánh quy
188
mô dân số của hệ thống đô thị khu vực nghiên cứu (hình 3.6), có thể nhận thấy một số đô thị có quy mô dân số lớn nhƣ: Thị trấn Hoàn Lão (huyện Bố Trạch, Quảng Bình), Thị trấn Phú Lộc,...
b) Đặc điểm hệ thống quần cư nông thôn
Quần cƣ nông thôn phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu. Đặc điểm của hệ thống quần cƣ nông thôn là phần lớn phân bố “bám” theo các đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ và đƣờng quốc phòng ven biển. Sự phân bố và đặc điểm các điểm quần cƣ nông thôn đƣợc thể hiện trên bản đồ phân bố các điểm quần cƣ khu vực nghiên cứu.
3.1.5. Tình trạng đói nghèo và bất bình đẳng về kinh tế - xã hội
a) Tỷ lệ và mức độ đói nghèo
Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đều có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn so với toàn vùng Bắc trung bộ (Bảng 3.7). Đặc biệt, Thừa Thiên Huế có tỷ lệ hộ nghèo khá thấp và gần nhƣ ngang bằng với tỷ lệ chung toàn quốc. Quảng Trị là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trong 3 tỉnh nghiên cứu và cao hơn nhiều so với tỷ lệ chung toàn quốc.
2004 (%)
2006 (%)
2008 (%)
Toàn quốc
19,5
15,97
14,5
Vùng Bắc trung bộ
31,9
29,1
22,6
Quảng Bình
-
26,5
21,9
Quảng Trị
-
28,5
25,9
Thừa Thiên Huế
-
16,4
13,7
Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004, 2006 và 2008
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo chia theo tỉnh
b) Xu hướng của đói nghèo và bất bình đẳng
Tình trạng bất bình đẳng có xu hƣớng gia tăng trong giai đoạn 2002 - 2008. Nhƣng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ hiện nay, xu hƣớng gia tăng khoảng cách về bất bình đẳng là điều không tránh khỏi. Điều này có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới cƣ dân khu vực ven biển, nơi tập trung đa số dân cƣ sống ở mức nghèo khổ làm ảnh hƣởng tới chiến lƣợc sinh kế bền vững của khu vực.
Bên cạnh đó, xét về thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng, cƣ dân ở tỉnh Quảng Bình có thu nhập tăng khá nhanh trong vòng 10 năm qua (từ 192,600 đ năm 1999 lên đến 695,000 đ năm 2008). Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân này còn thấp hơn nhiều so với mức bình quân của cả nƣớc - 995,200 đ năm 2008 (Tổng cục thống kê, 2009). Qua đó, phản ánh trình độ phát triển của tỉnh Quảng Bình chƣa đạt đƣợc mặt bằng chung của cả nƣớc.
189
Hình 3.7. Bản đồ phân bố lao động trong các ngành kinh tế các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
190
Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình có nguồn thu nhập bình quân cao nhất là từ ngành dịch vụ và thƣơng nghiệp, thấp nhất là từ nông nghiệp (Bảng 3.8). Tuy nhiên, nguồn lực lao động của Quảng Bình chủ yếu là lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 58,61% tổng số lao động toàn tỉnh năm 2008). Nhƣ vậy, thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp thấp nhất và chiếm số lƣợng lớn nhất trong cơ cấu lao động của tỉnh Quảng Bình.
Đơn vị: Nghìn đồng
Bảng 3.8. Thu nhập bình quân đầu người một tháng tính theo giá thực tế tỉnh Quảng Bình
Chung toàn tỉnh
Thành thị Nông thôn
Phân theo ngành SXKD chính
Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Công nghiệp Xây dựng Thƣơng nghiệp Dịch vụ Khác
1999 192,6 344,9 170,2 157,4 - - 220,4 - - 227,4 320,4
2002 219,0 356,0 198,4 166,2 319,2 258,4 272,7 255,5 341,7 357,5 189,9
2004 303,5 485,5 274,0 222,6 279,5 386,1 331,1 323,5 423,4 469,3 329,8
2006 419,7 688,6 377,9 323,5 394,7 526,3 475,2 426,2 525,3 629,3 477,4
2008 695 1108 635 556 607 769 694 642 827 995 775
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Bảng 3.9. Thu nhập bình quân đầu người một tháng tính theo giá thực tế tỉnh Quảng Trị
TỔNG SỐ
2000 190,6
2006 436,4
2008 722,9
297,3 171,0
37,5 91,3 39,9 21,9
2002 227,3 337,7 190,4 49,4 87,9 57,4 32,6
2004 304,7 399,0 270,0 72,9 116,2 64,6 51,1
670,8 1081,7 612,9 355,4 226,3 136,9 229,9 119,4 150,4 108,3 121,6 71,8
4,39
5,8
5,88
6,47
6,48
Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị Nông thôn Phân theo nguồn thu Tiền lƣơng, tiền công Nông, lâm nghiệp và thủy sản Phi nông, lâm nghiệp và thủy sản Thu từ nguồn khác Chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất (lần) Thành thị Nông thôn
3,89 3,92
5,16 5,81
5,67 5,43
6,44 5,34
5,67 5,49
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008
191
Lao động trong khu vực thành thị cao gần gấp 2 lần thu nhập của lao động ở nông thôn. Điều này tạo nên càng làm cho khoảng cách thu nhập giàu - nghèo gia tăng giữa hai khu vực. Thu nhập bình quân của lao động ở tỉnh Quảng Trị trong khu vực thành thị cao gấp 2 lần so với khu vực nông thôn và đạt xấp xỉ thu nhập bình quân của lao động của tỉnh Quảng Bình.
Nếu phân theo ngành nghề sản xuất và kinh doanh chính, thu nhập bình quân của lao động thuộc nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 229,900 đ, khá thấp so với mức thu nhập bình quân của tỉnh cũng nhƣ toàn quốc.
Mặt khác, chênh lệch giữa thu nhập của nhóm cao nhất và thấp nhất lên đến 6,48
lần năm 2008 cho thấy khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm là khá lớn.
c) Nguyên nhân của đói nghèo ở khu vực ven biển
Nguồn sinh kế chính của hầu hết ngƣời dân sống trong dải ven biển là nông và ngƣ nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm điều kiện tự nhiên của vùng: diện tích đất canh tác hạn chế và kém màu mỡ, địa hình không thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thƣờng xuyên. Khu vực ven biển của 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn là địa bàn giao tranh ác liệt trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ, cơ sở hạ tầng của khu vực tuy đã đƣợc nâng cấp nhƣng chƣa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển. Do đó, các ngành công nghiệp, thƣơng mại và du lịch, những ngành đòi hỏi có cơ sở hạ tầng tốt, chƣa phát triển. Thậm chí, hệ thống thuỷ lợi hiện tại chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về nƣớc cho ngành nông nghiệp, do đó, đất bị thoái hoá và bạc màu. Hơn nữa, tình hình trở nên xấu hơn khi dân số quá đông làm diện tích đất trên đầu ngƣời ngày càng thu hẹp lại.
Chất lƣợng dân cƣ thấp với đa số lao động không có trình độ, phƣơng thức canh tác lạc hậu, tỷ lệ mù chữ và thất nghiệp cao, sức khoẻ kém và tàn tật. Năng lực quản lý của cán bộ chính quyền địa phƣơng nói chung là yếu về chất lƣợng và thiếu về số lƣợng. Điều này dẫn đến một thực tế là nhiều chƣơng trình và chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc không đƣợc thực hiện có hiệu quả tại cấp cơ sở. Mặc dù, đội ngũ cán bộ cấp xã đã đƣợc tạo điều kiện nâng cao trình độ nhƣng sau một thời gian dài học tập, nhiều cán bộ xã không làm việc ở vị trí cũ do hết nhiệm kỳ, khi chuyển sang vị trí mới cần có thời gian làm quen và cập nhật thông tin. Chính cơ chế này đã tạo nên tính không hiệu quả trong hoạt động quản lý của cán bộ địa phƣơng.
Thị trƣờng trong vùng kém phát triển, ngƣời nghèo thƣờng không có kinh nghiệm trong các hoạt động thƣơng mại và hay bị các nhà buôn lợi dụng họ bằng cách sử dụng các mẹo nhỏ trong trao đổi mua bán. Thị trƣờng nông sản, thị trƣờng chính và quan trọng trong khu vực thƣờng do tƣ thƣơng do thao túng giá nông sản, đặc biệt là trong thời kỳ giáp hạt. Nhìn chung, sự kém phát triển của thị trƣờng và thiếu cơ hội đầu tƣ đã dẫn đến tình trạng thiếu vốn và tạo ra một môi trƣờng tài chính không lành mạnh.
192
Các chƣơng trình hỗ trợ của chính phủ phát huy kém hiệu quả do nhiều nguyên nhân: 1) cơ chế, thủ tục còn rƣờm rà, ngƣời dân muốn vay vốn sản xuất cần phải thực hiện nhiều thủ tục, giấy tờ; 2) tính minh bạch trong việc xét duyệt đối tƣợng đƣợc hỗ trợ chƣa cao, gây nhiều dƣ luận thắc mắc trong địa phƣơng; 3) ngƣời dân không đƣợc hỗ trợ thông tin và cách thức sử dụng nguồn vốn hỗ trợ một cách có hiệu quả, thông thƣờng ngƣời dân sau khi nhận đƣợc vốn hỗ trợ thƣờng tự ý sử dụng nguồn vốn mà không theo kế hoạch hoặc mục tiêu hỗ trợ làm cho hiệu quả của nguồn vốn hỗ trợ không phát huy đƣợc đúng nhƣ thiết kế.
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
a) Đặc điểm tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2001 - 2008, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh Bình - Trị - Thiên luôn duy trì ở mức cao (đạt trung bình trên 10%/năm) cao hơn tỷ lệ chung của cả nƣớc (Bảng 3.10). Tốc độ tăng trƣởng GDP ở mức cao là tín hiệu đáng mừng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Tuy nhiên, có thể lý giải mức tăng trƣởng đạt tỷ lệ cao nhƣ vậy là do trình độ phát triển của khu vực còn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nƣớc. Do vậy, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, tỷ lệ tăng trƣởng GDP của khu vực đạt tỷ lệ cao hơn mức bình quân.
Bảng 3.10.Tăng trưởng GDP 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2008
Tăng trƣởng GDP (%)
Cả nƣớc
Bình - Trị - Thiên
2001
-
10,6
2002
7,1
8,8
2003
7,3
9,0
2004
7,8
9,7
2005
8,4
10,4
2006
8,2
12,7
2007
8,5
12,5
2008
-
9,6
Nguồn: Niên giám thống kế các tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008
b) Cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp là ngành sản xuất chính, chiếm 42,6% và tổng giá trị sản phẩm toàn vùng (năm 2008) với tốc độ tăng trƣởng rất cao so với toàn quốc (giai đoạn 2001-2008, tốc độ tăng trƣởng trung bình ngành công nghiệp của vùng trên 20%/năm). Ngành dịch vụ cũng là ngành chiếm tỷ trọng đáng kể (37,3% năm 2008)
193
nhƣng có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2000-2008 (từ 39,2% xuống 37,3%). Tỷ trọng ngành nông – lâm - ngƣ nghiệp có xu hƣớng giảm dần từ 29% năm 2000 xuống còn 20% năm 2008. Điều này là phù hợp trong quá trình nƣớc ta đang đi lên công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần phải giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thƣơng mại - dịch vụ và công nghiệp.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch tƣơng đối tích cực với sự giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp và sự gia tăng đáng kể của công nghiệp - xây dựng. Tuy nhiên tỷ trọng ngành dịch vụ diễn biến chƣa thật ổn định mặc dù đây là ngành hiện đang chiếm tỷ trọng khá trong cơ cấu kinh tế và cũng là ngành có lợi thế của vùng nhờ khả năng lƣu thông dịch vụ-thƣơng mại dọc theo trục hành lang Đông - Tây.
Bảng 3.11.Cơ cấu kinh tế 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2008
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng (%)
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nông nghiệp
28,98
26,91
25,94
25,59
25,16
23,13
21,78
20,41
20,03
Công nghiệp
31,85
34,20
36,88
37,19
37,77
40,13
41,48
43,25
42,63
Dịch vụ
3917
38,89
37,18
37,22
37,08
36,74
36,74
36,34
37,34
Nguồn: Niên giám thống kế các tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên giai đoạn 2000
– 2008 cho thấy một số đặc điểm nhƣ sau:
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần qua các năm: Năm 2000
chiếm 28,98% giảm xuống còn 20,03% vào năm 2008.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp tăng khá nhanh, đạt 42,63% năm 2008. Kết quả này cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra khá mạnh mẽ trong khu vực nghiên cứu.
- Ngành dịch vụ có sự phát triển không đều, từ năm 2002 đến 2006, tỷ trọng ngành dịch vụ có xu hƣớng giảm. Trong 2 năm 2007 và 2008, ngành dịch vụ đã có sự phát triển trở lại.
3.2.2. Đặc điểm các ngành kinh tế
a) Đặc điểm ngành nông - lâm - ngư nghiệp
Ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp vẫn đƣợc đánh giá là ngành kinh tế có vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển của khu vực. Do phần đông dân cƣ trong khu vực vẫn phụ
thuộc vào các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.
194
Bảng 3.12.Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008
Loại hình sử dụng
Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp (100%) Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác
Diện tích (ha) 1.787.485,95 217.355,49 149.319,32 57.029,46 10.547,57 459,14
Tỷ lệ (%) 100 12,16 68,70 26,24 4,85 0,21
Trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008, đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ lớn (68,7%), tiếp đến là diện
tích đất trồng cây lâu năm. Nhƣ vậy, nền nông nghiệp của 3 tỉnh vẫn phụ thuộc chủ yếu
vào hoạt động sản xuất cây ngắn ngày, ít có hiệu quả kinh tế nếu so với cây lâu năm (cây
ăn quả và cây công nghiệp) (Bảng 3.12).
(theo giá so sánh 1994. Đơn vị: %)
Bảng 3.13.Biến động cơ cấu ngành nông - lâm - thuỷ sản 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2000-2008
Hạng mục
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Nông - lâm - thủy sản
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nông nghiệp
75,31 73,86 73,28 70,04 69,49 68,99 68,24 67,98 67,13
Lâm nghiệp
8,99
8,41
7,66
7,82
7,45
7,46
7,26
7,13
7,15
Thủy sản
15,70 17,73 19,06 22,14 23,06 23,55 24,50 24,89 25,72
Trong nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (67%), nhƣng không ổn định do điều kiện thời tiết ở khu vực này rất khắc nghiệt ảnh hƣởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu nội ngành, do đây là khu vực có nhiều đồi núi thuận lợi cho chăn thả gia súc, gia cầm. Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng có xu hƣớng tăng dần đặc biệt từ năm 2000 đến nay. Điều này phản ánh quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất của các ngành cấu thành đã mang lại kết quả tích cực, tiềm năng đất đai, mặt nƣớc, nhân lực đã đƣợc phát huy hợp lý và hiệu quả hơn.
Trồng trọt
Quá trình sản xuất trong trồng trọt thể hiện rõ xu hƣớng thâm canh gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ và gia tăng lƣợng sản phẩm hàng hoá. Trong cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm, tỷ trọng cây lƣơng thực đã tăng từ 67,04% năm 2000 lên 66,77% năm 2008 (tỉnh Quảng Bình), 70,1% năm 2000 lên đến 75,7% năm 2008 (tỉnh Quảng Trị), tuy nhiên diện tích cây lƣơng thực ở Thừa Thiên Huế lại có xu hƣớng giảm trong giai đoạn vừa qua (giảm từ 81,2% năm 2000 xuống còn 68,1% năm 2008) (Bảng 3.14).
195
Hình 3.8. Bản đồ kinh tế chung các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
196
Hiện nay, sản xuất lƣơng thực chiếm tỉ trọng chủ yếu trong cơ cấu diện tích gieo trồng hàng năm của vùng. Nhịp độ tăng trƣởng về diện tích cây lƣơng thực giai đoạn 2000-2008 khá (bình quân 1,5%/năm), trong khi sản lƣợng lƣơng thực có chiều hƣớng tăng nhanh hơn (bình quân 3,6%/năm) do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh.
Đơn vị: Ha
Bảng 3.14.Diện tích các loại cây trồng 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2008
Cây hàng năm
Tổng số Tổng số Cây lƣơng thực Cây công nghiệp Tổng số Cây lâu năm Cây công nghiệp Cây ăn quả
83.454 73.954 49.582 6.596 9.500 6.918 2.407
99.038 82.877 55.510 6.163 16.161 12.308 3.072 Nă m Quảng Bình 200 0 200 8
47.793,3 4.840,4 14.630,5 3.050,6
17.868 ,3 25.036 ,6 Quảng Trị 200 0 200 8 86.038 102.95 4,9 68.169 ,7 77.918 ,3 50.846,5 4.714,3 20.366,6 4.517,1
80.920 76.190 61.897 9.155 4.730 2.657 2.002
Nguồn: Niên giám thống kế 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế năm 2008
Thừa Thiên Huế 200 0 200 8 90.974 76.995 52.405 4.797 13.979 9.798 3.863
Với sự tăng trƣởng khá ổn định trong sản xuất, an ninh lƣơng thực trên địa bàn vùng những năm qua đã đƣợc đảm bảo, tạo cơ sở vững chắc để vùng đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá.
Lúa hè thu đƣợc trồng trên những chân ruộng chủ động nƣớc, có thể gieo trồng sớm tránh bão, lụt, cho năng suất cao hơn lúa mùa. Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ sang trồng vụ lúa hè thu cũng là một thành tựu của ngành nông nghiệp của vùng. Diện tích lúa hè thu toàn vùng năm 2008 là 60579,6ha (chỉ tăng tăng 380,5ha so với năm 2000), cho sản lƣợng 3068510 tấn và năng suất 50,7 tạ/ha (so với năm 2000 là 39,1 tạ/ha).
Giống lúa chủ lực trong vụ hè thu là: Nhị ƣu 838, Khang dân 18, IR50404, CN2, IR352, AYT77, LT2, bắc thơm số 7, hƣơng thơm 1, CR203. Vụ lúa mùa chủ yếu dùng các giống: bao thai, mộc tuyền, mộc hƣơng, tám thơm và một số giống lúa cũ nhƣ: mành, ré, nhọn, dự.
197
Đơn vị: Ha
Diện tích lúa
Năm
Tổng số
Đông Xuân
Hè Thu
Mùa
Bảng 3.15.Diện tích trồng lúa giai đoạn 2000 - 2008
Quảng Bình
2000
46.276
25.949
17.341
2.986
2008
50.284
33.194
16.122
968
Quảng Trị
2000
45.898,3
22.000
18,021,1
5.877,2
2008
47. 069
23.184,7
19.408,6
4.476,5
Thừa Thiên Huế
2000
51.341
26.504
24.837
--
2008
50.846
25.797
25.099
--
Nguồn: Niên giám thống kế 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế năm 2008
Tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều diện tích năng suất bấp bênh do không chủ động nƣớc tƣới, nhất là vùng ven biển thƣờng xảy ra hiện tƣợng bốc mặn, phèn càng ảnh hƣởng đến năng suất lúa. ở những nơi này có thể chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản.
Tổng sản lƣợng lúa toàn vùng năm 2008 là 733564,8 tấn. Các huyện trọng điểm lúa vừa có năng suất cao, vừa có diện tích lớn là Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ (Quảng Bình), Triệu Phong, Hải Lăng (Quảng Trị) và Phú Vang, Quảng Điền, Hƣơng Thủy (Thừa Thiên Huế) do đây là những huyện, thị có diện tích đồng bằng lớn với đất đai màu mỡ, địa hình bằng phẳng thuận lợi cho canh tác lúa.
Cây công nghiệp hàng năm
Giai đoạn 1996 - 2002, cây công nghiệp ngắn ngày có chiều hƣớng tăng nhanh do chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đất nƣơng rẫy và do khai thác đất đồi núi chƣa sử dụng vào trồng cây công nghiệp ngắn ngày. Giai đoạn 1996 - 2000 tăng 9,96%, 2000 - 2002 tăng 12,8% về diện tích, trong đó diện tích mía và lạc tăng nhiều nhất. Còn vừng giữ ở mức ổn định, thuốc lá có chiều hƣớng giảm diện tích. Giai đoạn sau, các cây có giá trị hàng hoá đã có xu hƣớng giảm: so với năm 2000, năm 2008 diện tích cây công nghiệp ngắn ngày giảm 23,9 %, trong đó giảm mạnh nhất là mía (từ 1666 ha năm 2000 xuống còn 71 ha năm 2008). Năng suất cây công nghiệp hàng năm của vùng nhìn chung thấp hơn mức trung bình toàn quốc, năng suất mía đạt 307 tạ/ha (năm 2000) và giảm xuống 201 tạ/ha (năm 2008) (năng suất trung bình toàn quốc năm 2000 là 508,6 tạ/ha). Năng suất lạc đạt 10,9 tạ/ha (năm 2000) và tăng lên 17,3 tạ/ha (năm 2008) (năng suất bình quân toàn quốc năm 2000 là 12,8 tạ/ha). Năng suất mía và lạc có xu hƣớng tăng trong những năm gần đây do vùng đã đƣa một số giống mới có năng suất cao nhƣ lạc sen lai, lạc lì Tây Ninh,... cho năng suất cao, chất lƣợng tốt. Diện tích tăng, năng suất và sản lƣợng đều có xu hƣớng tăng, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến phát triển.
198
Hình 3.9. Bản đồ kinh tế nông nghiệp các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
199
Cây lâu năm
Cây công nghiệp lâu năm tuy chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ, song cũng đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp của vùng. Phát triển cây công nghiệp lâu năm là hƣớng đi chiến lƣợc lâu dài của vùng. Về mặt kinh tế, đây là cây trồng lấy nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong chu kỳ kinh doanh nhiều năm. Sinh trƣởng và phát triển lâu năm trong điều kiện sinh thái nhất định, cần phải lựa chọn địa bàn phân bố cho cây công nghiệp lâu năm không chỉ sống đƣợc mà còn có năng suất cao, phẩm chất tốt, tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng.
Trong thời gian qua, vùng đã tập trung đầu tƣ phát triển mạnh các loại cây công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhƣ: cao su, cà phê, hồ tiêu. Trên địa bàn vùng đã hình thành các khu vực phân bố cây công nghiệp tập trung nhƣ cao su ở các huyện Bố Trạch, Tuyên Hoá (Quảng Bình); Gio Linh, Vĩnh Linh, Cam Lộ (Quảng Trị); Phong Điền, Hƣơng Trà, Nam Đông (Thừa Thiên Huế); hồ tiêu ở Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh (Quảng Trị), Bố Trạch, Quảng Trạch (Quảng Bình), Hƣơng Trà, Phong Điền (Thừa Thiên Huế) (đáng chú ý là cây hồ tiêu ở vùng này chiếm 17 % diện tích hồ tiêu cả nƣớc (năm 2001)); cà phê ở Hƣớng Hoá (Quảng Trị). Đây là những loại cây nông sản xuất khẩu chủ lực, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của vùng.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm liên tục tăng theo các năm từ 24205,5 ha (năm 2000) lên 42472,6 ha (năm 2008), trong đó diện tích cao su tăng nhiều nhất (từ 25794,9 ha năm 2005 lên 33523,1 ha năm 2008), diện tích hồ tiêu tƣơng đối ổn định, có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2005 - 2008 (từ 3332,8 ha năm 2005 lên 3265,4 ha năm 2008). Trong tập đoàn cây lâu năm, cây cao su chiếm ƣu thế và phát triển quy mô lớn. Diện tích trồng cao su không chỉ trên đất đỏ bazan mà trên cả đất phiến thạch. Trong những năm gần đây, hiệu quả trồng hồ tiêu khá đã khuyến khích các hộ gia đình đầu tƣ thâm canh, cải tạo vƣờn tạp mở rộng diện tích trồng hồ tiêu. Giá cà phê không ổn định nhƣng vẫn đảm bảo sản xuất có lãi cho nên diện tích và sản lƣợng cà phê tăng đáng kể, thu nhập của ngƣời nông dân tăng, ổn định đời sống một bộ phận nông dân vùng sản xuất cà phê ở miền núi.
Chăn nuôi
Hiện nay ngành chăn nuôi của vùng phát triển chƣa thật mạnh, mặc dù có nhiều tiềm năng thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội cho chăn nuôi. Tỷ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp mới chỉ đạt khoảng 2/5 và không ổn định, thấp nhất là 37% năm 2000 và cao nhất là 43% năm 2008. Mặc dù 3 tỉnh đã có nhiều cố gắng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi nhƣ cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn lợn, tăng cƣờng công tác thú y nhƣng ngành chăn nuôi vẫn chƣa có bƣớc đột phá.
Trong chăn nuôi, tuy gia cầm đƣợc nuôi với số lƣợng lớn hơn nhƣng chăn nuôi gia súc chiếm ƣu thế với mức doanh thu đạt 157584 triệu đồng (năm 2000) gấp 2,03 lần doanh thu của gia cầm. Các loại gia súc đƣợc nuôi nhiều là lợn, bò, trâu, dê. Các loại gia súc này đƣợc phát rriển mạnh ở hầu hết các huyện, thị, nhất là ở Hải Lăng, Vĩnh Linh, Lệ
200
Thuỷ và Tuyên Hoá (bảng 3.16). ở các thị xã, số lƣợng gia súc giảm hẳn do quỹ đất ở đây hạn hẹp, tỉ lệ hộ gia đình làm nông nghiệp thấp.
Lợn là loại gia súc phổ biến nhất, là nguồn thực phẩm, dinh dƣỡng quan trọng đối với đời sống của con ngƣời nên thƣờng đƣợc đầu tƣ chăn nuôi với số lƣợng lớn. Năm 2008, vùng sản xuất đƣợc khoảng 66.156,9 tấn lợn hơi, trong đó Quảng Bình chiếm 46%, Quảng Trị 23%, Thừa Thiên Huế 31%.
2005
2006
2007
2008
Bảng 3.16.Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2005 - 2008
Số lƣợng (con)
Quảng Bình
Trâu
37.461
39.410
41.158
41.263
Bò
130.901
109.521
123.069
130.012
Lợn
332.811
347.343
359.865
381.448
Gia cầm
2.055000
1.830000
1.937000
2.264000
Quảng Trị
Trâu
40.914
38.066
39.731
35.617
Bò
65.938
73.772
77.457
69.086
Lợn
253.929
228.600
236.704
221.674
Gia cầm
1.828600
1.163400
1.299200
1.497400
Thừa Thiên Huế
Trâu
32.241
36.932
37.975
30.860
Bò
22. 967
28.159
28.018
26.908
Lợn
264.787
270.536
266.806
222.397
13.996
1.053142
1.059828
Gia cầm
1.022367
Nguồn: Niên giám thống kế 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế năm 2008
Phát huy thế mạnh vùng gò đồi, tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị đã đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc, vật nuôi chủ lực là trâu và bò. Năm 2002, toàn vùng Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế có 226006 con bò và 103788 con trâu. Số lƣợng gia súc trong giai đoạn 2005 - 2008 tăng 1,23 lần trong khi sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng tăng 1,2 lần. Điều đó chứng tỏ vùng Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi nhƣ cải tạo giống mới, sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp, xây dựng hệ thống thú ý...để tăng năng suất vật nuôi.
Ngoài gia súc là nguồn sức kéo, phƣơng tiện vận chuyển, nguồn thực phẩm,...thì gia cầm cũng là nguồn thực phẩm quan trọng đối với đời sống của con ngƣời. Đàn gia cầm phát triển khá ổn định theo chiều hƣớng giảm. Năm 2005, toàn vùng có 22063000 con gia cầm đến năm 2008 có 18884000 con, tăng 3179000 con. Một số giống gia cầm cho hiệu quả kinh tế cao nhƣ gà tam hoàng, vịt siêu trứng, ngan Pháp đƣợc phát triển mạnh.
201
Hình 3.10. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
202
Hình 3.11. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
203
Tình hình sản xuất lâm nghiệp
Với đặc điểm địa hình đồi núi là chủ yếu nên rừng là một thành phần quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế là 1062278 ha chiếm 59 % diện tích đất tự nhiên (trong đó rừng Quảng Trị chiếm 14 %, Quảng Bình chiếm 58%, Thừa Thiên Huế 28 %).
Đơn vị: Triệu đồng
Chia ra
Năm
Tổng số
Dịch vụ
Trồng và nuôi trồng
Khai thác gỗ và lâm sản
Bảng 3.17.Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế năm 2008
Quảng Bình
2000
127.749,0
20.205,0
102.676
4.868
2008
308.368,0
40.183,0
251.542
16.643
Quảng Trị
2000
84.634
22.949
55.363
6.322
2008
211.969
39.174
148.750
24.045
Thừa Thiên Huế
2004
196.373
19.923
150.895
255.555
2008
250.986
37.444
176.858
36.684
Nguồn: Niên giám thống kế 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế năm 2008
Diện tích rừng tự nhiên chiếm 84.46% tổng diện tích rừng trong khi đó diện tích rừng trồng chiếm tỷ lệ còn thấp 15.48%. Rừng sản xuất chiếm diện tích lớn nhất 361739 ha (chiếm 55.2%), rừng phòng hộ chiếm 38.5%, rừng đặc dụng chiếm tỷ lệ nhỏ 6.3%.
Chất lƣợng rừng trồng đƣợc chú ý và ngày càng đa dạng về loại cây trồng. Tập đoàn cây trồng bằng giống bản địa đã đƣợc chú trọng. Nhiều loại cây đã đƣợc khảo nghiệm và đƣợc trồng rộng rãi, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân nhƣ cây muồng đen, keo lá tràm, keo tai tƣợng, keo lai, sến trung.
Thông qua các chƣơng trình trồng rừng đã giải quyết đƣợc phần lớn nhu cầu củi đun và gỗ xây dựng cơ bản trong nhân dân, góp phần hạn chế áp lực của ngƣời dân đối với rừng tự nhiên.
Lƣợng cây trồng lâm nghiệp phân tán trong nhân dân hàng năm từ 3-5 triệu cây các loại đã trở thành phong trào sâu rộng và phổ biến trong cộng đồng dân cƣ. Diện tích quy đông đặc thành rừng mỗi năm có khoảng 2000ha đƣợc trồng, đây là con số không nhỏ góp phần ổn định môi trƣờng sinh thái chung toàn vùng.
Về khai thác rừng
Sản lƣợng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng dần qua các năm. Gỗ khai thác chủ yếu là bạch đàn và keo lá tràm làm nguyên liệu giấy. Sản lƣợng khai thác năm 2000 là 1.884 m3 204
tăng lên 5.145 m3 năm 2008. Nguồn khai thác chủ yếu từ rừng trồng của các chƣơng trình PAM trƣớc đây, cây trồng phân tán trong nhân dân, cây vành đai ở các vùng trồng cây công nghiệp. Việc khai thác và sử dụng gỗ từ rừng trồng trong những năm qua đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định kinh tế hộ gia đình dân cƣ vùng gò đồi, vùng cát ven biển, giải quyết đƣợc nguồn năng lƣợng từ gỗ củi cho đời sống nhân dân vùng đồng bằng.
Hiện trạng phát triển ngành thuỷ sản
Vùng Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế nằm dọc theo bờ biển miền Trung với bờ biển dài, có nhiều lạch nhƣ Cửa Gianh, Cửa Ròn, Cửa Nhật Lệ, Cửa Tùng, Cửa Việt,... ngƣ trƣờng đánh bắt rộng lớn với nhiều hải sản quý hiếm, ngƣ dân có truyền thống đánh bắt lâu đời là điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành ngƣ nghiệp.
Các loại thuỷ hải sản bao gồm cả thuỷ sản nƣớc ngọt và nƣớc mặn, chủ yếu là cá, tôm, mực. Trong đó, phần lớn là hải sản nƣớc mặn, chiếm trên 80% tổng sản lƣợng thuỷ hải sản đánh bắt và nuôi trồng. Cá là đối tƣợng chủ yếu cả trong đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nƣớc mặn, nƣớc ngọt, chiếm trên 70% tổng sản lƣợng. Các loại hải sản nhƣ tôm, mực tuy có sản lƣợng khai thác nhỏ nhƣng có giá trị xuất khẩu cao.
Khai thác thuỷ sản
Giá trị ngành khai thác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu ngành thuỷ sản (trên 75%). Sản lƣợng khai thác thuỷ sản liên tục tăng qua các năm. Năm 2000 đạt 29.591 tấn đến 2008 đạt 65.207 tấn, tăng 35.616 tấn. Trong đó chủ yếu là hải sản nƣớc mặn (chiếm trên 90% sản lƣợng khai thác).
Nuôi trồng thuỷ sản
Năm 2008 sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản toàn vùng đạt 3835 tấn trong đó tôm sú là 720 tấn, cá là 2650 tấn, còn lại 465 tấn gồm cua, nghêu, hàu. Lƣợng thuỷ sản nuôi trồng của Quảng Bình là 2785 tấn (chiếm 58.8% sản lƣợng cả vùng).
Trong giai đoạn 2000-2008 sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng đã tăng đáng kể: năm 2000 là 2895 tấn đến 2002 là 3835 tấn tăng gấp 1.32 lần. Trong đó sản lƣợng tôm tăng nhiều nhất 2.94 lần, cá tăng 1.51 lần. Sản lƣợng nuôi tôm tăng nhanh là do đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dần từ mô hình nuôi quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh. Tại các xã Quảng Phong, Ba Đồn, Hà Trạch, Bảo Ninh, Hàm Ninh nhiều hộ nuôi tôm đạt năng suất 3-4 tấn/ha, thu lãi trên 100 triệu đồng.
Hiện nay, phong trào nuôi tôm trên cát có xu hƣớng phát triển mạnh tại khu vực nghiên cứu. Tôm thẻ chân trắng có xuất xứ từ Nam Mỹ (Litopenaeus vanammei) đƣợc nuôi trồng rộng rãi trên thế giới và các nƣớc trong khu vực. Tôm thẻ chân trắng sinh trƣởng tốt trong môi trƣờng nƣớc mặn và có khả năng thích nghi với nhiều nồng độ muối khác nhau (Nguyễn Thanh Cẩn, 2002). Hiệu quả nuôi tôm trên cát cao hơn nhiều so với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Tuy nhiên, về mặt môi trƣờng, nuôi tôm nói chung và nuôi tôm trên cát nói riêng để lại nhiều hậu quả khó khắc phục đƣợc. Trong khu
205
vực nghiên cứu, đặc biệt là ở tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế phong trào nuôi tôm trên cát phát triển mạnh với nhiều quy mô khác nhau: Nuôi công nghiệp với quy mô lớn. Hiện nay, ở xã Hải An, huyện Hải Lăng, Quảng Trị có Công ty CP của Thái Lan đang nuôi tôm thẻ chân trắng với quy mô 200 ha. Hoạt động của công ty đem lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty đang đề nghị với UBND tỉnh Quảng Trị cho phép mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên đề nghị này chƣa đƣợc chấp nhận do tỉnh Quảng Trị lo ngại về hậu quả môi trƣờng do hoạt động nuôi tôm đem lại. Bên cạnh hình thức nuôi công nghiệp, loại hình nuôi tôm theo quy mô hộ/nhóm hộ gia đình đang diễn ra phổ biến. Hình thức nuôi tôm này mang tính thủ công và tự phát, sử dụng nguồn giống trôi nổ trên thị trƣờng. Vì vậy, hiệu quả đem lại không cao nhƣ hình thức trên.
Đơn vị: Triệu đồng
Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng
Dịch vụ thủy sản
Bảng 3.18.Giá trị sản xuất thủy sản năm 2008
Quảng Bình
2000
261.577
244.440
34.771
2.366
2008
1.094.505
730.324
347.285
16.896
Quảng Trị
2000
183.065
166.034
17.031
-
2008
528.852
315.532
213.320
-
Thừa Thiên Huế
2000
195.800
325.599
283.895
255.083
2008
996.441
532.188
440.395
23.858
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008
Nuôi tôm trên cát đem lại hiệu quả cao, tuy nhiên nếu không đƣợc quản lý tốt sẽ đem lại những hậu quả năng nề và lâu dài cả về kinh tế và môi trƣờng. Hiện tƣợng bùng phát phong trào nuôi tôm cần đƣợc các cấp chính quyền kiểm soát chặt chẽ và có kế hoạch quản lý lâu dài.
b) Hiện trạng phát triển ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn 3 tỉnh chƣa tạo đƣợc hƣớng phát triển có tính đột phá nhƣng vẫn duy trì đƣợc nhịp độ phát triển khá ổn định. Cụ thể, năm 1997 giá trị ngành công nghiệp-xây dựng chỉ chiếm 16.24%, đến năm 2000 là 20.6% và năm 2008 tăng lên 23.7% (theo Niên giám thống kê Quảng Bình, Quảng Trị năm 2008). Năm 2008, lao động ngành công nghiệp có 41957 ngƣời chiếm 10.1% lực lƣợng lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân, trong đó tỷ lệ lao động công nghiệp của Quảng Bình là 10.14%, của Quảng Trị là 9.47% (mức trung bình toàn quốc năm 2000 là 9.55%).
206
STT
Thành phần kinh tế
2000
2005
2006
(Tính theo cơ cấu %) 2008
2007
Tổng số
100
100
100
100
100
Kinh tế Nhà nƣớc
70,18
48,80
47,30
50,96
51,53
Kinh tế ngoài nhà nƣớc
29,82
44,14
49,21
44,84
45,55
Bảng 3.19.Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế năm 2008
Quảng Bình
Kinh tế nƣớc ngoài
-
7,05
3,49
4,20
2,92
Thành phần kinh tế
2000
2005
2006
2007
2008
Kinh tế Nhà nƣớc
42,79
26,33
30,10
27,03
25,46
Quảng Trị
Kinh tế ngoài nhà nƣớc
56,59
63,68
59,10
61,89
62,61
Kinh tế nƣớc ngoài
0,62
9,99
10,80
11,08
11,93
Thành phần kinh tế
2000
2005
2006
2007
2008
Kinh tế Nhà nƣớc
48,60
44,04
45,82
44,17
40,09
Thừa Thiên Huế
Kinh tế ngoài nhà nƣớc
18,24
22,34
20,61
20,79
21,54
Kinh tế nƣớc ngoài
33,16
33,63
33,57
35,04
38,37
Nguồn: Niên giám thống kế 3 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế năm 2008
Trong sản xuất công nghiệp ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất 83.97% sau đó đến ngành phân phối điện nƣớc 9.3% và ngành khai thác chiếm tỷ trọng thấp nhất 6.68%.
Xét về thành phần kinh tế, tỷ trọng công nghiệp nhà nƣớc chiếm khá cao (từ 70,18% - Quảng Bình tới 48,60% - Thừa Thiên Huế vào năm 2000. Con số này có sự thay đổi đáng kể vào năm 2008: ở Quảng Bình giảm xuống còn 40,09%, Quảng Trị đạt 25,46% và Thừa Thiên Huế là 40,09%. Nhƣ vậy, tỷ trọng công nghiệp trong thành phần kinh tế nhà nƣớc có xu hƣớng giảm cho thấy sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy ngành công nghiệp ở 3 tỉnh có những chuyển biến phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nƣớc).
Công nghiệp chế biến
Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các ngành: chế biến nông-lâm-thuỷ sản, công nghiệp dệt may, công nghiệp hoá chất, công nghiệp luyện kim, công nghiệp cơ khí, công nghiệp xây dựng,...Trong đó ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản đƣợc coi là ngành công nghiệp có tiềm năng về nguyên liệu. Đây là ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến (44.05%) và có số cơ sở sản xuất lớn nhất, đa dạng nhất. Năm 2008, số cơ sở chế biến nông - lâm - thuỷ sản của toàn vùng Quảng Bình-Quảng Trị -Thừa Thiên Huế là 17392 cơ sở, chiếm 80% số cơ sở của công nghiệp chế biến và số cơ sở này vẫn giữ ở mức ổn định qua các năm (năm 2000 là 17165, năm 2001 là 17630 và năm 2002 là 17392 cơ sở). Năng lực chế biến các ngành khác không đáng kể.
207
- Công nghiệp cơ khí - điện - điện tử: Ngành cơ khí, sửa chữa, đóng mới tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá chƣa đƣợc phát triển cân đối. Thiết bị công nghệ có đầu tƣ, song trang thiết bị phục vụ cho việc đóng mới tàu thuyền có công suất lớn vẫn còn bất cập, do đó năng suất lao động thấp, chu kỳ kéo dài nên đã phải trả lãi cho ngân hàng lớn, giảm yếu tố cạnh tranh. Mặc dầu vậy thời gian qua xí nghiệp tàu thuyền Nhật Lệ (hiện nay đã bàn giao sang Tổng công ty tàu thuỷ) và các cơ sở ở Bố Trạch đã tích cực đóng mới tàu thuyền có công suất từ 90 - 200 CV phục vụ cho ngành đánh bắt hải sản xa bờ.
- Ngành công nghiệp hoá chất: Vẫn đƣợc duy trì và phát triển mạnh nhƣ: phân vi sinh, các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất đất đèn (đang bị cầm chừng, năm 2003 tạm ngƣng do giá điện cao và không cạnh tranh đƣợc với hàng Trung Quốc). Sản phẩm chế biến nhựa thông đã ổn định và ngày càng tăng.
Công nghiệp khai thác
Ngành công nghiệp khai khoáng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Trong công nghiệp khai khoáng ngành khai thác đá và các mỏ chiếm đa số (trên 98%). Sản phẩm khai thác chủ yếu là quặng titan, than bùn, sét, đá vôi, cao lanh để sản xuất phân vi sinh, ximăng, gạch ngói Tuynel, gạch Ceramic.
Song song với ngành khai thác khoáng sản thì ngành chế biến khoáng sản đã đƣợc 2 tỉnh quan tâm đầu tƣ với nhiều công trình dự án nhƣ: dự án gạch Ceramic 1 triệu m2/năm, dự án sản xuất nƣớc khoảng 7.5 triệu lít/năm, dự án chế biến khai thác tuyển cao lanh KVK- 50.000 tấn/năm, các cơ sở sản xuất xi măng công suất 8.2 vạn tấn/năm (xi măng Áng Sơn, xi măng COSEVCO 1), các cơ sở sản xuất gạch Tuynel 10-20 triệu viên/năm,...của tỉnh Quảng Bình và các nhà máy ximăng 8.2 vạn tấn/năm ở Đông Hà, công ty gạch ngói Vĩnh Đại 30 triệu viên/năm, công ty khai thác và chế biến đá Tân Lâm ở Quảng Trị. Nhiều công trình đã sớm từng bƣớc ổn định đi vào sản xuất có hiệu quả đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc.
Ngành phân phối điện nước và khí đốt
Ngành phục vụ điện nƣớc chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Tỷ trọng này có mức tăng đáng kể từ 8.8% năm 2000 lên 9.3% năm 2008. Ngành này đã đầu tƣ xây dựng mới thêm nhiều công trình, nhiều trạm, tăng năng lực, tăng dung lƣợng, đáp ứng kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng nhất là ở các thị trấn, thị tứ của các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Ngành tiểu thủ công nghiệp
Sử dụng nguồn nguyên liệu lâm sản có sẵn nhƣ: mây, tre, lồ,...để sản xuất các mặt hàng: bàn ghế, mây tre đan xuất khẩu, mành tre, nón lá,...chuyển dần việc sản xuất các sản phẩm thô, đơn giản tốn nhiều nguyên liệu nhƣng có giá trị thấp sang sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ cao cấp có giá trị kinh tế cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
208
Sơ chế bảo quản các loại hải sản có giá trị nhƣ: mực, tôm, cua,...để làm vệ tinh cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy lớn chế biến hải sản xuất khẩu. Các hình thức chế biến hải sản truyền thống nhƣ: mắm, chợp, nƣớc mắm, ruốc,...phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng phát triển ngành công nghiệp, có thể rút ra một số
thành tựu đã đạt đƣợc cũng nhƣ những khó khăn, tồn tại của ngành này.
- Những thành tựu đã đạt đƣợc
Trong quy hoạch phát triển công nghiệp, vùng đã đầu tƣ chiều sâu vào các đơn vị hiện có và đầu tƣ xây mới một số doanh nghiệp nhằm đáp ứng việc khai thác tiềm năng thế mạnh hiện có của tài nguyên khoáng sản, chế biến nông-lâm-hải sản, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm, đồng thời tích cực sản xuất hàng tiêu dùng trên cơ sở lợi thế so sánh của khu vực.
Ba tỉnh đã quan tâm tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tƣ: Tổng công ty xây dựng Miền Trung, Tổng công ty mía đƣờng,...đẩy mạnh tốc độ đầu tƣ, khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng để phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp.
Những ƣu điểm trên đã làm cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển có tốc độ khá. Đổi mới cơ cấu kinh tế trong từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ sở theo hƣớng hợp lý, tăng dần tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nộp ngân sách ngày càng cao.
- Những khó khăn tồn tại
Nhìn chung trong thời gian qua ngành công nghiệp 3 tỉnh có nhịp độ phát triển chƣa cao, nhiều chỉ tiêu chƣa đạt đƣợc mục tiêu kế hoạch đề ra. Do tác động và chi phối mạnh mẽ của quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng, một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động không hiệu quả, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời, nhƣng sự phát triển chƣa ổn định.
Phần lớn các cơ sở công nghiệp có quy mô nhỏ, chƣa có các công trình công
nghiệp lớn có sản phẩm mũi nhọn, tạo bƣớc ngoặt trong phát triển công nghiệp.
Một số nguyên liệu trong nông - lâm - hải sản tăng chậm, cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày chƣa quy hoạch ổn định, giá cả bấp bênh, do đó không đủ phục vụ cho công nghiệp - TTCN chế biến, một số cơ sở đầu tƣ mới chƣa phát huy hết công suất, hiệu quả.
Tình hình trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ đang ở trình độ thấp, lạc hậu, chậm đƣợc thay thế và đổi mới, chất lƣợng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém đang là một thách thức lớn đối với phát triển công nghiệp của vùng trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá và hội nhập cùng cả nƣớc và khu vực.
Thị trƣờng tiêu thụ khó khăn, không ổn định. Công tác tiếp thị, tìm bạn hàng,
quảng cáo, triển lãm, tham gia hội chợ còn hạn chế.
209
Trình độ của đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới
công nghệ, kỹ thuật. Thiếu đội ngũ công nhân lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, sự phối hợp giữa công nghiệp - TTCN với quy hoạch đô thị, giao thông, văn hoá du lịch, quân sự,...chƣa đƣợc nhịp nhàng, đồng bộ, do đó trong quá trình đầu tƣ nhiều khi gặp khó khăn trong việc giải quyết mặt bằng, cấp đất, làm chậm tiến độ, có công trình dự án phải thay đổi địa điểm nhiều lần.
c) Hiện trạng phát triển ngành thương mại và dịch vụ
Với vị trí trung chuyển theo hƣớng Bắc-Nam, Đông-Tây và các thuận lợi về đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng thuỷ, có nhiều di tích, phong cảnh, bãi tắm,...nên các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế phát triển mạnh. GDP của khối thƣơng mại dịch vụ tăng từ 967077 triệu đồng năm 1996 lên 1833748 triệu đồng năm 2008, tốc độ tăng bình quân 14.94%/năm. Ngành thƣơng mại, dịch vụ đã thu hút 37888 lao động, chiếm 5.23% lao động xã hội. Mặc dù mới thu hút số lƣợng không nhiều lao động nhƣng tỷ trọng GDP của khối dịch vụ thƣơng mại đứng ngang bằng với ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp (năm 2008 chiếm 38.25% tổng GDP).
a. Hoạt động thương mại
Tổng mức lƣu thông hàng hoá bán lẻ xã hội năm 2008 vùng Quảng Bình-Quảng Trị - Thừa Thiên Huế đạt 3208.3 tỷ đồng, tăng 1250.56 tỷ đồng so với năm 1997. Nhƣng nhìn chung, mức tăng chậm, không ổn định.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của tỉnh Quảng Bình là cao su sơ chế và quặng titan. Giá trị kim ngạch xuất khẩu biến động qua các năm do thị trƣờng xuất khẩu không ổn định. So với kim ngạch xuất khẩu thì kim ngạch nhập khẩu cũng khá lớn. Năm 2008, giá trị nhập khẩu tỉnh Quảng Trị là 12946 nghìn USD, trong đó chủ yếu là nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu (61.64%) và máy móc, thiết bị dụng cụ (29.35%). Trong những năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tăng đáng kể và cán cân xuất nhập khẩu của tỉnh thƣờng âm, có nghĩa là giá trị hàng hoá nhập vào cao hơn giá trị hàng hoá xuất ra.
b. Dịch vụ
Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa thiên Huế là một trong những vùng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với nhiều phong cảnh núi non trữ tình, bờ biển dài và đẹp, nhiều hang động karst nổi tiếng, nhiều di tích lịch sử, lại nằm trên trục đƣờng giao thông quan trọng trong nƣớc và quốc tế,...là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch-dịch vụ.
Nhìn chung, các ngành dịch vụ trong thời gian qua có những bƣớc chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu hàng hoá trên địa bàn tỉnh, tỷ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế chung. Các doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ, du lịch hoạt động sôi động hơn góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho vùng. Cơ sở vật chất phục vụ
210
du lịch, thu hút khách tham quan ngày càng đƣợc quan tâm hơn. Số khách đến tham quan ngày càng nhiều.
Tuy lĩnh vực du lịch đã có nhiều cố gắng nhƣng cơ sở vật chất thấp, hình thức hoạt động chƣa đa dạng, công tác quản lý còn lúng túng nên hiệu quả chƣa thực sự cao, chƣa khai thác hết tiềm năng vốn có của địa phƣơng.
Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ và giao lƣu kinh tế ở vùng núi còn yếu kém, khó khăn và chƣa đồng bộ. Dịch vụ vận tải đƣa hàng hoá đến vùng sâu vùng xa chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, dịch vụ khu vực nông thôn chậm phát triển nên chất lƣợng hoạt động chƣa cao, hiệu quả kinh tế còn thấp.
Tiềm năng, hiện trạng và thách thức đối với du lịch và du lịch sinh thái
Việc phát triển du lịch song song với công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đang đƣợc hình thành và triển khai ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc trong đó có khu vực Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Mặc dù đã có những cố gắng trong việc xây dựng và phát triển du lịch và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng cũng giống nhƣ nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc, hai địa phƣơng trên cũng còn gặp nhiều khó khăn và có những bất cập trong quá trình xây dựng và phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng. Đặc biệt là việc phát triển du lịch, du lịch sinh thái gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
a) Tiềm năng du lịch của Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Quảng Bình ở vào vị trí yết hầu Việt Nam trong lịch sử hình thành và phát triển đất nƣớc. Nơi đây từng là "phên dậu" của Nhà nƣớc Văn Lang - Âu Lạc, là nơi diễn ra những cuộc giao tranh Trịnh - Nguyễn thế kỷ XVIII với bao dấu tích về thành luỹ và truyền thuyết dân gian, là nơi diễn ra phong trào Cần vƣơng của vua Hàm Nghi kháng Pháp cuối thế kỷ XIX, là nơi tuyến đầu của hậu phƣơng miền Bắc với cách mạng miền Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, là nơi giao thoa tiếp biến văn hoá trên hai chiều Bắc - Nam, Đông - Tây, là đòn gánh hai đầu các địa bàn kinh tế quan trọng của Tổ quốc; đồng thời, lại nằm trên trục giao thông Đông - Tây đang phát triển qua hệ cảng biển, đƣờng bộ nối liền Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar qua cửa khẩu Quốc tế ChaLo - Nà Phàu và đƣờng xuyên Á trong tƣơng lai gần. Những di tích lịch sử của Quảng Bình vẫn còn in đậm dấu nét nhƣ Thành Cổ Quảng Bình, Quảng Bình Quan, Nhà thờ Tam Toà, bến đò Mẹ Suốt, Mỹ Thuỷ, v.v.. Địa hình Quảng Bình hội đủ đặc thù của ba vùng sinh thái: Biển, đồng bằng, rừng núi trong một không gian không lớn với bãi cát, đầm phá, sông suối, rừng nguyên sinh... Đặc điểm địa lý, khí hậu, sự hình thành cộng đồng dân cƣ và quá trình biến động xã hội qua nhiều thời kỳ khác nhau đã tạo cho Quảng Bình ngày nay hệ thống giá trị du lịch thiên nhiên và nhân văn quý báu. Các danh lam thắng cảnh, di tích văn hoá lịch sử, di tích kiến trúc thành luỹ tập trung xen kẻ vào nhau, tôn thêm vẻ đẹp của 211
thiên tạo trong từng khu du lịch có tính ƣớc lệ: Khu du lịch Đèo Ngang - Hòn La, Khu du lịch Đồng Hới - Đá Nhảy, Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng và Khu du lịch suối khoáng Bang. Bên cạnh những những giá trị văn hoá vật thể, Quảng Bình còn hội đủ những giá trị văn hoá phi vật thể của khu vực Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, mảnh đất này có những nét văn hoá truyền thống đặc trƣng riêng, thể hiện qua các lễ hội truyền thống nhƣ câu mùa, cầu ngƣ; qua truyền thuyết và truyện cổ dân gian... Nơi đây còn lƣu giữ những làn điệu dân ca nhƣ hò khoan Lệ Thuỷ, hát "sim" đối đáp của nam nữ ngƣời Bru - Vân Kiều, "Kà tơm - Tà lênh" của ngƣời Chứt và những nhạc cụ khèn bè, đàn Tờ rơ bon ( đàn ống), sáo (pi), trống, chiêng núm v.v... Thêm vào đó, các dân tộc ít ngƣời nhƣ Rục, Arem ở Minh Hoá và Quảng Trạch vẫn còn là những bí ẩn cho sự khám phá.
Đặc biệt, Quảng Bình đƣợc thiên phú vùng karst Phong Nha - Kẻ Bàng rộng lớn nổi tiếng thế giới với hệ thống các giá trị địa chất, địa tầng, địa mạo, những giá trị đa dạng sinh học cao. Trong vùng karst Phong Nha - Kẻ Bàng còn có cả một khu rừng khổng lồ thƣờng xanh trên núi đá vôi mang đặc điểm tự nhiên của bề mặt trái đất dài nhất, đẹp nhất còn lại ở Đông Nam Á, trong đó phải kể đến khu vực Khe Nét, dãy Giăng Màn. Ngoài ra, khu Phong Nha - Kẻ Bàng còn nổi tiếng bởi hệ thống hang động có giá trị thẩm mỹ tuyệt vời của thiên tạo. Phong Nha - Kẻ Bàng khi đƣợc UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, sẽ kéo dài Tour con đƣờng di sản thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng - Huế - Hội An - Mỹ Sơn trên một lộ trình khoảng 340km. Thêm nữa, đƣờng Hồ Chí Minh giai đoạn I kết thúc vào năm 2003, tạo điều kiện nối kết các địa danh lịch sử đƣờng Trƣờng Sơn - đƣờng mòn Hồ Chí Minh năm xƣa trên đất Quảng Bình với quần thể di tích ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh)... ở phía Bắc, tuyến du lịch khu phi quân sự DMZ (Quảng Trị - Thừa Thiên Huế), hệ thống các địa danh lịch sử đƣờng Trƣờng Sơn ở thành phố Đà Nẵng, ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, hình thành tuyến du lịch "Con đƣờng huyền thoại" song song với Tour con đƣờng di sản Thế giới, thêm vào đó là Con đƣờng du lịch xuyên Á mới mẻ, sẽ tạo nhiều cơ hội, ƣu thế để Quảng Bình phát triển du lịch liên kết toàn vùng cũng nhƣ việc thăm quan đến các địa danh, di tích lịch sử nổi tiếng nhƣ Ngã ba Khe Gát, Ngã ba Khe Ve, Cổng Trời, Cha Lo, v.v.
Quảng Trị
Đây là tỉnh có một hệ thống di tích lịch sử, văn hóa phong phú nhƣ: thành cổ Quảng Trị, hàng rào điện tử Macnamara, nhà thờ La Vang, làng Địa đạo Vĩnh Mốc, Căn cứ Khe Sanh, làng Vây, sân bay Tà Cơn, Nghĩa trang Liệt sĩ Trƣờng Sơn, Nghĩa trang Liệt sĩ Đƣờng 9, Nhà tù Lao Bảo… và nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp nhƣ bãi biển Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Rừng nguyên sinh Rú Lịnh, Khu Bảo tồn Đăkrông, suối nƣớc nóng Đăkrông, đảo Cồn Cỏ anh hùng… là tài nguyên quý giá cho việc phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, hồi tƣởng và du lịch sinh thái.
Quảng Trị là vùng đất thuộc một trong 15 bộ lạc của nƣớc Văn Lang vào thời đại của các vua Hùng, nơi có dấu ấn ngƣời Việt cổ từ buổi bình minh lịch sử. Vùng “Khoáng sản văn hoá” Chàm nơi đây vẫn còn là những câu hỏi bí ẩn đối với các nhà nghiên cứu
212
lịch sử, khảo cổ cũng nhƣ khách du lịch đã và đang chờ đợi khám phá, khai thác. Đó là hệ thống giếng cổ đặc sắc ở Gio Linh và các hiện vật văn hoá Chàm tiêu biểu phát hiện ra nơi đây đang đƣợc trƣng bày ở Bảo tàng Chàm Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Bảo tàng quốc gia Pháp, Anh.... Trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam, nhiều lần lịch sử đã chọn mảnh đất nơi đây làm bàn đạp cho các cuộc giao tranh, càng về sau mức độ của các cuộc giao tranh càng dữ dội hơn. Dấu ấn đầu tiên từ bãi chiến trƣờng thời Lý, Trần (1064 - 1306) giữa Đại Việt và Chiêm Thành mà mỗi dòng sông, tên đất ở đây nhƣ còn vọng tiếng than lịch sử, nhƣng cũng rực rỡ lung linh sắc màu huyền thoại mối tình của công chúa Huyền Trân đƣợc Chế Mân cầu hôn bằng vùng đất Châu Ô, Châu Lý... Tiếp đó cuộc chiến tranh tƣơng tàn Nam - Bắc triều, với việc Chúa Nguyễn chọn nơi đây làm thủ phủ đầu tiên của Châu Thuận, cũng từ đó dân tộc Việt Nam đi dần vào Nam mở bờ cõi đến tận Cà Mau. Trong những năm đất nƣớc rơi vào tay thực dân Pháp và bị chia cắt thành 3 kỳ, Quảng Trị là một trong những nơi sôi động gắn liền với các cuộc vận động yêu nƣớc và cách mạng, là điểm hội tụ nhiều danh nhân, trí thức tiêu biểu. Thế kỷ XX mở ra, Quảng Trị là nơi đụng đầu lịch sử, nơi giới tuyến tạm thời của những năm tháng đấu tranh bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất nƣớc nhà oanh liệt ròng rã hơn 20 năm của nhân dân ta.
Ngoài ra, Quảng Trị còn có hệ thống các chùa chiền, nhà thờ thuộc dòng tộc các xã trong tỉnh và có nhà thờ La Vang đã đƣợc nâng lên bậc “Vƣơng cung thánh đƣờng”. Quảng Trị cũng là cái “nôi văn hóa” của nhiều thế hệ nhà thơ, nhà văn, nghệ sĩ là mảnh đất màu mỡ của thi ca, chuyện trạng Vĩnh Hoàng, múa hát dân ca nổi tiếng. Sinh hoạt văn hóa, tinh thần ở Quảng Trị ngoài những hình thức chung trên toàn quốc còn có những nét đặc trƣng riêng nhƣ: Lễ hội đâm trâu của đồng bào dân tộc Vân Kiều, lễ hội bắt cọp tại làng Thủy Ba - Vĩnh Thủy, lễ hội cồng chiêng đánh đu, đua thuyền.. Quảng Trị có các nghề truyền thống nhƣ: chạm, khảm xà cừ, đan, rèn, rƣợu Kim Long...ở các vùng Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng khá nổi tiếng.
Về dân tộc, ngoài dân tộc Kinh chiếm số đông, chủ yếu sống vùng đồng bằng Quảng Trị còn có các dân tộc Pa Cô, Vân Kiều sống ở địa bàn phía Tây các huyện. Mỗi dân tộc có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc, đặc biệt là văn hóa dân gian.
Điều kiện địa chất, địa hình và chế độ ẩm đã quyết định sự phong phú và đa dạng tài nguyên du lịch sinh thái của Quảng Trị. Tài nguyên rừng, biển, sông ngòi Quảng Trị là một trong những yếu tố trội để cân bằng môi trƣờng một “vùng nắng gió” nơi đây, đồng thời là những yếu tố thuận lợi nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - du lịch tổng hợp.
Quảng Trị có bờ biển dài 68km, tạo nên các bãi tắm đẹp nhƣ Cửa Việt, Mỹ Thủy và đặc biệt là Cửa Tùng đƣợc mệnh danh “Nữ hoàng của các bãi tắm”; có diện tích rừng nhiệt đới khá lớn, đƣợc khoanh vùng bảo tồn thiên nhiên với nhiều loại động thực vật quý hiếm, có suối nƣớc nóng nằm trong khu danh thắng lịch sử Đakrông, thủy điện Rào Quán (Quảng Trị) vùng núi rừng Trƣờng Sơn hùng vĩ, kỳ thú và đặc biệt trên mãnh đất Vĩnh 213
Linh anh hùng còn sót lại một cánh rừng nguyên sinh (Rú Lịnh) bên cạnh bãi tắm Cửa Từng và đảo Cồn Cỏ tạo nên một khu du lịch sinh thái biển và lịch sử hết sức đa năng độc đáo. Vùng lãnh hải Quảng Trị rộng lớn khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao.
Rừng Quảng Trị thuộc hệ Đông Trƣờng Sơn, có độ cao từ 400 - 900m so với mực nƣớc biển. Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông có hệ thực vật tạo rừng khá phong phú chủ yếu là các loại thuộc hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa với nhiều loại gỗ có giá trị kinh tế nhƣ: lim xanh, gụ mật, sến mật, kim giao. Đến nay, đã ghi nhận đƣợc hơn 590 loài thực vật bậc cao, trong đó có 175 loài cho gỗ và làm thuốc, 41 loài làm cảnh. Trong hệ thực vật có 5 loại đặc hữu và có tới 16 loại đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới; Thú có 44 loài trong 7 bộ và 20 họ, 19 loài đƣợc ghi trong Sách đỏ thế giới và 16 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam.
Hệ thống động thực vật, thủy hải sản, phù du ở Quảng Trị rất phong phú và đa dạng với số lƣợng lớn trú ngụ phát triển quanh năm, có nhiều loại quý hiếm nhƣ: gà lôi, vọt sao, sao la, mang lớn; cá heo, ba ba, rau câu.... Đặc biệt, các loại tôm cá ở Quảng Trị giàu chất đạm có hƣơng vị riêng là những món đặc sản hấp dẫn đối với du khách.
Hệ thống sông ngòi Quảng Trị phần lớn thuộc hệ thống 3 con sông lớn: Sông Hiền Lƣơng, Sông Hiếu, Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Đông Trƣờng Sơn có độ cao từ 400m chảy theo hƣớng từ Tây sang Đông đổ ra các cửa biển: Cửa Tùng, Cửa Việt. Vùng thƣợng nguồn lòng sông có nhiều ghềnh thác, tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp. Hệ thống sông Rào Quán - DaKrong - Ba Lòng - Thạch Hãn thực sự lý tƣởng cho du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm. Thêm vào đó, sông ngòi Quảng Trị có khả năng thủy lợi và thủy điện, điều kiện này đang đƣợc tận dụng để xây dựng các hồ đập chứa nƣớc thủy lợi, thuỷ điện đảm bảo cải tạo môi trƣờng sinh thái và phát triển du lịch.
Thừa Thiên Huế
Là kinh đô của Việt Nam thời nhà Nguyễn, Thừa Thiên Huế đặc biệt là Thành phố Huế đƣợc biết tới nhƣ một trung tâm du lịch nổi tiếng không chỉ trong phạm vi Việt Nam mà có ý nghĩa trên thế giới. Với di sản văn hóa đƣợc UNESCO công nhận tạo nên sức hút lớn đối với du khách nội địa và quốc tế. Hàng loạt di tích lịch sử vật thể (thành nội, hệ thống lăng tẩm các vị vua triều Nguyễn, Chùa Thiên Mụ, Đàn Nam Giao,...) và di sản văn hóa phi vật thể đã đƣợc UNESCO công nhận là những tài nguyên du lịch có giá trị tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch của Thừa Thiên Huế phát triển.
Bên cạnh những tài nguyên du lịch văn hóa, Thừa Thiên Huế còn có tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú và phân bố đều khắp trong địa bàn tỉnh. Có thể kể đến một số dạng tài nguyên du lịch điển hình: Bãi tắm Thuận An và hệ đầm phá Tam Giang là một trong những điểm đến ƣu thích của khách du lịch, đặc biệt là khách nội địa; hệ sinh thái rừng Đông Trƣờng Sơn ở A Lƣới với nhiều hệ sinh thái đặc thù cũng tạo nên sức hút đối với du khách.
214
Sông Hƣơng chảy qua Thành phố Huế nổi tiếng tạo nên nét thơ mộng cho Huế. Dọc hai bên bờ sông Hƣơng có hàng loạt di tích nổi tiếng nhƣ Chùa Thiên Mụ, điện Hòn Chén, Thôn Vĩ Dạ,...
Đánh giá chung
Quảng Bình có tài nguyên nhiên nhiên phong phú và đa dạng, tài nguyên xã hội nhân văn tiềm tàng cho phép Quảng Bình phát triển nhiều loại hình du lịch nhƣ du lịch biển, du lịch hang động, du lịch sinh thái, du lịch xã hội nhân văn.
Tài nguyên du lịch Quảng Bình không những chỉ phong phú và đa dạng, mà còn có giá trị cao. Đây là điều kiện khách quan để Quảng Bình xây dựng, phát triển ngành du lịch. Hơn thế nữa, ngành Du lịch Quảng Bình luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, của Tổng cục Du lịch các đơn vị ở trung ƣơng và địa phƣơng. Vì vậy, Quảng Bình có điều kiện để phát triển ngành công nghiệp du lịch ở địa phƣơng, nâng cao vị thế của Du lịch Quảng Bình trong hệ thống du lịch quốc gia và trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Quảng Trị là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để hình thành các sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, tăng nhanh nhịp độ phát triển du lịch. Trong những năm đổi mới vừa qua, bằng sự nỗ lực của địa phƣơng, sự giúp đỡ của các bộ ngành Trung ƣơng Quảng Trị đã vƣơn lên trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đạt đƣợc bƣớc phát triển khá.
+ Hiện trạng phát triển du lịch ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Quảng Bình và Quảng Trị là hai địa phƣơng miền Trung có tiềm năng du lịch và du lịch sinh thái rất lớn. Trong những năm qua, hai tỉnh trên đã và đang tiến hành phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Hiện trạng du lịch Quảng Bình
Kể từ khi Quảng Bình trở về địa giới cũ, du lịch Quảng Bình đã từng bƣớc trƣởng thành, đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu, có đóng góp nhất định vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thời gian từ 2000 đến 2008, du lịch Quảng Bình đã có bƣớc phát triển với tốc độ khá nhanh. Số lƣợng khách du lịch đến Quảng Bình tăng bình quân tăng 21%/năm. Khu du lịch Phong Nha, khu du lịch Đồng Hới - Đá Nhảy đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn du khách. Năm 2000, Quảng Bình chỉ đón đƣợc 242.955 lƣợt khách, trong đó có 3.345 khách quốc tế. Năm 2008, số lƣợng khách đã tăng lên 648.856, trong đó có 27.695 lƣợt khách quốc tế. Riêng khu du lịch Phong Nha, năm 2004 đạt con số kỷ lục, có tới 332.000 du khách tăng 76 %, riêng khác quốc tế trong năm này có 2.241 lƣợt tăng 73,5 % so với năm 2003; năm 2005 có 4200 khách tăng 87,4 %.
215
Hình 3.12. Bản đồ du lịch các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
216
Cùng với số lƣợng khách tăng hàng năm, doanh thu từ du lịch (thuần tuý) cũng tăng đáng kể. Năm 2000 doanh thu từ du lịch đạt là 21.264 triệu đồng. Năm 2005 đạt 57.069 triệu đồng; năm 2008 đạt 69.658 triệu đồng. Doanh thu từ bán tham quan khu du lịch Phong Nha năm 1996 đạt 212,041 triệu đồng, năm 2000 đạt 1.930,0 triệu, năm 2001 đạt 2.656,00 đồng, 9 tháng đầu năm 2002 đã đạt 3.614,875 tỷ đồng tỷ, tăng 45% so với cùng kỳ năm trƣớc, 9 tháng đầu năm 2009 đạt 11 tỷ đồng với 270.000 lƣợt khách mặc dù trong bối cảnh suy thoái kinh tế. Hoạt động du lịch cơ bản giữ đƣợc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thu hút đƣợc trên hàng nghìn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Quảng Bình thời kỳ 2001 - 2010 và Chƣơng trình Phát triển du lịch thời kỳ 2001 - 2005 đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 17/2001/ QĐ-UB ngày 31/5/2001, là cơ sở để tiến hành xây dựng các dự án về phát triển du lịch. Đầu tƣ hƣớng vào xây dựng mới, cải tạo hoặc nâng cấp các công trình nhỏ và vừa, thời gian xây dựng ngắn, nhanh đƣa vào sử dụng. Số lƣợng khách sạn, nhà hàng tăng nhanh đáng kể. Tỉnh đã chú trọng đầu tƣ tôn tạo, bảo tồn, giữ gìn di tích, danh lam thắng cảnh. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh chƣa có dự án đầu tƣ nƣớc ngoài nào về Du lịch.
Hiện cả tỉnh có gần 35 cơ sở lƣu trú với 611 phòng, trong đó có 50% số buồng có tiện nghi tƣơng đối đầy đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế; có 03 khách sạn đã đƣợc xếp hạng từ 1 - 2 sao.
Lực lƣợng lao động trong ngành Du lịch - Khách sạn hiện nay có 490 ngƣời, trong đó có 39 ngƣời có trình độ đại học, 85 trung cấp, 178 ngƣời đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ tại chỗ, 85 ngƣời biết ngoại ngữ.
Hiện trạng du lịch Quảng Trị
Quảng Trị là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để hình thành các sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, tăng nhanh nhịp độ phát triển du lịch. Trong những năm đổi mới vừa qua, bằng sự nỗ lực của địa phƣơng, sự giúp đỡ của các bộ ngành Trung ƣơng Quảng Trị đã vƣơn lên trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đạt đƣợc bƣớc phát triển khá.
Tuy nhiên, do hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề, điều kiện kết cấu hạ tầng kém phát triển cùng với thực lực của nền kinh tế còn thấp, môi trƣờng đầu tƣ chƣa thuận lợi nên so với tiềm năng và lợi thế của tỉnh thì Quảng Trị chƣa phát triển tƣơng xứng, còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, đối với ngành Du lịch tốc độ phát triển chƣa cao, chƣa tạo đƣợc nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Hiện tỉnh đã có những cố gắng nhất định trong việc phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch. Trong đó một số dự án đầu tƣ đã đƣợc nêu ra để gọi vốn nhƣ: xây
217
dựng khách sạn du lịch (3,5 triệu USD); Khu Du lịch Cửa Tùng, Cửa Việt (5,0 triệu USD); Khu Du lịch Sinh thái Nghỉ dƣỡng Nƣớc nóng Đăkrông (2,0 triệu USD).
Hiện trạng du lịch Thừa Thiên Huế
Chỉ trong 4 năm, từ 2004 đến 2008, tổng số cơ sở lƣu trú trên địa bàn tỉnh tăng lên nhanh chóng, từ 182 năm 2004 lên đến 289 cơ sở năm 2008. Trong đó, tỷ lệ khách sạn đạt trên 50% tổng số cơ sở lƣu trú.
2004
2005
2006
2007
2008*
Đơn vị tính
Ngƣời 758.798 1.050.020 1.172.238 1.303.271 1.525.259
Bảng 3.20.Số lượng khách du lịch giai đoạn 2004 - 2008
Số khách do các cơ sở lƣu trú phục vụ
Khách trong nƣớc
498.028
689.640 715.887
667.136
815.786
Khách quốc tế
260.770
360.380 456.351
636.135
709.473
Ngày 1.495.710 1.698.900 1.745.198 2.480.146 2.988.919
Thời gian khách lƣu trú
Khách trong nƣớc
977.160 1.122.292 973.944 1.234.202 1.390.751
Khách quốc tế
518.550
576.608 771.254 1.245.944 1.598.168
Nguồn: Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế, 2008
Số liệu ở bảng trên cho thấy, chỉ trong vòng 4 năm số lƣợng du khách tới Huế
tăng lên gần 2 lần. Tỷ lệ khách trong nƣớc và khách nội địa có sự chênh lệch vào năm
2004 nhƣng đến 2008, tỷ lệ này gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau. Điều này cho thấy,
ngành du lịch của Thừa Thiên Huế đã thu hút đƣợc du khách trong nƣớc với tỷ lệ khá
lớn trong thời gian gần đây.
Những tồn tại và thách thức đối với du lịch Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế
Bên cạnh những tiến bộ và kết quả nêu trên, du lịch Quảng Bình, Quảng Trị
còn nhiều hạn chế, khó khăn và yếu kém. Sản phẩm du lịch còn đơn điệu, khách du
lịch chủ yếu đến tham quan hang động Phong Nha - Tiên Sơn, các di tích lịch sử, du lịch hồi tƣởng,v.v... Hiệu quả khai thác khách kém: Lƣợng khách du lịch tuy có tăng, nhƣng thời gian lƣu lại du lịch Quảng Bình, Quảng Trị ngắn và có xu hƣớng giảm; chi tiêu cho mua sắm và vui chơi giải trí thấp và rất ít khách quay lại du lịch lần thứ hai. Số lƣợng khách sạn đƣợc xây mới (kể cả khách sạn thuộc Doanh nghiệp Nhà nƣớc) thiếu tƣ vấn thiết kế của cơ quan quản lý du lịch và số lƣợng khách sạn tƣ nhân tăng nhanh không có định hƣớng quy hoạch, dẫn đến tình trạng hoạt động cầm chừng hoặc phải kinh doanh không lành mạnh.
218
Một số hạn chế đối với ngành du lịch các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế:
- Sản phẩm du lịch còn quá ít, nghèo nàn và đơn điệu;
- Công tác triển khai thực hiện, quản lý quy hoạch du lịch còn yếu:
- Quảng bá tiếp thị còn hạn chế:
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ phát triển ngành vừa thiếu lại vừa yếu cả về trình độ quản lý và chuyên môn, đồng thời chƣa có định hƣớng đúng đắn trong chiến lƣợc đào tạo cán bộ du lịch chuyên nghiệp.
- Du lịch là ngành thực hiện xuất khẩu tại chỗ nhƣng chƣa đƣợc triển khai tốt
- Đầu tƣ cho phát triển du lịch còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế
- Việc khảo sát, đánh giá xây dựng quy hoạch chi tiết các cụm điểm du lịch sinh thái của tỉnh chƣa đƣợc triển khai, các đề tài nghiên cứu về loại hình du lịch này của tỉnh hầu nhƣ chƣa có gì.
- Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch theo kiểu du lịch còn ít đƣợc đầu tƣ, một số địa danh, danh thắng xuống cấp, đặc biệt ở Huế nhƣng chƣa đƣợc chú ý đúng mức để duy trì và khôi phục; Ngoài ra, còn do một số khó khăn khách quan khác nhƣ hậu quả chiến tranh để lại nặng nề, điều kiện về thời tiết, tính thời vụ, số ngày có thể tổ chức hoạt động không cao.
+ Hàng loạt các công trình, di tích xuống cấp và không đƣợc chú ý duy tu, khôi phục. Ngoài thành Huế và một số lăng tẩm đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức quốc tế đầu tƣ khôi phục.
Tóm lại, việc phát triển du lịch song song với công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đang đƣợc hình thành và triển khai ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc trong đó có khu vực Quảng Bình, Quảng Trị. Mặc dù đã có những cố gắng trong việc xây dựng và phát triển du lịch và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng cũng giống nhƣ nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc, các địa phƣơng trên cũng còn gặp nhiều khó khăn và có những bất cập trong quá trình xây dựng và phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng. Đặc biệt là việc phát triển du lịch, du lịch sinh thái gắn liền với việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.
3.3. Phân tích hệ thống chính sách kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
Phân tích hệ thống chính sách kinh tế xã hội và môi trƣờng cho phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đƣợc đặt ra nhằm mục tiêu: làm sáng tỏ việc triển khai, thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ở khu vực đới bờ; phân tích, đánh giá tác động của chúng đến sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực này; kết quả việc bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng để sử dụng lâu dài theo định hƣớng phát triển bền vững.
219
Chính sách đƣợc hiểu là một phạm trù rộng lớn, từ các chủ trƣơng, đƣờng lối mang tính chiến lƣợc ở tầm vĩ mô, đến những giải pháp, biện pháp ở tầm vi mô để triển khai những chiến lƣợc đó. Các chính sách đƣợc ban hành chẳng những do Nhà nƣớc, các bộ ngành Trung ƣơng, mà còn do các cấp chính quyền ở địa phƣơng. Vì vậy, khi áp dụng các chính sách vào thực tiễn của một khu vực lãnh thổ, hoặc một địa phƣơng nào đó, thƣờng gặp không ít khó khăn, nhiều chính sách chồng chéo lên nhau, làm giảm hiệu lực thi hành, nhiều vấn đề bất cập nảy sinh, gây lúng túng cho ngƣời thực hiện
Trong thực tế chƣa có chính sách quản lý và phát triển riêng cho đới bờ biển một cách nhất quán cho tất cả các tỉnh thành có biển. Trƣớc tình hình đó, mỗi tỉnh thành, mỗi địa phƣơng, có thể tuỳ theo đặc điểm và mục đích, yêu cầu riêng của địa phƣơng mình, mà vận dụng linh hoạt các chính sách chung, vốn áp dụng cho các khu vực khác nhau của đất nƣớc, để thực thi trên địa bàn đới bờ biển, hoặc là đƣa ra các giải pháp, các biện pháp thích hợp để quản lý đới bờ biển của địa phƣơng mình.
Quản lý và phát triển bền vững đới bờ biển thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các dạng tài nguyên tái tạo và không tái tạo của đới bờ, khai thác sử dụng nguồn lợi từ các hệ sinh thái trên cạn và dƣới nƣớc trong sức chịu tải của chúng, bảo vệ tốt môi trƣờng sống cho cộng đồng cƣ dân địa phƣơng, giải quyết hài hòa lợi ích giữa các ngành kinh tế, giữa Nhà nƣớc và cộng đồng. Chính sách là chìa khóa để đạt đến những mục tiêu này.
3.3.1. Phương pháp luận trong phân tích chính sách
3.3.1.1. Cách tiếp cận phát triển bền vững trong phân tích chính sách
Từ năm 1986, khi khởi đầu công cuộc đổi mới đến nay, Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản chính sách mang tính chiến lƣợc và khung pháp lý về tài nguyên, môi trƣờng và phát triển bền vững, trong đó có nhiều chính sách liên quan, có thể vận dụng cho đới bờ biển Việt Nam, nói chung và đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, nói riêng.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đƣợc Đại hội lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua đã khẳng định quan điểm phát triển đất nƣớc ta là "phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng nhanh kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”.
Năm 2004, Việt Nam đã ban hành một văn kiện rất quan trọng, đó là "Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam). Tuy nhiên, trong lĩnh vực môi trƣờng và tài nguyên, quan điểm về phát triển bền vững đã hình thành ở Việt Nam khá sớm với sự ra đời vào năm 1991 bản "Kế hoạch hành động quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000". Bản kế hoạch này đã dần đƣợc triển khai thực hiện và đem lại hiệu quả tích cực, có thể xem đó nhƣ là bƣớc khởi đầu của quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
220
Trong chỉ thị số 36 CT/TW của Bộ Chính trị, Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) năm 1998 về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đã xác định rằng bảo vệ môi trƣờng là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đƣờng lối chủ trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững
Vào cuối năm 2004, Nghị quyết số 41/NQTW của Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng khoá IX về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Những định hƣớng đƣờng lối, chính sách ở tầm vĩ mô dẫn ra ở trên là tiền đề, là cơ sở để các Bộ, Ngành ở Trung ƣơng, các cơ quan chính quyền địa phƣơng xây dựng và ban hành các chính sách chi tiết hơn, cụ thể hơn, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng ngành và từng địa phƣơng.
Cho đến nay, riêng trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, sử dụng tài nguyên đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở các dạng khác nhau: Luật, Nghị định, Pháp lệnh, Quyết định, Thông tƣ, Chỉ thị . . . do Chính phủ, các Bộ ngành, UBND các tỉnh, thành phố ban hành. Cần nhấn mạnh rằng ở Việt Nam pháp luật của Nhà nƣớc thực chất là đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam đƣợc thể chế hoá thành các quy phạm pháp luật. Cũng vậy, các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và phát triển tài nguyên đã ban hành nhƣ Luật Bảo vệ môi trƣờng 1993, 2005; Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991, 2004; Luật khoáng sản 1996, 2005; luật Dầu khí 1993; Luật đất đai 1993, 1998, 2001 v.v. . . và các văn bản dƣới luật kèm theo cũng thể hiện đƣờng lối chính sách của Đảng trong lĩnh vực này, là phƣơng thức, biện pháp chuyển tải đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam vào cuộc sống xã hội.
Nhƣ vậy, qua những dẫn liệu trên có thể thấy rằng ở Việt Nam các chính sách tầm vĩ mô là cơ sở, là tiền đề để xây dựng các quy phạm pháp luật về kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trƣờng và trong mỗi văn bản pháp luật đều thể hiện các chính sách cụ thể, đối với lĩnh vực này
3.3.1.2. Cách tiếp cận hệ thống trong phân tích chính sách
Việc xây dựng các chính sách về phát triển bền vững kinh tế - xã hội nói chung và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng nói riêng ở Việt Nam thƣờng bắt đầu bằng xác định đƣờng lối chính sách chung và kết thúc bằng việc lập ra các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn để triển khai các chính sách đó vào thực tiễn theo sơ đồ tóm tắt dƣới đây:
Hiện tại Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách ở tầm vĩ mô và các văn bản pháp lý liên quan đến sử dụng, bảo vệ tài nguyên và phát triển bền vững ở các cấp độ khác nhau, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, giữa chúng có mối liên quan trực tiếp theo hệ thống dọc, đồng thời cũng đƣợc phát triển, bổ sung và cụ thể hoá theo hệ thống ngang.
221
Để có thể phân tích tác động tổng hợp của các chính sách và văn bản pháp lý liên quan đến việc sử dụng bền vững tài nguyên và môi trƣờng, phát triển kinh tế xã hội, cần sắp xếp chúng theo hệ thống trình tự xây dựng và ban hành từ cấp trung ƣơng đến cấp địa phƣơng đế dễ dàng tra cứu, phân tích, đánh giá.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân tích tác động của hệ thống chính sách liên quan đến phát triển và quản lý đới bờ
Đối tƣợng chịu tác động của hệ thống chính sách cần đƣợc phân tích, đánh giá trƣớc hết là các dạng tài nguyên cơ bản bao gồm tài nguyên không tái tạo nhƣ khoáng sản; tài nguyên tái tạo đƣợc nhƣ nƣớc, rừng, hệ động thực vật, đa dạng sinh học; tài nguyên có khả năng tái tạo nhƣ đất. Các thành phần môi trƣờng chịu tác động nhiều nhất của hệ thống chính sách là đất, nƣớc, không khí. . .
Mỗi dạng tài nguyên, mỗi thành phần môi trƣờng đều đồng thời chịu tác động của nhiều chính sách, theo nhiều chiều khác nhau, theo các mức độ và phƣơng thức khác nhau. Đó có thể là tác động trực tiếp, gián tiếp, tác động tích luỹ hoặc cộng hƣởng.
Kết quả tác động tổng hợp của hệ thống chính sách lên hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời dẫn đến hai xu thế biến đổi cơ bản : một là tài nguyên và môi trƣờng sẽ tốt hơn, phát triển gia tăng về số lƣợng và chất lƣợng; hai là môi trƣờng xấu đi, tài nguyên suy thoái, không đảm bảo tính bền vững và ổn định trong sử dụng. Qua các biến đổi đó, có thể xác định nguyên nhân cơ bản do chính sách nào gây ra, để kiến nghị lên cấp có thẩm quyền đã ban hành chính sách, để họ nghiên cứu, điều chỉnh, hoặc thay đổi chính sách đó.
Các vấn đề cơ bản cần phân tích về chính sách:
Tính đồng bộ của hệ thống chính sách từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; tính nhất quán, sự chồng chéo của các chính sách do các cấp ban hành; tính thực tiễn, khả thi của các chính sách; khả năng lồng ghép của các chính sách; tính phù hợp của các chính sách với cơ chế thị trƣờng; các điều kiện đảm bảo cho việc thực thi các chính sách; sự chậm chạp trong thay đổi chính sách; đánh giá tác động tổng hợp của chính sách lên tài nguyên và môi trƣờng.
Các tiêu chí sử dụng để đánh giá có thể là: chất lƣợng các thành phần môi trƣờng; mức độ ô nhiễm; hiệu quả sử dụng tài nguyên; hệ số sử dụng tài nguyên; giá trị tạo đƣợc trên một đơn vị tài nguyên; giới hạn sử dụng tài nguyên; khả năng sử dụng lâu dài tài nguyên.
3.3.3. Phân tích, đánh giá hệ thống chính sách liên quan đến quản lý, phát triển đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Việc phân tích, đánh giá hệ thống chính sách liên quan đến quản lý đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế phải xuất phát từ nhiều góc độ 222
khác nhau: một là, căn cứ vào những văn bản pháp lý chung của Đảng và Nhà nƣớc để xem xét kết quả thực hiện trên phạm vi của đới bờ biển; hai là, dựa vào những chính sách do các tỉnh này ban hành để phân tích, đánh giá tác động của chúng đến phát triển bền vững kinh tế xã hội và môi trƣờng theo những nội dung trình bày trên
3.3.3.1. Chủ trương, chính sách của Trung ương
Các đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Trung ƣơng thể hiện đầy đủ trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc các khoá, gần đây là Đại hội khóa IX, khóa X; trong các sắc luật đƣợc Quốc hội thông qua; trong các quyết định của Chính phủ:
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2001 - 2010 (Đại hội Đảng lần thứ IX, 2001); nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng (năm 2006); nghị quyết số 41/NQTW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; quyết định của Nhà nƣớc: định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam), năm 2004 và nhiều văn bản khác.
Quốc hội đã thông qua và Chủ tịch nƣớc ký sắc lệnh ban hành các bộ luật quan trọng, có tác dụng điều chỉnh các hoạt động ở khu vực đới bờ: luật đất đai 2001, 2003; luật Thủy sản 2004; luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991, 2004; luật Bảo vệ môi trƣờng 1993, 2005; luật Khoáng sản 1996, 2005 và nhiều luật liên quan khác.
3.3.3.2. Chủ trương, chính sách của 3 tỉnh
Các chính sách chung
1) Phát triển kinh tế háng hóa gắn thị trƣờng của tỉnh với thị trƣờng cả nƣớc, khu vực và quốc tế; đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội, bảo vệ môi trƣờng, quốc phòng, an ninh.
2) Khai thác có hiệu quả nội lực, thu hút ngoại lực; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đầu tƣ theo mục tiêu từng thời kỳ; nâng cao nhịp độ tăng trƣớng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông- công nghiệp – dịch vụ lên thành dịch vụ - công - nông nghiệp; nâng cao nhịp độ và chất lƣợng tăng trƣởng của từng ngành và từng địa phƣơng.
3) Phát triển văn hoá - xã hội, nâng cao mức sống, trình độ dân trí, xây dựng đời sống xã hội văn minh, đặc biệt chú trọng an ninh, quốc phòng, chăm lo đời sống nhân dân bãi ngang ven biển, vùng bị ngập lụt, vùng đầm phá, đảm bảo quyền lợi cho gia đình chính sách, gia đình nghèo khó.
Tận dụng lợi thế hành lang Đông Tây đặc biệt đối với tỉnh Quảng Trị và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngoài những chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, chính quyền các tỉnh đã ban hành khá nhiều chính sách cụ thể về quản lý và phát triển đới bờ. Trong giới hạn của chuyên đề này, không thể xem xét chi tiết từng chính sách, vì vậy 223
dƣới đây gộp những chính sách đó theo nhóm vấn đề và đánh giá tác động của chúng đến kinh tế xã hội, tài nguyên, môi trƣờng và phát triển bền vững.
Các chính sách ngành
1) Ngành nông nghiệp và nông thôn
- Phát triển nông nghiệp toàn diện và kinh tế nông thôn, coi trọng đảm bảo an ninh lƣơng thực và tăng nhanh nông sản hàng hoá; phát triển nông thôn theo hƣớng đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng nông thôn; phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi với thiên tai;
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hƣớng phù hợp với điều kiện sinh thái và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thâm canh gắn với công nghệ chế biến tiên tiến; nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập và bảo vệ môi trƣờng.
- Cải thiện đời sống vật chất của nhân dân nông thôn, xoá hộ đói, giảm hộ
nghèo, tăng hộ giàu.
- Tiếp tục mở rộng diện tích một số cây trồng có thị trƣờng ổn định: cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc. Cải tiến kỹ thuật, sử dụng giống mới, công nghệ sinh học, tăng năng suất và chất lƣợng. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại, tích tụ ruộng đất làm cơ sở cho công nghiệp hoá nông nghiệp.
- Tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống trọc. Khai thác hợp lý tài nguyên
rừng, đảm bảo tái tạo rừng.
- Tăng cƣờng đánh bắt xa khơi, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi
tôm bán công nghiệp và công nghiệp, nuôi cá và các thuỷ sản khác.
2) Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển các ngành có ƣu thế về lao động và tài nguyên nhƣ vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản. Chú trọng công nghiệp theo hƣớng tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng tỷ trọng chế biến hàng gỗ, lâm sản, cao su côlôphan, đổi mới công nghệ và thiết bị.
- Quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp tập trung: thu hút vốn đầu tƣ
- Mạnh dạn đầu tƣ, áp dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Đa dạng hoá qui
mô sản xuất công nghiệp, chú trọng doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ.
- Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn: chế biến nông, lâm, hải sản, thức ăn
gia súc.
3) Các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, mở rộng mạng lới thƣơng mại cung ứng hàng hoá và dịch vụ cho nhân dân các vùng. Mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và quốc 224
tế. Phát triển và nâng cao chất lƣợng và hiệu quả du lịch. Phát triển hoạt động tài chính, ngân hàng.
4) Xây dựng cơ sở hạ tầng
Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, tiếp tục nâng cấp và mở rộng tỉnh lộ, xây dựng và phát triển các cảng. Thực hiện phƣơng châm nhà nƣớc và nhân dân cùng làm để giải quyết nhiệm vụ cấp nƣớc cho sản xuất và đời sống, hạn chế lũ lụt, nâng cấp giao thông, phát triển bƣu điện, hiện đại hoá hệ thống thông tin, liên lạc, nâng cấp trƣờng học, bệnh viện, trạm y tế, cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá.
Nâng cấp các hệ thống thuỷ nông, đảm bảo cấp nƣớc cho sinh hoạt và nông
nghiệp. Củng cố hệ thống công trình ngăn mặn, tiêu úng.
5) Phát triển khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trƣờng (tỉnh Quảng Bình)
Phát triển khoa học, công nghệ, hiện đại hoá các ngành, tập trung phục vụ thâm canh nông nghiệp, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công nghiệp, thực hiện các biện pháp hữu hiệu bảo vệ môi trƣờng.
6) Phát triển văn hoá xã hội
Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Phát triển mạng lƣới y tế. Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình dân số và kế hoạch hoá gia đình. Xây dựng đời sống văn hoá, xóa bỏ các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thể thao, thể dục. Nâng cao chất lƣợng truyền thanh, truyền hình. Tập trung giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, nhất là tầng lớp thanh niên.
7) Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai (Quảng Trị)
Xây dựng các công trình chống cát bay, cát lấp, ngăn mặn.
Chính sách phát triển vùng đồng bằng ven biển:
Chính sách chủ yếu là: đẩy mạnh tăng trƣởng trên cơ sở khai thác các thế mạnh đặc thù của vùng ven biển. Bố trí cơ cấu kinh tế theo hƣớng liên kết các ngành công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngƣ nghiệp và dịch vụ theo các cụm kinh tế phù hợp với các tiểu vùng sinh thái ven biển. Định hƣớng là: xây dựng cảng theo quy hoạch; phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, gốm sứ cao cấp; chế biến nông, lâm sản, mía đƣờng, thức ăn gia súc; phát triển thuỷ sản: đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thành ngành mũi nhọn; chuyển các diện tích trồng lúa năng suất thấp, không ổn định sang trồng cây công nghiệp; trồng cây ăn quả trong vƣờn nhà hộ gia đình; phát triển chăn nuôi lợn, bò, gia cầm; trồng rừng phủ xanh vùng cát ven biển; phát triển các mô hình hệ kinh tế sinh thái vùng cát; bố trí cơ cấu kinh tế theo hƣớng liên kết các ngành công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngƣ nghiệp và dịch vụ theo các cụm kinh tế phù hợp với điều kiện sinh thái của tiểu vùng.
225
Phân tích chính sách của tỉnh Thừa Thiên Huế về hệ đầm phá Tam Giang -
Cầu Hai
1) Về sự không đồng bộ, thiếu tính thống nhất của chính sách:
Mặc dù đã có Nghị quyết số 01/NQ-TƢ ngày 20/10/1998 của Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế về phát triển kinh tế xã hội vùng biển và đầm phá Thừa Thiên Huế giai đoạn 1998-2005, nhƣng đến tháng cuối năm 2002, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn chƣa có văn bản hƣớng dẫn thực hiện Nghị quyết trên.
Hậu quả của việc thiếu tính thống nhất của chính sách dẫn đến phát sinh nhiều mối xung đột, mâu thuẫn, diễn ra giữa các cộng đồng cƣ dân trực tiếp hoạt động trên đầm phá, do sự khác biệt về lợi ích giữa những bộ phận cƣ dân có lịch sử sinh sống lâu đời ở vùng đầm phá với những bộ phận cƣ dân nơi khác đến, hoặc cƣ dân bản địa nhƣng trƣớc đây không làm nghề thuỷ sản.
2) Tác động của quy hoạch diện tích và cơ cấu nuôi:
Theo quy hoạch đã đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 3170/QĐ-UB, diện tích nuôi năm 2001 là 2.930 ha đến năm 2010, sẽ tăng thêm l.467ha nuôi thuỷ sản nƣớc lợ. Để thực hiện quy hoạch đó phải chuyển đổi 6 loại đất mặt nƣớc sang nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm đất cát bãi ngang ven biển (1.146ha); đất hoang hoá (80ha); đất sản xuất nông nghiệp (2.293ha); mặt nƣớc hoang ven đầm phá (945ha); ao, bàu (507ha) và đất khác (18ha).
Kết quả của chính sách quy hoạch sẽ tạo ra bƣớc chuyển mạnh trong phát triển thủy sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế, tạo việc làm cho cƣ dân ven đầm phá, đồng thời góp phần giảm áp lực lên nguồn lợi thủy sản của hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai do nạn đánh bắt bừa bãi.
3) Về quản lý khai thác thuỷ sản vùng đầm phá đã có nhiều chính sách và giải
pháp đƣợc ban hành:
Quy hoạch tổng thể quản lý khai thác thuỷ sản của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế không cho phép các chủ thể mới (nhƣ lao động, tàu thuyền hay ngƣ cụ) tham gia tự do vào quá trình khai thác thuỷ sản vùng đầm phá. Đến năm 2010, sẽ giảm 40% mật độ ngƣ cụ, tƣơng đƣơng 40% cƣờng lực; giảm khai thác 3 tháng/năm theo quy định mùa vụ; giảm 25% đối tƣợng cá có kích cỡ nhỏ bằng cách quy định tăng dần mắt lƣới tối thiểu cho phép khai thác.
4) Quyết định số 301412005/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý môi trƣờng vùng nuôi tôm tập trung tỉnh Thừa Thiên Huế, đã góp phần tích cực vào việc điều chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân nuôi tôm và các tổ chức, cá nhân có những hoạt động khác liên quan đến môi trƣờng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Thừa
226
Thiên Huế. Quy chế cũng tăng cƣờng trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc, các cơ sở nuôi tôm trong việc quản lý môi trƣờng vùng nuôi tôm tập trung. Việc xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm môi trƣờng đã góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng ngƣ dân về bảo vệ môi trƣờng nói chung và vùng nuôi nói riêng.
5) Đánh giá chung về chính sách đối với hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Chủ trƣơng, chính sách quản lý khai thác và nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế chƣa đầy đủ và hệ thống. Các văn bản pháp lý đƣợc ban hành trong bối cảnh sau:
- Sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản tự phát ồ ạt, thiếu kiểm soát, vƣợt ra ngoài
tầm quản lý của các cơ quan có thẩm quyền cấp cơ sở.
- Việc đánh bắt bằng các loại phƣơng tiện huỷ diệt không chỉ do ngƣ dân địa phƣơng, mà còn do ngƣời từ nơi khác vào vùng đầm phá để khai thác với cƣờng độ và quy mô ngày càng gia tăng.
- Trƣớc khi có quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản chung của tỉnh, thì các huyện, xã có đầm phá đã tự tổ chức quy hoạch, vì vậy dẫn đến sự chồng chéo, thiếu liên kết trong quy hoạch của các cấp.
- Việc phát triển tự phát vùng nuôi chắn sáo, lấn đầm phá nuôi tôm đã cản trở
hoạt động bình thƣờng của nghề thủy sản trên đầm phá.
- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản phát triển ồ ạt, kỹ thuật nuôi kém, dẫn đến tình trạng dịch bệnh vật nuôi triền miên và ô nhiễm môi trƣờng thủy vực kéo dài, làm cho nguồn lợi tự nhiên suy giảm, từ đó phát sinh mâu thuẫn trong cộng đồng ngƣ dân.
Việc ban hành các quy hoạch, các chính sách, các cơ chế trong quản lý, phát triển thuỷ sản vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đã kịp thời (tuy hơi muộn) điều chỉnh các hoạt động thủy sản trong vùng vào khuôn khổ pháp lý chung, làm cho hoạt động nuôi trồng, khai thác thuỷ sản trên đầm phá phát triển đúng hƣớng và đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ hơn trƣớc, đảm bảo đem lại lợi ích kinh tế nhiều hơn, bảo vệ tài nguyên, nguồn lợi và môi trƣờng tốt hơn.
Về chính sách giao quyền sử dụng đất cồn cát cho dân
Các tỉnh đã thông qua một số nghị quyết và ban hành một số thông tƣ về cải
tạo và sử dụng đất cồn cát, nổi bật là ở huyện Phong Điền
UBND huyện Quảng Điền (2000): nghị quyết về phát triển kinh tế ở vùng cát và đầm phá thời kỳ 2001 – 2010; hƣớng dẫn thực hiện kết luận của Thƣờng vụ Huyện ủy về chủ trƣơng thúc đẩy phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng để khai thác tiềm năng vùng cát (2000); chƣơng trình phát triển kinh tế ở vùng cát và vùng đầm phá Tam Giang thời kỳ 2001 – 2010 (2000); nghị quyết của Hội đồng Nhân dân huyện về 227
phát triển kinh tế ở vùng cát và đầm phá thời kỳ 2001 – 2010 (2001); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 – 2010 (2006); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010; kế hoạch phát triển nông nghiệp thời kỳ 2007 -2010 (2007).
Trong các quyết sách nêu trên, có một hợp phần rất quan trọng thực hiện chủ trƣơng của Nhà nƣớc về giao đất, khoán rừng cho ngƣời dân. Các huyện Phong Điền và Quảng Điền đã tiến hành giao đất cồn cát nội đồng cho các nông hộ và hƣớng dẫn họ tổ chức sản xuất dƣới hình thức trang trại theo mô hình kinh tế. - môi trƣờng. Trong phần tiếp theo dƣới đây sẽ phân tích mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ qua ví dụ khai thác sử dụng tài nguyên đất cồn cát ở Phong Điền và Quảng Điền.
Theo số liệu thống kê của Phòng NN&PTNT huyện Phong Điền, tính đến năm 2007, tổng diện tích toàn bộ các trang trại trên vùng đất cát nội đồng của huyện này là 263ha. Đây là diện tích của 36 trang trại hiện hành, trong đó trang trại nhỏ nhất là 1,0 ha, lớn nhất đạt 20,00ha, phần lớn là trang trại nông - lâm - ngƣ nghiệp.
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của chính sách
Tác động của các chính sách phát triển tầm vĩ mô do Trung ƣơng ban hành, và các chính sách tầm vi mô do địa phƣơng đƣa ra, đến kinh tế, xã hội, môi trƣờng của một đơn vị lãnh thổ nói chung, hoặc đới bờ nói riêng, thƣờng thể hiện ở cả 2 mặt tích cực và tiêu cực
Căn cứ vào chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Trung ƣơng, các tỉnh đã ban hành các chính sách về kinh tế, xã hội, môi trƣờng nhƣ đã nêu ở trên, trong đó quan trọng đối với đới bờ là các chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn theo định hƣớng phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đó vào thực tế, đã nảy sinh không ít bất cập, gây trở ngại cho sự phát triển bền vững.
Hệ thống chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn rất đa dạng, có quan hệ tƣơng hỗ với nhau, không thể phân tích theo từng chính sách riêng rẻ, để phân tích, đánh giá chúng cần sắp xếp lại thành các nhóm, theo các chủ đề:
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, đảm bảo an ninh lƣơng thực; mở rộng diện tích cây trồng có tiềm năng đất đai và thị trƣờng tiêu thụ ổn định; chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp; phát triển nông thôn theo hƣớng mở mang công nghiệp và dịch vụ;
- Đa dạng hoá ngành nghề, tạo việc làm, tăng thời gian lao động ở nông thôn;
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng ở nông thôn và tại các thị trấn, thị tứ;
- Xoá hộ đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn;
228
- Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
- Tăng cƣờng đánh bắt xa bờ, phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản; phát triển
cảng cá, cơ sở chế biến thuỷ sản, sữa chữa tài thuyền;
- Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại;
- Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, sử dụng các giống mới, tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi;
Mỗi nhóm chính sách, tuỳ theo phƣơng pháp, phƣơng thức, địa bàn, thời gian vận dụng cụ thể, đã có những tác động tích cực và tiêu cực trên cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng, bao gồm những tác động của các quy hoạch, dự án, chƣơng trình, kế hoạch hành động cụ thể. Trong giới hạn của chuyên đề này, với nhiệm vụ phân tích chính sách, chỉ có thể nêu lên tác động của một số chính sách, qua đó đúc kết các nhận xét chung.
Về kinh tế
Các tác động tích cực:
- Tăng tổng sản phẩm GDP của tỉnh và tăng tốc độ tăng trƣởng GDP/năm,
đƣợc nhận thấy qua số liệu trong các niên giám thống kê;
- Cải thiện đáng kể cơ cấu kinh tế nông - công - dịch vụ theo hƣớng tăng dần
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ;
- Nền kinh tế tự túc ở nông thôn dần chuyển hoá theo hƣớng kinh tế thị trƣờng
năng động, gia tăng trao đổi và xuất khẩu sản phẩm nông lâm ngƣ nghiệp;
- Lƣơng thực gia tăng và đảm bảo an ninh lƣơng thực;
- Thu nhập của nhân dân đƣợc nâng cao, ngân sách địa phƣơng các cấp đƣợc
gia tăng đáng kể;
- Tích lũy đƣợc vốn và phƣơng tiện sản xuất để tạo ra các sản phẩm nông lâm nghiệp mang tính hàng hóa, có thể trao đồi với các vùng miền và xuất khẩu; làm cho hàng nông lâm thủy sản địa phƣơng có giá trị cao hơn và có sức cạnh tranh hơn.
Các tác động tiêu cực
Việc thiếu những chính sách về phát triển thị trƣờng trong nƣớc, thiếu các cơ chế khuyến khích ngƣời dân tiêu thụ hàng hóa nội địa, quá chú trọng xuất khẩu, đã dẫn đến sự lệ thuộc đáng kể vào thị trƣờng nƣớc ngoài, làm cho quá trình phát triển đôi lúc gặp khó khăn, nhất là trong thời kỳ suy thoái kinh tế mang tính toàn cầu nhƣ hiện nay.
229
Về xã hội
Các tác động tích cực:
Xoá đƣợc đói, giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lên nhiều so với trƣớc; đã tạo ra những việc làm mới, giảm đƣợc thời gian lao động lao động nhàn rỗi trong xã hộ nông thôn vùng ven biển; hoạt động giáo dục và đào tạo đƣợc nâng cao lên về số lƣợng và chất lƣợng công tác khoa học và công nghệ đƣợc đẩy mạnh, đƣợc ứng dụng trong nông nghiệp.
Các tác động tiêu cực:
- Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành quả do tác động của chính sách mang lại cho kinh tế xã hội và môi trƣờng ở Quảng Bình, nhƣng không tránh khỏi sự phân hoá thu nhập giữa các hộ nông dân, phân hóa giàu nghèo trong xã hội nông thôn. Một số hộ do thiếu vốn, không còn đất và thiếu phƣơng tiện sản xuất phả trở thành ngƣời làm thuê cho các chủ doanh nghiệp tƣ nhân;
- Mặt khác, cơ chế thị trƣờng thiếu quản lý chặt chẽ đã tạo điều kiện phát triển các hiện tƣợng tiêu cực trong quản lý, kinh doanh, dịch vụ ở nông thôn ven biển. Tệ nạn xã hội có cơ hội phát sinh trong vùng ven biển, nhất là ở các khu vực bến cảng, khu du lịch, thành phố biển, thị tứ ven biển..., là vấn đề cần quan tâm.
Về môi trƣờng
Các tác động tích cực:
Từ sau khi ban hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng với các chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngƣời dân và các tổ chức tiến hành gây trồng rừng, với các chƣơng trình PAM, 327, 135 đã trồng đƣợc hàng nghìn ha rừng trên cồn cát với các loại cây chủ yếu là phi lao, keo lai, keo hoa vàng . . . , đã dần dần phục hồi tài nguyên rừng ở một số vùng cát, có tác dụng phòng chống cát bay, cát chảy.
Tác động của chính sách phát triển kinh tế, đem lại thu nhập, cải thiện đời
sống, giảm đói nghèo, đã giảm bớt sự tàn phá tài nguyên thiên nhiên.
Đối với vùng cát ven biển, chủ trƣơng giao đất cho dân và hỗ trợ họ xây dựng mô hình kinh tế trang trại, mô hình làng sinh thái, mà điển hình là ở huyện Triệu Phong, chẳng những nâng cao giá trị tài nguyên đất, nƣớc, đem lại nguồn thu đáng kể cho ngƣời dân, mà còn là phƣơng thức tết nhất để phòng chống hoang mạc hoá, bảo vệ môi trƣờng ở dải đất khó khăn ven biển này.
Các tác động tiêu cực:
Rừng phòng hộ bị suy giảm ở nhiều nơi: Các khu rừng trồng nói trên là loại tài nguyên rừng có chức năng phòng hộ, đƣợc giao cho các lâm trƣờng quản lý, nhƣng vì
230
thiếu nhân lực, họ không thể quán xuyến hết, nên một bộ phận rừng trƣởng thành đã bị ngƣời dân địa phƣơng chặt phá. Việc giao đất cồn cát, giao rừng cho dân quản lý chƣa đƣợc thực hiện tết. Quá trình hoang mạc hóa tiếp tục diễn ra trên diện rộng. Hiện tƣợng cát trôi cát chảy bồi lấp ruộng vƣờn phía nội động thƣờng xuyên xảy ra vào mùa mƣa, gây thiệt hại cho dân sinh và môi trƣờng.
Khu vực bãi biển Đồng Hới có dấu hiệu ô nhiễm nƣớc biển và vùng ven biển do chất thải, nƣớc thải từ thành phố Đồng Hới chua đƣợc xử lý triệt để đổ ra, ngoài ra còn do chất thải từ hoạt động tàu thuyền bến cảng và nuôi tôm trên sông Nhật Lệ đƣa tới.
Khai thác tài nguyên khoáng sản chƣa hợp lý: Dải ven biển có tiềm năng khoáng sản, trong đó có giá trị lớn là quặng sa khoáng Titan. Quặng Titan là một tài nguyên tiềm năng có giá trị rất lớn, cần đƣợc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Luật Khoáng sản quy định: “Nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; ƣu tiên các dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Chính phủ hạn chế việc xuất khẩu khoáng sản dƣới dạng nguyên liệu thô”
Quy trình tổng quát khai thác và chế biến quặng Titan gồm nhiều công đoạn: khai thác quặng tuyển quặng chế biến oxit Titan luyện kim lấy Titan kim loại chế tạo các hợp kim Ti. Càng chế biến sâu quặng Titan thì giá sản phẩm tạo ra tăng lên gấp bội. Trong thực tế, việc khai thác và chế biến quặng Titan đƣợc tỉnh cấp phép mới chỉ dừng lại ở công đoạn 2, tức là khai thác quăng Titan từ cồn cát, qua tuyển ƣớt lấy quặng dƣới dạng nguyên liệu thô để xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách của tỉnh. Nhƣ vậy, giữa Nhà nƣớc Trung ƣơng và địa phƣơng có sự không thống nhất về chính sách khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, kết quả là thu lợi nhuận kinh tế rất thấp, chƣa nói đến những tác động xấu đến môi trƣờng khu vực đới bờ.
Kết luận chƣơng 3
1) Về dân số: Cùng với xu thế chung của cả nƣớc, tỷ lệ gia tăng dân số của 3 tỉnh nói chung và khu vực ven biển nói riêng có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2001 – 2008. Tuy nhiên, do quy mô dân số lớn, tập trung tại khu vực ven biển với mật độ dân số cao nên áp lực của dân số tới tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất vẫn còn rất lớn.
2) Nguồn lao động của khu vực nghiên cứu khá phong phú. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của hiện tƣợng di cƣ tự do đã làm giảm sút nguồn lao động tại địa phƣơng cả về số lƣợng và chất lƣợng, gây nhiều khó khăn cho quá trình phát triển tại địa phƣơng.
231
3) Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây, kinh tế của khu vực nghiên cứu có những thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, do xuất phát điểm còn ở mức thấp nên những chuyển biến về kinh tế chƣa để lại dấu ấn rõ nét.
Tỷ trọng ngành công nghiệp có xu hƣớng gia tăng, ngành nông nghiệp có xu hƣớng giảm phù hợp với quá trình phát triển của đất nƣớc. Ngành du lịch – dịch vụ có nhiều triển vọng để phát triển nhƣng sự phát triển của ngành này trong gian đoạn vừa qua chƣa đủ để nâng cao nên kinh tế địa phƣơng cũng nhƣ cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân địa phƣơng.
Hệ thống chính sách liên quan trực tiếp tới khu vực ven biển ba tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế liên quan đến các lĩnh vực nhƣ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, kinh tế ngành, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng,… Việc thực thi các chính sách của Trung ƣơng và địa phƣơng trên địa bàn đới bờ 3 tỉnh đã đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế, thúc đẩy một vùng đất khô cằn, thƣờng xuyên bị thiên tai, trở nên phát triển hơn, đảm bảo cuộc sống của cộng đồng cƣ dân nông thôn, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, một số đã làm giàu. Môi trƣờng nông thôn về cơ bản giữ đƣợc sự trong lành, trừ một vài nơi có biểu hiện ô nhiễm. Quá trình thực thi các chính sách cũng phát sinh những bất cập trong tổ chức, quản lý. Sự không nhất quán trong chính sách đã ban hành của cấp Trung ƣơng và tổ chức thực hiện của cấp địa phƣơng có thể dẫn đến sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên.
232
CHƢƠNG 4
LUẬN CỨ KHOA HỌC CHO MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ
4.1. Lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên vị thế
Vị thế gần đây đƣợc thừa nhận là một dạng tài nguyên, dù rằng cơ sở khoa học của nó còn đang đƣợc hoàn thiện. Tài nguyên vị thế là những giá trị và lợi ích có đƣợc từ vị trí địa lý và các thuộc tính về cấu trúc, hình thể sơn văn và cảnh quan, sinh thái của một không gian, có thể sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và chủ quyền quốc gia.
Nằm giữa đèo Ngang và đèo Hải Vân, đới bờ biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế có nhiều đặc trƣng về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc biệt là thiên tai. Trƣớc tiên, phải thấy rằng đới bờ nói riêng hay toàn bộ lãnh thổ 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có những nét giống nhau theo sự phân hóa Tây - Đông. Đó là dải đất hẹp, đƣợc giới hạn bởi dải Trƣờng Sơn ở phía tây và Biển Đông ở phía đông; đó là cấu trúc tự nhiên cũng nhƣ phân hóa tài nguyên, hoạt động phát triển đều có sự phân hóa theo các đới khác nhau từ tây sang đông: Đồi núi thấp, dải đồng bằng thấp trũng, vũng vịnh, dải cồn cát bãi ngang và vùng biển đảo ven bờ. Tuy nhiên, trong từng dải tự nhiên, sự phân hóa ở quy mô nhỏ hơn đã tạo nên sự khác biệt, cùng chính là cơ sở cho sự phân chia thành 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Xét về quy mô của tài nguyên đất và các thiên tai thì lãnh thổ có chiều ngang hẹp nhƣ Bình Trị Thiên là một khó khăn đáng kể, song xét về quan hệ ngoại vùng, đây lại là nơi có điều kiện thuận lợi nhất trong việc tiếp cận với các nƣớc Lào, Thái Lan và Mianma. Đó cũng chính là điều kiện cho sự hình thành Hành lang kinh tế Tây - Đông. Dải ven biển giàu tiềm năng, đặc biệt là cảnh quan sinh thái và cảng biển, hƣớng tiếp cận với đại dƣơng sẽ là cơ hội cho Bình Trị Thiên hòa nhập và khai thác đƣợc thế mạnh của hành lang kinh tế Tây - Đông.
Cấu trúc địa hình song song với đƣờng bờ, ít cửa sông và sự kéo dài liên tục của hệ thống đụn cát ven biển sẽ là điều kiện cho việc phát triển hệ thống giao thông ven biển. Hệ thống giao thông này sẽ tránh đƣợc nguy cơ lũ lụt, sạt lở đƣờng thƣờng xuyên xảy ra ở miền Trung khi các tuyến đƣờng xuyên việt lâu nay đƣợc thiết kế chủ yếu ở phần trung tâm đồng bằng.
Ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nằm trong vùng kinh tế Bắc Trung Bộ, nằm kề bên vùng KTTĐ Bắc bộ, gần kề với khu kinh tế Nam Thanh – Bắc
233
Nghệ ở phía Bắc và vùng KTTĐ miền Trung ở phía Nam, trên trục giao thông Bắc Nam về đƣờng sắt, đƣờng bộ (trục QL 1A và trục đƣờng hồ Chí Minh); kết nối với nhiều đƣờng ô tô hƣớng Đông Tây (QL 12, QL 9, QL 49) nối Lào với Biển Đông. Có hệ thống sân bay (Đồng Hới, Phú Bài), bến cảng (Cửa Gianh, Nhật Lệ, Cửa Việt, Thuận An, Chân Mây...) tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lƣu kinh tế giữa các tỉnh, các vùng trong nƣớc và với quốc tế, đặc biệt với tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây nối với các nƣớc ASEAN lục địa (Lào, Đông Bắc Thái Lan, Mianma) và tuyến hành lang biển nối với các nƣớc ASEAN biển... và khi tuyến đƣờng xuyên Á ra biển nối với đƣờng hàng hải quốc tế đƣợc hình thành, nơi đây sẽ trở thành đầu mối giao lƣu kinh tế quốc tế quan trọng với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Lãnh thổ ba tỉnh hình thành hành lang hẹp, Tây giáp Trƣờng Sơn và Lào, phía Đông là biển Đông, đồng bằng hẹp, cũng có cả trung du và miền núi, ven biển, hải đảo dọc suốt lãnh thổ, có thể hình thành cơ cấu kinh tế đang dạng phong phú. Địa hình phân dị khá phức tạp, nhiều bãi ngang, thời tiết khắc nghiệt, nhiều biến động, cần có những nguyên tắc sử dụng hợp lý. Nhiều vũng nƣớc sâu và cửa sông có thể hình thành cảng phục vụ việc giao lƣu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh trong vùng, với các vùng trong nƣớc và quốc tế. Đặc điểm này cho thấy miền Trung có những đặc điểm khác với các vùng khác của cả nƣớc. Đây cũng là đặc điểm cho thấy sự đa dạng về các điều kiện tự nhiên, khí hậu, văn hóa để kết hợp giữa kinh tế biển và kinh tế đất liền.
Dải bờ biển Bình Trị Thiên nhƣ một hành lang thƣơng mại quan trọng với một hệ thống cửa mở cho các quốc gia phía Tây. Các nƣớc trong khu vực Bắc Á, đặc biệt là Nhật Bản đang dành sự quan tâm nhiều đến đầu tƣ phát triển khu vực Nam Lào - Đông Bắc Campuchia và miền Trung Việt Nam. Nhiều cảng biển của miền Trung đã đƣợc đƣa vào danh sách lựa chọn làm cửa ngõ cho các hành lang Đông - Tây. Việc tiến hành tuần lễ hành lang Đông - Tây ở Đà Nẵng (tháng 8 năm 2007) đã khơi dậy sự quan tâm của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Theo dự báo hàng năm các tỉnh khu vực Trung Lào và Bắc Thái Lan sẽ xuất khẩu và trung chuyển khoảng 7-8 triệu tấn hàng hoá qua các cửa khẩu biên giới tới các cảng ở dải ven biển miền Trung để đi các nơi khác. Điều này mở ra cho việc phát triển dịch vụ vận tải và dịch vụ quá cảnh của các tỉnh Miền Trung.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng, nhƣng khả năng khai thác hạn chế, đồng thời là mảnh đất địa linh nhân kiệt nơi đã sinh ra nhiều vị anh hùng dân tộc kiệt xuất, nhiều danh nhân văn hóa đã trải qua bề dày lịch sử hàng ngàn năm với sự định cƣ của con ngƣời.
Lợi thế về vị trí địa lý đƣợc đánh giá là có thuận lợi trong giao lƣu kinh tế, văn hóa với các tỉnh trong nƣớc, quốc tế bằng cả đƣờng bộ, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cửa ngõ ra biển của nƣớc bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
234
4.1.2. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
4.1.2.1. Sự đa dạng, độc đáo của địa hình
a. Địa hình có sự phân hóa sâu sắc theo chiều tây - đông
Hoạt động tân kiến tạo với đặc trƣng là sự hoạt động mạnh mẽ của hệ thống đứt gãy phƣơng tây bắc - đông nam, kéo theo sụt lún của móng với biên độ tăng dần về phía đông tổ hợp với giao động mức nƣớc đại dƣơng trong Neogen - Đệ tứ là các nhân tố quyết định tới cấu trúc độc đáo của đới bờ biển Bình Trị Thiên.
Trong phạm vi đới bờ, địa hình có cấu trúc dạng tuyến khá rõ, đó là các thành tạo kéo dài theo hƣớng tây bắc - đông nam. Tính chất định hƣớng của địa hình đới bờ này là khá ổn định so với các đới bờ trong nội bộ của Trung Bộ, và rõ ràng có sự khác biệt cơ bản so với đới bờ của các đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ.
Trong hầu hết các lát cắt từ tây sang đông đều nhận thấy có sự sắp xếp các thành tạo địa hình theo thứ tự: Đồi núi thấp gò đồi thoải đồng bằng thấp trũng xen thềm cát dải cồn cát ven biển bờ và dải địa hình thoải trong đới sóng vỗ bờ địa hình nghiêng thoải do tác động của sóng và dòng chảy ven bờ đảo ven bờ. Trật tự này chỉ bị phá vỡ ở một số nơi do có các dải đồi và khối núi sót nhỏ lấn ra sát biển nhƣ Vĩnh Linh, Chân Mây.
Địa hình dải VBBTT với sự đa dạng, có thể phát triển nền kinh tế đa ngành. Ngoài phát triển nông nghiệp truyền thống trên dải đồng bằng thấp trũng, đây là nơi có nhiều mặt bằng để hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch biển trên nhiều vùng sinh thái đặc biệt (các vùng bãi ngang, đầm phá). Dải VBBTT có những dải đất ven biển có cảng biển, gần đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng điện quốc gia; hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp và hình thành các đô thị mới. Thực tế đến nay đã hình thành các khu kinh tế (KKT) nhƣ KKT Chân Mây - Lăng Cô, KKT Hòn La và đang đệ trình để ra quyết định KKT Mỹ Thuỷ - Đông Nam Đông Hà; cùng với hình thành các khu kinh tế này là những chuỗi đô thị mới ven biển, đặc biệt là ngày 18 tháng 01 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số 129/Qđ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đƣờng bộ ven biển Việt Nam, trong đó, Giai đoạn I (từ nay đến năm 2020) sẽ tập trung xây dựng các đoạn tuyến tại các vùng kinh tế trọng điểm và 15 khu kinh tế ven biển đã đƣợc xác định trong Đề án Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020 mà Hòn La (Quảng Bình), Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) là hai trong số 15 KKT đó sẽ đƣợc tạo lập một tuyến lực – một cầu nối mới ven biển, khơi thông các địa bàn nhiều tiềm năng nhƣng thiếu điều kiện khai thác của dải ven biển Bình Trị Thiên.
235
b. Sự phân bố hệ thống đầm phá quy mô lớn, các cửa sông và các vùng nước sâu ven bờ thuận lợi cho phát triển cảng biển
Vùng biển Bình Trị Thiên có nhiều cửa sông và đầm phá, vũng vịnh, thuận lợi cho xây dựng hệ thống cảng biển, đó là hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, vịnh Lăng Cô, vịnh Chân Mây; là các khu vực cửa sông Cửa Việt, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ,...
Cảng nƣớc sâu Chân Mây cách thành phố Huế 49 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 30 km về phía Nam, nằm trong vùng vịnh có độ sâu tự nhiên từ 6 - 14m, vùng có độ sâu lớn hơn 10 m chiếm 40% diện tích của vịnh, cửa vịnh rộng 7 km, hội đủ điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các tàu trọng tải đến 50.000 tấn và tàu du lịch 3.500 khách. Chính vì vậy, tại Hội nghị Tiểu khu vực sông Mê Công mở rộng diễn ra ở Chiềng Mai (Thái Lan) tháng 6/1993 đã khẳng định: cảng tiềm năng Chân Mây sẽ là một trong các cảng biển của vùng Đông Nam Á, một trong những đầu mối ra biển Đông của hành lang Đ ông - Tây. Theo quy hoạch phát triển cảng biển Việt Nam, cảng Chân Mây đƣợc xác định là cảng tổng hợp chính của nhóm cảng Trung Trung Bộ có công suất thông qua hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 2,2 - 2, 3 triệu tấn/năm vào năm 2010.
Cách đây không lâu, đƣợc sự đồng thuận cao của các Bộ, ngành TƢ và các Tập đoàn kinh tế, Phó Thủ tƣớng Thƣờng trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng, thay mặt Thủ tƣớng đã đồng ý chủ trƣơng đƣa vào qui hoạch quốc gia cảng biển Mỹ Thuỷ và Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, theo đó, cảng biển Mỹ Thuỷ và Khu kinh tế Đông Nam tỉnh sẽ trở thành trung tâm kinh tế động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị, với các nhà máy công nghiệp lớn nhƣ: Nhiệt điện, Khí - điện - đạm, Xi măng trắng, Nhà máy chế biến cát ... Phân tích tài liệu địa mạo cho thấy chế độ bồi tích ở vùng biển ven bờ Mỹ Thủy không cao, biểu hiện là sự bảo tồn hệ thống đầm phá cổ cách bờ 2-3km, từ cửa Thuận An đến Mỹ Thủy. Trong khi chƣa có những tài liệu điều tra chi tiết về quá trình vận chuyển và lắng đọng bùn cát ở đây, dấu vết đầm phá cổ này có thể đƣợc xem là cơ sở để nhận định rằng về điều kiện tự nhiên, có thể xây dựng đƣợc cảng biển tại mỹ Thủy. Tuy nhiên, khi lập dự án, cần phải có những đánh giá một cách thận trọng và đầy đủ.
Cảng Thuận An cách thành phố Huế khoảng 12 km về phía Đông Bắc, nằm giữa tuyến vận tải thủy theo trục dọc tỉnh qua Phá Tam Giang, Cầu Hai và sông Hƣơng, có thể đi tới các vùng trong tỉnh bằng đƣờng bộ và đƣờng thủy; thủy diện cảng giao lƣu giữa phá Tam Giang và cửa biển Thuận An, dài 6 km, có độ sâu 3 11m, có khả năng tiếp nhận tàu hàng trọng tải 2000 tấn và tàu khách 350 ghế.
Cảng cá Tƣ Hiền cách cảng Chân Mây 10 km về phía Tây Bắc, dạng bến nhô, có khả năng tiếp nhận tàu cá có công suất đến 500 CV, có khả năng mở rộng thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, tránh trú bão cho các tàu thuyền trong khu vực, kết hợp bảo vệ quốc phòng an ninh vùng biển.
Trên thềm lục địa biển Đông ở về phía Đông Bắc cách mũi cửa Khẻm nơi gần nhất khoảng 600m có đảo Sơn Chà. Tuy diện tích đảo không lớn (khoảng 160ha), 236
nhƣng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng đối với nƣớc ta nói chung và Bắc Trung Bộ nói riêng.
Với nhiều cửa lạch, cửa sông, trong đó có nhiều cửa sông lớn có thể xây dựng cảng phục vụ vận tải, đánh cá nhƣ Cửa Gianh, Nhật Lệ (Quảng Bình); Cửa Tùng, Cửa Việt (Quảng Trị); Cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế). Dọc bờ biển có nhiều bãi ngang ven biển. Các bãi ngang này là nơi có điều kiện tốt nhất để phát triển nghề cá thủ công, đánh bắt và nuôi trồng hải sản ven bờ, thu hút lao động và tạo việc làm. Diện tích vùng rạn đá khoảng 30 km2 là môi trƣờng sinh sống của các loài thủy đặc sản có giá trị xuất khẩu cao nhƣ: cá mú, tôm hùm, cua huyền đế...
Địa hình cùng cửa sông còn là tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản cũng rất lớn, bao gồm cả nuôi thủy sản nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn với nhiều đối tƣợng nuôi thích hợp. Tổng diện tích nƣớc mặn lợ nuôi thủy sản là 19,8 nghìn ha (67,8% diện tích nuôi trồng thủy sản của toàn dải ven biển Bình Trị Thiên).
Nhƣ vậy, biển và ven biển của Dải VBBTT là một trong những tiềm năng lớn, tạo cho vùng có thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển bao gồm: khai thác, chế biến và nuôi trồng thủy hải sản; phát triển ngành công nghiệp chế biến kết hợp với phát triển nông - lâm nghiệp ven bờ; phát triển du lịch biển; xây dựng các cảng biển và phát triển giao thông biển với ý nghĩa trong nƣớc và quốc tế.
c. Sự phân bố của dải cồn - đụn cát ven bờ quy mô lớn nhất Việt Nam là nét độc đáo, cần khai thác sử dụng hợp lý
Dải cồn đụn cát chạy dọc ven biển, kéo dài hàng trăm kilomet (319km), chỉ bị gián đoạn bởi 7 cửa sông (cửa Giang, cửa sông Ròn, cửa Nhật Lệ, cửa Tùng, cửa Việt, cửa Thuận An và cửa Tƣ Hiền) đƣợc hình thành chủ yếu trong biển tiến Holocen. Trong các nghiên cứu và văn liệu hiện có, “dải cồn cát trang trang Quảng Bình” đƣợc ghi nhận nhƣ những khó khăn mà thiên nhiên mang lại cho miền Trung, khó có giải pháp khắc phục để phát triển đƣợc.
Trƣớc những vấn đề có tính toàn cầu là biến đổi khí hậu, cần có sự nhìn nhận dải cồn cát đồ sộ này với tƣ duy khác, đó là tƣ duy nhìn thẳng vào thực tế và phát huy các giá trị mà thiên nhiên đã ban tặng, khắc phục khó khăn. Với tƣ duy này, trƣớc tiên trên dải cồn đụn cát (dải cát bãi ngang) này cần phải đƣợc quy hoạch phát triển các mô hình hệ kinh tế sinh thái theo hƣớng thân thiện môi trƣờng (sẽ đƣợc đề cập tới trong mục 5.4 ở chƣơng 5). Việc bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái cồn cát sẽ là một trong các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại do nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu và mực nƣớc biển dâng.
Tuy nhiên, trong nội dung này, tập thể tác giả muốn nhấn mạnh tính liên tục của dải cồn đụn cát cho mục tiêu phát triển. Đó là xây dựng hệ thống giao thông xuyên việt ven biển. Thực chất, vừa qua Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch trục đƣờng ven biển, trong đó có Trung Bộ. Để phù hợp cấu trúc địa hình, tuyến đƣờng này cần đƣợc thiết kế phía trong của đê cát tiền tiêu ven bờ và cần có các giải pháp hữu hiệu nhằm phòng tránh cát bay, cát chảy từ đê cát tiền tiêu đó.
237
d. Tính độc đáo, đa dạng của các bãi biển ở Bình Trị Thiên là một trong các nguồn lực hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế biển
Nét nổi bật về tài nguyên địa hình của đới bờ Bình Trị Thiên là hệ thống bãi biển. Với đƣờng bờ biển dài 319km (Quảng Bình: 116km; Quảng Trị: 75km và Thừa Thiên Huế: 128km), có sự đa dạng cảnh quan cao, nhiều bãi tắm đẹp, cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, di tích lịch sử, văn hoá phong phú, nhiều vũng vịnh, đới bờ Bình Trị Thiên là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển.
Với trên 20 bãi biển (đã đƣợc mô tả chi tiết ở chƣơng 2), trong đó có các bãi biển nổi tiếng nhƣ bãi Đá Nhảy, bãi Nhật Lệ, Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Thuận An, Cảnh Dƣơng, Lăng Cô, đới bờ Bình Trị Thiên có thể quy hoạch phát triển du lịch biển theo hƣớng đa dạng về sản phẩm. Các bãi biển phân bố gần các danh lam thắng cảnh nhƣ đèo Ngang, đèo Hải Vân..., nhiều di tích lịch sử gắn liền với bề dày dựng nƣớc và giữ nƣớc nhƣ thành Huế, thành cổ Quảng Trị, Cửa Việt, Vĩnh Mốc,... Đó là những tiềm năng du lịch biển gắn với du lịch núi và du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dƣỡng,... tạo cho Dải VBBTT trở thành một vùng du lịch độc đáo, hấp dẫn khách du lịch và đƣa ngành du lịch đang dần trở thành một ngành mũi nhọn, có ý nghĩa với cả nƣớc.
Nhằm sử dụng hợp lý các bãi biển ở Quảng Bình, trong công trình “Đánh giá sức chịu tải của hệ sinh thái môi trƣờng tự nhiên – xã hội khu di sản thiên nhiên thế giới – vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, đề xuất mô hình phát triển bền vững kinh tế du lịch”, mã số: QGTĐ. 04. 03, GS. Trần Nghi đã đánh giá khá chi tiết về chất lƣợng và sức chịu tải của các bãi tắm (bảng 4.1)
TT Tên bãi tắm
Bùn/cát
Thủy triều
Cát sạch (Md/So)
Dòng chảy ven bờ
Chiều dày cát (m)
Độ dốc (độ)
Chất lƣợng nƣớc(*)
Chất lƣợng bãi tắm
+
+
+
7/7
1. Bảo Ninh
+
+
+
+
+
+
0
4/7
2. Nhật Lệ
+
+
0
0
+
+
+
6/7
+
+
3.
+
0
Bắc Nhật Lệ (Quang Phú)
+
+
+
6/7
+
+
4.
+
+
Ngƣ Hòa (Lệ Thủy)
+
+
+
6/7
+
+
5.
+
-
Đá Nhảy (Lý Hòa)
+
+
+
7/7
+
+
6.
+
+
Bắc cửa Gianh (Quảng Trạch)
+
+
+
6/7
7. Cảnh Dƣơng
+
+
+
0
Chú thích: + Chất lượng tốt hoặc phù hợp; 0 Chất lượng trung bình hoặc không có ảnh hưởng; - Chất lượng thấp hoặc không phù hợp
Bảng 4.1. Ma trận đánh giá chất lượng bãi tắm tỉnh Quảng Bình (Trần Nghi, 2006)
238
Từ những đánh giá trên, sức chịu tải thực tế có hiệu quả của bãi tắm ở trung
tâm Đồng Hới cũng đã đƣợc tính toán là 71.000 lƣợt ngƣời/ ngày.
TT
Tên bãi tắm
Diện tích (m2)
Sức chịu tải vật lý (PCC)
Chiều dài (m)
Chiều rộng (m)
Sức chịu tải thực có hiệu quả (RCC)
Thời gian mở cửa (giờ)
Tiêu chuẩn sử dụng/ ngƣời * (m2/ ngƣời)
Thời gian trung bình cho 1 lần tắm (giờ)
Số lƣợt ngƣời tắm tối đa trong ngày (lƣợt)
4.000
200
800.000
1
30
14
3
4
106.667
38.016
Bảo Ninh
Nhật Lệ
2.000
100
200.000
2
20
14
3
4
40.000
5.468
3
3.000
150
450.000
20
14
3
4
90.000
27.493
Quang Phú
4
4.000
150
600.000
20
14
3
4
120.000
36.658
Ngƣ Hòa
5
2.000
100
200.000
30
14
3
4
26.667
8.146
Đá Nhảy
6
2.000
100
200.000
20
14
3
4
40.000
14.256
Quảng Trạch
7
4.000
150
600.000
30
14
3
4
80.000
24.400
Cảnh Dƣơng
(*): Tiêu chuẩn sử dụng bãi tắm/ người: tiêu chuẩn của WTO dành cho bãi tắm có chất lượng sang trọng và khá.
Bảng 4.2. Sức chịu tải của các bãi tắm khu vực Quảng Bình
Dựa vào đặc điểm các bãi biển đã đƣợc thống kê mô tả, đề tài tiến hành đánh giá mức độ thuận lợi của các bãi biển ở Quảng Trị trong việc phục vụ du lịch nghỉ dƣỡng - tắm biển theo các chỉ tiêu về mặt hình thái, thành phần vật liệu cấu tạo bãi, địa hình sau bãi và xu thế động lực hiện tại. Kết quả đánh giá đƣợc phân chia thành 3 cấp với mức độ thuận lợi khác nhau: thuận lợi, trung bình và không thuận lợi, đƣợc trình bày trong bảng 4.3.
STT
Tên bãi
Kiến nghị
Điều kiện tự nhiên
Khả năng liên kết
Cơ sở hạ tầng
Hiện trạng khai thác
01
Cửa Tùng
khá
kém
tốt
tốt
Giảm thiểu xói lở bờ biển; quy hoạch cơ sở hạ tầng cao cấp
02
Mỹ Thủy
tốt
tốt
TB
TB
Quy hoạch, đầu tƣ hạ tầng; Tăng cƣờng quảng bá
03
tốt
khá
TB
TB
Bắc Cửa Việt
Nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện đại; tăng cƣờng giáo dục môi trƣờng
04
Vĩnh Thái
tốt
TB
chƣa có
chƣa có
Giảm thiểu xói lở bờ biển; Phát huy tính đa dạng cảnh quan trong quy hoạch, khai thác
05
Mũi Chặt
tốt
khá
chƣa có
chƣa có
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng; quy hoạch và quảng bá
06
Mũi Bang
khá
tốt
chƣa có
chƣa có
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.
Bảng 4.3. Đánh giá các bãi biển cho phát triển du lịch
239
Kết quả đánh giá các bãi biển điển hình đã đƣợc lựa chọn có 5 bãi thuận lợi, 4 bãi có mức độ thuận lợi trung bình và 1 bãi không thuận lợi cho du lịch tắm biển - nghỉ dƣỡng.
Có 5 bãi thuận lợi cho việc phát triển du lịch tắm biển - nghỉ dƣỡng, gồm: bãi Cửa Tùng, bãi Bắc Cửa Việt, bãi Mỹ Thủy, bãi biển thuộc thôn Thái Lai, xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh và bãi biển cách mũi Chặt 300m về phía nam. Ngoài 3 bãi đầu tiên đã đƣợc đƣa vào khai thác trong thời gian qua thì 2 bãi còn lại đều có tiềm năng rất lớn, tuy nhiên cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất cho du lịch thì hầu nhƣ chƣa có gì.
4.1.2.2. Nguồn nước mặt phong phú, trên vùng cát có tiềm năng nước ngầm
a. Một khu vực có nguồn tài nguyên nước mặt khá phong phú
Với lƣợng mƣa trung bình năm của toàn vùng đều đạt trên 2500mm, lớp phủ thực vật theo các lƣu vực dần đƣợc phục hồi, nguồn nƣớc sông cung cấp cho đới bờ Bình Trị Thiên khá dồi dào.
Theo chiều dọc từ bắc vào nam, hệ thống sông ở Bình Trị Thiên phân bố tƣơng đối hợp lý, từ hệ thống sông Gianh và sông Kiến Giang, sông Roòn , sông Lý Hoà và sông Dinh ở Quảng Bình đến hệ thống sông Thạch Hãn, sông Ô Lâu, sông Bến Hải ở Quảng Trị đến sông Hƣơng, sông Bồ, sông Truồi ở Thừa Thiên Huế.
Lƣợng dòng chảy năm tƣơng đối phong phú. Modun dòng chảy trung bình đạt 40-50l/s/km2 ở đồng bằng và 60-70l/s/km2 ở vùng núi. Do phụ thuộc vào chế độ mƣa nên sự dao động của dòng chảy giữa các năm biến đổi rất phức tạp (năm nhiều nƣớc và năm ít nƣớc có thể chênh nhau đến hàng chục lần), hệ số biến đổi dòng chảy Cv thấp (trung bình từ 0,26-0,30). Modun dòng chảy trung bình 50-60l/s/km2 ở phía Bắc và lớn hơn nữa ở phía Nam khu vực. Chế độ dòng chảy có sự khác biệt rất lớn giữa tháng lũ lớn và tháng kiệt nhất.
b. Sự bổ sung nguồn nước quan trọng bởi hàng loạt hồ chứa nước đa mục tiêu trên dải gò đồi ven biển
Việc xây dựng các hồ chứa nƣớc trong phạm vi dải gò đồi ven biển Bình Trị Thiên là một trong những sáng tạo quan trọng nhất của con ngƣời đối với việc cải tạo thiên nhiên nơi đây. Trong những thập niên 60-70 của thế kỷ trƣớc, ban đầu các hồ chỉ có mục tiêu thủy lợi, cung cấp nƣớc cho phát triển nông nghiệp. Ngày nay, hầu hết các hồ chứa nƣớc cũ và các hồ đƣợc xây dựng mới đều là các hồ đa mục tiêu. Ngoài chức năng thủy lợi, việc tạo cảnh quan, môi trƣờng và hƣớng tới phát triển du lịch đang mang lại các giá trị lớn cho các hồ này.
Chỉ tính riêng Quảng Trị đã có 45 hồ chứa, đập dâng các loại với quy mô khác nhau, trong đó khoảng hơn 10 hồ là có thể bố trí các hình thức du lịch nghỉ dƣỡng, thể thao dƣới nƣớc và đua thuyền. Các hồ có diện tích rộng nhất, có ý nghĩa đối với phát triển du lịch sinh thái là hồ Khe Mây, Trung Chỉ, Trúc Kinh. Các hồ Khe Mây và 240
Trung Chỉ thuộc thị xã Đông Hà với dung tích trữ tƣơng ứng là 1,2 và 2,4 triệu m3 là lá phổi điều hoà khí hậu cho Thành phố Đông Hà trong tƣơng lai.
Ngoài các hồ đƣợc xây dựng trên dải gò đồi phía tây, gần đây ngƣời dân ở dải gò đụn cát phía đông Hải Lăng cũng đã xây dựng các hồ chứa nƣớc ngay trên các trũng giữa các đụn cát. Đồng thời với việc giữ nguồn nƣớc quý giá cho phát triển kinh tế trên dải gò đụn cát, việc xây dựng các hồ chứa nƣớc này còn là giải pháp giảm nguy cơ cát trôi theo dòng chảy vào mùa mƣa, bồi lấp đồng ruộng và đầm phá.
Ngoài chức năng cảnh quan, thủy lợi, các hồ chứa nƣớc trên dải gò đồi ven biển Bình Trị Thiên góp phần rất quan trọng trong việc bổ cập cho nguồn nƣớc ngầm ở khu vực hạ lƣu.
c. Nguồn tài nguyên nước ngầm là cơ hội cho phát triển vùng cát
Thành tạo cồn cát bãi ngang với quy mô lớn đã đƣợc đề cập tới ở trên khó có cơ hội phát triển nếu thiếu nƣớc. Thực chất, việc cấp nƣớc cho vùng khô hạn này từ nguồn nƣớc mặt là khá khó khăn vì dải cát đƣợc ngăn cách với địa hình phía trong bởi dải đồng bằng trũng thấp. Với địa hình cao trên 6m, một số khu vực còn cao hơn 10m, việc dẫn nƣớc mặt cho vùng cát là không khả thi.
Bên cạnh khó khăn này, vùng cát lại là nơi có nguồn nƣớc ngầm dồi dào. Biểu hiện đầu tiên là chỉ đào sâu dƣới lớp cát khoảng 2-3m, ngƣời dân đã có nƣớc để tƣới cho các ruộng màu của mình. Nƣớc sinh hoạt của các hộ gia đình thƣờng cũng chỉ đƣợc khai thác từ các giếng khoan sau 10-15m. Một biểu hiện khác là cứ đi dọc bờ biển, đặc biệt là dải bờ biển tỉnh Quảng Trị, cứ khoảng 1000m lại xuất hiện một dòng chảy mặt từ vùng cát ra biển, có nƣớc hầu nhƣ quanh năm.
Các kết quả điều tra địa chất thủy văn đƣợc đề cập tới ở chƣơng 2 cho thấy ngoài nƣớc trong các thành tạo bở rời phân bố trên mặt, vùng cát còn ẩn chứa các tầng chứa nƣớc lỗ hổng tuổi Pleistocen và nƣớc lỗ hổng - khe nứt Neogen có quy mô và trữ lƣợng lớn.
4.1.2.3. Tài nguyên thực vật đa dạng
Hê ̣ thƣ̣c vâ ̣t củ a dải ven biển Bình Trị Thiên có 1.911 loài (mô ̣t số thƣ́ và dƣớ i loài) trong đó 1.566 loài có ích , chiếm 82 % số loài. Các loài có ích thuộc 10 nhóm công du ̣ng:
(1) Nhóm cây cho gỗ , vâ ̣t liê ̣u làm nhà , củi, đồ gia du ̣ng có 542 loài chiếm 28,4% số loài củ a khu vƣ̣c . Cây cho gỗ có 200 loài tập trung trong rừng tự nhiên , rƣ̀ ng trồng, rải rác trong khu dân cƣ . Sản lƣợng gỗ hiện có thấp hơn rất nhiều so vớ i tiềm năng.
(2) Nhóm cây lƣơng thực , rau, thƣ̣c phẩm , quả, đồ uống có 403 loài, chiếm 21,1% số loài vớ i sản lƣơ ̣ng tâ ̣p trung ở cây trồng , đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng lâu đờ i , ít loài đặc
241
sắc, có nhiều sản phẩm chế biến. Cần tăng cƣờ ng công tác chế biến , gây trồng mô ̣t số loài có giá trị đặc biệt, tạo hàng hóa trên diện rộng.
(3) Nhóm cây làm thức ăn vật nuôi có 248 loài chiếm 13% số loài củ a hê ̣ thƣ̣c vâ ̣t. Sản lƣợng chính do c ác loài tự nhiên cung cấp , mô ̣t phần là các sản phẩm chính và phụ của trồng trọt, cỏ cao sản, thƣ́ c ăn công nghiê ̣p.
(4) Nhóm cây làm thuốc có 806 loài chiếm 42,2% số loài vớ i 20 loài là dƣợc liê ̣u đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng rô ̣ng rãi v à có giá trị thƣơng phẩm . Không có loài có giá tri ̣ cao . Hƣớ ng sƣ̉ du ̣ng chính là thu hái mô ̣t số loài tƣ̣ nhiên có trƣ̃ lƣơ ̣ng lớ n , trồng các loài phù hợp với điều kiện sinh thái của khu vực, phổ câ ̣p các bài thuốc dân gian.
. Để đƣa cây nhóm này
(5) Nhóm cây cho tinh dầu , hƣơng liê ̣u có 58 loài, chiếm 3% số loài. Có nhiều loài đặc sắc đã đƣợc gây trồng , mô ̣t số loài cho nguồn nguyên liê ̣u dồi dào . Viê ̣c ta ̣o và chiết xuất tinh dầu là nghề của một số dân địa phƣơng thành cây kinh tế cần tăng sản lƣợng các cây có giá trị bằng các mô hình cây trồng hơ ̣p lý, đầu tƣ công nghê ̣ chiết xuất hiê ̣u suất cao, tạo thƣơng hiệu.
(6) Nhóm cây cho dầu , nhƣ̣a có 51 loài chiếm 2,7% số loài. Có nhiều loài . Để
nhƣng chỉ có mô ̣t số cây là cây kinh tế và có khả năng ta ̣o nguồn nguyên liê ̣u nâng cao hiê ̣u suất kinh tế củ a nhóm này có thể mở rô ̣ng diê ̣n tích trồng Cao su trên các đất thích hợp ; thƣ̉ nghiê ̣m trồn g cây Sơn , Bờ i lờ i nhớ t tiến tớ i trồng ta ̣o nguồn nguyên liê ̣u và mở các cơ sở chế dầu ăn thƣ̣c vâ ̣t .
(7) Nhóm cây cho nguyên liệu sợi , giấy 52 loài, chiếm 2,7% số loài. Cây cho . Cần thƣ̉ nghiê ̣m nghề nuôi tằm ở . Sản lƣợng tập trung ở rừng trồng .
sơ ̣i có thể ta ̣o thành nguồn hàng khu vƣ̣c không có đi ̣a phƣơng. Cây cho nguyên liê ̣u giấy nhiều loài Có thể mở nhà máy giấy để tăng hiệu quả kinh tế của cây nguyên liệu .
(8) Nhóm cây cho ta nanh , chất nhuô ̣m có 61 loài chiếm 3,2% số loài, ít có giá
trị kinh tế , chỉ sử dụng trong quy mô gia đình . Để tâ ̣n du ̣ng tốt nguồn nguyên liê ̣u nên phát triển mô ̣t số cơ sở nhỏ sản xuất ta nanh, chất nhuô ̣m thƣ̣c phẩm tƣ̀ thƣ̣c vâ ̣t.
(9) Nhóm cây hoa, cảnh, bóng mát có 393 loài, chiếm 20,6% số loài. Đƣợc sử dụng lâu đời , phổ biến. Mớ i có mô ̣t số cây trở thành hàng hóa . Khai thác hơ ̣p lý và tạo hàng từ các cây cảnh dạng bonsai có thể tạo ngành nghề cho một số d ân trong khu vƣ̣c. Quy hoa ̣ch và trồng các cây bóng mát bản đi ̣a , mở rô ̣ng các công viên cũng góp phần phát triển kinh tế khu vƣ̣c.
(10) Nhóm cho công dụng khác có 164 loài chiếm 8,6% số loài cho nhiều công dụng. Trong số chú ng, các cây cho hoa làm mật ong , thuốc sâu sinh ho ̣c và phân xanh là quan trọng . Tăng cƣờ ng sƣ̉ du ̣ng chú ng cũng ta ̣o hàng hóa và góp phần phát triển kinh tế.
Hê ̣ thƣ̣c vâ ̣t có 18 loài thuộc Sách đỏ (ven biển có 16 loài, Cồn Cỏ có 2 loài). Để góp phần bảo các loài quý hiếm , các sinh cảnh đặc biệt , bảo vệ và ổn định môi 242
trƣờ ng, ngoài các khu bảo tồn đã đƣợc công nhận , đã đề xuất , chúng tôi kiến nghị 9 khu vƣ̣c bảo tồn vớ i các đơn vi ̣ thảm sau : trảng cỏ Leptocarpus disjunctus (Chanh lƣơng) tại vùng trũng giữa các đụn cát ở Nam Quảng Bình ; rú trên cát vàng nghệ , cát đỏ, cát trắng kết vón chặt ở Hồ Xá ; rƣ̀ ng Gu ̣ ở Rú Li ̣nh ; rƣ̀ ng đầm lầy nƣớ c ngo ̣t trên phù sa ở Vĩn h Long và trên cát lẫn phù sa Nhĩ Thƣơ ̣ng , trên than bù n ở Trà Lô ̣c ; rú Sophora tonkinensis (Hòe Bắc Bộ ) trên cát vàng xám ở Gio Thành ; rú trên cát trắng xám và rừng Tràm trên than bùn ở Phong Điền.
4.1.2.4. Các hệ sinh thái biển giàu tiềm năng
Đới bờ Bình Trị Thiên có sự đa dạng về hệ sinh thái biển, đặc biệt là hệ sinh
thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển.
a. Về hệ sinh thái cỏ biển
Hệ sinh thái cỏ biển ở vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế tuy không bằng các vùng biển phía Nam nhƣ nó cũng đã đem lại những giá trị to lớn cho vùng. Không chỉ là những giá trị trực tiếp mà còn đem lại những giá trị sinh thái môi trƣờng, ƣớc tính giá trị kinh tế tƣơng đƣơng 37 tỷ đồng/năm (Tam Giang – Cầu Hai). Nhiều thảm cỏ là bãi giống bãi đẻ của các loài hải sản. Trong khi đó, các hoạt động khai thác bừa bãi và những thay đổi thiên nhiên đã và đang dần dần phá hủy các thảm cỏ biển. Để gìn giữ những hệ sinh thái quan trọng này đòi hỏi toàn xã hội cần quan tâm hợp sức.
Các giá trị đặc trƣng của thảm cỏ biển vùng nghiên cứu
*Cỏ biển là bãi ƣơng nuôi, bãi giống
Các bãi cỏ biển là bãi ƣơng nuôi và bãi giống cho các loài hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ cá, giáp xác và động vật không xƣơng sống. Cỏ biển là thức ăn của nhiều loài hải sản có giá trị cả về thƣơng mại và đời sống của ngƣ dân nhơ cá dìa và cá bàng chài. Các thảm cỏ biển ven vùng Biển Đông là bãi để của các loài cá và động vật không xƣơng sống là thức ăn cho ngƣời dân. Báo cáo này liệt kê thành phần động vật đáy sống trong các bãi cỏ biển ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên – Huế
Quảng Bình
Các mẫu động vật đáy đƣợc thu trong các thảm cỏ biển phát triển tốt. Kết quả cho thấy, mật độ động vật đáy trong thảm cỏ biển là 1080 – 2676 con/m2 với khối lƣợng là 156,16 – 213,16g/m2 cao hơn ngoài thảm cỏ biển là 2212 con/m2 và 178,56 g/m2. Trong đó các loài ốc Theodoxus oulaniensis, Cerithidea cingulata và một số loài hai mảnh vỏ khác nhƣ Gariradiata và Dosinia sp. chiếm ƣu thế.
Quảng Trị
243
Trong thảm cỏ biển mật độ động vật đáy cao nhất đạt 1324 con/m2 với khối lƣợng 156,84g/m2 và thấp nhất là 1160 con/m2 và 96,28 g/m2. Còn mật độ động vật ngoài thảm cỏ biển thấp hơn 1,5 – 2,5 lần với 236 con/m2 và 61,48 g/m2.
Thừa Thiên – Huế
Theo tài liệu của Nguyễn Văn Tiến và cs (2002), động vật đáy trong thảm cỏ vụng Lập An chia thành các nhóm nhƣ: nhóm Bivalvia có mật độ trung bình là 64 con/m2, nhóm Gastropoda có 305 con/m2, nhóm Polychaeta có 5,5 con/m2 và nhóm Crustacea có 0,3 con/m2. Sinh lƣợng của các nhóm sinh vật đáy cũng dao động từ 40g/m2 (Crustacea); 5477g/m2 (Polychaeta); 81062 g/m2 (Gastropoda); 24972 g/m2 (Bivalvia).
*Sử dụng nguồn lợi cỏ biển
Các thảm cỏ biển có giá trị lớn về mặt sinh thái nhƣ cung cấp nơi ở cho các loài sinh vật biển, ngăn chặn xói mòn và chúng nhƣ các bẫy trầm tích trong môi trƣờng Biển. Hiện nay, sử dụng trực tiếp cỏ biển chỉ hạn chế nhƣ làm phân bón và thức ăn cho động vật.
Ngƣời dân vùng biển Thừa Thiên – Huế thƣờng lấy cỏ biển làm thức ăn cho bò, dê và một số loài gia súc, gia cầm khác. Cỏ biển cũng làm phân bón cho lúa, ngô... (UNEP/GEF, 2004). Ở khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có nhiêu hộ làm nghề khai thác cỏ biển cung cấp cho các nhà vƣờn để làm phân xanh. Một thuyền khai thác với 5 lao động (4 ngƣời cào cỏ và 1 ngƣời lái thuyền) có thể khai tác f1,2 đến 2,4 tấn cỏ trong 6 giờ liên tục (Đỗ Nam, 2004). Ngoài ra, ở một số nƣớc khác trong khu vực ngƣời ta cũng sử dụng cỏ biển để sản xuất hàng thủ công và làm thức ăn nhƣ bột bánh và làm dƣa muối (UNEP/GEF, 2004).
*Giá trị kinh tế của thảm cỏ biển
Năm 2002, khi dự án UNEP/GEF” “Ngăn chặn xu thế suy thoái môi trƣờng Biển Đông và Vịnh Thái Lan” triển khai tại Việt Nam thì lƣợng giá các hệ sinh thái cỏ biển mới bắt đầu đƣợc quan tâm. Tuy số liệu đầu vào còn thiếu rất nhiều, nhƣng các chuyên gia cũng đã cố gắng đƣa lên một bức tranh chung cho các thảm cỏ biển Việt Nam, trong đó Tam Giang – Cầu Hai là điểm đƣợc lựa chọn để đánh giá. Toàn bộ số liệu này đƣợc thông kê theo tài liệu của Đỗ Nam (2004)
Giá trị sử dụng trực tiếp: Các giá trị sử dụng trực tiếp từ các thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là nghề cá, khai thác cỏ biển làm thức ăn gian súc, gia cầm và làm phân bón. Tổng thu nhập do khai thác cá biển đem lại cho địa phƣơng gần 7 tỷ đồng/năm. Các thảm cỏ biển còn cung cấp nhiều loài tôm cua biển với thu nhập khoảng 17,1 tỷ đồng/năm. Sản lƣợng rong biển trong đầm phá Tam Giang – Cầu Hia đạt khoảng 216 tấn/năm với giá trị kinh tế khoảng 110 triệu đồng/năm. Bên cạnh đó, 244
với tác dụng làm phân bón, cỏ biển cũng đem lại thu nhập khoảng 600.000đ/năm cho ngƣời dân trong vùng (Đỗ Nam; 2004).
Giá trị sử dụng gián tiếp: Các thảm cỏ biển trong đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là nơi cƣ trú, là bãi giống, bãi đẻ quan trọng cho tôm cá và các loài hải sản có giá trị kinh tế cao.. Chính các giá trị sinh thái, môi trƣờng và đa dạng sinh học đã làm cho Tam Giang – Cầu Hai có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Thừa Thiên – Hiế. Bƣớc đầu, các chuyên gia đã ƣớc tính giá trị gián tiếp của Tam Giang – Cầu Hai với vai trò là bãi giống và bãi đẻ là hơn 5 tỷ đồng. Hệ thống xử lý nƣớc của cỏ biển là 6,309 tỷ đống (Đỗ Nam; 2004).
Tổng giá trị ƣớc tính ban đầu của Tam Giang – Cầu Hai là khoảng 37 tỷ đồng hay 2,36 triệu đô la Mỹ (Đỗ Nam; 2004). Tuy nhiên, so với thế giới thì con số này còn rất khiêm tốn (Costanza và cs, 1997). Điều này có thể do còn thiếu số liệu đầu vào và chƣa tính đƣợc hết giá trị của thảm cỏ biển Tam Giang – Cầu Hai.
b. Hệ sinh thái san hô
Kết quả điều tra nghiên cứu đã phát hiện đƣợc tổng số 166 loài thuộc 58 giống, 21 họ san hô các loại, trong đó có 153 loài san hô cứng, 7 loài san hô sừng , 5 loài san hô mềm và một loait thuỷ tức san hô. Nhƣ vậu, khu hệ san hô cứng khu vực Bình-Trị- Thiên khá phong phú về giống loài so với các khu vực khác trong vịnh Bắc Bộ, trong thành phần khu hệ xuất hiện một số giống loài của biển phía Nam, làm cho khu hệ san hô mang tính đặc thù của vùng cửa vịnh. Quần xã sinh vật rạn san hô đa dạng và phong phú: đã phát hiện trên các rạn san hô Hải Vân-Sơn Chà có 200 loài thực vật phù du, 74 loài động vật phù du, 140 loài rong biển, 171 loài động vật đáy và 132 loài cá rạn san hô (các nhóm sinh vật tƣơng ứng tại rạn san hô đảo Cồn Cỏ là: 164, 68, 56, 108, và 103 loài). Trong số các loài rong, động vật đáy và cá có nhiều loài có ý nghĩa kinh tế, quí hiếm. Nguồn lợi trên rạn san hô là rất phong phú và có ý nghĩa quan trọng đối với đời sông cộng đồng địa phƣơng. Tuy vạy, san hô và rạn san hô vùng Bình- Trị-Thiên đang có nguy cơ bị suy thoái do các hoạt động gây hại của con ngƣời: khai thác quá mức làm cạn kiệt nguồn lợi, dùng các hình thức khai thác huỷ diệt... Xét về mức độ đa dạng sinh học, về tầm quan trọng về kinh tế và sinh thái học, có 2 vùng rạn san hô đủ điều kiện để xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên biển cấp tỉnh: Hải Vân-Sơn Chà cho Thừa Thiên Huế và Cồn Cỏ cho Quảng Trị.
Đánh giá giá trị nguồn lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
- Nguồn lợi hải sản cho nhu cầu thực phẩm: RSH thể hiện là một sinh cảnh có ƣu thế lớn về trữ lƣợng cũng nhƣ sự đa dạng về chủng loại nguồn lợi. Nguồn lợi hải sản quan trọng nhất là cá. Vùng biển Việt Nam hiện đã thống kê đƣợc hơn 2000 loài cá, trong đó có gần 500 loài thuộc nhóm cá san hô thực thụ (những loài cá sống gắn
245
bó với san hô). Các nghiên cứu gần đây về trữ lƣợng cá san hô ở quần đảo Trƣờng Sa vào khoảng 114 Tấn/km2. Sản lƣợng khai thác cá san hô ở nhóm đảo phía đông quần đảo Trƣờng Sa dao động trong khoảng 78-105 Tấn/km2, tƣơng đƣơng 78.000-105.000 USD/km2.
Qua kết quả nghiên cứu về khu hệ cá san hô tại khu vực Bình-Trị-Thiên thấy rằng, tại đây có một số loài cá có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, chủ yếu là các loài thuộc họ cá Mú (Serranidae), cá Hồng (Lutianidae), cá Phèn (Mullidae), cá Mó (Scaridae). Đặc biệt là các đại diện thuộc họ cá Mú, cá Hồng, cá Mó có kích thƣớc lớn là nguồn thực phẩm quan trọng phục vụ cho nhu cầu địa phƣơng. Ngoài ra, các loài thuộc họ cá Bƣớm (Chaetodontidae), cá Thia (Pomacentridae), cá Mù Làn (Scorpaenidae), cá Bàng Chài (Labridae), cá Thù Lù (Zanclidae), cá Đuôi gai (Acanthuridae) tuy không có giá trị cao về mặt dinh dƣỡng nhƣ các họ cá kinh tế đã thống kê, nhƣng chúng lại có màu sắc rất sặc sỡ do đó có thể sử dụng làm cá cảnh rất đẹp phục vụ cho du lịch lặn. Hiện nay, do sự đánh bắt quá mức của nhân dân địa phƣơng thậm chí sử dụng một số phƣơng tiện đánh bắt huỷ diệt nhƣ đánh mìn, dùng thiết bị lặn và các lƣới vây có cỡ mắt lƣới nhỏ để đánh bắt cá rạn san hô đã và đang làm cho nguồn lợi cá san hô, đặc biệt biệt là các loài có giá trị kinh tế cao ở vùng Sơn Chà - Hải Vân ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng.
Ngoài cá san hô, rạn còn cung cấp cho con ngƣời nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ Tôm hùm, Bào ngƣ, Trai ngọc, ốc Tù và, ốc Đụn, Hải sâm, Cầu gai và nhiều loài rong biển...
- Nguồn dƣợc liệu: Các rạn san hô còn đƣợc coi là kho dƣợc liệu dƣới đáy biển do có mặt nhiều nhóm sinh vật có chất hoạt tính sinh học hoặc độc tố có giá trị dƣợc liệu: các loài San hô sừng, San hô mềm cho nhiều chất hoạt tính sinh học có giá trị nhƣ Prostaglandine. Hải miên cho chất chống ung thƣ và chữa HIV. Ngoài ra còn nhiều nhóm khác nhƣ Cầu gai, Hải sâm, cá độc và nhiều loài rong biển... đều có thể sử dụng làm dƣợc liệu.
- Tiềm năng phát triển du lịch: Trong vài thập niên gần đây do nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tăng cao, RSH còn là nguồn thu lớn cho ngành du lịch sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch rạn san hô của Australia (Great Barrier Reef) và Mỹ (Florida, Hawaii) hàng năm thu hàng tỷ đô la. Du lịch sinh thái trên rạn san hô ở Việt nam bắt đầu khởi sắc ở vịnh Nha Trang vào cuối những năm 90. Đây là một trong các vùng biển có nguồn lợi san hô phong phú nhất vùng ven bờ. Tại vùng Bình Trị Thiên, hình thức này bắt đầu xuất hiện tại đảo Sơn Chà và Hải Vân, du khách chủ yếu từ T/P Đà Nẵng hoặc từ khu du lịch Lăng Cô.
- Giá trị về sinh thái, môi trƣờng: Bên cạnh các giá trị có ý nghĩa kinh tế nhƣ đã nêu, rạn san hô còn nhiều giá trị khác có ý nghĩa lớn hơn về khoa học, sinh thái môi trƣờng, nhƣng còn ít đƣợc biết đến. Rạn san hô không chỉ cung cấp nguồn lợi
246
cho khai thác trực tiếp mà còn là nơi sinh sống của 3000 loài động thực vật, là bãi đẻ, nơi nuôi dƣỡng ấu trùng của các loài sinh vật biển... nên rạn san hô là vùng có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học của biển và làm giầu cho biển bằng chính tiềm năng nguồn lợi của chúng. Vì lẽ này, ngƣời ta thƣờng xây dựng các Khu bảo tồn biển (Marine Protected Area-MPA) dựa trên sự đa dạng sinh học cao của rạn san hô , chúng là nơi dự trữ nguồn gen cho vùng biển xung quanh. Nhóm san hô tạo rạn (reef-building coral) do có tảo cộng sinh nội bào nên khác với nhiều nhóm động vật khác, chúng có khả năng dinh dƣỡng tự dƣỡng. Trong điều kiện chiếu sáng thích hợp, quá trình tự dƣỡng này đã cung cấp gần 50% dòng năng lƣợng cho HST. Sức sản xuất sơ cấp của rạn san hô thƣờng cao hơn ngoài rạn hàng trăm lần. Nhiều tác giả đánh giá HST rạn san hô là cơ sở dinh dƣỡng hữu cơ, là nguồn cung cấp thức ăn không chỉ cho chính bản thân sinh vật sống trong rạn mà còn cho cả vùng biển xung quanh. Nhƣ vậy, sự đa dạng sinh học và năng suất sinh học cao của rạn san hô bảo đảm tính cân bằng sinh thái cho cả vùng biển nhiệt đới. Ngoài ra, ở một mức độ nào đó, san hô còn là một bộ lọc đáy biển, lọc các độc tố và làm trong lành môi trƣờng sống nhờ sự hoạt động của vi sinh vật và các thành phần khác của hệ. Căn cứ vào những đặc tính của rạn, HST rạn san hô thƣờng đƣợc coi là mẫu hình lí tƣởng trong các mẫu hình sản xuất và vận động cũng nhƣ chuyển hoá năng lƣợng có hiệu suất cao trong tự nhiên. Nó có thể mô phỏng để thiết kế xây dựng các rạn nhân tạo phục vụ nuôi trồng hải sản có năng suất cao.
c. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn là nguồn tài nguyên quý giá của vùng ven biển nhiệt đới. Theo ODum, 1971 và nhiều tác giả khác cho rằng: “ Năng suất sinh học của vùng có TVNM phân bố cao hơn tất cả các hệ sinh thái tự nhiên khác”. Quả thật HSTRNM không những là nguồn tài nguyên phong phú về lâm sản (cung cấp gỗ, củi, tamin, bột làm giấy...), làm thức ăn, thuốc nhƣ các rừng nội địa khác mà còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp mùn bã hữu cơ, là “nhà ở “ cho các động vật thuỷ sinh , trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị cao, là nơi bãi đẻ, ƣơng nuôi của các loài tôm, cua, cá... Ngoài ra, rừng ngập mặn nhƣ một “tƣờng rào” vững chắc bảo vệ bờ biển không bị xói mòn, bảo vệ đê trong những cơn bão lũ, triều cƣờng lên cao. Khu vực miền Trung nói chung và Bình Trị Thiên nói riêng không có thảm thực vật ngập mặn phân bố ở dọc bờ biển. Điều này cũng là một trong nhiều nguyên nhân ngƣời dân ở ven biển phải đối mặt với những thiệt hại năng nề do thiên tai, bão, lũ quét gây ra do không có những rừng cây ngăn cản .
Qua kết quả nghiên cứu khảo sát, có thể nhận thấy do đặc thù điều kiện tự nhiên của vùng ven biển miền Trung có những nét riêng biệt, cho nên thảm thực vật ngập mặn không phát triển ở dọc ven biển của miền TRung nói chung và của khu vực Bình Trị Thiên nói riêng. Chúng chỉ phân bố ở sâu trong một số vùng của sông.
247
Đã xác định đƣợc 18 loài thục vật ngập mặn ở hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế. Trong đó Quảng Bình có số loài (14 loài) nhiều hơn Thừa Thiên Huế (12 loài)
4.1.2.5. Hệ sinh thái đầm phá là nét độc đáo, nguồn tài nguyên quan trọng của đới bờ Bình Trị Thiên
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên - Huế là là một hệ sinh thái lagoon điển hình ở miền Trung Việt Nam, hệ bao gồm một chuỗi các đầm phá nhỏ Tam Giang - Đầm Sam - An Truyền - Hà Trung - Thuỷ Tú - Cầu Hai đƣợc nối với nhau và kéo dài gần 70 km dọc vùng ven biển thuộc 5 huyện: Phong Điền - Quảng Điền - Hƣơng Trà - Phú Vang - Phú Lộc. Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có diện tích khoảng 248,760 km2, chiếm khoảng 4,3 % diện tích toàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. Theo số liệu điều tra, khảo sát và công bố của nhiều tác giả, cho đến nay đã phát hiện đƣợc hơn 800 loài sinh vật biển.
Đáng chú ý trong số hơn 800 loài sinh vật đã ghi nhận đƣợc, có 6 loài cá và 30 loài chim đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Quốc tế (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998) nên cần có những biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt để bảo tồn cho các thế hệ mai sau.
Trong hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai còn tồn tại các tiểu hệ nhỏ hơn, bao gồm: Hệ sinh thái cửa sông Hệ sinh thái rong - thuỷ thảo có hoa, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đáy mềm và hệ sinh thái đồng ruộng - khu dân cƣ.
Khu hệ động thực vật đầm phá Tam Giang - Cầu Hai không chỉ đa dạng về thành phần loài mà còn đa dạng về nguồn gốc của khu hệ do có không gian rộng lớn và nằm giữa khu hệ nƣớc mặn (biển) và khu hệ nƣớc ngọt (lục địa) nên đã tạo ra sắc thái riêng của mình bao gồm những nhóm loài có nguồn gốc khác nhau.
4.1.2.6. Nguồn tài nguyên khoáng sản đới bờ không giàu, song đáp ứng tốt cho nhu cầu địa phương
Đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế - Thừa Thiên Huế có cấu trúc kiến tạo phức tạp, khoáng sản tƣơng đối phong phú, đa dạng, song quy mô nhỏ. Có triển vọng hơn cả là nhóm khoáng sản ngoại sinh, gồm các loại chính là than bùn, cát thủy tinh, sa khoáng ilmenit và một số khoáng sản vật liệu xây dựng khác
a. Than bùn: Mỏ than bùn Ba Đồn (Quảng Bình) có trữ lƣợng 1,4 triệu tấn; tỉnh Quảng Trị có 3 mỏ than bùn đã đƣợc tìm kiếm và đánh giá với tổng trữ lƣợng dự báo cấp P2 là 287.031m3 ; Trên dải ven biển Thừa Thiên Huế trữ lƣợng than bùn khoảng 3.000.000 m3.
b. Cát thuỷ tinh: Dọc bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên- Huế phân bố khá nhiều mỏ cát thủy tinh. Tại Ba Đồn (Quảng Bình), trữ lƣợng mỏ trên 150 triệu m3; Trên dải ven biển Quảng Trị, tổng trữ lƣợng tài nguyên dự báo cho 248
các mỏ ở cấp P2= 124.091.349 tấn; Thuộc phạm vi Thừa Thiên Huế, trữ lƣợng cát thuỷ tinh trên 50 triệu tấn.
c. Sa khoáng ilmenit: Sa khoáng ilmenit với thành phần quặng chính là titan, phân bố khá phổ biến trên các dải cát ven biển Quảng Bình - thừa Thiên Huế. Trữ lƣợng Titan chỉ ở cấp độ tận thu C2 và P1 ở Quảng Bình đạt 125.000 tấn. Đặc biệt, ti tan ở Thừa Thiên Huế phân bố thành dải không liên tục dọc bờ biển. Trữ lƣợng dự báo sa khoáng ti tan ở Thừa Thiên Huế là 4 triệu tấn và điều kiện khai thác tƣơng đối phức tạp do liên quan đến ổn định mong khai thác và tháo khô.
d. Đá xây dựng và đá ốp lát: Các đá dùng làm vật liệu xây dựng của dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế gồm chủ yếu là đá magma nguồn gốc phun trào và xâm nhập. Trữ lƣợng dự báo trên 29 tỷ tấn. Điều kiện khai thác và vận chuyển đá granit thuận lợi. Đá gabropyroxenit thuộc phức hệ macma xâm nhập Chà Val có màu xanh đen, xanh đen lốm đốm trắng đã đƣợc khai thác sản xuất đá ốp lát, phục vụ trang trí nội thất và xuất khẩu. Đây là mặt hàng đặc trƣng ở Thừa Thiên Huế.
Bảng 4.4. Đánh giá sơ bộ một số dạng tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên biển Mức độ đa dạng
Địa phƣơng
Tài nguyên khoáng sản
sinh học
Đánh giá sơ bộ
Quảng Bình
Có nhiều tiềm năng phát triển
Tƣơng đối phong phú, là vùng giao thoa của hai luồng sinh vật Bắc - Nam
Khoảng 100 mỏ và điểm quặng thuộc 40 loại, trữ lƣợng nhỏ và phân tán
trữ Phong phú, lƣợng sản hải tƣơng đối lớn với hầu hết các loài của Việt Nam
Quảng Trị Tƣơng
phú,
đa trữ
đối dạng, nhƣng lƣợng không lớn
có Phong nhiều loài cây quý trong rừng
Ngƣ trƣờng rộng, có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao
lợi Có nhiều thế phát triển, nằm trên hành lịch lang du Đông - Tây
Nhìn chung nghèo về khoáng sản
Thừa Thiên - Huế
Rừng không nhiều, trung ở tập chỉ VQG Bạch Mã
Có nhiều lợi thế phát triển, kinh tổng tế hợp
Phong phú về thuỷ hải sản trong các phá. đầm Tiềm năng nuôi trồng lớn
4.1.3. Thách thức về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và tai biến thiên nhiên
4.1.3.1. Quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp hạn hẹp
Dải ven biển Bình Trị Thiên là nơi hẹp trong số các đồng bằng ven biển. Chiều rộng chung của dải đồng bằng chỉ khoảng 8-15km, song lại có sự phân hóa rõ rệt với tài nguyên đất hạn chế. Phía tây đồng bằng là dải gò đồi, trải qua nhiều năm chiến tranh hủy diệt đã tàn phá lớp phủ rừng, quá trình xói mòn đất đang xảy ra mạnh. Phía đông là dải địa hình đụn cát, đất cát biển ở đây rất nghèo dinh dƣỡng, khả năng cải 249
tạo đất khó khăn. Đất phù sa thích hợp với sản xuất nông nghiệp chỉ phân bố dọc các thung lũng sông suối và trên dải đồng bằng trũng trung tâm. Ngay trên dải đất phù sa ít ỏi này, sự ngập úng hàng năm vào mùa mƣa cũng hạn chế đáng kể tới sản xuất nông nghiệp.
Tổng hợp số liệu thống kê đất từ các huyện, Dải VBBTT có tổng diện tích đất tự nhiên là 1068,7 nghìn ha với trên 10 loại đất chính. Các loại đất có diện tích tƣơng đối lớn là đất phù sa; đất đỏ vàng; đất mùn vàng trên núi; đất cát, mặn... phân bố trên các vùng địa hình khác nhau. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 73% tổng diện tích tự nhiên đất phi nông nghiệp chiếm 13% và đất chƣa sử dụng còn 14%.
Diễn biến sử dụng đất tại vùng đới bờ DVBBTT trong bảng thống kê cho thấy trong những năm gần đây, trong dải ven biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có sự điều chỉnh quỹ đất trong phông chung của các tỉnh theo xu thế giảm diện tích quỹ đất ven biển, tuy không nhiều ở hai tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế, nhƣng giảm khá mạnh ở Quảng Trị. Trong khi đó, quỹ đất nông nghiệp lại gia tăng mạnh ở Quảng Trị và phần nào Thừa Thiên Huế, nhƣng giảm sút mạnh ở Quảng Bình do phát triển KKT Hòn La và các khu công nghiệp, khu đô thị tại dải ven biển.
Tổng diện tích (ha)
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ha)
Địa phƣơng ven biển
2005
2008
2005
2008
mức độ tăng-giảm
mức độ tăng-giảm
2005
2008,0
-57,3
2005
2008,0
-373.362,3
Q. Bình
4010,0
4016,0
-6.911,0
8019.089,0
16038.178,0
382.695,0
Q. Trị
8020
8032,0
-230,6
12029.089,0
20054.178
23.982,8
T.T. Huế
16040,0
16064
19.072,2
24058.178
40108.356
130.754,5
Vùng đới bờ Bắc Tr. Bộ
5.332.037,8
5.657.436,1
325.398.3
2.463.049,5
2.410.307,6
-52.741,9
Đới bờ VN
Bảng 4.5. Diễn biến sử dụng đất tại vùng đới bờ Bình Trị Thiên
Về khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, có thể thấy hai nguồn tài nguyên đất quan trọng dải ven biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH đới bờ là:
1) Các đụn cát thuộc các tỉnh Quảng Bình – Quảng Trị – Thừa Thiên Huế có diện tích 100.000ha, chiếm ¼ tổng diện tích đất cát của các tỉnh ven biển miền Trung từ Thanh Hoá đến Bình Thuận (400.000ha). Trong đó, riêng ở Quảng Trị là 22.500 ha, Thừa Thiên Huế có khoảng 33.400 ha đất cát (ở Phú Bài, Hƣơng Điền), còn lại tập trung ở Quảng Bình. Các đụn cát rất khó khăn cho sự phát triển kinh tế xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên, một số nơi nhƣ Quảng Trị đã bắt đầu các nghiên cứu để nâng
250
cao điều kiện sống và môi trƣờng của khu vực đất cát (khoảng 5000 ha), dùng cho mục tiêu phát triển nông nghiệp sinh thái và du lịch.
2) Các khu vực đất ngập mặn thấp vùng đầm lầy và đất ngập nƣớc ở những nơi thấp dọc theo bờ biển và cửa sông, riêng phá Tam Giang - Cầu Hai ở Thừa Thiên Huế chiếm khoảng 20.000 ha; ở Quảng Bình có khoảng 5.000 ha đầm lầy và phá nƣớc.
4.1.3.2. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khá phổ biển
a. Gió Tây Nam khô nóng (gió Lào)
Ngoài bão , lũ xảy ra thƣờng xuyên , hàng năm dải ven biển Bình Trị Thiên phải đối mặt với nguy cơ gió Tây Nam khô nóng , trong đó tâ ̣p trung chủ yếu tƣ̀ tháng 4 đến tháng 7 (thờ i gian xảy ra ha ̣n hán tâ ̣p trung chủ yếu vào các tháng 3-4 và 7-8). Gió nóng làm tăng lƣợng bốc hơi , giảm độ ẩm làm cạn nguồn nƣớc ảnh hƣởng trự c tiếp đến đờ i sống và sản xuất củ a ngƣờ i dân (Số ngày có gió Tây Nam khô nóng trung bình 44,9 ngày/năm). Điển hình là các năm 1993, 1998, 2003 và 2005. Riêng đối với Quảng Trị, tính trung bình cho những năm hạn vừa có khoảng 30- 40 xã có diện tích các loại cây trồng bị ảnh hƣởng do thiếu nguồn nƣớc tƣới và khô nóng . Mặt khác , nắng nóng kéo dài gây ha ̣n nă ̣ng kết hơ ̣p mă ̣n xâm nhâ ̣p sâu vào đất liền từ 25 đến 30 km làm tổn thất nă ̣ng nề trong sản xuất và thiếu nƣớ c sinh hoa ̣t.
Ngoài ra, hạn hán làm tăng lƣợng bốc hơi, lƣợng mƣa đầu nguồn ít làm mực nƣớc các hồ chứa xuống rất thấp, những năm hạn nặng nhƣ 1993, 1998,2003 hầu hết các hồ chứa đều thiếu nƣớc để phục vụ nƣớc tƣới sản xuất trầm trọng, có một số hồ chứa vừa và nhỏ bị cạn kiệt và không cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp nhƣ hồ La Ngà, Kinh Môn, Nghĩa Hy, Hà Thƣợng, Trúc Kinh, ...
Ngoài việc gây cạn kiệt các hồ chứa, nƣớc sông dẫn đến xâm nhập mặn và thiếu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, hạn hán còn gây dịch bệnh về ngƣời, gia súc và cháy rừng (Thống kê từ năm 1998 đến năm 2003 có khoảng 700 ha rừng bị cháy). Một vấn đề quan trọng hiện nay tuy đã đƣợc đề cập nhiều nhƣng chƣa có số liệu điều tra cơ bản cũng nhƣ việc nghiên cứu hay đề tài khoa học cụ thể đó chính là việc giảm nƣớc mặt và nƣớc ngầm do ảnh hƣởng của hạn hán và biến đổi khí hậu toàn cầu do trái đất nóng lên. Việc thiếu nƣớc mặt, nƣớc ngầm ảnh hƣởng rất lớn đến nƣớc sinh hoạt, sản xuất cho ngƣời dân, mặt khác việc thiếu nƣớc dẫn đến việc khai thác bừa bãi nguồn nƣớc ngầm gây biến động về địa chất và gây ra các loại hình hiểm họa mới trong tƣơng lai.
b. Thời tiết khắc nghiệt trong mùa đông
Không những chỉ bị gió Tây khô nắng, từ cuối tháng 1 đến hết tháng 2 năm 2008, không khí lạnh tăng cƣờng liên tục làm nền nhiệt độ hạ xuống rất thấp trên toàn dải ven biển Bình Trị Thiên. Trong tháng 1, vùng núi có 06 ngày rét đậm. Tháng 2, đồng bằng có 19 ngày rét đậm, trong đó có ngày 14,15 có rét hại; vùng núi có 25
251
ngày rét đậm, trong đó có 15 ngày rét hại. Tình hình thiệt hại: Diện tích lúa bị ảnh hƣởng 10.034 ha (Trong đó: bị chết 7.420 ha); Lạc bị chết và thiệt hại 2.706 ha; Ngô bị thiệt hại 500 ha; Rau đậu các loại bị thiệt hại 1.270 ha, cao su bị chết 47 ha và trên 500 ha cà phê đang ra hoa bị ảnh hƣởng nặng. Đã có tổng số 2.416 trâu, bò bị chết trong đợt rét đậm, rét hại.
c. Bão và áp thấp nhiệt đới
Theo số liệu thống kê trong 98 năm có 75 cơn bão đổ bộ vào khu vực Bình Trị Thiên, bình quân 0,8 cơn bão/năm ảnh hƣởng trực tiếp đến Quảng Trị, có năm không có bão, nhƣng lại có năm liên tiếp 2- 3 cơn bão đổ bộ trực tiếp. Ảnh hƣởng nặng nề nhất là bão gây ra gió xoáy giật kèm theo mƣa to dài ngày gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Tỷ lệ mƣa do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra chiếm tới 40-50% tổng lƣợng mƣa trong các tháng 9- 11. Lƣợng mƣa do một cơn bão gây ra khoảng 300-600 mm, có khi đến 1000mm.
Năm
1989
1990 1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
0
9
6
9
0
0
15
9
5
36
- Ngƣời chết
0
497
0
11
0
0
0
0
3
9
- Ngƣời bị thƣơng
Thiệt hại
10,0
40,0
5,0
50,0
156,5
-
70
45,0
10,0
255,8
(tỷ đồng)
Năm
1999
2000 2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
56
4
4
2
6
7
9
5
11
9
18
- Ngƣời chết
43
1
3
0
1
2
13
44
7
4
108
- Ngƣời bị thƣơng
Thiệt hại
564,3
9,5
40,6
44,7
59,5
94,2
274,2
249,1
237
180
2773,6
(tỷ đồng)
Bảng 4.6. Thống kê thiệt hại do các loại thiên tai gây ra từ năm 1989 đến 2009 tại tỉnh Quảng Trị
4.1.3.3. Biến đổi khí hậu toàn cầu có nguy cơ ảnh hưởng tới đới bờ Bình Trị Thiên
a. Biến đổi khí hậu toàn cầu và ảnh hưởng của nó tới khu vực
Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, khu vực Đông Nam Á có những biến đổi khí hậu chủ yếu sau đây: 1. Nhiệt độ tăng lên một cách phổ biến trên các tiểu khu vực; 2. Lƣợng mƣa tăng lên trên một số tiểu khu vực và giảm đi trên một số khu
vực khác; 3. Hoạt động của XTNĐ tăng lên trên Ấn Độ Dƣơng và vịnh Bengal ở phía tây, cũng nhƣ trên tây bắc Thái Bình Dƣơng và Biển Đông ở phía đông.
Trong báo cáo hƣớng dẫn đánh giá biến đổi khí hậu của Chƣơng trình môi trƣờng Liên hợp quốc khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng (UNEP-ROAP) gần đây có
252
đƣa ra các dự kiến về biến đổi nhiệt độ và biến đổi lƣợng mƣa thời kỳ 2010-2039 cho
các mùa đông (12, 1, 2), xuân (3, 4, 5), hạ (6, 7, 8) và thu (9, 10, 11) theo kịch bản
phát thải cao (A1F1) và kịch bản phát thải thấp (B1).
Có thể nhận định nhƣ sau về biến đổi khí hậu ở Đông Nam Á thông qua các
kịch bản trình bày trong bảng 4.7:
- Trong thời kỳ 2010-2039, nhiệt độ tăng ít nhất là 0,60C và nhiều nhất là 1,20C, tính chung cho cả năm. Đáng chú ý là nhiệt độ tăng tƣơng đối nhiều trong mùa xuân, mùa thu và tƣơng đối ít trong mùa đông và mùa hè
- Trong thời kỳ 2010-2039, xu thế lƣợng mƣa tăng hay giảm tùy thuộc khu vực
và mức tăng hay giảm lƣợng mƣa tùy thuộc vào chế độ mƣa: mƣa gió mùa tây nam với mùa mƣa chủ yếu là từ tháng 5 đến tháng 8 và mƣa gió đông bắc với mùa mƣa
chủ yếu là từ tháng 9 đến tháng 11
- Ở các địa phƣơng có chế độ mƣa gió mùa tây nam, có nơi mƣa giảm đến 5-
7% song có nơi mƣa tăng lên 2-5%. Ở các địa phƣơng với chế độ mƣa gió mùa đông
bắc, có nơi mƣa giảm đến 3-7% song có nơi mƣa tăng lên 3-4%.
Bảng 4.7. Biến đổi nhiệt độ trung bình mùa ở mặt đất (0C) và biến đổi lượng mưa trung bình mùa (%) theo kịch bản A1F1 và kịch bản B1 thời kỳ 2010-2039 trên khu vực Đông Nam Á
Nhiệt độ (0C)
Lƣợng mƣa (%)
Kịch bản
12-2
3-5
6-8
9-11
12-2
3-5
6-8
9-11
A1F1
0,6-1,0
0,6-1,4
0,6-1,1
0,6-1,1
-8 đến 7
-3 đến5
-7 đến 2 -7 đến 3
B1
0,6 -0,8 0,6 -1,2 0,6-0,9 0,7– 0,9
-4 đến 5 -2 đến 3 -5 đến 5 -3 đến 4
b. Biến đổi khí hậu trên khu vực nghiên cứu
1. Mức độ biến đổi của nhiệt độ và lƣơng mƣa trong các thập kỷ vừa qua
Biến đổi về nhiệt độ đƣợc đánh giá thông qua độ lệch tiêu chuẩn S (S
). Trị số của đặc trƣng này là 1,1-1,80C trong tháng 1; 0,8-1,50C =
trong tháng 4; 0,5-0,80C trong tháng 8; 0,6-1,10C trong tháng 10 và 0,4-1,00C cho cả năm.
Nói chung, nhiệt độ biến đổi tƣơng đối nhiều trong mùa đông và tƣơng đối ít trong mùa hè. Nhiệt độ trung bình năm, dung hòa của nhiệt độ các mùa, có biến đổi ít hơn cả (bảng 4.7).
253
Biến đổi của lƣợng mƣa đƣợc đánh giá không những bằng độ lệch tiêu chuẩn S
. mà cả biến suất Sr
Độ lệch tiêu chuẩn của lƣợng mƣa tháng hay năm phụ thuộc vào độ lớn của chính lƣợng mƣa tháng hay lƣợng mƣa năm: 30-100 mm trong tháng 1; 45-70 mm trong tháng 4; 75-140 mm trong tháng 7; 250-650 mm trong tháng 10 và 500-1100 mm cho lƣợng mƣa năm. Biến suất của lƣợng mƣa rất lớn trong các tháng mƣa ít, đặc biệt lớn trong tháng 7, ở những nơi gió Lào nhiều. Vào tháng 10, một trong những tháng nhiều mƣa nhất, biến suất của lƣợng mƣa chỉ vào khoảng 50-80%, bé hơn hẳn các tháng khác. Biến suất của lƣợng mƣa năm phổ biến ở Bình Trị Thiên là 20-45%.
và Bảng 4.8. Độ lệch tiêu chuẩn (S) và biến suất (Sr) của nhiệt độ trung bình
R1
R4
R7
R10
Rnăm
(0C)
Trạm
1 4 7 10 Năm S (mm)
S (mm)
S (mm)
S (mm)
S (mm)
Sr (%)
Sr (%)
Sr (%)
Sr (%)
Sr (%)
Tuyên Hóa 1,6 1,3 0,8 0,8 0,8
52,4 133, 64,2 106 139,9 108 363,6 59 903,7 44
Ba Đồn 1,5 1,2 0,7 0,8 0,5
42,7
7,7
66,0 125 90,0 119 330,5 56 514,5 27
Đồng Hới 1,3 1,5 0,7 0,7 1,0
32,2
48,4
8,8
87,5 108 311,7 52 447,4 21
51
Cồn Cỏ 1,1 1,1 0,5 0,6 0,5
76,6
47,6
97 122,0 171 278,6 54, 561,4 25
55
Đông Hà 1,8 1,3 0,6 0,7 0,7
34,3
53,2
88,
78,1 111 348,2 57 565,1 26
73
Khe Sanh 1,3 1,1 0,6 0,7 0,4
25
126 66,1
83 119,6 56 315,9 80 612,8 31
Huế
1,3 1,0 0,6 0,7 0,4
96,6 64,0 48,2
87 103,6 121 373,4 48 781,8 28
A Lƣới 1,1 0,8 0,5 0,7 0,4
45,8
83,8
52
96,3
64 595,8 66 1062,0 31
67
Nam Đông 1,1 1,1 0,5 1,1 0,6
56,5
67,4 68,0 71,0
46 614,8 60 1047,7 28
53
lượng mưa (R)
2. Tƣơng quan so sánh về nhiệt độ và lƣợng mƣa giữa các thập kỷ
Để đánh giá tác động của biến đổi nhiệt độ toàn cầu đối với khu vực nghiên cứu chúng tôi so sánh nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình giữa các nửa thập kỷ trƣớc 1986-1990 (T86-90) và các nửa thập kỷ từ 1986-1990 về sau (S86-90).
Theo bảng 4.9, nhiệt độ trung bình các nửa thập kỷ S86-90 phổ biến cao hơn thời kỳ T86-90. Ở Quảng Bình, chênh lệch giữa hai thời kỳ lên đến 0,90C trong tháng 1; 0,30C trong tháng 7 và 0,40C cho cả năm. Ở Quảng Trị, mức chênh lệch còn lớn hơn: 1,40C trong tháng 1; 0,30C trong tháng 7 và 0,60C cho cả năm. Ở Thừa Thiên- Huế, theo số liệu của trạm khí tƣợng Nam Đông, cũng có tình trạng nóng lên trong các thập kỷ gần đây. Riêng ở Huế, xu thế nóng lên chỉ thể hiện trong tháng 1. Ở đây, nhiệt độ trung bình tháng 7 giảm đi trong 4 thập kỷ gần đây, dẫn đến kết quả là không có khác biệt về nhiệt độ trung bình năm giữa các thời kỳ.
254
Nửa thập kỷ
Đông Hà
Đồng Hới
Huế Nam Đông
Đông Hà
Đồng Hới
Huế Nam Đông
Đông Hà
Đồng Hới
Huế Nam Đông
1956 -1960
18,4 20,0
28,9 28,0
24,3 25,1
1961-1965
17,9 19,2
29,3 29,5
24,2 25,1
1966-1970
18,9 20,5
30,0 30,1
24,4 25,4
1971-1975
19,4
18,4 19,9 19,6
29,4
29,3 29,7 26,6
24,5
24,3 25,4 24,0
1976-1980
19,6
18,8 20,5 20,0
29,5
29,9 29,4 28,0
24,9
24,3 25,1 24,5
1981-1985
16,7
18,5 19,2 19,1
29,6
29,7 29,2 27,8
24,9
24,5 25,1 24,5
1986-1990
20,4
19,6 20,7 20,5
29,8
30,2 29,8 28,2
25,2
24,9 25,4 24,7
1991-1995
20,0
19,2 19,9 20,2
29,4
29,6 29,1 27,9
25,1
24,7 25,4 24,7
1996-2000
21,9
198, 20,3 20,6
29,4
29,9 29,0 27,9
25,8
24,9 25,0 24,7
2001-2005
19,9
19,1 20,1 20,4
29,4
29,8 28,7 28,0
25,2
24,9 25,0 24,9
19,2
18,5 19,9 19,6
29,5
29,5 29,2 27,5
24,8
24,5 25,2 24,3
TB của các nửa thập kỷ T86-90
20,6
19,4 20,3 20,4
29,5
29,8 28,7 28,0
25,4
24,9 25,2 24,7
TB của các nửa thập kỷ S86-90
Bảng 4.9. Nhiệt độ trung bình các nửa thập kỷ gần đây (0C)
Trong bảng 4.10, tƣơng quan so sánh lƣợng mƣa trung bình các nửa thập kỷ T86-90 và S86-90 khác nhau giữa Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế với Quảng Trị. Ở Quảng Trị, lƣợng mƣa các nửa thập kỷ thời kỳ S86-90 cao hơn thời kỳ T86-90 gần 300 mm. Mức chênh lệch đó ở Huế và Nam Đông là xấp xỉ 600 mm. Trong khi đó, lƣợng mƣa trung bình các nửa thập kỷ S86-9 0 giảm đi hơn 100 mm so với thời kỳ T86-90.
Đông Hà
Đồng Hới
Nam Đông
Nửa thập kỷ
Huế
1956 -1960
2210
2746
1961-1965
2316
1928
1966-1970
2202
2670
1971-1975
1824
-
1976-1980
2284
2414
2642
3148
1981-1985
2484
2372
2958
3504
1986-1990
2108
2132
2182
3342
1991-1995
2196
2210
2444
3388
1996-2000
2102
2066
3716
4694
2001-2005
2218
1970
2904
3512
2384
2223
2281
3326
Trung bình của các nửa thập kỷ T86-90
2656
2095
2811
3734
Trung bình của các nửa thập kỷ S86-90
Bảng 4.10.Lượng mưa trung bình các nửa thập kỷ (mm)
255
3. Tƣơng quan so sánh về nhiệt độ và lƣợng mƣa giữa các thập kỷ
+ Nhiệt độ
Theo kịch bản A1F1, tốc độ tăng nhiệt độ các mùa cũng nhƣ cả năm tƣơng đối chậm vào 2 thập kỷ đầu (0,1-0,20C/thập kỷ) nhanh dần vào thập kỷ thứ 3, thứ 4 (0,30C/thập kỷ) sau đó giảm đi nhƣng vẫn ở mức 0,40C/thập kỷ. Kết quả là đến cuối thế kỷ 21, mức tăng nhiệt độ lên đến 4,10C so với cuối thế kỷ 20
Theo kịch bản B1, tốc độ tăng nhiệt độ các mùa cũng nhƣ nhiệt độ cả năm vào khoảng 0,20C/thập kỷ vào 7 thập kỷ đầu và chỉ còn 0,1-0,20C/thập kỷ vào 3 thập kỷ cuối. Kết quả là đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng lên 2,10C so với cuối thế kỷ 20.
+ Lượng mưa
Theo kịch bản A1F1, mức tăng của lƣợng mƣa năm là 0,5% vào các thập kỷ gần đây 2,5% vào cuối thập kỷ thứ 4; 7,3% vào cuối thập kỷ thứ 7. Khác với nhiệt độ, lƣợng mƣa trong các tháng mùa đông không tăng mà giảm đi lần lƣợt là 1,0; 5,4; 15,4 và 25,4% trong các mốc thời gian tƣơng ứng.
Theo kịch bản B1,mức tăng của lƣợng mƣa năm lần lƣợt là 0,4; 1,7; 3,3 và 5,7% cho các năm 2010, 2040, 2070 và 2100. Đóng góp lớn nhất vào mức tăng lƣợng mƣa năm là lƣợng mƣa 3 tháng mùa đông (9, 10, 11) với tốc độ tăng là 1,0; 3,5; 6,3; 7,4%. Ngƣợc lại lƣợng mƣa 3 tháng mùa hè giảm đi.
C. Tác động của mức nước biển dâng tới địa hình và tai biến đới bờ biển
Khái quát về sự thay đổi mức nước đại dương
Sự thay đổi của mực nƣớc đại dƣơng liên quan đến những biến đổi của khí hậu toàn cầu diễn ra khá phức tạp. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định rằng mực nƣớc biển bắt đầu tăng và tăng rất nhanh trong khoảng thời gian từ 18000 - 6000 năm cách ngày nay. Sau đó, mực nƣớc biến đổi chậm với nhiều pha dâng, hạ khác nhau dao động quanh mực nƣớc hiện tại. Các quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy, sự ấm lên của đại dƣơng đang làm mực nƣớc biển tăng lên trung bình khoảng 1,7mm/năm, còn do những nguyên nhân khác là 1,3mm/năm, và sự tan chảy băng ở hai cực sẽ có thể làm cho tốc độ này tăng hơn nữa trong tƣơng lai.
Theo báo cáo năm 2007 của IPCC (United Nations Intergovernmental Panel on Climate Change), trong thời gian từ 1993 đến 2007, mực nƣớc đại dƣơng tăng trung bình khoảng 3,3mm/năm và dự báo sẽ tăng thêm 88cm vào cuối thế kỉ này (bảng 4.11).
Tổ chức bảo vệ môi trƣờng Mỹ, từ năm 1983 cũng đã đƣa ra nhiều kịch bản khác nhau về sự dâng lên của mực nƣớc biển trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các vấn đề về kinh tế năng lƣợng, địa hóa, khí quyển, đại dƣơng và băng tích. Kịch bản cho sự dâng lên nhỏ nhất cũng là 0,562m vào năm 2100, lớn nhất là 3,45m, hai mức trung
256
bình là 1,44m và 2,16m. Một thực tế rằng, hiện tƣợng tan băng từ hai cực đang diễn ra ngày một nhanh hơn. Qua các nghiên cứu và quan trắc về sự biến động của các khối băng ở hai cực của Viện nghiên cứu vũ trụ NASA, các nhà khoa học đã nhận định rằng, sự tan băng có thể làm tăng mực nƣớc lên 1cm trong vòng 10 năm, từ 2005 đến 2015 và sẽ tăng gấp đôi sau mỗi thập kỷ. Và nếu nhƣ vậy, mực nƣớc biển sẽ tăng thêm 5m vào cuối thế kỷ 21.
Bảng 4.11. Tốc độ dâng mực nước biển quan trắc được và các nguồn cung cấp nước
Các nguồn làm dâng mực nƣớc biển
Sự ấm lên của Trái Đất Các dòng sông băng Dải băng Greenland Dải băng Artarctic Các yếu tố khí hậu Mực nƣớc quan trắc đƣợc Các nguồn khác Tốc độ dâng nƣớc biển thời kì 1961-2007 (mm/năm) 0,42 ± 0,12 0,5 ± 0,18 0,05 ± 0,12 0,14 ± 0,41 1,1 ± 0,5 1,8 ± 0,5 0,7 ± 0.7 Tốc độ dâng nƣớc biển thời kì 1993-2007 (mm/năm) 1,6 ± 0,5 0,77 ± 0,22 0,21 ± 0,07 0,21 ± 0,35 2,8 ± 0,7 3,1 ± 0,7 0,3 ± 1,0
(Theo báo cáo năm 2007 của IPCC)
Các kết quả quan trắc mực nƣớc tại các trạm đo của Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy mực nƣớc biển đang dâng lên liên tục với tốc độ 1,75-2,56mm/năm. Theo tác giả Nguyễn Hữu Ninh, mực nƣớc biển của Việt Nam đã dâng lên khoảng 5cm trong vòng 30 năm qua và có thể sẽ tăng lên 9cm vào năm 2010, 33cm vào 2050, 45cm và 2070 và 1m vào năm 2100. Tốc độ dâng của mực nƣớc biển trong khu vực nghiên cứu xác định theo kết quả quan trắc mực nƣớc biển tại trạm Hòn Dấu là 2,15mm/năm.
Còn theo số liệu thống kê của Nguyễn Ngọc Thụy và Bùi Đình Khƣớc, qua phân tích số liệu mực nƣớc biển tại Hòn Dấu và Vũng Tàu từ năm 1957 đến nay cho thấy rõ xu thế tăng lên của mực nƣớc biển là có thực với mực nƣớc dâng cao 2,3mm/năm ở ven các đồng bằng lớn ở Việt Nam trong khoảng 40 năm qua.
Đối với ven biển miền Trung cũng thấy xu thế tăng lên của mực nƣớc biển, tuy nhiên mức độ nhỏ hơn. Theo tính toán của các tác giả đến năm 2010 mực nƣớc biển Đông có thể cao hơn mực nƣớc biển của năm 1990 từ 3 đến 15cm. Trong xu thế đó, những tác động của mực nƣớc biển dâng đối với địa hình đới bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế là sự mở rộng vùng đất ngập nƣớc trên khu đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và các dải đồng bằng ven biển, làm gia tăng ảnh hƣởng của lũ lụt trên vùng hạ lƣu sông Hƣơng, đe dọa vùng bờ và vùng đất thấp, các xí nghiệp công nghiệp, các công trình xây dựng, các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi đặc biệt là đê biển. Đồng thời gây xói lở bờ biển mạnh hơn, thu hẹp diện tích canh tác và đất cƣ trú, tác động tiêu cực đến cuộc sống của dân cƣ địa phƣơng, bao gồm ngƣ dân, nông dân và cả ngành du lịch, đặc biệt ở vùng đầm phá và hạ lƣu sông Hƣơng.
257
Biến đổi địa hình và tai biến thiên nhiên đới bờ biển Bình Trị Thiên dưới ảnh
hưởng của mực nước biển dâng
Cũng giống với hầu hết dải địa hình vùng duyên hải Miền Trung, địa hình đới bờ biển Bình Trị Thiên đặc trƣng bởi kiểu cấu trúc đê cát - đầm phá. Từ tây sang đông, địa hình chuyển từ các thành tạo địa hình biển, sông - biển có độ cao 10-15m sang dải địa hình trũng thấp nằm ở phần trung tâm (thƣờng đƣợc ngƣời dân địa phƣơng gọi là dải cát nội đồng) và các đầm phá, tiếp đó là hệ thống các cồn cát nổi cao 5-8m, cuối cùng chuyển xuống bề mặt bãi biển hiện đại. Với cấu trúc địa hình nhƣ vậy, xu thế biến đổi địa hình của đới bờ biển Thừa thiên Huế trong thời gian tới là sự gia tăng xói lở bờ biển làm thu hẹp và dẫn tới phá huỷ các cồn cát ven biển, tăng độ sâu các đầm phá và mở rộng các vùng đất ngập nƣớc, xói lở bờ sông và gia tăng tình trạng ngập lụt.
Gia tăng ngập lụt và chìm ngập các vùng đất thấp
Với tính chất thấp trũng, độ nghiêng của địa hình không đáng kể, thêm vào đó là sự có mặt của hệ thống các đê cát ở phía biển và sự thu hẹp đáng kể của các cửa sông vào mùa khô, Huế giống nhƣ một túi đựng nƣớc vào mùa mƣa. Lƣu vực sông Hƣơng là một trong những lƣu vực sông điển hình của Miền Trung, có phần thƣợng lƣu dốc, gần nhƣ không có phần trung lƣu. Mùa mƣa lũ, nƣớc tràn rất nhanh về đồng bằng, khả năng tiêu thoát nƣớc lại kém, nên Huế thực sự là nơi “chƣa mƣa đã ngập”. Tính chất ngập lụt trở nên nghiêm trọng hơn khi mực nƣớc biển dâng cao dần. Sẽ có thêm nhiều vùng đất thấp bị chìm ngập dƣới mực nƣớc biển, thêm nhiều vùng đất mới bị ngập lũ và độ sâu ngập cũng gia tăng.
Khi ngập ở mức 1m, toàn bộ các bãi bồi thấp và hầu hết diện tích của các thành tạo địa hình là bề mặt tích tụ đầm phá hiện đại đều bị ngập, làm cho phần lớn diện tích đất thuộc huyện Phú Vang và Quảng Điền (gồm các xã Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Phúc, Quảng An) bị ngập chìm và nhiễm mặn. Đối với vùng trũng thấp, lại nằm trong điều kiện đƣợc che chắn bởi các đê cát, nên sự tác động của mực nƣớc biển dâng là quá trình chìm ngập một cách từ từ. Khi mực nƣớc lũ đạt tới cấp 5m trừ các bậc thềm biển hoặc sông - biển hoặc các cồn cát do gió cải tạo, còn toàn bộ các bãi bồi, bề mặt tích tụ biển - vũng vịnh và các bề mặt tích tụ sông - biển đều bị ngập. Với mức ngập này thì huyện Phú Vang và Quảng Điền, thành phố Huế gần nhƣ bị ngập chìm, hầu hết diện tích canh tác và hoa màu đều bị chìm ngập bởi nƣớc biển.
Tăng cường xói lở, bồi lấp
Sự dâng lên của mực nƣớc biển, dù theo nguyên nhân nào (hạ lún mặt đất hay dâng lên chân tĩnh) cũng dẫn đến làm thay đổi độ nghiêng của trắc diện bãi biển, đặc biệt là phần trong của nó. Khi độ nghiêng của trắc diện bãi tăng, năng lƣợng sóng tác động đến nó cũng tăng lên. Vì thế, khả năng xói lở bờ cũng tăng, đặc biệt đối với các bờ cấu tạo bằng trầm tích bở rời.
258
Tuy nhiên không phải bất kỳ vị trí nào cũng xảy ra xói lở nhƣ nhau khi mực nƣớc biển tăng. Điều này phụ thuộc vào độ nghiêng phần trong của bãi (thƣờng ứng với điều kiện động lực thành tạo và kích thƣớc hạt trầm tích) có thể chia ra các loại nhƣ sau: xói lở các vách bờ với độ nghiêng của trắc diện lớn hơn 0,01; xói lở bãi biển với độ nghiêng của trắc diện bãi trong khoảng từ <0,01 đến 0,001 (tuân thủ theo nguyên tắc của Bruun); xói lở các đoạn bờ delta bị mất nguồn trầm tích (bị bỏ rơi) với độ nghiêng từ <0,001 đến 0,0001 và biển lấn vào đất liền (làm mất đất), nhƣng gây xói lở với độ nghiêng của trắc diện bãi <0,0001.
Quá trình biến đổi địa hình và phát sinh tai biến
Đối với đồng bằng Huế, quá trình biến đổi địa hình bắt đầu bằng việc phá vỡ các đê cát phía ngoài, tại những vị trí có chiều ngang hẹp và độ cao thấp hơn. Sau đó, dƣới tác động của sóng biển, các vị trí đê cát bị chọc thủng đƣợc mở rộng dần, tạo điều kiện cho sóng tiếp tục tác động mạnh hơn vào các thành tạo địa hình phía lục địa và mang vật liệu đã bị phá hủy từ các đê cát phía ngoài bồi lấp lagoon hiện tại và hình thành các bãi biển (cấu tạo bởi vật liệu cát) ở bờ phía lục địa của phá Tam Giang. Trên hệ thống đê cát chắn thƣờng có các vị trí xung yếu dễ bị phá vỡ hay chọc thủng. Khi các đê cát bị phá vỡ trong các điều kiện cực đoan, có tính chất đột biến, ví dụ nhƣ trƣờng hợp ở Hoà Duân hay các cửa đƣợc khai mở nhiều lần trong các trận lũ lịch sử, thì sau đó các đê cát thƣờng đƣợc phục hồi trở lại.
Nhƣng trong điều kiện mực nƣớc biển dâng, sự gia tăng mực nƣớc và độ dốc của sƣờn bờ ngầm sẽ làm cho chúng bị phá vỡ mà không có khả năng phục hồi trở lại, tạo tiền đề cho sự phá huỷ các cồn cát chắn và di chuyển vật liệu vào bồi lấp các đầm phá ở phía trong. Sự biến đổi địa hình bờ biển tại Chatham, Massachusetts (Mỹ) trong vòng 10 năm, từ 1985 đến 1995 thực sự là một minh chứng cho tƣơng lai gần của đới bờ biển Thừa Thiên Huế trong xu thế mực nƣớc biển dâng (hình 6) nếu không có những giải pháp tích cực.
Rõ ràng, mực nƣớc biển tăng lên và đang làm biến đổi các thành tạo địa hình đƣợc hình thành trong thời kỳ biển thoái trƣớc đây. Xu thế biến đổi của điạ hình là sự phá hủy những địa hình trẻ hơn phía ngoài và thành tạo địa hình có hình thái tƣơng đồng nhƣng lùi dần vào lục địa. Mực biển dâng lên, không chỉ làm ngập chìm làm mất đi các vùng đất thấp mà còn làm thay đổi các quá trình thủy - thạch động lực của đới bờ. Việc tăng độ sâu của sƣờn bờ ngầm một mặt làm thay đổi trắc diện cân bằng, đồng thời cũng dẫn đến sự phân bố lại trầm tích ở đới bờ biển. Quá trình dâng lên của mực nƣớc biển là rất chậm chạp, nhƣng các quá trình biến đổi của địa hình đới bờ biển Thừa Thiên Huế nói riêng và của cả Việt Nam và thế giới nói chung đang nằm trong tiến trình của một chu kỳ biển tiến mới. Sự hiểu biết về quy luật biến đổi và sự tiến hoá của địa hình ở đới bờ sẽ giúp cho chúng ta có đƣợc những giải pháp hiệu quả để thích ứng với sự thay đổi của mực nƣớc biển hiện nay.
259
4.1.3.4. Nhiều dạng tai biến thiên nhiên và diễn biến có tính gia tăng
Ngoài sự thiếu quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, thách thức lớn nhất cho phát triển đối với đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chính là sự khắc nghiệt, diễn biến phức tạp của khí hậu và các dạng tai biến thiên nhiên, sẽ đƣợc giới thiệu dƣới đây.
a. Các tai biến có nguồn gốc nội sinh
Nằm ở đới chuyển tiếp giữa lục địa và biển, trong phạm vi các đới bờ thƣờng chịu tác động mạnh của các đứt gãy kiến tạo, kéo theo là chuyển động nâng hạ và có thể phát sinh động đất. Các tài liệu thống kê ở chƣơng 2 đã cho thấy động đất ở dải chấn tâm động đất cách thị xã Đông Hà khoảng 50km về phía Đông Nam với cƣờng độ M=4,7, cấp động đất I0=6. Trên cơ sở mối liên quan chặt chẽ của động đất với các đứt gãy hoạt động có thể xác định các đới đứt gãy sinh chấn trên địa phận tỉnh Quảng Trị hoặc lân cận có khả năng gây chấn động mạnh, đó là các đới đứt gãy Vĩnh Linh-Hải Lăng, Đa Krông-Huế, Nam Ô-Nam Đông; chúng có khả năng phát sinh các trận động đất với Mmax<5,5 và Imax=7; đới đứt gãy Rào Quán-A Lƣới có khả năng phát sinh động đất Mmax<5,5-5,9 và Imax7.
Ngoài tác động trực tiếp, hoạt động động đất còn kích thích các hiện tƣợng sụt
lún mặt đất, nứt đất trên dải ven biển Bình Trị Thiên.
b. Sụt lún và trượt lở đất
Sụt lún đất đã từng xảy ra ở Cam Lộ tỉnh Quảng Trị, nguyên nhân là hiện tƣợng thiếu hụt nƣớc ngầm tại các khu vực có hoạt động karst ngầm. Đây là hiện tƣợng tai biến để lại hậu quả hết sức nghiêm trọng cả về vật chất và yếu tố tinh thần đối với cuộc sống của ngƣời dân trong vùng và thƣờng có mối liên quan với việc khai thác tài nguyên. Cần có các giải pháp chuyên môn để cảnh báo, phòng ngừa dạng tai biến này.
Trong phạm vi đới bờ Quảng Bình - Quảng Trị, trƣợt lở đất xảy ra khá mạnh, song hầu hết cũng do tác động của con ngƣời vào các tại các khu vực nhạy cảm trƣợt đất. Hiện tƣợng trƣợt này thƣờng có sự gia tăng do kết hợp mƣa bão, cần có giải pháp phòng trành.
c. Lũ lụt
So với các khu vực khác ở Trung Bộ, dải đồng bằng ven biển Bình Trị Thiên là nơi chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của hiện tƣợng bão lũ. Hàng năm bão lũ luôn uy hiếp, gây ngập lụt trên các lƣu vực sông ở Bình Trị Thiên, gây ách tắc giao thông trên nhiều đoạn và kéo dài từ 1 - 7 ngày, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh. Các thống kê cho thấy bão lũ và thiệt hại do chúng gây ra ở đây có xu hƣớng gia tăng đáng kể.
260
d. Xói lở bờ sông, bờ biển
Trong những năm qua hiện tƣợng xói lở xảy ra khá phổ biến trên các triền sông của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Hầu nhƣ vào mùa lũ năm nào tại sông Gianh, sông Thạch Hãn - Cửa Việt, sông Hƣơng cũng xảy ra xói lở bờ sông. Quy luật chung cho thấy hầu hết các phần bờ lõm của các khúc uốn sông đều thấy xảy ra xói lở. Ngoài quy luật chung, hiện tƣợng khai thác vật liệu xây dựng tập trung vào các đoạn sông đang bị sự cố nặng nhất và diễn ra tự phát dẫn đến gây biến dạng lòng dẫn đoạn từ cầu Quảng Trị đến Triệu Thành, gây đổi dòng cục bộ, là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng sạt lở bờ sông.
Hiện tƣợng xói lở bờ biển xảy ra trên hầu hết đƣờng bờ dải ven biển Bình Trị Thiên. Trên cơ sở phân tích hiện trạng và xác định nguyên nhân gây xói lở - bồi tụ khu vực nghiên cứu cũng nhƣ phân tích những biến động thời tiết, những hoạt động phát triển kinh tế trong những năm tới có thể đƣa ra một số nhận định rằng khu vực bờ biển từ Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế vẫn là trọng điểm xói lở mạnh và rất mạnh. Vùng từ cửa Thuận An đến cửa Tƣ Hiền (Thừa Thiên - Huế) diễn biến xói lở vẫn rất phức tạp, phụ thuộc vào chu kỳ dịch chuyển của các cửa sông lên phía Tây Bắc hay xuống Đông Nam với chu kỳ từ 30 60 năm. Tƣơng tự nhƣ vậy hiện tƣợng xói lở xảy ra tƣơng đối mạnh ở vùng bờ biển cửa sông Nhật Lệ, cửa Ròn (Quảng Bình). Bờ biển có diễn biến xói lở rất phức tạp với xu thế tăng mạnh cả về quy mô và cƣờng độ. Xu thế xói lở bờ biển sẽ tăng dần từ Bắc vào Nam.
Hiện tƣợng dịch chuyển cửa sông, bồi lấp và mở cửa sông cũng khá phổ biển ở Bình Trị Thiên. Trong các tháng mùa khô, lƣu lƣợng dòng chảy các con sông xuống đến mức thấp nhất, các cửa sông đóng vai trò một lạch triều trao đổi nƣớc. Trong khi đó, sóng E, SE mang bùn cát từ ngoài sƣờn bờ ngầm đến, làm cửa sông bị lấp cạn và thu hẹp dần. Trƣờng hợp có sự cộng hƣởng của các điều kiện thời tiết bất lợi nhƣ sóng E và SE hoạt động mạnh trùng với thời điểm lƣợng mƣa thấp thì cửa sông, cửa biển gần nhƣ đƣợc bồi lấp hẳn, nhƣ trƣờng hợp cửa Tƣ Hiền vào các năm 1979,1994. Vào mùa mƣa, do động năng lớn của dòng lũ làm cửa sông lại mở rộng, hoặc khai phá các cửa mới (bờ biển TT-Huế trong trận lũ 11/1999). Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn, các cửa biển phụ đều đƣợc bồi lấp. Hiện tƣợng đóng mở cửa Tƣ Hiền, sự thay đổi vị trí liên tục cửa Thuận An trong lịch sử là một minh chứng điển hình cho tính luôn biến động của các cửa sông khu vực.
e. Tai biến do cát bay, cát chảy
Do bờ biển Bình Trị Thiên có hƣớng TB-ĐN nên hoạt động của gió mùa Đông Bắc có ảnh hƣởng nhiều nhất đến sự di động của cát. Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng X đến tháng IV năm sau, trong các tháng này tần xuất gió mùa Đông Bắc thƣờng chiếm 30-40%. Mỗi trận gió mùa Đông Bắc thƣờng kéo dài liên tục trong khoảng 7-10 ngày, rất nhiều trận gió đạt cấp 6-7 ứng với vận tốc 18-20m/s bắt đầu
261
phát huy tác dụng đƣa cát di chuyển tạo nên các cồn cát di động. Gió Tây Nam xuất hiện vào mùa hè, so với gió mùa Đông Bắc thì kém hơn về cƣờng độ, song làm phức tạp địa hình cồn cát do gió mùa Đông Bắc tạo ra. Còn bão với sức gió mạnh có khi lên tới 40-50m/s là nguyên nhân gây biến động mạnh địa hình cồn cát.
Dọc bờ biển phân bố rộng rãi các cồn cát, nơi rộng nhất lên tới 7000 m, cồn cát có thể cao tới 60 - 70 m, độ dốc sƣờn phía tây lên tới 50 - 600. Mùa khô nóng ở đây có thể kéo dài 6 tháng (từ tháng 1 năm trƣớc tới tháng 7 năm sau). Với tốc độ gió mạnh 3 - 4 m/s làm cho cát khô trên các cồn chuyển dịch từ phía biển vào nội đồng tốc độ trung bình 2- 3 m/năm với tổng lƣợng cát 3,2 triệu m3/năm, đã lấp kín hàng chục hécta lúa và hoa màu.
Trong nhiều năm qua, để hạn chế quá trình cát bay, cát lấp và phát triển kinh tế vùng cát ven biển Quảng Trị; hàng loạt các dự án thuỷ lợi, nông - lâm nghiệp, các mô hình kinh tế –sinh thái đã đƣợc đầu tƣ, triển khai trên vùng cát và bƣớc đầu phát huy hiệu quả thiết thực, hạn chế đƣợc quá trình cát bay, cát lấp và đem lại đời sống ổn định cho nhân dân vùng cát.
4.2. Tiềm năng và thách thức về kinh tế - xã hội
4.2.1. Tiềm năng
Ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có một bề dày lịch sử, phải trải qua nhiều biến động phức tạp, từng là phên dậu chống ngoại xâm, nơi có nhiều phong trào đấu tranh cách mạng đồng thời gánh chịu sự tàn phá nặng nề của nhiều cuộc chiến tranh, con ngƣời phải chống chọi thiên nhiên khắc nghiệt tạo tính cách con ngƣời: kiên cƣờng, khẳng khái, thông minh, cần kiệm, giàu lòng vị tha, yêu nƣớc, sản sinh nhiều nhân tài, đóng góp nhiều sức ngƣời cho cuộc đấu tranh giữ nƣớc dựng nƣớc.
Dân số DVBMT năm 2008 của toàn dải VBBTT là khoảng 1.743.392 ngƣời, chiếm khoảng trên 30% dân số toàn dải. Mật độ dân số bình quân toàn dải VBBTT đến cuối năm 2008 là 173,8 ngƣời/km2, bằng 0,6 lần mật độ dân số trung bình đời bờ Bắc Trung Bộ, cũng nhƣ toàn đới bờ Việt Nam và thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nƣớc.
*Chính sách – nguồn vốn
Để có nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển KT-XH giai đoạn CNH, HĐH
vùng Bình Trị Thiên, chính sách vĩ mô đƣợc đề ra là:
- Giảm tốc độ tăng tự nhiên dân số, đảm bảo sức khoẻ phấn đấu đạt 2500 Kcal/ngày/ngƣời (2010), quan tâm điều kiện vệ sinh an toàn lao động bảo hiểm xã hội.
262
- Hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông theo các nghề cần thiết, khuyến khích bảo tồn văn hoá dân tộc, bài trừ tệ nạn xã hội. Có biện pháp thu hút nhân tài ngƣời ngoài vùng (đặc biệt có gốc Bắc Trung Bộ)...
Nguồn vốn cho phát triển đƣợc đề ra là:
- Huy động vốn trong vùng, tích luỹ từ GDP khoảng 18-20% (2010), đóng góp
xây dựng hạ tầng (lệ phí), phát hành cổ phiếu trái phiếu và tạo nguồn vốn từ quĩ đất.
Tranh thủ vốn bên ngoài: vốn ODA và FDI liên doanh liên kết hoặc đầu tƣ toàn bộ vốn của các vùng khác trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài (Nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân).
- Khai thác thị trƣờng các vùng khác: trao đổi hàng hoá về các mặt hàng cơ khí, máy móc, chế biến nông lâm hải sản, VLXD... cần thiết lập quan điểm chặt chẽ vừa linh hoạt vừa bền vững.
- Tranh thủ thị trƣờng quốc tế: xuất nhập các mặt hàng phù hợp nhu cầu phát triển: gỗ, lạc, tôm, cua, cá, VLXD, kim loại, đá quí... tới Mỹ, Nhật, châu âu... tái chế cho khách du lịch các mặt hàng cao cấp, thủ công mỹ nghệ. Cần có tổ chức tìm kiếm thị trƣờng, đại diện của tỉnh, vùng khai thác và các nƣớc, xây dựng các cảng thƣơng mại và các cửa khẩu lớn.
Có nhiều yếu tố quốc tế tác động đến sự phát triển của khu vực, song trực tiếp vẫn là các yếu tố về vốn ngoài nƣớc (bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI), và các yếu tố thƣơng mại.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Trong nguồn vốn ODA phân bổ theo lãnh thổ, đến nay vùng Bắc Trung Bộ đã đƣợc các nhà trợ cam kết cung cấp 1.126, 8 triệu USD, trong đó đã giải ngân đƣợc 1.401, 8 triệu USD. Nguồn vốn ODA đổ vào vùng Bắc Trung Bộ đƣợc ƣu tiên chủ yếu cho nông nghiệp và phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào tạo, cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn. Những năm gần đây đã bắt đầu đƣợc đổ vào các lĩnh vực công nghiệp, năng lƣợng và giao thông vận tải.
Nhìn chung, mức ODA bình quân đầu ngƣời của vùng Bắc Trung Bộ thấp so cả nƣớc, với cam kết bình quân đầu ngƣời là khoảng 130 USD /ngƣời; và giải ngân bình quân đầu ngƣời là 72, 2 USD/ngƣời).
Trong tổng dòng ODA phân bổ theo vùng lãnh thổ, lƣợng ODA vào vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung Bộ đến nay đạt 20,2% vốn cam kết và 23,3% vốn giải ngân.
ADB hiện đang dẫn đầu trong số các nhà tài trợ đang cung cấp ODA cho vùng Bắc Trung Bộ. EC và các nƣớc thành viên EU (Khối EU) là nhà tài trợ lớn thứ hai và sau Khối EU, Nhật Bản là nhà tài trợ song phƣơng lớn thứ hai đối với vùng.
263
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài V (FDI).
Nếu xét tƣơng quan ODA /FDI, lƣợng FDI vào vùng Bắc Trung Bộ còn rất khiêm tốn với hệ số 1,3 tính theo vốn cam kết và 1,0 tính theo vốn thực hiện, chƣa kể phần ODA có mục tiêu liên vùng, không phân bổ theo lãnh thổ.
Dòng FDI vào vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (50,7% số dự án và 71,1% vốn đăng ký); Lĩnh vực Nông lâm ngƣ nghiệp chiếm 26,7% số dự án và 15,6% vốn đăng ký; lĩnh vực dịch vụ chiếm 13,2% vốn đăng ký. Các dự án FDI vào vùng theo hình thức liên doanh chiếm 28C,5% số dự án và 54,6% vốn đăng ký; hình thức 100% vốn nƣớc ngoài chiếm 67% số dự án và 43,8% vốn đăng ký, còn lại theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4.2.2. Thách thức
Mật độ dân số phân bố không đều tại các dải ven biển từng tỉnh: Dải ven biển Quảng Bình có 123,7 ngƣời/km2, Quảng Trị 196,1 ngƣời/km2 và dải ven biển Thừa Thiên Huế cao nhất tới 243,5 ngƣời/km2. Ngay trong mỗi dải của từng tỉnh cũng có sự khác biệt về mật độ dân số giữa các vùng đô thị và nông thôn, giữa vùng cửa lạch và bãi ngang và giữa các huyện với nhau. Hiện trạng phân bố dân cƣ cùng đới bờ VBBTT (2008) thể hiện trong bảng dƣới đây:
Vùng đới bờ địa phƣơng
Dân số (ngƣời)
Quảng Bình
729.829
Mật độ (ngƣời/km2) 123,67
QuảngTrị
368.456
196,10
T.T. Huế
645.107
243,54
Vùng đới bờ Bắc Tr. Bộ
4.498.192
301,19
Toàn đới bờ Việt Nam
17.284.224
303,69
Cả nƣớc
86.210.800
260,34
Bảng 4.12.Mật độ dân số trên dải ven biển Bình Trị Thiên
Tình trạng trên dẫn đến sự chênh lệch lớn về trình độ và khả năng phát triển không đồng đều về nguồn nhân lực giữa nơi này so với nơi khác ngay trong 1 vùng. Sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo đang có xu hƣớng gia tăng, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển của nguồn nhân lực trong tƣơng lai, đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Năm 2006, tổng dân số trong độ tuổi lao động của dải VBBTT chiếm khoảng 60% dân số toàn dải, đây là con số vàng về nguồn nhân lực, nhƣng tỷ lệ lao động có trình độ và qua đào tạo lại rất thấp, ảnh hƣởng đến chất lƣợng lạo động, nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH, đặc biệt trong nguồn nhân lực này, tỷ lệ lao động trong khu vực nông lâm nghiệp chiếm 57%, khu vực công nghiệp - xây dựng 14%, khu vực dịch vụ 29% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Tỉ lệ dân số
264
trong tuổi lao động không có việc làm thƣờng xuyên không cao, khoảng 5% dân số trong độ tuổi lao động vùng ven biển. Song, số ngƣời không có việc làm theo mùa vụ chiếm tới 7-8 % dân số trong tuổi lao động.
Vấn đề đáng chú ý nhất về lao động của dải VBBTT là ở những vùng bãi ngang ven biển, nơi có tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật rất thấp. Ví dụ nhƣ ở vùng bãi ngang ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật khoảng 0,85%, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của từng tỉnh của vùng. Trong đó lao động có trình độ cao đẳng và đại học là 0,03%. Trên các vùng bãi ngang này, phần lớn các hộ gia đình làm nghề nông (trên 50%)ôìcn các hộ nghề cá chỉ có 19%.
Dân số nông thôn còn chiếm đến 75,66% tổng số dân trên toàn vùng Bình Trị Thiên. Những số liệu thống kê dân số và diễn biến dân số trong những năm đầu của thế kỷ 21 cho thấy quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá hầu nhƣ chƣa có những tác động đáng kể đến sự phát triển của vùng, mặc dù Thừa Thiên Huế đƣợc xếp vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Tốc độ thành thị hoá dân số diễn ra chậm, những năm gần đây, tốc độ gia tăng dân số đô thị chỉ đạt đƣợc khoảng 0,1 – 0,15%, chứng tỏ quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức chậm trong những năm đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Số liệu thống kế lao động cũng cho thấy vấn đề chuyển đổi sản xuất theo hƣớng công nghiệp là chƣa đáng kể, lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cũng nhƣ các phƣơng thức sản xuất vẫn còn mang đậm dấu ấn của sản xuất nông nghiệp truyền thống.
Nhƣ vậy, vùng số hộ vùng ven biển của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chiếm tới 77,9% tổng số hộ nông thôn, điều này phù hợp với số lƣợng các xã, vì tổng số các xã đồng bằng chiếm tới 61,3% tổng số xã trên địa bàn ba tỉnh.
Với số xã đồng bằng ven biển chiếm một tỷ lệ cao nhƣ vậy, chứng tỏ sự phát triển nông nghiệp chủ yếu là ở vùng đồng bằng, ven biển. Điều đáng chú ý là số hộ nông thôn trên địa bàn đồng bằng ven biển chiếm tỷ lệ 77,9% tổng số hộ nông nghiệp.
Dân số trong vùng có cơ cấu tƣơng đối trẻ hơn so với cả nƣớc và các vùng kinh tế phát triển khác. Tỷ lệ sinh đẻ của dân số vẫn luôn ở mức cao, tỷ trọng trẻ em 0-14 tuổi trong tổng dân số tuy đã giảm đáng kể, song vẫn còn cao hơn so với mức trung bình của cả nƣớc. Đây cũng là tình trạng đặc trƣng, thể hiện rõ nét trong cơ cấu nguồn nhân lực ở Bình Trị Thiên.
Căn cứ vào xu thế giảm sinh trong thời gian qua; mục tiêu nhanh chóng hạ thấp tỷ lệ gia tăng và nâng cao chất lƣợng dân số; mục tiêu tăng tuổi thọ, giảm tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và trẻ em dƣới 5 tuổi, thực hiện qui mô gia đình ít con, dự báo tỉ suất
265
sinh sẽ giảm dần và ổn định sau năm 2015. Tốc độ tăng dân số trung bình đạt bình quân 1,1%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng 0,99%/năm giai đoạn 2011-2020.
Chất lƣợng của lực lƣợng lao động trong toàn vùng cũng đạt mức khá, xấp xỉ mức trung bình của cả nƣớc, đặc biệt là từ tốt nghiệp cấp THCS trở lên. Tỷ lệ ngƣời có trình độ tốt nghiệp THCS trở lên chiếm 48,3% (trong khi đó của cả nƣớc là 48,9%).
Mức thu nhập thành thị gần 2 lần nông thôn, số hộ rất giàu 0,57%, giàu 1,17%, dƣới trung bình 26,07%, nghèo và rất nghèo 24,88%. Đới sống nông thôn còn nhiều khó khăn, nguồn nhân lực, tính nhân văn còn chƣa đƣợc khai thác, nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết trong giai đoạn phát triển mới.
Kinh tế ven biển BTT chủ yếu là nông nghiệp lúa nƣớc và thủy sản. Công nghiệp vẫn còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của các vùng ven biển, thƣơng mại và du lịch còn thấp. Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển có nhiều thay đổi, gia tăng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Các nguồn lợi vùng ven biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, tuy đƣợc đánh giá là rất đa dạng nhƣng đến nay mới chỉ đƣợc sử dụng trong các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp. Trong đó, đánh bắt cá ven bờ đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phƣơng, tuy nhiên ngƣ dân vẫn còn dùng các biện pháp đánh bắt không hợp pháp dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên cá ven bờ.
4.3. Phân hóa lãnh thổ đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
4.3.1. Các yếu tố chủ đạo ảnh hưởng tới sự phân hóa
Sự phân hóa lãnh thổ đƣợc xác lập dựa trên các tiêu chí về điều kiện tự nhiên, trong đó yếu tố địa hình, thành phần vật chất cấu tạo nên chúng, đặc trƣng khí hậu và lớp phủ thực vật có ý nghĩa quan trọng. Một trong các nội dung nghiên cứu cơ bản của quản lý và phát triển bền vững đới bờ là phân vùng chức năng và xác lập sự phân hóa lãnh thổ chính là nội dung hƣớng tới mục tiêu này.
4.3.1.1. Phân hóa về điều kiện địa chất - địa mạo và thổ nhưỡng
Trong các phần trên đã đề cập tới sự phân hóa của địa hình theo lát cắt từ tây sang đông theo thứ tự: Đồi núi thấp gò đồi thoải đồng bằng thấp trũng xen thềm cát dải cồn cát ven biển bờ và dải địa hình thoải trong đới sóng vỗ bờ địa hình nghiêng thoải do tác động của sóng và dòng chảy ven bờ đảo ven bờ. Sự phân hóa này là kết quả của sự tƣơng tác giữa biển và lục địa, chịu sự chi phối của yếu tố địa chất - kiến tạo. Hệ thống đứt gãy phƣơng tây bắc - đông nam khá phổ biến ở sƣờn đông dải Trƣờng Sơn với hệ quả của hoạt động này là sự hạ lún dạng bậc, biên độ tăng dần về phía đông. Phù hợp với sự thấp dần của địa hình cũng là sự trẻ dần của các thành tạo địa chất.
266
Từ bắc xuống nam, điều kiện địa chất, địa mạo cũng có những thay đổi, mặc dù khó nhận dạng hơn theo chiều đông tây. Trƣớc hết phải nhắc tới sự có mặt của các dãy núi hoặc các dải đồi kéo dài từ lục địa ra phía biển, có dạng “hoàng sơn”, tạo điều kiện phân hóa dải đồng bằng ven biển. Các dãy “hoành sơn” điển hình là dãy núi Đèo Ngang và Hải Vân, phân định đồng bằng Bình Trị Thiên với đồng bằng Hà Tĩnh ở phía bắc và đồng bằng Quảng Nam - Đà Nẵng ở phía nam. Trong nội bộ dải đồng bằng ven biển Bình Trị Thiên, sự xuất hiện dải cát màu vàng đỏ, nổi cao từ 20 -60 ở phía bắc khối bazan Vĩnh Linh cũng tạo nên sự phân hóa tự nhiên giữa Quảng Bình và Quảng Trị.
Phần trên đã nhắc tới sự đồng nhất trong cấu trúc địa chất - địa mạo của dải ven biển, song trong phạm vi của mỗi đơn vị địa chất, địa mạo lại có những khác biệt đáng kể. Cụ thể là:
- Các thành tạo đầm phá là nét đặc thù của dải ven biển Bình Trị Thiên, không phải chỉ hình thành trong giai đoạn hiện đại mà đã có trong quá khứ. Hệ đầm phá hiện đại chỉ còn gặp điển hình ở Thừa Thiên Huế. Tại Quảng Bình, đầm phá cổ hiện đã bị suy tàn, biến thành dải đất thấp ở phần hạ lƣu sông Kiến Giang. Đó là dải đất phẳng, song khá thấp trũng, cấu tạo bởi tầng đất bột sét nguồn gốc đầm phá cổ. Thuộc phạm vi tỉnh Quảng Trị, dƣới ảnh hƣởng của phù sa sông Thạch Hãn, sông Bến Hải và sông Ô Lâu, dải đầm phá cổ phía tây đụn cát ven biển, kéo dài từ tây bắc phá Tam Giang đến sát khối bazan Vĩnh Linh đã đƣợc bồi lấp đáng kể, tạo nên đồng bằng aluvi màu mỡ nhất khu vực nghiên cứu.
- Gò đụn cát ven biển phân bố khá phổ biến ở cả ba tỉnh, song đặc trƣng về địa hình, thành phần vật chất, nguồn nƣớc và hiện trạng khai thác sử dụng cũng có sự phân hóa từ bắc xuống nam. Dải gò đụn cát Quảng Bình có quy mô lớn nhất trong các thành tạo cát ở Bắc Trung Bộ. Chiều rộng của dải gò đụn cát ở đây đạt 3-5km, độ cao của các đụn nhiều nơi đạt tới 50m. Hiện tƣợng cát bay, cát chảy khá phổ biến. Dải gò đụn cát ở Thừa Thiên Huế cũng có độ cao từ 20-30m, song chiều ngang hẹp hơn so với Quảng Bình. Riêng dải cát ven biển Quảng Trị có đặc trƣng khác biệt, đó là độ cao chung của các đụn cát không lớn, chỉ giao động từ 5-8m, tƣơng đối ổn định hơn các khu vực khác.
- Các thành tạo phun trào bazan với lớp đất đỏ chỉ phân bố trong phạm vi đới
bờ tỉnh Quảng Trị, bao gồm cả phần lục địa, đáy biển và hải đảo.
- Địa hình đáy biển tỉnh Quảng Bình có xu hƣớng nghiêng thoải khá đều đặn theo hƣớng từ lục địa về phía biển, trong khi đó đáy biển Thừa Thiên Huế lại có sự xuất hiện dải trũng cổ (lagoon cổ) ở phía ngoài khu vực cửa Thuận An. Đặc biệt trong phạm vi đáy biển tỉnh Quảng Trị, đồng thời với việc xuất hiện các rãnh sâu trên 50m phía trong đảo Cồn Cỏ là sự lộ ra của các thành tạo bazan. Nền móng địa hình này là điều kiện cho việc phân bố hệ sinh thái san hô, các bãi đẻ của sinh vật biển.
267
4.3.1.2. Phân hóa về điều kiện khí hậu, thủy - hải văn
a. Cơ sở xác định tính phân hóa
Phân hóa về điều kiện khí hậu đƣợc thể hiện trong sơ đồ phân vùng khí hậu Bình Trị Thiên. Hệ thống phân vị trong sơ đồ phân vùng này đƣợc xây dựng dựa trên các quy luật phân hóa khí hậu cơ bản và phổ biến trên khu vực nghiên cứu. Biểu hiện phân hóa khí hậu rất đa dạng và mức độ phân hóa khí hậu rất không đồng đều song đều bắt nguồn từ một số nhân tố chủ đạo, thể hiện một cách tập trung thông qua các yếu tố phản ánh điều kiện và tài nguyên nhiệt bao gồm bức xạ mặt trời, nắng, nhiệt độ và các yếu tố phản ánh điều kiện và tài nguyên mƣa bao gồm: lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi, độ ẩm và chỉ số ẩm ƣớt.
Về cơ bản hệ thống phân vị của sơ đồ phân vùng khí hậu đặc trƣng cho hai
nhóm phân hóa khí hậu chủ yếu nói trên:
- Phân hóa về tài nguyên nhiệt, chủ yếu là hạ thấp các trị số đặc trƣng cho điều kiện nhiệt cả năm bắt nguồn từ sự khác biệt về độ cao địa lý và nhiệt độ mùa đông giảm dần từ nam ra bắc theo vĩ độ.
- Phân hóa về tài nguyên mƣa, chủ yếu là lƣợng mƣa giữa các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị với Thừa Thiên-Huế và sự hình thành một số khu vực mƣa ít do địa hình ở phần đồng bằng phía sau Đèo Ngang thuộc Quảng Bình, ở Khe Sanh của vùng núi thấp tây nam Quảng Trị (hình 3).
Với hai quy luật phân hóa khí hậu chủ yếu nói trên, hệ thống phân vị trong sơ đồ phân vùng khí hậu Bình Trị Thiên có 2 cấp: vùng khí hậu và tiểu vùng khí hậu. Chức năng và chỉ tiêu của vùng khí hậu đƣợc xác định nhƣ sau:
- Vùng khí hậu đƣợc xác lập nhằm tách biệt hai bộ phận lãnh thổ khác nhau về điều kiện nhiệt: Vùng khí hậu liên kết các tiểu vùng khí hậu có sự đồng nhất tƣơng đối về nhiệt độ trung bình năm và tổng nhiệt độ năm.
- Tiểu vùng khí hậu đƣợc xác lập nhằm tách biệt các địa phƣơng trên các vùng
khí hậu có sự đồng nhất tƣơng đối về lƣợng mƣa năm.
- Ranh giới giữa hai vùng khí hậu của Bình Trị Thiên đƣợc xác định bằng trị
số chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm 240C.
- Ranh giới giữa các tiểu vùng khí hậu của Bình Trị Thiên đƣợc xác định bằng
trị số lƣợng mƣa năm: 2000 mm; 2500 mm; 3000 mm và 3500 mm.
b. Đặc điểm các vùng và tiểu vùng khí hậu
Toàn lãnh thổ Bình Trị Thiên đƣợc phân chia thành 2 vùng lớn là vùng khí hậu đồi núi (I) và vùng khí hậu đồng bằng duyên hải, hải đảo (II)
Vùng I bao gồm 5 tiểu vùng đồi núi nằm ở phía tây khu vực nghiên cứu, kéo dài từ Quảng Bình, qua Quảng Trị đến Thừa Thiên-Huế.
268
Vùng khí hậu đồi núi (I)
Vùng khí hậu đồng bằng duyên hải và hải đảo (II)
Chỉ tiêu vùng khí hậu
< 24
≥ 24
Nhiệt độ trung bình năm (0C)
I1
I2
I3
I4
I5
II1
II2
II3
II4
II5
Chỉ tiêu tiểu vùng khí hậu
<2000
>35000 <2000
2000- 2500
2500- 3000
3000- 3500
2000- 2500
2500- 3000
3000- 3500
2000- 25000
Lƣợng mƣa trung bình năm
Bảng 4.13.Chỉ tiêu phân định các vùng và các tiểu vùng khí hậu
Vùng khí hậu đồng bằng duyên hải, hải đảo (II) đƣợc chia thành 5 tiểu vùng khí hậu, bao gồm đồng bằng duyên hải phía đông khu vực nghiên cứu và tiểu vùng khí hậu hải đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị.
* Tiểu vùng khí hậu II1
Tiểu vùng khí hậu II1 bao gồm huyện Quảng Trạch, phần phía đông huyện Tuyên Hóa và phần phía đông bắc huyện Bố Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình, nằm tƣơng đối khuất sau Đèo Ngang.
Nhiệt độ trung bình năm và các đặc trƣng nhiệt độ khác đều thấp hơn các tiểu vùng đồng bằng duyên hải phía nam và tốc độ gió bão cũng không thuộc loại mạnh nhất ở Bình Trị Thiên. Đặc biệt, lƣợng mƣa trung bình năm dƣới 2000 mm, thấp hơn tất cả các tiểu vùng khí hậu khác kể cả đồi núi và đồng bằng duyên hải.
Trị số lớn nhất của lƣợng mƣa năm, lƣợng mƣa tháng và lƣợng mƣa ngày tƣơng ứng là 2500-3000 mm, 1500-1600 mm và 400-450 mm, cũng thuộc loại thấp trong khu vực nghiên cứu.
* Tiểu vùng khí hậu II2
Tiểu vùng II2 bao gồm phần đông nam huyện Bố Trạch, toàn bộ thành phố Đồng Hới, phần phía đông các huyện Lệ Thủy của Quảng Bình, phần phía đông bắc các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, toàn bộ huyện Triệu Phong, huyện Hải Lăng và phần phía Bắc huyện Đak Krông của tỉnh Quảng Trị.
Ở đây các đặc trƣng nhiệt độ đều cao nhất, gió bão mạnh nhất trong vùng đồng bằng duyên hải cũng nhƣ cả khu vực Bình Trị Thiên. Lƣợng mƣa trung bình năm là 2000-2500mm, vào loại cao nhất của hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Trị số cực đoan của lƣợng mƣa năm, lƣợng mƣa tháng và lƣợng mƣa ngày lần lƣợt là 3000-4000 mm, 1400-1600 mm và 400-600mm, vào loại trung bình trên khu vực nghiên cứu.
269
Đặc trƣng yếu tố
I1
I2
I4
I5
I I3
Đặc điểm địa lý
Đồi núi
Đồi núi
Đồi núi
Đồi núi
Đồi núi
II1 Đồng bằng duyên hải
II2 Đồng bằng duyên hải
II II3 Đồng bằng duyên hải
II4 Đồng bằng duyên hải
II5 Đồng bằng duyên hải
< 100
<100
< 100
<100
<100
100- 1000
100- 1000
100- 1000
200- 1000
500- 1000
20-30 30-40 30-40 30-40 20-30 30-40
35-45
30-40
30-40
35-45
20-24 20-24 20-24 19-24 20-25 24-25
25,5-26
24,5- 25,5
24,5- 25,5
24,5- 25,5
37-42 37-42 37-42 34-39 36-41 40-41 41-42,5 41-42,5 41-42,5 38-39
4-8
4-8
4-9
2-6
5-9
7-8
7,5-9,5 7,5-9,5 7,5-9,5 10-11
<2000
< 2000
2000- 2500
2500- 3000
3000- 3500
> 3500
2000- 2500
2500- 3000
3000- 3500
2000- 2500
3500- 4000
3000- 3500
3500- 5000
5000- 6000
6000- 7500
2500- 3000
3000- 4000
4000- 8000
5000- 8000
3000- 3500
1500- 1600
1300- 1500
1500- 2000
2000- 3000
2000- 300
1500- 1600
1400- 1600
1600- 2500
2000- 2500
1600- 1700
400-600
700-750
500- 550
350- 500
500- 600
600- 800
800- 1000
400- 4500
800- 1000
800- 1000
Độ cao phổ biến (m) Tốc độ gió mạnh nhất (m/s) Nhiệt độ trung bình năm (0C) Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (0C) Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối (0C) Lƣợng mƣa trung bình năm (mm) Lƣợng mƣa năm lớn nhất (mm) Lƣợng mƣa tháng lớn nhất (mm) Lƣợng mƣa ngày lớn nhất (mm)
Bảng 4.14. Trị số phổ biến của một số đặc trưng khí hậu quan trọng
* Tiểu vùng khí hậu II3
Tiểu vùng II3 bao gồm phần đông bắc của huyện Phong Điền, Hƣơng Trà,
toàn bộ huyện Quảng Điền, huyện Phú Vang và thành phố Huế.
Trên tiểu vùng này, nhiệt độ cao nhất, gió bão mạnh nhất so với các tiểu vùng khác của đồng bằng duyên hải Bình Trị Thiên. Lƣợng mƣa trung bình năm là 2500- 3000 mm, cũng thuộc loại lớn nhất khu vực nghiên cứu.
270
Trị số lớn nhất của lƣợng mƣa năm, tháng, ngày tƣơng ứng lên đến 4000-8000
mm, 1600-2500 mm và 800-1000 mm, đƣợc xếp vào loại kỷ lục của nƣớc ta.
* Tiểu vùng khí hậu II4
Tiểu vùng II4 bao gồm toàn bộ huyện Phú Lộc, huyện Hƣơng Thủy và phần phía nam huyện Hƣơng Trà của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Cũng nhƣ tiểu vùng II3, tiểu vùng II4 có nền nhiệt độ cao và gió bão mạnh nhất khu vực nghiên cứu. Đặc biệt, lƣợng mƣa trung bình năm lên đến 3000-3500 mm, chỉ thua kém trung tâm mƣa lớn Nam Đông ở phía tây.
Các trị số lớn nhất của lƣợng mƣa năm, lƣợng mƣa tháng, lƣợng mƣa ngày đều
thuộc vào loại kỷ lục: 5000-8000 mm, 2000-2500 mm và 800-1000 mm.
* Tiểu vùng khí hậu hải đảo Cồn Cỏ (II5)
Tiểu vùng Cồn Cỏ có nền nhiệt độ cao nhất, nhƣng nhiệt độ tối cao chƣa đến
400C và nhiệt độ tối thấp chƣa xuống đến 100C.
Gió bão ở Cồn Cỏ tƣơng đƣơng vùng duyên hải phía nam Quảng Bình và
Quảng Trị, có thể lên đến 45m/s hoặc hơn nữa.
Lƣợng mƣa trung bình năm là 2000-2500 mm, xấp xỉ vùng đồng bằng Quảng Trị kế cận. Trị số cao nhất của lƣợng mƣa năm lên đến 3000-3500 mm, của lƣợng mƣa tháng là 1600-1700 mm và của lƣơng mƣa ngày là 700-750 mm. So với các tiểu vùng đồng bằng duyên hải Quảng Bình, Quảng Trị, cƣờng độ mƣa trên đảo Cồn Cỏ có phần trội hơn.
4.3.2. Đặc điểm phân hóa lãnh thổ
Các phân tích ở phần trên đã cho thấy đới bờ Bình Trị Thiên có sự phân hóa rõ ràng theo hƣớng từ lục địa ra biển với các đới khác nhau và có sự khác biệt theo mỗi đới. Bản đồ phân vùng lãnh thổ cho quản lý và phát triển bền vững đới bờ Bình Trị Thiên đƣợc phân chia theo các đới, á đới và các không gian khác nhau nhƣ sau:
Toàn bộ lãnh thổ đƣợc phân chia thành 2 đới tự nhiên: Đới lục địa ven bờ và đới biển và đảo ven bờ (đơn vị phân chia đới trong công trình này không đồng nhất với đới tự nhiên theo cách thức truyền thống trong địa lý, các đới ở đây thực chất là các lớp cảnh quan theo cách hiểu khoa học).
Đới lục địa ven biển đƣợc phân chia thành 3 dải: 1. Dải gò đồi và núi thấp ven biển; 2. Dải đồng bằng thấp trung tâm; 3. Dải gò đụn cát và bãi biển. Đới biển và đảo ven bờ đƣợc phân chia thành 4 dải: 1. Dải biển nông trong đới sóng phá hủy; 2. Dải biển nông trong đới sóng biến dạng; 3. Dải biển nông trong đới sóng lan truyền; 4. Đảo và vùng biển quanh đảo.
Trong mỗi dải lãnh thổ trên, theo những đặc trƣng về điều kiện tự nhiên có
tính địa phƣơng lại đƣợc phân chia thành các không gian nhỏ hơn nhƣ sau:
271
Đới lục địa ven biển
1. Dải gò đồi và núi thấp ven biển: Gồm các đơn vị nhƣ: Núi thấp; gò đồi cao;
gò đồi thoải;
2. Dải đồng bằng thấp trung tâm: gồm các đơn vị: Đồng bằng aluvi; thềm cát
nội đồng; đồng bằng thấp trũng; cửa sông và đầm phá.
3. Dải gò đụn cát và bãi biển: gồm các đơn vị: Dải cồn cát di động; thềm và
đụn cát bãi ngang; bãi biển.
Đới biển và đảo ven bờ
1. Dải biển nông trong đới sóng phá hủy;
2. Dải biển nông trong đới sóng biến dạng;
3. Dải biển nông trong đới sóng lan truyền;
4. Đảo và vùng biển quanh đảo Cồn Cỏ.
Ngoài sự chi phối chính bởi yếu tố tự nhiên, tính phân hóa lãnh thổ còn chịu sự chi phối khá lớn bởi các hoạt động khai thác lãnh thổ, mà hoạt động này phụ thuộc vào chính sách địa phƣơng, tập quán và phƣơng thức canh tác, các hoàn cảnh lịch sử cụ thể,... Nhằm xác lập sự phân hóa lãnh thổ cho quản lý và phát triển đới bờ, việc phân chia các đơn vị lớn theo không gian hành chính cấp tỉnh là hợp lý. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở trên, không gian theo đơn vị hành chính của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cũng đã đƣợc gắn với sự phân hóa về điều kiện tự nhiên. Trên cơ sở đó, mỗi dải tự nhiên thuộc các đới lãnh thổ đã phân chia ở trên lại đƣợc chia thành các đơn vị cấp thấp hơn theo lãnh thổ hành chính.
Sự phân hóa không gian lãnh thổ làm cơ sở cho việc phân chia các vùng với
chức năng khác nhau, đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng 4.15.Các vùng lãnh thổ trong đới bờ Bình Trị Thiên
Các vùng định hƣớng sử dụng Các đới tự nhiên
A. ĐỚI LỤC ĐỊA VEN BIỂN
1.1. Gò đồi và núi thấp ven biển Quảng Bình
n e v p ấ h t i
n ể i
b
ú n à v
1.1.1. Đồi núi thấp Đèo Ngang
1.1.2. Đồi núi thấp ven biển bắc Sông Gianh
i ồ đ ò G 1
1.1.3. Đồi núi thấp ven biển tây Đồng Hới
272
1.1.4. Gò đồi ven biển Lệ Thủy
1.2. Gò đồi và núi thấp ven biển Quảng Trị
1.2.1. Gò đồi ven biển Hồ Xá - Gio Linh
1.2.2. Gò đồi đất đỏ bazan Vĩnh Linh
1.2.3. Gò đồi ven biển tây Đông Hà
1.2. Gò đồi và núi thấp ven biển Thừa Thiên Huế
1.2.1. Gò đồi ven biển phía tây Huế
1.2.2. Gò đồi ven biển Phú Bài - Phú Lộc
1.2.3. Núi thấp ven biển Bạch Mã - Hải Vân
2.1. Đồng bằng thấp trung tâm Quảng Bình
2.1.1. Đồng bằng hạ lƣu và cửa sông Gianh
2.1.2. Dải cát nội đồng bắc Ba Đồn
2.1.3. Đồng bằng hẹp nam Lý Hòa
2.1.4. Đồng bằng hạ lƣu và cửa sông Đại Giang
2.2. Đồng bằng thấp trung tâm Quảng Bình
m â t
2.2.1. Đồng bằng hạ lƣu và cửa sông Thạch Hãn
2.2.2. Thềm tích tụ cát biển (cát nội đồng) đông Gio Linh
2.2.3. Thềm tích tụ cát biển (cát nội đồng) Hải Lăng
g n u r t p ấ h t
2.3. Đồng bằng thấp trung tâm Thừa Thiên Huế
2.3.1. Đồng bằng hạ lƣu sông Ô Lâu
g n ằ b g n ồ Đ
.
2
2.3.2. Thềm tích tụ cát biển (cát nội đồng) Phong Điền
2.3.3. Thềm tích tụ cát biển (cát nội đồng) Phong Điền
2.3.4. Thềm tích tụ cát biển tây nam Chân Mây
2.3.6. Đồng bằng hạ lƣu và cửa sông Hƣơng
2.3.7. Đầm Phá Tam Giang - Cầu Hai
2.3.8. Đầm (vụng) An Cƣ
273
3.1. Dải gò đụn cát và bãi biển Quảng Bình
3.1.1. Dải đụn cát và bãi biển bắc Cửa Gianh
3.1.2. Dải đụn cát và bãi biển đông nam mũi Đá Nhảy
3.1.3. Dải gò đụn cát và bãi biển Nhật Lệ - Vĩnh Thái
n ể i
b
3.2. Dải gò đụn cát và bãi biển Quảng Trị
3.2.1. Dải gò đụn cát và bãi biển Vĩnh Thái
i ã b à v
3.2.2. Dải gò đụn cát và bãi biển Cửa Tùng - Cửa Việt
2.2.3. Dải gò đụn cát và bãi biển Cửa Việt - Mỹ Thủy
t á c n ụ đ ò g
3.3. Dải gò đụn cát và bãi biển Thừa Thiên Huế
i ả D
.
3
3.3.1. Dải gò đụn cát và bãi biển tây bắc Thuận An
3.3.2. Dải gò đụn cát và bãi biển Thuận An - Tƣ Hiền
3.3.3. Dải gò đụn cát và bãi biển Chân Mây
3.3.4. Dải gò đụn cát và bãi biển Lăng Cô
B. ĐỚI BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ
4.1. Dải biển nông trong đới sóng phá hủy Quảng Bình
n ể i
b
g n o r t
4.2. Dải biển nông trong đới sóng phá hủy Quảng Trị
y ủ h
i ả D
.
4
g n ô n
4.3. Dải biển nông trong đới sóng phá hủy Thừa Thiên Huế
á h p g n ó s i ớ đ
5.1. Dải biển nông trong đới sóng biến dạng Quảng Bình
n ế i
n ể i
b
g n o r t
5.1. Dải biển nông trong đới sóng biến dạng Quảng Trị
g n ạ d
i ả D
.
5
g n ô n
5.1. Dải biển nông trong đới sóng biến dạng Thừa Thiên Huế
b g n ó s i ớ đ
6.1. Dải biển nông trong đới sóng lan truyền Quảng Bình
i ả D
n ể i
.
b
g n ô n
6
n ề y u r t
6.1. Dải biển nông trong đới sóng lan truyền Quảng Trị
n a l g n ó s
i ớ đ g n o r t
7.1. Đảo và vùng biển ven đảo Hòn La
à v
n e v n ể i
7.2. Biển và vùng biển ven đảo Cồn Cỏ
o ả đ
o ả Đ
.
7
7.3. Biển và vùng biển ven đảo Hòn Sơn Chà
b g n ù v
274
Sự phân hóa không gian lãnh thổ, làm cơ sở cho định hƣớng các vùng chức năng đƣợc thể hiện rõ trên lát cắt địa lý tổng hợp. Sự phân hóa này cũng là cơ sở cho sự xác lập các vấn đề môi trƣờng, xung đột và tai biến thiên nhiên theo các không gian khác nhau (bảng…)
Bảng 4.16.Sự phân hóa đặc trưng môi trường và tai biến thiên nhiên theo các không gian lãnh thổ
Bão
Trƣợt lở đất
Lũ quét
Xói mòn
Gió phơn
Úng lụt
Sạt lở bờ sông
Cát bay, cát chảy
Xói lở bờ biển
Tai biến Đơn vị tự nhiên
X
X
X
Núi thấp
X
X
X
X
X
Gò đồi cao
X
X
X
I. GÕ ĐỒI VÀ NÚI THẤP
Gò đồi thoải
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
II. ĐỒNG BẰNG TRUNG TÂM
X
X
X
Đồng bằng aluvi & cửa sông Thềm cát nội đồng Đồng bằng thấp trũng
Đầm phá
X
X
X
GÒ
X
X
X
X
X
X
Cồn cát di động Thềm và đụn cát bãi ngang
III. ĐỤN CÁT VÀ BÃI BIỂN (BÃI NGANG)
Bãi biển
X
X
X
X
X
X
IV. BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ
X
X
Bờ và dải biển nông trong đới sóng phá hủy Dải biển nông trong đới sóng biến dạng Dải biển nông trong đới sóng lan truyền Đảo & vùng biển ven đảo
4.4. Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và các vấn đề môi trƣờng liên quan
4.4.1. Một số dạng khai thác, sử dụng tài nguyên và suy thoái môi trường
4.4.1.1. Nuôi tôm trên cát và vấn đề môi trường
Trong những năm trở lại đây, phong trào nuôi tôm trên cát đã phát triển rầm rộ ở các địa phƣơng có tiềm năng nhƣ Quảng Ninh (Quảng Bình), Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng (Quảng Trị). Toàn tỉnh Quảng Trị hiện có 461 ha nuôi tôm,
275
trong đó vùng cát ven biển chiếm gần 318 ha. Năm 2009, tổng sản lƣợng tôm toàn tỉnh đạt 3.400 tấn. Trên thực tế, phong trào nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát ở các xã của 4 huyện vùng biển hình thành ở mức đầu tƣ của hộ gia đình, một số nhóm hộ góp vốn lại với nhau và nuôi với hình thức thâm canh từ 2 -3 vụ/năm.
Việc đầu tƣ nuôi tôm thẻ chân trắng bƣớc đầu đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân với sản lƣợng đạt từ 25-30 tấn/ha/năm, doanh thu khoảng 1,5 tỷ đồng/ha/năm. Tuy nhiên công tác quản lý tài nguyên, môi trƣờng đối với hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát hiện nay vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Theo báo cáo của Sở Tài Nguyên& Môi trƣờng, qua kiểm tra thực tế về hoạt động nuôi tôm trên cát ở các địa phƣơng đang tồn tại những bất cập cần sớm chấn chỉnh.
Đối với huyện Triệu Phong, mặc dù UBND huyện Triệu Phong đã có quy hoạch phát triển nuôi tôm bền vững trên vùng cát, tuy nhiên việc xây dựng chi tiết các kế hoạch để triển khai và xử lý vi phạm về công tác quản lý tài nguyên, môi trƣờng đối với các xã, các cơ sở, hộ nuôi tôm trên cát vẫn chƣa có hiệu lực, thậm chí việc nuôi trái phép lại có diễn biến ồ ạt và tràn lan hơn, vƣợt khỏi quy hoạch đất nuôi tôm trên cát của huyện.
Qua kiểm tra thực tế về hoạt động nuôi tôm trên cát tại xã Triệu Lăng, công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng của UBND xã còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Theo quy hoạch, diện tích đất đƣợc sử dụng để nuôi tôm trên cát ven biển ở 3 xã Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng đến năm 2010 là 116,27 ha và đến năm 2020 là 321,48 ha. Tuy nhiên diện tích nuôi tôm trên cát thực theo báo cáo của huyện là 177,72 ha. Nhƣ vậy về thực tế, các cơ sở, các hộ nuôi tôm đã đầu tƣ với diện tích vƣợt quá quy hoạch của huyện với diện tích là 61,45 ha. Đặc biệt ở xã Triệu Lăng diện tích quy hoạch sử dụng để nuôi tôm trên cát ven biển của xã đến năm 2010 là 46,31 ha và đến năm 2020 là 94,02 ha, nhƣng thực tế UBND xã Triệu Lăng đã cho phép các hộ nuôi tôm trên cát ven biển vƣợt ngoài quy hoạch của UBND huyện so với năm 2010 là 52,69 ha và so với năm 2020 là 4,80 ha. Ngoài ra UBND xã Triệu Lăng đã để cho các cơ sở, các chủ hộ nuôi tôm đầu tƣ và sử dụng 13,24 ha đất rừng phòng hộ để nuôi tôm trên cát mà chƣa lập hồ sơ, thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Về công tác bảo vệ môi trƣờng, hầu hết các cơ sở, các hộ nuôi tôm đều chƣa lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng trình UBND tỉnh phê duyệt. Chƣa có báo cáo giám sát môi trƣờng hàng năm và quan trắc chất lƣợng môi trƣờng trong quá trình hoạt động. Qua kiểm tra thực trạng môi trƣờng khu vực nuôi tôm cho thấy các hộ gia đình chƣa thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình hoạt động.
Khoảng cách hồ nuôi tôm đến khu vực dân cƣ lân cận là rất gần (khoảng 30 m đối với thôn 5, xã Triệu Lăng) sẽ không an toàn cho khu vực dân cƣ lân cận và dễ có
276
nguy cơ nƣớc giếng của các hộ dân bị nhiễm mặn. Chƣa có hồ thu gom nƣớc thải để xử lý trƣớc khi thải ra bên ngoài và nƣớc thải đƣợc các chủ hộ xả thẳng ra bãi biển không qua xử lý. Chƣa có các phƣơng án thu gom, xử lý chất thải rắn và các chất thải khác sau nuôi, đặc biệt là bùn thải đáy ao nuôi.
Ngoài ra các chất thải rắn từ quá trình nuôi tôm còn vƣơng vãi nhiều trên bãi biển và khu vực lân cận mà không đƣợc thu gom, dọn dẹp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trƣờng và làm mất cảnh quan đối với vùng biển Triệu Lăng. Thực tế cho thấy mỗi hộ đều có từ 1-2 giếng khoan, sử dụng ống nhựa hút nƣớc có đƣờng kính Ø 27 đến Ø 60 ở độ sâu từ 10 m - 12 m.
Việc nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát của các chủ hộ nuôi có sử dụng nguồn nƣớc ngọt từ các giếng khoan, tuy nhiên hầu hết các chủ hộ nuôi tôm đều chƣa đăng ký, xin cấp phép khai thác sử dụng nguồn nƣớc ngầm, điều này làm ảnh hƣởng đến mực nƣớc ngầm ven biển, làm xâm nhập mặn, có nguy cơ nhiễm mặn đối với một số giếng nƣớc ở khu vực lân cận và ảnh hƣởng đến hệ sinh thái của khu vực.
Tình hình khai thác cát để xây dựng hồ nuôi tôm đang diễn ra. Theo báo cáo của phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Triệu Phong, hiện nay tại các thôn 2, 4, 5, 6 của xã Triệu Lăng đang tiến hành khai thác đất cát trên diện tích đất đã đƣợc quy hoạch rừng phòng hộ, đất của UBND xã quản lý và đất đã giao cho các hộ gia định, cá nhân sử dụng, mặc dù đã đƣợc UBND huyện nhắc nhở nhiều lần, tuy nhiên việc khai thác trái phép vẫn diễn ra, thậm chí còn công khai và liên tục.
Trên địa bàn huyện Hải Lăng, qua kiểm tra của Sở Tài nguyên & Môi trƣờng cho thấy việc UBND xã Hải An giao đất, cho thuê đất đối với các hộ nuôi tôm để sử dụng là không đúng với thẩm quyền của Luật Đất đai, chƣa lập hồ sơ, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Khu vực nuôi tôm thuộc 2 xã Hải An và Hải Khê chƣa có chủ trƣơng quy hoạch vùng nuôi trồng thủy hải sản, do đó việc phát triển về nuôi tôm trên cát tại khu vực này là không đúng với chủ trƣơng của tỉnh.
Các vấn đề môi trƣờng liên quan đến nuôi tôm trên đất cát
1. Cạn kiệt nguồn nước ngọt (đặc biệt là nước ngầm)
Sự khác biệt lớn giữa nuôi tôm trên cát và nuôi tôm thông thƣờng là ở chỗ nuôi tôm trên cát cần rất nhiều nƣớc, cả nƣớc biển và nƣớc ngọt. Một ngƣời dân nuôi tôm trên cát (ông Dỗ Văn Ngọ thuộc tỉnh Ninh Thuận) đã nhận xét rằng: nuôi tôm trên cát thực chất là nuôi nƣớc. Các khu vực nuôi tôm trên cát đều nằm sát biển, nguồn nƣớc mặn có thể nói là vô cùng dồi dào và đƣợc bơm trực tiếp từ biển vào. Tuy nhiên vấn đề khó khăn nhất thực chất lại là nguồn nƣớc ngọt. Tính toán cho thấy nhu cầu nƣớc ngọt cho 1 ha nuôi trong một vụ là từ 16.000 đến hơn 27.000 m3 nƣớc (theo Vụ Khoa học Công nghệ-Bộ Thuỷ sản). Trong khi đó các khu vực nuôi tôm trên cát thƣờng là
277
ở các bãi ngang ven biển, nơi mà nguồn nƣớc ngọt rất hạn chế so với các nơi khác. Nhiều nơi nƣớc ngọt thậm chí còn không đủ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Mặt khác mùa vụ nuôi chính chủ yếu lại là mùa khô, thời điểm khan hiếm nƣớc ngọt trong năm. Nếu việc khai thác nƣớc ngầm cho việc nuôi tôm trên cát quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến sụt lở địa tầng, cạn kiệt nguồn nƣớc ngọt (nƣớc ngầm) ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn nƣớc sinh hoạt của nhân dân và cho sản xuất nông nghiệp tại các khu vực lân cận.
2. Ô nhiễm các vùng nước biển và nước ngầm do nước thải
Vấn đề chất thải từ nuôi tôm, dù nuôi bất kỳ ở đâu, vẫn là một vấn đề lớn cần quan tâm. Các mô hình nuôi tôm trên cát hiện nay, việc xả nƣớc thải còn tƣơng đối tuỳ tiện, đa số đƣợc thải trực tiếp ra biển. Nếu ở quy mô nhỏ hoặc trong một vài năm đầu có thể chƣa gây ra ảnh hƣởng đáng kể, nhƣng nếu diện tích nuôi lớn và việc thải trong thời gian dài nó có thể gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ven biển, ảnh hƣởng quá trình sinh trƣởng và phát triển của nguồn lợi hải sản tự nhiên. Nuôi ở hình thức công nghệ cao, diện tích lại lớn thì lƣợng chất thải nƣớc và rắn cần xử lý hàng năm là rất lớn. Nếu nƣớc thải không đƣợc xử lý, hoặc xử lý không tốt và triệt để trƣớc khi thải ra biển, chắc chắn sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc tại khu vực này và hậu quả tất yếu là sẽ làm ảnh hƣởng đến nguồn thu nhập từ du lịch do số lƣợng khách đến vùng biển này giảm dần.
Ngoài việc xả nƣớc thải ra biển, nhiều hộ nuôi còn thải trực tiếp ngay trên khu vực đất cát cạnh bờ ao, đầm gây ô nhiễm và mặn hoá nguồn nƣớc ngầm. Dịch bệnh có thể lây lan qua các ao nuôi khác do sử dụng nƣớc ngầm đã bị ảnh hƣởng bởi nƣớc thải xuống từ các ao nuôi bị nhiễm bệnh.
3. Mặn hoá đất và nước ngầm
Việc lạm dụng quá mức nƣớc ngầm cho nuôi tôm trên cát có thể sẽ dẫn đến tình trạng sụt lún địa tầng, nƣớc ngầm bị cạn kiệt, tạo điều kiện cho nƣớc mặn xâm nhập từ biển vào gây mặn hoá nƣớc ngầm, ảnh hƣởng trực tiếp tới việc phát triển cây nông nghiệp ở khu vực lân cận.
Mặt khác nếu nuôi tôm ở quy mô lớn, việc thất thoát, thẩm thấu nƣớc trong quá trình bơm nƣớc từ biển vào, thải nƣớc ra cũng nhƣ trong quá trình nuôi sẽ làm một lƣợng lớn nƣớc mặn ngấm vào trong lòng đất, gây mặn hoá đất và nguồn nƣớc ngầm.
4. Thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng hoạt động cát bay và bão cát
Rừng phòng hộ (phi lao) ven biển có thể bị ảnh hƣởng và chết do nguồn nƣớc ngầm nuôi cây đã bị hút cạn kiệt phục vụ cho nuôi tôm. Tại Ninh Thuận, thực tế đã quan sát thấy hiện tƣợng cây phi lao ven biển chết do thiếu nƣớc, hậu quả của việc khai thác nƣớc ngầm quá giới hạn.
278
Quá trình làm ao, đắp bờ và mở đƣờng đi lại đều phải đào xới cát đã đƣợc ổn định tƣơng đối bởi cây hoang dại làm cho mức độ gắn kết của cát yếu đi, tạo điều kiện thêm cho hiện tƣợng cát bay bão cát. Nếu thiếu thận trọng trong quá trình chọn địa điểm xây dựng ao nuôi, việc phát triển ao nuôi không đi đôi với bảo vệ rừng phòng hộ hay trồng rừng che chắn, đặc biệt là các khu vực nhiều gió cát, dễ dẫn đến hiện tƣợng ao nuôi bị vùi lấp trong quá trình sản xuất.
4.4.1.2. Khai thác sa khoáng ilmenit và nguy cơ suy thoái môi trường
Trên dải ven biển Bình Trị Thiên phân bố khá nhiều mỏ titan, đã đƣợc điều tra, đánh giá và khai thác từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động này cho tới nay vẫn còn lỏng lẻo.
Titan đƣợc xem là nguồn "vàng đen", tuy nhiên chuyện khai thác titan bừa bãi, không theo quy hoạch cụ thể trong nhiều năm qua ở Bình Trị Thiên đã làm phá vỡ cảnh quan môi trƣờng, làm thay đổi hệ sinh thái và ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân ven biển.
Trƣớc tiên, cũng cần nhận thấy việc khai thác titan đã mang lại một số nguồn lợi. Công ty TNHH Thanh Tâm khai thác ti tan ở các xã Vĩnh Tú và Vĩnh Thái - huyện Vĩnh Linh, từ đầu năm đến nay đã khai thác đƣợc trên 4900 tấn quặng, chế biến đƣợc 2030 tấn sản phẩm, trong đó xuất khẩu 772 tấn rutin, đạt doanh thu 3,7 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nƣớc gần 1,2 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 138 lao động với mức thu nhập từ 2 triệu đến 3 triệu đồng/ngƣời/tháng. Công ty cổ phần Tín Đạt Thành khai thác ti tan trên địa bàn xã Gio Mỹ- huyện Gio Linh, với diện tích mỏ đƣợc cấp là 5,25 ha, sản lƣợng khai thác trong 2 năm từ 7/2007- 7/2009 đạt 10.400 tấn và đã xuất bán đƣợc 9.734 tấn, đạt tổng doanh thu gần 14 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nƣớc gần 4,2 tỷ đồng. Công ty cổ phần Hiếu Giang đầu tƣ khai thác trên diện tích mỏ 12,8 ha tại thôn Cẩm Phổ, Gio Mỹ, Gio Linh. Trong 6 tháng đầu năm Công ty đã khai thác đạt sản lƣợng 6.500 tấn, tiêu thụ hết tại thị trƣờng nội địa, đạt tổng doanh thu hơn 5 tỷ đồng. Công ty giải quyết việc làm cho 150 lao động, trong đó có 117 lao động địa phƣơng với thu nhập bình quân của lao động trực tiếp là 1,7 triệu đồng/ngƣời/tháng.
Điều đáng nói là, rất ít công ty khai thác titan chú trọng đến việc đổi mới công nghệ. Chỉ có Công ty cổ phần Khoáng sản có đổi mới một số thiết bị trong dây chuyền sản xuất và Công ty cổ phần Hiếu Giang đang xây dựng Nhà máy Sản xuất que hàn với công suất 10.000 tấn/năm. Đáng quan tâm nhất là ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Thống Nhất đƣợc cấp phép khai thác tại thôn Thủy Khê, Gio Mỹ và 2 thôn Thủy Bạn và Cang Gián, Trung Giang thuộc huyện Gio Linh nhƣng Công ty chỉ khai thác đƣợc ở Thủy Khê với sản lƣợng không lớn còn những địa điểm khác bị ngƣời dân cản trở chƣa khai thác đƣợc…Tuy vậy, trong 3 năm vẫn khai thác đƣợc 7000 tấn tinh quặng ti tan, doanh thu đạt 16,7 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nƣớc gần 2,3 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 115 lao động. 279
Gần đây, tình trạng bơm nƣớc mặn vào để khai thác titan ở xã Phú Diên, huyện Phú Vang đang làm ngƣời dân bức xúc, bởi hàng loạt lúa chết vì nhiễm mặn, giếng nƣớc, ao hồ không thể sử dụng. Trong vùng khai thác ti tan, cái nắng khô rát và những đợt cát bay mù mịt. Tại khu vực khai thác titan kéo dài hơn 1km, những độn cát trắng đã bị đào xới thành những hố sâu nham nhở, cách chỗ khai thác khoảng 300m, 10 cụm máy hút nƣớc ngầm trong lòng đất liên tục hoạt động, một máy tải khoảng 4-5 mũi khoan liên tục đƣa nƣớc theo đƣờng ống dẫn để tuyển titan.
Công ty khoáng sản Thừa Thiên Huế đƣợc cấp phép quản lý hơn 70 ha đất cát ven biển, suốt dọc theo chiều dài của 3 thôn Kế Sung thƣợng, và Thanh Mỹ thuộc xã Phú Diên, huyện Phú Vang của tỉnh Thừa Thiên Huế để khai thác titan, trong đó có 60 ha đất đã đƣợc trồng cây lâu năm, tạo thành rừng phòng hộ để chắn cát, đang gây nên sự lo ngại cho mọi ngƣời dân trong vùng. Tỉnh Thừa Thiên Huế đã điều chỉnh thay vì cấp phép 70 ha xuống còn 30 ha, và buộc Công ty Khoáng sản phải thi công theo lối cuốn chiếu; đồng thời với việc san lấp hoàn chỉnh các hố sau khi khai thác, kết hợp với việc trồng lại các loại cây nhƣ dứa dại, phi lao tái tạo lại môi trƣờng để chống cát bay, cát lấp. Đại diện nhân dân trong vùng đã phối hợp với Hạt kiểm lâm nhân dân huyện Phú Vang giám sát việc khai thác và trồng cây bảo vệ môi trƣờng ven biển.
Đánh giá về công tác quản lý tài nguyên khoáng sản của địa phƣơng, có thể nhận thấy còn nhiều tồn tại, hạn chế nhƣ một số đơn vị không thực hiện nghiêm túc bảo vệ môi trƣờng; tình trạng mất an toàn lao động, trong khai thác gây ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng phƣơng tiện vận tải với tải trọng lớn làm hệ thống giao thông hƣ hỏng nặng chƣa đƣợc khắc phục; công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chƣa nghiêm và chƣa thực hiện thƣờng xuyên, kém hiệu quả; lợi ích của địa phƣơng nơi có khai thác khoáng sản chƣa đƣợc quan tâm đúng mức...
Điều quan tâm của dƣ luận trƣớc thực trạng sau quá trình khai thác titan lại là vấn đề hoàn trả mặt bằng và trồng cây xanh để tái tạo môi sinh môi trƣờng cho vùng cát. Vấn đề này là quy định của UBND các tỉnh bắt buộc ngành chức năng phải chỉ đạo các doanh nghiệp triển khai thực hiện nghiêm chỉnh, thậm chí đã có quy định theo mốc thời gian nhất định. Sự thể ở đây cho thấy chẳng ai quan tâm đến quy định của chính quyền địa phƣơng. Cũng vì vậy, sau hơn 10 năm, “màu xanh” mà doanh nghiệp trả lại cho vùng cát trông chẳng khác gì những bãi chiến trƣờng cát trắng nham nhở…
Ngoài tác hại về môi sinh môi trƣờng, việc khai thác titan ở Quảng Trị còn để lại cho ngƣời lao động kết cục buồn không kém. Hiện tại, ngoại trừ Công ty cổ phần Khoáng sản Quảng Trị là đơn vị khai thác công nghiệp, 3 doanh nghiệp còn lại gồm Công ty TNHH Thanh Tâm, Công ty TNHH Tín Đạt Thành và Công ty TNHH Hiếu Giang đã hết hạn giấy phép khai thác gần nửa năm nay. Sở Tài nguyên - Môi trƣờng đã có chỉ thị đóng cửa mỏ, những cỗ máy khai thác titan cũng đã ngừng hoạt động.
280
Sau nhiều năm gắn bó với các doanh nghiệp, hiện tại hàng trăm công nhân lao động đã bị thất nghiệp.
Mục đích tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động và hiệu quả kinh tế của các bên liên quan thì có lẽ các ngành chức năng của tỉnh Quảng Trị rõ hơn ai hết. Và từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, xét ở nhiều phƣơng diện ngƣời ta dễ dàng nhận thấy phƣơng thức khai thác tận thu rõ ràng là không có hiệu quả. Đây có lẽ là những kinh nghiệm bổ ích để ngành chức năng và chính quyền các cấp có thể tham mƣu cho lãnh đạo tỉnh này có những chính sách phù hợp; trong đó, việc định hƣớng cho các doanh nghiệp khai thác và đầu tƣ chế biến chiều sâu để sản xuất ra sản phẩm ngay trên địa bàn của tỉnh có lẽ là giải pháp tối ƣu mang tính bền vững đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
4.4.2. Suy giảm tài nguyên thuộc các hệ sinh thái đặc biệt
4.4.2.1. Sự suy giảm cỏ biển
Thực trạng suy giảm
So với các hệ sinh thái biển khác nhƣ san hô và rừng ngập mặn thì ở Việt Nam cỏ biển chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Sự hiểu biết của cỏ biển ở địa phƣơng hay ở các vùng biển còn rất ít do đo họ vẫn chƣa biết bảo vệ mà chỉ khai thác bừa bãi đã tác động tiêu cực đến hệ sinh thái cỏ biển. Theo thống kê chung thì năm 1995 Việt nam có 10.770ha cỏ biển (chƣa tính các thảm cỏ ở đảo Phú Quốc), nhƣng đến năm 2003 thì chỉ còn 4.000ha nghĩa là 60% diện tích cỏ biển bị biến mất (Từ Thị Lan Hƣơng, 2004). Trong đó Vùng Cửa Gianh mất 40%, Cửa Nhật Lệ mất 25%, Phá Tam Giang – Cầu Hai mất 54,5% và Lập An mất đến 76%, có những nơi cỏ biển bị mất gần hết nhƣ vùng Vịnh Hạ Long.
Bảng 4.17.Sự suy thảm diện tích của một số thảm cỏ biển
Bãi cỏ
Diện tích thảm cỏ trƣớc năm 1995 (ha)
Diện tích thảm cỏ sau năm 2003 (ha)
Diện tích cỏ biển bị mất (%)
Cửa Gianh
500
300
40
Cửa Nhật Lệ
200
150
25
Tam Giang – Cầu Hai
2.200
1.000
54,5
Lập An
500
120
76
Phân tích chuỗi nguyên nhân tác động đến thảm cỏ biển ở Tam Giang – Cầu Hai
Theo thống kê của Từ Thị Lan Hƣơng (2004), những yếu tố đe dọa chính đến cỏ biển trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là khai hoang đất để nuôi trồng thủy sản, đánh bắt quá mức, khai thác bằng các phƣơng pháp hủy diệt, sự lắng đọng trầm tích và ô nhiếm từ lục địa làm tăng độ đục trong nƣớc. Đặc biệt việc ngƣời dân trong đầm phá Tam Giang – Cầu Hai dùng điện để đánh cá, làm cho cá chết hàng loạt (Stanley, 2006).
281
Bảng 4.18.Kích thước hạt trầm tích và khoáng vật chủ yếu trong đầm phá Tam Giang -Cầu Hai (Thừa Thiên Huế)
Trầm tích Md(mm) So Fenspate Thạch Anh (%) Kim loại nặng
Cát trung 0,251-0,484 1,3-1,5 94,4 4,3 -
Cát mịn 0,101-0,238 1,3-2,1 89,3-93,4 4-4,8 1-6
Bùn bột thô 0,051-0,098 1,2-4,3 52,6-87,9 1-4,6 -
Nguồn: Trần Đức Thạnh và Nguyễn Chu Hồi, 1994
Bùn bột mịn 0,010-0,047 2,3-9,3 - - <1
Cỏ biển trong đầm phá Tam Giang – Cầu Hai mọc trên nền đáy cát và bùn cát. Tiềm năng của các thảm cỏ biển trong đầm phá cao, ngƣ dân ở đây thƣờng lấy cỏ biển để làm thức ăn cho gia súc, phân bón cho một số loại cây ăn quả và cây thuốc lá. Dòng chảy đóng vai trò quan trọng trong quá trình lắng đọng trầm tích vào mùa mƣa đặc biệt nó làm cho nƣớc đục. Độ đục trong đầm phá thƣờng tăng mạnh trong những ngày lũ.
Biển cung cấp một lƣợng trầm tích đáng kể cho đầm phá bởi dòng thuỷ triều qua các cửa, từ các đụn cát do gió biển thổi xuống và từ các vật chất hữu cơ tại chỗ. Biên độ triều khu vực dao động trong khoảng 0,5 - 1, 1m nên ảnh hƣởng của chúng đến sự lắng đọng trầm tích không lớn. Hoạt động của sóng biển với độ cao trung bình là khoảng 0,8-1,0m, cực đại đến 3,5 - 4,0m, có vai trò quan trọng hơn trong quá trình lắng đọng trầm tích. Trong đầm phá độ cao của nƣớc dao động trong khoảng 0,2- 0,5m, mặc dù trong mùa lụt có thể đạt 1,0m. Trong điều kiện bình thƣờng sự trao đổi nƣớc rất kém, dòng chảy chỉ đạt 2-8cm/s, và chủ yếu là dòng gió. Dòng nƣớc từ lục địa giữ vai trò quan trọng trong quá trình lắng đọng trầm tích vào mùa mƣa, đặc biệt vào mùa lũ khi độ đục của nƣớc tăng cao. Tuy nhiên, vào mùa khô thì dòng triều có vai trò quan trọng hơn trong quá trình lắng đọng trầm tích, trong khi hoạt động của gió, sóng có thể khuấy đục nƣớc trong đầm từ trầm tích đáy. Thƣờng thƣờng, sự di chuyển dọc bờ của trầm tích biển làm đóng cửa Tƣ Hiền ở phía nam đầm.
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là địa điểm lý tƣởng cho cỏ biển phát triển bởi các yếu tố nhƣ trầm tích hạt thô phân bố rộng rãi, độ đục thấp, dòng chảy yếu. Tuy nhiên, độ đục có thể tăng đột ngột vào mùa lũ. Hiện nay, sự bổ sung trầm tích từ các con sông tăng lên, điều này có thể liên quan đến sự phá rừng đầu nguồn. Điều này làm tăng độ đục của nƣớc và ảnh hƣởng tiêu cực đến cỏ biển. Cửa Tƣ Hiền hiện là nơi không ổn định nhƣ cửa Vinh Hiền hoặc Chân Mây, nó đã đóng lại vào tháng năm 1994. Khi cửa Tƣ Hiền đóng lại, điều kiện sinh thái của đầm thay đổi rõ rệt và làm thay đổi sự phân bố của cỏ biển. Sự đóng lại trên ảnh hƣởng đến 9.800 ha trong vùng bởi sự xâm lấn của nƣớc ngọt đến 300 ha đầm nuôi tôm, ngăn đƣờng ra biển của khoảng 300 thuyền đánh cá. Cửa Tƣ Hiền đóng lại sẽ làm tăng khối nƣớc ngọt, gây ra 282
ngọt hoá. Một số loài cỏ biển đã thích nghi với độ muối cao nhƣ Zostera japonica, Halophila ovalis, H. beccarii và Halodule pinifonia không chịu đựng nổi độ muối thấp và sẽ chết. Một số loài thực vật thuỷ sinh nƣớc ngọt sẽ phát triển thay thế nhƣ Valisneria spiralis, Potamongeton malaianus, Myriophyllum spicatum, Hydrilla verticillata và Blyxa sp.
Sự thiếu ý thức về quản lý trong các hoạt động phát triển là nguyên nhân chính phá hủy các bãi cỏ. Một vấn đề nữa là thiếu hiểu biết về vai trò của cỏ biển đối với ngời dân địa phơng. Cuối cùng, sự thiếu hiểu biết về nguồn lợi này của dân địa phƣ- ơng, ngƣời sử dụng và các nhà quản lý và hoạch định chính sách đƣợc xem là nguyên nhân chính của việc mất các bãi cỏ ở Tam Giang – Cầu Hai nói riêng và Việt Nam nói chung.
Qua các tài liệu thống kê về hệ sinh thái cỏ biển ở vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế cho thấy tiềm năng phát triển hệ sinh thái cỏ biển miền Trung tuy không bằng các vùng biển phía Nam nhƣ nó cũng đã đem lại những giá trị to lớn cho vùng. Không chỉ là những giá trị trực tiếp mà còn đem lại những giá trị sinh thái môi trƣờng, ƣớc tính giá trị kinh tế tƣơng đƣơng 37 tỷ đồng/năm (Tam Giang – Cầu Hai). Nhiều thảm cỏ là bãi giống bãi đẻ của các loài hải sản. Trong khi đó, các hoạt động khai thác bừa bãi và những thay đổi thiên nhiên đã và đang dần dần phá hủy các thảm cỏ biển. Để gìn giữ những hệ sinh thái quan trọng này đòi hỏi toàn xã hội cần quan tâm hợp sức.
ĐE DỌA TRỰC TIẾP VẤN ĐỀ CHÍNH NGUYÊN NHÂN CHÍNH
Đánh bắt hủy diệt
Đầm nuôi
MẤT Độ đục tăng
Ô nhiễm đất Thiếu nhận thức về cỏ biển Phát triển kinh tế không bền vững CỎ BIỂN
Tác động của thiên nhiên Tai biến thiên nhiên (lũ)
Hình 4.1. Chuỗi nguyên nhân tác động đến cỏ biển
Các hoạt động cần thực hiện ngay gồm:
(1) Tăng cƣờng hiểu biết và giáo dục, tập huấn cho dân địa phơng;
(2) Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản ly và nhà hoạch định chính sách 283
(3) Biên soạn và công bố Kế hoạch hành động Quốc gia cho việc quản lý hệ
sinh thái cỏ biển
(4) Biên soạn kế hoạch quản lý cho một số bãi cỏ quan trọng
(5) Thi hành luật
(6) Ban hành các chính sách mới liên quan đến quản lý các bãi cỏ biển (quan
tòa, hình phạt, v.v…)
(7) Giám sát cỏ biển
(8) Giám sát các quy trình quản lý các bãi cỏ biển
4.4.2.2. Suy giảm nguồn lợi của hệ sinh thái san hô
Hiện trạng sử dụng tài nguyên rạn san hô
Khai thác nguồn lợi hải sản: Đây là hoạt động phổ biến nhất, xảy ra quanh năm trên các rạn san hô. Mục đích chính là khai thác thực phẩm từ cá, rong biển và các loài động vật đặc sản nhƣ tôm hùm, sò huyết, hầu, vẹm, trai ốc đẹp, hải sâm.
- Phát triển nuôi trồng một số loài hải sản: chủ yếu ở vùng Hải Vân-Sơn Chà,
trong đầm Lăng Cô (tôm sú, hầu, vẹm xanh, sò).
Khai thác san hô đen, trai ốc, tôm hùm làm mỹ nghệ; khai thác cát trên bãi
biển phục vụ san lấp và xây dựng.
Những đe dọa đối với hệ sinh thái rạn san hô hiện nay
Khai thác quá mức nguồn lợi hải sản làm mất cân bằng sinh thái trong hệ sinh thái san hô. Điều này dẫn đến sự tuyệt giống của một số loài và tạo điều kiện để một số loài địch hại hoặc không kinh tế phát triển.
Một số hình thức khai thác mang tính huỷ diệt vẫn còn tồn tại khá phổ biến tại các rạn san hô Bình Trị Thiên: khai thác bằng chất nổ, chất độc hoặc kích điện. Khai thác bằng ngƣời lặn cũng làm cho một số loài bị suy giảm số lƣợng nhanh chóng, có nguy cơ bị cạn kiệt.
Ô nhiễm chất thải rắn do phát triển du lịch, áp lực dân số và đô thị hoá ngày càng tăng. Đây là những đe doạ của cả hiện tại (vùng Hải Vân-Sơn Chà) và tƣơng lai (Cồn Cỏ).
Các giải pháp đề xuất
Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học để nắm đƣợc bản chất nguồn lợi phục
vụ sử dụng hợp lý
Kết quả khảo sát trong thời gian qua đã nêu đƣợc những nét đặc trƣng nhất về đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật trên các rạn san hô khu vực Bình-Trị-Thiên. Có thể đánh giá đây là hệ sinh thái có đa dạng sinh học cao của tỉnh Thừa Thiên Huế
284
nói riêng và miền Trung nƣớc ta. Tuy nhiên, mỗi hệ sinh thái đều có những đặc trƣng riêng phản ánh tính chất của mối quan hệ giữa các yếu tố môi trƣờng và nguồn tài nguyên tích luỹ và tái tạo. Chúng ta chỉ có thể khai thác và sử dụng hợp lý và bảo vệ phát triển bền vững nguồn lợi rạn san hô trên cơ sở hiểu biết đầy đủ các đặc trƣng sinh học và vai trò của các hệ sinh thái đối với đời sống cộng đồng. Hiện nay việc hiểu biết của chúng ta về các hệ tự nhiên nói chung, rạn san hô nói riêng mới ở giai đoạn bƣớc đầu, định tính. Bởi vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục triển khai công tác nghiên cứu khoa học-công nghệ, trƣớc hết là điều tra nghiên cứu cơ bản nắm vững sự biến động nguồn tài nguyên ĐDSH và cảnh quan sinh thái, bên cạnh đó cần áp dụng các giải pháp kĩ thuật nhằm phát triển nguồn lợi đồng thời hạn chế những rủi ro sinh thái tiêu cực xảy ra.
Trong vùng biển Bình-Trị-Thiên có 2 vùng đã đƣợc đề nghị xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên biển: Vùng Sơn Chà - Hải Vân và đảo Cồn Cỏ. Đây là 2 trong 15 khu bảo tồn biển đƣợc xây dựng ở nƣớc ta. Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên biển là cách tốt nhất để bảo vệ đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, rừng trên đảo và các cánh rừng nhiệt đới trong khu vực. Mục đích của việc xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên nhằm giữ gìn một phần các hệ sinh thái đặc thù và một phần các quần thể sinh vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng trƣớc quá trình hoạt động kinh tế đang gia tăng nhanh chóng. Tính chất của các vùng bảo tồn vừa để bảo vệ đa dạng sinh học, vừa nhằm khai thác thế mạnh của các hệ về kinh tế sinh thái vừa có hiệu quả cao, vừa bảo vệ phát triển bền vững.
Phát triển kinh tế bền vững
Phát triển Du lịch sinh thái
Các rạn san hô trong khu vực có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch sinh thái, một ngành công nghiệp không khói mang lại lợi nhuận lớn. Các hệ sinh thái rạn san hô và rừng trên đảo Sơn Chà và Cồn Cỏ có nhiều giá trị bảo tồn ĐDSH (đặc biệt có nhiều loài kinh tế, quý hiếm) chỉ nên khai thác các sản phẩm không tiêu hao, có nghĩa là khai thác dƣới các hình thức du lịch sinh thái. Các rạn san hô đẹp với đa dạng loài cao về san hô và cá san hô sẽ là những nơi có thể phát triển du lịch lặn ngầm. Vùng triều trên rạn san hô chủ yếu là các bãi đá, nơi thích hợp cho nhóm sinh vật sống bám, sinh vật làm tổ... phát triển, rất hợp với lứa tuổi học sinh, sinh viên và những ngƣời yêu thích tự nhiên đến tham quan giải trí. Một số bãi cát trên rạn san hô tuy có diện tích không lứn, nhƣng rất thích hợp cho các hình thức picnic kết hợp với học tập các bài giảng tự nhiên ngoài trời. Cũng có thể tổ chức thành bãi tắm mini cho du khách. Trên các rạn san hô nói chung, có thể tổ chức du lịch câu cá, các dịch vụ quay phim chụp ảnh ngầm. Muốn vậy, bên cạnh việc bảo vệ các loài về số lƣợng, cần phát triển thêm một số loài đã bị khai thác cạn kiệt, đặc biệt chú ý bảo vệ và phát triển các loài có màu sắc đẹp, hình thù kì dị.
285
Trong khu vực phân bố các rạn san hô có nhiều nơi có thể tổ chức hình thức du lịch khoa học cho các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên các trƣờng đại học với các chuyên ngành sinh học, địa học, môi trƣờng...
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản
Nhƣ trên đã nêu vùng rạn san hô Sơn Chà - Hải Vân, Cồn Cỏ có nhiều loài đặc hải sản có giá trị kinh tế cao. Đây là các đối tƣợng có thể nuôi trồng phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng tại chỗ của nhân dân. Trong quá trình lựa chọn đối tƣợng và hình thức nuôi cần chú ý các tiêu chí sau: Các loài đƣợc lựa chọn nuôi đã hoặc đang có mặt tại khu vực dự định nuôi thể hiện tính thích nghi môi trƣờng; Các loài này đã có quy trình công nghệ nuôi ở Việt Nam hoặc của nƣớc ngoài đang đƣợc di nhập vào Việt Nam; Sản phẩm nuôi đƣợc thị trƣờng trong nƣớc và khách quốc tế hấp dẫn.
Hình thức nuôi đối với nhóm đặc sản thân mềm một vỏ hoặc hai vỏ là loài động vật đáy nên có thể tổ chức nuôi quảng canh trên các bãi triều và vùng nƣớc nông . Tận dụng các khu vực nƣớc tĩnh, các vụng kín sóng để nuôi lồng cá mú, tôm hùm. Áp dụng các hình thức nuôi biển (marine culture) đối với một số đối tƣợng Bào ngƣ, Trai ngọc, Cá song, Tôm hùm, Hải sâm và một số loài rong biển.
Các giải pháp quản lý, hành chính, giáo dục cộng đồng:
- Công tác quy hoạch: Trƣớc hết cần xây dựng bản quy hoạch tổng thể theo định hƣớng phát triển Du lịch sinh thái bền vững đƣợc duyệt. Đây là căn cứ pháp lý để từng bƣớc triển khai các dự án quy hoạch chi tiết và đầu tƣ phát triển theo vùng, ngành. Các tƣ duy bảo vệ đa dạng sinh học phải đƣợc lồng ghép trong chính sách đầu tƣ phát triển của tỉnh, huyện và trong mọi dự án triển khai của các ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Công tác tổ chức, phân công trách nhiệm: Tài nguyên đa dạng sinh học nói chung, rạn san hô nói riêng là tài sản vô giá của tỉnh Bình-Trị-Thiên cần đƣợc các ngành, các cấp và toàn cộng đồng quan tâm bảo vệ, trong đó trách nhiệm quản lý chính thuộc về các Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản và Chi cục Phát triển Lâm nghiệp. Một đặc trƣng đáng chú ý là vùng SC – HV cũng nhƣ đảo Cồn Cỏ có rừng sát biển, có đảo gần lục địa, sinh giới biển-rừng hoà trộn trong một không gian hẹp phó phân biệt. Đây là khu vực thƣờng bị bỏ ngỏ không quản lý. Vì thế cần có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng.
- Cần sớm đề ra các quy định cụ thể giúp cho công tác bảo vệ ĐDSH đƣợc thuận lợi. Các quy định đƣợc soạn thảo dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu các đặc trƣng sinh học của nguồn lợi và hiện trạng khai thác, cụ thể:
+ Đối với nguồn lợi rong biển: Chỉ nên khai thác các loài rong biển đúng mùa vụ ( khai thác rong biển sau giai đoạn rong đã phóng bào tử ra ngoài để giữ đƣợc nguồn gen ), không khai thác kiệt quệ, quá mức.
286
+ Đối với hệ sinh thái rạn san hô: Áp dụng quy chế bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm mọi hành vi khai thác san hô sống và cả san hô chết. Cấm mọi hình thức khai thác gây hại cho san hô nhƣ dùng thuốc nổ, chất độc đánh cá trên rạn, kéo lƣới giã gần chân rạn gây đục phủ bùn lên rạn. Hạn chế các hoạt động từ đất liền có thể gây phƣơng hại cho san hô nhƣ chặt cây phá rừng trên đảo, ô nhiễm thuốc trừ sâu trên bờ....
+ Hạn chế việc khai thác quá mức nguồn lợi hải sản trên rạn san hô và thảm cỏ biển, bảo vệ cân bằng tự nhiên trong các hệ sinh thái này. Hƣớng tích cực nhất hiện nay là khai thác tiềm năng của rạn san hô và thảm cỏ biển dƣới dạng kinh tế du lịch sinh thái.
+ Việc khai hoang lấn biển, xây dựng khu kinh tế mới, xây dựng cảng, khu du lịch cần phải dựa trên quy hoạch tổng thể để hạn chế mức thấp nhất việc thiệt hại các bãi rong biển, cỏ biển, rạn san hô cũng nhƣ các nguồn lợi hải sản khác.
+ Đẩy mạnh công tác phát triển và bảo vệ rừng. Ngăn cấm các hoạt động mang tính xâm hại đến rừng nhƣ khai hoang bất hợp pháp, đốt rừng làm rẫy, săn bắt chim, thú rừng đặc biệt đối với loài quý hiếm trong sách đỏ.
4.4.2.2. Diễn biến tài nguyên sinh vật hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
1. Các tác nhân gây ra sự biến đổi của tài nguyên sinh vật
a. Các yếu tự nhiên.
Ngập lụt, ngọt hoá và mặn hoá.
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở phần cực nam của miền khí hậu bắc Việt Nam, có chế độ khí hậu khắc nghiệt về nhiều mặt: bức xạ mặt trời cao dẫn đến tổng số giờ nắng trong năm cao, đạt 1900 - 2000 giờ/năm. Đặc biệt, khu vực Thừa Thiên Huế thuộc vùng mƣa nhiều, giá trị trung bình nhiều năm đạt tới 2.744 mm/năm, chƣa kể phần phía nam (đầm Cầu Hai) còn chịu ảnh hƣởng của tâm mƣa lớn Bạch Mã - Hải Vân, đến 3.000 mm/năm. Hơn nữa, lƣợng mƣa lại tập trung trong thời gian có 4 tháng, tháng 9 - 12, nên năm nào cũng xảy ra lũ làm ngọt hoá hệ đầm phá, ảnh hƣởng đến nguồn lợi sinh vật, đặc biệt là những loài có vòng đời trên 1 năm tuổi, các loài nƣớc mặn phải di cƣ từ trong phá ra biển vào mùa mƣa, còn các loài nƣớc ngọt di cƣ từ sông ra phá.
Ngƣợc lại với mùa mƣa, mùa khô lại có tác động ngƣợc lại, lƣợng bốc hơi của nƣớc trong phá cao, đạt tới 919 mm/năm và tập trung vào các tháng khô, nóng, tháng 5 - 8. Điều này làm cho mức nƣớc trong phá thấp hơn mực nƣớc biển khi triều cao làm cho dòng nƣớc biển chảy vào phá qua cửa Thuận An và cửa Tƣ Hiền, mặc dù khoảng dao động của thuỷ triều chỉ có 0,35 - 0,5 m. Lƣợng bốc hơi cao cộng thêm lƣợng nƣớc biển chảy vào đã làm tăng độ mặn của nƣớc trong phá và tạo ra sự phân tầng của độ muối, nhiều khi độ mặn chênh nhau gữa tầng đáy và tầng mặt lên đến 2 - 287
3%o tại cửa Thuận An vào mùa khô (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998; Nguyễn Hữu Cử và nnk, 2002). Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến các loài hẹp muối, đặc biệt là các loài thuỷ thảo, các loài sinh vật đáy do khả năng di động kém.
Nông hoá vực nước.
Theo tính toán, hàng năm có khoảng 1,1 triệu tấn bồi tích từ các sông, suối trong lƣu vực đƣa vào đầm phá. Trong đó khoảng 30% đƣợc dòng chảy đƣa ra biển, còn lại 70%, tƣơng ứng với 774 ngàn tấn tích tụ trong đầm phá. Lƣợng bồi tích này làm cho tốc độ lắng đọng đạt 2,4 mm/năm và nếu không có những biến động lớn thì sau 600 năm, phá sẽ bị lấp đầy (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998). Sự đóng kín của cửa Tƣ Hiền theo từng giai đoạn cũng góp phần tích tụ trầm tích làm nông dần đầm Cầu Hai, gây ra suy tàn cho đầm trong tƣơng lai.
Lấp - mở cửa đầm phá.
Các cửa Thuận An, Tƣ Hiền có vai trò rất lớn trong việc điều hoà môi trƣờng hệ sinh thái đầm phá. Trong lịch sử, cửa Tƣ Hiền đã bị lấp - mở nhiều lần, lần mở gần đây nhất là năm 1999 đến nay, còn cửa Thuận An đƣợc mở ra vào năm 1404 (Nguyễn Hữu Cử và nnk, 2002). Việc lấp - mở cửa, chuyển cửa là các tai biến tự nhiên xảy ra đột ngột, nhƣng không gây hậu quả nặng nề cho quần xã sinh vật trong đầm phá, số liệu điều tra còn cho thấy, sự mở lại cửa sẽ tạo nên những nhân tố tích cực cho nguồn lợi tự nhiên.
b. Các yếu tố nhân tác.
Áp lực gia tăng dân số.
Trong những năm qua tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm từ 1999 đến 2003 là 1,38%, năm 2003 là 1,25%, năm 2004 là 1,23%. Trong 5 năm, dân số Thừa Thiên Huế tăng 56.034 ngƣời. Đây là sức ép lớn đối với chính quyền các cấp của Thừa Thiên Huế trong giải quyết công ăn việc làm, xây dựng trƣờng học, bệnh viện và nhiều vấn đề khác liên quan đến sử dụng nguồn nhân lực của địa phƣơng.
Một vấn đề nổi cộm liên quan đến dân cƣ là số dân thủy diện sống lênh đênh trên đầm phá với nghề khai thác thuỷ sản bằng các phƣơng tiện nhỏ, thô sơ, mà ngƣời dân địa phƣơng gọi là “tiểu nghệ”. Sau cơn bão năm 1985, các chƣơng trình định cƣ dân thuỷ diện đƣợc triển khai liên tục đến nay và đã thu đƣợc những kết quả nhất định, đã định cƣ đƣợc 2.008 hộ với 10.922 nhân khẩu ở 39 điểm quanh đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Tuy nhiên, cho đến năm 2001 vẫn còn 1.036 hộ với 5.225 nhân khẩu và 2.345 lao động đang sống theo kiểu “du canh, du cƣ” thành 33 điểm tạm thời khắp vùng đầm phá. Đối tƣợng khai thác của nhóm tiểu nghệ này chủ yếu là các loài sinh vật nhỏ, non do không trang bị đƣợc các công cụ khai thác xa bờ, chƣa kể nhiều hộ còn khai thác sinh vật bằng các công cụ có tính huỷ diệt nhƣ dùng lƣới mắt nhỏ, te điện, giã cào, ...
288
Tác động của nuôi trồng và khai thác thủy sản không hợp lý.
Trong khoảng mƣời năm trở lại đây, việc khoanh nuôi tôm, cua, cá bằng đăng, lƣới dày đặc ở khu vực gần cửa Thuận An và cửa Tƣ Hiền đã góp phần làm giảm sự trao đổi nƣớc giữa đầm và biển bên ngoài, làm tăng mức độ ô nhiễm của đầm. Mặt khác, do nguồn giống tôm của địa phƣơng không đủ nên các chủ vây đã vào các tỉnh phía Nam nhƣ Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà mua tôm giống về nuôi, mật độ nuôi cao nên dễ sinh dịch bệnh làm ảnh hƣởng đến nguồn lợi sinh vật chung của cả đầm phá, dần dần năng suất của các vây nuôi đã giảm (Lê Văn Miên và nnk., 2000).
Việc đóng đáy ở các cửa đầm đã tận thu rất nhiều tôm, cua, cá giống di cƣ vào đầm. Theo đánh giá của Lê Văn Miên và nnk (2000), chỉ riêng đáy của ông Nguyễn Cƣờng năm 1996 đã khai thác 10.570.000 con cá dìa cỡ con giống với kích thƣớc 1,5 - 2,5 cm và bán đƣợc 15.215.000 đồng. Nếu lƣợng cá này vào đầm và phát triển, 4 tháng sau sẽ đạt kích thƣớc 14 cm chiều dài, nặng khoảng một lạng. Nếu cho tỷ lệ tử vong tự nhiên là 70%, giá bán 11.000 đ/kg thì lƣợng cá thu đƣợc sau 4 tháng sẽ đạt 3,5 tỷ đồng. Vì vậy, việc đóng đáy tại các cửa Thuận An và Tƣ Hiền đã huỷ diệt rất nhiều nguồn giống tôm, cua, cá vào đầm.
Ngoài nghề đóng đáy, một số nghề khai thác khác cũng góp phần làm giảm nguồn lợi trong đầm phá nhƣ sử dụng te điện, chất nổ cũng gây hại đáng kể do chúng không chỉ giết chết các cá thể trƣởng thành mà còn giết chết cả trứng, ấu trùng và con non là những đối tƣợng bị bỏ sót không thu đƣợc. Một số nghề truyền thống nhƣ giã cào, te quệu, te máy, rớ giàn cũng góp phần tiêu diệt các con non và ấu trùng, phá huỷ các bãi cỏ nƣớc là nơi sinh cƣ của chúng.
Các đe doạ từ sự phát triển.
Phải nói rằng, sự phát triển của xã hội là quy luật tất yếu của lịch sử. Tuy nhiên trong quá trình phát triển con ngƣời đã tạo ra không ít các đe doạ đến tài nguyên sinh vật của địa phƣơng. Trƣớc nhất là sự gia tăng ô nhiễm môi trƣờng sống bởi các hoá chất sử dụng trong nông nghiệp nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu từ các cánh đồng ven đầm phá. Ô nhiễm các chất thải rắn từ các vật dụng sinh hoạt nhƣ túi nilon, chai, lọ. Ô nhiễm dầu từ hoạt động tàu thuyền máy trên đầm phá, ô nhiễm chất thải sinh hoạt có thể gây ra phú dƣỡng và thuỷ triều đỏ hoặc bùng nổ số lƣợng của một số loài tảo độc,...
2. Diễn biến tài nguyên sinh vật
a. Thay đổi thành phần loài tại các khu vực trong đầm phá theo mùa.
Do sự biến đổi rất lớn của các đặc điểm môi trƣờng, đặc biệt là độ muối, giữa hai mùa khô và mùa mƣa nên thành phần loài của khu hệ cũng biến đổi theo. Các loài
289
có nguồn gốc nƣớc lợ thƣờng sống ổn định hoặc di chuyển trong đầm phá nhƣ Gracilaria tenuistipitata, Lyngbya aestuarii, Cladophora crispula (rong biển), Chara ceylanica, Ruppia maritima, Halophyla beccari, Najas indica (thuỷ thảo có hoa), Tylorhynchus heteropoda, Dendronereis aestuarina, Apsendes vietnamensis, (động vật đáy) và các loài thuộc các họ Cá chép (Cyprinidae), cá nheo (Clariidae), cá nhệch (Synbranchidae), Cá rô (Anabantidae), Cá sơn biển (Channidae), cá ngạnh (Bagridae). Các loài có nguồn gốc biển thƣờng di cƣ từ biển vào trong mùa khô (tháng 3 - 8) và phát triển mạnh về số lƣợng. Điển hình là các họ, giống, loài nhƣ Gracilaria, Caloglossa, Ceramium, Compsopogon, Halophyla, Halodule, Cymodacea (rong biển); Clithon oualaniensis, Sternapsis scutata (động vật đáy), và các loài thuộc các họ cá nhƣ họ Cá mòi cờ (Synodontidae), họ cá Hồng (Lutianidae), họ cá khế (Carangidae), họ cá tráp (Sparidae), họ cá mó (Labridae), cá mú (Serranidae),... Các loài sinh vật có nguồn gốc nƣớc ngọt thƣờng từ các sông, suối, ao hồ theo nƣớc lũ tràn về đầm phá vào mùa mƣa lũ (tháng 10 - 02) và bùng nổ về số lƣợng trong mùa này. Phổ biến hơn cả là các loài thực vật phù du (chiếm tới 74,4% ở cửa Sông Ô Lâu), các loài rong và thuỷ thảo có hoa nhƣ các giống Chara, Nitella, Enteromorpha, Najas, Hydrilla, Valisneria, Ceratophyllum. Các loài động vật phù du nƣớc ngọt xuất hiện với tỷ lệ cao, đến 79% tổng số loài. Các loài động vật đáy nƣớc ngọt nhƣ các giống Namalycastis, Kamaika, Rhynchoplax, Melanoides, Angulyagra, Stenothyra. Riêng thành phần loài của cá nƣớc ngọt chiếm khoảng 11% tổng số loài cá.
Sự nghèo nàn về thành phần loài của nhóm động vật đáy lớn là nhóm có khả năng di động kém cho thấy môi trƣờng đầm phá biến đổi mạnh. Từ đó cho thấy chỉ số đa dạng sinh học (H') thấp do số loài phát hiện đƣợc trong một mùa không cao trong khi số lƣợng cá thể của một số loài rất lớn.
b. Biến động tài nguyên cá - thuỷ sản trong thời gian dài.
Diễn biến sản lƣợng khai thác các nguồn lợi sinh vật từ đầm phá, chủ yếu là cá, đã đƣợc thống kê khá chi tiết trong các báo cáo khoa học của các đề tài và đã đƣợc một số tác giả công bố (bảng 1).
Qua đây thấy rằng, trƣớc năm 1975, sản lƣợng thuỷ sản đầm phá trung bình đạt 4.278 tấn, nhƣng sau giải phóng, chỉ còn khoảng 2.100 - 2.937 tấn, trung bình là 2.607 tấn. Nếu so với sản lƣợng trƣớc năm 1975 trung bình thì sản lƣợng đã giảm đi khoảng 40%. Chƣa kể chất lƣợng sản phẩm cũng kém đi do các cá thể khai thác có kích thƣớc nhỏ hơn, nhiều khi là cả cá non, cá giống bị khai thác bằng lƣới đóng đáy. Một số loài thuỷ sản có giá trị cao nhƣ Chình mun, cá Cháy ... có nguy cơ bị tận diệt. Số lƣợng một số đối tƣợng nhƣ tôm bạc, bống thệ giảm đáng kể. Ngoài ra, năng suất đánh bắt trên một đơn vị ngƣ cụ cũng giảm. Nếu nhƣ năm 1990, năng suất đạt 0,79 tấn/thuyền.năm thì đến năm 1997 chỉ còn 0,58 tấn/thuyền.năm.
290
Sản lƣợng (tấn) Nguồn tƣ liệu
Ghi chú Theo Nguyễn Nhật Thi, 1996
Năm 1966 1973 1979 1985 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
4042 4517 2575 2937 2100 2650 2250 2830 2500 2600 2927 2700
Tƣ liệu chính quyền Sai Gòn cũ Tƣ liệu chính quyền Sai Gòn cũ Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế Sở Thuỷ sản Thừa Thiên - Huế
Theo Trần Đức Thạnh, 1998
Bảng 4.19.Sản lượng thuỷ sản khai thác trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Tiếc rằng, đây là số liệu chung của ngành thuỷ sản, không có các số liệu riêng cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên, một số nhóm sinh vật có giá trị kinh tế cao hoặc sản lƣợng lớn đƣợc nuôi trồng trong các vây nuôi, ao đầm cũng có những số liệu cho chúng ta suy nghĩ.
Biến động tài nguyên cá - thuỷ sản sau tai biến đóng - mở các cửa biển
Nhƣ đã nêu ở phần trên, vùng đầm phá Thừa Thiên Huế thƣờng bị lũ lụt hàng năm và điều này đã ảnh hƣởng cục bộ đến đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật. Đặc biệt khi các cơn lũ lụt gây ra hiện tƣợng đóng mở các cửa biển nhƣ Tƣ Hiền, Hoà Duân. Trong lịch sử, sự đóng - mở các cửa này đã xảy ra nhiều lần nhƣng chƣa có các số liệu điều tra về biến động nguồn lợi trƣớc và sau tai biến nhƣ vây. Trong khuôn khổ của các đề tài KT-03-11, KT-DL-95-09, "Điều tra các bãi giống, bãi đẻ của các loài thuỷ sản kinh tế hệ đầm phá Thừa Thiên Huế" trong các năm 1992 - 2000 đã có điều kiện điều tra về biến động nguồn lợi trƣớc và sau lũ đầu tháng 11/1993 gây hậu quả lấp cửa Tƣ Hiền và lũ tháng 11/1999, hậu quả là cửa Tƣ Hiền đƣợc mở lại, mở thêm cửa Hoà Duân. Kết quả điều tra nhƣ sau:
- Đối với thực vật phù du: Trƣớc tháng 11/1993 phổ biến là các loài có nguồn gốc biển, thành phần loài lên tới 232 loài nhƣng kết quả điều tra năm 1995 chỉ còn 144 loài. Tại trạm Vinh Xuân trƣớc khi lấp cửa Tƣ Hiền đã không phát hiện thấy loài có nguồn gốc nƣớc ngọt nào nhƣng sau khi lấp cửa Tƣ Hiền đã ghi nhận đƣợc 95 loài, trong đó có 48 loài nƣớc ngọt. Cấu trúc khu hệ cũng hoàn toàn thay đổi, các loài nƣớc mặn xuất hiện năm 1993 thì sang năm 1995 hoàn toàn vắng mặt (Trần Đức Thạnh và nnk, 2996).
- Đối với động vật phù du: Trƣớc tháng 11/1993 đã ghi nhận đƣợc 34 loài, trong đó có mặt các loài nƣớc mặn trong các giống Acartia, Paracalanus, Labidocera, 291
sau khi cửa Tƣ hiền bị đóng, không còn phát hiện thấy các loài nƣớc mặn trên, trong khi số loài nƣớc ngọt tăng lên, nhƣ Osmia longirostris, O. coregoni, Diphanosoma sarsi,… Mặt khác, cấu trúc thành phần loài khu hệ ĐVPD cũng thay đổi, số lƣợng các loài thuộc nhóm Calanoida giảm đi, trong khi các loài thuộc nhóm Cyclopoida lại tăng lên. Mật độ của ĐVPD ở phía nam cửa Thuận An tăng lên 2 - 3 lần, trong khi đó ở phía bắc lại giảm đi chút ít (Trần Đức Thạnh và nnk, 2996).
- Đối với các thảm cỏ biển: Thành phần loài trƣớc và sau lũ không thay đổi. Sinh lƣợng sau lũ cao hơn trƣớc lũ tại hầu khắp các điểm khảo sát, sinh lƣợng của cỏ biển vào 10/1999 (trƣớc lũ) đạt trung bình 1758 g./m2 nhƣng vào tháng 10/2000 đạt trung bình 2279 g./m2, tăng khoảng 30% (Nguyễn Văn Tiến và nnk, 2000).
- Đối với nguồn lợi cá. Về thành phần loài của mẫu nguồn giống sau tai biến do lũ cũng tăng lên. Trƣớc tai biến, số loài thu đƣợc dao động trong khoảng 7 - 19, sau tai biến số loài tăng lên khoảng 1/3, tức là khoảng 10 - 30 loài tuỳ theo tháng, chủ yếu là các loài cá nƣớc mặn. Số lƣợng cá thể nguồn giống tăng rõ rệt nhất, nếu nhƣ trƣớc tai biến, số lƣợng cá thể trung bình các tháng là 1256 con/100m3 thì sau tai biến tăng lên 13020 con/m3. Phạm vi phân bố của các loài cá cũng thay đổi phụ thuộc vào độ mặn. Sự thay đổi của thành phần nguồn giống sau lũ đã làm thay đổi sản lƣợng của các loài cá kinh tế trong đầm phá. Sản lƣợng của các loài cá nƣớc lợ, nƣớc mặn nhƣ cá đối, cá dìa, cá mú tăng lên 3 - 10 lần, trong khi sản lƣợng cá dày giảm đi 2 lần (Nguyễn Văn Tiến và nnk, 2000).
Từ các phân tích ở trên, có thể đƣa ra một số kết luận:
1. Tiềm năng tài nguyên sinh vật của đấm phá Tam Giang - Cầu Hai rất lớn và đa dạng, hàng năm có thể khai thác khoảng 4 ngàn tấn các loại bao gồm các đối tƣợng nhƣ rong câu, cỏ nƣớc, tôm, cua, thân mềm, cá. Tuy nhiên, do mức độ đầu tƣ và lựa chọn đối tƣợng để nuôi trồng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức nên chất lƣợng sản phẩm chƣa cao.
2. Mặc dù nguồn lợi sinh vật trong đầm phá có xu hƣớng giảm về trữ lƣợng và sản lƣợng đánh bắt tự nhiên nhƣng nhờ có đầu tƣ cho nuôi trồng tôm, cua, cá, rong câu nên đã góp phần nâng cao sản lƣợng và giá trị các mặt hàng thuỷ sản chủ yếu. Nhờ vậy đã góp phần cải thiện đời sống của ngƣời dân sống ven đầm phá.
3. Để sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên sinh vật trong đó có mục tiêu đƣa sản lƣợng thuỷ sản (cá, tôm, cua) của đầm phá lên 7750 tấn vào năm 2010 nhƣ dự kiến của tỉnh Thừa Thiên - Huế đề ra (Nguyễn Nhật Thi, 1996) cần phải tiến hành một số biện pháp nhƣ: Quy hoạch tổng thể về phân vùng sử dụng và quản lý (vùng khai thác tự nhiên, vùng nuôi trồng, vùng phục hồi nguồn lợi, vùng phục vụ giao thông - cảng, …); quy hoạch chi tiết các vùng nuôi có sử dụng công nghệ tiên tiến; quản lý các yếu tố môi trƣờng sinh thái; quản lý các ngƣ cụ đánh bắt, mùa vụ khai thác, đối tƣợng khai thác hợp lý,…
292
4.5. Thực trạng quản lý đới bờ và các xung đột liên quan
4.5.1. Thực trạng công tác quản lý đới bờ
Quản lý vùng ven bờ biển là quản lý mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên, đa mục tiêu, đa chức năng, đa ngành. Đó là mối quan hệ biện chứng: có sự hỗ trợ và xung đột, mâu thuẫn. Nhƣ vậy, có thể nói, quản lý tổng hợp vùng ven bờ (Integrated Coastal Area Management - ICAM) là một quá trình không ngừng nhận thức, cập nhật và phân tích thông tin về những thuộc tính đặc biệt của không gian vùng bờ, liên tục và linh hoạt ra các quyết định kịp thời, khả thi vì mục tiêu sử dụng và phát triển bền vững. Về bản chất, quản lý tổng hợp vùng ven bờ (ICAM) là nghệ thuật lồng ghép các kế hoạch phát triển và chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên trong vùng. Ở đây, phần cốt lõi của ICAM là xây dựng và triển khai thực hiện các thiết chế, chính sách để điều hòa các giải pháp phát triển đã đƣợc chấp nhận (J.R.Clark, 1996, B.Cicin-Sain, R.W.Knecht, 1998, W. Salomons et al, 1999...).
Quản lý tổng hợp vùng bờ (đới bờ) - ICAM có những chức năng chính sau đây
1) Quy hoạch vùng: kế hoạch sử dụng các vùng biển và vùng biển ven bờ
trong hiện tại và tƣơng lai; cung cấp một tầm nhìn lâu dài.
2) Thúc đẩy sự phát triển kinh tế: thúc đẩy việc sử dụng hợp lý các vùng biển
và vùng biển ven bờ (ví dụ: nuôi trồng hải sản, du lịch sinh thái).
3) Quản lý nguồn lợi: bảo vệ các sinh thái của vùng biển và vùng biển ven bờ,
bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo sử dụng bền vững.
4) Giải quyết xung đột: điều hòa và cân bằng sử dụng hiện tại và sử dụng tiềm năng; tập trung giải quyết những xung đột giữa các mục đích sử dụng vùng biển và vùng biển ven bờ.
5) Bảo vệ an toàn chung: bảo vệ an toàn chung trong các vùng biển và vùng biển ven bờ - vốn rất nhạy cảm, dễ bị tác động bởi tai biến thiên nhiên cũng nhƣ tai biến do con ngƣời gây ra.
6) Quyền sở hữu các vùng đất ngập nƣớc và vùng nƣớc công cộng: thông thƣờng những vùng biển và vùng ven bờ cụ thể hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chính phủ, chính phủ quản lý các nguồn lợi và các khu vực này một cách sáng suốt và mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế cho dân chúng.
Tƣ tƣởng chỉ đạo của chƣơng trình quản lý tổng hợp là phải tìm các công cụ thực hiện điều khiển các quá trình trong hệ sinh thái kinh tế biển, nhằm hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của các hoạt động kinh tế đối với môi trƣờng, tạo tiền đề để thiết kế một nền kinh tế tối ƣu theo những tiêu chuẩn sau:
- Sử dụng tối thiểu sức lao động của xã hội trong quá trình khai thác và sử
dụng tài nguyên.
- Phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lợi tài nguyên.
293
- Bảo đảm đƣợc chất lƣợng môi trƣờng để vùng ven bờ, vùng biển và đại dƣơng có điều kiện đáp ứng hoàn toàn những nhu cầu đời sống về vật chất ngay trong hiện tại và trong tƣơng lai.
Những tiêu chuẩn tối ƣu đó là chỉ thị của các biện pháp kinh tế, xã hội, chính trị và sinh thái nhằm phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.
Những thông số tối ƣu hoàn toàn có thể định lƣợng đƣợc bằng các phép phân tích
hóa, lý, sinh học hoặc thẩm định nhƣ chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, vệ sinh hay thẩm mỹ ...
Để có chiến lƣợc thống nhất vè quản lý biển, hải đảo, Nghị quyết TW 4 khoá 10 yêu cầu: “Xây dựng cơ quan quản lý nhà nƣớc tổng hợp, thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả”. Theo đó về tổ chức bộ máy quản lý thống nhất về biển và hải đảo, cơ chế phối hợp và phân công trách nhiệm trong quản lý nhà nƣớc về biển, đảo (đới bờ) hiện nay có sự tham gia của các nhóm cơ quan sau:
- Nhóm cơ quan quản lý nhà nƣớc tổng hợp và thống nhất về biển hải đảo
(Tổng cục Biển, Hải đảo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng)
- Nhóm cơ quan quản lý nhà nƣớc ngành nghề khai thác biển
- Nhóm cơ quan quản lý nhà nƣớc về an ninh, quốc phòng, đối ngoại trên biển
- Nhóm cơ quan quản lý nhà nƣớc khác có chức năng quan trọng liên quan đến
biển, hải đảo.
Theo tinh thần Nghị quyết đó, việc tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm quản
lý biển, hải đảo theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 4/3/2008 tiến hành nhƣ sau:
Bộ TN&MT thực hiện chức năng tổng hợp, thống nhất về biển, hải đảo (theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 4/3/2008) và trực tiếp là Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam thuộc Bộ TN&MT (đƣợc thành lập theo quyết định số 116/2008/QĐ- TTg ngày 27/8/2008)
Sở TN&MT ven biển có trách nhiệm thực hiện quản lý tổng hợp về biển, hải đảo theo chức năng đã đƣợc quy định tại thông tƣ 02/2008/TTLT/BTNMT-BNV ban hành ngày 05 tháng 6 năm 2008 trên địa phƣơng mình. Trong sở TNMT có phòng Biển hoặc phòng Biển và Hải đảo đặc trách quản lý nhà nƣớc về biển, hải đảo của địa phƣơng mình theo trách nhiệm đƣợc phân công. Đến nay, Phòng quản lý biển, hải đảo đã đƣợc thành lập tại 20 tỉnh, thành phố trong số 28 tỉnh/thành phố ven biển (trong đó 11 đƣợc thành lập mới và 9 ghép chức năng)
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý tổng hợp về biển tại địa bàn quản lý lãnh thổ của huyện mình theo chức năng đã đƣợc quy định tại thông tƣ 02/2008/TTLT/BTNMT-BNV ban hành ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ TN&MT và Bộ Nội vụ về hƣớng dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên, môi trƣờng.
294
Bảng 4.20.Mâu thuẫn sử dụng tài nguyên đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (giữa các ngành)
Bảo tồn Nông nghiệp Thủy sản Lâm nghiệp Khoáng sản Công nghiệp Dân cƣ đô thị Du lịch sinh thái Dân cƣ nông thôn Cảng & Giao thông thủy HĐPT Tác động
Nông nghiệp 0
x x x Thủy sản 0 x x
x x x Du lịch sinh thái 0 x
x x x Lâm nghiệp x 0
0 x x x x Cảng & Giao thông thủy x x x
x 0 x x Khoáng sản x x x
x 0 x x x Công nghiệp x x x x
x 0 Dân cƣ đô thị x x
0 x Dân cƣ nông thôn x x x x
Ghi chú:
Tác động tiêu cực (x); không tác động (0)
HĐPT: Hoạt động phát triển
x x 0 Bảo tồn x x
295
Những thách thức đối với việc quản lý vùng đới bờ trong quá trình khai thác
tài nguyên cho phát triển KT-XH là:
1) Phát triển kinh tế và đô thị hoá nhanh chóng dẫn đến gia tăng nhu cầu nƣớc và ô nhiễm nƣớc ngày càng nghiêm trọng. Một loạt những vấn đề phức tạp cần giải quyết nhƣ thiếu nƣớc ngọt vào mùa khô do nhiễm nƣớc mặn, phát triển nuôi trồng thuỷ sản gây ô nhiễm do khai thác nƣớc ngầm quá mức,…
2) Khai thác đánh bắt thủy hải sản dùng chất độc và thuốc nổ đe doạ 85% các rặng san hô và không quan tâm đến bảo vệ tính đa dạng sinh học của các nguồn tài nguyên biển và ven bờ.
3) Năng lực về quản lý vùng ven biển yếu và thiếu nghiêm trọng nhân lực có trình độ trong lĩnh vực này mặc dù những năm gần đây một số tỉnh đã có dự án “Quản lý tổng hợp vùng bờ - ICZM” hỗ trợ.
Công tác quản lý đới bờ hiện có sự chồng chéo giữa các ngành, các lĩnh vực,
đƣợc thể hiện ở bảng
4.5.2. Các mâu thuẫn nảy sinh trong quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên
Kể từ khi khái niệm phát triển bền vững của ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới (WCED) ra đời năm 1987, đã có nhiều cách phát biểu khác nhau về phát triển bền vững. Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhƣng hầu hết đều công nhận phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa giữa các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với các mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trƣờng (BVMT); phát triển bền vững còn bao hàm cả khía cạnh phát triển trong sự quản lý tốt các xung đột môi trƣờng (XĐMT). Khái niệm XĐMT hiện vẫn còn là một khái niệm tƣơng đối mới đối với một số nhà quản lý và nhà khoa học ở nƣớc ta. Trong những năm gần đây, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng các cuộc XĐMT đã bắt đầu đƣợc đƣa ra công luận rộng rãi nhƣ vụ xử lý chất thải của Nhà máy sản xuất mì chính Vedan, vụ chất thải nhà máy sữa, xây bể axit tại Hải Phòng, bãi rác Sóc Sơn v.v... và gần đây là những tranh luận về việc đƣờng Hồ Chí Minh đi qua Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng... Trong từng sự việc nhƣ vậy đã có những cách giải quyết cụ thể nhƣng chƣa có đƣợc những cơ sở lý luận khoa học vững chắc cũng nhƣ cơ chế giải quyết thỏa đáng. Vậy cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý XĐMT ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đƣợc hiểu nhƣ thế nào.
Thuật ngữ XĐMT chỉ bắt đầu xuất hiện trên thế giới trong những năm gần đây. Một số nhà nghiên cứu thích dùng thuật ngữ xung đột do môi trƣờng (environmentally-induced conflict) để chỉ các xung đột nhằm mô tả một thực tế là chúng xuất hiện liên quan đến vấn đề môi trƣờng. Những nhà nghiên cứu khác thƣờng dùng một thuật ngữ đơn giản hơn là XĐMT. Trong nhiều trƣờng hợp, một số tác giả còn sử dụng thuật ngữ tranh chấp môi trƣờng. Trong khuôn khổ bài viết này, những khái niệm trên sẽ không có sự khác biệt đáng kể. Vậy "xung đột môi trƣờng", "xung đột do môi trƣờng", hoặc "tranh chấp môi trƣờng" đƣợc hiểu nhƣ thế nào?
296
Bản thân từ "xung đột" (conflict) đứng riêng bao hàm nhiều nghĩa, nhiều cấp độ. Theo từ điển tiếng Anh, conflict là trạng thái đối lập hoặc thù địch, sự đấu tranh; conflict cũng có nghĩa là sự mâu thuẫn, bất đồng, bất hòa, tranh cãi, tranh luận, sự khác nhau, sự va chạm, không tƣơng hợp. Nhƣ vậy, khái niệm xung đột ở đây cần phải hiểu khá rộng, chứ không chỉ thu hẹp ở nghĩa xung đột là có đấu tranh, dùng vũ lực, có vũ trang.
Khái niệm XĐMT đƣợc hiểu nhƣ là quá trình hình thành và phát triển những mâu thuẫn mang tính đối kháng giữa các nhóm xã hội trong khai thác và sử dụng các tài sản môi trƣờng. Chính vì vậy, quản lý XĐMT hay là việc sử dụng các thiết chế xã hội, hệ thống pháp luật và chính sách để thiết chế lập lại trật tự mới trong việc khai thác và sử dụng các tài sản môi trƣờng, làm giảm đi sự bất bình đẳng xã hội trong phân bố các tài sản môi trƣờng phải là quản lý "một quá trình" xung đột ngay từ giai đoạn tiềm ẩn chứ không phải để đến mức độ gay gắt, nghiêm trọng mới giải quyết.
XĐMT mang tính tất yếu. Nó liên quan tới sự khan hiếm cũng nhƣ sự phân bố "bất bình đẳng" các tài sản môi trƣờng. Khi nhu cầu của con ngƣời ngày càng gia tăng, khoa học và công nghệ ngày càng phát triển và còn tồn tại sự phân bố bất bình đẳng về tài nguyên thì luôn có sự xung đột giữa BVMT và tăng trƣởng kinh tế. Con ngƣời luôn luôn phải vận động để tìm đến những nguồn tài nguyên mới thay thế những nguồn tài nguyên truyền thống đang ngày càng cạn kiệt. Giải quyết những xung đột giữa BVMT và tăng trƣởng kinh tế, con ngƣời sẽ tiến tới những phƣơng thức phát triển bền vững hơn. Trên quan điểm này, không có xung đột không phải lúc nào cũng tốt, vì nó có thể chỉ ra sự thờ ơ, không hiểu biết hoặc năng lực yếu của một bộ phận trong xã hội chịu tác động của sự biến đổi .
Trong xã hội Việt Nam đã hình thành nhiều nhóm cần những lợi ích khác nhau trong sản xuất NN&TS, và đã bắt đầu có sự xung khắc giữa các nhóm này. Gần đây và cho đến hiện nay, Việt Nam đang phải chứng chịu nhiều loại dịch hại nghiêm trọng. Một trong các vấn đề thời sự là cúm gia cầm, hội chứng vàng lùn-lùn xoắn lá (VLLXL) trên lúa, thuỷ sản nhiễm hoá chất và kháng sinh, và dịch muỗi.
Mâu thuẫn/xung đột giữa các bên sử dụng tài nguyên đang xảy ra ở nhiều nơi. Hiện nay, cơ chế quản lý vùng bờ theo ngành tạo rất ít cơ hội để các cấp chính quyền, các ngành có liên quan nghiên cứu cân nhắc mặt đƣợc/mặt mất về kinh tế, môi trƣờng và xã hội trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế ngành và do đó, mâu thuẫn nảy sinh giữa các ngành là khó tránh khỏi. Đây là một trong những mối đe doạ đối quản lý vùng bờ.
Vùng ven bờ tỉnh Thừa Thiên - Huế chiếm 34% diện tích và 81% dân số cả tỉnh, với đặc trƣng chủ yếu là hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai với chiều dài khoảng 70 km với diện tích khoảng 22.000 ha và là nơi tập trung sinh sống của hơn 400.000
297
ngƣời; có 921 loài động, thực vật, trong đó có 30 loài chim di trú nằm trong danh mục cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Các mâu thuẫn trong phát triển và bảo vệ môi trƣờng tại vùng ven bờ Thừa Thiên Huế bao gồm:
a) Mâu thuẫn giữa phát triển nông nghiệp với môi trƣờng: Theo kế hoạch phát triển kinh tế, tỉnh không có chủ trƣơng tăng diện tích nông nghiệp mà tập trung vào thâm canh tăng năng suất. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây năng suất cao,... sẽ tăng lên và tăng nguy cơ gây hại cho môi trƣờng ven biển và các ngành kinh tế ven biển nhƣ thủy sản, du lịch ...
b) Mâu thuẫn giữa nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản với môi trƣờng: Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, diễn ra chủ yếu trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và vùng ven bờ. Trong rất nhiều năm qua, việc bùng nổ nuôi tôm sú trong vùng đầm phá đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Hàm lƣợng NO3, PO43-, N tổng số, P tổng số, dƣ lƣợng formalin, thuốc kháng sinh trong nƣớc vùng đầm phá tăng cao, đặc biệt vào mùa khô và làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hệ thủy sinh. Các ao, vuông nuôi tôm thiếu quy hoạch đã làm thay đổi luồng lạch vùng cửa sông, cản trở việc thoát lũ, ảnh hƣởng đến giao thông thủy, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng du lịch vùng đầm phá. Khai thác quá mức là một trong những sức ép môi trƣờng lớn nhất đến hệ sinh thái đầm phá.
c) Mâu thuẫn giữa phát triển công nghiệp - xây dựng và môi trƣờng: Ngành công nghiệp vùng ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế bắt đầu với những khu công nghiệp nhƣ Phú Bài, Chân Mây, Tứ Hạ với định hƣớng phát triển đến 2010, công nghiệp và xây dựng chiếm đến 43.3 - 44% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, chắc chắn sẽ để lại những hậu quả khó lƣờng cho môi trƣờng.
d) Mâu thuẫn giữa phát triển du lịch - dịch vụ và môi trƣờng: Ngành du lịch tỉnh đã liên tục mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du lịch. Dự án hệ thống đƣờng khu du lịch Lăng Cô, di dời đƣờng dây 110KV, dự án đƣờng nối Chân Mây đến cửa Tƣ Hiền và đƣờng xuống Bói Cả,... đã và đang gây những tác động tiêu cực đến tài nguyên đất và cảnh quan vùng ven biển.
e) Mâu thuẫn giữa các ngành kinh tế: Các ngành kinh tế cùng mở rộng phát triển mà không có sự điều phối chung của tỉnh chắc chắn sẽ dẫn tới mâu thuẫn giữa các bên sử dụng tài nguyên hay giữa các ngành kinh tế. Khi khu công nghiệp và cảng Chân Mây đƣợc đƣa vào hoạt động sẽ có những tác động không tốt đến ngành du lịch tại khu vực này (nƣớc thải, chất thải công nghiệp, tiếng ồn, bụi,…). Các ao tôm, đầm tôm trong vùng đầm phá sẽ làm mất giá trị thẩm mỹ cảnh quan của ngành du lịch và cản trở giao thông thủy. Dƣ lƣợng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp ven bờ sẽ theo dòng nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm chảy vào đầm phá và chắc chắn sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nuôi trồng thủy sản ở đây...
298
Xung đột tài nguyên nƣớc
Theo tổng kết của các chuyên gia về tài nguyên nƣớc, do nƣớc có vai trò vô cùng quan trọng đối với loài ngƣời nên xung đột phát sinh một cách tự nhiên liên quan đến việc tiếp cận, phân bổ, phát triển và quản lý tài nguyên nƣớc. Tuy nhiên, xung đột không chỉ là động lực mà còn là cơ sở cho việc mở rộng quan hệ hợp tác trong việc quản lý tài nguyên nƣớc. Vì vậy, cả hai hành vi xung đột và hợp tác - theo thời gian và không gian và ở mọi cấp tổ chức xã hội của con ngƣời - chiếm một vị trí quan trọng ở những nơi tài nguyên nƣớc đƣợc quan tâm.
Áp lực lên các nguồn nƣớc đang tăng do nhiều tác nhân và biểu hiện từ những năm đầu của thế kỷ 21. Quan tâm tới một vấn đề cụ thể là cách mà các quốc gia có chủ quyền thực hiện để đối phó với việc hiếu hụt ngày càng gia tăng của các nguồn nƣớc tại các lƣu vực sông chung. Địa lý đóng một vai trò đặc biệt, vị trí trong lƣu vực (thƣợng lƣu/hạ lƣu) và môi trƣờng (các hệ sinh thái bán khô cằn/khô cằn) đƣợc coi là yếu tố chính trong xung đột tƣơng lai về nƣớc, đòi hỏi phải có các giải pháp giảm nhẹ ảnh hƣởng và thích ứng để tồn tại. Ở cấp độ quốc gia đã nảy sinh các câu hỏi quan trọng liên quan đến việc sử dụng tối ƣu các nguồn tài nguyên có hạn. Các cuộc tranh luận và tranh chấp đang diễn ra giữa nhiều đối tƣợng sử dụng (VD: thành thị/ nông thôn; ngành công nghiệp/ nông nghiệp; con ngƣời/môi trƣờng; ngƣời giàu/ngƣời nghèo) trong và giữa các lƣu vực sông, các hệ sinh thái, các hệ thống tƣ pháp, các thành phố đông đúc.
Và để giải quyết các xung đột và thƣơng lƣợng trong quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc (IWRM), Cap - Net, một trong những cơ sở đào tạo kỹ thuật, các nhóm và mạng lƣới, đã tổ chức một số hội thảo về đàm phán và giải quyết tranh chấp trong quản lý tài nguyên nƣớc bằng việc dự đoán các sự việc sắp xảy ra và/hoặc các cạnh tranh ngày càng mạnh đối với tài nguyên này
Qua phân tích trên ta thấy, mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế trên bình diện hoạt động là đối lập nhau. Để tăng trƣởng kinh tế không thể không khai thác các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và phát triển công nghiệp. Các chất thải công nghiệp thƣờng độc hại đối với môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù có mâu thuẫn, nhƣng sự kết hợp giữa mục đích kinh tế và bảo vệ môi trƣờng phải đƣợc xác định một cách nhất quán. Phải coi đó là nguyên tắc cơ bản trong quá trình phát triển bền vững. Rõ ràng, một mặt, nếu không chủ động và tự giác đặt ra mục tiêu bảo vệ môi trƣờng một cách thích hợp, khả thi và có hiệu quả thì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh, sẽ khó tránh đƣợc những hậu quả nặng nề, thậm chí có thể làm phá sản những mục tiêu phát triển đã đặt ra. Mặt khác, nếu không phát triển kinh tế thì sự nghèo nàn, bần cùng hóa cũng sẽ càng làm cho chúng ta tụt hậu và không có đủ phƣơng tiện cũng nhƣ điều kiện để quản lý, bảo vệ và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng, nâng cao dân trí và đời sống cho cộng đồng.
299
UBND Tỉnh (Huyện)
Bảng 4.21.Thực trạng tổ chức và quản lý đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Quản lý
Chức năng chính
Sở (Phòng) TN&MT
Sở (Phòng) GTVT
Cộng đồng địa phƣơng
Sở (Phòng) NN&P TNT
Sở (Phòng) VH TT & DL
Sở (Phòng) Công thƣơng
Sở (Phòng) ban ngành khác
Dải đới tự nhiên
Núi thấp
Bảo tồn HST rừng, rừng phòng hộ, Du lịch
x
x
x
x
x
Gò đồi cao
x
x
x
x
x
x
Lâm - Nông - Du lịch - Định cƣ - Hồ đa mục tiêu
I. GÕ ĐỒI VÀ NÚI THẤP
Gò đồi thoải
x
x
x
x
x
x
x
Nông - Lâm - Công nghiệp - Du lịch - Định cƣ - Bảo tồn - Hồ đa chức năng
x
x
x
x
x
Nông Ngƣ nghiệp - Định cƣ nông thôn - Điều tiết lũ - Cảng cửa sông
Đồng bằng aluvi & cửa sông
x
x
x
x
x
x
Thềm cát nội đồng
Bảo tồn - Nông nghiệp sinh thái - Du lịch - Công nghiệp - Định cƣ - Hồ chứa nƣớc
II. ĐỒNG BẰNG TRUNG TÂM
x
x
x
x
x
Đồng bằng thấp trũng
Nông nghiệp sinh thái - Điều tiết lũ - GT thủy đƣờng sông - Quần cƣ nông thôn
Đầm phá
x
x
x
x
x
x
Ngƣ nghiệp - Bảo tồn - Du lịch - Giao thông đƣờng sông - Điều tiết lũ
300
Rừng phòng hộ
x
x
x
Cồn cát di động
x
x
x
x
x
x
Thềm và đụn cát bãi ngang
Lâm nghiệp - Nông nghiệp sinh thái - Mô hình KTST vùng cát - Công nghiệp - Định cƣ - Hồ chứa
III. CỒN CÁT VEN BiỂN (BÃI NGANG)
Bãi biển
Du lịch
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bờ và đới sóng vỗ bờ
Đánh bắt hải sản - Cảng biển và Giao thông đƣờng biển
Đánh bắt hải sản và giao thông đƣờng biển
x
x
x
x
x
Dải biển nông ven bờ
IV. BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ
An Ninh - Bảo tồn và du lịch biển
x
x
x
x
x
x
Đảo & biển ven đảo
Ghi chú: Các ban ngành khác: An ninh - Quốc phòng, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, …
Cộng đồng địa phương: UBND xã, các đoàn thể, dân cư…
301
Bảng 4.22.Định hướng chiến lược các hoạt động phát triển trong các vùng chức
Dải đới địa lý
I. GÕ ĐỒI VÀ NÖI THẤP
II. ĐỒNG BẰNG TRUNG TÂM
III. CỒN CÁT VEN BIỂN (BÃI NGANG)
IV. BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ
Bãi biển
Núi thấp
Gò đồi cao
Gò đồi thoải
Đầm phá
Cồn cát di động
Đảo & biển ven đảo
Thềm cát nội đồng
Đồng bằng thấp trũng
Thềm và đụn cát bãi ngang
Bờ và đới sóng vỗ bờ
Dải biển nông ven bờ
HĐPT
Đồng bằng aluvi & cửa sông
HST Rừng
xo
xo
xo (rú)
Xo (tràm Hồ Xá, hòe Gio Thành, rú Phong Điền)
HST Trảng cỏ
Bảo tồn
o chanh lƣơng - Q.Bình
HST Đất ngập nƣớc
xo (cỏ biển)
xo (trằm Trà Lộc, Ph. Điền)
xo
HST Đảo & Biển ven đảo
xo
xo
xo
xo
Rừng phòng hộ
Lâm nghiệp
Rừng SX
xo
xo
o
302
Trồng trọt
xo
xo
xo
xo
xo
Nông nghiệp
o
o
o
o
o
Chăn nuôi đại gia súc
o
xo
Mô hình HKTST vùng cát
xo
Mô hình HKTST
MH Nông - Lâm kết hợp
xo
o
o (Q. Bình)
MH Lâm - Nông kết hợp
xo
xo
NTTS Cửa sông - Đầm phá
Nuôi trồng thủy sản
x
NTTS Trên cát
Ngƣ nghiệp
xo
xo
Đánh bắt nguồn lợi cửa sông & đầm phá
Đánh bắt
xo
xo
xo
Đánh bắt nguồn lợi biển nông
xo
Du lịch
xo
xo
xo
xo
xo
xo
Trục Đ-T
xo
xo
xo
o
o
o (Cửa Việt)
xo
xo
xo
xo
xo
xo
Trục xuyên Việt
Giao thông
Giao thông đƣờng bộ
xo
xo
Trục đƣờng HCM
303
xo
xo
Trục giao thông ven biển
Cảng biển
xo
Cảng sông
xo
xo
xo
xo
G. thông đ. biển
Cảng & Giao thông thủy
xo
xo
xo
G. thông đ. sông
xo
x
x
xo
Khai khoáng
xo (MT)
Công nghiệp
xo
xo
xo
KKT - KCN
xo
xo
x
xo
Quần cƣ đô thị
o(đô thị đặc biệt)
Định cƣ
xo(c.Vi ệt, Mỹ Thủy,L ăng Cô)
xo
xo
xo
xo
xo
xo
x
Quần cƣ nông thôn
xo
xo
Hồ đa chức năng
Hồ chứa nƣớc
xo
xo
Hồ chứa nƣớc
Điều tiết lũ
xo
xo
xo
xo
xo
An ninh – Q. phòng
xo
Ghi chú:
Hiện trạng (x); Kiến nghị (0); X loại bỏ; HĐPT: Hoạt động phát triển
304
Nhằm nâng cao năng lực cho hệ thống quản lý biển, hải đảo, trong những năm gần đây Chính phủ và các nhà tài trợ đã thể hiện mối quan tâm ngày lớn đối với quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) tại Việt Nam, đặc biệt một số dự án mang tính chất vận hành, áp dụng thực tế QLTHVB tại Miền Trung nhƣ Dự án điểm trình diễn quốc gia về QLTHVB Đà Nẵng (GEF/UNDP/IMO 2000 - 05).
Dự án Hợp tác với ADB về tăng cƣờng năng lực thể chế QLTHVB cho các tỉnh Miền Trung Việt Nam (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam) do Bộ KH&ĐT làm đối tác, dã triển khai trong gia đoạn 2002-2003 và dự án Cải thiện sinh kế cho các tỉnh ven biển Miền Trung đã triển khai từ năm 2005 đến nay.
Dự án đánh giá và tăng cƣờng thể chế quản lý vùng ven biển (ASCMI - ADB TA3830 2003) nhằm nâng cao kiến thức và phát triển năng lực cho các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đã tiến hành đánh giá và xây dựng chiến lƣợc vùng cho QLTHVB. Nhận thức chung về QLTHVB tại Việt Nam cho đến nay là khá tốt. Tất cả các cấp chính quyền đều thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ. Một số dự án đã tạo ra tiến bộ quan trọng cho việc lập kế hoạch tại các tỉnh hoặc các địa phƣơng.
Tuy nhiên, chƣa có dự án nào đánh giá QLTHVB một cách toàn diện và đƣa vào xem xét về mặt kết hợp công tác quy hoạch, hát triển và quản lý vùng ven biển, chỉ có dự án VNICZM tại Thừa Thiên Huế đã tiến gần nhất đến mục tiêu này. Nhƣng cũng phải thấy rằng những dự án không có nguồn đầu tƣ lớn hoặc những dự án không thể duy trì sự hỗ trợ trong thời gian dài sẽ chỉ đem lại những hiệu quả hạn chế.
Đánh giá chung về thực trạng quản ký cho thấy, QLTHVB Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đang gặp phải những vấn đề sau:
• Làm sao để kết nối nguyện vọng và lợi ích của các bên liên quan và thống nhất
hệ thống chính sách thích hợp để thúc đẩy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
• Khắc phục tình trạng công nghệ lạc hậu và cơ sở hạ tầng yếu kém, khắc phục sự chênh lệch lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn và trình độ phát triển khác nhau qua từng vùng.
• Ảnh hƣởng của sức ép địa phƣơng khiến cho việc thực hiện các quyết định và
chính sách thích hợp trở nên khó khăn.
• Tình trạng sở hữu chung không xác định nhiều loại tài nguyên ở khu vực ven
biển dẫn đến tình trạng tự ý khai thác các tài nguyên.
Ngoài ra điều kiện kinh tế xã hội ảnh hƣởng trực tiếp và là cơ sở cho việc thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ, trong đó nghèo đói và phát triển thấp ở khu vực ven biển dẫn đến một số tác động nhƣ khai thác quá mức nguồn tài nguyên, khó bắt buộc ngƣòi dân tuân thủ luật pháp, trình độ phát triển thấp dẫn đến trình độ dân trí thấp. Một điều thực tế nữa là nhu cầu kiếm sống khiến ngƣời dân địa phƣơng chỉ chú ý đến các mục tiêu ngắn hạn, họ buộc phải làm những việc bất hợp pháp để có thể sinh sống, trong khi chính quyền địa thiếu năng lực và nguồn lực để thực thi và tiến hành 305
các chiến lƣợc quản lý. Địa phƣơng lại muốn tất cả các ngành phải đạt đƣợc “thành tựu” cao nhất dẫn đến việc tất cả các ngành cố gắng khai thác nhiều hơn nữa tài nguyên và dẫn đến vi phạm trong việc khai thác sử dụng.
Theo các nguyên tắc trên và trong điều kiện cụ thể của đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, định hƣớng chiến lƣợc các hoạt động phát triển và định hƣớng phát triển cụ thể để tiến tới mục tiêu phát triển bền vững đƣợc đề tài đƣa ra trong tƣơng quan so sánh với định hƣớng phát triển KT-XH đƣợc đề ra trong QHTT phát triển kinh tế -xã hội ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đến năm 2020 thể hiện trong bảng 4.20.
4.6. Chiến lƣợc phát triển hành lang kinh tế Đông Tây trong quy hoạch phát triển đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
Hành lang Kinh tế Đông - Tây (tiếng Anh: East-West Economic Corridor - EWEC) là một sáng kiến trong khuôn khổ chiến lƣợc hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS); Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC - East West Economic Corridor) do ADB và Nhật Bản khởi xƣớng và đƣợc 4 nƣớc Việt Nam, Myanmar, Lào và Thái Lan tán thành và ủng hộ tại Hội nghị Bộ trƣởng Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng lần thứ tám tổ chức tại Manila (Philippines) vào năm 1998, đây là một trong những mối liên kết điển hình của xu thế đó nhằm thúc đẩy phát triển và hội nhập kinh tế giữa bốn nƣớc Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam.
Hành lang Kinh tế Đông - Tây trải dài trên tuyến giao thông 1.450 km bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine của Mianmar đi qua 7 tỉnh Đông Bắc - Thái Lan, đến Savanakhet - Lào, về Việt Nam qua cửa khẩu Cửa khẩu Dansavanh- Lao Bảo và kết thúc tại cảng Tiên Sa - Đà Nẵng.
Sáng kiến xây dựng Hàng lang kinh tế Đông - Tây nhằm vào các mục tiêu chủ
yếu sau:
- Tăng cƣờng hơn nữa hợp tác kinh tế và xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ và phát
triển giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam.
- Giảm thiểu chi phí về giao thông trong khu vực và tạo điều kiện cho việc lƣu
chuyển hàng hoá và con ngƣời dễ dàng hơn.
- Góp phần xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển cho các khu vực nông thôn và biên giới, nâng cao thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp, tạo cơ hội việc làm cho phụ nữ.
- Phát triển du lịch, dịch vụ.
- Hành lang Kinh tế Đông - Tây còn hỗ trợ có chọn lọc các cơ hội phát triển,
bao gồm lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
306
Do vậy, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và trục giao thông Bắc - Nam, khu vực sẽ đón nhận các cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo thông qua:
- Tăng khối lƣợng hàng hoá xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ
sang các thị trƣờng tiềm năng nhƣ: Lào, Thái Lan và các nƣớc trong khu vực.
- Khai thác các hoạt động vận tải, quá cảnh hàng hoá, dịch vụ có liên quan.
- Khai thác tiềm năng du lịch sẵn có của địa phƣơng về Du lịch sinh thái, du lịch biển: Bãi tắm Cửa Tùng; Cửa Việt; Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông; du lịch hồi tƣởng Địa đạo Vịnh Mốc; Thành Cổ Quảng Trị; hàng rào điện tử Mácnamara; đƣờng Hồ Chí Minh huyền thoại.
Khai thác các tour, tuyến du lịch đến những di sản văn hoá thế giới của các tỉnh miền Trung đó là: vƣờn Phong Nha - Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình; di sản văn hoá thế giới Huế; Hội An; Thánh địa Mỹ Sơn của tỉnh Quảng Nam.
- Mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc quan tâm đầu tƣ tại Quảng Trị, từ đó tạo ra việc làm tăng thu nhập cho ngƣời dân, góp phần cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo. Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tác động đến đời sống của những ngƣời dân nghèo trên vùng Hành lang.
- Có điều kiện nâng cao năng lực cho cán bộ công chức, nhân dân chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện
Hai dự án đã đƣợc triển khai trên tuyến hành lang thuộc địa bàn Quảng Trị là:
- Dự án nâng cấp Quốc lộ 9: có tổng vốn đầu tƣ 35 triệu USD (tƣơng đƣơng 540 tỷ đồng), trong đó: vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á là 25 triệu USD và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 15 triệu USD.
- Các dự án viện trợ phát triển ODA: Tại 2 huyện Hƣớng Hoá và Đakrông đang thực hiện Dự án "Giảm nghèo miền Trung" do ADB tài trợ với vốn đầu tƣ 123 tỷ đồng; trên địa bàn huyện Cam Lộ và Đakrông đang thực hiện Chƣơng trình Phát triển Nông thôn Quảng Trị giai đoạn III do Phần Lan tài trợ với vốn đầu tƣ 10 triệu Euro.
Ngoài ra, hiện nay Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp với các ngành soạn thảo 9 báo cáo tiền khả thi và đề cƣơng nhận diện dự án và kêu gọi vốn tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), lên danh mục đề xuất các dự án kêu gọi đầu tƣ và tài trợ.
Nhƣ vậy, ngoài Quảng Trị, đơn vị chính đƣợc hƣởng lợi trực tiếp từ nguồn đầu tƣ, thì cơ hội cho phát triển còn đƣợc lan toả sang các tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế.
307
Quảng Trị là điểm đầu của hành lang kinh tế Đông Tây về phía Việt Nam, là địa phƣơng nằm giữa những tỉnh miền Trung Việt Nam có di sản thế giới đã đƣợc UNESCO công nhận (phía Bắc Phong Nha - Kẻ Bàng, phía Nam là Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An…) đã khơi dậy tiềm năng, tạo điều kiện giao lƣu văn hoá, hợp tác kinh tế giữa hai trục hành lang: Đông Tây - Nam Bắc, giới thiệu với du khách các nƣớc trên trục hành lang kinh tế Đông Tây (Lào, Thái Lan, Myanma và một số nƣớc khác trong khu vực…) những sản phẩm du lịch đặc sắc, các di sản văn hoá thế giới trên dải đất miền Trung.
Trong báo cáo QHTT Quảng Trị đến năm 2020 đã chỉ ra: Chú trọng mở rộng hợp tác với các nƣớc trong khu vực và các địa phƣơng của CHDCN Lào. Xây dựng Quảng Trị trở thành đầu cầu quan trọng của đất nƣớc trong Hành lang kinh tế Đông - Tây, là cửa ngõ hấp dẫn hƣớng ra biển Đông của các nƣớc trong khu vực. Trong QHTT Thừa Thiên Huế cũng đề xuất phấn đấu đến năm 2020, Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nƣớc và khu vực các nƣớc Đông Nam Châu Á; Phát triển khu kinh tế cửa khẩu A Đớt – Tà Vàng thành một trong những trung tâm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thƣơng mại đƣờng biên giữa Việt Nam với các nƣớc trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây;
- Theo mục tiêu tăng cƣờng hơn nữa hợp tác kinh tế và xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ và phát triển giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam, điểm ƣu thế quan trọng là phát huy đƣợc lợi thế về vị trí địa lý và giao thông với những ƣu thế quan trọng về vị trí địa lý với mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá phát triển, tỉnh là điểm khởi đầu của hành lang kinh tế đông tây tại Việt Nam, có đƣờng quốc lộ (1A) và đƣờng sắt xuyên Việt, hai nhánh đƣờng Hồ Chí Minh và chuẩn bị có đƣợc tuyến đƣờng trục ven biển nối các KKT, các KCN ven biển của ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo các trục dọc (3 trục Bắc Nam cơ bản) với các trục ngang Đông Tây ngắn nhất trên toàn tuyến là đƣờng 9 qua cửa khẩu Lao Bảo; đƣờng 12 qua cửa khẩu Cha Lo và đƣờng 49 đi cửa khẩu A Đớt-Tà Vàng.
Cách không xa tỉnh lỵ Đông Hà có sân bay Phú Bài và sân bay quốc tế Đà Nẵng, trên Quảng Bình có sân bay Đồng Hới là những sân bay đang hoạt động, trong tƣơng lai có thể sân bay Ái Tử đƣợc khôi phục và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi về mạng lƣới giao thông đƣờng không nối các trục đƣờng không nội địa và nƣớc ngoài đến dải ven biển Bình Trị Thiên.
Với các cửa khẩu quốc tế quan trọng phía Tây với Lào và các nƣớc ASEAN nội địa và nhất là các KKT cửa khẩu tại đó là những đầu mối quan trọng trong việc thu hút đầu tƣ, tăng khối lƣợng hàng hoá xuất khẩu mở rộng thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ sang các thị trƣờng tiềm năng nhƣ: Lào, Thái Lan và các nƣớc trong khu vực. Phía Đông có các cảng biển nƣớc sâu nhƣ cảng Hòn La, cảng Chân Mây và sắp tới là cảng
308
Mỹ Thuỷ có thể trở thành các cảng trung chuyển hàng hoá, nhất là các hàng hoá đặc biệt nối giao thông và giao thƣơng giữa các nƣớc ASEAN lục địa và xác nƣớc ASEAN đại dƣơng, tăng cƣờng mối liên kết khối ASEAN theo chiều Đông Tây đi qua dải ven biển ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Hệ thống các cảng nhỏ nhƣ cảng Gianh, cảng Đồng Hới, cảng Cửa Tung, cảng Cửa Việt, cảng Thuận An, ... đóng vai trò quan trong liên kết hệ thống các KKT, KCN ven biển Việt Nam, với trục hành lang kinh tế Đông Tây, đây là những cảng hàng hoá nhỏ và cảng cá tham gia và nhịp cầu kinh tế Bắc Nam nối cới hành lang Đông Tây bằng đƣờng thuỷ, song song với đƣờng bộ và đƣờng sắt. Hơn thế nữa, đây là địa bàn thuận lợi nhất để hình thành tuyến đƣờng sắt Đông – Tây, kết nối với trục đƣợc sắt Bắc Nam hiện nay.
Ngoài ƣu thế về vị trí và vị thế, ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn có lợi thế về tiềm năng du lịch do nằm trong không gian du lịch Trung Bộ, với con đƣờng di sản thế giới tại miền Trung kéo từ Phong Nha - Kẻ Bàng đến các di sản văn hoá cố đô Huế, nối với Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Nối từ các dải cát ven biển với nhiều bãi tắm đẹp nhƣ Nhật Lệ, Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thuỷ, Cồn Cỏ, Thuận An, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, vịnh Lăng Cô...và hệ thống di tích chiến tranh cách mạng với nhiều địa danh nổi tiếng nhƣ Thành cổ, địa đạo Vịnh Mốc, di tích Hiền Lƣơng, Cồn Tiên, Dốc Miếu về phía Tây nối với một khu vực có nhiều tiềm năng du lịch đƣờng mòn Hồ Chí Minh, Khe Sanh, làng Vây, nhà tù Lao Bảo, hệ thống nghĩa trang Liệt sỹ Quốc gia… sang đến Savannakhet Lào, đi về Thái Lan và Mianma, tạo nên tiềm năng vô cùng to lớn để phát triển nhiều loại hình du lịch từ du lịch tham quan, du lịch quá cảnh, đến du lịch sinh thái, du lịch chứng tích chiến tranh, du lịch tâm linh, du lịch khám phá, du lịch tắm biển nghỉ dƣỡng, lặn biển, mạo hiểm, v.v.; từ du lịch trên cao nguyên, trên núi đến du lịch biển – đảo theo hai trục Đông - Tây và Bắc - Nam.
- Lợi thế về các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn trên địa bàn cũng là điểm nhấn cho phát triển thành một hành lang kinh tế đặc biệt kết nối các đô thị, các KKT, các KCN, các vùng nguyên liệu, v.v tạo đà cho thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch, dịch vụ và hỗ trợ có chọn lọc các cơ hội phát triển, bao gồm lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Đối với mục tiêu góp phần xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ phát triển cho các khu vực nông thôn và biên giới, nâng cao thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp, tạo cơ hội việc làm cho phụ nữ, các tuyến trục phát triển hƣớng Đông – Tây đã kết nối:
- Khu kinh tế Hòn La – khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo, thành hành lang kinh tế đƣờng Quốc lộ 12ª tạo điều kiện vừa phát triển kinh tế theo hƣớng mở, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là đối với hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá, tạo ra quan hệ hỗ trợ, kích thích phát triển giữa kinh tế miền núi và kinh tế
309
ven biển ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình. Hành lang kinh tế đƣờng 12A là một trong các trục giao thông và hành lang kinh tế quan trọng của khu vực Bắc Trung Bộ và tỉnh Quảng Bình trong thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại với Lào và Thái Lan;
- Các khu kinh tế động lực Cửa Việt - Cửa Tùng, đảo Cồn Cỏ - khu động lực Đông Hà - khu động lực Lao Bảo, xuyên qua hai cụm kinh tế phối hợp là: Cụm kinh tế Đakrông - Cam Lộ gắn với đƣờng Hồ Chí Minh, Cam Lộ-Tuý Lan và Cụm kinh tế thị xã Quảng Trị - Diên Sanh - Mỹ Chánh, góp phần thực hiện phân bố lại dân cƣ hợp lý giữa các vùng, miền, các đơn vị hành chính; Cải thiện cơ bản cuộc sống của ngƣời nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo, đặc biệt là dân nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản, dịch vụ sản xuất, nhất là các xã đặc biệt khó khăn ở phía Tây Quảng Trị, tại các vùng bãi biển ngang.
- Kết nối Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô - trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miển Trung và cả nƣớc với khu kinh tế cửa khẩu A Đớt - trung tâm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thƣơng mại đƣờng biên giữa Việt Nam với các nƣớc trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây thành trục động lực kinh tế Đông – Tây thứ ba trong vùng Bình Trị Thiên, nhằm phân bố lại lao động, dân cƣ phù hợp với hƣớng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội từng vùng; tạo điều kiện tập trung đầu tƣ cho các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; cải thiện điều kiện sống của dân cƣ nông thôn, nhất là ở vùng miền núi, vùng đầm phá, ven biển.
Tuy nhiên, so với tiềm năng trên tuyến Hành lang kinh tế Đông-Tây những kết quả đạt đƣợc còn chƣa tƣơng xứng. Yêu cầu và nhiệm vụ phát triển lớn, trong khi thực trạng nền kinh tế còn non yếu, xuất phát điểm thấp. Quy mô kinh tế của DVBTT còn nhỏ bé. Các tác động tiêu cực của những vấn đề xã hội, mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh với đòi hỏi phát triển bền vững. Những đòi hỏi về nâng cao năng lực tiềm lực khoa học và công nghệ trên cơ sở xuất phát điểm về nguồn nhân lực chất lƣợng cao còn thiếu và yếu, còn một khoảng cách khá xa so với hai đầu Bắc - Nam. Mặt khác, sự vƣơn lên của DVBBTT theo xu thế phát triển nhanh mạnh nhƣng phải bền vững, ổn định trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế với nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng gia tăng và khả năng bảo vệ môi trƣờng trong phát triển.
Kết luận chƣơng 4
Các luận cứ khoa học cơ bản cho quản lý và phát triển bền vững đới bờ các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế đƣợc rút ra là:
1) Nằm giữa đèo Ngang và đèo Hải Vân, đới bờ biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng. Công tác nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ các yếu tố thành phần và xác lập tính phân hoá lãnh thổ theo tổng hợp các yếu 310
tố (nền tảng rắn, khí hậu, nƣớc, đất, sinh vật...) sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các hƣớng quản lý, khai thác, sử dụng và biện pháp bảo vệ cho từng vùng và cho toàn lãnh thổ. Đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nằm ở phía nam của vịnh Bắc Bộ, nơi có bờ biển mở, chịu ảnh hƣởng trực tiếp và khá mạnh của chế độ động lực Biển Đông. Đảo Cồn Cỏ mặc dù có diện tích hẹp, nhƣng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế, đặc biệt là an ninh quốc phòng của khu vực.
2) Tiềm năng cơ bản về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế là: a. Sự đa dạng, độc đáo của địa hình, có sự phân hóa sâu sắc theo chiều tây - đông; sự phân bố hệ thống đầm phá quy mô lớn, các cửa sông và các vùng nƣớc sâu ven bờ thuận lợi cho phát triển cảng biển; sự phân bố của dải cồn - đụn cát ven bờ quy mô lớn nhất Việt Nam là nét độc đáo, cần khai thác sử dụng hợp lý; Tính độc đáo, đa dạng của các bãi biển ở Bình Trị thiên là một trong các nguồn lực hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế biển; b. Nguồn nƣớc mặt phong phú, trên vùng cát có tiềm năng nƣớc ngầm; có sự bổ sung nguồn nƣớc quan trọng bởi hàng loạt hồ chứa nƣớc đa mục tiêu trên dải gò đồi ven biển; c. Tài nguyên thực vật đa dạng; d. Các hệ sinh thái biển giàu tiềm năng, đó là hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái san hô; đ. Hệ sinh thái đầm phá là nét độc đáo, nguồn tài nguyên quan trọng của đới bờ Bình Trị Thiên; e. Nguồn tài nguyên khoáng sản đới bờ không giàu, song đáp ứng tốt cho nhu cầu địa phƣơng.
3) Bên cạnh những thuận lợi, đới bờ Bình Trị Thiên Thách thức về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và tai biến thiên nhiên, đó là: 1. Quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp hạn hẹp; 2. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khá phổ biển: gió Tây Nam khô nóng (gió Lào); Bão và áp thấp nhiệt đới gây thiệt hại nặng nề. 3. Nhiều dạng tai biến thiên nhiên và diễn biến có tính gia tăng, gồm: a. Các tai biến có nguồn gốc nội sinh (động đất, nứt đất); b. Sụt lún và trƣợt lở đất; c. Lũ lụt; d. Xói lở bờ sông, bờ biển; đ. Hiện tƣợng dịch chuyển cửa sông, bồi lấp và mở cửa sông và e. Tai biến do cát bay, cát chảy.
4) Phân tích đặc điểm phân hóa theo hƣớng từ lục địa ra biển đới bờ Bình Trị Thiên cho phép xây dựng Bản đồ phân vùng lãnh thổ cho quản lý và phát triển bền vững đới bờ Bình Trị Thiên với các đới, các dải lãnh thổ và các không gian khác nhau. Toàn bộ lãnh thổ đƣợc phân chia thành 2 đới tự nhiên: Đới lục địa ven bờ và đới biển và đảo ven bờ. Đới lục địa ven biển đƣợc phân chia thành 3 dải: 1. Dải gò đồi và núi thấp ven biển; 2. Dải đồng bằng thấp trung tâm; 3. Dải gò đụn cát và bãi biển. Đới biển và đảo ven bờ đƣợc phân chia thành 4 dải: 1. Dải biển nông trong đới sóng phá hủy; 2. Dải biển nông trong đới sóng biến dạng; 3. Dải biển nông trong đới sóng lan truyền; 4. Đảo và vùng biển quanh đảo. Trong mỗi dải lãnh thổ trên, theo những đặc trƣng về điều kiện tự nhiên có tính địa phƣơng lại đƣợc phân chia thành các không gian nhỏ hơn. Các vùng chức năng cho quản lý đới bờ nhƣ khu bảo tồn,
311
khu phát triển du lịch, khu khai thác hạn chế các nguồn lợi thủy sản,... đƣợc phân chia trên cơ sở các đới tự nhiên này.
5) Các hoạt động khai thác tài nguyên chƣa chú ý tới mục tiêu phát triển bền vững đã và sẽ dẫn tới những hậu quả lớn về môi trƣờng và suy giảm chất lƣợng các hệ sinh thái đặc thù: a. Hoạt động nuôi tôm trên cát và khai thác ilmenit trên dải cồn cát ven biển đang có xu hƣớng gia tăng trong những năm gần đây. Bên cạnh hiệu quả kinh tế do hoạt động này đem lại, những hậu quả xấu tác động mạnh mẽ tới môi trƣờng, các hệ sinh thái đƣợc cảnh báo là nguy cơ tiềm ẩn do hoạt động nuôi tôm trên cát đem lại. b. Các hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trên các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, trên đầm phá Tam giang - Cầu Hai dẫn tới nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi tại các hệ sinh thái đặc thù này.
6) Thực trạng công tác quản lý tài nguyên trong phạm vi đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn chồng chéo và chƣa hiệu quả. Ba cơ quan chức năng quản lý chính tài nguyên, môi trƣờng và các hoạt động phát triển nông nghiệp đới bờ là các Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ và Sở Tài Nguyên & Môi trƣờng. Sự phân định chức năng quản lý chƣa rõ ràng, các giải pháp giải quyết xung đột mâu thuẫn giữa các đối tƣợng sử dụng tài nguyên chƣa triệt để, thiếu đồng bộ.
7) Hành lang Kinh tế Đông - Tây là một trong những mối liên kết điển hình của xu thế phát triển và hội nhập kinh tế giữa bốn nƣớc Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam, là cơ hội cho sự phát triển của đới bờ Bình Trị Thiên. Nhằm phát huy đƣợc giá trị mang lại của hành lang kinh tế này, các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế cần nhận thức rõ và có chiến lƣợc phát huy các tiềm năng về biển, đó là du lịch sinh thái biển, là cảng biển và các nguồn tài nguyên sinh vật biển; phải có sự tổ chức tốt nhằm biến các tiềm năng trên thành sản phẩm hàng hóa có tính cạnh tranh cao.
312
CHƢƠNG 5
MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ
5.1. Các mục tiêu hƣớng tới của mô hình quản lý
Quản lý tổng hợp đới bờ là một quá trình liên tục - không có sự kết thúc, phát triển việc sử dụng hiệu quả hơn về nguồn lực con ngƣời, cơ cấu tổ chức, chính sách, pháp luật và các quy định, các công cụ khác để thúc đẩy sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nƣớc, của tƣ nhân và các tài nguyên thiên nhiên phục vụ các mục tiêu phát triển.
Mục tiêu của mô hình quản lý đới bờ biển Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa
Thiên Huế là tăng cƣờng năng lực quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác tài nguyên,
môi trƣờng, phục vụ phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế cho đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế thông qua
áp dụng phƣơng thức quản lý tổng hợp đới bờ, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền
vững đất nƣớc, bảo đảm an ninh chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ trên đất liền
và vùng biển.
Mô hình QLTHĐB cũng hƣớng tới đề xuất một khung thể chế có khả năng vận
hành chƣơng trình quản lý phát triển biển và vùng bờ của các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế một cách bền vững.
Cũng nhƣ phần lớn các chính phủ trên khắp thế giới, nhà nƣớc Việt Nam đã thừa hƣởng những cấu trúc hành chính phản ánh mục tiêu quản lý theo từng ngành riêng rẽ. Các hệ thống quản lý dựa trên lợi ích của ngành, chỉ có sự tham gia của một cấp chính phủ và không có sự tham gia thực chất với đầy đủ ý nghĩa của cộng đồng địa phƣơng và những ngƣời, những thành phần có liên quan khác, thì không thể đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững. Mô hình quản lý riêng rẽ, đơn ngành thƣờng kéo theo sự trì trệ, sự xung đột lợi ích giữa các thành phần kinh tế, xã hội khác nhau.
Hợp tác là cơ sở để phối hợp hành động, thúc đẩy việc thống nhất về chính sách, đầu tƣ, quy hoạch không gian và quản lý tài nguyên trong các sáng kiến quản lý vùng ven biển. Do vậy, cần có sự thống nhất trong thực hiện và triển khai các nội dung sau cho QLTHĐB Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế:
1) Về mặt thể chế, cần xác định đầy đủ các cơ cấu thể chế và cơ chế hỗ trợ quản lý tổng hợp vùng bờ ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và địa phƣơng, tạo hành lang pháp lý, hình thành cơ chế, chính sách và tăng cƣờng nguồn lực, cơ sở kỹ thuật để tổ chức thực hiện quản lý tổng hợp đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
313
2) Về chính sách và pháp luật, xây dựng và bổ sung các quy định về quyền hạn và các công cụ pháp lý, các chính sách và hƣớng dẫn hỗ trợ quản lý tổng hợp vùng bờ ở cấp quốc gia và cấp địa phƣơng (tỉnh, huyện).
3) Trong quá trình lập kế hoạch, cần tăng cƣờng sự lồng ghép của các ngành và các tỉnh ven biển, phải có sự tham gia của các bên liên quan và quy trình lập kế hoạch, quy hoạch phải rõ ràng, minh bạch.
4) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin cơ bản với chất lƣợng và tính chính xác, đồng bộ để phục vụ cho quá trình lập kế hoạch phát triển vùng ven biển. Đặc biệt phải phối hợp thông tin, dữ liệu giữa lĩnh vực kỹ thuật và quản lý.
5) Nâng cao nhận thức, kiến thức và năng lực về quản lý tổng hợp vùng bờ của các tầng lớp từ cộng đồng địa phƣơng, đến công chức chính quyền, cơ quan ban ngành địa phƣơng và trung ƣơng bằng việc đƣa vào truyền thông, giáo dục và đào tạo ở các cấp học.
Trƣớc mắt, mô hình cần phải tập trung giải quyết 3 vấn đề:
1) Củng cố quy hoạch và quản lý đa ngành;
2) Đẩy mạnh sử dụng hợp lý nguồn lợi biển và vùng ven bờ, duy trì các chức năng sinh thái của các hệ, bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì năng suất của các loài và các môi trƣờng sống của chúng;
3) Đề phòng, thích ứng và giảm thiểu các tác động của thiên tai.
và 3 dạng hoạt động tổng thể nhƣ sau:
1) Sắp xếp, cải cách thể chế và tổ chức để tạo mọi điều kiện cho việc thực
hiện các hoạt động quản lý;
2) Khuyến khích sự tham gia của dân chúng vào việc làm thay đổi hành vi và nhận thức của con ngƣời, thực hiện các công cụ chính sách, các điều luật và động cơ theo cơ chế thị trƣờng; và
3) Tăng cƣờng sự tham gia và đầu tƣ trực tiếp của chính phủ.
Thực hiện Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09/10/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về Chƣơng trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến 2010 và định hƣớng đến năm 2020, trong đó tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao 2 nhiệm vụ:
- “Lập kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm cơ sở để điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch và giải quyết các mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng không gian, tài nguyên và môi trƣờng đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế, thí điểm để áp dụng cho các địa phƣơng khác.
314
- “Xây dựng và triển khai dự án quản lý tổng hợp đới bờ, giai đoạn 2, tại tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm phát huy thành quả của dự án Việt Nam - Hà Lan về quản lý tổng hợp dải ven biển (VNICZM) thí điểm tại Thừa Thiên Huế, tăng cƣờng quản lý tài nguyên, môi trƣờng, hỗ trợ phát triển bền vững Tỉnh.
Trong năm 2009, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện nhiệm vụ “Lập kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã phối hợp với Viện Công nghệ Môi trƣờng thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam xây dựng xong Dự thảo đề cƣơng chi tiết Đề án. Sở đã tổ chức lấy ý kiến tham gia của các ngành cấp tỉnh và có văn bản báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo triển khai (dự kiến với tổng mức đầu tƣ là 997 triệu đồng).
Mô hình quản lý và PTBV đới bờ biển Bình - Trị - Thiên là mô hình quản lý tiếp cận theo hƣớng quản lý tổng hợp/ thống nhất và đa ngành nguồn tài nguyên ở đới bờ - QLTHĐB/ QLTNĐB. Luận chứng khoa học cho mô hình quản lý sẽ bao gồm:
Đánh giá hiện trạng và tiềm năng tài nguyên đới bờ theo 4 nhóm thông tin: điều kiện môi trƣờng (tự nhiên và nhân sinh); tiềm năng tài nguyên và tình hình khai thác, sử dụng; điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế - chính sách quản lý vùng bờ;
Xác định phạm vi không gian đới bờ cho quản lý;
Đánh giá giá trị kinh tế các nguồn tài nguyên ở đới bờ;
Đánh giá khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên;
Đánh giá sự tƣơng thích của các hoạt động kinh tế;
Phân tích các chính sách và thể chế hiện hành liên quan đến việc khai thác, sử
dụng tài nguyên đới bờ;
Phân vùng chức năng sử dụng tài nguyên đới bờ (kết hợp với phân tích, đánh giá hiện trạng và định hƣớng quy hoạch phát triển KT-XH, QHSDĐ, QHBVMT đới bờ).
Các mục tiêu cụ thể của mô hình QLTHĐB các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế:
A - Khuyến khích khai thác toàn diện các ngành nghề biển:
Thực hiện khai thác toàn diện các nguồn tài nguyên biển với sự tham gia của nhiều ngành nghề: nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, giao thông hàng hải, khai thác khoáng sản vùng ven biển và du lịch biển đảo...
315
Mục tiêu: Tận dụng tối đa lợi thế của đới bờ về phát triển ngành thủy sản; phát triển giao thông, cảng biển; và phát triển tiềm năng du lịch biển. Đẩy mạnh khai thác và chế biến xuất khẩu trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Thủy sản:
- Khuyến khích đầu tƣ xây dựng hình thành các trung tâm nghề cá lớn, trong
đó có các trung tâm chế biến thuỷ sản ở tỉnh trọng điểm;
- Đầu tƣ hệ thống hạ tầng thƣơng mại nghề cá, nhƣ hiện đại hoá hệ thống thông tin nghề cá, hình thành chợ thuỷ sản tại địa phƣơng trọng điểm nghề cá, các chợ vùng biên giới, đặc biệt là khai thác hành lang Đông - Tây cho phát triển thƣơng mại thuỷ sản;
- Huy động các thành phần kinh tế trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,
nhằm tập trung vốn đầu tƣ phát triển nuôi trồng ven bờ và phát triển đánh bắt xa bờ;
- Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thuỷ sản vì mục tiêu sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng; hỗ trợ hình thành và hoạt động của các tổ chức xúc tiến đầu mối tại các thị trƣờng trọng điểm.
Giao thông vận tải biển
Phát triển giao thông vận tải biển vùng bờ Bình - Trị - Thiên trên ba lĩnh vực
chính: Cảng biển, vận tải biển, công nghiệp tàu thuỷ. Cụ thể nhƣ sau:
- Khuyến khích thực hiện đầu tƣ xây dựng cảng biển theo quy hoạch đã đƣợc duyệt từ các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc. Huy động các nguồn vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn vay ODA, vốn đầu tƣ theo các hình thức liên doanh, hợp đồng BOT và các nguồn vốn khác để phát triển cảng biển;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải biển;
- Phát triển hệ thống cảng biển ở vùng bờ gồm các cảng trung tâm và hệ thống cảng vệ tinh, tạo cửa ngõ giao thƣơng quốc tế của vùng bờ và phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu của cả nƣớc và cảng trung chuyển quốc tế trong chiến lƣợc phát triển hành lang Đông - Tây;
- Đầu tƣ xây dựng đội tàu hiện đại và nâng cao chất lƣợng vận tải biển;
- Hình thành các khu Trung tâm phân phối hàng hoá và dịch vụ ở khu đầu mối
vận tải;
- Thực hiện chế độ ƣu đãi đối với các dự án đóng và sửa chữa tàu theo quy
hoạch;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp tàu thuỷ, trong đó Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là nòng cốt cho ngành công nghiệp tàu thuỷ.
316
Du lịch
- Khuyến khích huy động mọi nguồn lực, đầu tƣ phát triển du lịch trên cơ sở
tận dụng các lợi thế về tài nguyên du lịch của các địa phƣơng ven biển;
- Khuyến khích, ƣu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nƣớc và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vào các lĩnh vực nhƣ bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trƣờng du lịch vùng ven biển, đảo...;
- Có chính sách hỗ trợ và kêu gọi đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch;
- Khuyến khích và hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trƣờng du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Tập trung đầu tƣ phát triển du lịch đới bờ theo hƣớng nâng cao chất lƣợng phục vụ và đa dạng hóa các loại hình du lịch, phát huy thế mạnh du lịch nghỉ dƣỡng và du lịch sinh thái biển đảo;
- Khuyến khích đào tạo thu hút nguồn lao động địa phƣơng tham gia vào các
họat động dịch vụ du lịch.
B - Phòng ngừa thiên tai, sự cố môi trƣờng và ứng phó với nƣớc biển dâng
Đới bờ biển Bình - Trị - Thiên là nơi có nguy cơ hứng chịu nhiều rủi ro bởi tác động của thiên tai, nhƣ bão lốc, hiện tƣợng cát bay, cát chảy, lũ lụt, xói lở bờ sông, bờ biển, nƣớc biển dâng... cũng nhƣ những áp lực từ các hoạt động khai thác tài nguyên của con ngƣời. Các nội dung quản lý hƣớng tới mục tiêu duy trì và trợ giúp các hệ sinh thái tự nhiên vốn có, cũng nhƣ cộng đồng địa phƣơng chống lại/ giảm thiểu sự thiệt hại do tác động của thiên tai và các hoạt động kinh tế bất lợi:
- Nghiên cứu thực hiện Pháp lệnh, Chiến lƣợc quốc gia về phòng chống giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, bảo bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng và đặc điểm đới bờ khu vực nghiên cứu;
- Xây dựng phƣơng án cứu trợ thiên tai của từng địa phƣơng: phòng chống bão, sống chung với lũ, phân lũ, vùng có nguy cơ cao về tai biến xói lở bờ biển, sạt lở đất, động đất và nƣớc biển dâng…;
- Lồng ghép các phƣơng án phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng;
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa địa phƣơng ven biển và các Trung tâm
phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn từ trung ƣơng và vùng;
- Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ quản lý thiên tai, các cơ sở đào tạo,
huấn luyện, các đơn vị dịch vụ công phục vụ cho phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
317
- Khuyến kích thực hiện xã hội hoá đối với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia vào quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, quản lý và giám sát việc thực hiện các chƣơng trình, dự án tại địa phƣơng.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc tham gia vào các lực lƣợng tự ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sự cố môi trƣờng của địa phƣơng;
- Khuyến khích các hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng chống
thiên tai ở đới bờ;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tham gia vào việc cung cấp tài chính cho các công trình, dự án phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, sự cố môi trƣờng đới bờ. Nghiên cứu xây dựng quỹ tự lực tài chính, quỹ bảo hiểm về thiên tai;
- Xây dựng các chƣơng trình truyền thông quản lý tổng hợp đới bờ, qua đó nâng cao nhận thức của cộng đồng cƣ dân ven biển về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trƣờng. Phổ biến các kinh nghiệm, cách đối phó với các tình huống thiên tai và công tác hỗ trợ cho gia đình và cộng đồng;
- Xây dựng và triển khai các chƣơng trình tập huấn cho các đối tƣợng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở;
- Hỗ trợ việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, các kết quả điều tra cơ bản cụ thể cho từng khu bờ, đặc biệt trong công tác quản lý, và dự báo thiên tai, bão lũ vùng ven biển;
- Đầu tƣ nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo bão lũ và các dạng thiên tai khác cho các tuyến huyện xã vùng ven biển trên cơ sỏ cập nhật các thông tin dự báo chung của cả nƣớc.
C - Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đới bờ
- Xây dựng cơ chế điều phối hoạt động khai thác tài nguyên và sử dụng các nguồn loại thiên nhiên giữa các ngành ở địa phƣơng ven biển phù hợp với quy hoạch ngành và đặc điểm tài nguyên vùng bờ;
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải từ các đô thị ven biển;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cƣ, hộ
gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng;
318
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cƣơng trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng;
- Ƣu tiên giải quyết các vấn đề môi trƣờng bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; phục hồi môi trƣờng ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trƣờng đô thị, khu dân cƣ;
- Thống nhất hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá từ lƣợng tài nguyên vùng
ven biển giữa các ngành và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về tài nguyên đới bờ;
- Ƣu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng và các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trƣờng cho phát triển;
- Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và
chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trƣờng đới bờ;
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trƣờng biển; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng;
- Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trƣờng; tăng cƣờng, nâng cao năng lực
địa phƣơng về bảo vệ môi trƣờng vùng ven biển;
- Nghiên cứu xác lập sản lƣợng khai thác bền vững cho các loại hình tài
nguyên đới bờ;
- Xác lập và xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học biển.
D - Phát triển cộng đồng cƣ dân ven biển và xóa đói giảm nghèo
- Khuyến khích xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển bền vững quy mô
hộ gia đình, quy mô làng xã trên các vùng cát ven biển;
- Khuyến khích, hỗ trợ các chƣơng trình cộng đồng nghề cá và phát triển nuôi
trồng thủy sản;
- Tạo cơ hội cho cá nhân, cộng đồng cƣ dân ven biển phát triển kinh tế, tạo
việc làm, tăng thu nhập, coi đó là giải pháp cơ bản nhất để xoá đói giảm nghèo;
- Mở rộng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của cƣ dân vùng bờ, đặc biệt là các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, dinh dƣỡng, kế hoạch hoá gia đình, nƣớc sạch sinh hoạt...) có chất lƣợng, thuận tiện và chi phí thấp (hoặc miễn, giảm phí);
- Xây dựng các phƣơng án hỗ trợ cụ thể đối với cƣ dân vùng bờ sau ảnh hƣởng thiên tai, rủi ro môi trƣờng: phƣơng tiện, tƣ liệu sản xuất, hỗ trợ khắc phục thiệt hại… trên cơ sở huy động nguồn ngân sách địa phƣơng, các nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc;
319
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc triển khai
thực hiện đầu tƣ phát triển sản xuất, thu hút nguồn lao động tại địa phƣơng ven biển;
- Hỗ trợ công tác giáo dục ở các dịa phƣơng vùng ven biển;
- Tổ chức việc điều tra, khảo sát, phân tích đúng nguyên nhân, lập danh sách hộ đói nghèo, xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể; tăng cƣờng kiểm tra, giám sát; tăng cƣờng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, tổ chức tốt công tác thông tin 2 chiều về xoá đói giảm nghèo.
E. Xây dựng cơ sở dữ liệu đới bờ Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
Xác định các thành phần Cơ sở dữ liệu đới bờ:
+ Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên
+ Thông tin, dữ liệu về kinh tế xã hội địa phƣơng
+ Thông tin, dữ liệu về tài nguyên
+ Hệ thống các bản đồ chuyên đề
Điều tra cơ bản, cập nhật kết quả quan trắc tổng hợp môi trƣờng vùng ven biển
và vùng ven bờ
+ Điều tra nguồn lợi hải sản và phát triển kinh tế - xã hội
+ Điều tra hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ven biển với phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trƣờng: phân tích, điều tra, đánh giá hiện trạng quỹ đất đai và tác động của một số loại hình sử dụng đất ở khu vực ven bờ
+ Điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc biển và phát triển kinh tế xã hội bảo vệ
môi trƣờng biển
+ Điều tra cơ bản tài nguyên địa chất- khoáng sản với phát triển kinh tế- xã
hội và bảo vệ môi trƣờng biển
+ Số liệu về các sự cố môi trƣờng, tai biến thiên nhiên bão lũ: tần xuất và
thiệt hại.
Điều tra, khảo sát và đánh giá các yếu tố có liên quan tới sự phát triển của các
đô thị ven biển là hết sức cần thiết với các nội dung cụ thể sau:
(1) Thực trạng hình thành và phát triển hệ thống đô thị ven biển;
(2) Môi trƣờng khí hậu biển;
(3) Tài nguyên đất ven biển;
(4) Tài nguyên du lịch biển và ven biển;
(5) Tài nguyên sinh vật (các rừng ngập mặn, nguồn hải sản, rạn san hô,
rong tảo biển,...).
320
Phổ biến, giới thiệu và công bố cơ sở dữ liệu, hệ thông tin địa lý, các bản đồ phân vùng tự nhiên, sử dụng đất, nƣớc, nguồn thải, gây ô nhiễm, nhạy cảm môi trƣờng, tác động do các hoạt động khai thác của con ngƣời, bản đồ tai biến thiên nhiên v.v..
Công bố và hƣớng dẫn các tổ chức, cá nhân cách sử dụng, phân tích cơ sở dữ liệu GIS về quản lý tài nguyên và môi trƣờng đới bờ theo khung của CSDL - GIS chuẩn; các chỉ thị về tài nguyên và môi trƣờng biển của chƣơng trình quản lý tổng hợp đới bờ.
Đào tạo nhân lực và giáo dục cộng đồng tham gia quản lý tổng hợp đới bờ.
5.2. Cấu trúc, chức năng mô hình quản lý đới bờ
5.2.1. Chức năng mô hình quản lý đới bờ
Chức năng chính của mô hình QLTHĐB Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa
Thiên Huế gồm có:
- Điều chỉnh quy hoạch vùng với mục tiêu cơ bản là tối ƣu hóa những cơ hội phát triển kinh tế và xã hội của con ngƣời mà các hệ sinh thái vùng ven biển có thể hỗ trợ;
- Kích thích và thúc đẩy phát triển kinh tế;
- Quản lý các nguồn lợi: bảo vệ các hệ sinh thái vùng biển và ven bờ, bảo tồn
đa dạng sinh học và đảm bảo tính bền vững trong việc sử dụng nguồn lợi ven bờ;
- Giải quyết xung đột: điều hòa và cân đối việc sử dụng nguồn lợi hiện có và
giải quyết các xung đột về sử dụng nguồn lợi vùng biển và ven bờ;
- Bảo vệ an toàn chung: bảo vệ an toàn chung tại các khu vực biển và ven bờ
chống lại các nguy cơ do thiên nhiên và con ngƣời gây ra; và
- Xác định quyền sở hữu vùng đất ngập nƣớc và vùng nƣớc: quản lý hiệu quả
các khu vực và nguồn lợi do nhà nƣớc nắm giữ và thu đƣợc lợi ích kinh tế chung.
5.2.2. Cấu trúc mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển
a. Cấu trúc hệ thống
Quản lý tổng hợp đới bờ đƣợc xem nhƣ một hệ thống quản lý tài nguyên và môi trƣờng theo cách tiếp cận tổng hợp với quá trình lập chiến lƣợc và kế hoạch hành động thực hiện chiến lƣợc, nhằm giải quyết những vấn đề quản lý phức tạp ở đới bờ. Mục đích chính của giải pháp này là điều phối và lồng ghép các hoạt động của các ngành, các nhóm kinh tế-xã hội khác nhau trong vùng bờ để đƣợc kết quả phát triển tối ƣu và lâu dài, giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng tài nguyên và môi trƣờng, qua đó bảo vệ đƣợc môi trƣờng và góp phần thiết thực giảm nhẹ thiên tai. Cách tiếp cận đa ngành và tổng hợp này đƣợc thiết kế để hƣớng dẫn hài hòa các hoạt
321
động của hai hoặc nhiều ngành kinh tế trong việc quy hoạch và quản lý. Tuy nhiên, quản lý tổng hợp đới bờ cần tiến hành song song ở cấp Trung ƣơng và cấp tỉnh. Trong đó nội dung tiến hành ở cấp Trung ƣơng gồm chính sách, chiến lƣợc và kế hoạch hành động, tổ chức bộ máy quản lý, pháp luật, nguồn và cơ chế về tài chính, phát triển nguồn nhân lực. Còn quản lý tổng hợp đới bờ ở cấp tỉnh phải dựa trên 3 nền tảng là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Đánh giá về Dự án hợp tác Việt Nam-Hà Lan về quản lý đới bờ giai đoạn 2000-2006 tại các tỉnh Nam Định, Thừa Thiên-Huế và Bà Rịa-Vũng Tàu, báo cáo của Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng Việt Nam nhận xét: Việc áp dụng phƣơng thức quản lý tổng hợp đới bờ ở các địa phƣơng này đã thu đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Đó là cơ chế điều phối, hợp tác đa ngành đƣợc hình thành và củng cố; chiến lƣợc và kế hoạch dài hạn thực hiện chiến lƣợc về quản lý tổng hợp đới bờ của một số tỉnh đã đƣợc xây dựng và từng bƣớc đƣa vào thực hiện; các nhóm chuyên gia đa ngành của tỉnh đƣợc thành lập, hỗ trợ đắc lực cho địa phƣơng ra quyết định trong quản lý, sử dụng tài nguyên môi trƣờng ở đới bờ; năng lực của đội ngũ cán bộ về quản lý tổng hợp đới bờ và các lĩnh vực chuyên môn liên quan đƣợc tăng cƣờng; cơ sở dữ liệu tổng hợp và thông tin về tài nguyên và môi trƣờng vùng ven biển đƣợc thiết lập, củng cố và hỗ trợ khá hiệu quả cho quản lý; nhiều kinh nghiệm và công cụ quan trọng phục vụ quản lý tài nguyên và môi trƣờng đƣợc đúc rút, xây dựng và áp dụng.
Nhƣng để QLTHĐB đƣợc thực hiện và khai thác tốt nguồn lực từ biển gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, cần phải thực hiện ở cả hai cấp Trung ƣơng và địa phƣơng. Trung ƣơng là cấp đƣa ra các chính sách kế hoạch hành động, còn cấp địa phƣơng sẽ tổ chức thực hiện đồng thời là cấp quyết định. Để QLTHĐB tốt nhất, địa phƣơng cần xác định đặc điểm của từng vùng sinh thái, tập quán văn hóa của từng địa phƣơng mình quản lý thì mới có thể lôi kéo cộng đồng dân cƣ cũng nhƣ các bên liên quan cùng cộng tác sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi từ biển. QLTHĐB tại địa phƣơng cần thực hiện dựa trên nền tảng của ba trụ cột quan trọng là kinh tế - xã hội - môi trƣờng, là chu trình cần thực hiện chặt chẽ liên tiếp nhau.
Trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt Nam - Hà Lan về quản lý tổng hợp đới bờ 2000-2006 (VNICZM) cũng triển khai QLTHĐB theo một chu trình tƣơng tự, gồm bốn bƣớc chính với hầu hết các nội dung cụ thể trong bốn bƣớc đó, trùng với các nội dung mà Đà Nẵng và Quảng Nam tiến hành.
Thời gian mà các dự án tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Nam Định, Thừa Thiên Huế và Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai chu trình đầu tiên QLTHĐB đƣợc đúc rút chung là khoảng 5 đến 6 năm. Đó là những cơ sở quan trọng để có thể đề xuất chƣơng trình QLTHĐB cấp tỉnh ven biển còn lại. Theo các bƣớc trong chu trình này, có thể đƣa ra các hoạt động chi tiết chung đối với một địa phƣơng mới bắt đầu triển khai QLTHĐB nhƣ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị. Tuy nhiên QLTHĐB cấp tỉnh đã đạt đƣợc nhiều
322
kết quả quan trọng, tổng kết chung các kết quả thu đƣợc tại các tỉnh đó nhƣ cơ chế điều phối, hợp tác đa ngành đƣợc hình thành và củng cố; Chiến lƣợc và kế hoạch dài hạn thực hiện chiến lƣợc về QLTHĐB của một số tỉnh đã đƣợc xây dựng và đƣợc UBND các tỉnh đó phê duyệt, từng bƣớc đƣa vào thực hiện; Các nhóm chuyên gia đa ngành về QLTHĐB của tỉnh đƣợc thành lập, hỗ trợ một cách hiệu quả cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh và huyện ra quyết định trong quản lý, sử dụng tài nguyên môi trƣờng đới bờ; Năng lực cán bộ về QLTHĐB và các lĩnh vực chuyên môn liên quan đƣợc tăng cƣờng; Cơ sở dữ liệu tổng hợp và thông tin về tài nguyên môi trƣờng vùng ven biển (các huyện ven biển) đƣợc thiết lập, củng cố và hỗ trợ khá hiệu quả cho quản lý; Nhiều kinh nghiệm và công cụ quan trọng phục vụ quản lý TNMT đƣợc đúc rút, xây dựng và áp dụng.
Bên cạnh những kết quả và tác động quan trọng nêu trên , còn một số vấn đề cần phải tiếp tu ̣c hoàn thiê ̣n . QLTHĐB cần phải là một nội dung quản lý nhà nƣớc trong hệ thống kế hoạch mang tính sự nghiệp của ngành tài nguyên môi trƣờng mà hiện nay chủ yếu mới ở tình trạng triển khai theo hình thức các dự án; Một số dự án (hoặc nội dung của dự án) còn thiên về nghiên cứu khoa học hơn là quản lý, do vậy hiệu quả sử dụng các kết quả thấp; Nhu cầu và nhận thức về QLTHĐB của một số địa phƣơng chƣa cao, nên mức độ tham gia còn yếu, còn lệ thuộc nhiều vào bên ngoài; Việc đào tạo nguồn nhân lực chƣa đáp ứng nhu cầu quản lý trên thực tế; Việc duy trì và phát huy các kết quả quan trọng của dự án (nhƣ cơ chế điều phối, hợp tác đa ngành, mạng lƣới chuyên gia, các cán bộ tham gia dự án và các sản phẩm khoa học và tƣ vấn) chƣa cao.
+ Quản lý theo đối tượng
Có thể lấy mô hình quản lý đầm phá Tam Giang, Cầu Hai làm ví dụ quản lý
theo đối tƣợng.
Đề cập đến “diện tích mặt nƣớc đặc dụng” của hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế, đó là khu vực nằm giữa phần ngập nƣớc và phần khô của đầm phá, trong đó các ao nuôi trồng thuỷ sản (với bờ bằng đất) đƣợc xây dựng. Luật Đất đai (Luật số 13/2003/QH 11) và Nghị định 181/2004/ND-CP ngày 29/10/2004 về vấn đề thực hiện Luật Đất đai phân loại các loại đất, và nó bao gồm “diện tích mặt nƣớc đặc dụng” trong “nhóm đất phi nông nghiệp”, bao gồm cả “sông, lạch, kênh, mƣơng và suối”. Tuy nhiên, những văn bản này lại bỏ sót định nghĩa cụ thể về vùng này.
Nhƣng những vùng đất ngập nƣớc do con ngƣời tạo nên này, bao gồm các ao nuôi trồng thuỷ sản, có thể đƣợc xem nhƣ “đất nuôi trồng thuỷ sản” nhƣ đã nêu rõ trong Điều 2 của Luật Thuỷ sản: “Đất nuôi trồng thuỷ sản bao gồm... đất phi nông nghiệp với diện tích mặt nƣớc”.
Ngoài ra, do thiếu sự rõ ràng về vị trí và định nghĩa pháp lý của vùng này, nó thậm chí còn có thể đƣợc xem nhƣ “đất có diện tích mặt nƣớc vùng ven bờ”, nhƣ 323
đƣợc nêu trong Lệnh của Chủ tịch nƣớc số 23/2003/L-CTN về vấn đề thực hiện Luật Đất đai.
Xét đến diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi khoảng cách không gian của nó với mặt nƣớc đầm phá, các loại đất đƣợc xác định trên nhiều bề mặt khác nhau và có thể đƣợc phân loại thành đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay đất chƣa đƣợc sử dụng, nhƣ đã nêu trong Luật Đất đai.
Theo phân loại Ramsar những vùng đó có thể đƣợc bao gồm trong loại “đầm lầy/hồ nƣớc ngọt vĩnh cửu; ao (dƣới 8 ha), đầm lầy trên đất vô cơ”. Các nhóm đất khác là “nhóm đất nông nghiệp” và “nhóm đất chƣa sử dụng”. Theo Luật Đất trong “đất nông nghiệp” đã bao gồm “đất nuôi trồng thuỷ sản”
Từ việc phân tích đầu tiên này, bằng cách tập trung vào khu vực cụ thể là “đầm phá”, có thể nhận thấy rằng một số Luật, Nghị định ở cấp quốc gia và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện tiếp theo sau đó với mỗi phạm vi và chủ thể áp dụng khác nhau, có tác động đến vấn đề quản lý hệ thống đầm phá và có khả năng áp dụng đƣợc trong vùng ven bờ:
Luật về Tài nguyên nƣớc (số 8/1998/QH10 ngày 20/5/1998);Nghị định Chính
phủ số 179/1999/ND-CP quy định việc thực hiện Luật về Tài nguyên nƣớc;
Luật Thuỷ sản (số 17/2003/QH 11); Nghị định Chính phủ số 27/2005/ND-CP
ngày 8/3/2005 về việc thực hiện một số điều trong Luật Thuỷ sản;
Luật Đất đai (số 13/2003/QH11); Nghị định số 181/2004/ND-CP ngày
29/10/2004 về việc thực hiện Luật Đất đai;
• Lệnh Chủ tịch nƣớc số 23/2003/L-CTN về việc thực hiện Luật Đất đai;
• Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg về tổ chức thực hiện Luật Đất đai;
Nghị định Chính phủ số 109/2003/ND-CP ngày 23/9/2003 về vấn đề bảo tồn
và phát triển bền vững các cùng ngập nƣớc;
• Thông tƣ số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23/8/2004 hƣớng dẫn việc thực hiện Nghị định số 109/2003/ND-CP ngày 23/9/2003 về vấn đề bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ngập nƣớc.
Kết quả đầu tiên là một khung pháp lý rộng nhƣ vậy không cung cấp một định nghĩa chính xác về vùng đầm phá (đƣợc hiểu nhƣ bao gồm diện tích mặt nƣớc, diện tích đất, và vùng nằm ở giữa); thay vào đó, nó đƣa ra một sự mô tả linh hoạt và trên mức cần thiết những thực tế của vùng bờ biển.
Một định nghĩa khái niệm rộng có thể phù hợp cho các mục đích quản lý và chính sách. Thực ra việc xác định tính chất mang tính tƣơng đối của một vùng
324
cho phép quản lý các hoạt động của con ngƣời có ảnh hƣởng tiêu cực đến, ví dụ, hệ sinh thái vùng ven bờ, bất cứ nơi nào những hoạt động này diễn ra.
Mặc khác, một điều quan trọng cần lƣu ý rằng một mức độ chính xác cao hơn đƣợc đòi hỏi nơi nào quyền lợi và nghĩa vụ bị ảnh hƣởng, dù có hay không có điều gì đang ở trong tình thế hay một sự kiện xảy ra, ở trong hay ngoài một vụ cụ thể đƣợc xác định.
Một số Luật và Nghị định Chính phủ (có phạm vi quốc gia) thiết lập các nhiệm vụ, trách nhiệm cho các Bộ ngành cụ thể để hƣớng dẫn việc thực hiện cùng một Luật hay Nghị định; cùng lúc, những Luật và Nghị định này quy định rằng những Bộ ngành và Uỷ ban Nhân dân các cấp (cấp tỉnh, huyện, hoặc xã) chỉ đạo tổ chức thực hiện; trong cùng ý nghĩa đó, các Vụ thuộc các Bộ ngành chịu trách nhiệm hỗ trợ việc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc.
Ví dụ, Nghị định Chính phủ số 109/2003 về vấn đề bảo tồn và phát triển bền vững những vùng ngập nƣớc đƣa ra những nguyên tắc dành cho việc bảo tồn và phát triển bền vững những vùng ngập nƣớc. Đồng thời nó còn thiết lập nội dung quản lý nhà nƣớc đối với vấn đề này: tiến hành khảo sát và nghiên cứu về những vùng ngập nƣớc; xây dựng các cơ chế, chính sách và luật cho việc bảo tồn và phát triển bền vững; tăng cƣờng lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng; quản lý các hoạt động trong việc khai thác tài nguyên và tiềm năng của các vùng ngập nƣớc trong lĩnh vực nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và giao thông; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm... Nghị định quy định rằng Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng sẽ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và hƣớng dẫn thực hiện Nghị định.
Thông tƣ số 18/2004 hƣớng dẫn việc thực hiện Nghị định trên, và quy định:
- “Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản, và UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi có đất ngập nƣớc sẽ hƣớng dẫn việc tổ chức bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nƣớc theo các quy định trong Nghị định 109/2003/ND-CP và Thông tƣ này”;
- “Vụ Môi trƣờng, Vụ Đánh giá Tác động Môi trƣờng; Cục Bảo vệ Môi trƣờng, Cục Quản lý Nguồn nƣớc, Thanh tra Bộ Tài nguyên Môi trƣờng sẽ, tuỳ theo chức năng của mình, giúp việc cho Bộ trƣởng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển bền vững các cùng đất ngập nƣớc trên toàn quốc”;
“Các sở Tài nguyên Môi trƣờng ở các tỉnh/thành phố nơi có đất ngập nƣớc sẽ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh/thành phố đó thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với đất ngập nƣớc theo những quy định tại Nghị định 109/2003/ND-CP và Thông tƣ này.”
Một hệ thống nhƣ vậy không những tạo nên sự chồng chéo trong việc xác định chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ, ngành mà còn không thể làm
325
rõ và giới hạn phạm vi quyền hạn của họ trong vấn đề thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với vùng ven bờ. Các giới hạn đƣợc xác định không rõ ràng về phạm vi trách nhiệm của mỗi cơ quan nhà nƣớc (?) trƣớc hết làm hỏng mối liên hệ cơ bản theo ngành dọc (?) trong mỗi cơ quan tổ chức; thứ hai nó góp phần làm phát sinh những mâu thuẫn giữa nhiều cấp chính quyền khác nhau (?) cùng cho rằng mình có trách nhiệm trong cùng một vấn đề (“trùng lặp chiều dọc”) và giữa những ban ngành khác nhau đang hoạt động trên vùng đầm phá (“trùng lặp theo chiều ngang”). Và, khung thể chế không cung cấp một phƣơng thức nào để giải quyết những mâu thuẫn pháp lý giữa các cơ quan, ban ngành.
Chỉ có một cơ sở để tham chiếu cho vấn đề này có thể đƣợc tìm thấy ở Điều 112 của Hiến pháp Việt Nam (1992) đề cập đến việc Chính phủ “Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở; hƣớng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định”.
Từ việc những trùng lặp là không tránh khỏi giữa trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan ban ngành khác nhau trong vùng ven bờ, một hệ thống nhƣ vậy có thể không đảm bảo đƣợc rằng các chƣơng trình quản lý, chính sách và kế hoạch ở mỗi cấp nhất quán với những cấp khác, để đạt đƣợc sự nhất quán về chính sách theo chiều dọc (?). Và có thể không phù hợp để giảm thiểu sự thiếu hiệu quả và trùng lặp về hành chính đến mức tối thiểu. Nói chung, điều này có thể gây nên những tác động tiêu cực với nỗ lực thực hiện chính sách phi tập trung quyền hạn, nghĩa vụ, và trách nhiệm trong hệ thống thể chế Việt Nam.
+ Liên kết quản lý ngành và lãnh thổ.
Nhu cầu tăng cƣờng quá trình QLTHĐB ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế xuất hiện do những lý do hết sức thực tiễn. Trƣớc hết, nó gắn liền với việc sử dụng tài nguyên nguồn lợi, với việc phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của thiên tai, với việc bảo vệ các quá trình và chức năng sinh thái của đới bờ và tăng cuờng cơ chế quản lý đa ngành, đa mục tiêu với sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cƣ. Có thể nói, có 4 nguyên nhân cấp bách, có tính phổ biến hiện nay ở Việt Nam, bắt buộc chúng ta phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình QLTHĐB.
Thứ nhất là do sự suy giảm nghiêm trọng các nguồn lợi, tài nguyên, do ô nhiễm môi trƣờng ở đới ven biển. Tổng giá trị chịu rủi ro lũ lụt hàng năm là 720 triệu USD. Trong vòng 100 năm tới, mực nƣớc biển trung bình sẽ dâng cao khoảng 0,3- 1,0m, tổng thiệt hại chiếm khoảng 10% GDP hàng năm (Dasgupta và nnk, 2007).
326
Thứ hai là sự mong muốn, khát vọng phát triển kinh tế biển, thực hiện chính sách “xóa đói giảm nghèo” và đẩy mạnh những chính sách tăng cao lợi nhuận kinh tế từ việc sử dụng khai thác biển và ven bờ nhƣ nghề cá, du lịch, hàng hải và cảng; mong ƣớc sử dụng có hiệu quả các nguồn lợi ở biển và ven bờ mà trƣớc đây chƣa đƣợc khai thác mạnh mẽ nhƣ vận tải đƣờng biển, dầu mỏ, khoáng sản ở ngoài khơi hoặc nuôi biển ở quy mô lớn… Điều đó đƣợc thấy rõ qua chiến lƣợc phát triển các khu công nghiệp, các khu kinh tế, đẩy mạnh khai thác dầu khí ở thềm lục địa và phấn đấu để các nguồn lợi từ biển có thể đóng góp trên 50% GDP hàng năm.
Thứ ba là nhằm hạn chế, khắc phục những bất cập trong hệ thống quản lý hành chính trì trệ, lạc hậu, đơn ngành, để giảm bớt các mâu thuẩn đang gia tăng gay gắt trong quá trình phát triển.
Hiện nay, Việt Nam nói chung, các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nói riêng đang gặp những khó khăn trong việc xử lý hài hòa các mâu thuẫn khác nhau đang xảy ra trong xã hội, trong đới ven bờ giữa tổ chức quản lý theo các ngành chức năng, theo lãnh thổ và quản lý tổng hợp. Hiện có 13 đơn vị, bộ ngành liên quan đến việc quản lý biển. Quản lý biển theo chuyên ngành, theo truyền thống đã gặp rất nhiều khó khăn trong sự hợp tác, nhiệm vụ chồng chéo, cấu trúc hệ thống quản lý chƣa hòan chỉnh, phân tán, lãng phí về tài chính, nhân lực, khó khăn thu hút cộng đồng tham gia và hiệu quả không cao.
Cuối cùng là do chính sách hội nhập bắt buộc Việt Nam cũng phải chia sẻ, gánh vác trách nhiệm trƣớc những vấn đề sống còn và cùng giải quyết những thách thức của nhân loại trên toàn cầu. Thực hiện cam kết với các chƣơng trình phát triển quốc tế, Việt Nam đã tiến hành một loạt các hành động cụ thể nhƣ chuẩn bị các kế hoạch sử dụng biển và vùng ven biển, đánh giá tác động môi trƣờng và triển khai các chƣơng trình giám sát, lập kế hoạch phòng ngừa những tai biến thiên nhiên và tai biến do con ngƣời gây ra. Bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái quan trọng. Đề xuất những chính sách chỉ đạo quốc gia để duy trì đa dạng sinh học và năng suất của các loài và các hệ sinh thái biển ở Biển Đông.
Việt Nam cũng đã chú trọng đƣa những kiến thức sinh thái và sự hiểu biết về các hệ thống giá trị xã hội và văn hóa truyền thống vào quản lý đới bờ và đƣa các cộng đồng địa phƣơng cùng tham gia vào quá trình quản lý. Nhà nƣớc Việt Nam cũng đã ban hành gần 50 văn bản khung pháp lý bảo vệ môi trƣờng biển và phòng chống ô nhiễm biển.
b. Cấu trúc tổ chức hành chính trong mô hình
Cũng nhƣ phần lớn các chính phủ trên khắp thế giới, nhà nƣớc Việt Nam đã thừa hƣởng những cấu trúc hành chính phản ánh mục tiêu quản lý theo từng ngành riêng rẽ. Các hệ thống quản lý dựa trên lợi ích của ngành, chỉ có sự tham gia của một
327
cấp chính phủ và không có sự tham gia thực chất với đầy đủ ý nghĩa của cộng đồng địa phƣơng và những ngƣời, những thành phần có liên quan khác, thì không thể đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững. Mô hình quản lý riêng rẻ, đơn ngành thƣờng kéo theo sự trì trệ, sự mâu thuẫn lợi ích giữa các thành phần kinh tế, xã hội khác nhau (Biliana Cicin-Sain, Robert W. Knecht, 1998).
Cấu trúc tổ chức của mô hình gồm 3 thành phần: Đỉnh chiến lƣợc, Bộ máy hành chính và Hạt nhân hoạt động. Về mặt thể chế, mô hình hoạt động dựa vào 3 cấp tƣơng ứng: Trung ƣơng; Tỉnh, Thành phố trực thuộc và Cơ sở. Vai trò của từng cấp đƣợc phân định rõ ràng:
Cấp Trung ƣơng: Đây là cơ quan Quản lý quốc gia về biển và vùng ven biển. Có nhiệm vụ chỉ đạo về QLTHĐB ở cấp cao nhất, đóng vai trò là “Đỉnh chiến lƣợc” trong quá trình triển khai chƣơng trình quản lý. Thành phần bao gồm các đại diện của chính quyền trung ƣơng do một trong những chính khách có đầy đủ quyền lực phụ trách, điều hành. Nó đƣợc hỗ trợ bởi một văn phòng chuyên trách và một Hội đồng Tƣ vấn quốc gia về biển và vùng ven bờ là các chuyên gia có khả năng đóng góp ý kiến và sáng kiến trong việc xử lý các vấn đề chuyên môn và kỹ thuật. Cơ quan quản lý quốc gia về biển và vùng ven bờ sẽ chịu trách nhiệm trƣớc chính phủ trong việc xem xét, thông qua những nguyên tắc, mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể và các chính sách của quá trình quản lý các vùng biển và đới bờ. Đặc biệt là cấp Trung ƣơng phải xây dựng một “cơ chế phối hợp” hoàn hảo, khả thi, hiệu quả cho phép giao tiếp, trao đổi mở các ý tƣởng và thông tin. Ngoài ra, cấp Trung ƣơng là cơ quan giám sát việc vận dụng các lý luận, khai niệm của QLTH trong quá trình triển khai quản lý trong thực tế. Nghĩa là phải kiểm soát và đƣa vào quỹ đạo của chƣơng trình QLTHĐB khái niệm“ tổng hợp“ một cách nhất quán và cụ thể với 3 phạm trù: sự toàn diện về mặt khái niệm, sự kết hợp của các quá trình và sự phù hợp trong hành động thực tiễn (Gupta M., Fletcher S., 2001).
Cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc: Đây chính là chức năng cơ quan chức năng, là “bộ máy hành chính” trong mô hình. Nhiệm vụ là hƣớng dẫn triển khai các chính sách, các hoạt động và quản lý tài chính của chƣơng trình.
Cấp cơ sở: Cấp cơ sở bao gồm đại diện chính quyền cấp quận, huyện, phƣờng, xã, thôn... Có vai trò là “hạt nhân điều hành” đƣợc tạo mọi điều kiện để triển khai các hoạt động cụ thể. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ xác định, đánh giá và giám sát những vấn đề tại địa phƣơng; đƣợc đề xuất các ý kiến phản hồi lên các cấp cao hơn từ sự cân nhắc, xem xét quá trình quản lý nòng cốt và các mô hình tổ chức cụ thể.
Mô hình QLTHĐB với một hệ thống tổ chức phối hợp quản lý 3 cấp có thể phù hợp trong điều kiện chính trị, kinh tế và xã hội hiện nay ở Việt Nam (Nguyễn Tác An và nnk,1995).
328
Hình 5.1. Mô hình phân cấp quản lý đới bờ biển
329
Chính quyền cấp cơ sở là nơi trực tiếp thi hành mọi chính sách của nhà nƣớc và của địa phƣơng, có chức năng quản lý nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trƣờng theo sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cấp tỉnh. Cấp cơ sở là nơi sát dân nhất và mọi họat động của chính quyền đều liên quan trực tiếp đến ngƣời dân, đến cộng đồng. Cấp tỉnh là đơn vị trực tiếp chỉ đạo thực hiện các hoạt động quản lý những vấn đề phát triển và môi trƣờng tại địa phƣơng thông qua hệ thống tổ chức của chính quyền cấp cơ sở dƣới sự lãnh đạo của tỉnh và trung ƣơng. Trong mô hình quản lý 3 cấp, cấp huyện, xã đƣợc coi là hạt nhân điều hành, có chức năng triển khai, thực hiện, đánh giá và giám sát các vấn đề tại địa bàn. Ngoài ra, có sự tham gia và phối hợp của các đội chức năng. Các đội chức năng QLTHĐB ở địa phƣơng không phải là cơ quan, đơn vị chuyên trách mà chỉ là những trung tâm phối hợp để quản lý, xử lý, giải quyết những vấn đề xẩy ra liên quan đến khai thác, sử dụng và phát triển kinh tế, xã hội môi trƣờng ở vùng ven bờ theo đúng chức năng đƣợc phân công.
Kết quả cụ thể của chƣơng trình QLTHĐB phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hoạt động của cấp cơ sở. Đặc biệt là phụ thuộc vào tinh thần hợp tác, phối hợp, khả năng xử lý của các đơn vị chức năng, chuyên môn ở các cấp. Hơn nữa, việc thành lập Cục Cảnh sát Môi trƣờng, có hệ thống tổ chức từ cấp Bộ (Cục), cấp tỉnh (phòng) và huyện (đội Cảnh sát môi trƣờng) với chức năng là phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm môi trƣờng sẽ góp phần tăng cƣờng vai trò hạt nhân của cấp cơ sở trong công tác ổn định phát triển và bảo vệ vùng bờ có hiệu quả. Vấn đề quan trọng nhất ở đây là phải tƣ vấn, soạn thảo, thông qua chính thức các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các cấp và hƣớng dẫn phƣơng pháp phát triển và quản lý, tiếp nhận, cung cấp thông tin…, hết sức chi tiết và phù hợp với tình hình của từng địa phƣơng. Bản hƣớng dẫn có tính “cẩm nang” phải chỉ dẫn hết sức cụ thể nhiệm vụ cuả từng cấp, từng tổ chức, cá nhân, các đại diện của các tổ chức quần chúng. “Cẩm nang” hoạt động phải phổ biến và hƣớng dẫn cách sử dụng, coi đây nhƣ là một trong những tiêu chí thuộc bộ “chỉ thị phát triển bền vững đới bờ” cho tất cả tổ chức, thành viên và cộng đồng dân chúng ven bờ.
Để có tính thuyết phục và khả khi, các chính sách, chiến lƣợc và chƣơng trình
quản lý cần phải đƣợc tiến hành trong khuôn khổ hành chính và luật pháp quốc gia.
Trong mô hình QLTHĐB, sẽ thực hiện cơ chế phối hợp, tổng hợp, sẽ xây dựng và duy trì một hệ thống giao tiếp hiệu quả giữa các cơ quan ban ngành với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và với các cấp chính quyền. Chính phủ có vai trò hỗ trợ bằng chính sách, khung pháp luật, tài chính và kỹ thuật và cơ chế phối hợp quốc gia, phối hợp các địa phƣơng và lãnh thổ của vùng ven biển (quản lý từ trên xuống). Mô hình cho phép phối hợp trong quá trình quy hoạch, thực hiện giám sát và đánh giá
330
ngay từ địa phƣơng để hoàn thành chiến lƣợc QLTHĐB cấp tỉnh, cấp quốc gia. Mô hình tạo điều kiện cho phƣơng thức quản lý mới là định hƣớng từ trên xuống, xác định vấn đề, giám sát quá trình thực hiện do từ dƣới lên theo sự chỉ đạo từ chính phủ. Mô hình quản lý đƣợc đề xuất, không đòi hỏi phải cải tổ cơ cấu tổ chức hay cấu trúc quyền lực của chính phủ, của địa phƣơng vì nó chỉ tạo cơ chế phối hợp, lồng ghép vào các thành phần hành chính hiện có. Quản lý theo mô hình QLTH, không làm giảm, chi phối hay mất quyền lực, quyền lợi của các đơn vị hành chính hiện hành.
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của mô hình QLTHĐB hƣớng tới, là bảo đảm đƣợc tính thống nhất giữa các Ban ngành trong khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên của đới bờ (tính thống nhất theo chiều ngang). Trên thực tế hiện nay, rất nhiều đơn vị quản lý nhà nƣớc ở các cấp tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và triển khai các chƣơng trình, dự án, hành động phát triển ở đới bờ biển. Các nỗ lực quốc gia và quốc tế về QLTH vùng bờ Việt Nam hiện nay đang ở vào giai đoạn khởi đầu và còn mang nặng tính “kỹ thuật”. Tập trung chủ yếu vào: nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý HST vùng bờ, bảo tồn ĐDSH thông qua xây dựng hệ thống khu bảo tồn biển (KBTB), quản lý ô nhiễm nguồn đất liền, thử nghiệm triển khai ở cấp địa phƣơng và thử nghiệm lồng ghép ở cấp ngành,... Cho đến nay, chính phủ chƣa đƣa ra đƣợc một khung hành động cụ thể chung làm cơ sở cho công tác giám sát, đánh giá quy hoạch và công tác quản lý ở đới bờ. Việc giao chức năng quản lý tổng hợp và thống nhất về mặt nhà nƣớc đối với vùng biển và hải đảo cho Tổng cục Biển và Hải đảo là một bƣớc tiến quan trọng trong quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam. Tuy nhiên, xét về mặt quản lý nhà nƣớc thấy có những điểm bất cập, có thể dẫn tới sự luẩn quẩn và thiếu hiệu quả trong QLTHĐB.
Về mặt hành chính hiện nay, Tổng cục Biển và Hải đảo là một đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Ngoài chức năng quản lý, Tổng cục còn là một đơn vị đầu mối thực hiện và điều phối các dự án, chƣơng trình về biển, đảo của Việt Nam. Đây là một khó khăn cho việc thực thi hiệu quả công tác QLTHĐB của Tổng cục và các cơ quan quản lý trực thuộc, khi cùng lúc vừa là đơn vị thực thi vừa phải ở vai trò trung gian để quản lý, giám sát chung. Nhu cầu về một đơn vị độc lập có chức năng nhiệm vụ giám sát, kiểm tra các chƣơng trình, dự án, kế hoạch quy hoạch triển khai ở đới bờ là thực sự cấp thiết. Trên nền tảng của khung chính sách/ nguyên tắc sử dụng tài nguyên vùng bờ do Chính phủ phê duyệt, đơn vị này vừa tƣ vấn về QLTHĐB vừa trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực thi các hành động quản lý, đồng thời phát hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và chính sách trong quản lý đới bờ.
Trong mô hình quản lý 3 cấp hiện nay (Trung ƣơng, Tỉnh và thành phố trực thuộc, và cấp cơ sở), cần thiết lập một Uỷ ban QLTHĐB Quốc gia trực thuộc Chính phủ. Uỷ ban này phải độc lập với các Bộ ngành có liên quan tới việc khai thác và
331
quản lý tài nguyên ở đới bờ (hình 5.1). Trực thuộc Uỷ ban này có các Ban QLTHĐB theo vùng lãnh thổ điều phối ở cấp các tỉnh, thành phố. Giám sát ở cấp huyện của mỗi tỉnh sẽ có Phòng QLTH đới bờ trực thuộc trực tiếp các Ban QLTHĐB của vùng lãnh thổ. Tổ chức này, ngoài bộ phận kỹ thuật, sẽ có sự tham gia của các cố vấn từ những ban ngành chức năng tham gia quản lý đới bờ và đại diện của các cấp chính quyền.
5.3. Định hƣớng khung chính sách cho mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển
Trong QLTHĐB, các thể chế, khung chính sách cho sử dụng tài nguyên đƣợc xem là công cụ chính cho việc tổ chức và giám sát các hành động quản lý ở đới bờ. Các hệ sinh thái biển là nền tảng của tài nguyên và môi trƣờng biển. Bố trí không gian và phân vùng phát triển/ định hƣớng sử dụng trên cơ sở tiếp cận hệ sinh thái sẽ là tiền đề cho sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển, làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng và hoạch định các chính sách quản lý tài nguyên đới bờ.
5.3.1. Chiến lược và các văn bản quản lý nhà nước về phát triển và quản lý đới bờ biển
5.3.1.1. Chiến lược và các văn bản quản lý nhà nước
1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội đất nƣớc thời kỳ 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nƣớc trong Khu vực và thế giới. Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị đã xác định “Xây dựng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ phát triển năng động, tạo đƣợc nhiều việc làm, nâng cao mức sống và trình độ dân trí cho các tầng lớp dân cƣ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đạt mức tăng tổng sản phẩm trong vùng (GDP) khoảng 8-9% thời kỳ 2001-2010. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với kinh tế cửa khẩu; kinh tế gò đồi phía Tây gắn với phát triển kinh tế dọc đƣờng Hồ Chí Minh qua vùng.
2. Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về “Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020” đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020 là “phấn đấu đƣa nƣớc ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nƣớc giàu, mạnh”.
Về kinh tế: Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, làm cho đất nƣớc giàu mạnh từ biển. Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và vùng ven biển
332
đóng góp 53-55% tổng GDP của cả nƣớc. Cải thiện một bƣớc đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển, phấn đấu thu nhập bình quân đầu ngƣời cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của cả nƣớc. Xây dựng một số thƣơng cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh. Phát triển mạnh cả khai thác, chế biển sản phẩm từ biển và phát triển các ngành dịch vụ biển. Xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc.
Về quốc phòng, an ninh: Tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh trên biển. Bảo vệ toàn vẹn chủ quyền và lợi ích quốc gia trên vùng biển, đảo, duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển. Xác lập chủ quyền đầy đủ, quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán vùng biển, thềm lục địa, hai quần đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa và các quần đảo, đảo khác thuộc chủ quyền của nƣớc ta.
Về điều tra cơ bản tài nguyên môi trƣờng biển và phát triển khoa học - công nghệ biển: Điều tra cơ bản tài nguyên môi trƣờng biển phải xác lập đƣợc căn cứ khoa học cho công tác quản lý Nhà nƣớc về biển cũng nhƣ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Phát triển khoa học - công nghệ biển để trở thành động lực của phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, phục vụ hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Về bảo vệ môi trƣờng biển và ven biển, phòng, chống thiên tai: Bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái biển và ven biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững đất nƣớc. Bảo đảm an toàn đời sống dân cƣ và các đơn vị kinh tế hoạt động trên biển, đảo và ven biển.
Về xây dựng kết cấu hạ tầng: Hình thành hệ thống cảng biển quốc gia mạnh, có một số cảng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Xây dựng hệ thống sân bay ven biển hoàn chỉnh và tuyến đƣờng bộ cao tốc ven biển, đƣờng vận tải cao tốc Bắc - Nam trên biển hiện đại. Hình thành mạng lƣới giao thông vận tải nối các vùng biển, đảo với ven biển và các vùng nội địa phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế-xã hội.
Để thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW về “Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020”, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP về Chƣơng trình hành động của Chính phủ, trong đó giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ làm đầu mối, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ven biển lập đề án các lĩnh vực, chƣơng trình, mục tiêu hợp tác quốc tế về biển trình Thủ tƣớng Chính phủ.
3. Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt chƣơng trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 đã phân định ranh giới không gian đới bờ nhằm quản lý tổng hợp nhƣ sau:
333
Phạm vi về không gian của đới bờ là: a) Phần đất liền: bao gồm tất cả các quận, huyện, thị xã ven biển; b) Phần biển: bao gồm vùng biển ven bờ cách bờ 6 hải lý trở vào
Về mặt sử dụng tài nguyên bền vững, một trong những quan điểm chỉ đạo đã đƣợc đƣa ra nhƣ sau: a) Phù hợp với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt về khai thác sử dụng bền vững tài nguyên, môi trƣờng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng; b) Phù hợp với cam kết của Việt Nam đối với khu vực và thế giới trong quản lý và phát triển bền vững vùng biển và ven biển.
Mục tiêu tổng quát của quyết định đƣợc đƣa ra là: Tăng cƣờng năng lực quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác tài nguyên, môi trƣờng, phục vụ phát triển bền vững các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ thông qua áp dụng phƣơng thức quản lý tổng hợp đới bờ. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 là: triển khai quản lý tổng hợp đới bờ tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ; định hƣớng đến năm 2020 là: Tăng cƣờng áp dụng quản lý tổng hợp đới bờ nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể trong quản lý tài nguyên, môi trƣờng tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ; Thúc đẩy hoạt động quản lý tổng hợp đới bờ trên toàn dải ven biển Việt Nam, góp phần tích cực vào phát triển bền vững đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Trong Quyết định cũng chỉ ra 2 giai đoạn:
*Nhiệm vụ cho giai đoạn 2007 - 2010
Triển khai thực hiện 25 dự án thuộc 05 nhóm nhiệm vụ chính sau:
a) Nhóm nhiệm vụ 1: hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật nhằm phục vụ
quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ;
b) Nhóm nhiệm vụ 2: đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nhận
thức cộng đồng phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ;
c) Nhóm nhiệm vụ 3: xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ;
d) Nhóm nhiệm vụ 4: triển khai một số dự án thí điểm phục vụ quản lý tổng
hợp đới bờ tại các tỉnh Thanh Hoá, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế;
đ) Nhóm nhiệm vụ 5: xây dựng và triển khai các dự án quản lý tổng hợp đới bờ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
(Các dự án cụ thể thực hiện Chƣơng trình đến năm 2010 ban hành tại Danh
mục kèm theo Quyết định này).
334
*Nhiệm vụ cho giai đoạn 2011 - 2020: Trong giai đoạn 2011 - 2020, triển khai toàn diện phƣơng thức quản lý tổng hợp đới bờ tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
4. Tại nhiệm vụ số 10 trong Chƣơng trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc (ban hành kèm theo quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của thủ tƣớng chính phủ) đã đề cập:
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên đất, nƣớc, khoáng sản, đa dạng sinh
học, tài nguyên biển và ven biển.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các mẫu hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng lƣợng tái tạo, năng lƣợng sạch, hạn chế khai thác, sử dụng các tài nguyên năng lƣợng hoá thạch.
5.3.1.2. Các văn bản về phát triển và quản lý đới bờ của địa phương
1. Chƣơng trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hiện Nghị quyết 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ và Chƣơng trình hành động số 13-CTr/TU của Tỉnh ủy Quảng Bình về Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã đề ra mục tiêu chung gắn với công tác BVMT là:
Xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế biển; khai thác tốt và có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về biển cho phát triển cả khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển du lịch, vận tải biển, công nghiệp, năng lƣợng và an ninh - quốc phòng… Phấn đấu đến năm 2020, đƣa kinh tế biển và vùng ven biển phát triển mạnh, giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, góp phần đƣa tỉnh nhà thoát ra khỏi tình trạng một tỉnh nghèo; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; giảm nhẹ thiên tai; bảo tồn, tái tạo nguồn lợi, bảo vệ tốt môi trường sinh thái biển và vùng ven biển.
Hai mục tiêu cụ thể gắn với công tác BVMT là:
- Tập trung hoàn chỉnh và hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành kinh tế biển và vùng ven biển. Hoàn thành việc xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng nghề cá, giao thông vận tải, công nghiệp, khu đô thị, thƣơng mại và du lịch. Hoàn thành dự án chỉnh trị các cửa sông, chống xói lở bờ sông, bờ biển, phòng tránh thiên tai.
335
- Đảm bảo phát triển bền vững về môi trƣờng, phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên cho phát triển du lịch.
Và một mục tiêu gắn với nhiệm vụ giữ an ninh chủ quyền trên biển: Đảm bảo quốc phòng - an ninh, củng cố vững chắc an ninh nội địa, đảm bảo phòng thủ vững chắc tuyến biên giới trên biển.
Đồng thời cũng đề ra mục tiêu: Tăng cƣờng công tác cải cách hành chính,
nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về biển, vùng ven biển.
Trong chƣơng trìnhnày một nhiệm vụ đƣợc đề xuất là nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai gồm:
- Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng bờ.
- Xử lý các vấn đề môi trƣờng phát sinh do biến động của các cửa biển, chống xâm thực sông, biển. Tái tạo, phát triển hệ sinh thái rừng phòng hộ chống cát bay, cát chảy, chống sa mạc hoá vùng ven biển, rừng ngập mặn và hệ sinh thái rạn san hô Vũng Chùa - Hòn La.
- Xúc tiến nghiên cứu xây dựng khu bảo tồn biển Vũng Chùa - Đảo Yến; khu
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng rạn ngầm biển Quảng Bình.
- Xây dựng các hệ thống, mô hình thu gom nƣớc thải, rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp thích hợp. Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tập thể và tƣ nhân thu gom, tái chế, tái sử dụng rác thải, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lƣợng rác thải chôn lấp. Từng bƣớc hạn chế, tiến tới chấm dứt thải chất thải sinh hoạt và công nghiệp chƣa qua xử lý vào môi trƣờng.
- Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm soát và ứng cứu kịp thời sự cố môi trƣờng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm môi trƣờng trong các hoạt động sản xuất thủy sản, công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, đóng tàu, vận tải và du lịch.
- Phát triển khu dịch vụ hậu cần nghề cá Hòn La thành trung tâm dịch vụ kinh tế biển, thông tin liên lạc, cứu hộ, cứu nạn hàng hải, ứng cứu sự cố tràn dầu và các tai biến về môi trƣờng biển, vùng bờ. Thực hiện đầu tƣ xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá ở các vùng cửa sông: Roòn, Gianh, Lý Hoà và Nhật Lệ.
- Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch hành động giảm nhẹ thiên tai.
Quảng Bình là tỉnh duy nhất trong dải ven biển Bình Trị Thiên đề ra chƣơng trình hành động về Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chƣa đề xuất chƣơng trình tƣơng tự.
2. Trong các quy hoạch đến năm 2020 của ba tỉnh đã đề cập đến công tác BVMT và xây dựng báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc cho các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cấp tỉnh.
336
a/ Trong quan điểm phát triển, QHTT phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 đã đƣa ra quan điểm thứ 5 là: Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phòng chống giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên và môi trƣờng.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Trên cơ sở phát triển kinh tế để tạo lực bảo vệ môi trƣờng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phải gắn với quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá và xử lý tác động môi trƣờng khi thực hiện các dự án phát triển kinh tế. Xây dựng định hƣớng phát triển các ngành trên quan điểm khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các giải pháp né tránh, phòng chống thiên tai, lũ lụt hạn hán.
Trong mục tiêu tổng quát cũng đã đề cập: Phấn đấu đƣa Quảng Bình thoát khỏi tình trạng tỉnh kém phát triển vào năm 2015; cơ bản trở thành tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020. Xây dựng Quảng Bình trở thành một trong những tỉnh có kinh tế phát triển nhanh và bền vững; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; hệ thống giáo dục - đào tạo đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển mới; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng đƣợc nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh và bảo vệ môi trường; quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, môi trường sinh thái được phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi trƣờng đã đề xuất:
- Phòng ngừa có hiệu quả khả năng ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra. Giữ gìn môi trƣờng biển và ven biển để phát triển du lịch. Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở khu vực biển và ven biển của tỉnh. Tăng cƣờng giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực quản lý bảo vệ môi trƣờng.
- Phấn đấu đến năm 2015: Tỷ lệ dân cƣ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh ở đô thị đạt 95%, ở nông thôn đạt 90%; tỷ lệ che phủ rừng 69%; tỷ lệ hộ gia đình có công trình vệ sinh đạt 80%; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 90%; 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trƣờng, trong đó có trên 85% số cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.
- Đến năm 2020: Tỷ lệ dân cƣ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh ở đô thị đạt trên 97%, ở nông thôn đạt 90%; tỷ lệ che phủ rừng ổn định 70%; tỷ lệ hộ gia đình có công trình vệ sinh đạt trên 90%; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trƣờng, trong đó có trên 90% số cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.
3. Trong quan điểm phát triển, QHTT phát triển KT-XH tỉnh Quảng Trị đã đề
ra hai quan điểm trong phát triển xã hội là:
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững quốc phòng, an ninh biên giới, vùng biển đảo, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Củng cố hành lang biên giới 337
với CHDCN Lào thành khu vực hoà bình, hữu nghị và tin cậy lẫn nhau. Xây dựng Quảng Trị thành khu vực phòng thủ trọng yếu, liên hoàn, vững chắc.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trường. Sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên, xã hội, con ngƣời; gắn kết mục tiêu trƣớc mắt với mục tiêu phát triển dài hạn, đảm bảo giữ vững cân bằng sinh thái và phát triển bền vững.
Trong mục tiêu phát triển cũng đã đề cập đến mục tiêu môi trƣờng gồm:
- Đƣa tỉ lệ số hộ đƣợc dùng nƣớc sạch lên 85% vào năm 2010 và cơ bản giải
quyết nƣớc sạch cho dân cƣ nông thôn vào năm 2020.
- Phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng độ che phủ rừng lên 44-45% vào năm 2010 và khoảng 50-53% vào năm 2020, tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác của tỉnh.
- Từng bƣớc ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của tỉnh. Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm.
- Đến năm 2010, cơ bản hoàn thành cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nƣớc thải, nƣớc mƣa ở Đông Hà, các thị xã mới nâng cấp, các khu cụm công nghiệp. Đến năm 2010 có 100% các thị xã, khu cụm công nghiệp đƣợc thu gom và xử lý rác thải; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế. Đến năm 2020 thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt.
- Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học,
đặc biệt là các khu rừng bảo tồn sinh thái, vùng bảo tồn sinh vật biển v.v.
Với nhiệm vụ cụ thể ở trọng điểm 3 là: Phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp và kinh tế nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng hóa, thâm canh chiều sâu, sử dụng công nghệ tiến tiến, công nghệ sạch gắn với công nghiệp chế biến, kết hợp với giữ gìn môi trƣờng, bảo đảm phát triển bền vững.
Đó là: Hình thành các vùng sản xuất tập trung cây trồng, vật nuôi chủ lực, mũi nhọn của tỉnh nhƣ lúa, cao su, cà phê, hồ tiêu, rừng trồng nguyên liệu, chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản. Tăng cƣờng áp dụng khoa học công nghệ trong tất cả các khâu sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú trọng công nghệ sau thu hoạch, sử dụng giống mới, phòng chống dịch bệnh v.v. Nâng cao chất lƣợng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông, lâm, thủy sản trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu, tăng giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất
Và: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ sạch, công nghệ thông tin v.v. vào sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh, thiên tai.
Trong định hƣớng phát triển cũng đề cập cụ thể đến vấn đề bảo vệ tài nguyên -
môi trƣờng, phát triển bền vững là:
338
Quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội, yêu cầu đạt mức độ tăng trƣởng kinh tế cao luôn kéo theo sự gia tăng khai thác, tiêu thụ các nguồn tài nguyên, năng lƣợng, dễ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm gia tăng các chất thải tạo gây sức ép lên môi trƣờng, gây mất cân bằng sinh thái. Do đó, đồng thời với quá trình phát triển kinh tế, cần có định hƣớng quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đáp ứng yêu cầu tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo phát triển bền vững.
Cần quản lý sử dụng và kiểm soát ô nhiễm đối với các tài nguyên thiên nhiên: sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, chống tình trạng thoái hóa đất, ô nhiễm nguồn nƣớc, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, quản lý tổng hợp các hoạt động khai thác tài nguyên biển và tăng cƣờng quản lý môi trƣờng biển và ven biển; khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản, tái tạo cảnh quan sau khi khai thác v.v.
Giảm tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa, phát triển các khu, cụm công nghiệp tới môi trƣờng. Quản lý, thu gom, xử lý cơ bản chất thải rắn ở các đô thị, khu tập trung dân cƣ, khu, cụm công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ nƣớc thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nguồn nƣớc chung, hạn chế ô nhiễm nguồn nƣớc. Sử dụng các nguồn năng lƣợng nhiên liệu làm giảm gây ô nhiễm không khí v.v.
Từng bƣớc ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của tỉnh. Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị xử lý rác thải, nƣớc thải, không khí khói bụi làm giảm ô nhiễm môi trƣờng. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự thay đổi khí hậu bất lợi đối với môi trƣờng.
Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho bộ phận quan trắc và phân tích môi trƣờng. Củng cố và kiện toàn biên chế bộ máy quản lý môi trƣờng của Quảng Trị ngang tầm với nhiệm vụ và yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Trong quan điểm phát triển, QHTT phát triển KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế
đã chỉ ra:
Phát triển thật sự bền vững cả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà Việt Nam đã công bố, gắn phát triển trƣớc mắt với lâu dài, lấy phát triển công nghiệp, du lịch làm hạt nhân phát triển kinh tế. Lấy phát triển công nghiệp làm động lực đóng góp cho tăng trƣởng, đẩy nhanh phát triển du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn và là sự đóng góp lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Coi trọng phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp và nông thôn. Nhanh chóng tạo ra các yếu tố bên trong vững mạnh, tranh thủ lợi thế từ bên ngoài, gắn Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng
339
kinh tế trọng điểm miền Trung, các đô thị của vùng và các khu kinh tế, khu công nghiệp lớn qua hành lang phát triển quốc lộ 1A, đƣờng bộ cao tốc để thu hút vốn đầu tƣ và công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.
Đảm bảo phát triển bền vững về môi trƣờng, đảm bảo cảnh quan cho phát triển du lịch. Chú trọng công tác bảo vệ môi trƣờng sinh thái, công tác truyền thông giáo dục môi trƣờng.Gắn phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy và phát triển nền văn hoá truyền thống, phát huy các giá trị văn hoá lịch sử của vùng đất cố đô Huế, góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hoá lịch sử.
Trong phƣơng hƣớng đẩy mạnh bảo vệ môi trƣờng trong triển khai quy hoạch
đã đề cập:
Thực hiện Luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản thi hành luật. Coi trọng công tác truyền thông giáo dục và xã hội hoá việc bảo vệ môi trƣờng. Áp dụng đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chú ý địa bàn thành phố Huế. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng hệ thống cung cấp nƣớc sạch, hệ thống xử lý rác thải, nƣớc thải. Nghiên cứu việc chống xói lở bờ sông, bờ biển. Xử lý các vấn đề môi trƣờng phát sinh do phát triển kinh tế, biến động dòng chảy các sông, bồi lấp các cửa biển. Nghiên cứu bảo vệ nguồn gen động thực vật ở Vƣờn quốc gia Bạch Mã.
Xây dựng Bảo tàng thiên nhiên Vùng duyên hải miền Trung.
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lƣợng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.
Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM).
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
Quản lý và xử lý chất thải rắn. Giảm nguồn phát sinh chất thải rắn ngay từ ban đầu; tăng cƣờng công tác xử lý rác thải tại các đô thị và khu dân cƣ tập trung; tìm nơi chôn lấp xa khu dân cƣ hoặc phải sử dụng công nghệ tái sử dụng hoặc chế biến phân bón.
Thực hiện quá trình "công nghiệp hóa sạch". Thể chế hóa việc đƣa yếu tố môi trƣờng vào quy trình quy hoạch, kế hoạch hóa sự phát triển ở mọi cấp; lồng ghép quy hoạch môi trƣờng vào quy hoạch phát triển các ngành kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Ban hành quy định yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống tự giám sát về môi trƣờng để cung cấp thông tin về tải trọng ô nhiễm do các hoạt động của họ.
340
5.3.2. Định hướng chính sách cho sử dụng bền vững tài nguyên, phòng tránh tai biến thiên nhiên và môi trường đới bờ biển
Dựa trên các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, cũng nhƣ hiện trạng công tác quản lý, đề tài đã đề xuất sơ đồ phân vùng chức năng cho đới bờ biển Bình - Trị - Thiên. Trong đó, mỗi đơn vị không gian thể hiện những nét đặc trƣng riêng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động khai thác sử dụng và rủi ro tai biến thiên nhiên. Từ đó, đề tài đề xuất các định hƣớng sử dụng bền vững tài nguyên cho mỗi vùng chức năng (bảng 5.1).
Để thực hiện đƣợc các định hƣớng này, điều quan trọng phải có các thể chế, chính sách phù hợp, đƣợc xây dựng trên cơ sở tiếp cận phát triển bền vững, hài hoà và hạn chế các mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên. Việc xây dựng khung chính sách đƣợc coi là một bƣớc quan trọng trong việc hình thành chính sách về quản lý tổng hợp đới bờ. Xây dựng khung chính sách nhằm thiết lập các mục tiêu, và hƣớng dẫn triển khai chƣơng trình QLTHĐB. Chính sách sẽ đƣợc hình thành thông qua các hoạt động thực hiện và các văn bản pháp lý. Chính sách quản lý tổng hợp đới bờ hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đới bờ biển:
- Phát triển kinh tế xã hội gắn với khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đới bờ, đảm bảo hài hòa các yêu cầu sử dụng tài nguyên hài hòa giữa các ngành kinh tế, các địa phƣơng và các cộng đồng cƣ dân ven biển. Bảo vệ an ninh quốc phòng trên cơ sở hình thành các trung tâm kinh tế biển mạnh ở vùng bờ;
- Phòng chống giảm nhẹ tác động của thiên tai và sự cố môi trƣờng vùng
ven biển;
- Phát triển cộng đồng cƣ dân ven biển và xóa đói giảm nghèo;
- Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực về quản lý tổng hợp đới bờ.
Để đạt đƣợc các mục tiêu này, cần thiết phải có các chính sách về điều chỉnh cơ cấu tổ chức quản lý tổng hợp đới bờ và chuẩn bị nguồn nhân lực cán bộ thực hiện các chƣơng trình dài hạn về QLTHĐB. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất khung chính sách sử dụng tài nguyên cho một số vùng chức năng cụ thể đới bờ biển Bình - Trị - Thiên nhƣ sau:
A. Vùng bảo tồn bao gồm:
- Các vùng đất và nƣớc đƣợc xem là quan trọng đối với việc bảo vệ và bảo tồn
các sinh cảnh và các loài sinh vật.
- Các vùng có sinh cảnh đặc thù, nguyên sơ, và đa dạng sinh học cao.
- Các vùng có các hệ sinh thái hỗ trợ sự sống của các loài sinh vật đặc hữu, quí
hiếm và bị đe doạ.
341
Chính sách quản lý cho vùng bảo tồn:
- Bảo vệ và bảo tồn các sinh cảnh/hệ sinh thái đặc thù và nguyên sơ (cả trên
biển cũng nhƣ trên đất liền).
- Bảo vệ và bảo tồn các chức năng tự nhiên của những vùng nhạy cảm với tác
động của con ngƣời.
- Ngăn ngừa sự mất đi của các sinh cảnh ven bờ, nhƣ: rạn san hô, thảm cỏ
biển, rừng và các sinh vật liên đới.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái trên biển và trên cạn, nhƣng cho phép ngƣời dân địa phƣơng tiếp cận có kiểm soát, với mục tiêu kiếm sống mang tính truyền thống. Bảo vệ các hệ sinh thái trên biển và trên cạn, nhƣng cho phép các cơ quan/tổ chức nghiên cứu tiếp cận với mục tiêu nghiên cứu khoa học, trong các nỗ lực bảo tồn của các cơ quan/tổ chức đó.
Các vùng đề xuất:
1. Vƣờn quốc gia Bạch Mã
2. Khu bảo tồn thiên nhiên Đăckrông – Phong Điền 3. Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ
Các vùng bảo tồn dự kiến:
1. Trảng cỏ Leptocarpus disjunctus (Chanh lƣơng) tại vùng trũng giữa các đụn
cát ở Nam Quảng Bình.
2. Rú trên cát vàng nghệ, cát đỏ, cát trắng kết vón chặt ở Hồ Xá
3. Rƣ̀ ng Gu ̣ ở Rú Li ̣nh 4. Rƣ̀ ng đầm lầy nƣớ c ngo ̣t trên phù sa ở Vĩnh Long và trên cát lẫn phù sa Nhĩ
Thƣơ ̣ng, trên than bù n ở Trà Lô ̣c.
5. Rú Sophora tonkinensis (Hòe Bắc Bộ ) trên cát vàng xám ở Gio Thành hình
thành tại chân đụn cát di động trong nội địa (Gio Thành, Gio Linh)
6. Rú trên cát trắng xám và rừng Tràm trên than bùn ở Phong Điền .
Các loại hình sử dụng/các hoạt động được phép:
- Bảo tồn vùng nƣớc, đất, các loài thực vật và động vật. Các hoạt động quản lý
động vật hoang dã và nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng và duy tu các công trình phục vụ một số hoạt động quản lý cần thiết, có chọn lọc (ví dụ nhƣ nhà bảo vệ), mà không thể xây ở ngoài vùng cần bảo tồn. Xây dựng các cơ sở hạ tầng công cộng cần thiết, ví dụ nhƣ cầu, đƣờng, đƣờng mòn (nhƣng phải đúng vị trí đã đƣợc chỉ định).
- Hoạt động thu lƣợm các sản phẩm rừng ở mức độ phù hợp, có kiểm soát, theo cách thủ công, trong trƣờng hợp đó là nghề kiếm sống truyền thống, của ngƣời dân địa phƣơng.
342
Bảng 5.1. Định hướng phát triển bền vững đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Chức năng chính Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 Quản lý Dải tự nhiên
Núi thấp
Gò đồi cao Bảo tồn HST rừng, rừng phòng hộ, Du lịch Lâm - Nông - Du lịch - Định cƣ - Hồ đa mục tiêu
Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài + Bảo tồn HST rừng, kết hợp bảo tồn rừng tự nhiên và phát triển rừng sản xuất + Phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hộ gia đình theo hƣớng trồng cây CN lâu năm+chăn nuôi đại gia súc + Phát triển hồ chứa đa chức năng tạo nguồn cung cấp điện, nƣớc và các mục tiêu KT khác theo quy chế liên hồ chứa + Thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình dự án I. GÒ ĐỒI VÀ NÚI THẤP
Gò đồi thoải
Nông - Lâm - Công nghiệp - Du lịch - Định cƣ - Bảo tồn - Hồ đa chức năng
- Quảng Bình: + Cơ cấu lại các loại rừng; sử dụng ngày càng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng, tăng sản phẩm từ rừng, nhất là gỗ; gắn chức năng phòng hộ và kinh tế; + Phát triển thuỷ lợi (hồ chứa+hệ thống tƣới tiêu) tạo nguồn cung cấp nƣớc + Thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình dự án - Quảng Trị: + Trồng cây CN lâu năm+chăn nuôi đại gia súc + Phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hộ gia đình + Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng xã hội - Thừa Thiên Huế: + Hình thành một vùng kinh tế nông - lâm - công nghiệp chế biến (cây công nghiệp dài ngày+cây công nghiệp ngắn ngày+cây ăn quả, cây thực phẩm, gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ) gắn với phát triển dịch vụ và du lịch + Phát triển chăn nuôi kết hợp với trồng trọt trong từng hộ gia đình, từng trang trại. + Tu bổ, tái tạo rừng tự nhiên, trồng và khoanh nuôi rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
343
Chức năng chính Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài Quản lý Dải tự nhiên
Đồng bằng aluvi & cửa sông
Thềm cát nội đồng
Đồng bằng thấp trũng
Nông Ngƣ nghiệp - Định cƣ nông thôn - Điều tiết lũ - Cảng cửa sông Bảo tồn - Nông nghiệp sinh thái - Du lịch - Công nghiệp - Định cƣ - Hồ chứa nƣớc Nông nghiệp sinh thái - Điều tiết lũ - GT thủy đƣờng sông - Quần cƣ nông thôn II. ĐỒNG BẰNG TRUNG TÂM
Đầm phá
Ngƣ nghiệp - Bảo tồn - Du lịch - Giao thông đƣờng sông - Điều tiết lũ
- Quảng Bình: + Nạo vét khơi thông luồng lạch các tuyến đƣờng sông Son, s. Gianh, s. Long Đại + Đầu tƣ gia cố, xây dựng hệ thống đê kè chống xói lở bờ sông, xây dựng phƣơng án phòng chống lũ, các hành lang thoát lũ + Phát triển hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai + Điều chỉnh cơ cấu cây trồng vật nuôi một cách hợp lý với điều kiện sinh thái + Sử dụng lao động phù hợp với quy mô hộ gia đình và liên gia đình - Quảng Trị: + Đẩy mạnh phát triển công nghiệp–TTCN (các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa...) + Hình thành và thu hút đầu tƣ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp trọng điểm nhƣ Khu CN Nam Đông Hà, Quán Ngang, Quảng Trị v.v. + Mở rộng các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ, du lịch + Xây dựng các vùng chuyên canh cao sản (sản xuất lúa tập trung ở Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh, Gio Linh) kết hợp với chăn nuôi đại gia súc, gia cầm + Phát triển hệ thống đô thị - Thừa Thiên Huế: + Phát triển nông nghiệp sinh thái (trồng trọt và chăn nuôi) theo quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hoá, hình thành các vùng nông nghiệp công nghệ cao + Phát triển du lịch tổng hợp + Hình thành hệ thống đô thị hiện đại gắn với các chức năng hành chính, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, v.v. gắn với hệ thống quần cƣ nông thôn + Hình thành các KKT; KCN trọng điểm theo kế hoạch của Nhà nƣớc + Phát triển liên kết tuyến động lực kinh tế đƣờng 1A + Phát triển và củng cố hệ thống thuỷ lợi gắn với các hồ đa chức năng ở vùng gò đồi và núi thấp. Phát triển và bảo vệ các hồ chứa nhỏ trênvùng cát nội đồng + Điều tiết lũ thông qua việc khơi
344
Chức năng chính Quản lý Dải tự nhiên
Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài thông các tuyến sông quan trọng gắn với giao thông đƣờng sông và hệ thống cảng sông. + Hình thành hệ thống quan trắc và mạng lƣới cảnh báo thiên tai
Rừng phòng hộ Cồn cát di động
Thềm và đụn cát bãi ngang
Lâm nghiệp - Nông nghiệp sinh thái - Mô hình KTST vùng cát - Công nghiệp - Định cƣ - Hồ chứa
III. CỒN CÁT VEN BIỂN (BÃI NGANG)
Du lịch Bãi biển
Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 + Sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hƣớng thâm canh gắn với điều kiện sinh thái; phát triển vùng trọng điểm lúa + Hình thành các khu vực nông nghiệp công nghệ cao + Xây dựng tốt hệ thống thuỷ lợi + Hình thành các KCN, phát triển nghề và làng nghề tiểu-thủ công nghệ + Hình thành khu du lịch văn hóa, nghỉ dƣỡng gắn với các khu văn hóa, di tích lịch sử; các làng văn hóa, các khu biệt thự xanh, khu nhà vƣờn - Quảng Bình: + Phát triển các trung tâm KT biển: Các đô thị ven biển (Đồng Hới, Ba Đồn, Hoàn Lão, Quán Hàu, Hòn La), Khu kinh tế tổng hợp Hòn La với các ngành chủ chốt là công nghiệp phụ trợ, sản xuất điện năng, đóng, sửa chữa tàu biển, tàu đánh cá, công nghiệp xi măng, công nghiệp luyện kim, chế biến gỗ, hải sản, sản xuất thuỷ tinh cùng với các ngành công nghiệp bổ trợ khác. Phát triển du lịch Vũng Chùa-Đảo Yến Khu công nghiệp ven biển: Tây Bắc Đồng Hới và cảng biển Hòn La (nhà máy khí - điện - đạm); Bắc Đồng Hới và Hòn La II; Tây Bắc Quán Hàu; + Phát triên rừng phòng hộ chắn cát cho mục đích cải tạo và bảo vệ môi trƣờng + Phát triển mô hình KTST vùng cát kết hợp định cƣ cải tạo đất hoang hoá và môi sinh theo mmô hình trang trại để hình thành vùng nguyên liệu hàng hoá nông sản + Hình thành các KKT, KCN tập trung gắn với tuyến lực ven biển (đƣờng ven biển) + Hình thành hệ thống cảng biển liên hoàn, thống nhất, kết hợp với các trung tâm dịch vụ tổng hợp cho các ngành kinh tế hƣớng biển (dịch
345
Chức năng chính Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 Quản lý Dải tự nhiên
Lý Trạch + Các ngành kinh tế hƣớng biển nhƣ: đóng, sửa tàu thuyền; chế biến thủy sản + Xây dựng và phát triển cảng biển tổng hợp, dịch vụ cảng biển Hòn La + Tuyến hành lang ven biển (đƣờng ven biển) + Nâng cấp, nạo vét khơi thông các cửa Gianh, cửa Nhật Lệ và một số cửa khác. + Khôi phục và phát triển vận tải biển pha sông, tuyến vận tải ra các đảo + Phát triển tổng hợp kinh tế thuỷ sản (nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá). + Xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội các xã bãi ngang + Phát triển và đầu tƣ các công trình cảnh báo, phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn - Quảng Trị: + Đầu tƣ xây dựng khu kinh tế biển Mỹ Thủy + Phát triển tổng hợp kinh tế hƣớng biển (nuôi trồng thuỷ hải sản, dịch vụ biển,...); cơ sở hạ tầng sản xuất (giao thông, cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền, kho tàng, bến bãi v.v.) và hạ tầng xã hội + Phát triển dịch vụ (hậu cần nghề cá, dịch vụ vận Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài vụ dầu khí, dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển, dịch vụ giao thông trên biển, dịch vụ sửa chữa tầu thuyền, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ viễn thông, v.v.). + Phát triển kinh tế tổng hợp hƣớng biển (chế biến thuỷ sản, đóng và sửa chữa tàu; vận tải biển, v.v.) + Phát triển du lịch, trọng tâm là du lịch biển kết hợp với các loại hình du lịch khác. + Hình thành chuỗi đô thi ven biển + Phát triển tuyến đƣờng ven biển thành tuyến động lực kinh tế ven biển nối với các trung tâm KT ven biển khác trong, ngoài vùng. + Nuôi trồng thuỷ sản trong các thuỷ vực, đặc biệt là trong hệ thống đầm phá, gắn phát triển thuỷ sản đầm phá với phát triển du lịch + Phòng chống thiên tai hiệu quả (nước biển dâng, ngập lụt, v.v.) + Hình thành hệ thống quan trắc và mạng lƣới cảnh báo thiên tai
346
Chức năng chính Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài Quản lý Dải tự nhiên
tải biển, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản v.v.) + Mở rộng khai thác du lịch (du lịch sinh thái biển, du lịch nghiên cứu, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa cách mạng) + Xây dựng cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp phù hợp với hệ sinh thái vùng ven biển + Phát triển trục động lực quốc lộ 1A và trục động lực ven biển + Mở tuyến đƣờng thuỷ nội địa Cửa Việt - Cồn Cỏ - Hiền Lƣơng. + Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cƣ dân bãi ngang ven biển + Phát triển KKT biển Mỹ Thủy bao gồm: Khu cảng biển nƣớc sâu, Khu công nghiệp tổng hợp, Khu đô thị vùng, nhà máy nhiệt điện, v.v. - Thừa Thiên Huế: + Phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô thành trung tâm kinh tế và đô thị của vùng KTTĐ miền Trung và cả nƣớc (phát triển công nghiệp, du lịch, thương mại, trung tâm thông tin và giao dịch quốc tế của vùng, trung tâm công nghiệp của vùng với nhiều ngành công nghiệp phù hợp với lợi thế vị trí địa lý) + Phát triển vùng đầm phá năng động toàn diện bao gồm thuỷ sản, du lịch, nông lâm công nghiệp chế biến. + Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế vƣờn, vƣờn
347
Chức năng chính Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài Quản lý Dải tự nhiên
Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 rừng, mô hình kinh tế trang trại trên vùng cát nội đồng; giải quyết cơ bản khâu thuỷ lợi cho vùng cát. + Phát triển hợp lý vùng nuôi tôm công nghiệp trên cát ở các huyện Phong Điền, Phú Vang; tăng diện tích nuôi thâm canh, cao triều ở vùng ven phá Tam Giang - Cầu Hai + Phát triển nhanh các điểm du lịch ở Thuận An, Lăng Cô, Cảnh Dƣơng... Nâng cấp các sở văn hoá, bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên. + Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm. + Coi trọng việc bảo vệ, khoanh nuôi, gây rừng cây bản địa trên cát, trồng rừng phòng hộ kết hợp rừng kinh doanh, rừng quốc phòng. + Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản, khuyến khích phát triển các nghề chế biến truyền thống + Chống xói lở bờ biển Hải Dƣơng-Thuận An, Phú Thuận, cửa Tƣ Hiền; cứng hóa hệ thống đê biển và đê đầm phá; xây dựng cầu Ca Cút, Vĩnh Tu, Hà Trung vƣợt phá Tam Giang + Mở rộng, khai thác cảng Chân Mây, Thuận An, Tƣ Hiền; cảng Chân Mây, cảng Thuận An. + Nâng cấp đƣờng quốc phòng ven biển.
348
Chức năng chính Định hƣớng phát triển của ba tỉnh trong QHTT đến năm 2020 Định hƣớng phát triển bền vững đƣa ra của đề tài Quản lý Dải tự nhiên
Bờ và đới sóng vỗ bờ
Dải biển nông ven bờ Đánh bắt hải sản - Cảng biển và Giao thông đƣờng biển Đánh bắt hải sản và giao thông đƣờng biển
IV. BIỂN VÀ ĐẢO VEN BỜ
An ninh - Bảo tồn và du lịch biển Đảo & biển ven đảo
+ Phát triển đánh bắt hải sản và nguồn lợi biển theo hƣớng xa bờ bền vững gắn với bảo vệ nguồn lợi biển. + Phát triển vận tải biển thành ngành kinh tế biển quan trọng + Tăng cƣờng đầu tƣ ngành dầu khí trên biển + Phát triển kinh tế dịch vụ (dịch vụ dầu khí, dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển, dịch vụ giao thông trên biển, dịch vụ sửa chữa tầu thuyền, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ viễn thông, v.v.). và du lịch biển đảo trên các đảo trong vùng, đặc biệt là trên đảo Cồn Cỏ + Kết hợp phát triển KT gắn với mục tiêu đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền vùng biển Việt Nam + Phòng chống thiên tai hiệu quả (xói lở bờ, nước biển dâng, ngập lụt, v.v.) + Hình thành hệ thống quan trắc và mạng lƣới cảnh báo thiên tai - Quảng Bình: + Đầu tƣ gia cố, xây dựng hệ thống đê kè chống xói lở bờ biển. + Xây dựng các cơ sở dịch vụ hỗ trợ nghề cá, khu neo đậu tránh bão + Đẩy mạnh chƣơng trình trồng rừng phòng hộ ven biển + Phát triển các đội tàu đánh bắt xa bờ có hiệu quả, khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi biển. - Quảng Trị: + Phát triển tổng hợp kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, vận tải biển, du lịch, dịch vụ biển) + Khai thác tuyến đƣờng biển Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ du lịch và phát triển kinh tế biển đảo + Khai thác mỏ khí phía Đông đảo Cồn Cỏ. + Phát triển đảo Cồn Cỏ thành đảo du lịch kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng -an ninh + Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; các ngành dịch vụ, cung ứng các vật tƣ, kỹ thuật phục vụ phát triển các ngành sản xuất trên đảo Cồn Cỏ + Khai thác biển và nuôi trồng hải sản quanh đảo - Thừa Thiên Huế: + Xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trong những trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nƣớc + Tăng năng lực đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản nhất là những loại có giá trị kinh tế cao, ƣu tiên cho xuất khẩu.
349
Các loại hình sử dụng/hoạt động hạn chế/ngăn cấm
- Khai thác gỗ, chặt phá cây, săn bắn.
- Lấp, đổ, đào xới và nạo vét đất, đổ thải các chất nạo vét.
- Đắp đập hoặc bố trí lại không gian.
- Xây dựng nhà ở/công trình hoặc các hoạt động khác gây ra những biến đổi đáng kể về không gian, các bồn chứa (dầu, hoá chất, nhiên liệu, chất thải, ...), nhà máy xử lý nƣớc thải.
- Đổ nƣớc thải, rác thải chƣa đƣợc xử lý.
- Đổ thải phân bón và các hoá chất nguy hại.
- Xây dựng và hoạt động của công trình công nghiệp.
- Khai thác khoáng sản, trong đó có cát, sỏi, đá.
- Trồng trọt (phát triển nông nghiệp/làm vƣờn).
B. Vùng phục hồi
Đó là các vùng đƣợc chỉ định cho mục tiêu phục hồi các nguồn tài nguyên thiên
nhiên/sinh cảnh bị suy thoái.
Chính sách quản lý:
- Phục hồi các giá trị quan trọng về tự nhiên và lịch sử ở vùng bờ, thông qua các
hoạt động phục hồi thích hợp và quản lý việc tiếp cận đến các giá trị đó.
- Phục hồi các giá trị cảnh quan, chất lƣợng nƣớc và các sinh cảnh tự nhiên, trong khi vẫn cho phép một số loại hình sử dụng với cƣờng độ thấp, không làm mất đi các giá trị này.
- Bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng theo tiêu chuẩn đặc biệt.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển thành các vùng bảo tồn.
Các vùng đề xuất:
- Vùng phục hồi san hô (và các giá trị sinh thái khác) Cồn Cỏ.
- Vùng phục hồi cỏ biển phá Tam Giang
Các loại hình sử dụng/hoạt động được phép/hạn chế:
- Phục hồi rạn san hô và thảm cỏ biển.
- Các hoạt động hỗ trợ công tác phục hồi (nghiên cứu khoa học/môi trƣờng,
điều tra, khảo sát).
- Hoạt động bơi, lặn giải trí. Bắt cá kiếm sống theo cách thủ công truyền thống,
có kiểm soát, của ngƣời dân địa phƣơng.
350
Các loại hình sử dụng bị ngăn cấm:
- Đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt.
- Khai thác san hô, cỏ biển. Hủy diệt thực, động vật.
- Các hoạt động du lịch, giải trí/giao thông thủy gây nguy hại đến các thảm cỏ
biển, rạn san hô.
- Biến đổi các vùng đất ngập nƣớc. Lấp, đào, san ủi đất, trừ khi các hoạt động
này nhằm bảo tồn hoặc nâng cấp vùng đất ngập nƣớc thành vùng bảo tồn.
C. Vùng đánh bắt cá
Là vùng đƣợc bố trí trƣớc hết cho mục đích đánh bắt cá, trong đó cho phép áp dụng các phƣơng pháp khai thác bền vững. Vùng đánh bắt cá có thể đƣợc chia ra thành các vùng nhỏ hơn ứng với các hoạt động đánh bắt cá với quy mô lớn/nhỏ khác nhau để ngăn ngừa mâu thuẫn giữa các hoạt động đánh bắt mang tính thƣơng mại và thủ công.
Chính sách quản lý:
- Bảo vệ các nguồn thuỷ sản biển và nƣớc ngọt khỏi sự khai thác quá mức bằng việc cấm các hoạt động đánh bắt cá quá mức và mang tính huỷ diệt, điều chỉnh việc sử dụng và tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thủy sản, bảo vệ các bãi ƣơm.
- Tăng cƣờng quản lý, giám sát hoạt động đánh bắt cá mang tính thƣơng mại ngoài khơi, cũng nhƣ hoạt động đánh bắt thủ công (với quy mô nhỏ để kiếm sống) ở ngƣ trƣờng Nam vịnh Bắc Bộ gần khu vực đảo Cồn Cỏ và vùng nƣớc ven bờ.
Các vùng đề xuất:
- Vùng đánh bắt thủ công ven bờ biển Lý Hoà. Vùng này kéo dài từ cửa sông Lý Hoà đến cửa sông Gianh nối đến cửa Ròn, có biên ngoài ở khoảng đƣờng đẳng sâu 5m và biên trong là ranh giới ngoài của vùng đệm.
- Vùng đánh bắt thủ công ven bờ cửa Tùng – cửa Việt: vùng nƣớc ven bờ Nam cửa Tùng đến cửa Việt, bên ngoài vùng dành cho phát triển du lịch, có biên ngoài cách bờ 3 hải lý (ứng với biên của vùng đánh bắt ven bờ).
- Vùng đánh bắt thủ công trong các đầm phá Tam Giang, Cầu Hai và vũng An Cư: vùng nƣớc nội thuỷ các đầm phá Tam Giang, Cầu Hai và vũng An Cƣ, tiến hành song song với hoạt động phát triển du lịch.
- Vùng đánh bắt thương mại ngoài khơi: vùng biển bên ngoài đảo Cồn Cỏ (ngƣ
trƣờng Nam vịnh Bắc Bộ), bao gồm cả vùng đi lộng và đi khơi.
Các loại hình sử dụng/hoạt động cho phép:
- Đánh bắt cá ở các vùng đã đƣợc chỉ định vào mùa cho phép với công cụ đánh
bắt thích hợp/đƣợc phép.
351
- Đánh bắt cá với quy mô nhỏ/thủ công/thuyền chèo tay trong các vùng nƣớc
nông quanh các khu du lịch, rạn san hô.
- Câu cá tại những vùng đƣợc chỉ định, phục vụ du lịch. Nghiên cứu nguồn cá.
Các loại hình sử dụng/hoạt động ngăn cấm/hạn chế:
- Đánh bắt cá mang tính thƣơng mại/đánh bắt bằng lƣới vét trong các vùng nƣớc nông, gần các sinh cảnh biển nhạy cảm, bãi ƣơm/đẻ của các loài động vật có vỏ và cá.
- Sử dụng các phƣơng pháp/công cụ đánh bắt mang tính huỷ diệt (lƣới mắt nhỏ,
thiết bị cào đáy, chất nổ, xyanua và các chất gây độc khác).
- Đánh bắt các loài cá và loài động vật có vỏ bị đe dọa trong mùa sinh sản/đẻ trứng.
- Đánh bắt các loài cá và giáp xác còn nhỏ, hoặc đang có trứng. Đánh bắt vào
mùa cấm. Đánh bắt các loài quý hiếm, bị đe dọa.
Trong đó, khung chính sách cho việc sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng biển đến năm 2020 đã đƣợc đƣa ra là:
- Điều tra, khảo sát, đánh giá toàn diện và đầy đủ về các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tiềm năng và lợi thế của biển.
- Quan trắc toàn điện các yếu tố khí tƣợng, thuỷ văn, môi trƣờng và dự báo kịp
thời, chính xác các thiên tai trên biển
- Giảm nhẹ các tác động tiêu cực và thích ứng với biến đổi khí hậu và nƣớc
biển dâng.
- Bảo tồn đa dạng sinh học biển
- Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên biển
- Phát triển các ngành kinh tế biển bền vững về môi trƣờng
- Kiểm soát các nguồn thải từ đất liền
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ và toàn diện về tài nguyên và môi
trƣờng biển
- Tiếp cận quản lý tổng hợp và thống nhất trong sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng
- Quy hoạch không gian và phân vùng phát triển dựa trên các đặc tính sinh thái
của biển
- Gắn nhiệm vụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng với bảo vệ chủ quyền
và quyền chủ quyền các vùng biển và hải đảo của Việt Nam.
352
5.4. Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình quản lý
5.4.1. Các giải pháp quản lý
- Tập trung xây dựng và kiện toàn các cơ chế điều phối, hợp tác đa ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng hợp đới bờ; phát triển nguồn nhân lực và tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết của các cấp quản lý và cộng đồng phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
- Tăng cƣờng và đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tƣ cho quản lý tổng hợp đới bờ:
+ Đa dạng hoá và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ; ƣu tiên đầu tƣ cho việc đào tạo nguồn nhân lực và tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tổng hợp;
+ Ngoài vốn từ ngân sách nhà nƣớc, cần khuyến khích, thu hút và khai thác tốt các nguồn vốn đầu tƣ khác thông qua các chƣơng trình, dự án hợp tác quốc tế song phƣơng và đa phƣơng; tích cực huy động thêm các nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài.
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ của các nƣớc có kinh nghiệm quản lý tổng hợp đới bờ thông qua việc xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, đề tài, dự án hợp tác song phƣơng và đa phƣơng trong lĩnh vực này.
5.4.2. Các giải pháp mang tính tổng hợp
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng biển
- Hoàn thiện pháp luật và thể chế về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển
- Tăng cƣờng đầu tƣ và chi thƣờng xuyên từ ngân sách nhà nƣớc cho quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển
- Quy hoạch không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng
- Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trƣờng biển
- Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng cƣ dân ven biển trong việc phát triển kinh tế - xã hội gắn liền việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc phòng.
Ngoài ra còn có các công cụ khác cho QLTHĐB, nhƣ Quan trắc và giám sát
môi trƣờng; Quản lý dữ liệu; Công cụ kinh tế; Đánh giá tác động môi trƣờng...
353
5.4.3. Thực hiện khung hướng dẫn kỹ thuật về quản lý tổng hợp đới bờ
5.4.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu: Xây dựng các hƣớng dẫn kỹ thuật về quản lý tổng hợp đới bờ nhằm mục tiêu cung cấp cho cấp chính quyền địa phƣơng một bản hƣớng dẫn sử dụng các công cụ chính sách trong việc xây dựng chƣơng trình QLTHĐB địa phƣơng. Hƣớng dẫn kỹ thuật là cơ sở để xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch quản lý tổng hợp đới bờ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn sử dụng đa ngành, cũng nhƣ các cơ hội phát triển, đề xuất định hƣớng phát triển và bảo tồn, hƣớng dẫn hoàn thiện thể chế.
5.4.2.2. Các nội dung cơ bản của khung hướng dẫn kỹ thuật về QLTHĐB
Các nội dung cơ bản của khung hƣớng dẫn kỹ thuật về QLTHĐB các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế gồm có:
- Hƣớng dẫn lập kế hoạch hành động triển khai QLTHĐB cấp tỉnh;
- Hƣớng dẫn áp dụng khung cơ sở dữ liệu về đới bờ;
- Huớng dẫn truyền thông cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng;
- Hƣớng dẫn đánh giá tai biến thiên nhiên, rủi ro sinh thái);
- Hƣớng dẫn đánh giá tài nguyên và môi trƣờng đới bờ;
a) Hướng dẫn lập kế hoạch hành động triển khai quản lý tổng hợp đới bờ cấp tỉnh
- Xác định những mục tiêu cơ bản cần đạt đƣợc của kế hoạch quản lý tổng hợp
đới bờ
+ Xác định các mục tiêu ƣu tiên
+ Tập trung làm rõ các mâu thuẫn/xung đột phát sinh từ việc sử dụng tài
nguyên bờ theo không gian và thời gian
+ Phân tích quan hệ tƣơng tác với các lƣu vực sông và vùng biển phía ngoài của đới bờ trên cơ sở quan điểm tiếp cận hệ thống coi đới bờ là đới tƣơng tác, chuyển tiếp (theo chƣơng trình nghị sự 21 - Rio 92)
- Xác định phạm vi quản lý
+ Vùng bờ quản lý thƣờng đƣợc xác định rõ ràng qua quá trình hoạch định
chính sách hoặc đƣợc quản lý không chính thức với tƣ cách là một đơn vị độc lập.
+ Ranh giới quản lý của vùng bờ thƣờng không trùng hợp với ranh giới của một HST riêng lẻ, vì thực tế nhiều HST khác nhau cùng tồn tại trong hoặc có thể mở rộng ra ngoài vùng quản lý dự kiến
- Xây dựng quy trình cụ thể cho QLTHĐB
354
+ Nghiên cứu vấn đề và nhu cầu;
+ Xem xét vấn đề chính sách;
+ Xác định mục tiêu và mục đích;
+ Xem xét các quy hoạch hiện có và lập báo cáo sơ bộ (nguồn lực, luật pháp -
thể chế, kinh tế - xã hội, phạm vi quy hoạch, ...);
+ Tổ chức chƣơng trình quy hoạch (kinh phí, nhân lực, phƣơng tiện, thiết bị,
chiến lƣợc tác nghiệp, …);
+ Triển khai chƣơng trình QHTT (thu thập số liệu, phân tích, lập bản đồ, tham
vấn cộng đồng, ...)
- Xây dựng kế hoạch phân vùng quản lý, sử dụng tài nguyên và môi trƣờng đới bờ dựa trên hiện trạng nguồn lợi tài nguyên môi trƣờng và nguồn lợi cũng nhƣ điều kiện kinh tế xã hội và những kết quả nghiên cứu đã thực hiện
- Hoàn thiện kế hoạch triển khai kế hoạch, đề xuất phƣơng án điều chỉnh và
hoàn thành kế hoạch tổng thể về quản lý tổng hợp đới bờ
- Xây dựng chƣơng trình Giám sát và đánh giá hiệu quả chƣơng trình quản lý
tổng hợp, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển và các chính sách quản lý.
b) Hướng dẫn áp dụng khung Cơ sở dữ liệu về đới bờ
- Xác định các thành phần Cơ sở dữ liệu đới bờ:
+ Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên
+ Thông tin, dữ liệu về kinh tế xã hội địa phƣơng
+ Thông tin,dữ liệu về tài nguyên
+ Hệ thống các bản đồ chuyên đề
- Điều tra cơ bản, cập nhật kết quả quan trắc tổng hợp môi trƣờng vùng ven
biển và vùng ven bờ
+ Điều tra nguồn lợi hải sản và phát triển kinh tế - xã hội
+ Điều tra hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ven biển với phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trƣờng: phân tích, điều tra, đánh giá hiện trạng quỹ đất đai và tác động của một số loại hình sử dụng đất ở khu vực ven bờ
+ Điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc biển và phát triển kinh tế xã hội bảo vệ môi
trƣờng biển
+ Điều tra cơ bản tài nguyên địa chất- khoáng sản với phát triển kinh tế- xã hội
và bảo vệ môi trƣờng biển
355
+ Số liệu về các sự cố môi trƣờng, tai biến thiên nhiên bão lũ: tần xuất và thiệt hại.
Điều tra, khảo sát và đánh giá các yếu tố có liên quan tới sự phát triển của các
đô thị ven biển là hết sức cần thiết với các nội dung cụ thể sau:
(1) Thực trạng hình thành và phát triển hệ thống đô thị ven biển;
(2) Môi trƣờng khí hậu biển;
(3) Tài nguyên đất ven bỉên;
(4) Tài nguyên du lịch biển và ven biển
(5) Tài nguyên sinh vật (các rừng ngập mặn, nguồn hải sản, rạn san hô,
rong tảo biển,...);
- Phổ biến, giới thiệu và công bố cơ sở dữ liệu, hệ thông tin địa lý, các bản đồ phân vùng tự nhiên, sử dụng đất, nƣớc, nguồn thải, gây ô nhiễm, nhạy cảm môi trƣờng, tác động do các hoạt động khai thác của con ngƣời, bản đồ tai biến thiên nhiên v.v..
- Công bố và hƣớng dẫn các tổ chức, cá nhân cách sử dụng, phân tích cơ sở dữ liệu GIS về quản lý tài nguyên và môi trƣờng đới bờ theo khung của CSDL - GIS chuẩn; các chỉ thị về tài nguyên và môi trƣờng biển của chƣơng trình quản lý tổng hợp đới bờ.
- Đào tạo nhân lực và giáo dục cộng đồng tham gia quản lý tổng hợp đới bờ.
c) Hướng dẫn truyền thông cộng đồng về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đới bờ
- Đánh giá tổng quan công tác truyền thông phục vụ QLTHĐB địa phƣơng
+ Xác định nhóm các bên liên quan tới QLTHĐB:
+ Xác định nhóm đối tƣợng của chƣơng trình truyền thông QLTHĐB: xác định nhóm đối tƣơng truyền thông theo cấp quản lý tài nguyên và mức độ sử dụng tài nguyên: nhóm sử dụng trực tiếp, gián tiếp và nhóm trung gian sử dụng tài nguyên đới bờ
- Phân tích các vấn đề liên quan đến truyền thông về QLTHĐB:Phân tích kiến
thức, thái độ, ứng xử truyền thông: cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở;
- Nhận định các vấn đề truyền thông và đề xuất các nhóm thông điệp: Các vấn đề truyền thông: thiếu hụt thông tin; độ chính xác của thông tin; kênh thông tin sử dụng trong truyền thông
- Các điều kiện để thực hiện chƣơng trình truyền thông ở địa phƣơng:
+ Về mặt tài chính;
+ Nguồn nhân lực thực hiện.
356
- Xác định các vấn đề khó khăn cần khắc phục và đề xuất các vấn đề ƣu tiên về phƣơng tiện, hình thức truyền thông và lựa chọn đối tƣợng ƣu tiên trong truyền thông.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
đới bờ
- Xác định lộ trình triển khai chƣơng trình truyền thông
- Xây dựng bảng đánh giá thực hiện và hiệu quả triển khai kế hoạch, chƣơng
trình truyền thông đới bờ
d) Hướng dẫn đánh giá xung đột môi trường, tai biến thiên nhiên, đánh giá mức độ nhạy cảm/tổn thương môi trường của đới bờ
- Đánh giá tiềm năng, hiện trạng khai thác sử dụng các loại tài nguyên vùng bờ;
phân bố, trữ lƣợng, sản lƣợng khai thác bình quân hàng năm trên địa bàn
+ Xác định danh mục các loại tài nguyên chính ở địa phƣơng:
+ Xây dựng bản đồ phân bố tài nguyên địa phƣơng: bản đồ địa chất thủy văn
địa phƣơng, bản đồ khoáng sản
+ Hiện trạng khai thác sử dụng/khai thác tài nguyên;
+ Khả năng phát triển, mở rộng khai thác.
- Đánh giá xung đột môi trƣờng
+ Làm rõ những mâu thuẫn mang tính đối kháng giữa các nhóm xã hội trong
khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trƣờng phục vụ phát triển kinh tế biển;
+ Xác định các nguyên nhân phát sinh xung đột môi trƣờng;
+ Hình thành và phát triển các cơ chế, chính sách thích hợp chia sẻ nguồn lợi
chung của đới bờ;
+ Xác định quyền sở hữu/sử dụng các nguồn tài nguyên;
+ Hoàn thiện các chính sách tài chính khuyến khích sử dụng bền vững tài
nguyên và môi trƣờng đới bờ, hạn chế phát sinh xung đột môi trƣờng.
- Đánh giá nguy cơ, dự báo thiệt hại và đề xuất giải pháp ứng phó, phòng tránh
các tai biến thiên nhiên, sự cố môi trƣờng:
+ Xác định nguy cơ xảy ra các dạng tai biến thiên nhiên trong đới bờ: bão, lũ,
động đất, sóng thần, xói lở bờ biển, ...
+ Xác định nguy cơ xảy ra sự cố môi trƣờng trong đới bờ: tràn dầu, ô nhiễm biển..;
+ Đề xuất các giải pháp thích ứng, các giải pháp ứng phó
- Đánh giá mức độ, phân vùng nhạy cảm môi trƣờng của đới bờ
357
+ Phân vùng nhạy cảm môi trƣờng trong khu vực;
+ Xác định các điểm nóng về môi trƣờng;
+ Đề xuất kế hoạch cụ thể cho phép giám sát các khu vực nhạy cảm cao và đề
xuất giải pháp quản lý.
- Đánh giá tổn thƣơng tài nguyên và môi trƣờng của đới bờ
+ Xác lập các tiêu chí đánh giá mức độ tổn thƣơng tài nguyên và môi trƣờng
đới bờ
+ Phân cấp mức độ tổn thƣơng tài nguyên và môi trƣờng biển
+ Đánh giá mức độ tổn thƣơng cho từng loại hình tài nguyên ven bờ: trầm tích,
hệ sinh thái ven biển, môi trƣờng nƣớc biển.
Kết luận chƣơng 5
Mô hình quản lý đới bờ biển Bình - Trị - Thiên là mô hình quản lý tiếp cận theo hƣớng quản lý tổng hợp/ thống nhất và đa ngành nguồn tài nguyên ở đới bờ - QLTHĐB/ QLTNĐB. Chức năng chính của mô hình gồm có: 1. Quy hoạch vùng với mục tiêu cơ bản là tối ƣu hóa những cơ hội phát triển kinh tế và xã hội của con ngƣời mà các hệ sinh thái vùng ven biển có thể hỗ trợ; 2. Thúc đẩy phát triển kinh tế; 3. Quản lý các nguồn lợi: bảo vệ các hệ sinh thái vùng biển và ven bờ, bảo tồn đa dạng sinhhọc và đảm bảo tính bền vững trong việc sử dụng nguồn lợi ven bờ; 4. Giải quyết xung đột: điều hòa và cân đối việc sử dụng nguồn lợi hiện có và giải quyết các xung đột về sử dụng nguồn lợi vùng biển và ven bờ; 5. Bảo vệ an toàn chung: bảo vệ an toàn chung tại các khu vực biển và ven bờ chống lại các nguy cơ do thiên nhiên và con ngƣời gây ra; 6. Xác định quyền sở hữu vùng đất ngập nƣớc và vùng nƣớc: quản lý hiệu quả các khu vực và nguồn lợi do nhà nƣớc nắm giữ và thu đƣợc lợi ích kinh tế chung. Trong mô hình quản lý 3 cấp hiện nay (Trung ƣơng, Tỉnh và thành phố trực thuộc, và cấp cơ sở), cần thiết lập một Uỷ ban QLTHĐB Quốc gia trực thuộc Chính phủ. Uỷ ban này phải độc lập với các Bộ ngành có liên quan tới việc khai thác và quản lý tài nguyên ở đới bờ. Trực thuộc Uỷ ban này có các Ban QLTHĐB theo vùng lãnh thổ điều phối ở cấp các tỉnh, thành phố. Giám sát ở cấp huyện của mỗi tỉnh sẽ có Phòng QLTH đới bờ trực thuộc trực tiếp các Ban QLTHĐB của vùng lãnh thổ. Tổ chức này, ngoài bộ phận kỹ thuật, sẽ có sự tham gia của các cố vấn từ những ban ngành chức năng tham gia quản lý đới bờ và đại diện của các cấp chính quyền.
358
CHƢƠNG 6
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ BIỂN CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ
6.1. Đề xuất điều chỉnh tổ chức lãnh thổ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng đới bờ biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong mối quan hệ với chiến lƣợc hành lang Đông Tây
6.1.1. Phân tích thực trạng tổ chức lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Bất kỳ chính sách tổ chức không gian nào cũng hƣớng tới việc làm cho các địa
phƣơng phát huy đƣợc nội lực gắn kết với nhau và hoạt động hữu hiệu hơn, đồng thời một không gian hòa hợp các quyết định của nhà nƣớc với các ý đồ của ngƣời thực hiện
ở địa phƣơng góp phần quan trọng bảo đảm sự thống nhất của quốc gia.
Hai nhóm câu hỏi phải trả lời khi hoạch định sự phát triển kinh tế. Cách đặt
những chỉ tiêu phấn đấu là để trả lời các câu hỏi “bao nhiêu? ”, “đến bao giờ?”. Có
một nhóm câu hỏi khác mà lẽ ra còn cần phải đặt ra trong quá trình hoạch định sự phát
triển là “ở đâu? nơi nào?” và cũng có thể “tại sao lại ở nơi này chứ không phải nơi
khác?”. Các câu hỏi thuộc nhóm thứ hai này thƣờng ít đƣợc chú ý đến, mặc dù trong
thực tế, các hoạt động kinh tế không thể đƣợc cụ thể hóa bằng các giá trị đạt đƣợc
trong một thời gian nhất định, mà còn trong cả vị trí của lãnh thổ hay không gian.
Nhóm câu hỏi thứ hai chính là vấn đề sử dụng hiệu quả lãnh thổ hay không gian
lãnh thổ, một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc “phát huy nội lực“ và rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo của địa phƣơng. Hạn chế rõ rệt nhất trong các kế hoạch phát
triển kinh tế của đất nƣớc và của từng địa phƣơng, tỉnh và thành phố nhƣ đang đƣợc
trình bày trên các báo là chƣa chú trọng đầy đủ và chƣa có cơ sở khoa học đến yếu tố
không gian. Khi nói về quan điểm không gian trong sự phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta không chỉ dừng lại xác định vị trí. Ngƣời ta bắt buộc phải nghĩ tới một không gian có tổ chức, về thực chất là một không gian của mối liên hệ kinh tế và xã hội. Vì vậy mà ngƣời ta có thể nói đến không gian cực hóa (polarized) hay không gian cấu trúc (structured) (Lê Bá Thảo, 2007).
Nhằm mục tiêu quản lý và phát triển bền vững đới bờ, cần tiến hành phân tích
thực trạng tổ chức lãnh thổ, phân tích các bản quy hoạch hiện có trong mối liên hệ với
điều kiện và xu hƣớng biến đổi hiện nay của các địa phƣơng.
359
6.1.1.1. Quan điểm nhận xét quy hoạch
Dựa trên tiêu chí của công tác quy hoạch lãnh thổ phát triển kinh tế - xã hội
a) Từ vị trí địa lý, vị thế kinh tế và vị thế chiến lược của vùng lãnh thổ ngƣời
quy hoạch và các nhà quản lý (vĩ mô và vi mô) phải xác lập đƣợc mục tiêu chiến lƣợc
với tầm nhìn rộng, lâu dài cho vùng quy hoạch.
b) Tầm văn hóa: Cần có kiến thức để nhận ra và đánh giá đƣợc nguồn lực tự
nhiên và nhân văn vừa mang tính đặc thù của vùng quy hoạch (cấu trúc đứng) đồng
thời cũng phải biết vị thế của nó trong mối liên hệ rộng với các đơn vị khác trong hệ
thống lãnh thổ lớn hơn (cấu trúc ngang) để hình dung đƣợc TỔNG CUNG của lãnh thổ
tự nhiên và TỔNG CẦU của cộng đồng con ngƣời.. Có kiến thức về quy luật biến động của thế giới vật chất theo thời gian (cấu trúc thời gian), tức là kiến thức về dự
báo trong quy hoạch.
c) Cần có kiến thức tổng hợp về lãnh thổ (Quỹ sinh thái lãnh thổ - TEF) và thế
trội quỹ đất đai và thuộc tính sinh thái cảnh quan để nhận ra thế mạnh trong XU
HƢỚNG, NHỊP ĐIỆU, CƢỜNG ĐỘ của quá trình sản xuất hàng hóa, để biết hƣớng
tích tụ đất đai cho vùng nguyên liệu tƣơng ứng với một thương hiệu hàng hóa trong
kinh tế thị trƣờng, biết hƣớng tập trung đào tạo lao động theo thế mạnh tài nguyên,
trang bị công nghệ, kỹ thuật tƣơng thích với cơ cấu tài nguyên và tay nghề lao động
nhằm tiến đến đạt chất lƣợng hàng hóa cao và ổn định của thƣơng hiệu đã có – một
trong những nội dung quan trọng trong việc tạo lập thị trường (marketing).
d) Cần có ngay hƣớng TẠO THỊ TRƢỜNG cho hàng hóa của vùng quy hoạch. (Nơi không có khả năng sản xuất hàng hóa giống nhƣ hàng hóa vùng quy hoạch!) để
tính toán hƣớng chiến lƣợc lâu dài của việc hoạch định cũng nhƣ đầu tƣ trong sản xuất.
Biết hƣớng hoạch định mối quan hệ liên ngành trong từng không gian sản xuất và liên
vùng liên hợp mang tính hệ thống (intergration) trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Cần tạo nên thế mạnh của vùng nhờ mối liên kết hệ thống, từ đó tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho vùng quy hoạch.
e) Quy hoạch và giải pháp thực thi quy hoạch phải đạt đƣợc mục tiêu: sau thực thi quy hoạch thì vùng lãnh thổ đã quy hoạch phải trở thành một đơn vị lãnh thổ sản
xuất bảo đảm có tính MỸ HỌC CẢNH QUAN ĐẸP - SẠCH - vừa là một sản phẩm du lịch cho du khách, vừa là một nơi sống đủ tính kích thích về mặt tinh thần trong cuộc sống của cƣ dân sở tại – một nhân tố quan trọng về Mức sống và Sức sống của cƣ dân.
360
Xuất phát từ khái niệm cơ bản trong cơ chế thị trường
a) Về thị trƣờng (market)
Là một không gian đƣợc quy định làm nơi gặp gỡ giữa người bán hàng hóa của
mình với ngƣời mua những hàng hóa mà chính họ không làm ra được (Samuellson,
1997).
b) “Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế trong đó các chủ tƣ nhân quyết định tất cả về xu hƣớng sản xuất và tiêu dùng, ở đó, khi nền kinh tế thị trƣờng gặp một giai đoạn
khủng hoảng thì chính phủ không có công cụ nào để can thiệp và điều chỉnh…Nó giải
quyết 3 vấn đề: Làm cái gì? – Làm cái thị trƣờng cần và phải có lãi; Làm nhƣ thế nào?
– Phải có lợi nhuận tối đa; Làm cho ai? – Cho chủ doanh nghiệp” (Samuellson, 1997,
trang 30-31)
Từ đó có thể hiểu là “Kinh tế thị trường là nền kinh tế sản xuất ra hàng hóa đáp ứng cho thị trường nhưng phải trên thế mạnh của mình” (Michael Porter – Lợi
thế cạnh tranh quốc gia).
Chính vì vậy quy hoạch lãnh thổ trong nền Kinh tế thị trƣờng càng cần phải dựa
trên thế mạnh của lãnh thổ để tạo ra lợi thế cạnh tranh và mới có thị trƣờng. Nếu chạy
theo thị trƣờng, mạnh ai nấy làm sẽ đến lúc tự các đơn vị sản xuất đó sẽ hủy diệt lẫn
nhau – phá sản, nhất là khi xảy ra khủng hoảng cục bộ (1997) hay toàn cầu (2009).
Xuất phát từ đặc điểm lãnh thổ
a) Vị trí địa lý:
Bờ biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế chiếm khoảng 320km
(không tính đƣờng bờ các đảo) kéo dài từ vĩ độ 16ºB đến 18ºB, nằm trong vùng lãnh
thổ Bắc Trung Bộ - là một vùng khó khăn về tự nhiên “một chiều” rất đặc thù, không
lập lại ở bất kỳ vùng lãnh thổ nào của Việt Nam nói riêng và lục địa Đông Nam Á nói
chung.
Những khó khăn xuất phát từ vị trí địa lý có thể tóm tắt lại là:
- “Khó khăn một chiều” ở đây có thể hiểu đƣợc là khó khăn tự nhiên đƣa lại mà con ngƣời rất khó có giải pháp khắc phục và hóa giải nếu không dựa vào quy luật địa lý của lãnh thổ để : “SỐNG CHUNG VỚI KHÓ KHĂN ĐÓ” nhƣ kiểu cố Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt nói : “Ở đồng bằng sông Cửu Long phải sống chung với lũ” vậy!
- Chiều ngang hẹp, dốc mạnh từ núi ra biển, khó điều tiết mƣa, lũ, hạn hán với hai cực đoan nước. Từ đó quá trình xói mòn mạnh, tầng đất canh tác mỏng, độ phì kém.
361
- Hƣớng lãnh thổ kéo dài từ Tây Bắc - Đông Nam hầu nhƣ vuông góc với hai
hƣớng gió mùa chính: Tây Nam trong mùa khô – nóng, Đông Bắc trong mùa mƣa rét
(tháng 9-12) cũng tạo ra cực đoan nhiệt.
Hai loại cực đoan này hầu nhƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế, dân sinh, an ninh, tai biến…
- Những mất mát trong các loại tai biến thiên nhiên có nhiều năm vƣợt xa so với
thu nhập quốc dân hàng năm và nhiều năm.
- Điều kiện tự nhiên và tổ hợp các nhân tố sinh thái ít ổn định tạo ra sự phân
hóa sinh thái cảnh quan khắc nghiệt, dẫn đến sinh khối trên đất liền thấp, số loài cây
trồng tối ƣu về sinh thái khó lựa chọn theo hƣớng lâu dài cho một vùng nguyên liệu
lớn. Về mặt sinh thái biển có biên độ sinh thái giữa 2 mùa cực đoan lớn về nhiệt, muối, độ đục và động lực ven bờ nên tổ thành loài và sinh khối hải sản thấp. So với
Vịnh Bắc Bộ và vùng biển Nam Trung Bộ (ở phía Bắc và phía Nam) ở vùng biển
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế nghèo hơn rất nhiều. Ngay việc đánh bắt
ở vùng biển nông ở đây cũng không đem lại hiệu quả bao nhiêu. Trên vùng biển này
hầu nhƣ không có ngƣ trƣờng nào đáng kể. Hƣớng tƣơng lai, phải hình thành các tổ
hợp đánh bắt xa bờ từng tỉnh hoặc liên tỉnh với trang bị công nghệ tƣơng thích và có
sự hỗ trợ của Quốc gia với quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng, lấy đảo Cồn Cỏ
làm căn cứ.
b, Vị thế kinh tế
- Là nơi nối liền giữa hai vùng kinh tế lớn phía Bắc và phía Nam đều phải dựa
vào đƣờng dây giao lƣu gần nhƣ độc đạo qua đây. Con đƣờng huyết mạch của nền
kinh tế thống nhất phải thông qua vùng đất hẹp này.
- Nguồn lực lao động với trí tuệ và sức lực trở nên mạnh mẽ và là động lực cho
sự phát triển cho vùng sở tại và nhiều vùng khác liên quan.
- Vùng nằm trên giao lộ xuyên Á và hành lang kinh tế Đông Tây. Cần phải nhận ra điều này trong hoạch định “phát triển” và “môi trƣờng” trong tƣơng lai dài ở tầm chiến lƣợc.
c, Vị thế chiến lược:
Trong tiến trình lịch sử của Đất Việt, hầu nhƣ ai cũng biết, đây là vùng có tầm chiến lƣợc trong việc giữ vững và bảo toàn cho sự nghiệp THỐNG NHẤT ĐẤT NƢỚC. Ba lần đất nƣớc Việt Nam bị chia cắt thành hai miền phía Nam, phía Bắc đều xảy ra ở lãnh thổ này.
362
Trong thời bình là hành lang kinh tế Đông – Tây, nhƣng khi chinh chiến thì đây
cũng là khu vực cần phải giữ vững mối quan hệ giữa 2 nƣớc láng giềng anh em Việt -
Lào hơn bao giờ hết.
6.1.1.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đới
a) Sự phân dải về thuộc tính cảnh quan trong đới ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Bình - Trị - Thiên) từ vùng núi thấp - đồi, gò đến bờ biển có những nét tƣơng đồng nhất định chạy dài theo cả 3 tỉnh. Với nhận thức trực quan của ngƣời nông dân về điều kiện sản xuất đã dẫn đến các đối tƣợng sản xuất trên thực tế là gần giống nhau, điều đó cũng dẫn đến kết quả trong quy hoạch phát triển nông - lâm - ngƣ cũng khá giống nhau trên cả 3 tỉnh.
Nguyên nhân thứ 2 dẫn đến sự định hƣớng giống nhau ở cả 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên là khi quy hoạch, các nhà hoạch định thƣờng chỉ nhận dạng thuộc tính lãnh thổ quy hoạch trong phạm vi cục bộ từng tỉnh, không xét trên mối tƣơng quan giữa từng tỉnh trong hệ thống lãnh thổ lớn hơn với toàn vùng và trong phông chung của cả nƣớc (cấu trúc lãnh thổ theo chiều ngang).
Điều đó đã làm cho quy hoạch vừa thiếu cơ sở khoa học về tính đặc thù của từng tỉnh, vừa mất đi mối liên hệ chức năng đặc thù của từng tỉnh đối với các tỉnh lân cận còn lại. Tức là mối quan hệ trong cấu trúc liên lãnh thổ cũng không còn.
Các hƣớng nông - lâm - ngƣ do đó ở mỗi tỉnh cũng không có thế trội đối với nhau, từ đó không nhận ra sự cần thiết phải liên doanh, liên hợp trong quản lý và sản xuất giữa các tỉnh với nhau, không tỉnh nào nhận ra lợi thế so sánh của mình so với tỉnh bạn lân cận.
Trên thực tế, khi di chuyển từ Bắc (vĩ tuyến 18oB) đến cực Nam của vùng (vĩ tuyến 16oB) thì nhóm nhân tố hóa học và điều kiện vật lý mà đặc trƣng của nó - nền tảng nhiệt ẩm, cũng thay đổi làm cho các đặc trƣng nhƣ XU HƢỚNG (cho sản phẩm gì, chất lƣợng ra sao?), NHỊP ĐIỆU (vòng quay tái tạo sản phẩm theo mùa nhƣ thế nào?) và CƢỜNG ĐỘ (năng suất) của các hệ sinh thái nông - lâm - ngƣ phải thay đổi. Từ đó phải thay đổi giống và quy trình canh tác trong hệ thống nông - lâm - ngƣ theo từng tỉnh,…
Chính điều đó cho ta nhận xét: Định hƣớng quy hoạch nông - lâm - ngƣ hiện nay về mặt hình thức có vẻ không sai nhƣng cụ thể các đối tƣợng đó lại không tƣơng thích một cách chính xác với quỹ sinh thái lãnh thổ (TEF) của từng khu vực trên từng tỉnh,…
Hơn nữa, khi hƣớng đến nền kinh tế hàng hóa, cái khó là phải xác lập đƣợc vùng chuyên canh và liên hợp chuyên canh - Tức là phải dựa vào tính ƣu thế về thuộc tính sinh thái của lãnh thổ và đất đai mà TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI để tạo thành vùng
363
nguyên liệu lớn: ổn định về số lƣợng sản phẩm và có tính đặc thù (đặc sản) về chất lƣợng - 2 tiêu chí cần thiết cho việc xác lập một thƣơng hiệu. Vì vậy, một trong những nội dung điều chỉnh quy hoạch là tổ chức liên hợp sản xuất giữa 3 tỉnh cho một đặc sản hàng hóa có lợi thế cạnh tranh so với các vùng lãnh thổ khác.
Đây chính là xu thế điều chỉnh đã đƣợc thể hiện trên bản đồ: “Tổ chức không
gian phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng” mà đề tài đã xây dựng.
Hiện trạng quy hoạch phát triển kinh tế vùng đƣợc tóm tắt lại trong bảng 6.1
dƣới đây.
Bảng 6.1. Tóm tắt các hướng quy hoạch sử dụng đất đai đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Dải lãnh thổ
Định hƣớng sử dụng
Quảng Bình (QB)
Quảng Trị (QT)
Thừa Thiên Huế (TT)
Chú thích (C)
1. Cơ cấu lại các loại rừng phòng hộ, rừng kinh tế, bảo tồn
2. Hồ chứa nƣớc
3. Cây CN lâu năm + chăn nuôi đại gia súc + rừng dân dụng
I. Núi thấp và gò đồi
4. Nông trại, trang trại hộ gia đình
5. Liên hợp nông – lâm – công nghiệp chế biến
6. Dịch vụ vùng núi
7. Khoanh nuôi, phục hồi rừng
8. Khơi thông luồng lạch tạo đƣờng thủy và hệ thống đê phòng lũ
9. Chế biến lƣơng thực, thức ăn gia súc
10. Hình thành các khu vực nông nghiệp công nghệ cao
II. Vùng đồng bằng thấp trung tâm
11. Củng cố và phát triển làng nghề
12. Phát triển du lịch văn hóa làng, xã
13. Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp, chuyên canh lúa
14. Ƣu tiên mô hình nuôi trồng thủy sản
15. Một số địa bàn chịu ngập lũ một mùa (điều tiết lũ)
III. Vùng đầm phá của sông
16. Khai thác đánh bắt có kế hoạch
364
Dải lãnh thổ
Định hƣớng sử dụng
Quảng Bình (QB)
Quảng Trị (QT)
Thừa Thiên Huế (TT)
Chú thích (C)
17. Ƣu tiên trồng rừng phòng hộ chống cát di động
18. Nuôi trồng thủy sản trên cát với công nghệ lót đáy
IV. Cồn cát, đụn cát, bãi ngang
19. Đào ao nuôi trồng thủy sản có công nghệ điều tiết
20. Làm địa bàn cho khu công nghiệp
21. Mở các cảng giao lƣu nội vùng với bên ngoài
22. Mở du lịch biển
V. Bãi biển và vùng biển ven bờ
23. Khu du lịch liên hợp biển – núi (cáp treo)
24. Đánh bắt vùng biển nông
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của 3 tỉnh Chú thích: : Có định hƣớng từ quy hoạch của địa phƣơng : Định hƣớng có thế trội về tiềm lực của địa phƣơng
Phân tích, đánh giá về định hướng phát triển các hạng mục công nghiệp
Trong 30 hạng mục phát triển công nghiệp thì hầu nhƣ tỉnh nào cũng có, chỉ rất ít hạng mục vắng mặt ở tỉnh này, tỉnh khác. Nhƣ vậy phân bố công nghiệp ở đây cũng đƣợc các nhà hoạch định đƣa ra gần tƣơng tự nhƣ ở khu vực kinh tế nông - lâm - ngƣ.
* Sự dàn trải giống nhau về công nghiệp ở các tỉnh xuất phát từ các nguyên
nhân sau đây:
a) Không xét từ tính đặc thù trong thế mạnh của từng tỉnh ở các vị trí địa lý, vị thế kinh tế và vị thế chiến lƣợc của địa phƣơng đối với tầm phát triển hiên tại cũng nhƣ tính đón đầu nhu cầu trong phát triển đơn vị lãnh thổ khác trong cả nƣớc và các nƣớc lân cận trong tƣơng lai, ở phần lục địa phía bắc ASEAN, cùng với thế mạnh về tiềm lực tự nhiên và nhân văn của địa phƣơng mình.
b) Quy trình của nhà hoạch định khi định hƣớng phát triển các địa phƣơng còn ít nhiều phụ thuộc vào cơ chế “xin” và “cho” giữa từng địa phƣơng với Trung ƣơng mà không thực sự nhận ra sự trùng lặp.
Sự điều chỉnh của đề tài trong khu vực kinh tế này trên bản đồ “Tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng” là dựa vào ƣu thế trội mà định ra hƣớng phát triển theo thế mạnh của địa phƣơng trong vị thế chiến lƣợc của địa phƣơng đó.
365
Hiện trạng quy hoạch và định hƣớng phát triển công nghiệp của vùng nghiên
cứu và các nhận xét, đánh giá đƣợc thể hiện trong bảng 6.2.
Bảng 6.2. Hiện trạng quy hoạch và định hướng phát triển công nghiệp đới bờ biển
3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Đánh giá
STT
Địa phƣơng
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên – Huế
Hƣớng SPSX Cảng biển
Cơ khí Gia công, tái chế và
1. 2. 3.
lắp ráp
Thƣơng mại hàng hóa Thƣơng mại dịch vụ Sản xuất điện năng
4. 5. 6. 7.
Công nghiệp phụ trợ
8.
Sửa chữa tàu biển, tàu
Chƣa cụ thể Phải nhập máy công cụ Thƣơng lái tƣ nhân Nhỏ, lẻ Chƣa có mục tiêu và hƣớng thực thi Mới là ý tƣởng
đánh cá
9.
Công nghiệp luyện
Nhỏ, lẻ
kim
10. 11.
Chƣa có hƣớng lớn Dàn trải
Công nghiệp thủy tinh Công nghiệp chế biến Ngƣ – Lâm – Hải sản
12. 13.
Phát triển Du lịch Thủy điện
Tự phát Phải quy hoạch lại Không có ƣu thế
14.
15.
Nhiệt điện (Quảng Trạch) Xây dựng cơ sở hạ tầng cho từng khu công nghiệp
16. 17. 18.
Công nghiệp sạch Vật liệu xây dựng Công nghiệp điện tử
Mới là ý tƣởng Khả thi Nhỏ, lẻ Mới là ý tƣởng
19.
Công nghiệp chế biến cao su
20.
Sản xuất phân vi sinh
Thị trƣờng hạn chế Có truyền thống
21.
22.
Sản xuất bia, hàng giải khát Sản xuất hàng thủ công – mỹ nghệ
23. 24.
May mặc Sản xuất chế biến giấy
366
STT
Đánh giá
Địa phƣơng
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên – Huế
25.
26.
Khả thi Khả thi
27.
Mới là ý tƣởng
28.
Không phát triển
29.
Xem lại
30.
Hƣớng SPSX Xay xát gạo – chế biến – thành phẩm Xi măng và mở rộng Gốm, sứ, gạch chịu lửa Công nghiệp phần mềm Đẩy mạnh khai thác Ilmenit, Zicon, Rutil Khai thác đá ốp lát, đá chẻ xuất khẩu
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
Đƣờng ven biển, hành lang Kinh tế Quốc lộ 9 – Lao Bảo (Quảng Trị) Quốc lộ 12 – Cha Lo (Quảng Bình) Quốc lộ 49 – A Đớt (Thừa Thiên – Huế) Đƣờng Hồ Chí Minh tiếp cận hành lang Đông – Tây Đƣờng xuyên Á – Xuyên Việt tiếp cận hành lang Đông – Tây Cảng biển gần hành lang Đông Tây Hƣớng xuất khẩu: EU, Nhật, Mỹ, Trung Quốc
39.
Đầu tƣ tập trung
Đầu tƣ đa ngành cụ thể
Nhỏ, lẻ chƣa mạnh dạn
Nguồn: Tổng hợp từ các khu Công nghiệp, cụm Công nghiệp các tỉnh (2006 -2009) nêu trên và từ các quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
Các ký hiệu
: không định hƣớng
: có định hƣớng
: có thế vƣợt trội
367
Đề xuất hướng điều chỉnh như sau:
1. Phải biết đầu tƣ trên thế mạnh của mình sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và ƣu thế
về thƣơng hiệu (Michael Porter) và dễ tạo thị trƣờng
2. Từ vị trí địa lý có đƣợc vị thế kinh tế và vị thế chiến lƣợc phải biết định
hƣớng chiến lƣợc phát triển để đảm bảo phát triển lâu bền
3. Cần xem xét kỹ khía cạnh môi trƣờng đối với việc phát triển thủy điện ở
miền Trung
4. Giữa 3 tỉnh phải có hoạch định và kế hoạch phối hợp với nhau chặt chẽ để
phát triển, tạo nên thế mạnh của toàn vùng
6.1.2. Phân tích khả năng tạo sản phẩm tại đới ven biển cung cấp cho hành lang kinh tế Đông – Tây
Đới ven biển khu vực nghiên cứu có thể cung cấp một số loại sản phẩm nêu
dƣới đây do hành lang kinh tế Đông – Tây.
- Cung cấp các sản phẩm độc đáo cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch hoài niệm… Nguồn tài nguyên nhân văn phong phú. Cố đô Huế (Di sản Văn hóa Thế giới) còn lƣu giữ nhiều cung điện, đền đài, lăng tẩm, những di tích vật thể và phi vật thể (nhã nhạc cung đình Huế) của triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam. Đới ven biển 3 tỉnh có nhiều di tích lịch sử thể hiện cuộc chiến đấu kiên cƣờng của dân tộc: Cầu Hiền Lƣơng, thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, nghĩa trang liệt sỹ Trƣờng Sơn, nghĩa trang liệt sỹ đƣờng 9, …Tài nguyên du lịch tự nhiên đa dạng: các bãi tắm Nhật Lệ, Đá Nhảy, Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, cửa Thuận An, Cảnh Dƣơng, Lăng Cô; các hệ sinh thái rừng: Rú Lịnh, trằm Trà Lộc, đảo Cồn Cỏ với hệ sinh thái rừng trên đất bazan và hệ sinh thái san hô khu vực biển phụ cận…
- Cung cấp các sản phẩm thủy hải sản: Các sản phẩm thủy sản nuôi trồng ở khu vực cửa sông ven biển cùng nguồn cá đánh bắt tại khu vực biển nông ven bờ và xa bờ đƣợc thu gom tại các cảng cá và chế biến tại các khu công nghiệp tạo ra sản phẩm tiêu thụ tại chỗ và xuất khẩu.
- Cung cấp công cụ cơ khí, các phần mềm, sản phẩm hàng tiêu dùng và các sản phẩm phụ trợ. Các sản phẩm loại này đƣợc sản xuất chủ yếu ở các thành phố có nguồn lao động chất lƣợng cao trong vùng nhƣ Huế, Đông Hà, Đồng Hới. Các ngành công nghiệp chế biến nêu trên không đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, dễ tiêu thụ và có thời gian hoàn vốn nhanh.
- Dịch vụ vận tải: hệ thống cảng Chân Mây, Cửa Việt, Đồng Hới, Hòn La, cảng sông Gianh là đầu mối xuất khẩu hàng hóa đƣợc sản xuất ở khu vực hành lang Đông Tây và phụ cận.
368
6.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
A- Mục tiêu
1. Từng bƣớc vƣợt lên và khắc phục khó khăn một chiều về điều kiện tự nhiên;
2. Đẩy mạnh nền công nghiệp phụ trợ liên hợp với các khu vực kinh tế khác,
đón đầu sự phát triển của Việt Nam và phần lục địa Bắc ASEAN;
3. Tạo sức mạnh toàn vùng trong sự đầu tƣ và quan tâm của cả nƣớc, tạo sức mạnh động lực, đảm bảo anh ninh góp phần bảo toàn trọn vẹn lãnh thổ và lãnh hải của Tổ quốc.
B- Chiến lược trong phát triển vùng
1. Rừng là nhân tố điều tiết các cực đoan nhiệt, cực đoan nƣớc, giảm thiểu hạn hán và các tai biến khác, đồng thời cũng là nguồn tài nguyên tái tạo nhanh của lãnh thổ. Bảo tồn, bảo hộ và khai thác là các nội dung hài hòa cân đối trong nội dung quy hoạch phát triển và bảo vệ môi trƣờng, phòng tránh thiên tai.
2. Nông - Ngƣ là giải pháp cân bằng cung cầu nội vùng, tránh phụ thuộc bên ngoài.
3. Khai thác có hiệu quả và bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn độc đáo trong vùng
4. Phát triển công nghiệp trọng điểm và trên thế mạnh về con ngƣời và vị thế chiến lƣợc của vùng là cứu cánh đƣa thực lực của vùng đi lên tạo thế mạnh về kinh tế, quốc phòng.
5. Lấy dải đảo ven bờ là “căn cứ địa” liên hợp phát triển và quản lý hệ thống kinh tế miền núi, kinh tế đồng bằng và kinh tế biển một cách chặt chẽ, hài hòa và phát triển cân đối.
6. Tích lũy vốn, tái đầu tƣ phát triển với sự đầu tƣ đúng mức của vùng và của Nhà nƣớc, kiến cố hóa về kiến trúc của các khu vực quần cƣ, đề phòng mất mát do bão, lũ, hạn… ổn định từng bƣớc cuộc sống của cƣ dân trong vùng – tăng cƣờng khả năng an ninh quốc phòng cho đất nƣớc trên vùng chiến lƣợc này.
6.1.2.1. Dự báo về dân số, lao động, phát triển kinh tế và xu thế biến đổi tài nguyên, môi trường
A- Dự báo về dân số và lao động
Phân tích chung định hƣớng phát triển dân số (cơ sở của nguồn nhân lực) của
các địa phƣơng cho thấy:
+ Dân số trung bình của Quảng Bình đến năm 2015 là 925 nghìn ngƣời và đến năm 2020 là 975 nghìn ngƣời. Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2015 là 480 nghìn ngƣời và đến năm 2020 là 518 nghìn ngƣời.
369
+ Quy mô dân số toàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2015 có 700 nghìn ngƣời và đến năm 2020 có 750 nghìn ngƣời. Số ngƣời trong độ tuổi lao động toàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 có 412, 5 nghìn ngƣời.
+ Quy mô dân số tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2020 là 1.356,6 nghìn ngƣời,
dân số thành thị khoảng 949,6 nghìn ngƣời, chiếm 70% dân số.
B - Dự báo về phát triển kinh tế
Theo các phƣơng án phát triển kinh tế đã đƣợc chọn cho giai đoạn 2011-2020
của các tỉnh nhƣ sau:
Đối với tỉnh Quảng Bình, dựa trên thế mạnh về các yếu tố tác động có nhiều thuận lợi hơn nhƣ môi trƣờng đầu tƣ, công nghệ, thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc. Phƣơng án phát triển KT-XH đến năm 2020 đƣợc lựa chọn đƣa ra mức phấn đấu tới năm 2015, GDP bình quân đầu ngƣời của tỉnh Quảng Bình bằng 92% mức bình quân cả nƣớc và đến năm 2020 khoảng 115% trung bình của cả nƣớc.
Theo phƣơng án này, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt khoảng 12,8 - 13% thời kỳ 2011 - 2015; 13,5 - 13,6% thời kỳ 2016 - 2020. GDP/ngƣời của Quảng Bình vào năm 2015 đạt 22,5 - 23 triệu đồng /ngƣời và đến năm 2020 đạt 46 triệu đồng /ngƣời. Nhu cầu đầu tƣ thời kỳ 2011-2015 khoảng 47 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016-2020 khoảng 95 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn đầu tƣ giảm từ 14,5% thời kỳ 2006-2010, 14,4 % thời kỳ 2011-2015 và tăng lên 15,1% thời kỳ 2016-2020.
Đối với tỉnh Quảng Trị, phƣơng án phát triển KT-XH đƣợc lựa chọn đƣợc xây dựng trên cơ sở tính toán đến khả năng Quảng Trị có nhiều yếu tố thuận lợi trong việc huy động các tiềm lực phát triển nhƣ khai thác tiềm năng nội lực tích cực hơn, có tính đến khả năng thu hút đƣợc nhiều hơn các nguồn vốn đầu tƣ bên ngoài (cả trong nƣớc và nƣớc ngoài), nhiều công trình hạ tầng cũng nhƣ đầu tƣ phát triển đƣợc thực hiện và phát huy hiệu quả sớm hơn, tạo đƣợc bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, mức độ tăng trƣởng kinh tế đạt cao hơn phƣơng án I.
Tăng trƣởng kinh tế PA chọn đạt 11,5% thời kỳ 2008-2010; 13% thời kỳ 2011- 2015 và 14,5% thời kỳ 2016-2020. Thu nhập GDP bình quân /ngƣời đạt khoảng 25, 6 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 61, 1 triệu đồng vào năm 2020. Đến năm 2015, GDP/ngƣời của Quảng Trị đạt 85%, năm 2020 đạt 94% mức bình quân chung cả nƣớc và đạt 91% so mức trung bình của vùng miền Trung, rút ngắn nhanh hơn khoảng cách chênh lệch so với cả nƣớc và vùng.
Đối với Thừa Thiên Huế, dựa trên cơ sở kinh tế cả nƣớc tăng trƣởng với tốc độ trên 8,5% sau năm 2010. Thừa Thiên Huế thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ lớn ngay từ những năm 2006-2010, phát huy đƣợc những tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đẩy nhanh
370
tốc độ phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô, thành phố Huế thực sự trở thành thành phố Festival đầu tiên của cả nƣớc.
Dự báo khả năng tăng trƣởng kinh tế của Thừa Thiên Huế có thể đạt tốc độ tăng trƣởng 13% cho thời kỳ 2011-2015 và 12% cho thời kỳ 2016-2020. Theo phƣơng án này, GDP bình quân đầu ngƣời của Thừa Thiên Huế so với mức bình quân cả nƣớc đạt tới 129,2% năm 2015 và khoảng 161% năm 2020.
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ trong thời kỳ 2011-2015 khoảng 110 nghìn tỷ đồng,
2016-2020 khoảng 240 nghìn tỷ đồng (giá thực tế 2005).
C - Dự báo về xu thế biến đổi tài nguyên:
a/ Xu thế biến đổi tài nguyên đất
Tài nguyên và môi trƣờng đất có thể bị biến đổi từ các tác động sau: 1) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất giữa đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp - đất khác, quá trình phát triển đô thị và công nghiệp tác động lớn đến tài nguyên và môi trƣờng đất; 2) Chặt phá rừng làm tăng lƣợng đất bị xói mòn trên đất dốc; 3) Khai thác khoáng sản làm gia tăng dòng chảy mặt, gây xói mòn đất, cày xới địa hình làm suy thoái đất nghiêm trọng; 4) Xả thải chất thải rắn và lỏng vào đất làm ô nhiễm môi trƣờng đất; 5) Khai thác cát trên lòng sông, biển làm xói lở bờ sông, mất đất ở và đất sản xuất; 6) Khai thác nƣớc ngầm không hợp lý, không theo quy hoạch dẫn đến sụt lún, chảy tầng đất; 7) Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật và các chất hóa học tồn dƣ trong đất; 8) Các tai biến thiên nhiên nhƣ xói mòn, trƣợt lở, xói lở đất…
b/ Xu thế biến đổi tài nguyên nƣớc
Tài nguyên và môi trƣờng nƣớc có thể bị tác động trong và sau giai đoạn thực hiện dự án từ các hoạt động: 1) Ngăn dòng cho xây dựng các hồ thủy lợi và các đập thủy điện ảnh hƣởng đến cân bằng nƣớc của vùng; 2) Chất thải (rắn và lỏng) từ sinh hoạt và sản xuất chƣa qua xử lý đƣa vào môi trƣờng nƣớc; 3) Khai thác nƣớc ngầm bừa bãi, không theo quy hoạch làm tụt tầng chứa nƣớc và làm suy giảm trữ lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng nƣớc ngầm; 4) Chặt phá rừng bừa bãi làm suy giảm lớp phủ rừng gây mất cân bằng và giảm khả năng điều hòa dòng chảy; 5) Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, san lấp mặt bằng xây dựng tác động đến dòng chảy và khả năng tiêu, thoát nƣớc; 6) Gia tăng dân số và phát triển công nghiệp đòi hỏi nhu cầu nƣớc lớn trong khi khả năng đáp ứng lại hạn chế, do đó sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và cân bằng nƣớc; 7) Nuôi tôm trên cát gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm; 8) Nuôi trồng thủy sản làm thay đổi dòng chảy và ô nhiễm môi trƣờng nƣớc biển ven bờ và vùng cửa sông; 9) Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ du lịch làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc qua việc sử dụng và xả thải; 10) Nƣớc thải từ sản xuất công nghiệp ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc qua việc sử dụng và xả thải.
371
Một số vấn đề môi trƣờng có thể nảy sinh với hệ thống các sông này nhƣ sau: bồi lấp dòng chảy do khai thác khoáng sản gây xói mòn, rửa trôi trên lƣu vực, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc từ các chất hữu cơ, các hóa chất BVTV, các chất thải công nghiệp, rác thải rắn, xói lở bờ sông do khai thác cát tại một số đoạn, nguy cơ xói lở bờ và lũ lụt… Riêng tại các hồ ít chịu tác động của con ngƣời nên nguy cơ ô nhiễm không cao. Tuy nhiên cần chú ý duy trì lớp phủ để hạn chế xói mòn và bồi lắng hồ chứa. Ngoài ra, cần chú ý quy hoạch các điểm khai thác khoáng sản tránh ra khỏi lƣu vực các hồ chứa.
c/ Xu thế biến đổi khí hậu địa phƣơng
Các hoạt động từ dự án có thể tác động làm biến đổi các điều kiện khí hậu địa
phƣơng theo các khía cạnh sau:
1) Chặt phá rừng làm biến đổi các điều kiện mặt đệm, làm giảm khả năng điều
hòa khí hậu làm tăng các giá trị khi hậu cực đoan ở địa phƣơng;
2) Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị làm biến đổi chế độ nhiệt và gió, làm biến đổi
vi khí hậu và khí hậu địa phƣơng;
3) Xây dựng các hồ chứa và các công trình thủy điện làm biến đổi các điều kiện
mặt đệm và các điều kiện khí hậu địa phƣơng;
4) Nhiệt và khí thải từ các nhà máy công nghiệp sẽ tác động làm biến đổi chế
độ khí hậu địa phƣơng;
5) Trồng cây trên cát, xây dựng mô hình kinh tế sinh thái vùng cát làm biến đổi
theo hƣớng ôn hòa khí hậu địa phƣơng;
6) Nuôi tôm trên cát làm giảm tỷ lệ lớp phủ thực vật dẫn đến sự biến đổi khí
hậu địa phƣơng.
d/ Xu thế biến đổi tài nguyên sinh học
Việc thay đổi sử dụng đất, trong đó có việc chuyển nhiều diện tích đất rừng/đất ngập nƣớc thành đất nông nghiệp, đất xây dựng và đất khác, làm phân mảnh rừng và thu hẹp nơi sống của sinh vật; khai thác khoáng sản, nhất là sản xuất VLXD (xi măng) tạo ra chất thải, làm xáo trộn các điều kiện tự nhiên và xâm chiếm nơi sống của sinh vật; phát triển các khu công nghiệp tạo ra bụi, rác thải, nƣớc thải và tiếng ồn ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của sinh vật; mở rộng các đô thị xâm chiếm và làm biến đổi nơi sống của sinh vật; phát triển du lịch và hoạt động giao thông trên các tuyến đƣờng và hành lang giao thông ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của sinh vật, tác động tích lũy tới tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
e/ Xu thế biến đổi cảnh quan
Tác động tích lũy lên cảnh quan, làm biến đổi cảnh quan có thể diễn ra ngay trong giai đoạn thực hiện dự án. Các hoạt động làm xáo trộn, biến động cảnh quan lớn
372
nhất phải kể đến bao gồm: 1) Giải phóng mặt bằng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ đô thị làm biến đổi cảnh quan nông nghiệp thành cảnh quan đô thị; 2) Việc chặt phá rừng, cắt xẻ các ngọn đồi, các sƣờn núi cho làm đƣờng, xây dựng các khu vực dân cƣ, đô thị, san lấp ao, hồ; 3) Chặt phá rừng lấy đất cho nông nghiệp biến cảnh quan lâm nghiệp thành cảnh quan nông nghiệp; 4) Phát triển hệ thống cây xanh trong các đô thị (tác động tích cực); 5) Hoạt động đào bới, bốc xúc đất đá, phá hủy địa hình và thảm thực vật trong khai thác khoáng sản làm biến đổi sâu sắc cảnh quan; 6) Biến đổi cảnh quan do chuyển đổi mục đích sử dụng đất; 7) Trồng cây gây rừng, phòng hộ vùng cát làm biến đổi cảnh quan theo hƣớng tích cực; 8) Nuôi trồng thủy sản và nuôi tôm trên cát làm biến đổi cảnh quan.
6.1.2.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Việc liên hợp phát triển tạo ra thế mạnh toàn vùng là nhiệm vụ chiến lƣợc không chỉ của Bình - Trị - Thiên, đang là định hƣớng tầm chiến lƣợc, cần có sự đầu tƣ thích đáng của Nhà nƣớc về cả kinh tế - xã hội và quốc phòng trên vùng lãnh thổ dễ bị chia cắt này.
Định hướng phát triển công nghiệp, TTCN
Định hƣớng chung phát triển công nghiệp trên khu vực Quảng Bình:
- Nâng cao sức cạnh tranh công nghiệp là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc giảm thiểu những rủi ro và tranh thủ tối đa các lợi ích trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.
- Phát triển một cơ cấu công nghiệp hợp lý, lựa chọn những ngành công nghiệp ƣu tiên cho từng giai đoạn phát triển. Tập trung phát triển những ngành công nghiệp thế hệ1, có lợi thế so sánh, có ƣu thế về lao động, tài nguyên ở địa phƣơng nhƣ xi măng, gạch ngói, gốm sứ, cao lanh, hàng hải sản, chế biến gỗ...
- Từng bƣớc xây dựng những ngành công nghiệp thế hệ 2, đó là những ngành yêu cầu công nghệ cao hơn, hiện đại. Các sản phẩm có độ chính xác và chất lƣợng cao, tạo ra giá trị cao hơn. Cần chú trọng phát triển công nghiệp hƣớng xuất khẩu, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. Cần phát huy tính năng động của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao khả năng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, khả năng cạnh tranh công nghiệp. Đặc biệt là những ngành sử dụng nhiều nhân công và những ngành công nghiệp chế biến khác thích hợp với các tổ chức sản xuất nhỏ và vừa, đáp ứng những yêu cầu tiêu dùng cá nhân rất đa dạng.
- Tập trung đầu tƣ phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế về nguồn nguyên liệu, lao động nhƣ công nghiệp vật liệu xây dựng; chế biến nông lâm hải sản; cơ khí đóng, sửa chữa tàu thuyền; dệt may mặc, hóa chất; thuỷ điện nhỏ v.v.
373
- Phát triển công nghiệp gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng nhằm đảm
bảo cho công nghiệp phát triển bền vững.
Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn
- Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện, phát triển bền vững, đƣợc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, từng bƣớc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, vƣơn lên thành
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đảm bảo an toàn lƣơng thực và đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mở rộng thị trƣờng, góp phần
tăng kim ngạch cho xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
- Phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn tới là tập trung
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế đảm bảo nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, chú trọng trồng rừng phòng hộ, rừng sinh thái, cảnh quan. Khai thác gỗ và lâm sản hợp lý đảm bảo tái sinh rừng, tận dụng khai thác các
lâm đặc sản, tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và phục vụ
xuất khẩu. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng đảm bảo rừng và đất rừng có chủ thực sự, gắn liền với việc tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh của tỉnh theo hƣớng sản xuất
hàng hóa trên cơ sở đẩy mạnh cả khai thác hải sản, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ
thủy sản; góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, xóa
đói giảm nghèo, tăng khả năng đóng góp cho nền kinh tế, giữ vững an ninh vùng biển,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái biển.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hƣớng đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi, chuyển đổi mùa vụ phù hợp với điều kiện tự nhiên; ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để đƣa lại hiệu quả kinh tế cao. Gắn phát triển nông – lâm – ngƣ nghiệp với
bảo vệ tài nguyên đất, rừng và biển, giữ vững môi trƣờng và cân bằng sinh thái.
Định hướng phát triển dịch vụ
- Tạo bƣớc chuyển biến vƣợt bậc của khu vực dịch vụ, ƣu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao, chú trọng phát triển và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới nhất là dịch vụ có hàm lƣợng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
- Tiếp tục phát triển mạnh thƣơng mại và dịch vụ đúng với tiềm năng của từng vùng; nâng cao năng lực, chất lƣợng và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với sự tham gia của các thành phần kinh tế.
- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng để phát huy ƣu thế và khả năng cạnh tranh nhƣ du lịch, vận tải biển. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
374
Nâng cao chất lƣợng hoạt động thƣơng mại theo hƣớng hiện đại, văn minh, đến với các vùng trong tỉnh, thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội, hỗ trợ sản xuất trong tỉnh phát triển. Bảo đảm hàng hoá thông suốt trong thị trƣờng nội địa và quan hệ buôn bán với nƣớc ngoài.
Phát triển các đô thị với vai trò là các cực, các trung tâm phát triển
Theo QHTT vùng Trung Bộ (gồm cả Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ), sẽ xây dựng thành phố Huế trở thành thành phố Festival, thành phố du lịch, trung tâm văn hoá, kinh tế của vùng, trung tâm y tế chuyên sâu và trung tâm đào tạo đa ngành chất lƣợng cao của vùng Trung Bộ.
Nâng cấp lên đô thị loại 3 các thành phố Đồng Hới, Đông Hà với vai trò là các cực phát triển ở dải ven biển. Mở rộng nâng cấp các thị trấn đã có và xây dựng một số thị trấn mới phù hợp với quá trình đô thị hóa và điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn các tỉnh, nhất là hệ thống đô thị dọc đƣờng Hồ Chí Minh qua vùng theo Quyết định số 260/2005/ QĐ-TTg ngày 21/10/2005 về phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đƣờng HCM đến năm 2020. Xây dựng các Khu đô thị mới tiện nghi và hiện đại gắn với sự hình thành và phát triển các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, v.v., theo đó, hình thành và phát triển thành phố Chân Mây quy mô 100.000 dân gắn với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
Xây dựng đô thị Đồng Hới, Đông Hà xứng đáng là vai trò chức năng tỉnh lỵ, có ý nghĩa với toàn vùng Bắc Trung Bộ, trong thế gắn kết và tạo thành chuỗi đô thị ven biển miền Trung với một số chức năng nhƣ sau: Trung tâm Du lịch, Nghỉ dƣỡng biển và tham quan hang động, Khai khoáng, Công nghiệp silicat thủy tinh, Hỗ trợ khu kinh tế Hòn La.
Các thị trấn huyện lỵ là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển của các huyện. Xây dựng Phú Lộc thành trung tâm đô thị vệ tinh phụ trợ, khu liên hợp công nghiệp và cảng chân Mây và khu khu du lịch liên hợp Cảnh Dƣơng - Lăng Cô - Bạch Mã. Thị trấn Hải Lăng đƣợc định hƣớng trở thành đô thị vệ tinh cung cấp lƣơng thực – thực phẩm. Khu công nghiệp và thƣơng mại Đông Hà phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Thị trấn Hồ Xá phát triển thành đô thị vệ tinh, trung tâm hỗ trợ phát triển vùng chuyên canh cao su và công nghiệp sơ chế. Xây dựng thị trấn Kiến Giang là đô thị vệ tinh của thành phố Đồng Hới, trung tâm vùng chuyên canh lúa nƣớc của tỉnh Quảng Bình – nguồn cung của tỉnh và khu vực tiến tới nông nghiệp công nghệ cho năng suất cao. Thị trấn Ba Đồn là đơn vị vệ tinh của tỉnh Quảng Bình, hỗ trợ quản lý và điều hành phát triển của khu công nghiệp Hòn La và các hƣớng công nghiệp khác trên địa bàn huyện Quảng Trạch. Định hƣớng thị trấn Hoàn Lão là đơn vị vệ tinh của thành phố Đồng Hới, quản lý và điều hành phát triển liên hợp Lâm – Nông – Ngƣ.
375
Xây dựng Thành phố Đông Hà và Thị xã Quảng Trị trở thành các trung tâm đô
thị phát triển trên tuyến hành lang Đông Tây.
Định hƣớng phát triển không gian lãnh thổ chủ yếu dọc theo quốc lộ 9 về phía Bắc và Tây Bắc, phấn đấu đến năm 2020 ngành thƣơng mại - dịch vụ chiếm 70% trong cơ cấu kinh tế của khu vực. Xây dựng thị xã Lao Bảo thành trung tâm thƣơng mại, dịch vụ, du lịch tổng hợp - điểm dừng chân hấp dẫn lƣu giữ du khách cả khi đến và đi. Phát triển du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng, thƣởng thức ẩm thực địa phƣơng. Thu hút đầu tƣ xây dựng các khách sạn cao cấp, biệt thự, nhà nghỉ tiện nghi. Kết hợp phát triển công nghiệp gia công lắp ráp, công nghiệp chế biến nông -lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng và du lịch sinh thái rừng.
Xây dựng các đô thị vệ tinh nhƣ Chân Mây - Lăng Cô, các thị xã Hƣơng Thuỷ, Thuận An, Hƣơng Trà, Phong Điền và A Lƣới và các thị trấn, thị tứ gắn với các điểm dân cƣ tập trung của các huyện. Nhanh chóng thực hiện quy hoạch phát triển chùm đô thị, xây dựng các thiết chế để quản lý đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ƣơng.
Phát triển các khu công nghiệp
Hình thành mạng lƣới các KKT trên phạm vi vùng theo các bƣớc đi và lộ trình thích hợp và thứ tự ƣu tiên phù hợp với nguồn lực của quốc gia và tiến trình hội nhập WTO của Việt Nam, trong đó KKT Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), KKT Hòn La (Quảng Bình).
Các khu công nghiệp đã, đang và sẽ đƣợc xây dựng: KCN Tây Bắc Đồng Hới và KCN cảng biển Hòn La, KCN Bắc Đồng Hới và KCN Hòn La II, KCN Cam Liên, KCN Bang, KCN Tây Bắc Quán Hàu, KCN Lý Trạch, KCN Nam Đông Hà, KCN Quán Ngang, KCN đường 9, KCN Ái Tử, KCN Tây Bắc Hồ Xá (huyện Vĩnh Linh), KCN Diên Sanh (huyện Hải Lăng), KCN Tứ Hạ, KCN Phong Thu, KCN Phú Bài.
Trên cơ sở thế mạnh của các vùng lãnh thổ, dƣới đây nêu ra hƣớng ƣu tiên
phát triển một số lĩnh vực công nghiệp của các tỉnh.
Tỉnh Thừa Thiên – Huế: ƣu tiên công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền trung hạng, trang bị phƣơng tiện đánh bắt xa bờ; Ƣu tiên công nghệ điện tử và xây dựng phần mềm và cơ khí chính xác tại Huế; Ƣu tiên công nghiệp phục vụ du lịch nghỉ dƣỡng và cụm du lịch liên hợp đặc biệt Bạch Mã – Cảnh Dƣơng – Lăng Cô (Phú Lộc) (có cáp treo Biển – Bạch Mã); Duy trì và tổ chức liên hợp, liên ngành các doanh nghiệp công nghiệp đã có trong tỉnh nhằm đầu tƣ ít, có hiệu quả và bảo đảm phát triển lâu bền tại Phú Lộc.
Tỉnh Quảng Bình: ƣu tiên công nghiệp khai khoáng – công nghệ silicat và thủy tinh tại Quảng Trạch; ƣu tiên công nghiệp chế biến lƣơng thực và thức ăn gia
376
súc (liên doanh 3 tỉnh); duy trì và tổ chức hƣớng liên hợp liên ngành các doanh nghiệp tƣ nhân đã có để đạt hiệu quả kinh tế cao, lâu bền.
Tỉnh Quảng Trị: ƣu tiên công nghiệp phụ trợ bao gồm chế biến và cung ứng công cụ cho sản xuất cả nƣớc và bắc ASEAN (xóa nhập siêu) tại Đông Hà; xây dựng trung tâm công nghiệp chế biến cao su thành phẩm (liên doanh 3 tỉnh); ƣu tiên công nghiệp chế biến thủy sản liên hợp (liên doanh 3 tỉnh); củng cố, duy trì và tổ chức liên hợp, liên ngành các doanh nghiệp công nghiệp đã có, đạt hiệu quả kinh tế cao, lâu bền.
Tập trung đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề, tạo điều kiện thu hút một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp có hàm lƣợng công nghệ cao, các ngành công nghiệp khai thác lợi thế tài nguyên thiên nhiên; đầu tƣ nâng cao năng lực, đổi mới trang thiết bị của các xí nghiệp công nghiệp hiện có, tạo điều kiện tốt để có thể cạnh tranh khi tham gia hội nhập khu vực.
Từ năm 2011, các địa phƣơng có quy hoạch dự trữ đất cho phát triển công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo đến 2020; triển khai các khu công nghiệp theo qui hoạch các khu kinh tế dọc theo dải ven biển, gắn với sự phát triển của hệ thống cảng biển; với các trục đƣờng hành lang Đông - Tây.
Phát triển kết cấu hạ tầng và hình thành các hành lang kinh tế
Các hành lang kinh tế ven biển:
1/ Hành lang kinh tế trục dọc đƣờng 1A là trục kinh tế quan trọng bậc nhất hiện nay ở nƣớc ta chạy qua địa bàn 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đây là trục kinh tế xƣơng sống quan trọng, mang tính liên vùng Bắc -Nam của ba tỉnh, nối với các vùng kinh tế động lực phía Bắc và phía Nam. Trên tuyến có các đô thị lớn, các trung tâm thƣơng mại - dịch vụ phát triển nhƣ thành phố Đồng Hới, thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và thành phố Huế, trên đó có một chuỗi các thị trấn, thị tứ nhƣ Ba Đồn, Hoàn Lão, Hồ Xá, Gio Linh, Ái Tử, Hải Lăng, Phong Điền, Tứ Hạ, Phú Bài, Phú Lộc. Đồng thời kết nối một loạt các khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) của ba tỉnh: KKT Hòn La; KCN Lý Trạch, KCN Tây Bắc Đồng Hới KCN, KCN Bắc Đồng Hới, KCN Tây Bắc Quán Hàu, KCN Nam Đông Hà, KCN Ái Tử, KCN Quán Ngang, KCN Tứ Hạ, KCN Phong Thu, KCN Phú Bài, KCN Phú Bài MR, KKT Chân Mây - Lăng Cô, v.v. Do đó, định hƣớng chủ yếu là phát triển mạnh công nghiệp trên cơ sở hình thành các khu, cụm công nghiệp quan trọng trên tuyến nhƣ Nam Đông Hà, Quán Ngang, ngã tƣ Sòng, Hồ xá, Diên Sanh, Hải Lăng. Xây dựng một số trung tâm thƣơng mại, dịch vụ cung cấp các dịch vụ cao cấp, hiện đại. Đầu tƣ phát triển các cụm điểm du lịch, mở rộng các tour du lịch liên hoàn.
377
Trên trục kinh tế này còn hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên canh lúa, rau
màu thực phẩm, nuôi trồng thủy sản, vùng nông nghiệp thâm canh công nghệ cao, v.v.
2/ Hành lang kinh tế ven biển:
Theo quyết định Số: 129/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đƣờng bộ ven biển Việt Nam với quan điểm, mục tiêu:
- Tuyến đƣờng bộ ven biển là tuyến đƣờng bộ đi sát biển nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên biển và vùng ven biển, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng có biển, tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền của đất nƣớc;
- Tuyến đƣờng bộ ven biển đƣợc hình thành trên cơ sở tận dụng tối đa các tuyến đƣờng hiện có kết hợp với việc đầu tƣ xây dựng mới, kết nối thuận lợi với mạng lƣới giao thông và phù hợp với các quy hoạch khác trong vùng, khu vực;
- Tuyến đƣờng bộ ven biển không phải là một trục dọc quốc gia, chƣa liên tục tại các cửa sông lớn. Quy mô của tuyến đƣờng bộ ven biển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đoạn và không nhất thiết phải đồng nhất trên toàn tuyến;
- Tuyến đƣờng bộ ven biển đƣợc xây dựng phải phù hợp với điều kiện thuỷ, hải
văn và đặc biệt lƣu ý tới ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng;
- Tuyến đƣờng bộ ven biển có thể kết hợp với hệ thống đê biển và hệ thống đƣờng phòng thủ ven biển nhằm tạo thuận lợi trong xử lý các tình huống ứng phó với thiên tai và tăng cƣờng củng cố quốc phòng, an ninh khu vực.
3/ Hành lang kinh tế Đông - Tây
Hệ thống giao thông của tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây trên lãnh thổ của 4 nƣớc đã đƣợc xúc tiến xây dựng từ năm 1992, đến nay hầu hết tất cả các tuyến đƣờng đều đã đƣợc hoàn thành. Có hai hạng mục quan trọng nhất của Hành lang là cầu quốc tế thứ hai bắc qua sông Mê Kông mang tên Hữu Nghị, nối tỉnh Savanakhet của Lào với Mukdahan của Thái Lan và hầm Hải Vân trên lãnh thổ nƣớc ta. Hầm Hải Vân đã đƣợc hoàn thành và đi vào sử dụng từ tháng 6 năm 2005, cầu Hữu Nghị đã đƣợc hoàn tất cuối năm 2006, nhƣ vậy, Hành lang kinh tế Đông - Tây chính thức đi vào hoạt động từ năm 2007. Hành lang kinh tế đường 9 là tuyến Hành lang kinh tế tiềm năng, có vai trò động lực không chỉ đối với tỉnh Quảng Trị mà còn có ý nghĩa đối với cả nƣớc; là tuyến đƣờng xuyên á lý tƣởng (ngắn nhất) nối các nƣớc trong khu vực từ Mianmar -Thái lan -Lào, qua cửa khẩu Lao Bảo đến miền Trung Việt Nam với chiều dài 1.450km. Hành lang kinh tế đƣờng 9 là đoạn đầu của phía Việt Nam trên tuyến Hành lang Đông -Tây; là cầu nối 2 trục đƣờng xuyên Bắc - Nam là quốc lộ 1A và đƣờng Hồ Chí Minh; mang ý nghĩa chiến lƣợc cả về phát triển kinh tế và quốc phòng. Đƣờng 9
378
hoà vào quốc lộ 1A nối ra biển Đông không chỉ ra cảng Cửa Việt mà còn đến với các cảng lớn khác của miền Trung nhƣ Đà Nẵng, Chân Mây, Vũng Áng v.v. Với lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế đó, Hành lang đƣờng 9 có tiềm năng lớn về hợp tác kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực thƣơng mại, du lịch, trung chuyển hàng hóa quốc tế v.v.
4/ Cảng biển và cảng hàng không
Việc phát triển hệ thống cảng miền Trung đƣợc định hƣớng trong quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 của Thủ tƣớng phê duyệt tại Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999; khi qui hoạch phát triển cảng biển miền Trung đến năm 2020 tiếp tục đƣợc các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, trong bản quy hoạch này chỉ định hƣớng nhu cầu phát triển các cảng biển miền Trung phục vụ mục tiêu phát triển của các địa phƣơng, của các tiểu vùng: Cảng Hòn La (Quảng Bình), Cảng Cửa Việt (Quảng Trị), Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế). Vùng sức hút là tỉnh Thừa Thiên - Huế và một phần hàng của Lào; phục vụ trực tiếp sự phát triển của khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Cùng với cảng Liên Chiểu là cửa ra biển cho hành lang kinh tế Đông - Tây qua cửa khẩu Lao Bảo. Công suất đến năm 2010 là 3 triệu tấn, năm 2020 là 5 triệu tấn.
Ngoài ra, trên địa bàn Quảng Trị còn có cảng sông Đông Hà đi Cửa Việt và đảo Cồn Cỏ. Khu vực từ Gia Đẳng xã Triệu Lăng đến Mỹ Thủy xã Hải An có đƣờng đẳng sâu tốt nhất phù hợp với xây dựng cảng biển nƣớc sâu bằng phƣơng pháp cảng đào, đầu tƣ xây dựng Khu kinh tế biển trên cơ sở phát triển cảng nƣớc sâu Mỹ Thuỷ.
Trong vùng có nhiều địa điểm xây dựng đƣợc sân bay, hiện có 2 sân bay đang
hoạt động: Đồng Hới (Quảng Bình), Phú Bài (Thừa Thiên Huế).
Quảng Trị có 2 sân bay dã chiến đƣợc hình thành trong thời Mỹ - Ngụy: sân bay Ái Tử (Triệu Phong) có vị trí khá thuận lợi, nằm dọc quốc lộ 1A, chiều dài 3 km và rộng 0,7 km; sân bay Tà Cơn (Hƣớng Hóa) đang là điểm di tích lịch sử. Cả 2 sân bay hiện nay đều không đủ điều kiện hoạt động và khai thác.
6.1.4. Đề xuất điều chỉnh tổ chức lãnh thổ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
6.1.3.1. Một số đề xuất điều chỉnh trong tổ chức không gian phát triển chung
Trên bản đồ đi lần lƣợt theo:
- Cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội
- Kết cấu hệ thống đô thị vừa có 2 chức năng:
+ Chức năng đối với hƣớng sản xuất của vùng lãnh thổ
+ Chức năng liên kết giữa các đô thị về động lực phát triển và lƣu thông trong
quan hệ của từng dòng vật chất, hàng hóa.
379
Mỗi đô thị, mỗi cấp đều gắn chức năng văn hóa - kinh tế : nông - công -
thƣơng,… mang tính liên hợp về tổ chức cũng nhƣ quản lý (Intergrated organization
and management).
- Khu vực kinh tế nông - lâm – ngƣ;
- Khu vực kinh tế công nghiệp - thƣơng mại;
- Khu vực kinh tế du lịch.
Có những nội dung điều chỉnh mà đề tài mạnh dạn đƣa ra so với hiện trạng quy hoạch trƣớc đây, ví dụ: Khu du lịch liên hợp đặc biệt của Thừa Thiên Huế trên thế mạnh của huyện Phú Lộc - có Cảnh Dƣơng, Lăng Cô và Bạch Mã. Nếu thực thi thành công, đó sẽ là khu du lịch đặc biệt của cả nƣớc từ biển lên núi, từ du lịch, tham quan, giải trí đến nghỉ dƣỡng - khép nối 2 địa bàn có nguồn lực đặc thù tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo cho vùng và cho cả nƣớc. Cáp treo ở đây mới thực sự phát huy tác dụng liên hợp của nó.
Ví dụ khác, nhƣ từ trƣớc đến nay ngƣời ta vẫn nhìn Đông Hà ở một tiềm lực hạn chế nhiều mặt, nhƣng từ phân tích về vị trí địa lý, vị thế kinh tế và vị thế chiến lƣợc mà mạnh dạn đƣa nó thành trung tâm thƣơng mại lớn trên giao lộ: đƣờng sắt và đƣờng bộ xuyên Việt - xuyên Á với hành lang kinh tế Đông Tây. Trên cơ sở cả nƣớc ta vẫn còn yếu kém về công nghiệp phụ trợ - thực chất là công nghiệp cơ khí công cụ cung ứng, công cụ sản xuất cho các ngành kinh tế khác cho chính Việt Nam - nơi mà hiện nay còn khiếm khuyết, dẫn đến mọi dự án đều phải phụ thuộc vào nƣớc ngoài (nhập siêu chiếm đến 86% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở từng dự án,…). Sản phẩm của ngành công nghiệp này còn là động lực cho các ngành khác - đặc biệt là cho nông - lâm - ngƣ và du lịch,… vừa cho ở Việt Nam, vừa cho một số khu vực của các quốc gia thuộc phần lục địa bắc ASEAN.
Tất cả các hƣớng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội mà đề tài đƣa ra đều hƣớng đến các mục tiêu chiến lƣợc lớn, đƣợc nêu trên chính bản đồ sản phẩm tổ hợp của đề tài.
Hiển nhiên, về vị trí không gian đính, ghép các đối tƣợng sản xuất trên bản đồ lãnh thổ: do không gian mặt giấy có hạn mà hiện còn là tƣơng đối, chủ yếu là định ra hƣớng phát triển chiến lƣợc, khi đi vào phát triển ở các địa phƣơng, đề tài sẽ còn trách nhiệm đƣa ra ý kiến cụ thế hơn.
6.1.3.2. Phát triển các không gian sản xuất
Phát triển không gian sản xuất biển đảo
Đây là không gian có những giá trị đặc biệt và đang là đối tƣợng chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển các ngành kinh tế biển và kinh tế hƣớng biển theo mục tiêu tổng quát là : “Tăng cƣờng năng lực quản lý, bảo vệ, sử dụng và 380
khai thác tài nguyên, môi trƣờng, phục vụ phát triển bền vững các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ thông qua áp dụng phƣơng thức quản lý tổng hợp đới bờ” đƣợc đề ra trong quyết định số 158/2007/QĐ- TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt chƣơng trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng bắc trung bộ và duyên hải trung bộ đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020.
Những nhiệm vụ ra cho phát triển kinh tế vùng biển - đảo đƣợc đặt ra là:
- Kết hợp chặt chẽ, hài hoà, bền vững giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ quốc phòng - an ninh và môi trƣờng biển, vùng ven biển của tỉnh. Phát huy các nguồn từ nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ và hợp tác, thu hút nguồn lực từ bên ngoài; tăng cƣờng mối liên kết với các vùng kinh tế trọng điểm vùng Bắc Trung Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với các tập đoàn kinh tế mạnh, cùng hợp tác đầu tƣ khai thác, phát triển kinh tế biển và vùng ven biển.
- Đó là những cơ sở để xây dựng và thực hiện phát triển kinh tế biển đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các lĩnh vực kinh tế có lợi thế: Khai thác tài nguyên biển và vùng ven biển, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển cảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển; chú trọng đầu tƣ phát triển công nghiệp tàu thủy và du lịch biển.
- Xác định biển và vùng ven biển là vùng động lực để thúc đẩy phát triển
nhanh, toàn diện nền kinh tế của tỉnh. Trƣớc mắt, cần chú trọng tập trung:
+ Phát triển tổng hợp kinh tế biển bao gồm đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, vận tải biển, du lịch, dịch vụ biển. Đầu tƣ trọng điểm phát triển các ngành kinh tế có lợi thế: Khai thác hải sản; công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, khoáng sản; công nghiệp tàu thủy và dịch vụ vận tải, cảng biển; nhiệt điện, phong điện ở các vùng ven biển. Phát triển các KKT Hòn La, KKT Mỹ Thuỷ, KKT Chân Mây – Lăng Cô, vùng kinh tế Tam Giang – Cầu Hai; v.v.
+ Nhanh chóng cải tạo cơ cấu đội tàu (giảm tàu công suất nhỏ, tăng các loại tàu công suốt lớn) và áp dụng công nghệ hiện đại, phƣơng pháp đánh bắt tiên tiến để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, tạo điều kiện cho ngành thuỷ, hải sản giữ vững vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng trong giai đoạn 2011 - 2020.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền, kho tàng, bến bãi v.v. tạo đòn bẩy phát triển kinh tế -xã hội vùng. Nâng cấp luồng vào các cảng Hòn La, Cửa Việt, Chân Mây, ... để tàu trọng tải lớn có thể vào - ra. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng phục vụ đánh bắt và phòng chống bão lụt nhƣ phát triển hệ thống các âu thuyền và cầu tàu ở các vùng cửa sông và đảo nhỏ ven bờ, nơi tàu thuyền đánh bắt thƣờng xuyên ra vào. Khai thác hiệu quả tuyến đƣờng biển Cửa Tùng - Cồn Cỏ phục vụ du lịch và phát triển kinh tế biển đảo. Mở tuyến đƣờng thuỷ nội địa nhƣ Cửa Việt - Cồn Cỏ - Hiền Lƣơng.
381
+ Xây dựng các khu đô thị, thƣơng mại, khu công nghiệp, dịch vụ và du lịch cao cấp ven biển. Mở rộng khai thác du lịch sinh thái biển, du lịch nghiên cứu, nghỉ dƣỡng, du lịch văn hóa cách mạng. Xây dựng, tôn tạo các điểm tham quan nhƣ Bảo Ninh; địa đạo Vịnh Mốc, Cửa Việt, Cửa Tùng, vịnh Rú Lịnh, đầm Cầu Hai, phá Tam Giang, v.v. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với các cụm kinh tế kỹ thuật, cụm văn hóa. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, phƣơng tiện vận tải, du thuyền đƣa đón khách thuận lợi, an toàn.
+ Khuyến khích, hỗ trợ phát triển và kêu gọi mọi nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế biển và vùng ven biển. Đầu tƣ phát triển hỗ trợ nghề cá xa bờ kết hợp với bảo vệ an ninh trên biển trên cơ sở phát triển các cảng và khu dịch vụ hậu cần nghề cá ở Cửa Tùng (Quảng Trị).
+ Đẩy mạnh phát triển ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng; Tăng cƣờng cả đánh bắt hải sản và mở rộng diện tích nuôi trồng gắn với công nghiệp chế biến; Mở rộng các loại hình dịch vụ nhƣ hậu cần nghề cá, dịch vụ vận tải biển, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản v.v. Nâng cấp bến cá, khu neo đậu tàu thuyền và dịch vụ nghề cá; Tăng cƣờng đào tạo kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm cho đội ngũ lao động nghề biển; Phát triển thêm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, cơ sở chế biến v.v. tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho dân cƣ và lao động trong vùng.
+ Đầu tƣ hoàn chỉnh hệ thống đƣờng vành đai ven biển từ Quảng Đông đến Ngƣ Thủy Nam kết hợp với hệ thống đê biển; hoàn chỉnh hệ thống đê sông; thực hiện dự án chỉnh trị các cửa sông Roòn, Gianh, Lý Hoà, Dinh và Nhật Lệ ở Quảng Bình; Bến Hải, Thạch Hãn ở Quảng Trị; Thuận An, Tƣ Hiền ở Thừa Thiên Huế.
+ Đầu tƣ xây dựng hệ thống cung cấp nƣớc sạch đảm bảo phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt cho nhân dân các xã cồn bãi, bãi ngang ven biển. Thúc đẩy phát triển khu vực bãi ngang, đầm phá ven biển ở ven biển từ Nam Quảng Bình đến vùng đầm phá Tam Giang, các vùng cửa sông, phát triển kinh tế đảo và hải đảo.
+ Tập trung đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, cảng biển, đƣờng liên huyện, liên xã), hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, bƣu chính viễn thông... tạo môi trƣờng thuận lợi để phát triển kinh tế -xã hội và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng. Hình thành và phát triển các thị trấn ven biển Vịnh Hải-Vũng Chùa, Cửa Việt, Cửa Tùng, Bồ Bản, Hội Yên, Thuận An, v.v. với vai trò là các trung tâm thƣơng mại, dịch vụ cảng biển, du lịch v.v.
+ Nâng cao năng lực dự báo, phòng tránh, ứng phó các tai biến môi trƣờng. Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, cảnh báo môi trƣờng đảm bảo an toàn cho nhân dân sinh sống và hoạt động trên biển. Đầu tƣ xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão theo Quyết định 288/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 gồm 39 khu
382
neo đậu, trong đó 34 khu neo đậu ven biển và 5 khu neo đậu ở đảo, trong đó có: Cửa Gianh, Nhật Lệ, đảo Hòn La (Quảng Bình), Cửa Việt, Cửa Tùng, đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cửa Thuận An, đầm Cầu Hai (Thừa Thiên Huế).
- Đến năm 2020, có bƣớc phát triển mạnh về kinh tế biển, ven biển theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: Khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; Kinh tế hàng hải và công nghiệp tàu thủy; Khu kinh tế, công nghiệp gắn với cảng biển; Du lịch biển gắn với các khu đô thị và thƣơng mại ven biển.
- Sau năm 2020, thứ tự ƣu tiên phát triển kinh tế biển dự kiến nhƣ sau: Khu kinh tế, công nghiệp gắn với cảng biển; Kinh tế hàng hải và công nghiệp tàu thủy; Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; Du lịch biển gắn với các khu đô thị và thƣơng mại ven biển.
Đối với huyện đảo Cồn Cỏ, với đặc thù là hải đảo nằm trên vùng biển tỉnh Quảng Trị, cách đất liền 13-19 hải lý, có diện tích 220 ha; có vị trí nằm án ngữ ở cửa ngõ phía Nam vịnh Bắc Bộ mang ý nghĩa chiến lƣợc trọng yếu trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng không những đối với tỉnh Quảng Trị, khu vực Bắc Trung Bộ mà còn cả ở phạm vi quốc gia.
Đảo Cồn Cỏ có vị trí khá lợi thế về địa lý - kinh tế: vừa gần đất liền, vừa có thể ra khơi xa, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển đảo, vừa thuận lợi cho phát triển kinh tế du lịch, giao thông biển góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Quảng Trị. Đồng thời Cồn Cỏ có vị trí tiền tiêu ở phía Nam vịnh Bắc Bộ, là tiền đồn bảo vệ chủ quyền quốc gia, có thể lập các căn cứ kiểm soát vùng biển, vùng trời, kiểm tra các hoạt động của tàu thuyền, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên đất liền, vùng trời và vùng biển.
Với vị trí chiến lƣợc trọng yếu đó, định hƣớng phát triển đảo Cồn Cỏ trong 10-15 năm tới tập trung phát huy các lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế, các tiềm năng trên đảo, phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và bảo tồn sinh thái bền vững các nguồn tài nguyên trên biển, đảo. Phát triển ngành du lịch - dịch vụ thành ngành kinh tế chủ đạo gắn với tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Phát triển các loại hình du lịch sinh thái biển, tham quan nghỉ dƣỡng, du lịch nghiên cứu, du lịch lịch sử.
- Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ không chỉ cho các tàu thuyền của tỉnh Quảng Trị mà cho cả các tàu thuyền hoạt động qua lại trên vùng biển Quảng Trị. Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, cung ứng các vật tƣ, kỹ thuật phục vụ phát triển các ngành sản xuất trên đảo nhƣ cung ứng xăng dầu nhiên liệu, nƣớc ngọt, nƣớc đá, muối, các vật tƣ nghề cá; sữa chữa nhỏ, bảo dƣỡng tàu thuyền; kết hợp thu mua, sơ chế, bảo quản hải sản phục vụ khai thác xa bờ và đi biển dài ngày; cung ứng các nhu yếu phẩm đời sống nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, than củi, chất đốt v.v. phục vụ dân cƣ trên đảo.
383
- Khai thác biển và nuôi trồng hải sản là ngành kinh tế quan trọng của đảo. Đẩy mạnh khai thác xa bờ và trung bờ. Tổ chức sử dụng, phát huy hiệu quả công suất các đội tàu thuyền hiện có. Từng bƣớc mua sắm các tàu thuyền vỏ thép, có công suất lớn, trang bị các máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị thông tin liên lạc, cứu hộ, thiết bị thăm dò v.v. Phát triển nuôi trồng thủy hải sản, đặc sản biển, chú trọng đầu tƣ các khâu bảo quản, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Chú trọng phát triển dân số và nguồn nhân lực trên đảo, phát triển nhanh cơ cấu gia đình, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, yếu tố văn hóa, xã hội để ổn định đời sống lâu dài trên đảo. Có chính sách khuyến khích đƣa lực lƣợng thanh niên ra đảo sinh cơ lập nghiệp, thu hút lao động trẻ, khỏe đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng biển đảo v.v.
Phát triển không gian cồn cát ven biển
Đây là nơi có những điểm độc đáo không đâu có, nhƣ các đụn cát di động, nhiều đầm phá chƣa bị lấp, đồng bằng rất hẹp ngang, nhƣng kéo dài khá liên tục, ít bị cắt xé vụn do núi chạy gần song song với biển. Phía ngoài biển Đông, trải dài những đụn cát cao đang phát triển, các cồn cát cũ thấp, trắng xóa có chỗ cồn cát cũ chạy sâu vào phía đồi núi. Khu vực có đụn cát cao nhất là khu vực từ Đồng Hới đến Vĩnh Linh, sau đến khu vực từ Vĩnh Linh đến cửa Thuận An. Đụn cát cao tỏa rộng, sông yếu nên nhiều khi phải men dọc theo chân đụn cát một quãng dài mới tìm đƣợc lối thoát ra biển, nhƣ sông Nhật Lệ. Đụn cát Đồng Hới cao trung bình 20-30m, tối đa tới 50-60m. Dải đụn cũng rộng, tới 2-3km, tối đa là 5-6km. Cát lại di động, từ 1921 đến 1937 tiến vào đồng ruộng đến 35m. Hơn nữa lại có những con suối từ đụn cát cao chảy ngƣợc vào trong đồng ruộng, đƣa cát lấp đất đai trồng trọt. Vì thế, đã từ lâu nhân dân đã phải tìm biện pháp cố định đụn cát, bằng cách trồng phi lao, dứa dại, xƣơng rồng, dừa. Cây tỏ ra thích hợp nhất là phi lao nên đã đƣợc phát triển mạnh.
Với đặc trƣng nhƣ vậy nên phƣơng hƣớng phát triển sản xuất trên không gian
này chú trọng vào:
- Xây dựng cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp phù hợp với hệ sinh thái vùng ven biển, phát triển ngành nghề thủ công, dịch vụ nông nghiệp, hạn chế thuần ngƣ, góp phần ổn định đời sống dân cƣ ven biển. Chú trọng trồng rừng phủ xanh trên vùng đất cát ven biển theo mục tiêu kinh tế và phòng hộ, ngăn chặn cát bay, cát chảy, củng cố và bảo vệ môi trƣờng ven biển. Xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế sinh thái vùng cát góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Đây là vùng sinh thái đặc biệt, nhƣng đã và đang đƣợc khai thác kinh tế và mũi nhọn tập trung vào nuôi trồng thuỷ sản với phƣơng châm phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an toàn sinh thái vùng ven biển. Tập trung phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản là đặc sản của
384
vùng có giá trị cao (tôm hùm, cá ngựa, các loại nhuyễn thể...). Chú trọng tới hƣớng dẫn, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ sản xuất tôm giống, thức ăn và phòng trừ dịch bệnh phù hợp với đặc điểm của vùng và sản phẩm sạch, an toàn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc.
Quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên cơ sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội từng tỉnh và quy hoạch phát triển của ngành thủy sản; gắn chặt với bảo vệ môi trƣờng. Đầu tƣ hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên vùng đất cát.
Xây dựng chính sách nhằm tạo điều kiện cho mọi thành phần tham gia đầu tƣ phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch; quản lý theo quy hoạch phát triển về xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi, quản lý chất lƣợng giống nuôi, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản.
- Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho cƣ dân bãi ngang ven biển. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực. Đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng xã hội vùng ven biển, tăng cƣờng cơ sở vật chất các trƣờng học, y tế, nhà văn hoá - thông tin, tạo điều kiện để sớm đƣa khu vực này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển.
Phát triển không gian đồng bằng trũng và cát nội đồng
Đây là không gian của những đồng bằng hẹp; từ phía nam đèo Ngang cho đến
sông Ròn. Nhƣng từ sông Ròn trở đi, đặc điểm của đồng bằng Quảng Bình thể hiện rõ
nét. Chỗ nào có sông, suối chạy qua để đổ ra biển, thì quang cảnh đồng bằng phù sa
cửa sông có vẻ trù phú. Ngƣợc lại, chỗ nào đồi núi ra sát biển thì cát lấn vào chân núi,
đồng bằng thu hẹp, bị chia cắt bởi những sống núi chạy ngang ra biển nhƣ khu vực đèo
Lý Hòa. Khác với đồng bằng Nghệ Tĩnh, đồng bằng Quảng Bình hẹp ngang hơn, có
tính chất vừa chân núi, vừa ven biển chạy đến Đồng Hới, sau đó là khu vực đồng bằng
Lệ Thuỷ tƣơng đối rộng, nhƣng trũng, kín, cửa sông lại thắt hẹp, thủy triều vào sâu, nên thật khó tiêu úng. Vì vậy, đất lầy than bùn phát triển. Vào mùa cạn, nƣớc sông nhỏ
ảnh hƣởng của nƣớc mặn lại càng mạnh, khiến cho nƣớc ngọt để ăn cũng hiếm.
Từ Đông Hà đến Phong Điền, đồng bằng lại xấu do nhiều đất cát. Từ Phong Điền cho đến Phú Lộc là dải đồng bằng Thừa Thiên, đất đai do phù sa sông bồi đắp lại phì nhiêu lên rõ rệt, tốt nhất là ruộng đất Quảng Điền, Phú Vang, Hƣơng Thủy, nhƣng đồng bằng rất hẹp, kẹp giữa một bên là đồi và bán bình nguyên, thềm phù sa cổ, một
bên là dải đầm phá và cồn cát nhƣ phá Tam Giang, phá Cầu Hai.
Đặc trƣng đồng bằng trũng và cát nội đồng đã hạn chế sự phát tgriển của nền nông nghiệp truyền thống, do vậy, phƣơng hƣớng khai thác tiềm năng tài nguyên, tri
thức bản địa cho phát triển giai đoạn hiện nay tập trung vào:
385
- Phát triển mạnh nuôi nƣớc lợ và mặn trên cơ sở hiệu quả và đảm bảo môi
trƣờng sinh thái. Tập trung nuôi thâm canh ở vùng đất nhiễm mặn, từng bƣớc nuôi
thâm canh trên vùng đất cát trũng đồng bằng
- Đây cũng là địa bàn tập trung xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện, phát
triển bền vững, đƣợc áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới, từng bƣớc công nghiệp
hoá, hiện đại hóa, vƣơn lên thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đảm bảo an
toàn lƣơng thực và đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mở rộng thị trƣờng, góp phần tăng kim ngạch cho xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái. Về tổ chức, đẩy mạnh kinh tế hợp tác xã, tiếp tục đổi mới hoạt động các
nông lâm trƣờng trở thành trung tâm kinh tế, thƣơng mại, văn hoá xã hội trong vùng.
Đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng, trƣớc hết là hệ thống điện, giao thông nông thôn; phát
triển thủy lợi đƣợc chú trọng để đảm bảo chủ động tƣới tiêu, thâm canh nông nghiệp;
- Nâng cấp các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần, sức khoẻ của nhân dân trong vùng v.v.
- Gắn mục tiêu tăng trƣởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, chợ, nhà ở, nƣớc sạch... nâng cao dân trí và từng bƣớc
cải thiện đời sống nông dân.
- Hoạt động phát triển công nghiệp - TTCN đƣợc đẩy mạnh, tập trung chủ yếu
vào các ngành chế biến lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, cơ
khí sửa chữa... Hình thành và thu hút đầu tƣ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp trọng
điểm trên hành làn kinh tế dọc trục động lực đƣờng 1A.
- Mở rộng hệ thống đô thị kèm theo sự phát triển của các hoạt động thƣơng mại,
dịch vụ, du lịch với các trung tâm thƣơng mại lớn ở Đồng Hới, Đông Hà, thị xã Quảng
Trị Huế và các thị trấn huyện lỵ.
Phát triển không gian đầm phá
Phá Tam Giang dài nhất Việt Nam, từ đầu nọ đến đầu kia khoảng 60km, rộng
1-6km tùy nơi và chia thành hai vụng, vụng tây ở Quảng Điền và vụng đông ở Hƣơng Thủy. Phá Tam Giang là nơi sông Hƣơng và cho lƣu tỏa ra, thủy triều và nƣớc mặn ra vào qua cửa Thuận An. Cửa này thay đổi chỗ có thể hàng năm, có thể một vài năm, cửa hiện nay cắt qua đụn cát ở phía Bắc cửa cũ nay đã bị vít lại. Đầm Cầu Hai ngắn nhƣng rộng, thông vào phá Tam Giang và ra biển ở cửa Tƣ Hiền, trong phá rải rác vài đảo nhỏ. Về hình dạng, nếu phá tam Giang nhƣ một khúc sông thì phá Cầu Hai trông
nhƣ một vũng hồ rộng lớn. Ngoài ra còn vũng biển gần nhƣ kín – vũng Lăng Cô, vƣợt qua đèo Phú Gia, đƣờng số 1 đi trên dải cồn ngăn vũng Lăng Cô với biển. Vũng Lăng
Cô gần nhƣ bị vít kín và đang đƣợc bồi lấp mạnh.
386
Đây là không gian đƣợc quy hoạch phát triển vùng kinh tế Tam Giang – Cầu
Hai; vừa là không gian sản xuất, vừa là không gian phát triển du lịch kết nối với tuyến
cố đô Huế - sông Hƣơng – phá Tam Giang – đầm Cầu Hai. Và Lăng Cô – Cảnh
Dƣơng là một trong 4 trung tâm du lịch quốc gia (Hạ Long – Cát Bà; Lăng Cô – Cảnh
Dƣơng; Vân Phong – Đại Lãnh và Đà Lạt – Đan Kia)
Về sản xuất, đây là không gian phát triển thuỷ sản mặn – lợ nổi tiếng của Thừa
Thiên Huế, góp phần không nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp – thuỷ sản Thừa Thiên –
Huế nói riêng và toàn bộ đới bờ Bình – Trị - Thiên nói chung.
Vùng biển và đầm phá của Thừa Thiên Huế chiếm 13% diện tích toàn tỉnh với
27% dân số có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Đây là một tiềm năng, thế mạnh để tăng trƣởng GDP của tỉnh. Song, đến nay đây vẫn là vùng kinh tế chậm phát triển, phần lớn dân cƣ
còn nghèo, đời sống khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, tỉ lệ sinh đẻ cao, mật
độ dân cƣ lớn, kết cấu hạ tầng phát triển chậm. Các ngành nghề sản xuất chủ yếu vẫn
là truyền thống, du lịch chậm phát triển, tình hình ô nhiễm và huỷ diệt môi trƣờng
đang có nguy cơ báo động, quốc phòng an ninh thiếu vững chắc.
Trong giai đoạn đến năm 2020 định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội vùng biển
và đầm phá nhƣ sau:
Phát huy mọi tiềm lực và lợi thế, tập trung xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội vùng biển và đầm phá trở thành vùng phát triển năng động toàn diện bao gồm thuỷ
sản, du lịch, nông lâm công nghiệp chế biến.
Mở rộng các loại hình kinh tế trang trại, kinh tế vƣờn, vƣờn rừng, phát triển
mô hình kinh tế trang trại trên vùng cát nội đồng; giải quyết cơ bản khâu thuỷ lợi
cho vùng cát.
Về thuỷ sản: Tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề, huy động mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế để tăng năng lực đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản nhất là những loại có giá trị kinh tế cao, ƣu tiên cho xuất khẩu. Phát triển hợp lý vùng nuôi tôm công nghiệp trên cát ở các huyện Phong Điền, Phú Vang; tăng diện tích nuôi thâm canh, cao triều ở vùng ven phá Tam Giang - Cầu Hai; tăng cƣờng công tác khuyến ngƣ, kiểm dịch, đa dạng hoá chủng loại nuôi gắn với thị trƣờng nội địa và xuất khẩu. Huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế để tăng năng lực đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản. Cơ bản hoàn thiện hạ tầng thủy sản theo qui hoạch. Giải quyết dứt
điểm tình trạng nuôi chắn sáo, đánh bắt hủy diệt trên đầm phá.
Dành ngân sách đầu tƣ cho các nghiên cứu về biển, đầm phá, tạo động lực và
tiền đề phát triển kinh tế biển, đầm phá có hiệu quả cao và bền vững. Khuyến khích 387
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động chế biến thuỷ sản, sửa chữa và đóng tàu
thuyền, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu.
Về du lịch: Tập trung cải thiện môi trƣờng du lịch, nâng cao chất lƣợng dịch vụ du lịch đi đôi với tôn tạo và bảo vệ môi trƣờng cảnh quan, hình thành tuyến du
lịch trên đầm phá, du lịch sinh thái kết hợp văn hoá, nghiên cứu trên đầm phá. Phát
triển nhanh các điểm du lịch ở Thuận An, Lăng Cô, Cảnh Dƣơng... Nâng cấp các sở
văn hoá, bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống, xây dựng các khu bảo tồn
thiên nhiên.
Về nông nghiệp: tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng tăng hiệu quả
sử dụng đất. Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm. Coi trọng việc bảo vệ, khoanh
nuôi, gây rừng cây bản địa trên cát, trồng rừng phòng hộ kết hợp rừng kinh doanh,
rừng quốc phòng.
Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản, khuyến khích phát triển các nghề chế biến truyền thống để có sản phẩm tiêu
thụ trong nƣớc và hƣớng tới xuất khẩu; khuyến khích đầu tƣ tăng năng lực sửa chữa,
đóng tàu thuyền và dịch vụ nghề cá. Khai thác hợp lý, chế biến sâu quặng titan, cát
thuỷ tinh.
- Triển khai dự án xử lý chống xói lở khu vực bờ biển Hải Dƣơng - Thuận An,
Phú Thuận, cửa Tƣ Hiền; cứng hóa hệ thống đê biển và đê đầm phá; xây dựng cầu Ca
Cút, Vĩnh Tu, Hà Trung vƣợt phá Tam Giang; Đẩy mạnh khai thác cảng Chân Mây,
Thuận An, Tƣ Hiền; mở rộng cảng Chân Mây, cảng Thuận An; Hoàn thành nâng cấp
đƣờng 49B, đƣờng quốc phòng ven biển.
- Cơ bản hoàn thành định cƣ dân đầm phá; Tăng cƣờng đào tạo cán bộ tại chỗ,
kể cả cán bộ kỹ thuật, giáo viên và đội ngũ y, bác sĩ; Chú trọng giáo dục truyền thông
dân số, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Trƣớc năm 2010 cung cấp đủ nƣớc
hợp vệ sinh cho tất cả các xã. Nâng đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân trong
vùng lên ngang mức bình quân chung của tỉnh.
- Coi trọng việc phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trƣờng. Dành ngân sách đầu tƣ cho các nghiên cứu về biển, đầm phá, tạo động lực phát triển kinh tế biển, đầm phá có hiệu quả cao và bền vững. Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ
nguồn lợi thuỷ, hải sản.
- Gắn phát triển sản xuất với quốc phòng an ninh, nâng cao chất lƣợng hoạt động của lực lƣợng dân quân xã, nhất là dân quân trên biển. Phối hợp chặt chẽ các lực lƣợng làm công tác quản lý biển: biên phòng, an ninh và cảnh sát biển, hải quan, kiểm
388
ngƣ và lực lƣợng dân quân biển. Tổ chức lại, tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác cảnh báo
và cứu hộ trên biển, đầm phá.
Phát triển không gian gò đồi, núi thấp
Đây là vùng đất dốc nên cần tập trung huy động các nguồn lực, khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên rừng, đất rừng, xây dựng vƣờn đồi, vƣờn rừng theo hƣớng nông lâm kết hợp để bảo vệ môi trƣờng sinh thái và tạo nguyên liệu cho công nghiệp. Chú trọng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi nhằm khai thác tiềm năng vùng núi, gò đồi, phát triển cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày phục vụ cho chế biến, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá nhƣ: cao su, hồ tiêu, sắn công nghiệp...
Phát triển mạnh các điểm du lịch trong vùng nhƣ VQG Bạch Mã, Đèo Ngang,
Đèo Lý Hòa.
6.1.3.3. Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai
Bảo vệ môi trường
Mục tiêu BVMT của Bình - Trị - Thiên nằm trong mục tiêu BVMT chung của
toàn miền Trung gồm:
- Tập trung bảo vệ rừng tự nhiên hiện có, quản lý và chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng phòng hộ ở các tỉnh, sử dụng khoảng trên 1 triệu ha đất trống, đồi núi trọc vào trồng rừng. Nâng tỉ lệ che phủ từ 50% vào năm 2010 và 55 - 60% vào năm 2020.
- Tập trung khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng các khu vực đầu nguồn xung yếu của các sông lớn để ngăn giảm lũ và ở các vùng có hồ chứa để chống sa lắng lòng hồ làm dâng cao mực nƣớc lũ. Nghiên cứu và đề đạt với cấp có thẩm quyền rà soát qui hoạch rừng kinh tế, rừng phòng hộ khu vực miền Trung.
- Phát triển nông - lâm nghiệp sinh thái đa canh bền vững trên vùng đồi núi phía
tây của các tỉnh.
- Quy hoạch phát triển và bảo vệ rừng các khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc
gia, các khu rừng phòng hộ ven biển chống cát bay và sa mạc hoá.
- Phát triển các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến giấy; ván nhân tạo ở
một số địa phƣơng
- Đảm bảo mục tiêu chung của toàn miền, các địa phƣơng trong khu vực xây
dựng mục tiêu BVMT cụ thể cho địa phƣơng mình đến năm 2020 nhƣ sau:
Không gian ưu tiên phòng hộ và bảo tồn
Đới bờ Quảng Bình , Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có nhiều HST quý hiếm và
có giá trị cần đƣợc bảo tồn.
389
Các khu bảo tồn đã công nhận gồm có: Vƣờn quốc gia Bạch Mã và Khu bảo tồn thiên nhiên Đăckrông – Phong Điền và Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ. Theo điều tra củ a Nguyễn Nghĩa Thìn (2003), ở vƣờn quốc gia Bạch Mã thƣ̣c vâ ̣t bâ ̣c cao có 1.569 loài (Dƣơng xỉ 100 loài, Hạt trần 21 loài và Hạt kín 1448 loài) trong đó có 44 loài thuộc Sách đỏ. Thảm thực vật gồm rừng kín cây lá rô ̣ng thƣờ ng xanh nhiê ̣t đớ i mƣa ẩm dƣớ i đô ̣ cao 900m, rƣ̀ ng kín cây lá rô ̣ng xen lá kim thƣờ ng xanh á nhiê ̣t đớ i mƣa ẩm và các kiểu thƣ́ sinh nhân tác nhƣ trảng cây bu ̣i , trảng cỏ, rƣ̀ ng tre nƣ́ a củ a hai kiểu rƣ̀ ng này . Vùng núi của xã Lộc Hòa, Lô ̣c Điền và thi ̣ trấn Phú Lô ̣c thuô ̣c vƣờ n này.
Khu Phong Điền đã thống kê đƣợc 597 loài, trong đó có 14 loài thuộc Sách đỏ . Thảm thực vật gồm rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới mƣa ẩm dƣới độ cao 900m (có cả nền đá vôi ), rƣ̀ ng kín cây lá rô ̣ng xen lá kim thƣờ ng xanh á nhiê ̣t đớ i mƣa ẩm và các kiểu thứ sinh nhân tác nhƣ trảng cây bụi , trảng cỏ, rƣ̀ ng tre nƣ́ a củ a hai kiểu rƣ̀ ng này. Khu bảo tồn này nằm ở phía Tây k hu vƣ̣c nghiên cƣ́ u ở Nam Quảng Tri ̣ và Bắc Thƣ̀ a Thiên – Huế
Đảo Cồn Cỏ đƣơ ̣c liê ̣t kê trong danh lu ̣c 16 khu bảo tồn biển do Bộ KH &CN đề xuất năm 1998 vớ i diê ̣n tích 350 ha chủ yếu là đảo và vù ng đất ngâ ̣p ven đảo . Năm 1999, Ngân hàng phát triển châu Á đề nghị diện tích khu bảo tồn rộng 2.490 ha. Theo công bố năm 2001 thì thực vật đảo có 118 loài. Trong biển quanh đảo có 52 loài Tảo, 119 loài san hô, 89 loài nhuyễn thể, 10 loài da gai, 9 loài giáp xác, 267 loài cá.
Đến nay đã xác đi ̣nh đƣơ ̣c 159 loài thực vật trên đảo trong đó có 35 loài cây trồ ng, trong đó có 2 loài thuộc Sách đỏ : Phong ba và Bàng vuông . Thảm thực vật đặc sắc về kiểu loa ̣i đó là rƣ̀ ng thƣ́ sinh trên bazan bọt ở khu vực Trung Bộ trong điều kiện sinh khí hâ ̣u nhiê ̣t đớ i mƣa ẩm. Rƣ̀ ng trên đá bo ̣t hiê ̣n chỉ còn ở Tây Nguyên trong điều kiện sinh khí hâ ̣u nhiê ̣t đớ i hơi khô.
Khu bảo tồn được đề xuất: KBT biển Hải Vân – Hòn Sơn Trà
Khu này cũng đƣợc Bộ KH &CN đề xuất năm 1998, bao gồm Hòn Sơn Trà
, đầm Lăng Cô , các xã Lộc Thủy , phía Bắc Lộc Trì , Lô ̣c Điền, Lô ̣c Hòa (cũng là phía Bắc củ a vƣờ n Quốc gia Ba ̣ch Mã ) vớ i diê ̣n tích 6.000-7.000 ha. Ngân hàng phát triển châu Á , đề nghị thêm khu văn hóa Nam Hải Vân với tổng diện tích 27.416 ha (đất liền 25.390 ha, biển 2.026 ha). Thảm thực vật trong khu chủ yếu là rừng trồng và một diện tích nhỏ rừng thứ sinh . Dƣớ i biển có 23 loài san hô , 70 loài cá . Cỏ biển phổ biến Halophila ovalis, Thalasia hemprichii,Halodule pinifolia, Zostera japonica. Rƣ̀ ng ngâ ̣p mă ̣n ở Lăng Cô có loài Lumnitzera littorea (Cóc đỏ) thuô ̣c Sách đỏ .
Khu bảo tồn dự kiến gồm : Trảng cỏ Leptocarpus disjunctus (Chanh lƣơng) tại , Rú trên cát vàng nghệ , cát đỏ , cát vùng trũng giữa các đụn cát ở Nam Quảng Bình trắng kết vón chă ̣t ở Hồ Xá , Rƣ̀ ng Gu ̣ ở Rú Li ̣nh , Rƣ̀ ng đầm lầy nƣớ c ngo ̣t trên phù sa ở Vĩnh Long và trên cát lẫn phù sa Nhĩ Thƣơ ̣ng , trên than bù n ở Trà Lô ̣c . Rú Sophora
390
tonkinensis (Hòe Bắc Bộ ) trên cát vàng xám ở Gio Thành hình thành tại chân đụn cát di động trong nội địa (Gio Thành, Gio Linh), Rú trên cát trắng xám và rừng Tràm trên than bùn ở Phong Điền.
Nhƣ vâ ̣y, vớ i các điểm dƣ̣ kiến sẽ bảo tồn đƣơ ̣c nhƣ̃ng đơn vi ̣ thảm khá đă ̣c sắc
vớ i nền đất đa da ̣ng mà ít nơi khác trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và dải ven biển nói riêng còn có thể bắt gặp . Ngoài ra, trong các hệ sinh thái đặc biệt này còn có mô ̣t số loài quý hiếm cần đƣơ ̣c bảo vệ.
Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường
- Thực hiện nghiêm ngặt việc thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trƣờng của các dự án đầu tƣ. Chỉ đạo thực hiện dứt điểm, xử lý triệt để 11 cơ sở ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở các khu công nghiệp, làng nghề, khu đô thị và vệ sinh môi trƣờng nông thôn. Tập trung giám sát, xử lý ô nhiễm đối với các cơ sở đã đƣợc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, ƣu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, ít ô nhiễm môi trƣờng, công nghệ ít chất thải đối với các cơ sở đầu tƣ mới, kiên quyết không sử dụng những thiết bị có trình độ công nghệ thấp, lạc hậu, gây ô nhiễm của các nƣớc. Hình thành các dự án cải tạo, bảo vệ môi trƣờng ven biển, vùng núi của tỉnh.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp nhƣ tiến hành đánh giá và có kế hoạch kiểm soát thƣờng xuyên ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, các phƣơng tiện giao thông vận tải và các thiết bị sử dụng nhiên liệu phục vụ sinh hoạt. Khuyến khích sử dụng năng lƣợng sạch, phổ cập việc sử dụng khí sinh học ở nông thôn làm nhiên liệu đun nấu; Phát triển cây xanh trong đô thị và dọc đƣờng giao thông để giảm thiểu bụi không khí.
- Cần chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới kiểm soát đƣợc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do các chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải nguy hại gây ra, đặc biệt chất thải rắn tại các khu đô thị và khu công nghiệp.
- Cần tăng năng lực thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải hiện nay ở các đô thị, các nhà máy công nghiệp, các bệnh viện; Kêu gọi các nguồn vốn đầu tƣ để mỗi huyện lỵ có bãi rác đạt tiêu chuẩn; Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nƣớc thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại; Không đƣợc thải ra sông, các nguồn nƣớc khác khi chƣa đƣợc xử lý; Khuyến khích việc phân loại chất thải để phục vụ cho tái chế, góp phần làm giảm diện tích các bãi chôn lấp rác thải và hệ thống xử lý; Khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập doanh nghiệp tham gia vào việc thu gom và xử lý chất thải rắn.
- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trƣờng. Tăng cƣờng khả năng dự báo, tiếp nhận 391
sớm các dự báo thiên tai và có các điều kiện phòng, chống để chủ động ngăn chặn và chủ động ứng cứu, khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trƣờng và thiên tai. Cần chủ động nghiên cứu và xây dựng các mô hình sống chung với lũ lụt, bão.
Định hướng bảo vệ môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vùng biển
và ven biển
- Hạn chế, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng biển, bảo vệ và phát
triển bền vững các hệ sinh thái biển và ven biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Thực hiện tốt việc đánh giá tác động môi trƣờng đối với các dự án đầu tƣ phát
triển vùng ven biển. Hạn chế tối đa nguồn chất thải, nƣớc thải chƣa qua xử lí từ đất
liền ra biển, nâng cao năng lực phòng tránh, ứng phó, khắc phục các sự cố môi trƣờng.
- Xây dựng hệ thống thông tin quan trắc và cảnh báo thiên tai trên biển từng
bƣớc hiện đại, nhằm phát hiện sự cố thiên tai trên biển và từ biển vào đất liền, nhằm phát hiện, xử lý sự cố tràn dầu, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, đáp ứng yêu cầu khi có tình
huống xảy ra, đảm bảo an toàn đời sống của nhân dân và các thành phần kinh tế hoạt
động ven biển và trên biển. Hiện đại hoá hệ thống thông tin về các kết quả dự báo để
mọi ngƣời chủ động hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do thiên tai vùng biển
gây ra.
- Tăng cƣờng bảo vệ sự đa dạng sinh học các vùng nƣớc, các khu vực sinh sản
tự nhiên, bảo vệ các khu dự trữ về giống tôm, cá, nhuyễn thể. Nghiên cứu xây dựng khu bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản Vũng Chùa, xây dựng 1 số khu bảo vệ biển
và vùng nƣớc nội địa có giá trị về đa dạng sinh học, vùng ƣu tiên bảo vệ giống, loài.
Khôi phục, tái tạo và phát triển các hệ sinh thái rừng phòng hộ ven biển, ngập mặn,
vùng hạ lƣu các cửa sông.
6.1.3.4. Đảm bảo quốc phòng an ninh
Trong bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và thế giới, tƣ tƣởng chỉ đạo của việc
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh đối với miền Trung là phát
triển kinh tế xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và đảm bảo an ninh - quốc phòng để
phát triển kinh tế; Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; Bố trí kinh tế phải gắn với quốc phòng để hỗ trợ đƣợc lẫn nhau; Trong bố trí các công trình xây dựng và bố trí dân cƣ nhất thiết phải chú ý đến yếu tố quốc phòng của vùng, tạo thành các cụm dân cƣ, các cơ quan, xí nghiệp... liên hoàn có thể ứng cứu đƣợc lẫn nhau.
Xây dựng các điển hình xã, phƣờng về thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng và củng cố lực lƣợng công an cơ sở, lực lƣợng bảo vệ cơ quan, xí nghiệp đủ mạnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ an ninh trong thời kỳ cách mạng mới.
392
Xây dựng một số ngành, lĩnh vực, hệ thống kết cấu hạ tầng có sự lƣỡng dụng
vừa làm kinh tế vừa đảm nhận nhiệm vụ an ninh quốc phòng (công nghiệp đóng tầu,
vật liệu xây dựng, dệt may, thông tin liên lạc, vận tải biển, khai thác hải sản, sân bay,
bến cảng...)
Tiếp tục đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kết hợp phục vụ nhu cầu quốc phòng -
an ninh và nhu cầu kinh tế dân sinh trên các huyện đảo, xã đảo và một số đảo gần bờ
trong thế trận phòng thủ bảo vệ biển, đảo và phát triển kinh tế biển. Củng cố và xây dựng mới một số cơ sở hạ tầng trên đảo Hòn La, Cồn Cỏ.
Đảm bảo quốc phòng an ninh biển:
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phƣơng đối với
nhiệm vụ tăng cƣờng quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, đảo của Tổ quốc.
- Bố trí kinh tế phải gắn với quốc phòng để hỗ trợ đƣợc lẫn nhau. Trong bố trí
các công trình xây dựng và bố trí dân cƣ nhất thiết phải chú ý đến yếu tố quốc phòng
của vùng, tạo thành các cụm dân cƣ, các cơ quan, xí nghiệp... liên hoàn có thể ứng cứu
đƣợc lẫn nhau.
- Xây dựng một số ngành, lĩnh vực kết hợp giữa kinh tế với đảm nhận nhiệm vụ
an ninh quốc phòng (công nghiệp đóng tầu, vật liệu xây dựng, thông tin liên lạc, vận
tải biển, khai thác hải sản...).
- Huy động và kết hợp bố trí hợp lý lực lƣợng vũ trang làm kinh tế dịch vụ biển,
làm chỗ dựa cho các thành phần kinh tế khác hoạt động trên biển. Có chính sách khuyến
khích và tạo lập thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đảm bảo các hoạt
động dân sự trên toàn vùng biển đƣợc thƣờng xuyên, nhất là đánh bắt hải sản, nghiên
cứu khoa học biển và quản lý biển (có các lực lƣợng nhƣ: cảnh sát biển, hải quân, biên
phòng, an ninh và cảnh sát nhân dân, hải quan, chống buôn lậu, kiểm ngƣ…).
- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại quốc phòng, nắm chắc luật pháp và tậpquán quốc tế để giải quyết các tranh chấp biển, đảo kịp thời và có hiệu quả, không để xảy ra các điểm nóng; Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quốc phòng và đối ngoại quân sự; Củng cố và mở rộng hợp tác về quốc phòng với các nƣớc ASEAN và Trung Quốc.
6.2. Phân tích hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái chủ yếu
Việc phân tích hiện trạng mô hình hệ kinh tế sinh thái đã và đang phát triển trong khu vực nghiên cứu chủ yếu dựa trên kết quả khảo sát thực địa trong khuôn khổ của đề tài và dựa trên kết quả tổng quan, phân tích hệ thống tài liệu thu thập đƣợc. Do mức độ phân hóa lãnh thổ phức tạp của khu vực nghiên cứu đã hình thành nhiều 393
kiểu/nhóm mô hình hệ kinh tế sinh thái ở các quy mô khác nhau. Trong quá trình khảo sát, đánh giá hiện trạng các mô hình hệ kinh tế sinh thái, đề tài đã lựa chọn 3 nhóm mô hình cụ thể nhƣ sau: 1) mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình; 2) mô hình hệ kinh tế sinh thái trang trại và 3) mô hình làng sinh thái (mô hình hệ kinh tế sinh thái lãng xã).
Mô hình hệ KTST hộ gia đình: Các mô hình quy mô nhỏ gắn liền với kinh tế của hộ gia đình. Các cây trồng, vật nuôi mang tính chất kinh nghiệm hoặc truyền thống. Giá trị kinh tế không cao nhƣng thể hiện tính bền vững, ổn định. Số lƣợng các vƣờn chuyên canh đạt hiệu suất kinh tế cao không nhiều, nhƣng ở khu vực nào cũng có. Tuy nhiên, sự phát triển rộng rãi các mô hình này cũng cần thận trọng vì các sản phẩm chỉ có giá trị trong khu vực nhỏ hẹp có thể dẫn đến thừa ứ.
Mô hình hệ KTST trang trại: Các mô hình này có diện tích từ một vài ha đến vài chục ha. Ngoài các mô hình đƣợc hình thành do kinh nghiệm sản xuất lâu đời của chính cƣ dân bản địa, còn có những mô hình mới thành lập do các chủ trang trạng là ngƣời nơi khác có vốn lớn lại đƣợc trợ giúp những kiến thức khoa học về sinh thái, kinh tế. . . thể hiện trong cấu trúc hợp lý của trang trại, công tác giống, kỹ thuật nuôi trồng, bảo vệ thực vật, thú y. Về cơ bản, các trang trại có cơ cấu cây trồng - vật nuôi theo kiểu nông - lâm - chăn nuôi kết hợp. Tuỳ điều kiện cụ thể của khu vực, điều kiện kinh tế và cách thức làm ăn mỗi một trang trại lại tập trung vào một thế mạnh. Có thể tạm thời phân ra các dạng mô hình nhƣ trang trại kết hợp và các trang trại chuyên canh một số cây có thế mạnh.
Tính chất chung của các mô hình hệ kinh tế sinh thái là các trang trại đƣợc xây dựng tại các khu vực có một phần đất thuận lợi cho canh tác nhƣ địa hình bằng, nƣớc ngầm không sâu và đủ, cung cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Diện tích trang trại đủ lớn để đƣa các tập đoàn cây, con khác nhau trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, các trang trại còn phải thuê một lƣợng nhân công, đầu tƣ tƣơng đối lớn về vật tƣ, công cụ sản xuất. Do đó, ngƣời chủ trang trại luôn phải tính toán để có lãi trong sản xuất.
Mô hình làng sinh thái: Đây là dạng mô hình nông - lâm kết hợp cho nhiều gia đình, có sự hỗ trợ kinh tế và kỹ thuật của Nhà nƣớc hoặc các dự án nƣớc ngoài, có quy hoạch chung trên cơ sở sinh thái. Các gia đình đều đƣợc cấp diện tích gần bằng nhau, bố trí theo một quy hoạch phù hợp với điều kiện tự nhiên, liên kết lại tạo thành khu vực ổn định sinh thái, sản xuất hiệu quả, phát huy tính cộng đồng khi gặp khó khăn.
6.2.1. Mô hình hệ kinh tế sinh thái vùng gò đồi
Vùng gò đồi khu vực nghiên cứu chiếm diện tích khá lớn. Trong vùng này, mô hình hệ kinh tế sinh thái tồn tại ở 2 quy mô: hộ gia đình (chiếm tỷ lệ lớn) và trang trại. Trên cơ sở phân tích hệ thống tài liệu thu thập kết hợp với kết quả khảo sát thực địa, một số mô hình hệ kinh tế sinh thái tiêu biểu cụ thể nhƣ sau:
394
Quy mô hộ gia đình: ở quy mô này, mô hình hệ kinh tế sinh thái đa dạng với nhiều cấu trúc khác nhau thể hiện sự phân hóa đa dạng của điều kiện tự nhiên và đặc điểm nhân văn. Một số mô hình cụ thể như sau (bảng 6.3):
a. Mô hình tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu Sáu Lán, khu kinh tế mới Sen Bàng,
huyện Bố Trạch, Quảng Bình
Khu Sáu Lán có diện tích khoảng 400 ha. Cơ cấu sử dụng đất đƣợc bố trí nhƣ sau: 1) Đất trồng lúa - 24%; 2) Đất trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm - 2,23%; 3) Đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày - 73,8%.
Trong quá trình xây dựng mô hình, Trần Đình Lý và cộng sự đã tiến hành một số công việc cụ thể nhƣ: 1) Khảo sát điều kiện tự nhiên, KT- XH vùng xây dựng mô hình: Lập quy hoạch chi tiết việc sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên đất cho vùng. Sau 2,5 năm thực hiện đã đƣa đƣợc một số cây trồng mới vào vùng Sáu Lán nhƣ: nhãn, vải, cam, quýt, xoài lai… 2) Góp phần làm biến đổi cảnh quan sinh thái của vùng theo chiều hƣớng tích cực; 3) Chuyển diện tích đồi trọc, đất hoang hoá thành vùng trồng trọt cây kinh tế kết hợp cây lâm nghiệp; 4) Quá trình xây dựng mô hình đã nâng cao sự hiểu biết của ngƣời dân về kỹ thuật canh tác trên vùng đồi, về cách thức trồng trọt, thâm canh các cây có giá trị kinh tế ở vùng đồi, kích thích sự tìm hiểu công dụng tiến bộ KHCN trong vùng.
b. Mô hình vườn đồi tại vùng kinh tế mới Tây Đồng Hới (Quảng Bình) (ông Đặng Văn Phượng).
Mô hình này đƣợc xây dựng theo công thức RVAC. Ở đỉnh đồi và các vành đai xung quanh bố trí trồng cây lâm nghiệp để chắn gió và che nắng. Các cây lâm nghiệp đƣợc trồng ở đây là thông, keo và một số bạch đàn trồng xen. Ở sƣờn đồi trồng các cây ăn quả theo đƣờng đồng mức để hạn chế xói mòn gồm các loại nhƣ dứa, chanh, quýt, táo, hồng xiêm, vải thiều, nhãn, na, xoài lai, mãng cầu xiêm. Ở chân đồi, trông rau và đào ao thả cá, đồng thời lấy nƣớc tƣới cho cây trồng ở phía trên.
Nhà ở đƣợc bố trí ở vị trí giữa sƣờn đồi và chân đồi, nơi đất bằng phẳng. Ở đây có chuồng chăn nuôi lợn gà, vừa lấy sản phẩm vừa lấy phân hữu cơ bón cho cây trồng.
Tuy trên diện tích chỉ 1 ha, nhƣng từ năm thứ ba trở đi gia đình ông Đặng Văn Phƣợng đã thu hoạch hàng năm đƣợc từ 15 -20 triệu đồng.Ông đã biến đồi trọc, đất hoang thành vƣờn cây ăn quả có giá trị gồm nhiều loại cây trồng nhƣ na, hồng xiêm, bƣởi, mãng cầu xiêm, cam quýt, dứa, roi và xoài lai. Đã làm thay đổi cảnh quan vùng đồi, biến đồi trọc thành rừng và vƣờn cây ăn quả, làm tăng độ màu mỡ của đất, giảm bớt xói mòn đất. Đã tạo đƣợc hai hồ chứa nƣớc và nuôi cá, vừa có nƣớc tƣới cho cây vừa thu lợi về thuỷ sản lại làm tăng độ ẩm cho khu vực.
395
c. Mô hình hệ KTST nông-lâm nghiệp gò đồi Bang- Thanh Sơn, Huyên Lệ Thủy Quảng Bình
Mô hình đƣợc triển khai theo phƣơng thức sản xuất nông lâm kết hợp, với phƣơng châm lấy ngắn nuôi dài, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi theo lối thâm canh cao, đảm bảo có cây trồng vật nuôi, để có thu nhập thƣờng xuyên. Dự án đã tiến hành chọn các hộ có khả năng lao động hoặc thuê lao động, chịu khó làm ăn, nhạy bén tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào thực tế. Ngoài ra các hộ đƣợc chọn làm mô hình phải có vốn hoặc có khả năng vay vốn để thực hiện. Với tổng diện tích là 42 ha (Có 21 vƣờn, bình quân mỗi vƣờn là 2 ha) bao gồm 3 xã: Phú Thuỷ 20 ha; Mai Thuỷ 10 ha; Mỹ Thuỷ 12 ha (Bảng 6.3).
Vƣờn đƣợc thiết kế theo phƣơng thức canh tác trên đất dốc và bố trí cơ cấu cây trồng chính cho mô vƣờn nhƣ sau: trồng 400 cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện vùng nhƣ xoài Trung Quốc, vải thiều, hồng xiêm, bƣởi, quýt với tổng diện tích là 1ha, kết hợp trồng xen trong 3 năm đầu nhiều loại cây trồng ngắn ngày, theo thời vụ nhƣ khoai, sắn, lạc, dƣa, đậu đỗ...
Bố trí trồng hồ tiêu xung quanh nhà với diện tích 0,2 ha. Bố trí đai rừng phòng hộ kết hợp bờ rào bao quanh bằng cây tràm hoa vàng với diện tích 0,2 ha. Bố trí trồng cây ngắn này theo công thức luân canh với diện tích 0,6 ha nhƣ ngô lai, đậu xanh, rau gia vị hoặc lạc, vừng cao sản, rau chăn nuôi. Bố trí chăn nuôi 3- 4 con lợn, 5- 7 con bò và gia cầm các loại.
Mục đích lựa chọn cây ăn quả nhập từ phía Bắc vào là nhằm chọn ra cây thích hợp trên vùng đất đồi Lệ Thuỷ, đồng thời đối chứng với các loại cây ăn bản địa. Từ đó định hƣớng nhân rộng trên vùng đất tƣơng tự.
d) Vườn đồi Gio Linh (Quảng Trị): phân bố ở phía tây làng kinh tế mới An Nha, diện tích 10 ha . Phía đông đồi này có 1 hồ nƣớc gần nhƣ thƣờng xuyên là điều kiện thuận lợi cho tƣới tiêu và nuôi trồng một số thuỷ sản. Đồi này đƣợc thiết kế nhƣ sau: phần đỉnh đồi và các vành đai ranh giới các lô trồng cây lâm nghiệp, chủ yếu là keo hoa vàng; Giữa các lô (mỗi lô 1 ha) trồng cao su và trồng xen các cây nông nghiệp ngắn ngày nhƣ đỗ, lạc, lúa cạn, lúc cao su chƣa phát tán. Trong mỗi lô giành ra 300 m2 làm trại và trồng các cây ăn quả. Trong hồ nuôi cá và chăn nuôi vịt.
Quy mô trang trại
a. Mô hình hệ KTST trang trại thôn Thọ Bình, xã Bình Thành Phú Vang , TT Huế (ông Lê Đình Sự - chủ trang trại)
Cơ cấu của mô hình: Rừng - vƣờn đồi - chuồng - ao cá. Rừng: diện tích 20 ha với các loại keo tai tƣợng và tràm hoa vàng. Vườn đồi: trồng quanh diện tích đất đồi nhà chủ yếu là hồ tiêu, quế. Chuồng: chăn nuôi dê, trâu bò và bƣớc đầu thí điểm nuôi
396
lợn rừng với sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía trƣờng Đại học Nông Lâm. Ao cá: thả nuôi cá trắm cỏ, cá rô, cá mè.
Hiệu quả đạt được: thu nhập trung bình năm khoảng 50 - 70 triệu đồng. Đặc
biệt ƣớc tính vào những năm diện tích rừng trồng đến tuổi thu hoạch thì thu nhập sẽ tăng lên vào khoảng 100 triệu.
Định hướng phát triển của chủ hộ: Mở rộng diện tích rừng trồng lên 30 ha,
phát triển đàn dê, trâu bò và nhân rộng mô hình nuôi lợn rừng.
b. Mô hình hệ KTST trang trại thôn Tân Phong, Xã Hương Bình, Phú Vang, Thừa Thiên Huế (ông Hồ Văn Phong - chủ trang trại).
Cơ cấu của mô hình: Cây công nghiệp dài ngày ( CNDN) - Rừng - chuồng Cây
CNDN: có 2 ha cao su đã cho mủ; Rừng: trồng mới 5 ha rừng với loại keo tai tƣợng; Chuồng: chăn nuôi gia súc, gia cầm chủ yếu là lợn, gà, vịt.
Hiệu quả đạt được: thu nhập trung bình năm khoảng 40 - 50 triệu đồng. Dự
kiến sau năm 2010, khi diện tích cao su cho mủ tăng thêm 3 ha thì sẽ cho thu nhập
khoảng 60 triệu.
Định hướng phát triển của chủ hộ: Mở rộng diện tích rừng trồng lên 10 ha, mở
rộng quy mô chuồn trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và tập trung nhân lực để thu
hoạch mủ cao su.
Đánh giá chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hệ thống tài liệu thu thấp, đề tài đã tiến hành
đánh giá đặc điểm và hiệu quả của một số mô hình kinh tế sinh thái điển hình trong
vùng gò đồi phía tây của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Thông tin chi tiết về các mô hình đƣợc thể hiện trong bảng 6.3.
Đánh giá hiệu quả của các mô hình hệ kinh tế sinh thái vùng gò đồi
- Hiệu quả về kinh tế: Nhìn chung, các mô hình đã phân tích ở trên đều có hiệu
quả kinh tế cao hơn hẳn so với hiện trạng trƣớc đây. Nhờ việc bố trí lại hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, có cơ sở khoa học góp phần làm gia tăng hệ số sử dụng đất. Hệ thống cây trồng đƣợc duy trì theo hình thức xen canh, tăng vụ và đƣợc bố trí ở vị trí thích hợp nên phát huy đƣợc hiệu quả kinh tế. Trung bình, mỗi mô hình có quy mô từ 1ha trở lên có thu nhập bình quân từ 10-15 triệu đồng/năm (Trần Đình Lý, 2003).
Bƣớc đầu tạo ra hàng hóa nông sản phục vụ nhu cầu thị trƣờng địa phƣơng.
Mặt khác, do các mô hình đƣợc thiết kế và xây dựng theo các đề tài, dự án riêng biệt. Áp dụng cho các địa phƣơng cụ thể với những đặc thù về tự nhiên và kinh tế - xã 397
hội. Bên cạnh đó, thời gian thực hiện của các đề tài thƣờng chỉ kéo dài trong 2-3 năm.
Vì vậy, việc kiểm nghiệm sự hoạt động của mô hình cũng nhƣ đánh giá tính hiệu quả
chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Do đó, đánh giá về hiệu quả kinh tế của các mô hình
thƣờng chỉ dừng lại trong thời gian thực hiện đề tài, dự án. Cần có công tác hậu kiểm nhằm đánh giá hiệu quả thực sự và lâu dài của những mô hình đã xây dựng, tránh tình
trạng kết thúc đề tài, dự án thì phong trào xây dựng mô hình kinh tế sinh thái cũng tan
rã theo.
- Hiệu quả xã hội: Có thể nói đây là một trong những hiệu quả lớn nhất từ việc
xây dựng và triển khai các mô hình hệ kinh tế sinh thái trong khuôn khổ các đề tài, dự
án. Bên cạnh việc khảo sát, đánh giá tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn
của khu vực nghiên cứu nhằm đúc kết các mô hình hợp lý và thích hợp với điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu, các đề tài, dự án còn tiến hành chuyển giao công nghệ,
phổ biến kiến thức và tập huấn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi cho một số cây trồng, vật nuôi mới đƣa vào các mô hình. Bên cạnh đó, các đề tài, dự án còn hƣớng dẫn các hộ
gia đình cách thức quản lý mô hình, cách sử dụng nguồn vốn vay,…góp phần duy trì
và phát triển bền vững các mô hình.
Việc xây dựng các mô hình mang tính trình diễn tạo nên phong trào xây dựng
mô hình kinh tế hộ gia đình trong các cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Góp phần cải
thiện quan hệ cộng đồng, thể hiện tinh thần tƣơng trợ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống
và bảo vệ an ninh xóm làng. Hiện nay có nhiều gia đình ở vùng dƣới (trƣớc đây di dân
rồi trở về) nay xin trở lại lập nghiệp, một số dân ở đồng bằng cũng muốn xin lên vùng
này lập nghiệp (Trần Đình Lý, 2003).
- Hiệu quả về môi trường: Việc bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng trong các hợp
phần của mô hình góp phần giảm diện tích đất trống, đất chƣa sử dụng, phủ xanh đồi
trọc, cải thiện điều kiện môi trƣờng của địa phƣơng.
Nâng cao ý thức của cộng đồng địa phƣơng trong việc bảo vệ môi trƣờng và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên vốn có trong khu vực.
Nhận xét chung: Với đặc thù của vùng gò đồi phía tây của Bình - Trị - Thiên, mô hình đƣợc lựa chọn xây dựng mang tính hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội và môi trƣờng là mô hình nông lâm kết hợp (Rừng - Vƣờn - Ao - Chuồng). Kiểu mô hình này có lợi thế là phát huy đƣợc hiệu quả của các hợp phần, lấy hiệu quả của hợp phần này bù cho những hợp phần đòi hỏi thời gian và vốn đầu tƣ lớn. Qua đó góp phần phát triển mô hình bền vững.
398
Bảng 6.3. Đặc điểm một số mô hình hệ kinh tế sinh thái tiêu biểu vùng gò đồi 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Trị Thiên
STT
Kiểu mô hình
Thông tin chung về mô hình
Địa điểm
Đặc điểm tự nhiên
Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Đánh giá hiệu quả
Tỉnh Quảng Bình
- Khu Sáu Lán có diện tích khoảng 400 ha
- Khảo sát điều kiện tự nhiên, KT- XH vùng xây dựng mô hình
1
- Cơ quan chủ trì: Viện Địa lý
Mô hình tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Lập quy hoạch chi tiết việc sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên đất cho vùng.
- Thời gian: 1995-1996
Sáu Lán, khu kinh tế mới Sen Bàng, huyện Bố Trạch
- Dân số: giai đoạn 1985-1993 có 16 hộ gia đình. Tỷ lệ gia tăng dân số 2,5%/năm.
- Sau 2,5 năm thực hiện đã đƣa đƣợc một số cây trồng mới vào vùng Sáu Lán nhƣ: nhãn, vải, cam, quýt, xoài lai…
- Góp phần làm biến đổi cảnh quan sinh thái của vùng theo chiều hƣớng tích cực,
- Địa hình: là khu vực gò đồi thấp, có độ cao tuyệt đối 10-35m. Nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam - Khí hậu: tổng nhiệt độ năm đạt tới 90000C, mƣa trung bình 2200mm/năm, đảm bảo cho hai vụ cây trồng ngắn ngày.
- Cơ cấu sử dụng đất: Đất lúa: 24%; đất trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm: 2,23%, đất trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày: 73,8%
- Chuyển diện tích đồi trọc, đất hoang hoá thành vùng trồng trọt cây kinh tế kết hợp cây lâm nghiệp
- Thổ nhƣỡng: gồm 2 loại đất chính: 1) Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá granit; 2) Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến
- Mục tiêu: 1) Xây dựng đƣợc mô hình cho việc phục hồi cảnh quan - môi trƣờng vùng gò đồi huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. 2) Đƣa đƣợc một số loại cây trồng mới có giá trị kinh tế vào vùng gò đồi Bố Trạch.
- Quá trình xây dựng mô hình đã nâng cao sự hiểu biết của ngƣời dân về kỹ thuật canh tác trên vùng đồi, về cách thức trồng trọt, thâm canh các cây có giá trị kinh tế ở vùng đồi, kích thích sự tìm hiểu công dụng tiến bộ KHCN trong vùng.
- Diện tích: 7.200 ha
2
Mô hình vƣờn đồi
- Vùng đồi có độ dốc 8- 200 ở phía chân đồi có ruộng cạn nên chúng tôi đã thiết kế xây dựng mô hình theo công thức RVAC
- Cơ quan chủ trì: Viện sinh thái và TNSV
Vùng kinh tế mới Tây Đồng Hới
- Dân số: 3.620 ngƣời (năm 1995)
- Thời gian: 1995-2000
- Hiệu quả kinh tế: Tuy trên diện tích chỉ 1 ha, nhƣng từ năm thứ ba trở đi gia đình ông Đặng Văn Phƣợng đã thu hoạch hàng năm đƣợc từ 15 -20 triệu đồng.
- Cơ cấu sử dụng đất: 1) Đất nông nghiệp - 303ha; 2) Công nghiệp ngắn ngày - 10ha; 3)Đất trồng cây lâu năm - 10ha; 4) Mặt nƣớc nuôi cá - 39ha
- Địa hình: Toàn bộ diện tích vùng dự án nằm trong khu vực vùng đồi lƣợn sống thấp, là phần tiếp nối dƣới chân dãy Trƣờng Sơn đổ dốc thấp dần theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam - Khí hậu: Nhiệt độ trung bình hàng năm 24,60 ( cao hơn nhiệt độ trung bình của BTB là 0,60). Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 2.152mm
- Hiệu quả môi trƣờng: Đã làm thay đổi cảnh quan vùng đồi, biến đồi trọc thành rừng và vƣờn cây ăn quả, làm tăng độ màu mỡ của đất, giảm bớt xói mòn đất. Sau ba năm trồng trọt, tính chất lý hoá học của đất đã thay đổi rõ rệt theo chiều hƣớng tích cực.
- Mức sống của dân cƣ vùng Dự án thuộc loại trung bình so với bình quân chung của vùng đồi thấp tỉnh Quảng Bình
- Tập huấn kỹ thuật canh tác cho ngƣời dân địa phƣơng
- Mục tiêu: 1) Xây dựng mô hình phát triển KT- XH cung cấp căn cứ khoa học cho chiến lƣợc phát triển KT -XH vùng gò đồi. 2) Rút ra những kết luận khoa học về những đối tƣợng sản xuất cụ thể của vùng đồi Tây Đồng Hới.
- Thổ nhƣỡng: 1) Đất đỏ vàng trên nền đá phong hoá - 5254 ha; 2) Đất vàng trên đá cát - 60 ha; 3) Đất đỏ vàng trên đá sét - 383 ha; 4) Đất phù sa - 1095 ha
3
- Diện tích: 9720 ha
1) Mô hình nông lâm kết hợp
- Cơ quan chủ trì: UBND huyện Lệ Thủy
Vùng gò đồi Bang Sơn, Lệ Thủy
- Mô hình đƣợc triển khai theo phƣơng thức sản xuất nông lâm kết hợp.
Mô hình kinh tế sinh thái nông lâm - công nghiệp
- Thời gian: 1997-2000
- Dân số: 802 hộ, 3796 nhân khẩu, 1570 lao động
- Vùng Bang Thanh Sơn nằm phía Tây huyện Lệ Thuỷ gồm 6 xã: Văn Thuỷ, Văn Thuỷ, Trƣờng Thuỷ, Kim Thuỷ, Thái Thuỷ, Phủ Thuỷ và toàn bộ đất đai vùng Nông Trƣờng Đại Giang.
- Các hộ đƣợc chọn làm mô hình phải có vốn hoặc có khả năng vay vốn để thực hiện. Với tổng diện tích là 42 ha (bình quân 1 vƣờn là 2 ha = 21 vƣờn) bao gồm 3 xã: Phú Thuỷ 20 ha; Mai Thuỷ 10 ha; Mỹ Thuỷ 12 ha
- Cơ cấu sử dụng đất: 1) Đất lâm nghiệp đã sử dụng - 4503ha; 2) Đất trống đồi trọc có khả năng nông lâm nghiệp - 3367ha; 3) Đất có khả năng quy hoạch để trồng cây ăn quả - 1000ha
- Địa hình: Vùng Bang - Thanh sơn đƣợc hình thành 1 hệ thống đồi bát úp xen kẽ những thung lũng nhỏ chạy theo các hƣớng hợp thuỷ độ cao của vùng 20-30m
- Mục tiêu: 1) Cung cấp luận cứ Khoa học hình thành cơ cấu kinh tế thích hợp với vùng đồi. 2) Thúc đẩy phát triển KT- XH của vùng xây dựng mô hình để giúp đồng bào địa phƣơng xoá đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu
- Đặc điểm mô hình: Vƣờn đƣợc thiết kế theo chế độ canh tác trên đất dốc và bố trí cơ cấu cây trồng nhƣ sau: 1) Vƣờn: Trồng 400 cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nhƣ xoài Trung Quốc, vải thiều, hồng xiêm - 1ha; 2) Trồng hồ tiêu xung quanh nhà - 0,2 ha; 3) Bố trí đai rừng phòng hộ kết hợp bờ rào bao quanh bằng cây tràm hoa vàng - 0,2 ha; 3) Trồng cây ngắn ngày luân canh - 0,6 ha nhƣ ngô lai, đậu xanh, rau gia vị hoặc lạc, vừng cao sản, rau chăn nuôi; 4) Chăn nuôi 3- 4 con lợn, 5-7 con bò và gia cầm các loại.
- Khí hậu: Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ bình quân của các tháng biến động từ 18- 260C, Mƣa tập trung chủ yếu vào tháng ( 9-10-11).
2) Mô hình cải tạo vƣờn tạp
- Thổ nhƣỡng: 1) Đất phù sa - 200ha; 2) Đất đỏ vàng - 570ha; 3) Đất vàng nhạt trên đá cát - 2500ha; 4) Đất đỏ vàng trên đá sét - 3250ha; 5) Đất nâu vàng trên phù sa cổ - 172ha; 6) Đất dốc tụ -814ha
Trong 3 năm dự án đã giúp 40 hộ cải tạo vƣờn tạp với tổng diện tích trên 40.000 m2. Loại bỏ những cây ăn quả có năng suất thấp, hiệu quả kém nhƣ mít, lê ki ma, bƣởi... bằng các loại cây có hiệu quả kinh tế nhƣ xoài Trung Quốc, hồng xiêm, quýt. Mỗi vƣờn bố trí mỗi loại cây ăn quả để tạo sản lƣợng cao làm hàng hoá (mỗi vƣờn bình quân 50- 60 cây). Kết hợp trồng xen nhiều loại cây màu khác nhƣ dƣa, đậu, lạc, khoai, sắn, cây gia vị.
3) mô hình công nghệ sơ chế sản phẩm trồng rừng
Dự án đã triển khai xây dựng đƣợc một mô hình mộc mỹ nghệ chế biến sản phẩm rừng (chủ yếu là rừng trồng) ở Thạch Bàn- Phú Thuỷ. Mô hình hoạt động từ 5/1999, với 2 nhiệm vụ: 1) chế biến sản xuất đồ gỗ từ sản phẩm rừng và 2) đào tạo thợ mộc có tay nghề cao. Sau 3 năm hoạt động mô hình đã đi vào sản xuất ổn định và đào tạo đƣợc10 thợ lành nghề
399
Tỉnh Quảng Trị
1
1. Mô hình vƣờn nhà
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học công nghệ Quảng Trị
- Địa hình: Đây là vùng đất trống đồi núi trọc, có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông
- Diện tích: 2.035 ha, chiếm 40% diện tích 2 xã Gio An và Trung Sơn
Mô phát hình triển kinh tế - xã hội vùng gò đồi
Vùng gò đồi ở xã Gio An huyện Gio Linh
- Thời gian: 1998-2000
- Dân số: 77 hộ, 308 khẩu
Trên cơ sở 30 hộ đến lập nghiệp theo chƣơng trình di dãn dân, dự án bố trí quy hoạch đất ở và vƣờn 3.000- 3.500 m2, thiết kế theo chế độ canh tác trên đất dốc, bố trí đầu tƣ theo cơ cấu nhƣ sau:
- Khí hậu: Gio Linh nằm trong vùng thời tiết diễn biến khá phức tạp, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 9 nắm trƣớc đến hết tháng 2 năm sau, trên 70% lƣợng mƣa tập trung vào tháng 10, 11
- Cơ cấu sử dụng đất: 1) Đất đã sử dụng vào sản xuất nông nghiệp - 1.686ha, 2) Đất lâm nghiệp có rừng - 430 ha, 3) Đất chuyên dùng - 932ha, 4) Đất ở - 120ha, 5) Đất chƣa sử dụng - 3.482ha
- Mục tiêu: Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ KH- CN phù hợp để phát triển kinh tế- xã hội ở vùng gò đồi ở xã Gio An huyện Gio Linh, thông qua các mô hình vƣờn đồi và vƣờn nhà
+ Vành đai bờ rào: Trồng cây tán hẹp, có gai nhƣ: bông bông, bồ kết, cây dâm bụt, mồng tơi với mục đích bảo vệ và cải thiện bữa ăn. + Đất làm nhà: 200 m2 (gồm cả sân phơi và giếng nƣớc). + Đất trồng hồ tiêu: 1.500 m2. Mỗi hộ bố trí trồng 200 gốc. Tổng số trồng đƣợc: 6.350 gốc hồ tiêu. + Đất trồng cây ăn quả (sapoche, xoài ghép): 1.500- 2.000 m2. Tổng số cây ăn quả trồng đƣợc 1.480 cây/loại.
- Thủy văn: Nguồn nƣớc. Phía Bắc có sông Bến Hải, phía Đông có đập nƣớc Hói Cụ, phía Nam có khe ồ ồ, mạch nƣớc ngầm trong lòng đất ở độ sâu khoảng 15- 17m đây là điều kiện thuận lợi cho nông dân vùng dự án có đủ nƣớc sản xuất và sinh hoạt
+ Ngoài ra, các hộ vƣờn nhà đƣợc hỗ trợ 580 ha lạc Sen Nghệ An để trồng xen trên đất trồng cây ăn quả (bình quân 20kg/hộ) và 5.800 kg phân bón NPK để chăm sóc lạc và vƣờn cây (200 kg NPK/hộ).
2. Mô hình vƣờn đồi
Việc khảo sát, thiết kế xây dựng vƣờn nhà cho 30 hộ ở trên 1 đồi liên tục có chiều dài 1.200 m, chiều rộng 300- 500 m2, đồi chếch nghiêng về phía nam với độ dốc 15- 250 thực chất là có nội dung của việc xây dựng mô hình vƣờn đồi (thiết kế và cách thức bố trí cây trồng đã trình bày ở trên). Ngoài ra chúng tôi chọn đồi phía Tây làng kinh tế mới An Nha để xây dựng mô hình vƣờn đồi với diện tích 10 ha, phía đông đồi này có 1 hồ nƣớc gần nhƣ thƣờng xuyên là điều kiện thuận lợi cho tƣới tiêu và nuôi trồng một số thuỷ sản
2
- Cơ quan nghiên cứu: Khoa Địa lý, Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN
Xã Vĩnh Thành, Vĩnh Linh, Quảng Trị
Mô hình trồng cây công nghiệp dài ngày theo hƣớng nông lâm kết hợp
- Thời gian: 2008
- Mô hình này đƣợc cấu thành từ những hợp phần Rừng-Vƣờn đồi-Chuồng-Kinh doanh. Thu nhập chủ yếu của mô hình là từ vƣờn đồi, chiếm 75.3% thu nhập của mô hình. Thu nhập từ vƣờn đồi năm 2006 là 28310 nghìn đồng. Ruộng lúa 2 vụ cho năng suất 2,5 tạ/sào, tuy mang lại lợi nhận không nhiều nhƣng cũng đảm bảo lƣơng thực cho gia định. Bên cạnh đó chăn nuôi và kinh doanh cũng góp phần đáng kể vào thu nhập chung của gia đình.
- Địa hình: Vùng đồi bazan là vùng còn nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, đây cũng là lợi thế về không gian để bố trí sản xuất đặt nền móng cho phát triển bền vững. Vùng đồi bazan của xã có độ cao từ 10-80m, với độ dốc chủ yếu là cấp II(từ 3-80)
- Tổng thu của mô hình này là 49,075 triệu đồng và tổng chi là 10,38 triệu đồng, tỷ suất chi phí- lợi ích là 4,72
- Theo số liệu thống kê năm 2006, dân số toàn xã Vĩnh Thành là 3795 ngƣời với 970 hộ, tốc độ tăng trung bình hàng năm là 0,56%. 100% dân số trong xã là dân tộc Kinh. Số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm 59.67% trong đó lao động nông nghiệp chiếm tới 80%. Đây là một nguồn lực lao động dồi dào, nguồn tài nguyên quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phƣơng
- Mục tiêu: 1) Đánh giá mức độ phù hợp của các mô hình kinh tế sinh thái hiện có, 2) Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững mô hình kinh tế sinh thái nông hộ
- Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2006 của UBND xã thì giá trị tổng thu nhập toàn xã là 27.7 tỷ đồng, bình quân thu nhập trên đầu ngƣời là 7.300.000 đồng/ngƣời/năm.
- Thổ nhƣỡng: đất nâu đỏ phát triển trên đá macma bazơ và trung tính (Fk), đất có tầng dày đất có nơi đạt tới hàng mét, hình thái phẫu diện đất gần nhƣ đồng nhất từ trên xuống dƣới, thành phần cơ giới của đất nặng, tỷ lệ sét vật lý chiếm từ 60% - 80%, đất có cấu tƣợng tơi, độ xốp trung bình là 65%, đất thƣờng có màu đỏ sẫm, do có độ lớn nên đất thấm nƣớc nhanh
3
hình KT- Mô Nông lâm nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học công nghệ Quảng Trị
Vùng gò đồi huyện Triệu Phong
- Thổ nhƣỡng: chủ yếu đất đỏ vàng trên đá sét và đất phù sa cổ.
- Đã tiến hành khảo sát và địa hình, điều kiện đất đai của vùng xây dựng dự án là 5.000 ha, trên cơ sở đó quy hoạch, thiết kế mô hình vƣờn cho 50 hộ.
- Thời gian: 1998-2000
- Diện tích: Vùng gò đồi Tây Triệu Phong gồm 3 xã Triệu ái, Triệu Thƣợng và Triệu Giang có tổng diện tích tự nhiên 25.941 ha, chiếm 57,6% diện tích cả huyện
- Thực hiện đƣợc một bƣớc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, biến vùng này trƣớc đây chỉ trồng cây ngắn ngày hiệu quả thấp sang trồng các loại cây khác có hiệu quả và tăng vụ trồng, cụ thể là:
- Cơ cấu sử dụng đất: Do hậu quả chiến tranh, rừng tự nhiên còn lại rất ít (2.527ha), chủ yếu là rừng nghèo kiệt, lùm bụi thƣa thớt, phần lớn đất trống đồi trọc (16.200 ha) gây ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng sinh thái.
+ Trồng lạc Sen lai đƣa năng suất lên 20- 22 tạ/ha tăng 9- 10 tạ/ha so với trƣớc, hiệu quả tăng gấp 3 lần so với trồng các loại cây khác.
- Dân số: Dân số 11.864 ngƣời, bằng 11% dân số cả huyện. Mật độ bình quân 46 ngƣời/km2 (trong khi mật độ dân số các xã vùng đồng bằng ven biển là 790 ngƣời/ km2).
+ Đƣa giống ngô lai vào vùng xây dựng mô hình đã đƣa năng suất từ 20 tạ lên 50 tạ ha.
+ Đƣa giống sắn mới vào địa phƣơng đã có năng suất hơn hẳn sắn địa phƣơng.
- Thủy văn: Về nguồn nƣớc, ngoài 3 sông chính, trong khu vực đã xây dựng đƣợc 3 hồ đập nhỏ: Đập Tài, Gia Chám, Mụ Huyện phục vụ tƣới tiêu 185 ha lúa đông xuân và 95 ha lúa hè thu.
+ Đã chuyển đƣợc vùng đất hoang hoá rộng lớn sang trồng thông nhựa, có năng suất 1,5- 2 tấn nhựa/ ha/ năm.
+ Đã tăng số lƣợng đàn bò lên 1,5 lần
- Mục tiêu: 1) Xây dựng những mô hình trình diễn về ứng dụng chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, KHCN phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT – XH của vùng sinh thái. 2) Xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn gò đồi, gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập cải thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới.
400
Tỉnh Thừa Thiên Huế
1
Huyện Phú Lộc
- Hiện trạng mô hình kinh tế nông hộ: bao gồm14 kiểu mô hình chính
Mô hình hệ kinh tế nông hộ
-Cơ quan nghiên cứu: Đại học huế
- Địa hình: Ðịa hình huyện Phú Lộc rất phong phú, đa dạng chạy theo hƣớng Ðông Bắc - Tây Nam. Bao gồm khu vực địa hình nhƣ sau:
- Thòi gian: 2002
+ Khu vực núi trung bình: Khu vực này bao gồm Bạch Mã, động Truồi và dãy Bạch Mã - Hải Vân (độ cao tuyệt đối trên 750m và độ cao tƣơng đối trên 100m)
- Mô hình có hiệu quả: trung bình mỗi mô hình kinh tế thu đƣợc lợi nhuận trung bình 4.065.000 đồng/năm, trong đó mô hình V - A - C - LN đem lại lợi nhuận cao nhất 13.627.000đồng/năm, tuy nhiên đồng vốn bỏ ra để thực hiện sản xuất nhiều, trong lúc đó mô hình R - V - LN tuy thu đƣợc lợi nhuận thấp hơn 7.329.000đồng/năm nhƣng hiệu quả sử dụng đồng vốn cao hơn: trung bình cứ bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ tạo ra 2,07 đồng, trong đó lời 1,07 đồng
- Dân số trung bình của huyện là 148.958 ngƣời với 28.547 hộ gia đình - Mật độ dân số trung bình là 200 ngƣời/km2. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên khá thấp: năm 2002 là 1,61%; năm 2003 chỉ còn 1,53% nhƣng không đồng đều giữa các xã trong huyện. Dân cƣ phần lớn phân bố tập trung nhiều ở các xã ven biển và đầm phá nên có sự chênh lệch dân số khá lớn giữa các xã
- Mục tiêu: đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên theo các đơn vị cảnh quan phục vụ cho định hƣớng quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Phú Lộc
+ Khu vực núi thấp: Là những nơi có độ cao tuyệt đối từ 250 - 750m, độ cao tƣơng đối trên 100m
+ Ðồng bằng: Ðồng bằng là khu vực có độ cao địa hình từ 10m trở xuống
- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm: miền núi: 200C, đồng bằng: 25,20C
- Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 18,74% năm 1995 lên 26,73% năm 2000 và lên tới 28,7% vào năm 2003; ngành du lịch - dịch vụ tăng từ 26,95% năm 1995 lên 37,3% và ổn định ở mức 37,23% năm 2003; ngành Nông - Lâm - Ngƣ có xu hƣớng giảm tỷ trọng từ 51,34% năm 1995 xuống 40,54% năm 2000 và xuống còn 34,5% vào năm 2003
- Thổ nhƣỡng: Đất cát ven biển (C), Đất mặn (M), Đất phèn mặn (SM), Đất phù sa (P), Ðất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit,…
Nguồn: Trần Đình Lý và nnk,2006; Trần Văn Ý, 2005
401
6.2.2. Mô hình hệ kinh tế sinh thái cửa sông - đầm phá
a) Giới thiệu về Dự án IMOLA
* Giới thiệu chung về dự án: Dự án Quản lý Tổng hợp các Hoạt động Đầm phá (IMOLA) là một dự án của FAO đóng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục tiêu hƣớng đến của dự án là nhằm “nâng cao sinh kế của người dân sống dựa vào hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế bằng cách phát triển quản lý bền vững có sự tham gia đối với các tài nguyên thuỷ-sinh học vùng đầm phá, phù hợp với các yêu cầu về kinh tế xã hội và sản xuất của người dân, và với sự nhấn mạnh đặc biệt vào những vai trò của giới, thành quả của an ninh lương thực và xoá đói giảm nghèo” (UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2006).
* Đánh giá các hoạt động sinh kế liên quan tới phá Tam Giang - Cầu Hai (trích Dự
án Quản lý tổng hợp các hoạt động đầm phá, 2006)
- Nuôi trồng thuỷ sản
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản khởi đầu ở vùng đầm phá Huế khoảng 20 năm trƣớc (chẳng hạn, ở Hƣơng Phong là 1986, có 11 hộ nuôi trồng; Vinh Hƣng là 1991, Lộc Bình và Quảng Phƣớc là 1994, và Quảng Ngạn là 2000) và trong mấy năm gần đây đã phát triển đáng kể. Hàng ngàn hecta đất nông nghiệp chuyển đổi sang làm hồ nuôi thuỷ sản, và khắp trên đầm phá đều rộ lên làm lồng nuôi. Theo sở Thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản đã có nhiều thành tựu, đóng góp vào việc tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Theo qui hoạch của tỉnh, hoạt động nuôi thủy sản nƣớc ngọt có thể sẽ mở rộng, làm giảm thêm diện tích trồng lúa và lấn sang vùng đất cát. Tuy nhiên, nuôi tôm có thể coi là hoạt động nuôi trồng thuỷ sản quan trọng nhất về diện tích, số ngƣời tham gia cũng nhƣ lƣợng tiền đầu tƣ vào. Chẳng hạn, ở Vinh Hiền có đến 850 hộ nuôi tôm, chiếm 47% tổng số hộ. Tỉnh đặc biệt chú trọng vào nền công nghiệp này, coi đó là phƣơng tiện xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Kế hoạch mở rộng và thâm canh cho phát triển NTTS 5 năm tiếp là khá tham vọng, tổng diện tích sản xuất tăng từ 5.350 ha năm 2005 lên 6.500 ha năm 2010 (+21.5%) và tổng sản lƣợng tăng từ 7.000 tấn năm 2005 lên 12.300 tấn năm 2010 (+75.7%).
Sản lƣợng trên đơn vị diện tích đƣợc tính là tăng gấp đôi, từ 1 tấn/ha năm 2003 lên
1,9 tấn/ha năm 2010, có khả năng là nhờ thâm canh hoặc/và năng suất cải thiện
- Khai Thác Thuỷ Sản
Khai thác đánh bắt là nghề truyền thống của cƣ dân đầm phá TT.Huế và có thể đƣợc xem là nghề cá qui mô nhỏ và sinh kế thuỷ sản thủ công (Berkes et al., 2001). Đây còn là nghề cá sử dụng nhiều ngƣ cụ và bắt tạp, rất phổ biến ở những nƣớc nhiệt đới. Ngƣ dân dùng một hoặc nhiều loại ngƣ cụ tuỳ theo địa điểm và mùa đánh bắt. Đánh bắt chủ yếu diễn ra trên đầm phá; một số xã còn có đánh bắt trên sông và đánh bắt gần bờ nhƣ Quảng Công và Lộc Bình. Xã Hải Dƣơng có thuyền lớn đánh bắt xa bờ trong khuôn khổ một dự án của tỉnh năm 2001, dự án không thành công và nay đã ngƣng. Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã
402
hội 2006-2010 dự định khôi phục hoạt động đánh bắt xa bờ, chủ yếu là xây dựng thêm cơ sở hạ tầng tại các thôn đánh cá Thuận An, Tƣ Hiền và Cầu Hai (UBND tỉnh TT.Huế, 2005).
b) Phân tích một số hoạt động sinh kế chính ở khu vực đầm phá
* Nuôi tôm: Tôm sú (P. monodon) là loài nuôi chính, loài phụ là tôm rảo (Metapenaeus ensis) nhƣ ở Hƣơng Phong và Vinh Hƣng cũng có thành công. Tôm đƣợc nuôi chủ yếu trong hồ trung bình có diện tích 5.000m2. Hình thức nuôi là thâm canh và quảng canh cải tiến . Những ngƣời nuôi mà nuôi tôm không phải là nghề chính thì có xu hƣớng làm quảng canh cải tiến. Mật độ thả đối với tôm sú đã qui định nghiêm ngặt (điều 6.2 Quyết Định 3014/2005/QĐ-UBND) có liên quan đến vị trí của hồ: (i) nuôi thấp triều là dƣới 10 con PL15/m2, (ii) nuôi cao triều là 10-20 con PL15/m2 đối với nuôi bán thâm canh, và 25-40 con PL15/m2 đối với nuôi thâm canh.
Năng suất dao động giữa 0,5 đến 1,3 tấn/ha/vụ. Tại một số xã, ngƣời nuôi làm hai vụ một năm, từ tháng Một-tháng Hai đến tháng Chín, chẳng hạn ở Lộc Bình và Vinh Hƣng. Tuy nhiên, một số UBND xã nhƣ Quảng Công đã cấm nuôi hai vụ vì mức độ rủi ro cao. Ngƣời dân đƣợc phép nuôi xen tôm cá và/hoặc cua, rong biển. Ở Vinh Hƣng, tôm đƣợc nuôi chung với cá dìa và các loại cá khác để tận dụng nguồn thức ăn (công nghiệp hoặc thức ăn tƣơi nhƣ cá con/tép) để cải thiện độ sinh trƣởng của tôm. Hồ tôm chiếm phần lớn diện tích vùng trung triều xung quanh đầm phá, khoảng 48% hồ nằm ở vùng thấp triều và chỉ có 23,6% hồ nằm ở vùng trung triều và cao triều. 21,6% hồ nằm ở các ruộng lúa chuyển đổi và 6,6% ở đất cát. Vị trí của hồ quyết định thành bại của nghề nuôi nhƣ sẽ giải thích sau.
Ảnh 6.1. Mô hình nuôi tôm trên cát khu vực ven biển huyện Hải Lăng, Quảng Trị
* Tôm giống. Tôm giống trong tỉnh đƣợc sản xuất tại các trại giống tƣ nhân trong tỉnh (thị trấn Thuận An và Lăng Cô) và ở thành phố Đà Nẵng. Hiện nay có nhiều vấn đề về số lƣợng (cầu cao hơn cung) lẫn chất lƣợng (cá thể bố mẹ dùng nhiều lần). Ngƣời nuôi cần phải kiểm tra tôm giống trƣớc khi mua và thả.
403
Nuôi cá: Nhiều loài cá nƣớc ngọt, nƣớc lợ và biển hiện đƣợc nuôi trên vùng đầm phá. Có nhiều hình thức nuôi: ao đất (rộng trung bình 700m2), ao vây ở phá (rộng trung bình 8.500m2), lồng chìm hoặc nổi, và nuôi cá-lúa (rộng trung bình 4.000m2). Ở các xã Quảng Thái, Quảng Lợi và Điền Hải, hình thức nuôi này chủ yếu là nuôi xen canh hơn là tổng hợp; và hiện nay ngƣời nuôi đang đƣợc tập huấn để chuyển đổi hình thức nuôi.
Cá giống. Cá giống và cá con các loài nƣớc mặn thƣờng đƣợc bắt ở hạ lƣu đầm phá, chiếm hơn 70% ngƣời nuôi ở Vinh Hiền bằng các ngƣ cụ lùa cá, đặt ra vấn đề về tính bền vững. Ngƣợc lại, cá giò thƣờng sản xuất ở trại cá giống ở tỉnh Nghệ An thuộc Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản 1. Lộc Bình có một cơ sở ƣơng đối với cá mú bắt từ thiên nhiên.
Nuôi nhuyễn thể: Ở Lộc Bình đã có nuôi trai, vụ đầu tiên thành công nhƣng vụ thứ hai thì thất thu. Lộc Bình cũng có hoạt động nuôi ốc hƣơng (Babylonia areolata). Mùa nuôi là từ tháng Ba đến tháng Tám, lấy cua và cá vụn làm thức ăn. Tỉ lệ chuyển thức ăn từ cá vụn sang ốc là 4:1. Vệ sinh lồng nuôi là vào buổi sáng, và cứ mỗi 20 ngày thì thay cát đáy lồng một lần. Sau 3-5 tháng, trung bình ốc đạt đến kích cỡ 140 con/kg, tỉ lệ sống 65%. Nuôi ốc hƣơng càn chú ý đến bệnh tật. Nuôi ốc hƣơng có thể lãi 10 – 12 tr. / hộ ( năm 2004 ).
Giống nhuyễn thể. Giống ốc hƣơng đƣợc sản xuất ở Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản 3 (Nha Trang), ở đây dự án SUMA đã hỗ trợ công việc nghiên cứu và phát triển các giống hỗ trợ ngƣời nghèo, trong đó có ốc hƣơng, dƣa biển (Holothuria scabra) và bào ngƣ (Haliotis asinina).
Nuôi cua: Gần đây cua xanh (Scylla serrata) có nuôi ở Huế làm vụ hai, thƣờng là nuôi xen canh với loài khác, trong đó có tôm. Cua xanh là cá thể mang mầm bệnh tôm nhƣ virus Đốm Trắng, cho nên có thể là nguồn gây bệnh cho tôm. Cua cũng có nuôi trong ao vây (ở Phú Xuân). Ở Huế có một trại giống tôm thử nghiệm nhƣng phần lớn cua giống là bắt từ thiên nhiên.
Nhận xét chung về các hoạt động sinh kế của cƣ dân vùng đầm phá và cửa sông: ở khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nói riêng và khu vực đầm phá, cửa sông 3 tỉnh Binh - Trị - Thiên nói chung, sinh kế chính của cƣ dân địa phƣơng phần lớn dựa vào nguồn lợi thủy, hải sản. Các sinh kế chính đƣợc phân tích ở phần trên cho thấy:
- Cƣ dân địa phƣơng khai thác nguồn lợi thủy sản tƣơng đối tự do, chƣa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về đánh bắt và khai thác nguồn lợi thủy, hải sản. Điều này dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên và làm cho chất lƣợng các hệ sinh thái trong khu vực suy giảm
- Vai trò của các tổ chức xã hội chƣa phát huy tác dụng trong việc xây dựng chiến
lƣợc sinh kế bền vững cho cƣ dân vùng đầm phá và cửa sông.
- Phong trào nuôi trồng thủy sản đặc biệt là tôm su nƣớc lợ và nƣớc mặn diễn ra theo nhu cầu thị trƣờng, không có hoặc ít đƣợc sự chỉ đạo, kiểm soát của chính quyền địa
404
phƣơng. Chính vì vậy, dẫn đến tình trạng hàng loạt cơ sở nuôi trồng thủy sản làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản.
- Hoạt động của các dự án sử dụng vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài nhằm mục đích xây dựng và chuyển giao chiến lƣợc sinh kế bền vững cho cƣ dân địa phƣơng đã phát huy đƣợc tác dụng (trong thời gian thực hiện dự án). Tuy nhiên, đối với nhiều dự án khi kết thúc, ngƣời dân địa phƣơng lại quay trở lại phƣơng thức sinh kế truyền thống. Đây là một trong những điểm yếu của các dự án khi triển khai trong điều kiện thực tế tại các địa phƣơng.
6.2.3. Mô hình hệ kinh tế sinh thái dải cát ven biển
Khái quát chung: Không gian phát triển các mô hình hệ KTST dải cát ven biển thƣờng có diện tích nhỏ khoảng vài trăm m2 đến vài ngàn m2. Đƣợc hình thành lâu đời theo kinh nghiệm, xung quanh nhà có các cây bóng mát, chắn cát di động, chắn gió nhƣ phi lao, keo lá tràm, bạch đàn, tre, trúc, xoan, dứa dại, xương rồng....
Các cây trồng chủ yếu là các cây có giá trị cho cuộc sống hàng ngày, kỹ thuật trồng không khó, thị trƣờng tiêu thụ dễ dàng nhƣ các loại rau, các loại cây lƣơng thực nhƣ sắn, ngô, các loại khoai, rong riềng, hoàng tinh; các cây thực phẩm truyền thống nhƣ lạc, các loại đậu, vừng..., các loại rau, gia vị. Hình thức trồng thƣờng xen canh, gối vụ .Ngoài ra còn có một số ít cây ăn quả trồng trong vƣờn. Chăn nuôi gia súc, gia cầm với số lƣợng vừa phải. Thức ăn cho vật nuôi thƣờng tận dụng tối đa sản phẩm trồng trọt tự có. Một số gia đình ở địa thế thấp có ao nhỏ nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt (các loại cá, ba ba...) và lấy nƣớc tƣới. Ven ao hay các rãnh nƣớc trồng khoai nước đƣợc trồng phổ biến để lấy thức ăn cho lợn. Ngoài thu nhập từ các cây trồng trong vƣờn, các gia đình này thƣờng còn có thu nhập từ trồng trọt ở các khu vực khác hay từ các ngành nghề khác. Tập đoàn cây trồng, vật nuôi đa dạng nhƣng hiệu suất kinh tế không cao, đủ cung cấp cho gia đình, có thể bán một phần. Có lẽ cơ cấu mô hình nhƣ vậy là phù hợp với diện tích và nghề nông.
Mô hình phổ biến và ổn định, do diện tích nhỏ, gần nhà, tiện chăm sóc, bảo vệ. Các cây cho sản phẩm truyền thống mang tính chất hàng hoá dễ trao đổi, dễ chế biến và nhiều cây cho sản phẩm phụ có thể tận dụng cho chăn nuôi. Đất cát trong các vƣờn ổn định, tăng dần chất hữu cơ và dinh dƣỡng, tạo điều kiện cho các cây ăn quả, cây trồng khác có kích thƣớc lớn, tuổi thọ dài sinh trƣởng. Độ che phủ và độ ẩm cho cả khu vực dần đƣợc cải thiện.
Trên thực tế, nhiều khu dân cƣ ven biển có diện tích vƣờn nhà hẹp hơn nhiều, có khi chỉ hơn 100 m2. Việc giãn dân với diện tích rộng hơn cùng với việc hình thành các mô hình vƣờn nhà nhƣ trên cũng là một trong những cách sử dụng đất cát có hiệu quả, nhất là đối với khu vực ngƣời dân có khả năng phát triển nhiều ngành nghề khác ngoài trồng trọt và chăn nuôi.
Một số mô hình tiêu biểu:
Dải cát ven biển Bình - Trị - Thiên có khá nhiều mô hình kinh tế sinh thái do nguồn tài nguyên thiên nhiên của khu vực phong phú tạo nên nhiều dạng sinh kế cho ngƣời dân địa
405
phƣơng. Đặc điểm của một số mô hình kinh tế sinh thái chính ở dải cát ven biển đƣợc thể hiện trong bảng 6.3.
* Mô hình Thủy lợi - Lâm nghiệp cải tạo môi sinh vùng cát ven biển (Chủ nhiệm
đề tài: KS. Hoàng Phước)
Mô hình này là kết quả nghiên cứu của đề tài cải tạo môi sinh vùng cát ven biển miền
Trung - Sở Thủy lợi Quảng Trị, 1994.
Mục tiêu: Cải tạo môi sinh, môi trƣờng vùng cát ven biển Bình Trị Thiên, biến vùng cát thành vùng đất trồng trọt, vùng kinh tế lâm - ngƣ nghiệp. Đồng thời chống nạn cát bay, cát chảy làm lấp đồng ruộng, nhà cửa, đƣờng sá, sông ngòi ở vùng lân cận.
Kết hợp các biện pháp: thủy lợi, lâm nghiệp, nông nghiệp và các biện pháp khác và
kiến thức bản địa.
Đề tài đã chọn vùng cát ven biển huyện Triệu Phong và Hải Lăng làm khu thử nghiệm. Đề tài đãthành công áp dụng biện pháp thủy lợi, lâm nghiệp, nông nghiệp dể cải tạo vùng đất cát ven biển .
Biện pháp thủy lợi: xây dựng đê phân thủy, đê chính, các hồ chứa nƣớc và kênh thoát lũ, kênh tƣới và tiêu nƣớc. Đê phân thủy có nhiệm vụ chia vùng cát thành từng lƣu vực một để không cho nƣớc vùng cao đổ xuống vùng thấp; nhằm mục đích không cho nƣớc tập trung về một chỗ để giảm chiều cao đê chính và đê phân thủy, đồng thời bảo đảm an toàn cho công trình. Đê chính có nhiệm vụ ngăn các dòng suối trên cát không cho nƣớc mang cát đổ về lấp đồng ruộng, nhà cửa, vƣờn tƣợc đƣờng sá của nhân dân. Hai hệ thống đê phân thủy và đê chính tạo ra các hồ chứa rải khắp trên vùng cát. Hệ thống kênh mương, tràn có nhiệm vụ giữ nƣớc trong hồ chứa, điều tiết nƣớc trong mùa khô và mùa mƣa.
Công trình thủy lợi đã giải quyết đƣợc các vấn đề: Ngăn dòng chảy, chống cát đổ vào lấp đồng ruộng (cát chảy) đồng thời hạn chế lũ lụt, gây chua phèn, bạc màu cho vùng đồng bằng, tạo ra hồ chứa nƣớc mặt thoáng chống cát nhảy; Tạo độ ẩm cho cát để chống cát bay, tạo điều kiện cho cây cối phát triển tăng hàm lƣợng mùn cho cát; Nâng cao nƣớc ngầm cho cát để tạo điều kiện cho việc tƣới mao dẫn; Tiêu úng cho vùng cát.
Tuy nhiên, nếu không có thêm biện pháp lâm nghiệp, việc cải tạo môi trƣờng vùng
cát sẽ không triệt để và bản thân công trình thủy lợi sẽ không tồn tại đƣợc lâu trên cát.
Biện pháp lâm nghiệp: kết hợp với biện pháp thủy lợi để chống cát bay, cát nhảy, cải tạo môi trƣờng và bảo vệ công trình thủy lợi. Các cây trồng: phi lao, keo lá tràm (chống gió tầng cao), dứa gai và dứa dại (chống gió tầng thấp). Đây là các cây phát triển đƣợc trên cát, riêng phi lao và keo lá tràm có tác dụng cố định đạm, cải tạo đất, phát triển nhanh. Bốn loại trên đƣợc trồng thành từng băng trên đê chính, đê phân thủy, trên bờ, kênh và trên các luống đất đƣợc vun lên cao từ 0,3 - 0,4m. Các băng cây đó vuông góc với nhau chia vùng cát ra thành từng ô nhỏ, khoảng cách giữa các băng cây là 100m, bề rộng băng cây là 10m, mật độ cây trồng 1,2m x 1,2m x1,2m. Chiều cao của cây 15-20m.
406
Nếu trồng thành rừng thì khối lƣợng cây trồng lớn gấp gần 10 lần so với trồng thành từng ô, thời gian cũng lâu hơn rất nhiều vì cây sẽ không sống nổi trong điều kiện úng và chua phèn do không lên luống đƣợc. Mặt khác, cây bị che khuất ánh sáng, hạn chế phát triển. Bên cạnh đó nếu trồng thành rừng, trong tƣơng lai khó chuyển thành vùng kinh tế dịch vụ, công nghiệp phụ trợ cho ngành kinh tế du lịch và công nghiệp cảng, tức là không khai thác hết tiềm năng của vùng cát ven biển. Ngƣợc lại, trồng cây theo băng sẽ hoàn toàn tránh đƣợc các vấn đề trên. Việc trồng cây theo ô vuông sẽ tận dụng đƣợc quy luật tự nhiên để phủ xanh vùng đất còn lại. Băng cây sẽ hạn chế gió thổi, mặt cát ổn định, cây cỏ sẽ mọc và cứ thế chu trình sau tốt hơn chu trình trƣớc.
Biện pháp lâm nghiệp cùng với biện pháp thủy lợi tiếp tục làm tăng thêm sự ổn định của vùng cát tuy nhiên cần có thêm biện pháp nông nghiệp để đẩy nhanh quá trình biến cát thành đất có thể sản xuất nông nghiệp.
Biện pháp nông nghiệp: đẩy nhanh chu trình cát thành đất trồng trọt. Sau khi đã có biện pháp thủy lợi và lâm nghiệp, diện tích còn lại trong các ô đã đƣợc ổn định và có độ ẩm, tạo điều kiện cho cây cỏ mọc, tạo ra mùn cho cát. Khi cát có mùn, sức mao dẫn lớn hơn nên càng tăng thêm độ ẩm cho cát nên càng phát triển tốt hơn. Để đẩy nhanh chu trình đó, cần bón thêm các loại phân và lựa chọn các loại cây phù hợp cho giai đoạn ban đầu.
Kết quả: đề tài thực nghiệm trên vùng cát rộng trên 2000 ha thu đƣợc kết quả: Chống đƣợc cát lấp ruộng, hàng năm từ 5 - 10 ha; Chống phèn chua bạc màu cho trên 1500 ha; Làm ổn định 1 vùng cát 2000 ha; Diện tích trồng trọt vùng cát đƣợc mở rộng.
Mô hình thủy lợi- lâm nghiệp này vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho việc cải
tạo vùng cát Miền Trung, đặt nền tảng khoa học cho các mô hình tiếp theo sau đó.
* Mô hình làng sinh thái Vĩnh Hoà, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong (do Viện
kinh tế Sinh thái xây dựng)
Làng sinh thái là một hệ sinh thái có không gian sống của một cộng đồng ngƣời nhất định. Hệ sinh thái này vừa có chức năng sản xuất ra những thứ cần thiết cho nhu cầu của cộng đồng mà không phá vỡ mối cân bằng sinh thái. Trong hệ sinh thái con ngƣời có vai trò trung tâm để hiều hoà các mối quan hệ nhằm sử dụng tối ƣu các nguồn tài nguyên sẵn có, hƣớng tới một sự cân bằng ổn định, bền vững các khía cạnh tự nhiên lẫn khía cạnh xã hội.
Viện Kinh tế Sinh thái đã tổ chức khảo sát, đánh giá và thiết kế, xây dựng các mô hình làng sinh thái tại dải cát ven biển miền Trung. Với sự giúp đỡ của một số cơ quan và tổ chức trong nƣớc và quốc tế cùng với sự nỗ lực của các chuyên gia, cũng nhƣ bà con nhân dân đã xây dựng mô hình thí điểm là mô hình làng sinh thái Vĩnh Hoà, Triệu Vân, Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (1993-1996).
407
Các biện pháp thuỷ lợi kết hợp với lâm nghiệp, nông nghiệp dựa trên chu trình phát triển dƣới sự tác động của tự nhiên và con ngƣời, đƣợc ứng dụng trong việc xây dựng mô hình này.
Làng sinh thái Triệu Vân, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu điều tra tính chất lý - hoá - sinh của đất, từ đó tiến hành các biện pháp thuỷ lợi nhằm tạo điều kiện cho cây trồng phát triển. Đặc trƣng vùng đất này có thảm phủ thực vật nghèo (tổng sinh khối trên mặt đất rất thấp, trọng lƣợng khô 5kg/100m2 hay 5tạ/ha), đất nghèo chất hữu cơ và các yếu tố vô cơ. Nguyên nhân chính gây nên sự nghèo nàn của thảm phủ thực vật cây là do rễ cây bị chết bởi nƣớc úng vào mùa mƣa. Vấn đề đặt ra là phải cải tạo đất sao cho cây có thể phát triển đƣợc quanh năm cả mùa mƣa lẫn mùa khô. Qua khảo sát ý kiến của cán bộ khoa học địa phƣơng, thống nhất nhận định về vấn đề di chuyển mực nƣớc ngầm và phƣơng pháp xử lý môi trƣờng đảm bảo cho cây rừng rễ ăn sâu có thể phát triển đƣợc để hình thành hệ cây rừng phòng hộ cải thiện môi trƣờng, đất cát nóng trên mặt vào mùa hè và mực nƣớc ngầm nâng cao vào mùa đông. Từ đó đề xuất các giải pháp về cải tạo môi trƣờng, cải tạo địa hình.
* Hạ thấp mực nƣớc ngầm trong mùa mƣa để rễ cây rừng không bị ngập tạo thuận lợi cho cây sinh trƣởng và phát triển. Thực hiện biện pháp đào các con mƣơng nhỏ để nƣớc thoát vào hệ thống kênh mƣơng thuỷ lợi. Mƣơng rộng từ 1-2m, sâu 1,5m theo địa hình thấp dần chảy ra hệ thống mƣơng thuỷ lợi chính, mục đích rút nƣớc hạ mực nƣớc ngầm xuống khoảng 50cm cho phép rễ cây phát triển tốt, mƣơng cách mƣơng khoảng 20cm.
* Đắp đất lên luống cao theo địa hình sao cho cây có thể cắm xuống sâu đến mạch nƣớc ngầm, mùa mƣa bảo vệ rễ cây rừng giữ cây đứng đƣợc qua mùa bão đồng thời có thể hút nƣớc vào mùa khô. Khi cải tạo thành luống, lô đất ta thiến hành đắp các luống trồng rừng lên cao khoảng 20cm, đào ao rút nƣớc mƣa và dự trữ nƣớc ngọt, ao sâu 1,5-2m, rộng từ 20-50cm.
* Chọn cây rừng hợp với vùng đất cát, đồng thời tăng độ phì cho đất trồng những cây bản địa đã thích nghi, hình thành các vành đai thực vật. Trồng trên mỗi luống 3 hàng cây, cây cách nhau 1m, hàng cách hàng 1m. Phi lao là cây chính trồng xen kẽ với cây keo lá tràm và keo tai tƣợng.
* Chọn những cây ăn quả đã đƣợc trồng ở vùng đất cát, thử nghiệm trồng một số
loại cây ăn quả ngắn ngày nhƣ dƣa hấu, dƣa đỏ, bí, táo, chanh, dừa…
* Chọn các loại cây có củ, có hạt chứa nhiều dầu béo, đạm đã đƣợc trồng thí nghiệm tại Quảng Trị và các tỉnh khác nhằm giải quyết bữa ăn có đủ chất dinh d ƣỡng nhƣ đậu xanh, đậu đỏ, lạc, vừng, ngô, khoai lang, lúa chịu hạn.
408
Sau khi tiến hành cải tạo xong chúng ta trồng cây với sự đầu tƣ thêm phân bón nhằm cung cấp dinh dƣỡng cho cây phát triển tốt, các loại phân cung cấp nhƣ vôi N, P, K nhằm tăng độ phì cho đất, phân chồng nhằm tăng hàm lƣợng chất hữu cơ đồng thời còn cung cấp một lƣợng vi sinh vật giúp phân huỷ một số chất trong đất. Với những biện pháp kỹ thuật, sự nỗ lực của bà con nông dân. Môi trƣờng sinh thái, điều kiện sống của cộng đồng địa phƣơng vùng xây dựng mô hình ngày càng đƣợc cải thiện.
Trong mô hình làng sinh thái Vĩnh Hoà mỗi hộ gia đình đƣợc coi là một bộ phận cấu thành của hệ. Mỗi gia đình đƣợc cấp 1 ha; đất cát trắng lẫn một tỷ lệ nhỏ cát vàng ở tầng mặt do gió thổi mang tới. Vị trí nằm sau đụn cát ven biển, cao khoảng 8 – 10 m, cách biển khoảng 1 km. Địa hình nơi làm mô hình cao 4 - 5 m, bằng phẳng; nơi trũng cao khoảng 2 m. Nƣớc ngầm sát mặt đất. Sau 10 năm , 52 hộ dân đã cải tạo 142 ha cát trắng thành đất canh tác, nuôi 150 bò, 300 lợn và hàng vạn gia cầm (vịt), 8 xƣởng mộc, 1 lò gạch, 300 ha rừng. Cây lâm nghiệp phi lao, keo trồng khoảng 50 % diện tích, trồng vun luống để khỏi bị ngập về mùa mƣa. Tốc độ sinh trƣởng của các cây lâm nghiệp khá tốt. Phi lao sau 13 năm cao khoảng 5 - 8 m, đƣờng kính 10 - 15 em, có thể khai thác. Cây nông nghiệp: lúa chịu hạn, sắn, khoai lang đều trồng theo các lƣơng cao 0,5 m, mùa mƣa ngập. Ao rộng 50 - 60 m2 đến hơn trăm m2. chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Sau 5 năm xây dựng làng lâm nghiệp xã hội theo đề tài KN03-06 do GS.TSKH Nguyễn Văn Trƣơng làm chủ nhiệm đã có những thành công đáng khích lệ. Bằng các biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp kết hợp với thuỷ lợi, nông nghiệp, di giãn dân và các biện pháp đồng bộ khác, đã cải tạo một vùng đất cát hoang hoá từ lâu đời thành đất trồng trọt và là nơi ở mới của dân cƣ trên cơ sở cải tạo và xây dựng môi trƣờng sinh thái bền vững, đảm bảo cho đời sống và sản xuất của mội bộ phận dân cƣ, đem lại lòng tin cho nhân dân trong vùng.
Thành công của dự án không những mạng lại giá trị kinh tế, cải thiện điều kiện môi trƣờng mà còn mang tính xã hội, tính nhân đạo sâu sắc đối với ngƣời dân ở vùng đất nghèo khó, giàu truyền thống cách mạng, đã chịu nhiều hy sinh mất mát trong 2 cuộc chiến tranh nay có điều kiện tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Vì vậy, từ năm 1995 đến nay huyện Triệu Phong đã lấy mô hình Nông – Lâm kết hợp ở các xã vùng cát. Quảng Trị coi đây là một trong những chƣơng trình lớn có tính chiến lƣợc nhằm phát triển kinh tế xã hội ở vùng ven biển của ở huyện Triệu Phong nói riêng, và các huyện ven biển của tỉnh Quảng tỉnh nói chung.
* Mô hình kinh tế sinh thái trang trại tổng hợp trên cát: thuộc doanh nghiệp tƣ nhân Thanh Hƣơng, Chủ trang trại: ông Võ Đại Nghĩa , Xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình, thời gian thực hiện: từ 2003 đến nay.
Mục tiêu: sinh lợi từ vốn đầu tƣ cho chính vùng cát. Đây là mô hình có hiệu quả nhất trên dải cồn cát: Mô hình nằm ngay sau dải đụn cát ven biển, đƣợc bao quanh bởi dải phi lao, keo tai tƣợng, trung tâm mô hình có 1 suối nhỏ chảy qua. Các hợp phần của mô hình đa
409
dạng, bao gồm: rừng trồng (phi lao, keo tai tƣợng, keo lai), vƣờn (cỏ voi, cây ăn quả), chăn nuôi (lợn, bò, cá, tôm thẻ). Bắt đầu từ việc trồng rau sạch, kết hợp với chăn nuôi gà, lợn nái, lợn thịt và bò sinh sản. Sau một năm đi vào sản xuất, gia đình anh đã thu lãi 150 triệu đồng. Từ 2005, gia đình đầu tƣ tiền vốn phát triển kinh tế tổng hợp, theo hƣớng ứng dụng công nghệ sinh học vào nuôi trồng thủy sản, phát triển chăn nuôi, trồng rừng trên đất cát, thể hiện trình độ kỹ thuật và đạt năng suất cao hơn hẳn các mô hình truyền thống. Đặc biệt gần đây, đƣợc sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản, Trƣờng Đại học Thủy sản Nha Trang chủ hộ đã cho sản xuất thành công giống cá Vƣợc, cá Đối mục và Tôm đất, mở ra một hƣớng đi mới cho các hộ chuyên nuôi trồng thủy sản ở địa phƣơng. Đây là những giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, và chỉ có rất ít cơ sở giống trong nƣớc sản xuất thành công. Để khắc phục thời tiết lạnh của mùa đông, chủ trang trại đã đầu tƣ hệ thống sƣởi ấm ao nuôi bằng nguồn nhiên liệu từ biogas do Trƣờng ĐH Bách khoa Đà Nẵng thiết kế.
Vƣờn nhà chủ yếu trồng cỏ voi phục vụ chăn nuôi bò và một số cây ăn quả cho nhu cầu gia đình. Chuồng nuôi với trên 800 con lợn/lứa và 100 con bò/năm và 6000 gà giống Ai Cập thu lợi nhuận trên 800 triệu/năm; phế thải chăn nuôi đƣợc sử dụng làm nhiên liệu biogas. Diện tích ao nuôi cá gồm 20 ao rộng 5.000m2 thả các loại cá nhƣ trắm, chép, mè, rô phi thu lãi ròng từ 32 đến 35 triệu đồng/năm. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng với hơn 30 ao nuôi rộng gần 10 ha bơm nƣớc trực tiếp từ biển (độ mặn 18-25%o). Mô hình có thể nuôi tôm quanh năm (3 vụ) và cho hiệu quả khá hơn so với các mô hình nuôi tôm một vụ. Ngoài khoản đầu tƣ ban đầu, hàng năm lƣợng tôm xuất 250 - 300 tấn, cho lãi 2 tỷ đồng. Bằng mô hình sản xuất này hiện tại chủ hộ đã tạo việc làm ổn định cho trên 80 lao động là những ngƣời dân địa phƣơng, với mức thu nhập ổn định trên 2,1 triệu đồng/ngƣời/tháng.
* Mô hình nông -lâm - ngư kết hợp ( Xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình)
Mục tiêu: Phát triển bền vững kinh tế hộ gia đình vùng ven biển Quảng Bình, ( Thời
gian: 1996 ).
Đặc điểm mô hình: Viện Kinh tế sinh thái tài trợ xây dựng 3 trang trại với diện tích 80ha. Mô hình có cấu trúc: Rừng phòng hộ - 80% diện tích (mật độ trồng 5000 – 10000 cây/ha, 1ha vƣờn ƣơm lâm nghiệp); Vƣờn trồng cây lƣơng thực, cây màu ngắn ngày; Ao thả cá chiếm 20% diện tích; Chuông: chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Hiệu quả: đến năm 1999, cây lâm nghiệp đã khép tán, mỗi trang trại nuôi đƣợc 12 con bò, hàng trăm gia cầm. Tổng thu: trung bình đạt 70 triệu đồng/năm. Lợi nhuận đạt 40 triệu đồng/năm.
* Mô hình trang trại nuôi tôm trên cát Xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Cơ quan nghiên cứu: Viện Tài nguyên Môi trƣờng và Công nghệ sinh học, Đại học Huế
Quảng Bình
- Mục tiêu: Hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi tôm trên cát khu vực ven biển, thời
gian: 2008.
410
Nguồn cung cấp nước
- Về nƣớc ngọt: Trang trại khai thác từ nguồn nƣớc ngầm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Tại khu vực trang trại, nƣớc ngầm nằm ở độ sâu 1,5 - 2,0 m so với mặt cát. Nhu cầu sử dụng tối đa là 50 m3/h.
- Về nƣớc mặn (nƣớc biển): là nhu cầu chính phục vụ cho hoạt động công nghệ của trang trại. Nƣớc mặn đƣợc bơm trực tiếp từ biển vào theo giếng thông. Nhu cầu sử dụng tối đa 100 - 150 m3/h. Mục đích sử dụng chính là bơm cấp nƣớc nuôi ban đầu và sử dụng để thay nƣớc khi cần thiết. Lƣợng bơm cấp ban đầu koảng 12.000 m3/ha, nhu cầu thay nƣớc tối đa trong quá trình nuôi khoảng 8.000 m3/ha/vụ (mỗi lần thay tối đa 10 - 15% lƣợng nƣớc trong ao, số lần thay nƣớc tối đa 3 lần / tháng). Trang trại Đức Thắng chủ yếu nuôi tôm sú, đƣợc quy hoạch mặt bằng với tổng diện tích là 28,7194 ha
Danh mục nguyên, nhiên và phụ liệu
- Tôm giống: đƣợc sản xuất tại trang trại. Nhu cầu giống cho 01 vụ là 7.200.000 con đảm bảo theo chất lƣợng tiêu chuẩn ngành thủy sản số 28 TCVN và 28 TCVN 125. Mật độ thả 25 - 40 con/m2 ao nuôi.
- Thức ăn nuôi tôm: 200 tấn/năm, gồm các loại thức ăn hiện có trên thị trƣờng.
- Hoá chất xử lý môi trƣờng: xử lý nguồn nƣớc nuôi và diệt khuẩn, mầm bệnh nhƣ: Formol, Clor, Cloramin... Nguồn hoá chất này đƣợc mua ở thị trƣờng hoặc đƣợc cung cấp thông qua trung tâm khuyến ngƣ.
- Thuốc xử lý bệnh tôm: gồm các loại thuốc hiện có ở thị trƣờng.
- Nhiên liệu: nhiên liệu đƣợc sử dụng chính là Diezen cung cấp cho máy phát điện
trong những trƣờng hợp cần thiết và các máy cuồng tại các ao nuôi.
Đánh giá ưu nhược điểm của mô hình trang trại
(a). Ƣu điểm
- Quy trình nuôi đảm bảo kỹ thuật và có chế độ chăm sóc tốt.
- Đã có đầu tƣ xây dựng ao xử lý nƣớc thải trong quá trình nuôi trƣớc khi xả thải ra
môi trƣờng.
- Tận dụng đƣợc nguồn nƣớc ngầm nằm sát biển.
- Ao nuôi thiết kế tốt, đƣờng bờ giữa các ao tƣơng đối rộng nên góp phần giảm thiểu
sự lây lan giữa các ao khi có dịch bệnh xảy ra.
- Trang trại đã sử dụng một diện tích tƣơng đối lớn cho việc trồng rừng phòng hộ
nhằm ngăn chặn hiện tƣợng cát bay, sụt lỡ,....
(b). Nhƣợc điểm
- Tuy có đầu tƣ xây dựng các ao xử lý nƣớc thải nhƣng việc xử lý chƣa đƣợc triệt để
nên không thể tái sử dụng lƣợng nƣớc này (mô hình chƣa khép kín).
411
Bảng 6.4. Đặc điểm mô hình kinh tế sinh thái vùng cát ven biển 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên
STT Kiểu mô hình
Địa điểm
Đặc điểm nguồn lực tự nhiên
nguồn
lực
Đánh giá hiệu quả
điểm
Thông tin chung về mô hình
Đặc kinh tế - xã hội
Tỉnh Quảng Bình
1
Đánh giá ưu nhược điểm của mô hình trang trại Đức Thắng
Nguồn cung cấp nước
(a). Ƣu điểm
Mô hình trang trại nuôi tôm trên cát *)
- Trang trại Đức Thắng chủ yếu nuôi tôm sú, đƣợc quy hoạch mặt bằng với tổng diện tích là 28,7194 ha
- Cơ quan nghiên cứu: Viện tài nguyên môi trƣờng và công nghệ sinh học, Đại học Huế
Xã Bảo Ninh, thành phố Đồng tỉnh Quảng Hới, Bình
- Quy trình nuôi đảm bảo kỹ thuật và có chế độ chăm sóc tốt.
Danh mục nguyên, nhiên và phụ liệu
- Thời gian: 2008
- Về nƣớc ngọt: Trang trại khai thác từ nguồn nƣớc ngầm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Tại khu vực trang trại, nƣớc ngầm nằm ở độ sâu 1,5 - 2,0 m so với mặt cát. Nhu cầu sử dụng tối đa là 50 m3/h.
- Đã có đầu tƣ xây dựng ao xử lý nƣớc thải trong quá trình nuôi trƣớc khi xả thải ra môi trƣờng.
- Tận dụng đƣợc nguồn nƣớc ngầm nằm sát biển.
- Mục tiêu: Hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi tôm trên cát khu vực ven biển
- Tôm giống: đƣợc sản xuất tại trang trại. Nhu cầu giống cho 01 vụ là 7.200.000 con đảm bảo theo chất lƣợng tiêu chuẩn ngành thủy sản số 28 TCVN và 28 TCVN 125. Mật độ thả 25 - 40 con/m2 ao nuôi.
- Ao nuôi thiết kế tốt, đƣờng bờ giữa các ao tƣơng đối rộng nên góp phần giảm thiểu sự lây lan giữa các ao khi có dịch bệnh xảy ra.
- Thức ăn nuôi tôm: 200 tấn/năm, gồm các loại thức ăn hiện có trên thị trƣờng.
- Trang trại đã sử dụng một diện tích tƣơng đối lớn cho việc trồng rừng phòng hộ nhằm ngăn chặn hiện tƣợng cát bay, sụt lỡ,....
(b). Nhƣợc điểm
- Tuy có đầu tƣ xây dựng các ao xử lý nƣớc thải nhƣng việc xử lý chƣa đƣợc triệt để nên không thể tái sử dụng lƣợng nƣớc này (mô hình chƣa khép kín).
- Về nƣớc mặn (nƣớc biển): là nhu cầu chính phục vụ cho hoạt động công nghệ của trang trại. Nƣớc mặn đƣợc bơm trực tiếp từ biển vào theo giếng thông. Nhu cầu sử dụng tối đa 100 - 150 m3/h. Mục đích sử dụng chính là bơm cấp nƣớc nuôi ban đầu và sử dụng để thay nƣớc khi cần thiết. Lƣợng bơm cấp ban đầu koảng 12.000 m3/ha, nhu cầu thay nƣớc tối đa trong quá trình nuôi khoảng 8.000 m3/ha/vụ (mỗi lần thay tối đa 10 - 15% lƣợng nƣớc trong ao, số lần thay nƣớc tối đa 3 lần / tháng).
- Hoá chất xử lý môi trƣờng: xử lý nguồn nƣớc nuôi và diệt khuẩn, mầm bệnh nhƣ: Formol, Clor, Cloramin... Nguồn hoá chất này đƣợc mua ở thị trƣờng hoặc đƣợc cung cấp thông qua trung tâm khuyến ngƣ.
- Thuốc xử lý bệnh tôm: gồm các loại thuốc hiện có ở thị trƣờng.
- Nhiên liệu: nhiên liệu đƣợc sử dụng chính là Diezen cung cấp cho máy phát điện trong những trƣờng hợp cần thiết và các máy cuồng tại các ao nuôi
2
- Cơ quan nghiên cứu: Viện Kinh tế sinh thái
Mô hình nông - lâm - ngƣ kết hợp
Xã Hải Ninh, Quảng huyện Ninh, Quảng Bình
- Hiệu quả: đến năm 1999, cây lâm nghiệp đã khép tán, mỗi trang trại nuôi đƣợc 12 con bò, hàng trăm gia cầm. Tổng thu: trung bình đạt 70 triệu đồng/năm. Lợi nhuận đạt 40 triệu đồng/năm.
- Thời gian: 1996
- Đặc điểm mô hình: Viện Kinh tế sinh thái tài trợ xây dựng 3 trang trại với diện tích 80ha. Mô hình có cấu trúc: Rừng phòng hộ - 80% diện tích (mật độ trồng 5000 – 10000 cây/ha, 1ha vƣờn ƣơm lâm nghiệp); Vƣờn trồng cây lƣơng thực, cây màu ngắn ngày; Ao thả cá chiếm 20% diện tích; Chuông: chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Mục tiêu: Phát triển bền vững kinh tế hộ gia đình vùng ven biển Quảng Bình
3
- Cơ quan nghiên cứu: Khoa Địa lý, Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN
Xã Hải Ninh, Quảng huyện Ninh, Quảng Bình
Mô hình kinh tế trang thái sinh trại tổng hợp trên cát
- Đặc điểm mô hình: Mô hình nằm ngay sau dải đụn cát ven biển, đƣợc bao quanh bởi dải phi lao, keo tai tƣợng, trung tâm mô hình có 1 suối nhỏ chảy qua. Các hợp phần của mô hình đa dạng, bao gồm: rừng trồng (phi lao, keo tai tƣợng, keo lai), vƣờn (cỏ voi, cây ăn quả), chăn nuôi (lợn, bò, cá, tôm thẻ).
- Chủ trang trại: ông Võ Đại Nghĩa
- Thời gian thực hiện: từ 2003 đến nay
- Bắt đầu từ việc trồng rau sạch, kết hợp với chăn nuôi gà, lợn nái, lợn thịt và bò sinh sản. Sau một năm đi vào sản xuất, gia đình anh đã thu lãi 150 triệu đồng. Từ 2005, gia đình đầu tƣ tiền vốn phát triển kinh tế tổng hợp, theo hƣớng ứng dụng công nghệ sinh học vào nuôi trồng thủy sản, phát triển chăn nuôi, trồng rừng trên đất cát, thể hiện trình độ kỹ thuật và đạt năng suất cao hơn hẳn các mô hình truyền thống.
- Mục tiêu: sinh lợi từ vốn đầu tƣ cho chính vùng cát
- Vƣờn nhà chủ yếu trồng cỏ voi phục vụ chăn nuôi bò và một số cây ăn quả cho nhu cầu gia đình. Chuồng nuôi với trên 800 con lợn/lứa và 100 con bò/năm và 6000 gà giống Ai Cập thu lợi nhuận trên 800 triệu/năm; phế thải chăn nuôi đƣợc sử dụng làm nhiên liệu biogas. Diện tích ao nuôi cá gồm 20 ao rộng 5.000m2 thả các loại cá nhƣ trắm, chép, mè, rô phi thu lãi ròng từ 32 đến 35 triệu đồng/năm. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng với hơn 30 ao nuôi rộng gần 10 ha bơm nƣớc trực tiếp từ biển (độ mặn 18-25%o). Mô hình có thể nuôi tôm quanh năm (3 vụ) và cho hiệu quả khá hơn so với các mô hình nuôi tôm một vụ. Ngoài khoản đầu tƣ ban đầu, hàng năm diện tích nuôi tôm xuất 250 - 300 tấn tôm cho lãi 2 tỷ đồng. Bằng mô hình sản xuất này hiện tại anh đã tạo việc làm ổn định cho trên 80 lao động là những ngƣời dân địa phƣơng, với mức thu nhập ổn định trên 2,1 triệu đồng/ngƣời/tháng.
- Đặc biệt gần đây, đƣợc sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản, Trƣờng Đại học Thủy sản Nha Trang anh đã cho sản xuất thành công giống cá Vƣợc, cá Đối mục và Tôm đất, mở ra một hƣớng đi mới cho các hộ chuyên nuôi trồng thủy sản ở địa phƣơng. Đây là những giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, và chỉ có rất ít cơ sở giống trong nƣớc sản xuất thành công.
- Để khắc phục thời tiết lạnh của mùa đông, chủ trang trại đã đầu tƣ hệ thống sƣởi ấm ao nuôi bằng nguồn nhiên liệu từ biogas do Trƣờng ĐH Bách khoa Đà Nẵng thiết kế.
412
Tỉnh Quảng Trị
1
- Cơ quan nghiên cứu: Khoa Địa lý, Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN
Xã Vĩnh Thành, Vĩnh Linh, Quảng Trị
Mô hình nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản
- Thời gian: 2008
- Cơ cấu sử dụng đất: Trên diện tích ao 1500m2 ông thả cá trắm, cá chép và cá mè. Chi phí cho thức ăn và giống hết 3400 nghìn, thu về đƣợc 10500, lãi 7100 nghìn/năm. Có thể thấy hiệu quả kinh tế khá cao từ nuôi cá.
Tổng thu nhập năm của mô hình này là 98125 nghìn, tổng chi là 49110 nghìn, với tỷ suất chi phí lợi ích là 1.97. Đây là một trong những mô hình kinh tế điển hình của nhóm dạng cảnh quan này. Hình thức chuyển một phần diện tích lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều so với trồng lúa, tuy nhiên cần phải có vốn đầu tƣ lớn và kỹ thuật nuôi tốt, đặc biệt cần nâng cao công tác bảo vệ môi trƣờng khu vực nuôi thả. Vì vậy, cần có chính sách cho vay vốn và phổ biến khoa học kỹ thuật đến cho ngƣời dân để nhân rộng mô hình kinh tế có hiệu quả này
- Mục tiêu: Đánh giá tình hiệu quả của mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình ở khu vực ven biển
2
làng
Mô hình sinh thái**)
- Cơ quan nghiên cứu: Viện Kinh tế sinh thái
Thôn Vĩnh Hòa, Xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong
- Đặc điểm mô hình: Mỗi gia đình đƣợc cấp 1 ha đất cát trắng lẫn một chút cát vàng ở tầng mặt do gió thổi. Vị trí nằm sau đụn cát ven biển, cao khoảng 8-10m, cách biển khoảng 1km. Mô hình đƣợc thiết kế với cấu trúc: Rừng - Vƣờn - Ao - Chuông.
- Mô hình làng sinh thái ở Triệu Vân là một trong những điển hình về xây dựng mô hình kinh tế hộ gia đình tại vùng bãi ngang – vùng khó khăn nhất của các tỉnh Bắc trung bộ.
- Thời gian: 1997
- Sau 10 năm, 52 hộ dân đã cải tạo 142 ha đất cát trắng chƣa sử dụng thành đất canh tác, nuôi 150 bò, 300 lơn và hàng vạn gia cầm. Hình thành nên đai rừng có tác dụng chống hiện tƣợng cát bay, cát nhảy.
- Mục tiêu: Khai hoang, di dân ra vùng đất chƣa sử dụng
- Hiệu quả về mặt kinh tế tuy chƣa cao nhƣng hiệu quả về xã hội và môi trƣờng là rất lớn. Góp phần đƣa diện tích đất cát trắng không thể sử dụng vào các mục đích phát triển. Chống hiện tƣợng sa mạc hóa, bảo vệ đƣợc khu vực nằm sâu trong nội đồng. Góp phần dãn dân, giảm bớt áp lực dân số tới tài nguyên ở khu vực ven biển Quảng Trị.
3
- Cơ quan nghiên cứu: Khoa Địa lý, Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN
Xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong, Quảng Trị
- Dân số: Tính đến ngày 31/12/2007 toàn xã có 2.908 nhân khẩu, 661 hộ gia đình, trong đó dân số nông nghiệp chiếm trên 90%.
- Tổng thu của mô hình trong năm vừa qua là 155.150.000đ trừ đi tổng chi phí ta đƣợc lợi nhuận từ mô hình là: 40.340.000đ, tỷ suất chi phí- lợi ích là 3,7. Hiệu quả đầu tƣ cao nhƣng kém bền vững.
Mô hình nông nghiệp kết hợp với đánh bắt thủy sản
- Địa hình: gồm 2 nhóm dạng địa hình chính: 1) Nhóm dạng địa hình đƣợc hình thành do hoạt động của biển; 2) Nhóm dạng địa hình đƣợc hình thành do hoạt động của gió
- Thời gian: 2008
- Mục tiêu: Đánh giá tình hiệu quả của mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình ở khu vực ven biển huyện Triệu Phong
- Cơ cấu sử dụng đất: Theo số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất đai năm 2007 Triệu Vân có 1.099,17 ha đất tự nhiên, chiếm 2,31% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu ngƣời của xã là 4830 m2, cao gấp 1,7 lần so với bình quân của huyện. Trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp là 672 ha; nhóm đất phi nông nghiệp là 288 ha; nhóm đất chƣa sử dụng là 139 ha
- Nghề đi biển chỉ làm đƣợc trong 6 tháng, đánh bắt gần bờ. Do thiếu vốn và kĩ thuật nên gia đình chỉ có thuyền máy nhỏ, động cơ 5- 10 lít, đánh bắt từ 4h- 8 giờ sáng. Tiền đầu tƣ ban đầu lớn > 10.000.000đ (thuyền và lƣới). Hàng năm phải bỏ ra khoảng 1.500.000 đ cho sửa chữa và tu bổ. Năm 2007 vừa qua gia đình chi 1.600.000đ cho sửa chữa phƣơng tiện đánh bắt và trung bình mỗi ngày gia đình chi 5 lit dầu (45.000đ). Tổng thu nhập từ đáng bắt hải sản là 15.000.000đ, trong đó tổng chi phí (không tính công lao động) là 11.400.000đ và lợi nhuận là 3.600.000đ, tức là trung bình mỗi ngày gia đình thu đƣợc 20.000đ.
- Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nóng (mùa mƣa) từ tháng 4 - 10; mùa lạnh (mùa khô) từ tháng 11 - 3 năm sau. Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 11, lƣợng mƣa chiếm tới 80% lƣợng mƣa cả năm, tập trung nhiều vào tháng 9 - 11. Mƣa thƣờng xảy ra từng đợt từ 3- 6 ngày. Vào mùa này lƣợng mƣa cao điểm lên tới 600 mm/tháng (tháng 10).
- Thổ nhƣỡng: chủ yếu là đất cát ven biển: có độ dày tầng đất trên 1m, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha thịt nhẹ, chiếm khoảng 989,25 ha (90%).
- Đặc điểm mô hình:
4
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Trị
Xã Triệu Lăng, Triệu Phong, Quảng Trị
Sau hơn 2 năm triển khai dự án, mô hình khai thác thủy sản đã đạt đƣợc những kết quả đáng phấn khởi, đƣợc nhân dân vùng dự án tích cực hƣởng ứng và đƣợc cán bộ địa phƣơng đánh giá cao. Nổi bật là:
- Thời gian: 2000-2002
Mô hình cải tiến thuyền và lƣới nghề phục vụ khai thủy thác sản cho dân cƣ bãi ngang
1. Mô hình thuyền nan 2 máy/30 CV đƣợc trang bị các phƣơng tiện hàng hải thiết yếu, hoạt động an toàn trên các vùng biển sâu hơn, xa hơn. Năng suất khai thác và hiệu quả tăng lên rõ rêt (gấp đôi thuyền 1 máy).
+ Cải tiến kích thƣớc, kết cấu và trang bị thuyền: Quá trình nghiên cứu khảo sát bãi ngang trên bờ biển các tỉnh miền Trung, dự án đã lựa chọn và đầu tƣ xây dựng mô hình thuyền nan gắn 2 động cơ với công suất 30 CV, lắp hộp số, chân vịt dài gấp 1,5 lần. Chiều dài của thuyền tăng từ 8 m lên 10 m, chiều rộng tăng từ 1,8 m lên 2,3 m, chiều cao tăng từ 1 m lên 1,2m ; khung xƣơng trƣớc đây làm bằng gỗ thƣờng và tre thì nay thay bằng gỗ nhóm 3 và nhóm 2, do đó trọng tải của thuyền nâng từ 1,5 tấn lên 3 tấn, hoạt động đƣợc trong thời tiết có gió cấp 4, do đó ra khơi đánh bắt hiệu quả và an toàn hơn
+ Lƣới nghề: Lƣới nghề cải tiến và mới du nhập áp dụng vào mô hình khai thác thủy sản theo nội dung dự án đƣợc phê duyệt : Lƣới 2, lƣới 3, rê mực nang, giã tôm và mành vây. Ngoài ra kết hợp với các dự án khác, trên các thuyền mô hình còn đƣợc trang bị các nghề khai thác mực lá, mực ống (vây kéo, lừ, câu...)
2. Các lƣới nghề truyền thống ở địa phƣơng (lƣới 2, lƣới 3 rê mực nang ...) đƣợc cải tiến và một số nghề mới du nhập (vây kéo mực lá, giã tôm ....) phù hợp với ngƣ trƣờng bãi ngang địa phƣơng, tăng thời gian bám biển cho ngƣ dân, nâng cao sản lƣợng khai thác trên đơn vị thuyền, nghề.
- Mục tiêu: Cải tiến kích thƣớc, kết cấu thuyền nan hiện có vùng biển bãi ngang, du nhập một số lƣới nghề mới, thay đổi cơ cấu nghề nhằm đƣa nghề khai thác thủy sản ở bãi ngang ra xa bờ hơn, hoạt động an toàn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, giảm áp lực cho biển ven bờ
3. Qua các lớp tập huấn kỹ thuật và nhất là từ kết quả thực tế các thuyền nghề trong mô hình, đã giúp ngƣ dân bãi ngang tiếp cận đƣợc với các kỹ thuật tiến bộ, thay đổi hẳn cách nghĩ, cách làm và năng động hơn trong sản xuất.
413
5
a/ Thuận lợi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị
Xã Triệu Trạch, Phong, Triệu Quảng Trị
- Thời gian: 2002-2004
- Tiềm năng về đất đai và lực lƣợng lao động còn dồi dào phù hợp cho phát triển kinh tế nông nghiệp theo phƣơng thức sản xuất hàng hoá.
Mô hình thâm canh cây điều ghép trên vùng đất cát ven biển
- Điều kiện giao thông, hệ thống điện... đƣợc nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ nên tƣơng đối ổn định rất thuận cho công tác triển khai và mở rộng kết quả dự án sau này.
- Hiệu quả của mô hình: Sự thành công của mô hình sẽ đem lại thu nhập từ 4 đến 5 triệu đồng/ha đất cát ven biển ở giai đoạn kinh doanh của cây điều, nhƣ vậy hằng năm sẽ đem lại thu nhập trên 60 ha mô hình từ 300 đến 400 triệu đồng, đồng thời giải quyết công việc làm cho hàng trăm lao động. Bên cạnh đó sự thành công của mô hình sẽ tạo cơ sở để phát triển cây điều vùng đất cát ven biển Quảng trị theo hƣớng sản xuất hàng hoá và cải thiện điều kiện môi trƣờng khô hạn.
- Đây là khu vực đã đƣợc UBND huyện Triệu Phong qui hoạch phát triển kinh tế và di dãn dân cƣ đến sinh sống ổn định lâu dài.
- Điều kiện khí hậu, đất đai thích nghi để phát triển cây điều. Kết quả trồng thực nghiệm đã chứng minh việc này.
b/ Hạn chế.
- Mục tiêu: 1) Xây dựng mô hình phát triển cây điều ghép đạt năng suất cao(trên 700 kg/ha) trên vùng đất cát ven biển huyện Triệu Phong, Quảng Trị. 2) Xác định đƣợc tiềm năng phát triển cây điều ghép trên vùng đất cát tỉnh Quảng Trị
- Đất đai phần lớn là đất cát, chua phèn nên rất nghèo dinh dƣỡng cùng với phƣơng thức canh tác còn lạc hậu dẫn đến năng suất cây trồng thấp.
- Trình độ dân trí thấp, các thông tin tuyên truyền về các tiến bộ khoa học còn ít và chậm, lực lƣợng cán bộ kỹ thuật thiếu và ngƣời nông dân trực tiếp tại địa phƣơng am hiểu về kỹ thuật chƣa có nên trình độ canh tác còn lạc hậu.
- Bên cạnh về kiến thức khoa học kỹ thuật hạn hẹp thì cùng với đời sống còn gặp nhiều khó khăn,thiếu vốn nên suất đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.
- Do đó để phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn đối với vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Trị, cụ thể ở huyện Triệu Phong cần đƣợc đầu tƣ nhiều mặt của Đảng và nhà nƣớc, đặc biệt là sự đầu tƣ xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thuộc dự án phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi.
Tỉnh Thừa Thiên Huế
1
- Quy mô diện tích 5.000m2
Nhận xét ưu nhược điểm của mô hình
Danh mục nguyên, nhiên liệu
+ Ƣu điểm
trang Mô hình trại nuôi tôm dựa vào cộng đồng *)
Xã Vinh Hƣng, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
- Cơ quan nghiên cứu: Viện tài nguyên môi trƣờng và công nghệ sinh học, Đại học Huế
- Vị trí: Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến của gia đình ông Trần Đình Quang nằm ở ven đầm Cầu Hai, thuộc xã Vinh Hƣng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Mô hình có diện tích vừa phải, phù hợp với hộ gia đình, gần nguồn cấp nƣớc có độ mặn phù hợp với dạng nuôi quảng canh cải tiến.
- Thời gian: 2008
- Chất lƣợng nguồn nƣớc tại đầm cầu hai tƣơng đối phù hợp với loại hình nuôi này.
- Tôm giống: Mua tại Đà Nẵng, tổng số tôm giống cho 01 vụ là 40.000 con đảm bảo theo chất lƣợng tiêu chuẩn ngành thủy sản số 28 TCVN và 28 TCVN 125. Mật độ thả 3 - 4 con/m2.
- Chi phí xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho nuôi không nhiều. Hiệu quả kinh tế khá.
- Mục tiêu: Hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi tôm dựa vào cộng đồng khu vực ven biển
- Thức ăn nuôi tôm: 20 tạ/năm, chủ yếu là thức ăn công nghiệp.
+ Nhƣợc điểm
- Nguồn cung cấp nước: Về nƣớc lợ (nƣớc tự nhiên của đầm Cầu Hai): Nƣớc lợ đƣợc bơm trực tiếp từ đầm Cầu Hai vào hệ thống mƣơng dẫn nƣớc cấp chung, sau đó vào theo giếng thông vào ao nuôi. Nhu cầu sử dụng tối đa trong một vụ là 8.500 m3, trong đó 5.000 m3 lƣợng nƣớc cố định và 3.500m3 nƣớc thay.
- Chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải.
- Hoá chất xử lý môi trƣờng: xử lý trong công đoạn chuẩn bị ao nhƣ: Cloramin, vôi đô lô mít, CaO...
- Thuốc xử lý bệnh tôm: không sử dụng thuốc phòng bệnh, chỉ khi có phát hiện bệnh thi mới dùng
- Nhiên liệu: nhiên liệu đƣợc sử dụng chính là Diezen cung cấp cho máy bơm nƣớc.
Nguồn: Trần Đình Lý và nnk, 2006; Trần Văn Ý, 2005; Lê Văn Thông, 2006; Hoàng Phước, 1994
414
* Đánh giá hiệu quả của các mô hình kinh tế sinh thái dải cát ven biển
- Dải cát ven biển Bình - Trị - Thiên hay còn gọi là khu vực bãi ngang là nơi chịu sức ép của dân cƣ tới các dạng tài nguyên thiên nhiên lớn nhất. Do đặc điểm: dân cƣ tập trung thành cụm, đông đúc; cƣ dân địa phƣơng sống chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và nguồn lợi thủy, hải sản; diện tích đất canh tác ít; chịu nhiều thiên tai hàng năm;…Vì vậy, bãi ngang là một trong những khu vực kém phát triển của 3 tỉnh nói riêng và vùng duyên hải trung bộ nói chung.
- Do đặc điểm tự nhiên phân hóa khá đa dạng nên tồn tại nhiều mô hình hệ kinh tế sinh thái ở các quy mô khác nhau. Nhìn chung, các mô hình tập trung theo hƣớng nông, lâm và ngƣ nghiệp kết hợp. Hoặc một số mô hình chuyên canh nhƣ mô hình nuôi tôm trên cát.
- Về hiệu quả của các mô hình:
+ Hiệu quả kinh tế: Mô hình tổng hợp (nông, lâm, ngƣ kết hợp) hiệu quả kinh tế tuy không cao bằng mô hình nuôi trồng thủy sản nhƣng với nguồn vốn đầu tƣ không nhiều (phù hợp với điều kiện kinh tế của cƣ dân trong khu vực bãi ngang), các hợp phần của mô hình đa dạng nên tính bền vững của mô hình cao hơn, tránh đƣợc rủi ro khi một trong những hợp phần của mô hình thất bại đã có những hợp phần khác hỗ trợ.
+ Hiệu quả xã hội: Cƣ dân vùng bãi ngang phần lớn là dân nghèo, trình độ học vấn không cao nên gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các mô hình thành công là những điển hình tốt để ngƣời dân địa phƣơng làm theo. Mặt khác, khi có nhiều dân trong khu vực tham gia xây dựng mô hình tạo nên phong trào phát triển kinh tế cho khu vực.
+ Hiệu quả môi trƣờng: khu vực bãi ngang chủ yếu là đất cát để hoang hóa, vì vậy nếu phát triển các mô hình đặc biệt là các mô hình tổng hợp góp phần đƣa diện tích đất hoang hóa vào sử dụng, giảm áp lực dân số của khu vực, hình thành vành đai rừng phòng hộ chống hiện tƣợng sa mạc hóa cho các vùng nội đồng.
- Một số mô hình kinh tế sinh thái ở khu vực cát ven biển chƣa thành công nhƣ thiết kế nhƣ mô hình trồng điều ở Triệu Phong. Nguyên nhân là do chƣa nghiên cứu đầy đủ nhu cầu sinh thái của cây Điều và điều kiện tự nhiên của khu vực. Vì vậy, cây điều trồng trong các mô hình sinh trƣởng tốt nhƣng bất thụ. Nguyên nhân là do mùa ra hoa của cây Điều trùng với thời kỳ gió mùa đông bắc hoạt động mạnh ở khu vực. Do vậy, cây điều không thể thụ phấn để kết quả. Hiện nay, ở khu vực ven biển của huyện Triệu Phong vẫn còn diện tích khá lớn trồng điều nhƣng không đem lại hiệu quả kinh tế.
- Mô hình phát triển kinh tế nông hộ trên vùng cát của dự án Nauy: giai đoạn đầu của dự án, các mô hình kinh tế hộ gia đình phát triển tốt, ngƣời dân đã có thể sinh sống trên diện tích đất hoang hóa trƣớc đây. Tuy nhiên, do diện tích mô hình đƣợc
415
thiết kế tƣơng đối nhỏ nên hợp phần vƣờn không đem lại hiệu quả kinh tế nhƣ mong muốn. Dẫn đến tình trạng một số hộ gia đình bỏ về nơi ở cũ hoặc tìm kiếm sinh kế mới (chủ yếu là lao động làm thuê tại các địa phƣơng khác) mà không sinh sống tại các mô hình đã xây dựng. Mặt khác, tâm lý trông chờ vào nguồn vốn tài trợ của ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia dự án đã làm cho các mô hình không phát huy đƣợc hiệu quả nhƣ thiết kế. Đặc biệt là sau khi dự án kết thúc.
Ảnh 6.2. Mô hình kinh tế hộ gia đình ở xã Triệu Vân, Triệu Phong, Quảng Trị (theo dự án do Nauy tài trợ)
6.2.4. Mô hình du lịch ven biển
* Một số mô hình tiêu biểu
- Làng sinh thái du lịch Cảnh Dƣơng (Bố Trạch)
Mô hình thành lập vào năm 1996 (tài trợ của Viện Kinh tế Sinh thái), cho 40 hộ dân. Trong mỗi ô đào ao (40 ao cho các hộ) sâu khoảng 0,5 - 1m, trữ nƣớc và thả cá, 40 vƣờn trồng các cây cho hiệu quả kinh tế nhƣ cây ăn quả, lƣơng thực, thực phẩm (xoài, dừa, điều, các loại đậu, ngô, khoai...). Đầu tƣ thêm máy phát điện nhờ gió, ứng dụng xử lý nƣớc sạch (Trần Văn Ý, 2005)
- Làng sinh thái du lịch thôn 2 (Thanh Mỹ, Thanh Thuỷ, Lệ Thuỷ): Làng nằm ở một vùng trũng giữa các đụn cát, cát trắng - vàng, mùa mƣa ngập, mùa khô nƣớc ngầm sâu hơn 2m, mỗi gia đình đƣợc chia 2200 đến 2400 m2, có một nhà tạm rộng 15 m2 lớp ngói hay fibrô xi-măng, có máy bơm nƣớc, có điện. Nhà ở chính của các hộ thuộc thôn Thanh Thuỷ, diện tích cấp chỉ là đất canh tác thêm. Các gia đình đƣợc bố trí liền kề. Mỗi ô canh tác đƣợc bao quanh bằng cây keo lai, thành băng rộng 1m. Có rãnh thoát nƣớc cho cả khu ở ngoài lô đất. Phần lớn đất đƣợc trồng các cây lƣơng thực, thực phẩm, rau theo thời vụ. Do nhiều gia đình liên kết, cây lâm nghiệp che chắn, cát ổn định, cây trồng nông nghiệp cho thu nhập ổn định (Trần Văn Ý, 2005).
416
Nhìn chung, các mô hình làng sinh thái - du lịch ở Quảng Bình mới chỉ phát huy hiệu quả về mặt sinh thái, bảo vệ môi trƣờng. Hiệu quả về kinh tế thông qua các hoạt động du lịch chƣa cao do chƣa thu hút đƣợc du khách.
- Các bãi tắm nổi tiếng trong khu vực: Bên cạnh những bãi tắm nổi tiếng nhƣ Nhật Lệ, Cửa Tùng, Cửa Việt, Thuận An, Lăng Cô,…khu vực ven biển Bình Trị Thiên còn sở hữu nhiều bãi tắm đẹp nhƣ Vũng Chùa, Đá Nhảy (Quảng Bình), Mỹ Thủy (Quảng Trị),…Tuy nhiên, do chất lƣợng cơ sở hạ tầng chƣa tốt nên không thu hút đƣợc du khách, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của địa phƣơng.
- Mô hình khu nghỉ dƣỡng ven biển Thừa Thiên Huế: Trong số 45 dự án du lịch ƣu tiên đầu tƣ đến năm 2020 của Thừa Thiên Huế, có 15 dự án tập trung xây dựng các khu nghỉ dƣỡng ven biển (Bảng). Điều này cho thấy vai trò của du lịch biển đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng chú trọng đầu tƣ. Bên cạnh những lợi ích của các dự án xây dựng khu nghỉ dƣỡng đem lại, một số vấn đề cần lƣu ý nhƣ sau:
- Việc xây dựng các khu nghỉ dƣỡng ven biển dẫn đến thu hẹp quỹ đất của địa phƣơng. Thông thƣờng các khu nghỉ dƣỡng sau khi hoàn thành chỉ dành cho du khách, cƣ dân địa phƣơng không đƣợc phép vào trong các khu này. Nhƣ vậy, việc xây dựng các khu nghỉ dƣỡng đã làm thu hẹp không gian công cộng (các bãi biển) vốn dành cho cả cộng đồng địa phƣơng.
Stt Tên dự án
Bảng 6.5. Danh mục các dự án du lịch ưu tiên đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Quy mô (ha)
Vốn đầu tƣ (tr.USD)
Làng du lịch sinh thái nhà vƣờn Kim Long
9.00
10.00
1
Xây dựng khu du lịch làng nghề Huế xƣa
6.00
5.00
2
Khu du lịch dịch vụ bãi bồi Lƣơng Quán
20.00
20.00
3
Khu du lịch sinh thái cao cấp Cồn Hến
60.00
50.00
4
5 Mở rộng khu du lịch sinh thái Thanh Tân
10.00
Khu du lịch sinh thái núi Chúa –Tƣ Hiền
10.00
10.00
6
Khu du lịch làng văn hoá dân tộc Tà Ôi- Pa Cô
5.00
7
Đội tàu thủy cao tốc vận chuyển khách bằng đƣờng biển
20.00
8
Dự án Khu du lịch nghỉ dƣỡng Hói Cạn
70.00
50.00
9
10 Khu du lịch sinh thái Bạch Mã
30.00
300.00
150.00
11
Sân golf 36 lỗ Thuỷ Dƣơng
12 Khu du lịch sinh thái xã Vinh Xuân – Vinh Thái – Vinh An
30.00
20.00
13 Khu du lịch ven biển Thuận An
30.00
30.00
14 Khu du lịch sinh thái Hồng Hạ
10.00
4.00
15 Khu du lịch Bốt Đỏ
10.00
2.00
417
16 Khu du lịch sinh thái Thác Mơ
5.00
17 Khu du lịch sinh thái biển Điền Lộc- Điền Hòa
20.00
10.00
18 Khu du lịch sinh thái phía Tây phá Tam Giang
20.00
19 Khu du lịch Bãi Cả
170.00
50.00
20 Khu liên hợp thể thao - vật lý trị liệu
20.00
10.00
21 Xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm Huế
5.00
22 Đầu tƣ xây dựng Trung tâm HN quốc tế Tây Nam Ngự Bình 5.00
10.00
23 Xây dựng siêu thị khu đô thị An Vân Dƣơng
5.00
10.00
24 Xây dựng trung tâm thẩm mỹ viện cao cấp
3.00
25 Khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí (casino) Bạch Mã
100.00
26 Khu DL ven biển Phú Thuận
3.00
1.00
27 Khu DL Laguna tại Chân mây-Lăng Cô
280.00
870.00
28 Khu DL sinh thái biển Gia minh – Conic ở Lăng Cô
8.00
18.00
29 Khu DL sinh Thái biển Handinco ở Lăng Cô
11.00
7.00
30 Khu DL CIT
7,7.00
10.00
31 Khu DL ven đầm Lập An ở Phú Lộc
145.00
300.00
32 Khu DL Bãi Chuối
156.00
100.00
33 Khu DL biển Hải Dƣơng
152.00
70.00
34 Khu nghỉ dƣỡng Dream Palace ở Chân Mây
27.00
40.00
35 Khu Resort Vinh Thanh
20.00
35.00
36 Khu DL sinh thái Vedana Resort ở mủi Né
28.00
3.00
37 Khu DL sinh thái bí ẩn Hành Hƣơng ở Lộc Bình
50.00
10.00
38 Khu Resort, công trình dịch vụ thƣơng mại- Thuận An
53.00
25.00
39 Khu Du lịch Thuận An Resort (Cty CP Hƣơng Giang)
8,7.00
20.00
40 Khu du lịch sinh thái nhà rƣờng-Thuỷ Dƣơng
5,3.00
4.00
41 Khu du lịch vƣờn Xƣa - Thuỷ Biều
4,1.00
5.00
42 Khu Du lịch Làng Viêt - Thuỷ Biều
7.00
4.00
43 Khu du lịch nghỉ dƣỡng Nam A – Lăng Cô-Huế-Việt Nam
317.00
481.00
1.00
10.00
44 Dự án xây dựng cải tạo và mở rộng khách sạn Thuận Hoá
0,5.00
12.00
45 Dự án Khách sạn Đông Dƣơng
0,5.00
30.00
46 Khách sạn Petrolimex Huế
Tổng cộng
2039,8.00
3114.00
Nguồn: Quyết định số: 1402/QĐ- UBND ngày 13 tháng 7 năm 2009, Thừa Thiên Huế
- Khi xây dựng các khu nghỉ dƣỡng, khu du lịch ven biển, các nhà đầu tƣ thƣờng thay đổi địa hình của khu vực đặc biệt là các đê cát nằm cách bờ vài trăm mét. Vai trò của những đê cát này là vô cùng quan trọng, chúng có tác dụng giảm thiểu tác động của biển tới lục địa đặc biệt là khi xảy ra bão, lũ.
418
Ảnh 6.3. Thay đổi địa hình trong quá trình xây dựng resort ở khu vực Lăng Cô, Thừa Thiên Huế
6.3. Định hƣớng phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ
Đảo Cồn Cỏ nằm trên vùng biển tỉnh Quảng Trị, có tọa độ địa lý là 17008‟15” - 17010‟05” vĩ Bắc; 107019‟50” - 107020‟40” kinh Đông, cách đất liền từ 13 – 19 hải lý (điểm gần đất liền nhất là mũi Lài xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh – 13 hải lý; cách Cửa Tùng 15 hải lý và cách Cửa Việt 19 hải lý về phía Đông Bắc. Phần đảo nổi có diện tích trung bình là khoảng 2,138km2, thay đổi từ 1,8 (thời kỳ triều cƣờng) đến 2,4 km2 (thời kỳ triều thấp), chu vi khoảng 8 km. Đảo nằm cách điểm đất liền gần nhất là Mũi Lài thuộc xã Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Linh khoảng 13 hải lý, cách Cửa Việt 19 hải lý và Cửa Tùng 15 hải lý về phía đông, từ các điểm này trong ngày có thể đi ra đảo và quay về. Vùng nƣớc quanh đảo là phần biển ven bờ phía Đông của tỉnh Quảng Trị và nằm trong vùng nƣớc phía Nam vịnh Bắc Bộ.
Nằm án ngữ ở cửa ngõ phía nam vịnh Bắc Bộ, Cồn Cỏ đảo Cồn Cỏ có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng, là điểm để phân định đƣờng cơ sở trong vịnh Bắc Bộ (điểm A11), do đó có ý nghĩa chiến lƣợc trọng yếu trong mối quan hệ kinh tế – lãnh thổ và an ninh quốc phòng không chỉ đối với tỉnh Quảng Trị, khu vực Bắc Trung Bộ mà còn cả ở phạm vi cả nƣớc.
Là một đảo nhỏ, luôn chịu tác động mạnh mẽ của gió, sóng, bão biển. Do đó các vùng đất ven xung quanh đảo bị phá huỷ mạnh mẽ, nhất là vùng rìa phía nam. Các vách xói lở có kích thƣớc lớn chiều cao vài chục mét, chiều dài 390-50m. Nhà nƣớc và Quân đội đã và đang có các giải pháp công trình hạn chế các quá trình sạt lở ở phía nam. Tuy nhiên, các giải pháp công trình nhiều khi chƣa mang lại hiệu quả tƣơng xứng với phần kinh phí. Nếu không có các giải pháp tích cực, phần đất phía nam đảo, kể cả đồi nghĩa trang liệt sĩ (đỉnh 36) cũng có thể biến mất theo thời gian.
Địa hình đảo Cồn Cỏ chủ yếu là gò đồi thoải cấu tạo bởi đá bazan với độ dốc dƣới 150, trong đó phần lớn có độ dốc dƣới 80. Độ cao bình quân của địa hình so với mực nƣớc biển là 5 - 10m. Theo hƣớng bắc-nam, đảo có dạng một yên ngựa với 2 đỉnh
419
cao nằm ở phía nam (cao 37 mét) và trung tâm (cao 67 mét), sau đó thoải dần về phía bắc.
Nhiệt độ không khí trung bình năm của đảo là 25,30C, không có tháng nào nhiệt độ trung bình hạ xuống 200C, biên độ nhiệt trung bình năm là 9,40C. Lƣợng mƣa năm là 2278 mm, chỉ có 2 tháng: tháng III lƣợng mƣa 34,4 mm; tháng IV lƣợng mƣa 39,5 mm là thấp nhất. Các tháng IX, X, XI có lƣợng mƣa trên 300 mm/tháng, các tháng còn lại có lƣợng mƣa trên 70 mm/tháng. Xét theo tƣơng quan nhiệt ẩm thì khí hậu của đảo thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm điển hình.
Trên đảo phân bố các loại đất chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá bazan; đất đỏ vàng trên nền đá bazan; đất xám đen trên bazan bọt, đất cát biển; đất cát vụn vỏ sò, san hô, bãi đá, trong đó đất nâu đỏ trên đá bazan có diện phân bố rộng rãi nhất (159ha, chiếm 73,7%). Đất có thành phần cơ giới thịt nặng đến sét nhẹ, dày trên 1 m.
Về tài nguyên sinh vật biển, các khảo sát gần đây nhất trong tháng 5 và 6 năm 2005 của ông Donald J Macintosh – cố vấn trƣởng dự án bảo tồn biển, lần đầu tiên phát hiện san hô mầu đỏ ở vùng biển quanh đảo Cồn Cỏ. Theo ông, đáy biển Cồn Cỏ có rạn san hô tốt nhất trong các vùng biển của Việt Nam nhƣ Hòn Mun, Cù Lao Chàm. Tại hai điểm khảo sát ở Bến Nghè và Hà Nam của vùng biển Cồn Cỏ độ sâu 8-10m, 45% là san hô, có nhiều khối san hô rất lớn và đa dạng sinh học ở đây rất phong phú với sự có mặt của san hô đỏ. Tại điểm Bến Nghè ở độ sâu 5-6m đa dạng sinh học rất phong phú, có một số loài nhƣ hải sâm đen, sao biển xanh. Đoàn công tác của Dự án bảo tồn thiên nhiên Bộ Thuỷ sản cho biết, Cồn Cỏ hoàn toàn thích hợp cho việc xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên bởi các lí do: là nơi có tài sản thiên nhiên (rừng, rạn san hô và hệ thống các loài sinh vật phong phú) và tài sản lịch sử (đảo đƣợc 2 lần phong tặng anh hùng); Huyện đảo mới thành lập, số ngƣời trên đảo còn rất ít nên môi trƣờng chƣa bị tác động nhiều; sinh thái cảnh quan trên đảo rất đẹp có thể phát triển nguồn lợi lớn từ du lịch lặn, du lịch sinh thái; là vị trí tốt nối liền 15 khu bảo tồn biển từ đảo Cô Tô tỉnh Quảng Ninh đến Phú Quốc tỉnh Kiên Giang.
Không chỉ là một hòn đảo kiên cƣờng trong các cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền đất nƣớc, Cồn Cỏ còn là một trong những hòn đảo đẹp hiếm có của miền Trung. Đây là một hòn đảo đá bazan hiếm hoi trên vùng biển phía bắc của đất nƣớc với nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nếu đƣợc đầu tƣ phát triển theo hƣớng du lịch sinh thái – hƣớng phát triển ƣu tiên của các đảo ven bờ, thì giá trị của đảo sẽ đƣợc khơi dậy thực sự. Đảo Cồn Cỏ sẽ không còn là hòn đảo xa vắng nữa, đó sẽ là vùng đất hứa, đầy quyến rũ của tỉnh Quảng Trị. Một trong các cơ hội cho sự phát triển ở đây là ngày 1 tháng 10 năm 2004, Chính phủ đã ban hành nghị định số 174/2004NĐ-CP về việc thành lập huyện đảo Cồn Cỏ.
420
Tỉnh Quảng Trị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2010 là tập trung huy động các nguồn lực, kêu gọi đầu tƣ, đẩy mạnh công tác trùng tu, tôn tạo và khai thác tiềm năng du lịch của hệ thống di tích lịch sử, bảo tồn môi trƣờng sinh thái, xây dựng khu du lịch sinh thái biển Cửa Việt - Cửa Tùng - đảo Cồn Cỏ thành khu du lịch biển - đảo hiện đại, tạo tiền đề xây dựng Cồn Cỏ thành khu du lịch đảo đạt tiêu chuẩn quốc tế. Dự kiến, khu du lịch đảo Cồn Cỏ có 50 ha với tổng số vốn đầu tƣ 5.000.000 USD.
Cho tới nay đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu về đảo Cồn Cỏ. Những vấn đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và định hƣớng phát triển đảo đã đƣợc đề cập tới trong các công trình của Lê Đức An, 1993; Lê Đức An, 1997; Lê Tiến Dũng, 2006,... Các nội dung trình bày dƣới đây có sự kế thừa đáng kể các công trình đã nghiên cứu trƣớc đó.
6.3.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho xây dựng mô hình phát triển đảo
6.3.1.1. Điều kiện địa chất
Hầu hết diện tích đảo Cồn Cỏ đều đƣợc cấu tạo bởi đá bazan, chỉ một diện tích
nhỏ đƣợc phủ bởi các trầm tích vụn san hô mỏng.
Cồn Cỏ là một đảo núi lửa trẻ, phát triển trên vùng nâng tân kiến tạo phƣơng tây bắc - đông nam. Vùng nâng này có liên quan với hoạt động của các đứt gãy phƣơng tây bắc - đông nam dài hàng trăm kilomet từ lục địa kéo ra. Bằng việc phân tích hình thái bản đồ địa hình đáy biển ta có thể nhận thấy các cấu trúc chủ yếu của vùng phát triển kéo dài phƣơng tây bắc - đông nam và phổ biến trên diện rộng hàng trăm kilomet.
6.3.1.2. Điều kiện địa mạo và tài nguyên địa hình
Về mặt địa mạo, đây là đảo núi lửa có dạng vòm thoải. Một số dạng địa hình
đặc trƣng có giá trị đối với du lịch sinh thái là:
1. Bề mặt miệng và sườn núi lửa: Phân bố trên đỉnh cao 63m với diện tích hẹp (khoảng 0,5ha). Tại đây có khá nhiều bazan bọt, có thể trở thành sản phẩm du lịch. Bề mặt sƣờn núi lửa có độ dốc 20-300 phân bố xung quanh miệng núi lửa.
2. Bề mặt vòm và rìa vòm núi lửa chiếm diện tích lớn nhất trên đảo. Trên bề mặt nghiêng thoải này, vỏ phong hóa tạo đất đỏ có bề dày lớn hơn các khu vực khác. Đây là khu vực cần bảo tồn và khôi phục lớp phủ thực vật, tạo môi trƣờng thuận lợi cho mục tiêu phát triển du lịch biển đảo.
3. Bề mặt thềm mài mòn: Trên đảo tồn tại hai bậc thềm biển: Thềm mài mòn – tích tụ cao 6 -8m, lộ trơ đá bazan hoặc phủ lớp vụn san hô và vỏ sinh vật; Thềm tích tụ
421
cao 3-4m cấu tạo bởi cát sạn có thành phần từ vỏ sinh vật. Trên các thềm biển này có thể là mặt bằng tốt để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
4. Bề mặt nền mài mòn (bench) hiện đại và vách mài mòn (cliff): Phân bố khá rộng rãi sát mép nƣớc. Chúng tạo nên các cảnh quan độc đáo cho du lịch và còn là điều kiện để tham quan khoa học, tìm hiểu cấu trúc của trầm tích núi lửa và lịch sử hình thành vùng đất nổi này. Đôi nơi còn gặp các bãi tảng cuội lớn trên nền mài mòn.
5. Các bãi biển tích tụ, mài mòn – tích tụ là dạng địa hình phân bố hạn chế trên đảo, chỉ là những bãi hẹp tại các cung bờ lõm ở phía Đông, Đông Nam và Nam của đảo. Chiều rộng của các bãi biển chỉ rộng 20m - 40m, nghiêng thoải, đôi chỗ lộ đá gốc.
6.3.1.3. Đánh giá điều kiện khí hậu
Huyện đảo Cồn Cỏ tuy nằm trong khu vực khí hậu khắc nghiệt của miền Trung, chịu tác động mạnh của gió Tây khô nóng, song là đảo nhỏ lại khá xa bờ nên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mƣa nhiều.
Chế độ nhiệt:
Lƣợng mây tổng quan trung bình năm ở Cồn Cỏ là 7,4/10 bầu trời, số giờ nắng trên đảo đạt đƣợc là hơn 1.900 giờ/năm. Điều này có tác dụng tốt với tập đoàn cây trồng nhiệt đới ƣa độ nắng lớn, và cũng là điều cần lƣu tâm khi chọn giống cây trồng cho đảo.
Suốt năm ở Cồn Cỏ không có tháng nào có nhiệt độ trung bình xuống dƣới 200C. Nhiệt độ trung bình năm đạt 25,30C, cao hơn các vùng trong đất liền. Nhiệt độ tối cao quan trắc đƣợc là 38,60C (15/5/1983), nhiệt độ trung bình tháng I trên 200C, chƣa bao giờ nhiệt độ tối thấp tuyệt đối xuống dƣới 100C ở Cồn Cỏ, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối quan trắc đƣợc là 11,10C (25/12/1992), nhƣ vậy Cồn Cỏ không tồn tại mùa đông.
Biên độ giao động nhiệt trung bình các ngày trong năm chỉ đạt 4,50C, trong khi đó ở đất liền là 70C, đặc biệt mùa đông biên độ này chỉ đạt 2,30C đến 30C. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất (tháng 1) và tháng nóng nhất (tháng 7) là 9,40C, trong khi đó ở Đông Hà, độ chênh lệch này đạt 10,40C, Ba Đồn 11,20C, Đồng hới 10,70C. Nhƣ vậy nhiệt độ ở Cồn Cỏ là khá điều hoà giữa các tháng trong năm.
Chế độ mưa và độ ẩm
Mƣa ở Cồn Cỏ đạt tới 2.278 mm/năm, vào loại cao ở nƣớc ta, mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 2 năm sau, nhƣng bị gián đoạn trong tháng 7, sau đó lại tiếp tục từ tháng 8 đến hết tháng 1 năm sau, do đó số ngày mƣa khá lớn, đạt 143 ngày/năm.
Tháng 3 và tháng 4 là tháng ít mƣa, các tháng mƣa nhiều nhất là tháng 9, 10,
11, 12, riêng 3 tháng 9, 10, 11 chiếm 61% tổng lƣợng mƣa trong năm.
422
Độ ẩm tƣơng đối trung bình trong năm cao, các tháng 6, 7, 8 là những tháng khô nhất và cũng trùng với lƣợng bốc hơi lớn nhất. Trung bình lƣợng bốc hơi Piche hàng năm ở Cồn Cỏ là 1.013 mm, bằng 44,46%, tức là chƣa bằng 1/2 lƣợng mƣa.
Chế độ gió
Huyện đảo Cồn Cỏ quanh năm có gió mạnh, tốc độ gió trung bình năm đạt đƣợc là 3,9 m/s, chỉ kém Trƣờng Sa (5,9 m/s) và Phú Qúy (6,2 m/s), lớn hơn ở Côn Đảo (2,6 m/s) và Phú Quốc (2,9 m/s)
Cồn Cỏ hàng năm phải hứng chịu nhiều tác động của bão ở biển Đông. Tốc độ gió lớn nhất khi cơ sở bão đã ghi đƣợc là 38m/s (26/10/1983). Vào mùa mƣa bão, lƣợng mƣa tập trung thƣờng lớn,có ngày mƣa đến 500-700 mm, ngày mƣa lớn nhất ghi nhận đƣợc là 727,5 mm (22/12/1979).
Dông ở trên huyện đảo Cồn Cỏ khá nhiều, chỉ có hai tháng 12 và tháng 1 là không có dông, nên cả năm có tới 14,8 ngày có dông, trải trên 10 tháng. Dông và Bão là hai dạng thời tiết bất lợi cho các hoạt động kinh tế trên đảo và vùng biển quanh đảo Cồn Cỏ.
6.3.1.4. Đánh giá điều kiện thủy văn và tài nguyên nước ngọt
Do diện tích hẹp, địa hình có cấu tạo dạng vòm, nƣớc và dòng chảy mặt trên đảo hạn chế, hầu nhƣ kết thúc trận mƣa cũng là lúc kết thúc dòng chảy trên mặt đảo. Vì vậy nguồn nƣớc dự trữ ở đây hoàn toàn trông vào nguồn nƣớc ngầm. Tuy vậy do mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 2 năm sau và lƣợng mƣa vào loại cao, đạt tới 2.278 mm/năm, và số ngày mƣa đạt đến 143 ngày/năm. Vì vậy có thể sử dụng ƣu điểm này để thực hiện các biện pháp trữ nƣớc và sử dụng hữu hiệu nƣớc mƣa khí quyển mang lại trong mỗi cơn mƣa.
Với đặc điểm đảo nhỏ, cấu tạo bởi đá bazan, nên mặc dù độ dốc không lớn (3 – 100) nhƣng diện tích nhỏ, đất thấm nƣớc nhanh không tạo thành dòng chảy thƣờng xuyên, chảy tràn và thấm vẫn thống trị. Thêm vào đó, lƣợng bốc hơi trong năm chỉ bằng 1/2 lƣợng mƣa đã tạo điều kiện trữ lại lƣợng nƣớc ngầm trong tầng khe nứt bazan và trầm tích bở rời trên đảo.
Trữ lƣợng nƣớc ngầm tầng nông của đảo Cồn Cỏ không lớn, mặc dù độ che phủ rừng lớn. Các giếng đào trong vỏ phong hoá đá bazan sâu 6 – 8 m ở vùng thấp thƣờng chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều, lợ đến mặn. Tại các giếng nƣớc ngọt vùng cao hơn, mức trữ nƣớc chỉ đạt 0,5 – 1,5 m3, lƣu lƣợng thƣờng chỉ đạt 0,01 – 0,023 l/s, về mùa khô phần lớn các nƣớc đều bị cạn và nhiễm mặn, 4 tháng mùa khô không tạo thành dòng chảy đƣợc. Hiện nay 10 giếng đào đã có và trữ lƣợng nƣớc không đủ cung cấp cho 250 ngƣời, thƣờng thiếu vào mùa khô.
423
Theo kết quả khảo sát nƣớc ngầm của Công ty Tƣ vấn xây dựng Công trình thuỷ I – Cục đƣờng sông Việt Nam cho thấy, trong tầng bazan có chứa khoảng 2 triệu m3 nƣớc và có chất lƣợng thay đổi theo từng vị trí. Có 6 lỗ khoan có thể dùng làm nƣớc sinh hoạt, trong đó có lỗ khoan G2 có chất lƣợng nƣớc tốt nhất với lƣu lƣợng trung bình 1l/s và vùng yên ngựa phía Đông Nam đảo gần Bến Nghé có trữ lƣợng nƣớc ngầm lớn nhất. Theo tính toán lƣợng nƣớc ngầm sinh hoạt có thể cung cấp cho ngƣời dân trên đảo khoảng dƣới 100 m3/ngày.
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc ở 6 lỗ khoan từ 38,5 đến 47 m cho thấy chỉ có lỗ khoan G2 ở độ sâu 39 m cho nƣớc ngọt với lƣu lƣợng 1 l/s dùng đƣợc cho sinh hoạt mặc dù hàm lƣợng hữu cơ trong mẫu nứơc còn cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh. Năm lỗ khoan còn lại đều bị lợ hoặc mặn, không dùng cho ăn uống đƣợc, chỉ phục vụ cho sinh hoạt.
Kết quả tính toán trữ lƣợng khai thác tiềm năng đạt 1950,26m3/ngày, có thể đáp
ứng cho nhu cầu phát triển của đảo trong thời gian hiện tại và tƣơng lai.
Hiện tại tổng lƣợng nƣớc khai thác mỗi ngày cho toàn đảo không lớn xong chỉ tập trung tại một số lỗ khoan nên đã gây ra hiện tƣợng xâm nhập mặn sau một thời gian khai thác nhƣ tại lỗ khoan BP2 (trong đồn Biên phòng) và LK HĐ1 (tại huyện đội). Một số lỗ khoan đã xây dựng nhƣng vẫn chƣa đƣợc đƣa vào sử dụng nên vẫn còn tình trạng nhiều đơn vị, gia đình không đủ nƣớc cho ăn uống sinh hoạt. Để đảm bảo khai thác, sử dụng nƣớc lâu dài và đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc của toàn đảo, cần tiến hành phân bổ, bố trí chế độ khai thác hợp lý cho từng lỗ khoan phụ thuộc vào đặc điểm địa chất thủy văn, vị trí và cấu trúc lỗ khoan.
Huyện đảo cần xây dựng các hệ thống tập trung dự trữ nƣớc trong mùa mƣa. Các lỗ khoan chỉ khai thác để cung cấp phục vụ nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của đảo khi lƣợng nƣớc dự trữ đã hết.
Hầu hết các đơn vị, nhà dân đều xả nƣớc thải trực tiếp ra môi trƣờng mà không qua hệ thống thu gom hoặc cống rãnh. Lƣợng nƣớc thải dễ dàng thấm xuống bề mặt đất và có nguy cơ gây ô nhiễm cho tầng chứa nƣớc. Kiến nghị các cơ quan quản lý và các đơn vị, nhà dân trên đảo cần xây dựng các hệ thống cống, rãnh thu gom nƣớc thải, xử lý và tập trung vào những nơi có điều kiện đảm bảo, tránh việc làm ảnh hƣởng đển chất lƣợng nƣớc của tầng chứa nƣớc.
6.3.1.5. Điều kiện hải văn
Huyện đảo Cồn Cỏ nằm trong vùng biển có chế độ thủy triều là bán nhật triều, trong ngày có hai lần nƣớc lớn, hai lần nƣớc dòng. Triều cƣờng đạt 1,2 m, triều dòng xuống 0,3 – 0,6 m, bãi triều chỉ rộng khoảng 0,3 km2. Thời kỳ nƣớc triều nhỏ nhất rơi vào các tháng 5 – 6 -7, vào giai đoạn này lúc nƣớc cƣờng nhất chƣa tới 1 m, và khi ròng nhất có thể xuống tới 0,1 m.
424
Đây là khu vực có dòng biển tƣơng đối mạnh với các hƣớng dòng chảy thay đổi theo mùa. Về mùa hè, dòng chảy tầng mặt ngoài khơi Cồn Cỏ có hƣớng Đông Bắc – Tây Nam và Bắc - Nam, đạt tốc độ 21 – 30 cm/s, vào trong phía đất liền dòng chảy có hƣớng Tây Nam - Đông Bắc. Về mùa đông dòng chảy trên bề mặt từ ngoài khơi vào bờ là từ hƣớng Đông, đạt 11 – 20 cm/s, sau đó chảy ven theo bờ và quặt theo hƣớng Bắc – Nam, đạt 31 – 40 cm/s.
Về mùa đông, trên biển quanh đảo Cồn Cỏ có gió thịnh hành là Bắc và Tây Bắc (tháng 10 đến tháng 3 năm sau), tốc độ trung bình đạt 3 – 5 m/s. Về mùa hè (tháng 5 đến tháng 9) hƣớng gió thình hành là Nam và Tây Nam, tốc độ trung bình đạt 4 – 6 m/s. Khi thời tiết giông bão đạt 35 – 40 m/s, sóng cao tới 6 – 7 m.
Sóng ở vùng biển thuộc huyện Cồn Cỏ khá lớn, vào các tháng 10 – 12, sóng thịnh hành theo hƣớng Đông Bắc, độ cao trung bình của sóng tới 1,2 m, cao nhất có thể đạt tới 3 – 3,5 m. Từ tháng 4 đến tháng 6, sóng thịnh hành theo hƣớng Đông Nam, độ cao trung bình của sóng thời kỳ này là 0,7 m, co nhất cũng đạt đƣợc 3 – 3,5 m. Sóng vỗ cao trung bình khoảng 0,8 – 0,9 m . Trong dông bão, sóng trên vùng biển Cồn Cỏ rất lớn, có thể đạt tới 6 – 7 m.
Nhiệt độ trung bình năm của nƣớc biển trên bề mặt là 250C. Mùa đông nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt trung bình 240C, cao hơn đất liền 40C, xuống sâu 100 m giảm còn 220C. Mùa hè nhiệt độ nƣớc tầng mặt là 290C.
Độ mặn trung bình tầng nƣớc trên mặt 34,2 %o, xuống sâu 100 m tăng lên 34,5 %o, Mùa hè, độ muối giảm đi còn 33 %o, xuống sâu 50 m độ mặn tăng lên đạt 34,2 %o. Độ mặn nhỏ nhất là vào tháng 10, lớn nhất là vào tháng 7.
Nhƣ vậy chế độ hải văn ở đảo không phức tạp, là một điều kiện hết sức thuận lợi cho hoạt đông giao lƣu giữa đất liền và đảo, tốc độ dòng chảy không lớn là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật biển cƣ trú và phát triển, đồng thời nó cũng là tiềm năng lớn giúp cho việc đánh bắt thuỷ hải sản một cách dễ dàng. Tuy nhiên do là hòn đảo nhỏ, độ dốc sƣờn lớn, hay phải đón nhận những trận gió bão nên gây ra những đợt sóng cao nguy hiểm, hạn chế các hoạt động trên biển.
6.3.1.6. Đánh giá điều kiện thổ nhưỡng
Do đƣợc hình thành trên nền nham thạch là dung nham núi lửa phun trào trong kỷ Đệ tứ, nên bazan chiếm hầu hết diện tích bề mặt đảo, vì vậy địa hình ít phân dị và nền đá mẹ đơn giản, trên đảo Cồn Cỏ không có nhiều loại đất. Kết quả điều tra cho thấy trên đảo Cồn Cỏ có những loại đất chủ yếu sau:
+ Đất feralit phát triển trên đá bazan: đây là loại đất chiếm phần lớn diện tích trên đảo (90% diện tích). Đất có màu nâu xám, nhiều chỗ đỏ thẫm, cấu tƣợng viên hạt, tơi, xốp.
425
+ Đất cát thô phát triển trên vụn bở san hô, vỏ sò…Đây là loại đất ở các bậc thềm biển do trầm tích san hô, vỏ sò cấu tạo nên, độ cao các thềm này thƣờng từ 5 – 10 m, đất thô, chịu ảnh hƣởng mặn của thuỷ triều. Đất thƣờng không có cấu tƣợng, phân tầng. Trên mặt có lẫn mùn bã hữu cơ thực vật, thô, thoát nƣớc tốt. Chủ yếu là san hô, vỏ sò vụn bở, chế độ nƣớc trong đất phụ thuộc chủ yếu vào thuỷ triều. Trên bãi triều hẹp và dốc nên không có điều kiện tích tụ để hình thành đất, mà chỉ là các vật liệu vỏ sinh vật thô.
+ Trên mỏm núi Đông Nam của đảo phát triển đất feralit trên trầm tích Neogen,
mỏng, lẫn nhiều vụn bở phong hoá dở dang, thƣờng có độ dày 0,7 – 1 m.
6.3.1.7. Thảm thực vật
Là một đảo nhỏ, nằm độc lập cách xa đất liền không có sự giao lƣu thực vật, chiến tranh tàn phá, chá đi sát lại trong nhiều năm nên giới sinh vật trên đảo đã bị đảo lộn, mức độ đa dạng hệ thực vật Cồn Cỏ không cao. Tuy nhiên do quá trình tái sinh với sự bảo vệ tốt của nhà quản lý nên 20 năm qua hệ thực vật ở huyện đảo Cồn Cỏ phát triển khá nhanh, phủ kín 75% đảo và đã có nét đặc trƣng của rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm.
Qua khảo sát có 118 loài cây tự nhiên và một số loài cây trồng. Trong các loài tự nhiên nhiều nhất có các loài trong họ Cúc, Hoà thảo, Thầu dầu, Đậu, Cà phê… không thấy ƣu thế của các loài thân gỗ. Dây leo ở bìa rừng và chỗ thoáng rất phong phú, ít có loài ký sinh. Cấu trúc rừng thứ sinh thƣờng có 3 tầng, trên là các loài cây gỗ vƣợt tán, dƣới là cây bụi, ở mặt đất là dƣơng xỉ, môn ráy, cỏ, nhƣng phát triển kém do độ che phủ lớn, thƣờng đạt 100% trong rừng. Thảm mới đƣợc tái sinh nên đƣờng kính các cây gỗ chỉ đạt 10 – 20 cm, một số cây mù u, bàng sói có đƣờng kính lớn hơn.
Mặc dù thực vật ở Cồn Cỏ không phong phú nhƣng nó cũng có vai trò rất lớn trong bảo vệ môi trƣờng trên đảo. Mặt khác, trên đảo cũng có một số loài thực vật lạ nhƣ cây dầu máu, cây nhiều đốt, cây khoai dại lá to hơn lá chuối cùng với một rừng bàng hoa nở tạo lên một khung cảnh khá đẹp thu hút khách du lịch cho những ai thích khám phá. 4.000 cây dừa cùng một số cây ăn quả đến khi phát triển sẽ mang lại dáng dấp quen thuộc của mảnh đất miền Trung, sẽ thu hút cƣ dân trong đất liền ra lập nghiệp lâu dài trên đảo.
Một số thảm thực vật có giá trị cho du lịch sinh thái gồm:
1. Rừng thứ sinh cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm trên đất bazan bọt đen
Hiện tại rừng chỉ còn trên đất bazan bọt màu đen. Rừng trên đất đỏ sâu dày không còn. Sự phong phú của cây Sơn cúc biển (Wedelia biflora, loài cỏ ƣa sáng mọc nhanh) ở dƣới tán rừng đây là loài cây ƣa sáng mọc nhanh trên đất trống, đôi khi chúng vƣơn lên tới 5-7 m để cạnh tranh ánh sáng. Sự phong phú của các loài dây leo trong các họ Đậu (Fabaceae), Khúc khắc (Smilacaceae), Nho (Vitaceae), Bìm bìm
426
(Convolvulaceae)… chứng tỏ rừng mới đƣợc tái sinh. Các loài cây gỗ, bụi có bộ lá thƣờng xanh, chỉ có 3 loài rụng lá là Chƣng bầu (Combretum latifolium), Bàng (Terminalia catappa), Ma trá (Celtis wightii var. consinale).
2. Rừng thứ sinh trên đất cát vụn san hô
Các sản phẩm vỡ vụn của san hô tạo thành các bậc thềm cao 5-10 m, bề mặt thềm tƣơng đối bằng phẳng, phân bố ở bờ đông của đảo. Rừng chỉ còn sót lại ở phía Đông Bắc đảo và một cụm nhỏ ở Bến Nghè, Đông Nam đảo. Phần còn lại chủ yếu là trảng cây bụi. Đất mỏng và nghèo, thoát nƣớc nhanh. Dƣới lớp vụn san hô, khoảng 1 – 2 m là đá bọt bazan. Nƣớc ngầm vào tháng VI cách mặt đất khoảng 3-4 m, bị nhiễm mặn.
3. Trảng cây bụi thứ sinh trên đất cát vụn san hô
Trên nền san hô vụn có thể phân biệt ra hai quần xã cây bụi khác biệt nhau về thành phần loài. Sự phân bố của chúng lại liên quan chặt chẽ với tính chất hoá học của nền đất:
4. Các quần xã thực vật trên cát biển ngập triều
Bãi cát biển ở Cồn Cỏ không phổ biến. Chỉ có một bãi ở phía Đông Nam đảo, hẹp 5 – 10 m. Trên bãi biển bị ảnh hƣởng của thuỷ triều thảm thực vật rất thƣa thớt. Chỉ thấy có cây Rau muống biển (Ipomoea pes-caparae) bò trên cát.
Nói chung, thảm thực vật đảo Cồn Cỏ đơn giản, ít kiểu loại, nhƣng mang tính đặc sắc. Trong hệ thống đảo, chỉ có đảo Lý Sơn và Cồn Cỏ là đảo hình thành từ dung nham núi lửa. Nhƣng thảm thực vật tự nhiên trên đất phong hoá từ dung nham, đá bọt chỉ còn ở Cồn Cỏ.
Thảm thực vật trên đảo có thể đáp ứng đƣợc mục đích du lịch sinh thái cũng nhƣ một phần nào về phong cảnh, nghỉ dƣỡng và ẩm thực cho khách du lịch trong các chuyến đi ngắn ngày.
6.3.1.8. Tài nguyên sinh vật biển
1. Rong biển
Tại đảo Cồn Cỏ đã phát hiện đƣợc 52 loài thuộc 3 ngành Rong biển đó là rong Đỏ (Rhodophyta) có 26 loài, ngành rong Nâu (Phaeophyta) có 15 loài, ngành rong Lục (Chlorophyta) có 11l oài với tính chất khu hệ là cận nhiệt đới.
Sự phân bố rộng có tính chất tƣơng đối giống nhau giữa 3 mặt cắt: Hà Đông, Bến Nghé, Bến Tàu và khác nhau khá xa giữa 3 mặt cắt này với mặt cắt phía Đông. Sự sai khác này có thể do mùa vụ khảo sát và độ sâu khác nhau đem lại. Sự sai khác này có thể không lớn lắm nếu khảo sát cùng thời điểm mùa vụ và cùng độ sâu.
427
Sự phân bố sâu của rong biển ở đảo Cồn Cỏ tuân theo quy luật phân bố của
rong biển vùng triều đáy đá.
Nguồn lợi rong biển chủ yếu ở đây là Sargassum (rong mơ) khoảng 50 tấn tƣơi và Padina (rong quạt) 10 tấn tƣơi. Ngoài ra có một số khác nhƣ Hypea (rong đông) và Laurencia (rong mào gà) cũng nên quan tâm đến nhƣ là nguồn gen phục vụ nuôi trồng các loài làm nguyên liệu chiết xuất theo keo Carragenane.
2. San hô và rạn san hô
Qua khảo sát rạn san hô quanh đảo Cồn Cỏ cho thấy rạn san hô còn tƣơng đối nguyên vẹn, không bị khai thác nhiều làm mỹ nghệ hay nung vôi. Tuy nhiên, tình hình dùng mìn đánh cá khá phổ biến. Qua thu thập thông tin của ngƣ dân và bộ đội quanh đảo thấy rằng, hàng tuần các cụm đƣợc phép dùng mìn đánh cá 1 lần, mỗi lần đƣơc 4-5 quả/cụm. Nhƣ vậy hàng tuần có 16-20 quả mìn đƣợc đánh, con số này còn thấp hơn so với thực tế. Mặt khác, trƣớc đây đời sống của bộ đội còn khó khăn nên hiện tƣợng dùng mìn để đánh cá còn phổ biến hơn.
Tuy lƣợng mình đánh cá nhiều nhƣ vậy nhƣng các rạn san hô thƣờng năm sâu 3-5m trở xuống nên tác hại của chúng không rõ ràng. Vì mỗi khi ném mìn chƣa đến đáy đã nổ, tác hại gây ra ít. Trong khi lặn chúng tôi chỉ phát hiện ra đôi chỗ có vết bị đánh mìn. Mặc dù vậy nếu tình hình kéo dài thì hậu quả của nó đến rạn san hô là chắc chắn. Đây là một tác nhân cần đƣợc quản lý, xem xét, tránh gây nguy hại cho nguồn lợi sinh vật nói chung và rạn san hô nói riêng.
Thành phần loài của khu hệ san hô đảo Cồn Cỏ khá phong phú. Cho đến nay đã phát hiện đƣợc 109 loài thuộc 42 giống, 15 họ cảu 2 lớp san hô và thủy tức san hô, con số này chỉ chiếm 31% thành phần khu hệ san hô Việt Nam nhƣng nếu so sánh với những vùng riêng biệt thì cũng tƣơng đƣơng.
San hô phân bố của hầu khắp quanh đảo, có thể đến tận độ sâu 18-20m. Số loài đƣợc phát hiện ở đông, nam tây và tây bắc là 80, 56, 64 và 49 loài. Diện tích của vùng san hô phân bố ƣớc khoảng 200ha.
Cũng nhƣ thành phần loài, độ phủ của san hô sống ở các mặt khác nhau cũng khác nhau, dao động trong khoảng 13,6-47,3%, trung bình khoảng 23,8%. Độ phủ cao nhất ở phía đông, 47,3% , tiếp đến là phía nam 18,7%, phía tây : 15,7% và tây bắc 13,6%.
Với diện tích lớn (300ha) và độ phủ khá cao nhƣ vậy, san hô và rạn san hô quanh đảo Cồn Cỏ đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc duy trì năng xuất và đa dạng sinh học cao cho vùng nƣớc quanh đảo.
428
3. Sinh vật đáy đảo Cồn Cỏ
Sinh vật đáy là một trong những quần xã sinh vật phong phú nhất của khu hệ thực vật các vùng biển. Trong thành phần loài của chúng có nhiều loài có khối lƣợng lớn, nhiều loài có giá trị kinh tế cao và là đối tƣợng khai thác quan trọng. Vì vậy chúng luôn là đối tƣợng điều tra, khảo sát trong các đợt điều tra nghiên cứu mỗi vùng biển mới. Đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh, Quảng Trị) là một đảo tƣơng đối nhỏ, xấp xỉ 2,1km2, nằm cách Cửa Tùng 30km về phía đông. Do vị trí địa lý nằm ở khu giới tuyến quan sự điều kiện đi lại khó khăn nên cho đến những năm 1990 khu hệ động thực vật trên cạn cũng nhƣ ở dƣới nƣớc quanh đảo còn chƣa đƣợc điều tra, nghiên cứu. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất nƣớc, việc khai thác các tiềm năng kinh tế, xã hội của đảo là rất quan trọng. Để phục vụ cho mục tiên trên thì việc nghiên cứu các khu hệ động thực vật và tiềm năng kinh tế của chúng phải là những bƣớc đi đầu tiên.
Trong báo cáo này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu về khu hệ động thực vật đáy và tiềm năng nguồn lợi của chúng ở quanh đảo Cồn Cỏ nhằm góp phần cho việc quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đảo trong tƣơng lai.
Thành phần loài của khu hệ động vật đáy
Khu hệ sinh vật biển của các tỉnh Quảng Bình – Quảng Trị - Thừa Thiên – Huế từ trƣớc những năm 1990 còn ít đƣợc nghiên cứu, khảo sát. Những đợt khảo sát đầu tiên đƣợc thực hiện vào các năm 1992-1996 bởi các đề tài thuộc chƣơng trình biển KT.03 (KT.03.08, KT.03.11) và các chƣơng trình Biển và Hải đảo. Các tài liệu này còn chƣa đƣợc công bố. Trong báo cáo này chúng tôi tổng kết các số liệu của các đợt khảo sát nói trên về thành phần loài và đặc điểm của quần xã động vật đáy biển của đảo Cồn Cỏ, thuộc huyện Vĩnh Lĩnh, Quảng Trị.
Sau khi xử lý và phân tích mẫu vật thu đƣợc trong năm 1996, kết hợp với số liệu của năm 1993, đã xác định và thống kê đƣợc 108 loài của 67 giống, 17 họ, 12 bộ, 7 lớp và 3 ngành là: Thân mềm (Molluscs), Chân Khớp (Arthropoda), và Da gai (Echinodermata). Phong phú hơn cả trong 3 ngành sinh vật đã phát hiện đƣợc là ngành Thân mềm với 89 loài thuộc 52 giống, 36 họ, 7 bộ và 3 lớp sau đó là ngành da gai với 10 loài thuộc 6 giống, 5 họ, 4 bộ và 3 lớp và cuối cùng là ngành Chân đốt với 9 loài, 3 giống, 6 họ , 2 bộ và 1 lớp.
Qua xem xét thành phần loài của khu hệ sinh vật đáy của đảo Cồn Cỏ thấy rằng, hầu hết đều là các loài thích nghi với độ muối cao, sống trên nền đáy đá hoặc phân bố trên các rạn san hô. Trong thành phần loài vắng mặt các loài sống ở vùng nƣớc lợ cửa sông hoặc trong đáy bùn. Mặt khác, mục đích khảo sát là nhằm phát hiện đƣợc những loài có giá trị kinh tế và tiềm năng khai thác của chúng nên đã không khảo sát kỹ về mặt khu hệ. Vì vậy trong danh mục thiếu vắng các loài có kích thƣớc nhỏ sống trong
429
các hang hốc nhƣ giun nhiều tơ (Polychaeta), đuôi rắn (Ophiuroidea)…Chúng tôi cho rằng nếu tổ chức khảo sát kỹ về mặt đa dạng sinh học thì thành phần loài của khu hệ động vật đáy sẽ tăng lên gấp nhiều lần so với số loài đã phát hiện đƣợc.
Một số nhận xét về nguồn lợi sinh vật đáy và tiềm năng khai thác của chúng
Qua danh mục thành phần loài đã phát hiện đƣợc và mật độ phân bố của một số loài có giá trị kinh tế và thực phẩm ta thấy rằng có hơn 2 chục loài có thể khai thác làm thực phẩm phục vụ bữa ăn hàng ngày của nhân dân và bộ đội trên đảo. Đáng chú ý hơn cả trong số này là bào ngƣ (haliotis), vú nàng (cellana testredinaria), ốc đụn (tectus pyramis), ốc xà cừ (turbo conratus), ốc hƣơng (nerita sp)… Trong số này có những loài có giá trị cao nhƣ bào ngƣ, trai ngọc, tôm hùm, hải sâm. Chúng đã bị khai thác đến mức hầu nhƣ cạn kiệt. Các loài khác cũng bị khai thác thƣờng xuyên vào mùa hè nhƣng vẫn còn có ở giới hạn nào đó. Cho đến khi mật độ quá ít thì sự khai thác sẽ tự tạm thời dừng lại.
Qua khảo sát thấy rằng, thƣờng những loài có giá trị kinh tế cao nhƣ bào ngƣ, trai ngọc, tôm hùm, hải sâm thƣờng bị khai thác cạn kiệt, còn những loài chỉ có ý nghĩa thực phẩm thông thƣờng thì vẫn còn ở một mức độ nào đó, đủ thỏa mãn cho một số dân hạn chế trên đảo nhƣ số lƣợng bộ đội hiện tại. Thƣờng những loài đặc sản hay có giá trị kinh tế cao nhƣ ốc đụn, hải sâm, cầu gai, tôm hùm bị khai thác làm thực phẩm nên không thƣờng xuyên. Điều này sẽ đảm bảo đƣợc tiềm năng nguồn lợi ở mức cho phép.
4. Khu hệ các vùng biển đảo Cồn Cỏ
Đảo Cồn Cỏ nằm ở phía tây nam vịnh Bắc Bộ, cách bờ khoảng 30km. Vùng biển quanh đảo chiếm gần hết nửa phía tây nam cửa vịnh. Do vậy khu hệ cá ở đây rất phong phú, nhiều loài cá kinh tế ở biển Việt Nam đều bắt gặp trong vùng biển này. Dựa theo môi trƣờng sinh thái, có thể phân khu hệ cá vùng đảo Cồn Cỏ làm 4 nhóm:
1) Nhóm cá nổi: 33 loài, chiếm 12,3% tổng số loài đã phát hiện, bao gồm những loài luôn sống và phân bố ở tầng mặt, di chuyển nhanh và thƣờng hình thành đàn có mật độ cao. Đại diện cho nhóm này là những loài thuộc họ cá mập, họ cá chích, họ cá trỏng, họ cá kìm…Trong nhóm này có các loài cá kinh tế quan trọng nhƣ cá trích xƣơng, cá nhâm, cá mòi cờ chấm, cá ngừ, các loài cá chuồn…
2) Nhóm cá gần đáy: có 97 loài, (36,3%), luôn phân bố ở tầng giữa và gần đáy, sống phân tán và hỗn tạp, ít khi thành đàn thuần chủng. Các bãi cá tập trung thƣờng bao gồm hàng chục loài khác nhau. Đại diện cho nhóm này là những loài thuộc các họ cá mối, cá đối, cá căng, cá trác, cá hồng…Có nhiều loài cá kinh tế thuộc nhóm này nhƣ cá mối thƣờng, cá mối mục, cá căng, cá chỉ vàng, cá hồng…
430
3) Nhóm cá đáy: có 60 loài, (22,4%), gồm những loài luôn sống sát đáy và trong đáy, di chuyển chậm, phân bố thƣa thớt, ít loài có giá trị kinh tế. Đại diện cho nhóm này là những loài thuộc các họ cá đuối, cá dƣa, cá úc, cá bống trắng, cá nóc, cá bơn vỉ…
4) Nhóm cá san hô: có 77 loài (28,8%). Đa phần số loài thƣờng xuyên sống trong các hệ sinh thái san hô, màu sắc sặc sỡ, thích nghi với địa hình và cảnh quan các rạn san hô, ít khi di chuyển xa hệ sinh thái. Cùng với sự phong phú của các dạng san hô, nhóm cá san hô là một trong 2 yếu tố hấp dẫn khách du lịch. Đại diện cho nhóm này là những loài cá thuộc các họ cá lịch, cá mú, cá sơn, cá bƣớm…
Tóm lại, vùng biển đảo Cồn Cỏ nằm trong khu vực giao lƣu giữa vịnh Bắc Bộ và Biển Đông nên khu hệ khá phong phú. Đã phát hiện đƣợc 267 loài, 120 giống, 69 họ. Thành phần chủ yếu là cá sống tầng nƣớc gần đáy và cá san hô, nhiều loài có ý nghĩa kinh tế cao. Tiềm năng nguồn lợi khá lớn (nhất là nguồn cá xa bờ và cá san hô), nhƣng chƣa đƣợc khai thác đúng mức. Cần có kế hoạch phát triển hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên lâu bền, đặc biệt quan tâm bảo vệ hệ sinh thái san hô quanh đảo.
6.3.1.9. Tai biến thiên nhiên
Trƣớc đây diện tích đảo Cồn Cỏ khoảng 4 km2 (số liệu không chính thức), hiện nay diện tích chỉ còn 2,27km2. Đảo thƣờng xuyên bị sạt lở quanh năm, trong bão lớn tới 3-4m. Hiện nay chỉ có nghiên cứu chống xói lở ở đông nam đảo do quân đội thực hiện. Phía Nam và Đông Nam và Đông Bắc đảo xói lở mạnh. Vùng ĐB mới bị xói lở mạnh làm mất một số hào quân sự ở bến Hà Đông. Hiện tƣợng xói lở xuất hiện mạnh mẽ ở Bến Tranh (đồn biên phòng), tốc độ xói lở 1-2 m/năm ở bến Nghè và bến Hà Đông. Hiện nay để chống xói lở đã có kè do quân đội xây dựng, dài 600m, giá thành gần 30 tỷ đồng.
Bờ đảo chủ yếu đƣợc cấu tạo từ các đá trầm tích tufogen gắn kết yếu và đã bị dập vỡ mạnh mẽ bởi đứt gãy nên dễ dàng bị phá huỷ bởi sóng biển. Vùng đảo Cồn Cỏ có cấu trúc địa chất tƣơng đối phức tạp và bị ảnh hƣởng bởi các đứt gãy có biểu hiện hoạt động hiện đại rõ rệt, đặc biệt là phần phía nam và đông nam đảo.Vấn đề xói lở bờ tại Bến Tranh và Bến Nghè ở phía đông nam đảo chủ yếu là do động lực của sóng biển, song khu vực này bị ảnh hƣởng đáng kể bởi các đứt gãy đông bắc – tây nam có biểu hiện hoạt động hiện đại.
Hƣớng của sóng trong vùng là Đông Bắc – Tây Nam vào mùa đông và Tây Nam - Đông Bắc vào mùa hè đã dẫn tới sự phá huỷ mạnh mẽ các đá gây xói lở bờ. Vấn đề kè bờ chống xói lở ở đây cần áp dụng các công nghệ mới có tính đến yếu tố: Đứt gãy có thể dịch chuyển 1 – 2mm/năm.
431
6.3.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội
6.3.2.1. Vấn đề dân số, lao động và di dân
Theo số liệu thống kê, đã có thời kỳ dân số trên huyện đảo Cồn Cỏ có tất cả 400 nhân khẩu. Đại đa số mới di dân từ 2 huyện Gio Linh và Vĩnh Linh ra đảo lập nghiệp theo chính sách khuyến khích xây dựng vùng kinh tế mới của UBND tỉnh. Do đó những hộ gia đình, hay các thanh niên ra lập nghiệp đều khoẻ mạnh nằm trong độ tuổi lao động. Năm 2002 mới có một công dân nữ đầu tiên ra đời trên đảo, nên không có ai ngoài tuổi lao động. Theo quy hoạch, đến năm 2010 dân số trên đảo sẽ có khoảng 600 ngƣời. Theo số liệu năm 6/2005 có 150 biên chế công chức trên đảo Cồn Cỏ chia đều cho 2 giới, nam giới chủ yếu là bộ đội. Thực chất, số dân sống ổn định ở trên đảo hiện không nhiều.
6.3.2.2. Cơ cấu kinh tế
Là đơn vị hành chính thứ 10 của tỉnh Quảng Trị mới đƣợc thành lập năm 2004 và đựơc công bố ngày 18/4/2005, nên cơ cấu kinh tế đang trong quá trình hình thành để trở thành một đơn vị hành chính đầy đủ.
Hiện nay, trên đảo có 150 cán bộ công chức chủ yếu trong ngạch quân đội, còn 250 nhân khẩu khác chủ yếu làm dịch vụ, khai thác thuỷ hải sản. Kinh tế vƣờn mới bắt đầu hình thành.
Trong tƣơng lai, nền kinh tế huyện đảo Cồn Cỏ sẽ chủ yếu tập trung vào 3 ngành
chính: khai thác thuỷ hải sản; công nghiệp chế biến thuỷ hải sản và dịch vụ du lịch.
6.3.2.3. Chính sách đầu tư của nhà nước
Là một đơn vị hành chính mới đƣợc thành lập, trên cơ sở vị trí và tiềm năng tự nhiên thuận lợi, nên Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Trị, các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đã rất chú trọng và quan tâm đầu tƣ cho huyện đảo, nhằm biến Cồn Cỏ thành hòn đảo ngọc trong tƣơng lai:
+ Đầu tƣ của Nhà nƣớc:
Hiện tại trên đảo đã có 150 cán bộ công chức làm việc với một chế độ ƣu đãi hơn hẳn so với trong đất liền, ngoài tiền lƣơng, nhà nƣớc còn hỗ trợ 150 000đ/ngƣời 1 tháng cùng nhiều chính sách đãi ngộ khác.
Nhà nƣớc đã cho khởi công xây dựng cơ sở hạ tầng cho bộ đội 45 tỷ đồng. Đƣa
Cồn Cỏ vào danh sách đề xuất thành khu bảo tồn biển thế giới.
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội huyện đảo Cồn Cỏ từ nay đến năm 2010, kèm theo đó là các chính sách nhằm khuyến khích các bộ ngành, các tổ chức đầu tƣ đến huyện đảo. (báo điện tử Việt Nam net)
+ Đầu tƣ của tỉnh Quảng Trị:
432
Trong quy hoạch sẽ đầu tƣ xây dựng một nhà máy chế biến thuỷ hải sản với các thiết bị tân tiến và hiện đại ngay trên đảo. Sở du lịch Quảng Trị sẽ đầu tƣ cho Cồn Cỏ khoảng 80 tỷ đồng từ nay đến năm 2010;
Xây dựng nhà ở và mô hình kinh tế vƣờn cùng một số trợ cấp cho những hộ gia
đình ra đảo lập nghiệp lâu dài;
Thiết lập bộ máy hành chính với đội ngũ lãnh đạo có trình độ trên huyện mới; Hoạt động đoàn thanh niên tình nguyên trong tỉnh ra sức tình nguyện xây dựng cho Cồn Cỏ ngày càng đẹp hơn phục vụ công tác bảo tồn và phát triển. (báo điện tử Việt Nam net)
+ Một doanh nghiệp của Australia liên kết với một doanh nghiệp trong nƣớc dự án đầu tƣ vào Cồn Cỏ để biến Cồn Cỏ trở thành hòn đảo ngọc ngang tầm quốc tế trong tƣơng lai gần, làm đòn bẩy thúc đẩy du lịch Quảng Trị phát triển, (nhận định của ông Lê Hữu Phúc Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị) (báo điện tử Việt Nam net).
6.3.2.4. Các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng
Các hoạt động văn hoá trên đảo chủ yếu là sinh hoạt văn nghệ tập thể do đoàn thanh niên và bộ đội tổ chức, đã làm vơi đi nỗi nhớ nhà ban đầu của những ngƣời sống và làm việc trên đảo. Nhìn chung nền văn hoá chƣa hình thành lên nét đặc thù của huyện, do huyện mới đƣợc thành lập. Trên báo điện tử Việt Nam net đƣa tin hoạt động văn nghệ của bộ đội và ngƣời cƣ dân ra đảo lập nghiệp diễn ra khá sôi nổi. Đây là một hoạt động rất bổ ích giúp cho những ai sống ở đảo trở nên gắn bó hơn để cùng xây dựng một huyện mới đầy triển vọng.
Những chiến công công oanh liệt của bộ đội ta trên đảo trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc nhƣ lịch sử đấu tranh cuả trung đoàn 270 do đồng chí Dƣơng Đức Thiện chỉ huy đã tiêu diệt 50 máy bay và 40 tàu chiến các loại của địch,… cuộc chiến thần kỳ chống cuộc đổ bộ của Mỹ - Ngụy lên đảo là những giá trị nhân văn to lớn của quân, dân huyện đảo anh hùng. Cuộc chiến tranh thần kỳ đó đã hun đúc lên 5 anh hùng lực lƣợng vũ trang là Thái Văn A, Cao Văn Khang, Đinh Trinh, Lê Duy Bút, Lê Văn Ban.
Mặc dù mới đƣợc thành lập, nhƣng đã hình thành lên một tín ngƣỡng mới trên đảo Cồn Cỏ, cƣ dân trên đảo rất tôn thờ san hô đỏ, nếu ai mang san hô đỏ về nhà hoặc di chuyển nó sẽ bị nó uổng trách.
Huyện đảo Cồn Cỏ mới đƣợc thành lập theo nghị định 174/2004/NĐ-CP ngày 1/10/2004 của Thủ tƣớng Chính Phủ. Nhƣng đây là huyện đảo với dân số mới di cƣ ra, cơ sở vật chất cùng bộ máy hành chính cũng chƣa đầy đủ, đây là một khó khăn rất lớn cho phát triển kinh tế – xã hội huyện đảo.
433
Tuy nhiên triển vọng để Cồn Cỏ trở thành một huyện đảo có tốc độ phát triển nhanh là rất lớn với đội ngũ lao động trẻ, gần 100% số ngƣời trong độ tuổi lao động. Số ngƣời di dân trong đất liền ra lập nghiệp ngày càng đông, hoạt động khai thác đánh bắt thuỷ sản sôi nổi. Nhà nƣớc, Tỉnh cùng các tổ chức kinh tế khác quan tâm đầu tƣ ngày càng nhiều cho huyện đảo.
6.3.3. Quy hoạch định hướng phát triển kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ
6.3.3.1. Đánh giá tổng hợp phục vụ định hướng phát triển bền vững đảo Cồn cỏ
Mục tiêu phát triển tổng thể KT-XH huyện đảo Cồn Cỏ một cách bền vững cũng là mục tiêu chung trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố tự nhiên và xã hội hình thành lên một huyện đảo Cồn Cỏ xinh đẹp trong tƣơng lai. Để đạt đƣợc điều này thì việc đánh giá tổng hợp chung các yếu tố này là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển nhằm mục tiêu bền vững. Qua đánh giá sẽ cho nhà quản lý thấy đƣợc những thế mạnh và những hạn chế trong quá trình phát triển của huyện:
Thế mạnh phát triển:
+ Đảo Cồn Cỏ có một vị trí khá thuận lợi trong hệ thống đảo ven bờ của miền
Trung, cách mũi Lay 27 km về phía Đông:
- Án ngữ cửa ngõ phía Nam Vịnh Bắc Bộ, đồng thời là đảo trong tuyến đảo tiền tiêu ở vị trí miền Trung, là 1 trong 11 điểm mốc trên tuyến đƣờng cơ sở trên biển của nƣớc ta.
- Đảo nằm độc lập với một vị trí thuận lợi cho quan sát khống chế một vùng
biển trời rộng lớn phía nam Vịnh Bắc Bộ.
- Đảo Cồn Cỏ nằm giữa 2 cửa biển quan trọng là Cửa Tùng và Cửa Việt, theo đƣờng 9 qua Lao Bảo sang các tỉnh Nam Lào – tuyến đƣờng thông thƣơng quan trọng từ nội địa bán đảo Đông Dƣơng ra biển. Cồn Cỏ nằm gần các tuyến giao thông quan trọng nhƣ: Đà Nẵng – Hải Phòng, Đà Nẵng – Diễn Châu, Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh, Vinh - Đà Nẵng, Hải Phòng – Manila.
- Cồn Cỏ nằm ở vị trí trung chuyển nối các ngƣ trƣờng của miền Trung với đất liền. Là một đảo núi lửa trong vùng biển khá giàu san hô và các sinh vật biển khác, đƣợc xem nhƣ làmột bảo tàng nguồn gen trên đảo cũng nhƣ vùng biển xung quanh.
- Sự có mặt của rừng thứ sinh với sự phân tầng khá rõ với 3 tầng cây, cỏ và tầng dây leo là hệ sinh thái rừng khá hiếm của đảo núi lửa nƣớc ta, ngoài ra trên đảo tồn tại rừng thứ sinh trên thềm san hô cổ phía Đông đảo và ở khu vực Bến Nghè - đây là hệ sinh thái đặc biệt trên nền đất khô.
- Theo kết luận của các nhà nghiên cứu thì hệ thực vật trên đảo Cồn Cỏ còn khá đầy đủ so với các đảo nhỏ khác, gồm 118 loài thuộc 54 họ ngành hạt kín, có khả năng
434
có các loài đặc hữu và quý hiếm. Đặc biệt mặc dù có diện tích bé, nhƣng phân bố không gian của các thảm thực vật phân chia rõ rệt theo tính chất của nền đất.
- Nguồn tài nguyên sinh vật biển ở Cồn Cỏ khá phong phú và đa dạng, có nhiều loài có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học cao và hầu nhƣ chƣa bị khai thác nhƣ: Rong biển có giá trị kinh tế cao với 48 loài dùng làm nguyên liệu chế biến Agar, Alginate, Carrageenan, Iot, KCl, thuốc chữa bệnh, thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón. Có 2 loại rong biển đƣợc phát hiện lần đầu tiên ở Việt Nam, một số loài là nguồn gen quý có giá trị kinh tế cao nhƣ rong dại Codium, rong guột Caulerpa, rong câu Gracilaria, rong mơ Sargassum;
San hô bao phủ trên diện rộng ở đáy biển;
Nhiều loài đặc sản biển nhƣ cua đá, ghẹ hoa, điệp, ốc biển các loại, hải sâm đen, tôm hùm,… cũng nhƣ nguồn động vật đáy là nguồn thực phẩm quan trong có giá trị kinh tế rất cao;
Vùng biển huyện đảo có những bãi cá và bãi tôm nổi rất lớn, dễ khai thác.
+ Cồn Cỏ nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa khí hậu và chế độ hải văn biển nhiệt đới gió mùa có một mùa đông lạnh ở phía Bắc với vùng khí hậu biển nhiệt đới gió mùa có mùa đông ấm ở phía nam (mùa khô):
- Nền nhiệt trên đảo Cồn Cỏ khá cao với tổng nhiệt độ năm đạt trên 9.0000C, nhiệt không khí trung bình năm 25,30C, không có tháng nào nhiệt độ dƣới 200C. Bên cạnh đó số giừo nắng trên đảo là khá lớn thƣờng đạt 1.900 giờ/năm (trung bình 5,2 – 5,3 giờ/ngày) có thể tận dụng để xây dựng các trạm phát điện bằng năng lƣợng mặt trời phục vụ nhu cầu về điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên đảo. Nhiệt độ nƣớc biển trung bình năm 24,60C, không có tháng nào dƣới 200C sẽ là điều kiện tốt cho các sinh vật biển nơi khác di cƣ đến.
- Sự luân phiên tác động của 2 mùa gió với tốc độ mạnh; Trung bình năm 3,9 m/s, mùa đông 4,1 – 5,3 m/s, mùa hạ 2,7 – 4,0 m/s. Với đặc điểm gió mạnh và liên tục trong năm nhƣ vậy là điều kiện tốt để xây dựng các trạm phát điện bằng sức gió. Hoạt động bán nhật triều không đều với triều cƣờng trung bình 1,1 – 1,2 m thuận lợi cho thuyền bè ra vào đảo.
- Đƣợc sự quan tâm hết mức và kịp thời của Trung ƣơng cũng nhƣ UBND tỉnh Quảng Trị thông qua các chính sách đãi ngộ cao cho những ngƣời sống và làm việc, di cƣ ra đảo: Dự án cơ sở hạ tầng cho bộ đội 45 tỷ đồng; dự án đầu tƣ của sở du lịch đến năm 2010 là 80 tỷ đồng; dự án di dân; dự án bảo tồn; dự án phát triển hòn đảo ngang tầm quốc tế của doanh nghiệp trong nƣớc với Australia;…
435
Nhƣ vậy, với những lợi thế đó sẽ mở ra những triển vọng phát triển các ngành nhƣ: An ninh quốc phòng, khai thác đánh bắt thuỷ hải sản, Công nghiệp chế biến thuỷ sản, du lịch nghỉ dƣỡng, năng lƣợng, kinh tế dịch vụ và nông lâm nghiệp,…
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch đảo Cồn Cỏ
Trƣớc đây Cồn Cỏ là một đảo quân sự, việc đi lại ra thăm đảo còn khó khăn về thủ tục. Sau khi có nghị định về việc thành lập huyện đảo, cùng với chủ trƣơng dân sự hóa đảo nên việc mở mang khả năng du lịch đảo sẽ thuận lợi hơn. Hiện nay, Chính phủ đã có quyết định cho xây dựng đảo Cồn Cỏ thành đảo du lịch. Các chuyên gia Cu Ba đang xây dựng quy hoạch cho đảo.
Với những đặc trƣng về điều kiện tự nhiên nhƣ đặc trƣng về thạch học, địa hình, lớp phủ thực vật, hệ sinh thái rạn san hô, đảo Cồn Cỏ đƣợc đánh giá là có tiềm năng cao cho phát triển du lịch sinh thái. Có thể xác định khả năng phát triển một số loại hình du lịch trên đảo và vùng biển lân cận tiêu biểu nhƣ:
- Du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng: Đảo có điều kiện khí hậu tốt, không khí trong lành rất thích hợp với loại hình du lịch này. Các bãi biển của đảo không rộng, song cảnh quan bờ biển đẹp và độc đáo, đa dạng, có thể trở thành các điểm tham quan, ngắm cảnh. Thảm thực vật trên đảo mặc dù không thực sự đƣợc bảo tồn tốt, song có thể tự phục hồi nếu có biện pháp quản lý tốt, một số loài thực vật trên vùng đất khô hạn ven bờ biển có thể trở thành đối tƣợng tham quan cho du lịch với mục tiêu tăng cƣờng ý thức bảo vệ môi trƣờng và tìm hiểu thiên nhiên.
- Du lịch sinh thái có mục tiêu khám phá, nghiên cứu khoa học: Nét độc đáo của đảo Cồn Cỏ so với các đảo ở phần phía Bắc lãnh thổ Việt Nam là đƣợc cấu tạo bởi đá phun trào bazan. Hiện tƣợng phun trào bazan theo nhiều thời kỳ khác nhau, từ Neogen đến Đệ tứ tổ hợp với hoạt động ngoại sinh, đặc biệt là quá trình mài mòn của biển đã tạo nên các giá trị cho du lịch của đảo. Trên các vách biển cao là nơi có thể quan sát, nghiên cứu các dấu vết của các hoạt động núi lửa. Các thềm biển, bãi biển đƣợc cấu tạo bởi san hô sẽ tạo điều kiện cho khách tham quan thấy đƣợc sự biến đổi của khí hậu trong các thời kỳ biển tiến, biển thoái diễn ra trong khoảng từ vài chục nghìn năm trƣớc đây đến nay.
- Phát triển Du lịch sinh thái trong hệ sinh thái san hô: Hệ sinh thái rạn san hô trên đá phun trào bazan thƣờng có những nét độc đáo và thuận lợi cho việc tham quan, tìm hiểu. Trong tƣơng lai, có thể tiếp tục điều tra, nghiên cứu để tổ chứa loại hình du lịch hấp dẫn và đầy tiềm năng này.: Các rạn san hô trong khu vực có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch sinh thái, một ngành công nghiệp không khói mang lại lợi nhuận lớn. Các hệ sinh thái rạn san hô và rừng trên đảo Cồn Cỏ có nhiều giá trị bảo tồn ĐDSH (đặc biệt có nhiều loài kinh tế, quý hiếm) chỉ nên khai thác các sản phẩm không tiêu hao, có nghĩa là khai thác dƣới các hình thức du lịch sinh thái. Các rạn san hô đẹp
436
với đa dạng loài cao về san hô và cá san hô sẽ là những nơi có thể phát triển du lịch lặn ngầm. Vùng triều trên rạn san hô chủ yếu là các bãi đá, nơi thích hợp cho nhóm sinh vật sống bám, sinh vật làm tổ... phát triển, rất hợp với lứa tuổi học sinh, sinh viên và những ngƣời yêu thích tự nhiên đến tham quan giải trí. Một số bãi cát trên rạn san hô tuy có diện tích không lớn, nhƣng rất thích hợp cho các hình thức picnic kết hợp với học tập các bài giảng tự nhiên ngoài trời. Cũng có thể tổ chức thành bãi tắm mini cho du khách. Trên các rạn san hô nói chung, có thể tổ chức du lịch câu cá, các dịch vụ quay phim chụp ảnh ngầm. Muốn vậy, bên cạnh việc bảo vệ các loài về số lƣợng, cần phát triển thêm một số loài đã bị khai thác cạn kiệt, đặc biệt chú ý bảo vệ và phát triển các loài có màu sắc đẹp, hình thù kì dị.
Trong khu vực phân bố các rạn san hô có nhiều nơi có thể tổ chức hình thức du lịch khoa học cho các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên các trƣờng đại học với các chuyên ngành sinh học, địa học, môi trƣờng...
- Trên đảo Cồn Cỏ có các di tích lịch sử, di tích kháng chiến chống Mỹ, có thể
tôn tạo để tham quan kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái biển đảo.
Hạn chế:
Ngoài những thế mạnh ra, Cồn Cỏ cũng gặp phải không ít những khó khăn:
- Dải đất để phát triển nông nghiệp là rất ít; địa hình dốc không thuận lợi nhiều
cho xây dựng;
- Ảnh hƣởng của những trận giông bão;
- Thiếu nƣớc ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất khi dân số tăng lên;
- Quy hoạch bố trí qũy đất định cƣ cho ngƣời dân ra đảo lập nghiệp gặp nhiều
khó khăn.
Đánh giá chung điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện đảo Cồn Cỏ cho thấy huyện đảo có một triển vọng rất lớn trong phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Trị nói riêng, cả nƣớc nói chung, đó là:
- Vị trí chiến lƣợc với giao điểm của các tuyến đƣờng biển quan trọng nhƣ Đà Nẵng – Hải Phòng, Đà Nẵng – Diễn Châu, Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh, Vinh - Đà Nẵng, Hải Phòng – Manila, đồng thời có vai trò lớn trong phòng thủ, bảo vệ lãnh thổ, lãnh hải, phát triển dịch vụ thƣơng mại;
- Điều kiện địa chất kiến tạo ổn định và thuận lợi cho quá trình khai thác sử đảo
an toàn và hiệu quả cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
- Khí hậu thuỷ văn mang sắc thái của nền nhiệt ẩm mƣa mùa nhiệt đới mang
tính biển thuận lợi cho việc phát triển ngƣ nghiệp, du lịch nghỉ mát;
437
- Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng mở ra nhiều hƣớng khai thác, phát triển, bảo tồn sinh vật trên đảo và vùng biển quanh đảo. Đa dạng sinh học đặc thù sẽ tạo nên sức hút cƣ dân và du khách đến với huyện đảo Cồn Cỏ.
Mặt khác, thiên nhiên cũng mang lại không ít những khó khăn thử thách cho
huyện đảo Cồn Cỏ trên con đƣờng phát triển:
- Vị trí chiến lƣợc quan trong sẽ đặt lên vai ngƣời dân trên đảo với một trách
nhiệm lớn trong tình hình mới, trong điều kiện phát triển mới;
- Địa hình dốc, nguồn nƣớc hạn chế, qũy đất ít sẽ rất khó khăn trong, bố trí quy hoạch đất đai cho xây dựng, phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh lƣơng thực, nguồn sống trên đảo
- Đảo nhỏ lại luôn phải hứng chịu những trận giông bão lớn nguy hiểm ảnh hƣởng đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội huyện đảo, do vậy cần có những nghiên cứu định hƣớng quy hoạch hợp lý dựa trên thế mạnh và giảm thiểu các bất lợi do thiên nhiên mang đến tiến tới phát triểnmột cách bền vững .
6.3.3.2. Quy hoạch định hướng phát triển kinh tế sinh thái đảo Cồn Cỏ
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh quốc phòng của cả nƣớc nói chung và vùng đảo Cồn Cỏ nói riêng cần xem xét phƣơng án sử dụng khu vực đảo Cồn Cỏ, đó là:
- Xây dựng cả khu đảo thành một Vƣờn quốc gia và xem vƣờn nhƣ một đơn vị hành chính độc lập với biên chế khoảng 30-35 ngƣời kết hợp với trạm khí tƣợng – hải văn, 3 ngƣời và trạm biên phòng, 3 ngƣời.
- Tiềm năng xây dựng khu bảo tồn biển Cồn Cỏ đã đƣợc đề cập và đánh giá trong “Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam” trên cơ sở các rạn san hô do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng Việt Nam và Dự án của Quỹ Môi trƣờng toàn cầu VIE/91/G31 thực hiện và Chính phủ CHXHCN Việt Nam phê duyệt ngày 22/12/1995. Tiềm năng bảo tồn đƣợc dánh giá thông qua 12 chỉ tiêu.
- Tách vùng biển phía đông bắc, nơi có rạn san hô phát triển tốt, lập một khu
bảo tồn biển để đảm bảo đƣợc nguồn giống tự nhiên cho vùng biển xung quanh.
- Cần tổ chức kiểm tra, giám sát hiện trạng nguồn lợi và mức độ khai thác để có
thể sử dụng đƣợc lâu bền.
Những kết quả nghiên cứu của giai đoạn này cho phép chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
1. Vùng đảo Cồn Cỏ có cấu trúc địa chất tƣơng đối phức tạp và là đảo núi lửa trẻ hình thành vào giai đoạn tân kiến tạo (Neogen - Đệ Tứ) bị ảnh hƣởng bởi các đứt gãy có biểu hiện hoạt động hiện đại rõ rệt, đặc biệt là phần phía nam và đông nam đảo.
438
2. Vấn đề xói lở bờ tại Bến Chanh và Bến Nghè ở phía đông nam đảo chủ yếu là do động lực của sóng biển, song khu vực này bị ảnh hƣởng đáng kể bởi các đứt gãy đông bắc - tây nam có biểu hiện hoạt động hiện đại.
3. Nguồn nƣớc ngọt trên đảo phân bố chủ yếu ở ranh giới của các đá phun trào điển hình và các trầm tích núi lửa và có liên quan rõ rệt với các đứt gãy kiến tạo nói trên. Nguồn nƣớc này rất dễ bị ô nhiễm bởi nƣớc thải sinh hoạt nên cần có kế hoạch và biện pháp xây dựng đƣờng thoát nƣớc và khu vực xử lý nƣớc thải trên đảo. Vấn đề này cần đƣợc quan tâm và giải quyết trƣớc khi phát triển dân cƣ và mở rộng du lịch trong vùng.
4. Do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đặc thù, sự khan hiếm nguồn nƣớc, đảo Cồn Cỏ nên định hƣớng phát triển thành đảo du lịch đặc biệt trong mối quan vệ với chức năng bảo vệ chủ quyền quốc gia. Sản phẩm du lịch độc đáo là tham quan hệ sinh thái san hô, cảnh quan núi lửa và các di tích văn hóa lịch sử. Việc tổ chức du lịch cần phải đƣợc nghiên cứu chi tiết, song theo hƣớng du lịch cao cấp; trên đảo không xây dựng những trung tâm du lịch lớn. Có thể vận dụng mô hình kinh tế sinh thái theo hƣớng du lịch quy mô hộ gia đình đã đƣợc thử nghiệm tại đảo Cù Lao Chàm (Lê Đức Tố, 2004), song cần bổ sung xây dựng các công trình chứa nƣớc cho hợp lý.
5. Bản đồ quy hoạch đảo cho mục tiêu phát triển kinh tế sinh thái đƣợc phân chia ra 10 đơn vị chức năng, trong đó có các vùng bảo tồn, khai thác và quản lý các hệ sinh thái trên cạn và dƣới nƣớc.
6.4. Quy hoạch không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng cấp làng xã và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình ở xã Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị
6.4.1. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch không gian và mô hình hệ kinh tế sinh thái trong khuôn khổ quản lý tổng hợp đới bờ
6.4.1.1. Cơ sở lý luận về hệ kinh tế sinh thái
Hệ kinh tế sinh thái là đối tƣợng nghiên cứu của kinh tế học sinh thái. Khái niệm về hệ kinh tế sinh thái nhƣ sau: “hệ kinh tế sinh thái là hệ thống cấu trúc và chức năng về mối quan hệ biện chứng và nhất quán giữa xã hội và tự nhiên trên một đơn vị lãnh thổ nhất định đang diễn ra mối tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người
trên ba mặt: khai thác, sử dụng và bảo vệ tiềm năng tài nguyên trên lãnh thổ đó (cho quá trình sản xuất), tạo nên chu trình vận hành và bù hoàn vật chất - năng lượng - tiền tệ để biến nó thành một bậc thực lực kinh tế (nghèo - đủ sống và trù phú) cùng với một bậc trạng thái môi trường (ô nhiễm khắc nghiệt - bình thường và trong sạch dễ chịu) nhằm thoả mãn cho bản thân mình về vật chất và nơi sống" (Phạm Quang Anh, 1983).
439
Hệ kinh tế sinh thái đƣợc phân chia thành ba phân hệ chính: 1) Phân hệ tự
nhiên: là tổ hợp các điều kiên tự nhiên bao gồm cấu trúc địa chất - địa hình, khí hậu - thủy văn, thổ nhƣỡng và sinh vật; 2) Phân hệ xã hội: gồm dân cƣ, dân tộc, sự phân bố
và cơ cấu (tuổi nghề), đây là sản phẩm cao cấp của tự nhiên, phụ thuộc vào tự nhiên
đồng thời cũng chi phối lại tự nhiên và 3) Phân hệ sản xuất: gồm các ngành kinh tế.
Con ngƣời khai thác tài nguyên chính là đã tác động vào tự nhiên vì tài nguyên trƣớc hết là điều kiện tự nhiên.
Do vậy, để khai thác tài nguyên có hiệu quả cần giải quyết ba bài toán: bài toán kinh tế tài nguyên, bài toán kinh tế văn hoá và bái toán kinh tế môi trƣờng trong đó bài
toán kinh tế văn hoá đƣợc coi là quan trọng nhất. Giải quyết thành công bài toán này
chính là ta đã thực hiện đƣợc kinh tế sinh thái phù hợp với quy luật tự nhiên và quy
luật kinh tế xã hội. Sự hợp nhất của ba bài toán trên chính là điểm khác giữa kinh tế
sinh thái với kinh tế cổ điển và tân cổ điển.
Việc nghiên cứu xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái ở các quy mô khác
nhau cần đƣợc thực hiện dựa trên các cơ sở sau:
- Kiểm kê, đánh giá hiện trạng môi trƣờng, kinh tế tài nguyên và tiềm năng sinh
học, bao gồm việc điều tra đặc điểm tự nhiên, điều tra kinh tế xã hội, hạ tầng cơ sở kỹ
thuật và tổ chức sản xuất - xã hội, đặc biệt là điều tra dân số, lao động, ngành nghề, tập
quán canh tác và sinh hoạt, . . . Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên không chỉ liên
quan đến quá trình sản xuất mà cả với việc trao đổi, buôn bán và phân phối sản phẩm
cuối cùng.
- Từ chiến lƣợc sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng kết hợp với các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đặc điểm tài nguyên thiên
nhiên và điều kiện sinh thái của vùng mà xây dựng cấu trúc mô hình hệ kinh tế sinh
thái. Hoạt động của hệ thống theo chu trình năng lƣợng - sản xuất - tiêu thụ, các quy luật kinh tế và quy luật sinh học, do đó phải hoàn thiện các cơ chế kinh tế và cơ chế sinh học.
Theo quy luật kinh tế, tài nguyên đƣợc xem nhƣ nguồn năng lƣợng và nguyên liệu tích luỹ của hệ kinh tế sinh thái, do đó cần kiểm kê, dự báo tài nguyên trong quá trình sản
xuất hàng hoá và thị trƣờng sao cho có lợi nhuận và phát triển sản xuất hàng hoá.
Theo quy luật sinh học mà điều khiển chu trình thay đổi năng lƣợng, vật chất trong hệ thống sinh học thành phần, bao gồm thực vật, động vật và con ngƣời sao cho
lƣợng dinh dƣỡng vào các dạng sinh vật là hợp lý nhất, nhằm phát huy năng suất sinh học ở mỗi dạng sinh vật đó.
440
Trong quá trình phát triển kinh tế các dạng tài nguyên cơ bản nhƣ đất, nƣớc,
không khí và các hệ sinh thái đều đƣợc huy động tối đa vào sử dụng thông qua nhiều hoạt động của các cộng đồng dân cƣ và của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Những
hoạt động này thƣờng đan chéo nhau, gây ra những xung đột trong sử dụng tài nguyên
môi trƣờng và các hệ sinh thái tự nhiên. Kết quả tất yếu là nhiều nơi tài nguyên bị suy
giảm, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, gây ra các ảnh hƣởng xấu tới quá trình phát triển. Tuy vậy, phát triển kinh tế là cần thiết, là xu hƣớng tự nhiên của con ngƣời, nhằm mục đích nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của họ bằng nhiều hình thức sản xuất nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, công nghiệp, khai thác và chế biến
khoáng sản, . . . Ở quy mô khác nhau: quy mô hộ gia đình, quy mô thôn bản,…
Vì vậy để đảm bảo sử dụng đúng mức, ổn định và tránh đƣợc những ảnh hƣởng
không tốt lên các dạng tài nguyên và môi trƣờng; và góp phần giải quyết những yêu
cầu đặt ra của cộng đồng dân cƣ, của cuộc sống, con ngƣời phải tìm ra các hƣớng phát
triển tối ƣu của mình, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hôi, phong tục, tập quán,
truyền thống của mỗi dân tộc trong mỗi hoàn cảnh môi trƣờng và nguồn tài nguyên
thiên nhiên cụ thể. Điều này cho thấy việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hợp
lý cho từng địa bàn, từng khu vực cụ thể là cần thiết.
Mô hình hệ kinh tế sinh thái hợp lý về mặt nguyên tắc không chỉ cho phép khai
thác tốt nhất mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu mà đồng thời còn đảm bảo đƣợc điều kiện môi trƣờng sinh thái và mang lại hiệu
quả cao. Nói cách khác, để đạt đƣợc mục tiêu bảo vệ môi trƣờng, phát triển lâu bền thì
không thể không đề cập đến một nhiệm vụ quan trọng, đó là phải đảm bảo cho ngƣời
lao động có nguồn thu nhập ổn định và tăng lên không ngừng trong quá trình sản xuất.
Có nghĩa là, việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phải đảm bảo nguyên tắc phát
triển bên vững.
Phát triển mô hình kinh tế sinh thái về mặt nguyên tắc không chỉ cho phép khai thác tốt mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực, đảm bảo cho ngƣời lao động có nguồn thu nhập ổn định và tăng lên không ngừng trong quá trình sản xuất mà đồng thời còn đảm bảo đƣợc điều kiện môi trƣờng sinh thái và mang
lại hiệu quả cao. Có nghĩa là, việc xây dựng và phát triển mô hình kinh tế sinh thái chính là giải pháp thích hợp nhất nhằm phát triển lãnh thổ theo quan điểm phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hợp lý trong khu vực không chỉ mang tính chất khoa học thuần tuý mà còn mang tính xã hội. Đây là lý do: một mô hình chỉ có thể tồn tại khi nó thục sự mang lại hiệu quả kinh tế,
441
có nghĩa là nó đƣợc ngƣời dân chấp nhận và mô hình đi vào cuộc sống. Đó chính là cơ sở của việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hợp lý, đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững.
6.4.1.2. Phát triển nông thôn và quản lý tổng hợp đới bờ dựa vào cộng đồng
Thuật ngữ “Cộng đồng” đƣợc sử dụng khá phổ biến trong chƣơng trình QLTH đới bờ khi đề cập đến các bên có liên quan (Stakeholders) và sự tham gia của họ ở cấp độ địa phƣơng. Các bên liên quan có thể đƣợc xác định là các nhóm hoặc cá nhân trong cộng đồng có mối quan tâm đặc biệt hoặc tham gia vào việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhƣ là tài sản/hàng hoá chung của cộng đồng.
Thông thƣờng, tất cả các chƣơng trình QLTH đới bờ đòi hỏi sự tham gia chủ
động và bị động của các bên liên quan ở cấp độ địa phƣơng hoặc cộng đồng.
Cộng đồng ven biển bao gồm các cá nhân trong xã hội, các đại diện thƣơng mại, công nghiệp và chính quyền địa phƣơng, các tổ chức phi chính phủ. Họ đều có trách nhiệm pháp lý đối với các hợp phần của đới bờ.
Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng tạo nên những thách thức cho việc áp dụng quan điểm tiếp cận truyền thống - Quan điểm tiếp cận từ trên xuống (Top - Down Approach). Những quan điểm này thƣờng đƣợc áp dụng với quan điểm chỉ đạo từ các cấp quản lý cao hơn. Quan điểm này đối với QLTH đới bờ thƣờng đƣợc áp dụng ở cấp quốc gia. Trong khi đó, quan điểm tiếp cận từ dƣới lên (Bottom - Up Approach) liên quan chặt chẽ tới các cộng đồng (hoạt động nâng cao nhận thức và tăng cƣờng năng lực, công tác quy hoạch ở cấp địa phƣơng) đƣợc áp dụng trong QLTH đới bờ. Mặc dù vậy, các quan điểm “từ trên xuống” và “từ dƣới lên” cần đƣợc kết hợp chặt chẽ và hài hòa, phù hợp với điều kiện thực tế trong quá trình quản lý tổng hợp đới bờ ở các địa phƣơng cụ thể.
Tham gia của cộng đồng vào quá trình ra quyết định
g n ộ c
H T L Q g n o r t
Cùng thảo luận về nội dung Chƣơng trình QLTH Nắm bắt thông tin về Chƣơng trình QLTH
g n ồ đ
a ủ c a i g m a h t ự S
Không biết thông tin về Chƣơng trình QLTH
Hình 6.1. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tổng hợp đới bờ
Với quan điểm tiếp cận từ dƣới lên, vai trò của cộng đồng trong QLTH đới bờ
bao gồm các cấp độ nhƣ sau (hình 6.4)
442
- Ở cấp độ thấp nhất, cộng đồng hoàn toàn không nắm đƣợc thông tin về chƣơng trình QLTH đới bờ đang hoặc sẽ đƣợc thực hiện ở địa phƣơng. Ở cấp độ này, cộng đồng hoàn toàn bị động với các hoạt động của chƣơng trình QLTH đới bờ.
- Cấp độ thứ hai - cộng đồng đƣợc tạo cơ chế nắm bắt thông tin về chƣơng trình QLTH đới bờ. Sự tham gia của cộng đồng ở cấp độ này vẫn mang tính thụ động, ngƣời dân chỉ nắm bắt đƣợc những thông tin chung về chƣơng trình QLTH đới bờ. Họ chƣa đƣợc tạo cơ chế tham gia thực sự vào chƣơng trình QLTH đới bờ.
- Cộng đồng cùng thảo luận nội dung chƣơng trình/dự án QLTH đới bờ:
Ý kiến của cộng đồng đƣợc những ngƣời thực hiện chƣơng trình QLTH đới bờ
cân nhắc để điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung sát với điều kiện thực tế.
- Cộng đồng đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định: Sự tham gia của cộng đồng ở cấp độ này đảm bảo sự thành công của chƣơng trình/dự án và tính bền vững sau khi kết thúc dự án. Ở cấp độ này, khi kết thúc chƣơng trình/dự án, cộng đồng địa phƣơng có đầy đủ năng lực để QLTH đới bờ thông qua các hoạt động phát triển của chính họ.
Đới bờ thƣờng trở thành một khu vực của xung đột, với rất nhiều đối tƣợng sử dụng cạnh tranh nhau để có đƣợc không gian và nguồn lợi giới hạn. Mặc dù mối quan tâm thƣờng tập trung vào những bên liên quan chính (primary stakeholders), những ngƣời trực tiếp sử dụng không gian và nguồn lợi ven biển, xung đột cũng tồn tại giữa các bên liên quan thứ cấp (secondary stakeholders), những ngƣời có liên quan gián tiếp đến quản lý không gian và nguồn lợi ven bờ (ví dụ nhƣ các sở, ban ngành, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức viện trợ…). Xung đột giữa các bên liên quan thứ cấp (secondary stakeholders) không những gia tăng từ việc cạnh tranh về sở hữu không gian và nguồn lợi, mà còn do các tổ chức khác nhau thì có các sự sắp xếp bố trí thể chế khác nhau để thực thi chính sách của mình.
Trong phạm vi đề tài, cộng đồng cƣ dân địa phƣơng cùng các nhà khoa học thảo luận về lợi thế, khó khăn của địa phƣơng, thời vụ và cơ cấu cây trồng vật nuôi, cùng xây dựng và triển khai mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô làng xóm và quy mô hộ gia đình.
b) Kinh tế hộ nông dân và mô hình hệ kinh tế sinh thái
Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tƣợng nghiên cứu chính của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu đƣợc thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những gia
443
đình chủ yếu hoạt động dựa vào nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây, xuất hiện khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận.
Khái niệm hộ nông dân đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Frank, Ellis, 1988).
Mục tiêu sản xuất của hộ nông dân quyết định lựa chọn sản phẩm kinh doanh, quyết định mức độ đầu tƣ, phản ứng với giá cả vật tƣ, lao động và sản phẩm của thị trƣờng. Sản xuất của hộ nông dân thay đổi từ tình trạng tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình phát triển ấy hộ nông dân thay đổi mục tiêu và cách thức sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ phản ứng với thị trƣờng ở nhiều cấp độ khác nhau phù hợp với thực lực kinh tế và trình độ quản lý của hộ nông dân.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Ngƣời nông dân phải lao động để sản xuất lƣợng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng đƣợc coi nhƣ một lợi ích. Nhân tố ảnh hƣởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (tỷ lệ lao động và những ngƣời phụ thuộc).
Ở mức độ cao hơn, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường, tuy vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp xúc với thị trƣờng sản phẩm, thị trƣờng lao động và thị trƣờng vật tƣ ở địa phƣơng.
Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá: Ngƣời nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia đình. Kiểu nông dân này có những phản ứng phù hợp với thị trƣờng vốn, thị trƣờng ruộng đất, thị trƣờng vật tƣ, lao động và thị trƣờng sản phẩm. Đặc biệt khi những thị trƣờng này có sự thay đổi hoặc biến động, hộ nông dân sẽ có phản ứng bằng cách thay đổi đối tƣợng sản xuất, quy mô sản xuất…
d) Phát triển nông thôn và mối liên quan với QLTH đới bờ
Phát triển nông thôn có vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với những nƣớc đang phát triển và nền kinh tế phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Khái niệm phát triển
444
nông thôn đƣợc Ngân hàng thế giới đề xuất nhƣ sau: “phát triển nông thôn là một chiến lược hoặc chính sách được thiết kế nhằm cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội cho người dân ở những vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng những lợi ích của sự phát triển đến những vùng nghèo nhất đặc biệt cho những đối tượng sinh sống và làm việc tại vùng nông thôn, bao gồm những nông dân sản xuất quy mô nhỏ, người thuê mướn đất và nông dân không có đất...” (Ngân hàng thế giới, 1975).
Có thể dễ dàng nhận thấy một trong những mục tiêu hàng đầu của phát triển tổng hợp nông thôn là nâng cao mức sống của ngƣời dân địa phƣơng bằng việc gia tăng sản lƣợng nông nghiệp và các ngành kinh tế khác có liên quan đến các dạng tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ những thế mạnh về kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Chiến lƣợc phát triển nông thôn là một phần quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn. Chiến lƣợc phát triển nông thôn thƣờng là những chiến lƣợc mang tính lâu dài, với những mục tiêu phát triển lớn và tổng hợp nhằm nâng cao trình độ phát triển của đất nƣớc hoặc khu vực. Chiến lƣợc cũng mang tính tổng hợp và có phạm vi ảnh hƣởng lên tất cả các ngành kinh tế, xã hội, công nghệ, luật pháp có liên quan đến mục tiêu phát triển nông thôn.
Chiến lƣợc phát triển nông thôn bao gồm các hợp phần nhƣ sau: (1) chính sách quản lý đất đai; (2) chính sách về công nghệ; (3) chính sách về việc làm; (4) chính sách phát triển giáo dục và nghiên cứu khoa học; (5) chính sách về việc tổ chức nông thôn; (6) chính sách về giá cả; (7) kết hợp với công việc của nền kinh tế (David A.M. Lea và D.P. Chaudhri, 1983).
Ở cấp độ thấp hơn chiến lƣợc và chính sách, đối với phát triển nông thôn thƣờng có hai loại dự án chƣơng trình là nhóm dự án liên quan và không liên quan trực tiếp đến nông nghiệp. Trong đó, nhóm dự án không liên quan đến nông nghiệp bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau nhƣ: nâng cao chất lƣợng cuộc sống, sức khỏe của ngƣời dân, phát triển các ngành kinh tế ngoài hoặc ít liên quan tới nông nghiệp. Các dự án thuộc nhóm này ở khu vực nghiên cứu nhƣ dự án phát triển du lịch, khái thác khoáng sản, giao thông thủy...Có thể nói, các dự án, chƣơng trình phát triển nông thôn thƣờng mang tính tổng hợp cao.
Quy hoạch không gian phát triển nông thôn
Quy hoạch không gian là một quá trình tiếp diễn liện tục với những mục tiêu dài hạn. Quy hoạch không gian phát triển nông thôn bao gồm các dự án quy hoạch dài hạn và quy hoạch chi tiết cho từng giai đoạn cụ thể (David. A.M., Lea et al, 1983).
445
Hình thành quy hoạch
Nghiên cứu nông thôn và phát triển
Đánh giá
Lập chƣơng trình và kế hoạch
Quản lý nhân sự
Sự tham gia của cƣ dân địa phƣơng
Nguồn: Chambers. R. 1974
Hình 6.2. Quá trình xây dựng quy hoạch phát triển nông thôn
Vai trò tham gia của các địa phƣơng là hết sức quan trọng (David A.M. Lea và
D.P. Chaudhri, 1983). Trong hình 6.5 cho thấy mọi mối liên hệ đều liên quan đến các
tổ chức địa phƣơng vì nó là đối tƣợng tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển và
quyết định mức độ thành công của quá trình này.
6.4.2. Tổ chức lãnh thổ và quy hoạch không gian khu vực ven biển
Nhƣ đã phân tích ở các phần trên, khu vực ven biển 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên có
thể phân chia thành nhiều đới có đặc điểm khác biệt cả về điều kiện tự nhiên và nhân
văn. Trong số đó, khu vực bãi ngang mang những đặc điểm đặc trƣng cho khu vực
nghiên cứu: chịu tác động mạnh mẽ của cả lục địa và biển; là khu vực tập trung dân cƣ
đông, quá trình khai thác lãnh thổ lâu đời, nhiều nguồn tài nguyên có dấu hiệu giảm về
trữ lƣợng và chất lƣợng,...Những đặc điểm đó đã làm cho trình độ phát triển của khu
vực bãi ngang thuộc vào loại thấp nhất trong khu vực nghiên cứu. Chính vì vậy, tổ
chức lãnh thổ và quy hoạch không gian khu vực bãi ngang ở quy mô cấp xã, thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu của đề tài, địa bàn nghiên cứu điểm
đƣợc lựa chọn là xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị - một xã thuộc vùng bãi ngang điển hình có điều kiện kinh tế rất khó khăn. Tính đến năm 2009, xã vẫn nằm trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn của Chính phủ theo Chƣơng trình 135.
446
6.4.2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Hải An: Phân tích những hạn chế cho quá trình phát triển
Điều kiện tự nhiên, bao gồm địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng, thuỷ văn và lớp phủ thực vật. Đây là các nhân tố chính đóng vai trò thành tạo cảnh quan, là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái trên một lãnh thổ, đặc biệt đối với vùng cát ven biển nhƣ xã Hải An. Mặt khác, những đặc điểm và sự phân bố của những nhân tố này cũng là các hạn chế cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu. Nội dung phần này tập trung vào việc phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực làm tiền đề cho những đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng tài nguyên vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
a)Vị trí địa lý và giá trị vị thế của khu vực nghiên cứu
Xã Hải An nằm trong tiểu vùng 3 của đới bờ tỉnh Quảng Trị, nơi có ít tài nguyên thiên nhiên, không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, ngoại trừ nguồn lợi hải sản. Cụ thể, xã Hải An nằm ở phía đông huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, phía bắc giáp huyện Triệu Phong, phía tây giáp xã Hải Ba, phía nam giáp xã Hải Quế và Hải Khê. Với đƣờng bờ biển kéo dài hơn 6km, chạy dọc phía đông của xã theo hƣớng tây bắc - đông nam, xã Hải An có tiềm năng tự nhiên phát triển ngành khai thác hải sản và du lịch.
Giá trị vị thế của xã Hải An thể hiện rõ nét ở đặc điểm: do nằm sát biển, xã có đƣờng bờ biển kéo dài, bãi biển phẳng và thoải là những điều kiện tạo nên bãi tắm đẹp. Hiện nay, bãi tắm Mỹ Thủy nằm trong địa phận xã Hải An đƣợc đánh giá là một trong những bãi tắm đẹp và có sức hút du khách. Bên cạnh đó, vị trí của xã đã tạo nên điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông thủy. Ngay từ thời chiến tranh chống Mỹ, nơi đây đã hình thành nên cảng quân sự dã chiến phục vụ cho các hoạt động của quân đội Mỹ. Hiện nay, theo quy hoạch của tỉnh Quảng Trị, Mỹ Thủy dự kiến sẽ hình thành nên Khu kinh tế tổng hợp Mỹ Thủy, bao gồm cảng biển và các hoạt động kinh tế khác trong tƣơng lai.
Bên cạnh những thuận lợi do vị trí địa lý đem lại, xã Hải An cũng có những khó khăn: do nằm sát biển và kéo dài theo đƣờng bờ, vì vậy đa phần diện tích của xã là đất cát, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa. Phần diện tích thích hợp cho phát triển các loại cây trồng có giá trị không nhiều. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất do vị trí địa lý đem lại.
b) Đặc điểm địa chất, địa hình
Địa chất
Khu vực nghiên cứu bao gồm các thành tạo địa chất Đệ tứ:
447
- Trầm tích Holocen giữa muộn ( ): Đây là các thành tạo đƣợc hình thành
sau đợt biển tiến Flandrian, đóng vai trò cấu tạo nên bề mặt thềm cao 4 - 6m, các dải cát, đụn cát cao phân bố từ trung tâm tới phần phía tây nam lãnh thổ nghiên cứu. Với
thành phần vật chất đặc trƣng bởi các tập cát trắng xám, khi phong hoá chúng thƣờng
tạo ra đất cát nghèo dinh dƣỡng. Những đặc trƣng này là cơ sở ban đầu cho việc lựa
chọn các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, từ đó hình thành nên những mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình.
- Trầm tích hiện đại ( ): Với thành phần vật chất chủ yếu là cát hạt trung và
nhỏ màu vàng nhạt, trầm tích này nằm ở độ cao 0 - 2m, hình thành nên bãi biển khá
bằng phẳng có chiều rộng thay đổi từ 40 - 50m đến 100 - 150m, phân bố thành dải dọc
ven bờ, thuận lợi cho việc xây dựng các khu dân cƣ, trồng trọt, chăn nuôi, khai thác hải sản hoặc xây dựng các bãi biển phục vụ du lịch.
Địa hình
Địa hình khu vực nghiên cứu đƣợc chia thành 2 nhóm dạng địa hình chính.
Trong đó, mỗi dạng địa hình có những đặc trƣng riêng gây khó khăn hay thuận lợi
trong quá trình hình thành mô hình hệ kinh tế sinh thái nói riêng và phát triển kinh tế -
xã hội nói chung.
(1) Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo do hoạt động của biển: Nhóm dạng địa
hình này có bề mặt tƣơng đối bằng phẳng, hơi nghiêng thoải từ tây sang đông, khá
thuận lợi cho các hoạt động khai thác của con ngƣời. Trong đó:
- Thềm tích tụ bậc I (cao 4 - 6m): bề mặt thềm (do các bề mặt tích tụ nâng lên
trong Holocen giữa muộn) khá bằng phẳng, hơi nghiêng thoải từ tây sang đông, nằm trên độ cao 4 - 6m, phân bố ở phần trung tâm và phía tây nam của xã, có điều kiện khá
phù hợp cho ngƣời dân sinh sống, từ đó tiến hành các hoạt động sản xuất nhƣ trồng
rừng hay trồng trọt, chăn nuôi. Đây là địa bàn tƣơng đối phù hợp để xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hình thành các mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình.
- Bãi biển tích tụ: bề mặt này phân bố thành dải hẹp chạy dọc theo bờ biển hiện
đại khu vực nghiên cứu, rộng khoảng 40 - 50m, cũng là một địa bàn có điều kiện tƣơng đối thuận lợi cho dân cƣ sinh sống cũng nhƣ phát triển các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp hay thủ công nghiệp. Ngoài ra, với vị trí gần biển và có bãi biển
rộng, những hoạt động du lịch và khai thác hải sản có thể phát triển trên địa hình này.
448
Hình 6.3. Sơ đồ vị trí xã Hải An
449
(2) Nhóm dạng địa hình đƣợc thành tạo do hoạt động của biển - gió: do chịu tác động mạnh của gió kết hợp với yếu tố về vị trí, độ cao, thành phần vật chất cấu tạo, yếu tố nhiệt ẩm, nhóm dạng địa hình này hầu nhƣ không thuận lợi, hoặc gây khó khăn cho hoạt động sinh sống cũng nhƣ sản xuất của ngƣời dân trong xã. Đụn cát tích tụ: dạng địa hình này phân bố thành dải song song với đƣờng bờ, tập trung ở phần trung tâm lãnh thổ nghiên cứu, tiếp giáp ngay với bề mặt đồng bằng, có đặc điểm ít thuận lợi cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hay cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất (nhất là khi các đụn cát có tính di động cao) nhƣ: nằm ở độ cao từ 5 đến 10m, bề mặt lƣợn sóng, dƣới dạng các dãy đụn nối tiếp nhau, sƣờn bất đối xứng (dốc ở phía tây và thoải ở phía đông).
- Những dạng địa hình còn lại bao gồm máng trũng thổi mòn và dải cồn cát phôi thai đang di động mang những đặc điểm bất lợi, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cuộc sống của ngƣời dân trong xã. Trong đó, máng trũng thổi mòn phân bố rải rác trên các bề mặt tích tụ cát ở Mỹ Thuỷ và xen giữa các khu dân cƣ của xã. Đặc biệt, dải cồn cát phôi thai di động rất phổ biến trong khu vực nghiên cứu (nhiều nhất ở khu vực thôn Thuận Đầu) với độ cao trung bình từ 1 đến 2m, thậm chí 3 - 4m, bề rộng thay đổi từ vài mét đến vài chục mét, thành phần vật chất cấu tạo là cát trắng xám, hạt mịn đến trung, phân bố theo hƣớng song song dọc bờ biển nên khi có tác động của gió, chúng di động về phía đất liền gây vùi lấp đồng ruộng, thu hẹp diện tích đất canh tác.
c) Đặc điểm khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan
Lãnh thổ nghiên cứu thuộc vùng khí hậu Bình - Trị - Thiên của miền khí hậu Đông Trƣờng Sơn (Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc, 1993), do đó khí hậu khu vực mang tính chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu: khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh ở phía bắc và khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía nam. Tuy vậy, khu vực này lại là nơi hàng năm xảy ra nhiều hiện tƣợng thời tiết cực đoan.
Một số đặc điểm thuận lợi:
- Về chế độ nhiệt: nền nhiệt cao, mùa đông ấm hơn so với các vùng phía bắc và tƣơng đối lạnh so với các vùng phía nam với một số biểu hiện nhƣ: tổng lƣợng nhiệt năm trên 90000C, số giờ nắng trung bình đạt 1800 - 2000 giờ/năm, nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 - 260C (nhiệt độ tháng thấp nhất (I, XII) khoảng 200C, nhiệt độ tháng cao nhất (V-VII) có thể lên tới 350C), biên độ nhiệt giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khá cao, khoảng 9 đến 100C. Chế độ nhiệt này là một trong những điều kiện tƣơng đối phù hợp cho sự phát triển của các loại cây nhiệt đới.
450
Hình 6.4. Sơ đồ địa mạo xã Hải An
451
Hình 6.5. Biểu đồ nhiệt độ, độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Hình 6.6. Biểu đồ lượng mưa trung bình các tháng trong năm
- Về chế độ ẩm: khu vực nghiên cứu có nhiều tháng ẩm, quá nửa số tháng trong năm (7 - 8 tháng) có độ ẩm không khí trung bình lớn hơn 85%. Chỉ số ẩm ƣớt từ tháng I đến tháng VII từ 0.5 - 0.7.
- Về chế độ mƣa: lƣợng mƣa trung bình năm trên 2400mm/năm, mùa mƣa bắt đầu vào tháng VIII, kết thúc vào tháng XII hoặc tháng I năm sau, lũ tiểu mãn vào tháng V, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến cuối tháng VII đầu tháng VIII.
- Về chế độ gió: hàng năm có 2 mùa gió chính là gió mùa Tây Nam gây khô nóng về mùa hạ, gió mùa Đông Bắc gây ẩm ƣớt về mùa đông. Ngoài ra, trong khu vực còn có một số dạng hoàn lƣu nhỏ nhƣ: gió đất - biển, gió Lào. Nhờ chế độ gió và dạng
452
hoàn lƣu nhỏ này, khu vực nhận đƣợc lƣợng mƣa tƣơng đối lớn trong mùa mƣa (chủ yếu do sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc), có sự điều hoà lƣu thông không khí (nhờ vào hoạt động của gió đất - biển dọc ven biển).
(2) Một số đặc điểm bất lợi:
- Bão và lũ lụt: lƣợng mƣa tuy khá phong phú nhƣng lại tập trung trong một số tháng (lƣợng mƣa trung bình từ tháng 9 đến tháng 12 lớn hơn 300mm/tháng với số ngày mƣa từ 15 đến 29 ngày/tháng). Điều kiện khí hậu này kết hợp với những đặc điểm thuỷ văn tạo ra tình trạng thƣờng xuyên ngập úng vào mùa mƣa trong xã. Đặc biệt, Hải An còn chịu ảnh hƣởng của những đợt bão, kèm theo mƣa to, gió lớn (các tháng nhiều bão nhất tập trung từ tháng 9 đế tháng 11 với tốc độ gió bão ven biển có thể đạt tới 40m/s), gây thiệt hại lớn về ngƣời và hoạt động sản xuất. Vì vậy, khi xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái nên kết hợp với các biện pháp thủy lợi (xây dựng kênh mƣơng thoát nƣớc) phù hợp nhằm hạn chế thiệt hại do bão lũ gây ra.
- Hạn hán: Đây là hiện tƣợng thời tiết cực đoan do hoạt động của gió Tây khô nóng, thƣờng xuất hiện vào mùa hạ, chủ yếu vào tháng V, VI, VII, gây ra. Loại gió khô nóng này khi hoạt động khiến cho nhiệt độ không khí tăng cao, độ ẩm không khí giảm xuống rất thấp (Khi hoạt động mạnh, vận tốc gió xấp xỉ đạt từ 5 - 10 m/s làm cho nhiệt độ không khí trong ngày có gió có thể đạt tới 370C - 400C, độ ẩm không khí giảm xuống dƣới 45%. Khi tốc độ gió Lào vừa phải, khoảng 2 - 3 m/s, nhiệt độ không khí có thể là 340C - 350C và độ ẩm thấp dƣới 55%). Nền nhiệt cao kết hợp với gió Lào khiến cho đất đai trở nên khô cằn, thiếu ẩm nghiêm trọng, thực vật khó phát triển. Đây là một nét đặc trƣng đáng lƣu ý khi lựa chọn giống cây trồng hoặc vật nuôi có khả năng chịu hạn, tăng khả năng bền vững cho các mô hình kinh tế sinh thái.
- Cát di động: đây là một hiện tƣợng tự nhiên cực đoan do ảnh hƣởng của điều kiện khí hậu (gió, mƣa) kết hợp điều kiện thổ nhƣỡng gây ra. Do các dạng di chuyển của cát (cát bay, cát chảy, cát nhảy), mặt cát luôn xáo trộn trung bình từ 30 - 35cm, làm cho cây cối bị lấp vùi và không sống đƣợc trên cát. Đối với hiện tƣợng này, để có thể hình thành và phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp, cần thiết phải có sự nghiên cứu và lựa chọn hợp lý nhằm hạn chế đƣợc hiện tƣợng cực đoan này, chẳng hạn trồng rừng chống cát di động.
d) Đặc điểm thuỷ văn
- Nƣớc mặt: Hệ thống nƣớc mặt bao gồm dòng chảy thƣờng xuyên và dòng chảy tạm thời. Trong đó, dòng chảy thƣờng xuyên gồm những con suối bắt nguồn từ các xã Hải Ba, Hải Quế, chảy qua trung tâm vùng cát theo hƣớng vuông góc với đƣờng bờ ra biển. Các con suối này rất nông, sâu khoảng 10cm, rộng 5m, lƣu lƣợng nƣớc vào mùa khô là 0,18m3/s. Ngoài nhiệm vụ cung cấp nƣớc, những con suối này còn đƣợc lợi dụng để chuyển nƣớc ra biển.
453
- Nƣớc ngầm: dạng nƣớc ngầm trong khu vực nghiên cứu là nƣớc lỗ hổng tồn tại trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ. Lƣợng nƣớc ngầm rất dồi dào nhƣng mực nƣớc nông. Mùa mƣa mức nƣớc đó cách mặt cát từ 0,8 - 1,5m. Tầng nƣớc đó đƣợc chứa trong tầng cát, thuộc phụ thống Holocen thƣợng nguồn gốc sông - gió - biển. Thành phần chủ yếu là cát thạch anh hạt vừa đến hạt thô, mài mòn và chọn lọc tốt, có chiều dày từ 20 - 30m và đƣợc ngăn cách bởi tầng trầm tích thuộc phụ thống Holocen giữa là tầng trầm tích không thấm nƣớc, vì thế mà lƣợng nƣớc ngầm nhiều năm của tầng dƣới không tràn lên tầng nƣớc ngầm trên cùng. Nhìn chung, nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Tuy vậy, yếu tố thuỷ văn này cũng tồn tại những đặc điểm không thuận lợi cho cuộc sống cũng nhƣ quá trình sản xuất của ngƣời dân trong xã Hải An. Cụ thể, lƣợng dòng chảy mặt nhỏ, tập trung lƣợng lớn vào một số tháng trong năm (từ tháng IX đến tháng XI), suối có lƣu vực nhỏ, ngắn, dốc nên khả năng giữ nƣớc kém, vì vậy, các suối có thể là phƣơng tiện để mang cát về lấp đồng ruộng, nhà cửa và đƣờng sá, tăng thêm lƣợng lũ (nhất là các tháng X và XI) và hạn chế phù sa về bón ruộng.
e) Đặc điểm thổ nhưỡng
Nhóm đất cát thuộc lãnh thổ nghiên cứu bao gồm: đất cồn cát biển (đất cồn cát trắng, đất cồn cát vàng) và bãi cát ven biển. Đặc điểm chung của nhóm đất này là đất khô, thiếu ẩm, nghèo chất dinh dƣỡng, và đặc biệt rất nghèo mùn. Tuy đất cát có tuổi thành tạo trẻ nhƣng lại có xu hƣớng thoái hoá nhanh do thành phần cơ giới nhẹ, đặc biệt là khả năng giữ nƣớc kém. Trong đó, mỗi nhóm đất có đặc điểm riêng nhƣ:
- Đất cồn cát biển có thành phần cơ giới thịt nhẹ, chủ yếu là cát. Đất có phản ứng từ trung tính đến hơi chua. Độ phì tự nhiên của đất cồn cát vàng (Cv) thấp nhƣng cao hơn đất cồn cát trắng (Cc). Đạm tổng số và các chất dễ tiêu lân, kali đều nghèo, tổng cation trao đổi thấp. Hàm lƣợng mùn trong đất thấp, từ 0,1 - 0,2% trong đất cồn cát trắng tới 0,2 - 0,5% trong đất cồn cát vàng. Đất cồn cát trắng có địa hình cao hơn so với đất cồn cát vàng, độ dốc thƣờng 3 - 50, chúng có thể di chuyển và san lấp những dải đất canh tác nông nghiệp khi mƣa to, gió lớn hoặc chịu ảnh hƣởng của gió Lào khô nóng.
- Đối với bãi cát biển, nhóm đất này nằm trên địa hình thấp, tƣơng đối bằng phẳng, có độ phì thấp, thành phần cơ giới tuy có nặng hơn đất cồn cát biển nhƣng tỷ lệ sét nhỏ hơn, mùn trong đất nghèo, các chất tổng số nhƣ đạm, lân, kali đều thấp. Hiện nay, bãi cát biển chịu ảnh hƣởng của triều nên bị mặn ít (Cm). Ngoài ra nguyên nhân triều, đất tại khu vực thôn Thuận Đầu cũng bị nhiễm mặn do ảnh hƣởng của đầm nuôi tôm của doanh nghiệp Thái Lan.
Tuy nhiên, nhóm đất cát này vẫn có thể cải tạo đƣợc thành đất trồng trọt nếu đảm bảo đƣợc cả ba yếu tố: cát phải ổn định không bị xáo trộn, cát có độ ẩm thích hợp và cát phải có lƣợng dinh dƣỡng nhất định. Đây cũng là một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra khi xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình trong khu vực, sao
454
cho phối hợp đồng bộ ba giải pháp sau: biện pháp thủy lợi, biện pháp lâm nghiệp và biện pháp nông nghiệp.
g) Lớp phủ thực vật
Thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chu trình sinh - địa - hóa. Đặc biệt trên các vùng đất cát, thực vật lại càng đóng vai trò quan trọng, giúp giảm bớt hiện tƣơng cát di động, cải tạo điều kiện vi khí hậu, tính chất cơ lý, tăng lƣợng hữu cơ trong đất. Khu vực nghiên cứu hiện có các thảm thực vật chính:
- Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu gồm các loài thực vật chịu hạn nhƣ:
+ Trảng cây cỏ trên các đụn cát với ƣu thế là loài cỏ chông, cao dƣới 1,5m; che
phủ kín.
+ Trảng cỏ và cây bụi chịu ngập thấp dƣới 10 - 20cm, với ƣu thế là Rau ngổ
trâu, Rau dừa nƣớc, Cỏ dùi trống, Mua thƣờng, Hoàng đầu hẹp, Hoàng đầu ít hoa…
+ Các trảng cỏ chịu hạn (chỗ đất chƣa đƣợc canh tác) nhƣ Bời lời Nha Trang, Cói quăn láng, Cói quăn lông tơ, Cỏ lông bò, Cỏ may đông (cao 0,5 - 1m, che phủ thƣa).
+ Ngoài ra, dọc bãi biển hiện đại còn gặp loài Rau muống biển mọc ở nơi mép triều, về phía bãi triều và cửa lạch. Ở cửa lạch nơi nƣớc chảy ra biển và vẫn chịu ảnh hƣởng của triều cao có quần xã Rau đắng biển cao 5cm.
+ Trảng cây bụi thứ sinh nhân tác: thảm thực vật này hình thành do hậu quả của quá trình canh tác lâu dài và của chiến tranh, gồm một số loài cây chịu đƣợc hạn và sống đƣợc trên đất nghèo dinh dƣỡng nhƣ sim, mua.
- Thảm thực vật nhân tác: thảm thực vật nuôi trồng nhân tạo.
+ Thảm thực vật nuôi trồng nhân tạo gồm thảm rừng trồng và cây trồng hàng năm. Trong đó, thảm rừng trồng chủ yếu là phi lao, keo và tràm hoa vàng. Dải phi lao đƣợc trồng thành dải ở khu vực đụn cát ven biển và xen kẽ trong các khu dân cƣ. Tràm hoa vàng đƣợc trồng tập trung ở phần tây nam của xã, hình thành dải rừng phòng hộ rộng 1 - 2km. Bên cạnh đó, cây trồng hàng năm chủ yếu là khoai lang, sắn, đậu, lạc, các loại rau màu…
Thảm thực vật ở đây chủ yếu là thảm thực vật nhân tác, với các loại cây phù hợp với đất cát, có tác dụng chắn gió, có tác dụng về kinh tế và cải tạo đất tốt nhƣ cây phi lao, tràm hoa vàng, cây dứa dại và cây dứa gai. Ngoài ra, cây hàng năm cũng đã đƣợc ngƣời dân trồng trọt nhƣng diện tích canh tác rất nhỏ và manh mún, tập trung trong vƣờn nhà, trong khi đó, trên những diện tích đất tự nhiên chƣa đƣợc sử dụng chỉ có lớp phủ thực vật tự nhiên nghèo nàn. Vì vậy, khi xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái, ngoài việc lựa chọn và kết hợp những loại cây trồng hiện tại, còn cần có biện pháp thuỷ lợi phù hợp để cải tạo đất phục vụ sản xuất, giúp mở rộng diện rộng đất canh tác.
455
Hình 6.7. Sơ đồ thổ nhưỡng xã Hải An
456
6.4.2.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
a) Dân số và nguồn lao động
Theo số liệu điều tra tính đến tháng 11/2009, xã Hải An có tổng số dân là 5009 ngƣời (1.051 hộ gia đình), với tốc độ gia tăng dân số trung bình năm là 0,97%, đƣợc chia thành 4 thôn: thôn Thuận Đầu, thôn Tây Tân An, thôn Đông Tân An và thôn Mỹ Thủy. Xã có tỷ lệ hộ nghèo năm 2009 là 15,6% (174 hộ), tỷ lệ hộ cận nghèo là 14,7% tƣơng đƣơng với 163 hộ gia đình. Nhƣ vậy, số hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ khá lớn và thuộc loại cao so với các xã trong huyện Hải Lăng.
Số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60% dân số, đây là một nguồn lao động dồi dào và quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phƣơng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là lực lƣợng lao động tại chỗ không nhiều (khoảng 30% số ngƣời trong độ tuổi lao động) do thanh niên đi làm thuê chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố lân cận. Ngoài ra, do đời sống còn khó khăn nên trình độ ngƣời lao động chƣa cao, phần lớn là lao động nông nghiệp hoặc đánh bắt hải sản gần bờ. Lao động trong các ngành nghề khác ít, không ổn định, chủ yếu là lao động thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch, và làm thuê ở các tỉnh khác.
Mật độ dân số trung bình năm 2009 là 429 ngƣời/km2. Tuy nhiên, sự phân bố dân cƣ không đều (tập trung dọc theo đƣờng Quốc phòng ven biển), với diện tích đất canh tác nhỏ, manh mún, đa phần là ở vƣờn nhà, trong khi quỹ đất ở phía tây nam xã còn rất lớn. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng cho sinh hoạt và sản xuất cho khu vực đó còn chƣa có, phần lớn diện tích đƣợc trồng rừng tràm và rừng phi lao phòng hộ. Điều đó đã gây ra sức ép tới sự phát triển kinh tế vì hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của khu vực.
b) Hiện trạng sử dụng đất và tình trạng thiếu đất canh tác
Theo kết quả kiểm kê đất đai xã Hải An năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hải An là 1120,53ha. Trong đó, theo mục đích sử dụng, quỹ đất của xã bao gồm một số loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm: Diện tích đạt 165,41ha, chiếm 14,76% tổng diện tích đất tự nhiên, bình quân trên đầu ngƣời vào khoảng 0,035 ha/ngƣời. Đất đai nghèo dinh dƣỡng kết hợp với điều kiện khí hậu khắc nghiệt và tình trạng “cát bay”, “cát nhảy” đã khiến cho hệ số sử dụng đất thấp, năng suất cây trồng vật nuôi thấp, chính vì vậy cần phải mở rộng diện tích đất nông nghiệp, xác lập các mô hình kinh tế sinh thái bền vững. Một đặc điểm nữa của loại đất này trên địa bàn xã là không có đất trồng lúa mà chủ yếu là đất trồng các cây hàng năm nhƣ khoai lang, sắn, đậu, lạc, 1 số cây rau màu và cây gia vị. Các loại nông sản chƣa mang tính sản xuất hàng hoá, chủ yếu phục vụ chăn nuôi và đáp ứng một phần nhu cầu lƣơng thực thực phẩm của xã.
Theo đánh giá của UBND xã, diện tích trồng cây hàng năm giảm 0,2 ha (giai
đoạn 2006-2010) do chuyển sang loại đất phi nông nghiệp
457
- Đất lâm nghiệp: Diện tích loại đất này là 661,47ha, chiếm 59,03% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp đƣợc phân thành đất trồng rừng phòng hộ và đất trồng rừng sản xuất.
+ Trong đó, rừng phòng hộ có diện tích 288,2 ha phân bố thành hai khu vực: dải rừng hẹp chạy sát bờ biển với thành phần chủ yếu là phi lao và một diện tích lớn ở phần tây nam trồng tràm hoa vàng và phi lao. Diện tích rừng phòng hộ lớn đã làm giảm đáng kể hiện tƣợng cát di động gây lấp ruộng, vƣờn, nhà cửa, đƣờng giao thông.
+ Diện tích rừng sản xuất chiếm 33,32% tổng diện tích đất tự nhiên tƣơng
đƣơng với 373,27 ha.
Diện tích đất lâm nghiệp (chủ yếu là đất trồng rừng sản xuất) năm 2010 giảm 24,69 ha so với năm 2006, do diện tích này chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: 23,62 ha; đất giao thông: 0,79 ha; đất bãi thải: 0,28 ha. Theo dự báo (của UBND xã), diện tích rừng sản xuất có xu hƣớng tiếp tục giảm do nhu cầu phát triển nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm thẻ chân trắng) và phát triển mô hình kinh tế sinh thái vùng cát.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng mạnh so với 2006 (tăng 32,15 ha) do chuyển từ diện tích trồng cây hàng năm (7,7 ha), từ đất trồng rừng sản xuất (23,6 ha), đất bằng chƣa sử dụng (0,84 ha). Xu hƣớng gia tăng diện tích loại hình sử dụng đất này, theo đánh giá của đề tài, sẽ là một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng và suy thoái hệ sinh thái ven biển (cả trên lục địa và biển). Tác động lâu dài của hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm trên cát đã đƣợc đúc kết từ nhiều bài học kinh nghiệm trên thế giới và ngay tại khu vực miền trung. Những tác động này đƣợc phân tích chi tiết tại phần khác của báo cáo.
- Đất chuyên dùng: Theo số liệu thống kê của UBND xã năm 2010, tổng diện tích đất chuyên dùng là 61,25 ha, chiếm 5,5% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chuyên dùng nhỏ, với diện tích đất dành cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ chiếm 0,9% diện tích đất chuyên dùng, chứng tỏ đây là một xã còn nghèo, cần có sự đầu tƣ các dự án nhằm khai thác lãnh thổ phát triển kinh tế.
Bảng 6.6. Cơ cấu loại hình sử dụng đất (năm 2008)
Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội xã Hải An năm 2008
Mục đích sử dụng đất Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất ở Đất chuyên dùng Đất chƣa sử dụng Các loại đất khác Tổng Diện tích năm 2008 (ha) 173,44 686,15 2,87 20,09 61,25 116,61 60,12 1120,53 Cơ cấu năm 2008 (%) 15,5 61,2 0,2 1,8 5,5 10,4 5,4 100
458
- Đất ở: Diện tích đất ở là 20,09 ha, chiếm 1,8% diện tích đất tự nhiên. Dân cƣ phân bố dọc theo tuyến đƣờng ven biển, với mật độ dân cƣ cao, vì vậy cần thiết thực hiện chính sách dãn dân và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp.
- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất bằng chƣa sử dụng là 116,61 ha, chiếm 10,4% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu tại ven biển. Chính quyền các cấp cần có những nghiên cứu, giải pháp cụ thể để khai thác có hiệu quả diện tích đất này, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
Hình 6.8. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Hải An năm 2008
Tình trạng thiếu đất canh tác: Nếu xét tổng thể, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã Hải An đạt 862,06 ha năm 2010 (bao gồm các loại đất: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp). Diện tích này so với các xã khác thuộc loại trung bình. Tuy nhiên, diện tích đất trồng cây hàng năm chỉ chiếm 165,41 ha chiếm 19,19% tổng diện tích đất nông nghiệp và chiếm 14,76% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích này là quá nhỏ so với bình quân toàn huyện. Nhƣ vậy, tình trạng thiếu đất canh tác là nguy cơ lớn nhất đối với ngƣời dân địa phƣơng, bình quân chỉ đạt 0,033 ha/ngƣời. Thiếu đất canh tác, chất lƣợng đất không tốt kết hợp với những điều kiện tự nhiên khắc nghiệt khác là những khó khăn lớn gây cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã Hải An.
c) Sức ép của dân số tới tài nguyên đất
Mặc dù diện tích đất chƣa sử dụng còn khá lớn, hiện nay sự gia tăng dân số cũng đã gây sức ép đáng kể tới tài nguyên đất, đặc biệt là đất canh tác tại xã Hải An. Theo số liệu điều tra của huyện Hải Lăng năm 2007, nếu chia mật độ dân số trung bình năm của các xã theo ba mức độ: thấp (50 - 260 ngƣời/km2), trung bình (260 - 440 ngƣời/km2) và cao (440 - 910 ngƣời/km2), Hải An là một trong những xã có mật độ dân số trung bình.
459
Hình 6.9. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hải An năm 2006
460
Tuy vậy, sự phân bố này không đồng đều, chủ yếu tập trung tại những nơi có điều kiện tự nhiên phù hợp, không cần đầu tƣ nhiều công nghệ kỹ thuật để cải tạo đất đai, cụ thể là dọc hai bên đƣờng quốc phòng ven biển. Chính vì vậy, diện tích đất canh tác của xã Hải An vốn đã nhỏ hẹp nay lại càng giảm dần. Sức ép của dân số tới tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất, thể hiện rõ nét thông qua chỉ số mật độ hữu hiệu. Mật độ hữu hiệu đƣợc tính bằng công thức:
MĐHH
Trong đó: MĐHH: Mật độ dân số hữu hiệu
DS(n): Tổng số dân tại năm n
Snn(n): Tổng diện tích đất nông nghiệp tại năm n
n: năm đánh giá
Kết quả tính toán mật độ hữu hiệu của huyện Hải Lăng năm 2006 cho thấy các
xã trong huyện đƣợc phân thành 3 nhóm về mật độ hữu hiệu:
Hình 6.10. So sánh mật độ dân số trung bình và mật độ hữu hiệu huyện Hải Lăng
- Nhóm có áp lực dân số cao: 760 - 3630 ngƣời/km2. Nhóm này bao gồm các xã: xã Hải An (993 ngƣời/km2), xã Hải Khê (852 ngƣời/km2), xã Hải Xuân (911 ngƣời/km2), xã Hải Quy (1323 ngƣời/km2), xã Hải Tân (1126 ngƣời/km2), thị trấn Hải Lăng (3626 ngƣời/km2), xã Hải Vĩnh (761 ngƣời/km2).
461
- Nhóm có áp lực dân số trung bình: 430 - 760 ngƣời/km2. Nhóm này bao gồm các xã: xã Hải Thƣợng (713 ngƣời/km2), xã Hải Quế (442 ngƣời/km2), xã Hải Thọ (500 ngƣời/km2), xã Hải Thành (570 ngƣời/km2), xã Hải Thiện (456 ngƣời/km2), xã Hải Hoà (553 ngƣời/km2).
- Nhóm có áp lực dân số thấp: 60- 430 ngƣời/km2. Nhóm này bao gồm các xã: xã Hải Ba (426 ngƣời/km2), xã Hải Dƣơng (330 ngƣời/km2), xã Hải Phú (313 ngƣời/km2), xã Hải Lệ (93 ngƣời/km2), xã Hải Lâm (61 ngƣời/km2), xã Hải Trƣờng (223 ngƣời/km2), xã Hải Sơn (121 ngƣời/km2), xã Hải Chánh (357 ngƣời/km2).Theo cách phân chia này, xã Hải An nằm trong nhóm có áp lực dân số cao với mật độ 993 ngƣời/km2, cao gấp gần 3 lần so với mật độ dân số trung bình năm của xã. Số liệu này cho thấy sự thiếu hụt diện tích đất canh tác tƣơng đối lớn, đặc biệt đối với một xã thuần nông nhƣ Hải An, do đó cần thiết phải mở rộng thêm diện tích đất canh tác bằng cách cải tạo và đƣa vào sử dụng diện tích đất chƣa sử dụng hoặc kém hiệu quả (chủ yếu là đất cát ven biển) hoặc tiến hành giãn dân nhằm giảm bớt sức ép tới tài nguyên đất.
d) Hiện trạng phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng
Theo số liệu thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, tổng thu
nhập xã Hải An là 35.223.288.000 đồng, với thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 7.032.000 đồng/ngƣời/năm. Trong cơ cấu kinh tế xã Hải An năm 2008, nông - lâm - ngƣ nghiệp chiếm ƣu thế nhất là 63,4%, tiểu thủ công nghiệp chiếm 13,9%, dịch vụ 2,7%, và các ngành khác 20%.
Hình 6.11. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Hải An năm 2008
Nông - lâm - ngư nghiệp
- Nông nghiệp: Hiện trạng phát triển của ngành nông nghiệp là một trong những cơ sở cho việc lựa chọn giống cây, con phù hợp cho hợp phần vƣờn, chuồng trong xây dựng mô hình kinh tế sinh thái của xã. Trong đó: (i) Về trồng trọt: Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích đất trồng trọt phân tán, ngƣời dân chƣa đƣợc hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác trên đất cát nên khu vực hiện tại chƣa thể trồng lúa, mà
462
chủ yếu trồng một số cây hoa màu vào vụ đông xuân nhƣ khoai lang, đậu, sắn, lạc. Vì diện tích canh tác ít, nhỏ lẻ nên sản xuất còn chƣa mang tính hàng hoá, sản phẩm chủ yếu để dùng trong gia đình và phục vụ chăn nuôi. (ii) Về chăn nuôi: So với các xã lân cận, Hải An có thế mạnh về chăn nuôi trong đó chủ yếu là chăn nuôi lợn và hầu hết chăn nuôi theo hộ gia đình. Do thức ăn của lợn chủ yếu là phụ phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp (rau khoai lang, bã rƣợu sau khi nấu và những thức ăn khác), lợn lại ít bị dịch bệnh nên trung bình mỗi gia đình trong xã đều nuôi 1 đến 2 lứa lợn trong năm. Hiện nay trang trại vùng cát ở thôn Tây Tân An đã đầu tƣ 120 triệu đồng để xây dựng trang trại giống chăn nuôi, đã thả nuôi 40 con lợn, trên 200 con gà, nuôi 3 hồ cá nƣớc ngọt, diện tích 0,5 ha gồm 11.000 con cá giống và các loại cây lâm nghiệp khác.
- Lâm nghiệp
Diện tích trồng cây lâm nghiệp của khu vực tƣơng đối lớn. Đây là thảm thực vật giúp điều hòa sinh thái, cải tạo môi trƣờng và cũng là nguồn cung cấp nhiên liệu cho khu vực. Những loại cây lâm nghiệp nhƣ phi lao, keo lá tràm (tràm hoa vàng)… là cơ sở cho hợp phần rừng trong mô hình kinh tế sinh thái, tuy nhiên vẫn cần ƣu tiên chức năng sinh thái của rừng phòng hộ nhằm ngăn chặn hiện tƣợng cát di động cũng nhƣ điều hoà không khí. Trong năm 2008, địa phƣơng đã khai thác 1.986m3 (củi phi lao: 812m3, gỗ keo lá tràm: 1174m3). Nhóm hộ ông Nguyễn Đình Thả nhận trồng rừng theo dự án 661 với diện tích 100ha, số lƣợng cây đã trồng 28 vạn cây. Nhân dân địa phƣơng sau khi khai thác đã trồng lại 3 vạn cây phân tán.
- Ngư nghiệp: gồm hai loại hình chính là đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản. Đây cũng là một trong những hợp phần hình thành nên mô hình kinh tế sinh thái, tuy điểm hạn chế của loại hình đánh bắt hải sản là nguồn hải sản ven bờ đang suy giảm, còn loại hình nuôi trồng thủy sản là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc. Trong đó, về đánh bắt hải sản, ngƣời dân địa phƣơng tập trung khai thác hải sản ven bờ với công cụ đánh bắt thô sơ, nguồn thu nhập bấp bênh, không ổn định (do Hải An là xã ven biển có tiềm năng hải sản lớn, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, ngƣời dân không có đủ vốn và kỹ thuật để đánh bắt xa bờ). Cụ thể, do ảnh hƣởng của đợt rét đậm, rét hại đầu năm 2008, biển động kéo dài nên sản lƣợng toàn xã khai thác đƣợc 13.388 tấn, đạt 95,6% so với kế hoạch đề ra, xuất khẩu 84,8 tấn đạt 40,2%. Nhìn chung, hình thức đánh bắt này nếu kéo dài liên tục gây nguy cơ cạn kiệt nguồn hải sản ven bờ.
- Về nuôi trồng thuỷ sản: (i) Nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt: Trong xã có hơn 30 hộ nuôi cá nƣớc ngọt. Đây là loại hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế tƣơng đối cao, công lao động tốn không nhiều, nhƣng do chƣa có quy hoạch cụ thể nên chƣa đƣợc nhân rộng. (ii) Nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ: Trên địa bàn xã hiện tại có một
463
doanh nghiệp Thái Lan đầu tƣ nuôi tôm nƣớc lợ trên cát. Doanh nghiệp trên đã đầu tƣ nuôi trồng trên diện tích mặt nƣớc là 50 ha với sản lƣợng hàng năm đạt khoảng 18 tấn/ha. Hàng năm loại hình này đã tạo việc làm cho khoảng 35 lao động trong xã với mức thu nhập cao, ổn định so với các ngành nghề khác. Ngoài ra, trong năm 2008, nhóm hộ ở Tây Tân An đầu tƣ 420 triệu đồng để nuôi tôm he chân trắng với diện tích gần 1 ha, vụ đầu đã thu hoạch và thu lãi ròng 190 triệu (gồm 6 hộ) và đã thả nuôi vụ thứ 2, tôm phát triển tốt. Tuy nhiên, loại hình nuôi tôm trên cát nếu không có biện pháp kỹ thuật xử lý nƣớc thải hợp lý sẽ gây ô nhiễm cho môi trƣờng khu vực, tác động xấu đến các loại hình kinh tế khác.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
So với sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp, thu nhập từ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thấp hơn rất nhiều, chỉ chiếm 13,9% tổng thu nhập toàn xã, với hai loại hình chính là nấu rƣợu và làm mắm, vì vậy cần phải có sự tính toán đến hiệu quả kinh tế khi chọn làm hợp phần trong mô hình hệ kinh tế sinh thái. Trong đó, lợi nhuận từ nghề nấu rƣợu rất ít, nếu tính cả công lao động thì hầu nhƣ không có lãi. Mục đích ngƣời dân làm nghề này là để lấy bã rƣợu sau khi nấu phục vụ chăn nuôi lợn, giảm bớt tiền thức ăn nuôi lợn. Bên cạnh đó, nghề làm mắm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với nông nghiệp nhƣng do sản lƣợng đánh bắt không đủ nên trong xã chỉ có một phần nhỏ số hộ làm nghề mắm, thậm chí nhiều hộ phải đi mua cá ở nơi khác. Mô hình nƣớc mắm đóng chai Thanh Thủy ở thôn Mỹ Thủy đầu tƣ 60 triệu (dự án hỗ trợ 20 triệu), bình quân mỗi tháng bán ra thị trƣờng 2.100 lít nƣớc mắm, thu lãi ròng mỗi tháng trên 5 triệu đồng, hiện đang duy trì hoạt động tốt. Năm 2008, toàn xã đã chế biến, bán ra thị trƣờng 563.900 lít, đạt 102,5% kế hoạch đề ra.
- Thương mại, dịch vụ, du lịch
Khu vực nghiên cứu hiện còn một số di tích lịch sử chiến tranh và một số cảnh quan đẹp nhƣ bãi biển Mỹ Thủy có tiềm năng lớn về du lịch nhƣng chƣa đƣợc khai thác phù hợp. Do Hải An là một xã thuần nông, đời sống ngƣời dân còn nghèo nên chƣa thể tập trung vốn đầu tƣ hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ cho du lịch. Trong đó, khu vực bãi biển Mỹ Thủy tuy đã có một số cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch nghỉ mát, nhƣng cơ sở vật chất còn thấp kém, hình thức dịch vụ chƣa phong phú nên chƣa thu hút đƣợc khách du lịch. Do vậy, thu nhập từ dịch vụ du lịch ở đây chƣa lớn, không đủ để bù vào tiền đầu tƣ ban đầu. Vì vậy, trong những năm tới đây, chính quyền và nhân dân địa phƣơng cần có sự đầu tƣ thoả đáng và tổ chức quản lý tốt để thúc đẩy phát triển du lịch khu vực. Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ ngành nghề khác của xã còn nhỏ lẻ, kém phát triển, bao gồm các cơ sở kinh doanh xăng dầu, ngƣ luới cụ, tạp hoá, sửa chữa xe máy, xe đạp, điện tử.
464
- Hiện trạng cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Khu vực hiện có hai con đƣờng liên xã trải nhựa chạy từ quốc lộ 1A ra tới biển và một con đƣờng nhựa chạy dọc ven biển ra tới cảng Cửa Việt. Những con đƣờng này có ý nghĩa quan trọng đối với việc lƣu thông hàng hóa, thu mua và phân phối sản phẩm với các xã trong huyện và với các tỉnh.
- Hệ thống điện: Do các khu dân cƣ đều nằm trên các trục đƣờng chính nên hầu
hết các gia đình đều có điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất.
e) Quy hoạch sử dụng đất xã Hải An tới 2020
* Nhu cầu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
Để đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành công nông nghiệp nói riêng, nền kinh tế của xã nói chung, từ nay đến năm 2010 và dự kiến đến năm 2020, cần dành một quỹ đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp khoảng 880-950 ha, trong đó:
Diện tích đất trồng cây lƣơng thực khoảng: 170-180 ha.
Diện tích trồng rừng: 691-740 ha
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 19-30 ha
* Nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp
- Nhu cầu sử dụng đất ở tại nông thôn
Tỷ lệ phát triển dân số ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế –xã hội. Để đảm bảo ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất, văn hóa của mọi ngƣời dân, xã Hải An đã và đang giáo dục vận động nhân dân thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Căn cứ vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2006 của xã cũng nhƣ khả năng vận động theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc tiếp nhận dân số tăng cơ học từ nơi khác chuyển tới. Dự kiến đến năm 2010 xã Hải An phấn đấu đạt tỷ lệ tăng dân số 0,7% và đến năm 2010 là 0,5%.
Căn cứ vào tốc độ tăng tự nhiên dân số và tiếp nhận dân số tăng cơ học từ nơi khác chuyển tới. Đến năm 2010 dân số toàn xã là khoảng 4708 ngƣời và dự kiến đến năm 2010 dân số toàn xã là 4920 ngƣời.
Nhƣ vậy tổng nhu cầu đất ở nông thôn đến năm 2010 tăng khoảng 2,0-2,7 ha,
dự kiến đến giai đoạn 2011-2020 khoảng 8,4 ha.
- Nhu cầu sử dụng đất chuyên dùng
Căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế, căn cứ vào kế hoạch, mức độ đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ sản xuất, các công trình phục vụ văn hóa phúc lợi công cộng … của huyện, địa phƣơng. Do vậy, tổng nhu cầu quỹ
465
đất sử dụng cho các mục đích chuyên dùng của xã đến năm 2010 và dự kiến đến năm 2020 cần một diện tịch khoảng 67-74 ha, trong đó :
Đất xây dựng cơ quan, các công trình sự nghiệp khoảng: 0.27-0.5 ha
Đất quốc phòng an ninh: 2-4 ha
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1-2 ha
Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 66- 70 ha
- Nhu cầu sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng: 2-2.5 ha
- Nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa: 53-55 ha
* Trong thời kỳ quy hoạch riêng khu vực Mỹ Thủy với diện tích 133 ha đã có đề án quy hoạch chi tiết thị tứ Hải An (giai đoạn năm 2005 đến năm 2010). Với danh mục các loại đất nhƣ sau:
Bảng 6.7. Cơ cấu các loại đất thị tứ Hải An giai đoạn 2005 - 2010
STT
Danh mục các loại đất
Đất khu trung tâm Đất y tế ,giáo dục Đất tôn giáo , tín ngƣỡng Đất dịch vụ du lịch Đất thƣơng mại (chợ ) Đất khu cải tạo Đất khu ở dạng nhà vƣờn Đất xây dựng nghĩa trang Đất cây xanh mặt nƣớc Đất thể dục thể thao Đất XD bãi đỗ xe Đất giao thông Đất dự kiến khu sản xuất Đất dự trữ phát triển
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cộng
Diện tích (ha) 8.4 5.9 2.7 8.95 2.15 24.3 16.4 3.9 9.3 1.7 2.0 26.2 11.5 9.8 133.0
Cơ cấu (%) 6.3 4.4 2.0 6.7 1.61 18.2 12.3 2.9 7.05 1.3 1.5 19.1 9.0 7.74 100%
Nguồn: Thuyết minh chi tiết quy hoạch sử dụng đất đến 2020 xã Hải An
* Định hướng sử dụng đất đến năm 2020
Do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao, kinh tế phát triển theo xu hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa , cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tỷ lệ trọng nông nghiệp ngày càng giảm , tỷ trọng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ ngày càng tăng . Đời sống vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao, dân số ngày càng đông . Do nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích khác nhau có sự thay đổi, vì vậy cần có một định hƣớng sủ dụng đất lâu dài để đáp
466
ứng cho các mục địch phát triển Định hƣớng sử dụng đất xã Hải An đến năm 2020 đạt đƣợc mục tiêu sau: Phân bổ quỹ đất cho các nhu cầu phát triển sao cho sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, đảm bảo cho sự phát triển hài hòa giữa kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
- Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2020
Đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm nhẹ do nhu cầu mở rộng các điểm , các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các tuyến đƣờng mở rộng cụm dịch vụ dọc đƣờng quốc phòng và một số điểm dịch vụ khác . Mở rộng hệ thống giao thông , thủy lợi . Trong khi quỹ đất để mở rộng đất nông nghiệp không còn nhiều, mặt khác số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng giảm vì vậy đất nông nghiệp đến năm 2020 có xu hƣớng giảm là một nhu cầu tất yếu của địa phƣơng.
- Định hƣớng đất khu dân cƣ giai đoạn 2010-2020
Dựa vào điều kiện tính toán nhƣ đã trình bày ở trên thì dân số Hải An đến năm 2020 là 4920 ngƣời , tăng 212 ngƣời tƣơng đƣơng 78 hộ , nhƣ vậy , số hộ có nhu cầu cấp đất mới là 78 hộ . Theo định mức cấp đất ở hiện tại là 300m2, đất ở đến năm 2020 sẽ tăng 4.5 ha
Ngoài ra nhu cầu đấu giá quyền sử dụng đất để có kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng . Do các yếu tố dựa trên cơ sở mở rộng các khu dân cƣ hiện có , đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả .
- Định hƣớng sử dụng đất chuyên dùng giai đoạn 2010-2020
Trong giai đoạn 2010-2020 đất chuyên dùng có xu hƣớng tăng lên do nhu cầu sau:
Do nâng cấp, mở rộng và làm mới một số tuyến đƣờng giao thông liên thôn liên xã đƣờng trong các khu cụm thƣơng mại, dịch vụ, đƣờng lên vùng cát phía Tây Nam của xã. Mở rộng một số tuyến giao thông liên thôn quan trọng để phục vụ việc đi lại cho nhân dân , ngoài ra xã đã giành một số quỹ đất để mở rộng trụ sở cơ quan, đất giành cho an ninh quốc phòng và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Nhƣ vậy tổng nhu cầu đất chuyên dùng của xã đến năm 2020 tăng khoảng 4.9 ha
Ngoài ra cần dành một số quỹ đất vùng đồi và vùng cát để bố trí cho các nhà
máy các khu chăn nuôi lớn của dự án đầu tƣ từ bên ngoài vào.
- Định hƣớng sử dụng quỹ đất chƣa sử dụng giai đoạn 2010-2020
Nguồn quỹ đất chƣa sử dụng của xã không còn nhiều, khả năng cải tạo đƣa vào sủ dụng là rất thấp. Dự kiến đến năm 2020 đƣa vào khai thác 7,5 ha đất chƣa sử dụng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng đât nên chú trọng tránh hiện tƣợng tái hoang hóa đất đai.
467
6.4.2.3 Đặc điểm cảnh quan xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu phân loại cảnh quan của các tác giả trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam, cảnh quan khu vực nghiên cứu đã đƣợc tiến hành phân loại thành 4 cấp chính với các dấu hiệu tƣơng ứng nhƣ sau:
Bảng 6.8. Hệ thống phân loại cảnh quan xã Hải An
STT
Cấp
Dấu hiệu đặc trƣng
1
Hạng cảnh quan Đặc điểm địa hình và các quá trình địa lý tự nhiên hiện tại
2
Loại cảnh quan Mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các nhóm quần xã thực vật phát sinh
và hiện tại với các loại đất
3
Diện cảnh quan Đặc trƣng bởi một quần thể sinh vật và một biến chủng thổ
nhƣỡng (địa thế là nhân tố chủ yếu)
Nguồn: Nguyễn Thành Long (1993)
a) Hạng cảnh quan
Khu vực nghiên cứu thuộc phụ kiểu cảnh quan nhiệt đới ẩm có mùa đông ấm, phụ lớp cảnh quan đồng bằng: tƣơng đối bằng phẳng, dễ bị ngập nƣớc. Hình thái phát sinh địa hình và các quá trình ngoại sinh cùng với nền địa chất đã phân hoá lãnh thổ thành 2 hạng cảnh quan: Hạng cảnh quan đồng bằng nguồn gốc biển (phân bố chủ yếu trên bề mặt thềm Holocen giữa muộn, tƣơng ứng với phần giữa lãnh thổ) và hạng cảnh quan nguồn gốc biển - gió (phân bố dọc theo đƣờng bờ biển và ranh giới tây nam lãnh thổ). Trong đó, hạng cảnh quan đồng bằng nguồn gốc biển phân bố chủ yếu trên bề mặt thềm Holocen giữa muộn, tƣơng ứng với phần giữa lãnh thổ, với đặc trƣng địa hình lƣợn sóng, phân cắt yếu và quá trình bóc mòn - tích tụ chiếm ƣu thế. Hạng cảnh quan nguồn gốc biển - gió, với dạng địa hình chủ yếu là cồn cát kéo dài dọc bờ biển và ranh giới phía tây nam lãnh thổ, có quá trình ƣu thế là quá trình thổi mòn - tích tụ.
b) Loại cảnh quan
Khu vực nghiên cứu gồm 3 loại đất: đất cồn cát trắng, đất cồn cát vàng và đất cát mặn, 5 nhóm quần xã thực vật: quần xã thực vật tự nhiên, thảm rừng trồng, quần xã cây nông nghiệp hàng năm, vƣờn trong khu dân cƣ, quần xã sinh vật thuỷ sinh trong các đầm nuôi trồng thuỷ sản. Dựa trên mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các nhóm quần xã thực vật phát sinh và hiện tại với các loại đất, khu vực nghiên cứu đƣợc chia ra làm 13 loại cảnh quan sau:
- 3 loại cảnh quan rừng trồng gồm các loài thực vật chiếm ƣu thế là phi lao và keo lá tràm, đƣợc hình thành do hoạt động trồng rừng của ngƣời dân địa phƣơng, nhằm mục đích bảo vệ môi trƣờng, giảm thiểu hiện tƣợng cát di động và gió Lào, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế nhờ khai thác nguyên liệu làm chất đốt. Trong đó: (i) Loại cảnh quan rừng trồng phát triển trên đất cồn cát trắng: Loại cảnh quan này phân
468
bố dọc ven biển, xung quanh khu dân cƣ (với thảm thực vật ƣu thế là rừng phi lao) và phân bố ở phía tây nam địa bàn xã Hải An (với rừng keo lá tràm chiếm ƣu thế). (ii) Loại cảnh quan rừng trồng phát triển trên đất cồn cát vàng: loại cảnh quan này có thảm thực vật chiếm ƣu thế là rừng keo lá tràm, phân bố tại phía tây và tây nam lãnh thổ. (iii) Loại cảnh quan rừng trồng phát triển trên đất cát mặn: thảm thực vật chiếm ƣu thế là rừng tràm hoa vàng, phân bố chủ yếu tại thôn Thuận Đầu nằm ở phía tây bắc xã Hải An.
- 3 loại cảnh quan quần xã cây nông nghiệp hàng năm gồm các loài thực vật chiếm ƣu thế là khoai lang, sắn, đậu các loại do ngƣời dân trồng để phục vụ nhu cầu trong gia đình, do đó chủ yếu phân bố quanh khu dân cƣ, hay trong vƣờn nhà của các hộ gia đình, bao gồm: (i) Loại cảnh quan quần xã cây nông nghiệp hàng năm phát triển trên đất cồn cát trắng; (ii) Loại cảnh quan quần xã cây nông nghiệp hàng năm phát triển trên đất cồn cát vàng; (iii) Loại cảnh quan quần xã cây nông nghiệp hàng năm phát triển trên đất cát mặn.
- 2 loại cảnh quan quần cƣ hình thành do quá trình định cƣ lâu đời của ngƣời dân trong xã, trong đó: (i) Loại cảnh quan quần cư phát triển trên đất cồn cát trắng: phân bố chủ yếu dọc theo đƣờng quốc phòng ven biển; (ii) Loại cảnh quan quần cư phát triển trên đất cát mặn: phân bố trong thôn Thuận Đầu, ở phía tây bắc của xã.
- 3 loại cảnh quan quần xã thực vật tự nhiên gồm các loại thực vật chịu hạn chiếm ƣu thế nhƣ cỏ chông, cỏ may đông, cỏ dùi trống, rau đắng biển, rau muống biển... chủ yếu phân bố dọc theo các con suối. Trong đó: (i) Loại cảnh quan quần xã thực vật tự nhiên phát triển trên đất cồn cát trắng: thảm thực vật ƣu thế là các loài cỏ thấp chịu hạn (cói quăn láng, cói quăn lông tơ); (ii) Loại cảnh quan quần xã thực vật tự nhiên phát triển trên đất cồn cát vàng: ƣu thế là cỏ thấp chịu hạn, cỏ chông, rau ngổ trâu, trong đó cỏ chông phân bố trên các cồn cát; (iii) Loại cảnh quan quần xã thực vật tự nhiên phát triển trên đất cát mặn: thực vật chiếm ƣu thế là rau đắng biển tại cửa lạch giáp biển, rau muống biển.
- 2 loại cảnh quan quần xã sinh vật thuỷ sinh phân bố tại những nơi nuôi trồng thuỷ sản, tập trung tại thôn Thuận Đầu ở phía tây bắc khu vực nghiên cứu: (i) Loại cảnh quan quần xã sinh vật thuỷ sinh trên đất cồn cát trắng; (ii) Loại cảnh quan quần xã sinh vật thuỷ sinh trên đất cát mặn.
c) Diện cảnh quan
Diện cảnh quan là đơn vị phân loại nhỏ nhất trong hệ thống phân loại cảnh quan của khu vực nghiên cứu. Theo kết quả nghiên cứu, khu vực xã Hải An đƣợc chia thành 28 diện cảnh quan. Mỗi diện cảnh quan mang những đặc trƣng riêng về sự phân bố, hình thành. Đây là cơ sở tự nhiên quan trọng trong xây dựng các mô hình phát triển kinh tế xã hội.
469
Trong đó, 12 diện cảnh quan (N1, N2, N3, N4, R1, R2, R3, R4, R5, H1, H2,
T1) đƣợc hình thành trên địa hình thềm tích tụ cát biển Holocen giữa (4 - 8m).
- Các diện cảnh quan R1, R2, R3, R4, R5 với loài thực vật ƣu thế là tràm hoa vàng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trƣờng tại vùng cát ven biển nhƣ xã Hải An. Tràm hoa vàng có tán lá dày rậm có tác dụng chắn gió, ngăn hạt mƣa, giúp giảm thiểu đáng kể hiện tƣợng cát bay, cát nhảy, đồng thời bộ rễ phát triển có khả năng cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm, có tác dụng cố định cát. (i) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng (keo lá tràm) trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (R1): phân bố tại rìa đông thềm tích tụ cát biển Holocen giữa, giữa diện tích cỏ thấp tự nhiên và cây trồng nông nghiệp hàng năm. (ii) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng (keo lá tràm) trên đất cồn cát trắng, độ dốc 3 - 80 (R2): nằm rải rác giữa diện tích diện cảnh quan R1. (iii) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng (keo lá tràm) trên đất cồn cát vàng, độ dốc 0 - 30 (R3): phân bố thành dải rộng phía tây nam khu vực nghiên cứu. (iv) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng (keo lá tràm) trên đất cồn cát vàng, độ dốc 3 - 80 (R4): nằm rải rác trên sƣờn các đụn cát, xen kẽ trong diện cảnh quan R3. (iv) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng (keo lá tràm) trên đất cát mặn, độ dốc 0 - 30 (R5): phân bố rìa tây bắc xã Hải An, thuộc thôn Thuận Đầu. Đất tại đây bị nhiễm mặn chủ yếu do hồ chứa nƣớc của đầm nuôi tôm. (v) Diện cảnh quan cây trồng nông nghiệp hàng năm trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (H1): phân bố gần khu dân cƣ, dọc bờ suối với cây trồng chủ yếu là khoai lang, sắn, đậu các loại phục vụ cho nhu cầu trong gia đình.
- Diện cảnh quan cây trồng nông nghiệp hàng năm trên đất cồn cát vàng, độ dốc 0 - 30 (H2): nằm xen kẽ giữa rừng thứ sinh nhân tác, dọc các con suối nên có điều kiện phát triển tốt hơn những nơi khác.
- Diện cảnh quan cỏ thấp chịu hạn trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (N1): chiếm diện tích nhỏ ở phía bắc, với các loài cỏ chịu hạn chiếm ƣu thế nhƣ Cói quăn láng, Cỏ lông bò, Cói quăn lông tơ.
- Diện cảnh quan cỏ may đông trên đất cát vàng, độ dốc 0 - 30 (N2): trƣớc khi con ngƣời khai phá, ở đây có rú cây lá cứng với ƣu thế Chỏi, Mộc, các loại Bời lời, hiện là loại cỏ cao 0,5 - 1m, che phủ thƣa với ƣu thế là cỏ may đông.
- Diện cảnh quan rau ngổ trâu trên đất cát vàng, độ dốc 0 - 30 (N3): phân bố
dọc các con suối.
- Diện cảnh quan rau ngổ trâu trên đất cát trắng, độ dốc 0 - 30 (N4): phân bố ở cuối các con suối trong xã. Bên cạnh rau ngổ trâu, diện cảnh quan này còn có các loại cỏ chịu ngập nhƣ rau dừa nƣớc, mua thƣờng, ven bờ suối có dứa dại.
- Diện cảnh quan đầm nuôi trồng thủy sản trên đất cát mặn (T1): đây là khu vực nuôi tôm trên cát của doanh nghiệp Thái Lan với nhiều ao lắng chất thải, gây ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc và môi trƣờng đất.
470
Hình 6.12. Bản đồ cảnh quan xã Hải An
471
Hình 6.13. Chú giải bản đồ cảnh quan xã hải An
472
13 diện cảnh quan (N5, N6, N7, R6, R7, R8, R9, H3, H4, H5, O1, O2) hình
thành trên địa hình thềm tích tụ cát biển Holocen muộn (2-4m) bao gồm:
- Trong các diện cảnh quan R6, R7, R8, R9, bên cạnh tràm hoa vàng, phi lao là loài thực vật có tác dụng phòng hộ: chắn gió, chống cát bay, bảo vệ đồng ruộng, làng mạc. Ngoài ra, phi lao còn có giúp cải tạo đất, và lấy gỗ, lấy củi, làm chất đốt: (i) Diện cảnh quan rừng phi lao trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (R6): trong diện cảnh quan này, ngƣời dân tiến hành trồng phi lao, đôi chỗ trồng xen với keo lá tràm dọc ven biển và quanh khu dân cƣ. (ii) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng trên đất cồn cát vàng, độ dốc 0 - 30 (R7): nằm rải rác gần khu dân cƣ. (iii) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (R8): phân bố nhiều ở phía tây nam của xã. (iv) Diện cảnh quan rừng tràm hoa vàng trên đất cát mặn, độ dốc 0 - 30 (R9): phân bố tại thôn Thuận Đầu. Đất bị nhiễm mặn do nguồn nƣớc từ đầm nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực.
- Diện cảnh quan cỏ thấp chịu hạn trên đất cồn cát vàng, độ dốc 0 - 30 (N5): loài cỏ này thấp dƣới 5cm, phân bố ở chỗ đất trống gần khu dân cƣ, đến này chỉ còn loài Bời lời Nha Trang của rú trƣớc đây.
- Diện cảnh quan cỏ may đông trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30(N6).
- Diện cảnh quan cỏ dùi trống trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (N7): cỏ dùi trống là loại cỏ sống ở sát các con suối, chỗ tiếp giáp với bãi biển hiện đại, loại cỏ này cao khoảng 10 - 20cm, độ che phủ tƣơng đối kín.
- Diện cảnh quan quần cư trên đất cồn cát trắng, độ dốc 0 - 30 (O1): phân bố
dọc đƣờng quốc phòng. Đây là nơi dân cƣ trong xã tập trung sinh sống.
- 2 diện cảnh quan O2 và H5 phân bố trong khu vực thôn Thuận Đầu, với đất bị nhiễm mặn từ nƣớc của đầm nuôi trồng thuỷ sản: (i) Diện cảnh quan quần cư trên đất cát mặn, độ dốc 0 - 30 (O2), (ii) Diện cảnh quan cây trồng nông nghiệp hàng năm trên đất cát mặn, độ dốc 0 - 30 (H5).
- Diện cảnh quan cây trồng nông nghiệp hàng năm trên đất cồn cát trắng, độ
dốc 0 - 30 (H3): đây là khu vực trồng màu trong vƣờn nhà của các hộ gia đình.
- Diện cảnh quan cây trồng nông nghiệp hàng năm trên đất cồn cát vàng, độ dốc 0 - 30 (H4): trong các diện cảnh quan này, khu trồng màu đƣợc ngƣời dân trồng sát nhà, trên những chỗ đất cao hơn, thoát nƣớc tốt hơn.
2 diện cảnh quan (N8, N9) hình thành trên địa hình bãi biển hiện đại (0 - 2m) gồm: (i) Diện cảnh quan rau đắng biển trên đất cát mặn, độ dốc 0 - 30 (N8): mọc tại cửa lạch, nơi tiếp giáp với bãi biển, chịu ảnh hƣởng của triều. Rau đắng biển cao khoảng 5cm, có độ che phủ kín; (ii) Diện cảnh quan rau muống biển trên đất cát mặn,
473
độ dốc 0 - 30 (N9): đây là nơi ngập triều định kỳ, thảm thực vật thƣa thớt, thỉnh thoảng gặp một số cây rau muống biển mọc ở mép triều bò ra tới bãi triều.
Cuối cùng, diện cảnh quan cỏ chông trên đất cồn cát vàng, độ dốc 0 - 80 (N10) hình thành trên cồn cát biển hiện đại, cao khoảng 4-8m: phân bố sát bãi biển. Cỏ chông cao dƣới 1,5m và che phủ kín các cồn cát.
6.4.2.4 Định hướng không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường xã Hải An
Trên cơ sở đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm KT-XH khu vực nghiên cứu, việc đề xuất định hƣớng tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng là điều cần thiết. Dựa vào đặc điểm các đơn vị cảnh quan, đề tài đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, khu vực nghiên cứu đƣợc chia thành 5 không gian phát triển với những ƣu tiên nhƣ sau (bảng 6.12):
STT
Không gian
Các diện cảnh quan
Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái
I Ƣu tiên bảo vệ rừng phòng hộ N10, R8, N6, R6
-
Mô hình nông lâm kết hợp
II Uu tiên phát triển mô hình quy mô hộ gia đình, và phát triển rừng
R7, R9, R5, R1, R2, R3, R4, N1, N2, N5, H1, H2
III Ƣu tiên phát triển quần cƣ
nông thôn
O1, O2, H3, H4, H5
Mô hình Vƣờn - Chuồng - Đánh bắt - Tiểu thủ công nghiệp
IV Ƣu tiên phát triển du lịch nghỉ
Du lịch
mát
N9
V
Phát triển cơ sở hạ tầng
-
-
Bảng 6.9. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan xã Hải An
- Không gian hạn chế phát triển kinh tế, ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ
Hiện nay diện tích rừng của xã là 686,15ha nhƣng đang có xu hƣớng giảm do chuyển sang các mục đích sử dụng khác nhƣ nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng các công trình công cộng và đất ở. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển hệ thống rừng phòng hộ là hết sức cần thiết, giúp điều hoà nhiệt ẩm, cải tạo đất và điều kiện vi khí hậu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất. Không gian này phân bố chủ yếu trên các trảng cỏ (N6) và các cồn cát (N10) dọc bãi biển.
- Không gian ưu tiên phát triển mô hình nông lâm kết hợp quy mô hộ gia đình,
phát triển rừng trồng và hồ sinh thái
Không gian này nằm kế cận diện tích đất ở nông thôn, phân bố từ phần trung tâm cho tới phần tây nam lãnh thổ nghiên cứu, hiện tại chƣa có ngƣời dân sinh sống.
474
Do đó, khu vực này cần tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống, cỏ thấp chịu hạn, xây dựng hồ sinh thái kết hợp với di dân lên đây sống và sản xuất theo mô hình nông lâm kết hợp.
Cụ thể, đối với các diện cảnh quan R7, R9, R5, R1, R2, R3, R4 cần tiếp tục duy trì và trồng mới để tăng diện tích rừng tràm hoa vàng. Đối với diện cảnh quan N1, N2, N5, việc trồng rừng có thể kết hợp giữa phi lao và keo lá tràm. Ngoài ra, đối với một số diện cảnh quan nhƣ R1, R3, N1, N2 cũng có thể sử dụng cho các mô hình nông lâm kết hợp. Ngoài ra, trong các diện cảnh quan nhƣ R3, N2, nơi tập trung nhiều dòng suối tạm thời có thể xây dựng hồ sinh thái. Những hồ sinh thái này có tác dụng điều tiết dòng chảy trong mùa lũ, duy trì độ ẩm vào mùa ít mƣa, cung cấp nƣớc tƣới cho các mô hình nông lâm kết hợp xung quanh, cải tạo vi khí hậu của khu vực rừng trồng và mô hình lân cận.
Các diện cảnh quan H1, H2, nơi hiện đã có sẵn những ô vuông do xã quy
hoạch, là nơi thuận lợi để áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp.
- Không gian ưu tiên phát triển quần cư nông thôn
Không gian này bao gồm các diện cảnh quan O1, O2, H3, H4, H5. Trong không gian này, mô hình vƣờn nhà truyền thống với hai hợp phần chính là vƣờn và chuồng cần tiếp tục đƣợc duy trì. Bên cạnh đó, một số loại hình kinh tế khác nhƣ tiểu thủ công nghiệp, nuôi cá trê... cũng có thể đƣợc kết hợp để giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, không gian này cũng cần quan tâm đến vấn đề cải thiện môi trƣờng vệ sinh nông thôn nhƣ hệ thống cống dẫn nƣớc thải, thu gom và xử lý rác thải.
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch nghỉ dưỡng
Không gian này phân bố tại khu vực bãi tắm Mỹ Thuỷ, nơi có tiềm năng tự nhiên phát triển du lịch. Đối với không gian này, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, dịch vụ và đặc biệt là cải thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng cần đặc biệt đƣợc chú ý.
- Không gian ưu tiên nâng cấp hạ tầng giao thông, phát triển hành lang xanh
bảo vệ môi trường
Để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khu vực cần nâng cấp hệ thống giao thông sẵn có và mở mới thêm một số đƣờng giao thông nhánh ra các vùng cát, đặc biệt ở hai thôn Đông Tân An và Tây Tân An. Ngoài ra, hệ thống đƣờng đê dọc bờ biển theo hƣớng bắc - nam cũng cần xây dựng và hoàn thiện để phục vụ cho sự phát triển của khu kinh tế biển Mỹ Thủy trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, dọc theo các tuyến đƣờng giao thông cần trồng các hàng cây phi lao, keo lá tràm nhằm tạo bóng mát, chắn gió và cát di động, cải thiện môi trƣờng đất và không khí.
475
6.4.2.5 Quy hoạch lãnh thổ phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ dựa vào cộng đồng xã Hải An giai đoạn 2009 - 2020
a. Quy hoạch lãnh thổ phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ dựa vào cộng đồng
Trên cơ sở kết quả phân tích định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển dựa vào cảnh quan và các chính sách phát triển kinh tế xã hội của xã Hải An, đề tài đã xây dựng bản đồ quy hoạch lãnh thổ phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ dựa vào cộng đồng (hình 6.15).
Đặc điểm của các hợp phần không gian thể hiện nhƣ sau:
- Hệ thống đai rừng phòng hộ
- Hệ thống hồ sinh thái
- Các mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình
b. Hệ thống đai rừng phòng hộ chắn gió, cố định cát
Đặc điểm: Hiện nay, xã Hải An đã có một dải rừng chuyên phòng hộ dài hơn 6 km dọc bờ biển, ở phía đông thôn Tân An Đông và Tân An Tây. Dải rừng này do xã đầu tƣ giống cây và bà con trong thôn bỏ công trồng, chăm sóc bảo vệ để phòng hộ bảo vệ xóm làng, giảm thiểu các hiện tƣợng tự nhiên cực đoan. Tính đến năm 2005, dải rừng gồm 2 đai phi lao 9 tuổi. Đai phi lao phía ngoài cách mép nƣớc biển 175m, rộng 90m, mật độ 2200 cây/ha, chiều cao cây trong đai là 9,2m, đƣờng kính tán cây trung bình 3,1m. Đai nằm phía trong là líp trong khu đất canh tác nông nghiệp, cao hơn mặt ruộng 1m, cách đai ngoài 82m, rộng 4m, mật độ 3625 cây/ha, có chiều cao cây là 7,9m, đƣờng kính tán 2,7m. Ở phía bắc và phía nam của khu vực 2 đai này, ngƣời dân trồng 2 hàng cây gồm keo lá tràm và phi lao trên đƣờng đi với cự ly 1,2x1,5m. Cây rừng có chiều cao 11,2m, tán cây rộng 2,7m. Đai phía ngoài nằm trên cồn cát, có cỏ khô chịu hạn, ở độ cao 8m so với mặt ruộng phía trong. Đai phía trong nằm trên bờ líp thuộc bãi cát thấp ngập nƣớc mƣa mùa hè, ở độ cao 1m so với mặt ruộng đƣợc trồng khoai lang, đậu đỗ.
Hiệu quả
- Về tác dụng phòng hộ: Đai rừng làm giảm tốc độ gió Đông Bắc, Đông Nam 0,65 đến 0,7 lần ở vị trí sau nó 2 - 5 lần chiều cao và giảm tốc độ gió Tây Nam 0,4 - 0,5 lần. Ẩm độ không khí trong đai rừng cao hơn nơi trống 3,7% vào mùa gió Đông Bắc, 7,8% vào ngày có gió Đông Nam, 4,5% vào ngày có gió Tây Nam. Nhiệt độ không khí trong đai thấp hơn nơi trống 0,6 - 1,80C tuỳ theo mùa gió. Ẩm độ đất dƣới đai rừng cao hơn nơi trống 4,6% vào mùa gió Đông Nam, 8,6% vào mùa gió Tây Nam, nhiệt độ đất dƣới đai rừng cao hơn nơi trống 1.60C vào ngày gió Đông Nam, 3,30C vào ngày gió Tây Nam. Đai rừng có mật độ 1700 cây/ha với diện tích tán của
476
cây 25,5 m2/cây trả lại lƣợng lá rụng thấp 0,25 kg/m2, trong khi đai thứ 2 có mật độ dày 3450 cây/ha, với diện tích tán cây 19,2 m2/cây, trả lại cho đất lá rụng 0,33 kg/m2. Đất tầng mặt dƣới đai rừng có mùn 0,33 - 0,54%, đạm 0,02 - 0,033%, cao hơn nơi trống (mùn 0,1%, đạm 0,004%).
- Về hiệu quả kinh tế: Lá phi lao rụng và các cành khô đƣợc trẻ em thu lƣợm góp phần cung cấp chất đốt cho các hộ dân xung quanh. Phần diện tích đất ở giữa khu vực các đai rừng phi lao phòng hộ đƣợc lên luống trồng khoai lang, đậu đỗ cho thu hoạch khá hơn trƣớc và ổn định.
Tóm lại, từ khi đai rừng đƣợc xây dựng và định hình, các đai này đã hạn chế đƣợc gió mạnh, cải thiện điều kiện vi khí hậu, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng nông nghiệp nằm trong khu vực các đai rừng phát triển. Mặt khác, do phải lên líp đắp bờ trồng đai rừng phi lao nên nƣớc mƣa đƣợc thoát tốt hơn, do đó đất trồng trọt đƣợc cải thiện, năng suất hoa màu tăng lên. Ngoài ra, dải rừng phòng hộ còn tạo không gian thoáng mát cho bãi tắm Mỹ Thuỷ, thu hút thêm khách du lịch.
c. Hồ sinh thái
Khái niệm và tiêu chí
- Khái niệm hồ sinh thái: "Hồ sinh thái là hồ chứa nƣớc mang đầy đủ đặc trƣng tính chất và tiêu chuẩn của một hồ vừa đủ sạch nhƣng lại đóng vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên và sinh thái cảnh quan, mang đến các lợi ích to lớn cho cuộc sống con ngƣời nhƣ cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất, tƣới tiêu và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài ra còn là nơi nghỉ dƣỡng và du lịch sinh thái, cải tạo vi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trƣờng trong lƣu vực hồ. Hồ sinh thái còn là điều kiện môi trƣờng tốt cho các sinh vật trong lƣu vực hồ.
- Tiêu chí cơ bản hồ sinh thái: Hồ sạch (hồ không bị ô nhiễm, không bị phú dƣỡng hoá), có vành đai hệ thống cây xanh và thảm phủ thực vật, cơ sở hạ tầng (đƣờng giao thông quanh hồ) hoàn chỉnh đồng bộ gắn kết cộng đồng, đa mục tiêu: (cấp nƣớc, phát triển, nuôi thuỷ sản, du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cải tạo môi trƣờng, vi khí hậu), phù hợp với hiện tại, không mâu thuẫn với tƣơng lai về hiệu quả kinh tế xã hội môi trƣờng, đƣợc quản lý chặt chẽ, vận hành và khai thác đúng quy trình, hiệu quả.
Đặc điểm hồ sinh thái
Với khái niệm và tiêu chí cơ bản đã nêu, xã Hải An hiện nay chƣa có hồ sinh thái. Việc xây dựng hồ sinh thái giữ vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất của các mô hình hệ kinh tế sinh thái tại xã ven biển nhƣ Hải An. Với đặc điểm đất cát nghèo dinh dƣỡng, chỉ có nguồn nƣớc ngầm tầng nông khai thác hạn chế và phục vụ tại chỗ, các hồ sinh thái muốn xây dựng có thể dựa theo một số quy mô và thông số cơ bản sau:
477
Hình 6.14. Bản đồ quy hoạch không gian phát triển xã Hải An
478
- Vị trí: hồ sinh thái có thể xây dựng tại những nơi tập trung nhiều dòng suối tạm thời, gần khu vực xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái, trong các diện cảnh quan R3, N2 nhƣ trong định hƣớng không gian đã phân tích.
- Dạng hồ sinh thái: chỉ nên đào hồ chứa nhỏ để khai thác nƣớc ngầm tầng
nông, tƣới cho vùng kề bên, không dẫn đi xa.
- Tiêu chí sinh thái chính: sạch, ổn định, trồng cây và thảm cỏ quanh hồ.
- Quy mô: hồ rộng 100 m2 đến nhỏ hơn 1000m2, sâu 2 - 3m. Bờ hồ cần có giải pháp chống sạt lở, phù hợp nhất là bờ bằng Gabion và vải địa chất, hoặc phủ lớp đất sét, đất thịt với mái dốc m = 1-1,5. Quanh hồ có đai rừng và thảm cỏ rộng từ 10 - 50m để giảm sự bốc hơi.
6.4.3 Xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình
6.4.3.1. Đánh giá thực trạng sinh kế và sự hình thành các mô hình hệ KTST tại xã Hải An
a) Thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư địa phương
- Nguồn sinh kế chính: Một điều dễ dàng nhận thấy là sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng tại xã Hải An khá nghèo nàn do điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khu vực không phong phú. Bên cạnh đó, tác động lâu dài của chiến tranh cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế nguồn sinh kế của ngƣời dân.
Một số sinh kế chính của xã Hải An có thể kể đến:
- Nuôi trồng thủy sản: phong trào nuôi tôm trên cát đang phát triển mạnh mẽ trong vòng 1 năm trở lại đây. Bên cạnh cơ sở nuôi tôm quy mô công nghiệp - Công ty CP Thái Lan, còn có nhiều hộ gia đình nuôi tôm trên cát. Tác động của hoạt động này đã đƣợc phân tích ở phần trên thông qua các kinh nghiệm thực tiễn của Thái Lan, Bangladesh, Ấn Độ,...Tuy nhiên, do lợi nhuận cao nên nhiều hộ gia đình tiếp tục chuyển đổi đất sang loại sinh kế này.
- Sản xuất nông nghiệp: nguồn sinh kế này khá đa dạng với nhiều đối tƣợng cây trồng khác nhau. Cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là cây Ném - một loại thực phẩm đƣợc ƣu chuộng ở địa phƣơng. Với vốn đầu tƣ không lớn (khoảng 40.000 đ/kg giống), Ném là loại cây chịu hạn và có thể phát triển tốt trong điều kiện đất cát nghèo dinh dƣỡng. Vì vậy, đối với một số thôn trong xã Hải An, cây Ném là đối tƣợng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra, còn có một số cây trồng khác phát triển tốt trong điều kiện thực tế của
địa phƣơng. Những cây trồng này đƣợc trình bày chi tiết trong phần sau.
- Chăn nuôi: đối tƣợng chủ yếu là chăn nuôi lợn với các quy mô khác nhau: từ vài chục con đến quy mô nhỏ hơn. Chăn nuôi lợn là nguồn sinh kế đem lại hiệu quả kinh tế nhƣng không bền vững do chịu tác động của yếu tố thị trƣờng và bệnh dịch.
479
Kết quả khảo sát thực địa cho thấy, trung bình 1 vụ chăn nuôi lợn có lãi thì vụ sau không có hiệu quả hoặc thậm chí là lỗ vốn.
b) Hiện trạng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình xã Hải An
Trong khuôn khổ đề tài KC.09.08/06 - 10, trong 2 năm 2007 và 2008 đã thực hiện điều tra 304 hộ gia đình trên địa bàn xã Hải An. Kết quả phân tích phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình cho thấy kinh tế hộ gia đình ở xã Hải An bao gồm các hợp phần cơ bản: Rừng (R), Vƣờn (V), Ao (A), Chuồng (C), Đánh bắt (ĐB), Nghề phụ - Kinh doanh (NP - KD), Dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp (DV - TCN).
Hình 6.15. Biểu đồ tần suất xuất hiện các hợp phần trong mô hình hệ kinh tế sinh thái xã Hải An
Trong đó, với đặc điểm ngành nông lâm nghiệp chiếm ƣu thế trong cơ cấu kinh tế, và kỹ thuật sản xuất chƣa cao nên hợp phần Vƣờn, Chuồng là hợp phần chiếm ƣu thế trong các mô hình qua các năm.
- Rừng: hợp phần này gồm các loại cây phi lao, keo lá tràm đƣợc trồng để lấy củi, khoảng 5 năm thu hoạch 1 lần, diện tích rừng sản xuất nhỏ, tập trung chủ yếu xung quanh nơi ở của ngƣời dân. Tính trung bình 1 sào (khoảng 360m2) trồng 250 cây chi phí hết khoảng 500.000đ, bao gồm chi phí cho lao động, giống và phân bón hoá học. Sau 5 – 10 năm, 10 cây sẽ đƣợc 1m3, giá gỗ từ 255.000đ - 400.000đ/m3, sẽ thu về khoảng 6 – 10 triệu đồng. Nhƣ vậy mỗi năm ngƣời dân lãi 1 – 2 triệu đồng. Năm 2007, toàn xã đã trồng đƣợc 2 vạn cây phân tán, trên các diện tích đã thu hoạch sản phẩm hầu hết đƣợc dùng làm củi với lƣợng gỗ bán đƣợc là 1568 m3, gồm 13500 cây, cho thu nhập gần 400 triệu đồng. Năm 2008, xã đã khai thác đƣợc 1986m3, và trồng lại 3 vạn cây phân tán sau khi khai thác.
480
- Vườn: đây là hợp phần chiếm diện tích khá lớn trong mô hình kinh tế quy mô hộ gia đình, gồm các loại hoa màu, rau màu (khoai lang, sắn, đậu, lạc, cây gia vị), trong đó chủ yếu là khoai lang phục vụ chăn nuôi lợn.
Phần lớn các hộ trồng khoai để phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong gia đình hoặc đem bán. Hàng năm khoai đƣợc trồng từ tháng 12 và đến tháng 5 có thể thu hoạch đƣợc với chi phí và thu nhập trung bình thay đổi theo từng năm. Ví dụ, trong năm 2007, chi phí mua giống khoai lang cho 1 sào khoảng 90.000đ, chi phí phân bón khoảng 100.000đ, chi phí công lao động 300.000đ (10 công). Năng suất trung bình khoảng 180 kg/sào với giá trung bình 3000đ/kg. Nhƣ vậy, tiền lãi ngƣời nông dân thu đƣợc từ khoai lang nếu chƣa tính công là khoảng 500.000đ/sào, còn nếu nhƣ đã tính công thì khoảng 200.000đ/sào tiền lãi. Đến năm 2008, chi phí cho 1 sào khoai với 1000 ngọn hết 50.000đ giống, 250.000đ công lao động, 100.000đ phân bón hoá học. Thu nhập từ khoai lang trung bình đạt 750.000đ với năng suất 5 tạ/sào, lợi nhuận thu đƣợc nếu không tính công lao động là 600.000đ, nếu tính cả công lao động thì tiền lãi là 350.000đ với tỷ suất BCR là 1,88.
Đậu là loại cây đƣợc trồng nhiều thứ 2 trong số các cây hàng năm của xã, thƣờng đƣợc trồng từ tháng 12 và thu hoạch vào tháng 4 năm sau. 1 sào đậu cần 50.000đ tiền giống (1kg đậu giống), 200.000đ tiền phân bón hoá học và 150.000đ tiền công lao động (5 công). Năng suất đạt đƣợc khoảng 90 kg/1sào với giá 6.000đ/kg, thu về khoảng 540.000đ, lãi 140.000đ/sào, nếu không tính công lao động thì tiền lãi sẽ là 290.000đ (Tỷ suất BCR là 1,35).
Sắn chiếm diện tích lớn thứ 3 trong tổng diện tích cây hàng năm của xã, với thời vụ từ tháng 7 năm trƣớc đến tháng 10 năm sau. Một sào sắn mất 20.000đ tiền giống, 30.000đ tiền phân bón hoá học và 250.000đ tiền công lao động. Năng suất là 5 tạ/sào với giá 1000đ/kg. Tiền lãi thu đƣợc là 200.000đ/1sào, còn nếu không tính công lao động thì tiền lãi thu đƣợc là 450.000đ/sào (Tỷ suất BCR là 1,67).
Lạc chƣa đƣợc trồng nhiều, với thời vụ từ tháng 1 đến tháng 5, chi phí cho 1 sào lạc gồm: 100.000đ tiền giống (7 kg lạc giống), 206.000đ tiền phân bón, 150.000đ tiền công lao động. Năng suất khoảng 80 - 100kg/sào, giá bán 8500đ/kg, thu về 850.000đ, lãi 364.000đ, còn nếu không tính công lao động sẽ lãi 544.000đ (Tỷ suất BCR là 1,86).
Ném là cây gia vị đƣợc trồng khá nhiều trong xã, với thời vụ từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. 1 sào gieo khoảng 50 lon hạt giống với giá 500.000đ, 80.000đ tiền phân bón, thu hoạch đƣợc 250 lon (1 lon giống thu đƣợc 5 lon) với 1.250.000đ, lãi 680.000đ (không tính công lao động). (Tỷ suất BCR là 1,98). Ném là loại cây thích hợp với đất cát, không mất nhiều công lao động nhƣng mang lại thu nhập khá cao so với các loại cây trồng hàng năm khác.
481
Ngoài ra trên địa bàn của xã còn có một số cây rau màu khác chiếm diện tích
không đáng kể, sản xuất chƣa mang tính hàng hoá.
- Chuồng: đây là một trong những hợp phần quan trọng trong mô hình kinh tế quy mô hộ gia đình trong xã. Nguồn thức ăn trong chăn nuôi phần lớn là các sản phẩm trồng trọt (khoai lang, sắn), hoặc tận dụng phụ phẩm của các nghề tiểu tiểu thủ công nghiệp (bã rƣợu, bã mắm) và các chất thừa trong sinh hoạt. Do đó, chi phí cho chăn nuôi đƣợc giảm bớt. Lợi nhuận từ việc chăn nuôi lợn thay đổi theo từng năm tuỳ thuộc vào chi phí chăm sóc, mua giống và giá bán. Cụ thể, trong năm 2007, trung bình một con lợn giống giá 130.000đ cộng thêm tiền thức ăn và tiêm phòng khoảng 300.000đ nên tổng chi phí cho 1 con lợn đến khi xuất chuồng là 430.000đ. Khối lƣợng lợn xuất chuồng trung bình là 50kg/con với giá bán 14.000đ/kg. Nhƣ vậy lợi nhuận từ chăn nuôi lợn trung bình là 200.000đ/con. Đến năm 2008, chi phí nuôi 1 con lợn bao gồm: 500.000đ tiền giống, 5000đ thức ăn/ngày, nuôi trong 4 tháng, tổng chi phí hết 1.100.000đ. Lúc xuất chuồng mỗi con lợn nặng khoảng 50 kg, với giá 33.000đ/kg, thu về 1.650.000đ, lãi 450.000đ. Mỗi năm một hộ gia đình nuôi trung bình từ 1 đến 2 lứa lợn, trong đó nếu nuôi lợn nái để bán giống sẽ cho lợi nhuận cao hơn.
- Nuôi trồng thủy sản: gồm 2 loại hình là nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt (cá trê)
và nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ (tôm thẻ chân trắng)
(i) Nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt (cá trê)
Các hộ nuôi cá nƣớc ngọt tập trung nhiều ở thôn Mỹ Thuỷ, một số ít ở thôn Thuận Đầu, thôn Tây Tân An bắt đầu nuôi. So với mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thì hiệu quả kinh tế của nuôi cá trê không cao bằng nhƣng tất cả các hộ nuôi đều có lãi, chi phí đầu tƣ ban đầu không lớn, cá ít có dịch bệnh, không đòi hỏi cao về kỹ thuật nuôi, phù hợp với điều kiện của xã Hải An. Loại hình nuôi cá trê chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, mỗi hộ đều có từ 400 – 500 m2 để nuôi cá với hình thức quảng canh, thức ăn có thể do gia đình tự tạo hoặc mua thức ăn công nghiệp. Thời gian nuôi khoảng 3 tháng, từ tháng 8 đến tháng 12.
Chi phí ban đầu cho quá trình nuôi cá trê không lớn, mỗi hộ gia đình chỉ mất chi phí để đào ao khoảng 2 triệu đồng, hàng năm mất 200.000 đồng để hút ao, 1- 2 triệu đồng mua giống và 5-6 triệu tiền thức ăn (đối với hộ đầu tƣ nhiều), 3-4 triệu đồng thức ăn (đối với hộ đầu tƣ ít hơn). Với mức đầu tƣ nhƣ vậy lợi nhuận thu đƣợc từ mỗi vụ là 2- 5 triệu đồng. Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi hộ gia đình mà mức độ đầu tƣ vào loại hình này khác nhau.
(ii) Nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ (tôm thẻ chân trắng)
Hiện nay trên địa bàn xã Hải An đã có một số hộ chuyển từ đất trồng trọt sang nuôi tôm thẻ chân trắng, với quy mô hộ hoặc nhóm hộ gia đình góp vốn. Tùy theo điều
482
kiện thời tiết thực tế, ngƣời dân có thể thả tôm sớm hay muộn: nếu mƣa nhiều, rét kéo dài thì thả muộn, còn nếu trời hạn, nóng thì thả sớm hơn, dao động từ 2 đến 3 tháng. Thời gian nuôi khoảng 3,5 đến 4 tháng. Năng suất trung bình khoảng 60 - 70con/kg, khoảng 10 - 12 tấn/vụ. Kết quả điều tra tháng 4/2008 cho thấy: hầu hết các hộ ở đây đều là công nhân của công ty CP Thái Lan, họ chung vốn và mở đầm tôm với diện tích 6500 m2, thả 90 vạn con giống. Chi phí cho đầu tƣ ban đầu rất lớn (350 triệu đồng), chi phí hàng năm là 288 triệu đồng (điện 12 triệu, thức ăn 228 triệu, dầu 2 triệu, giống 36 triệu, hoá chất 10 triệu), lợi nhuận trung bình trên 40 triệu đồng/hộ/1vụ. Lợi nhuận này chƣa phải là lớn so với các mô hình nuôi tôm khác nhƣng đã phần nào cải thiện đời sống ngƣời dân. Tuy nhiên, đầm tôm chƣa có ao lắng, ao chứa, không xử lý nƣớc trƣớc khi thải ra ngoài nên vấn đề môi trƣờng đang bị đe dọa và khiến tôm dễ bị nhiễm bệnh.
- Đánh bắt hải sản: Đây là một trong những nghề truyền thống của địa phƣơng với một lực lƣợng lao động đáng kể tham gia đánh bắt hải sản ven bờ. Do không có vốn đầu tƣ lớn và trình độ đánh bắt nên ngƣời dân đánh bắt hải sản ở gần bờ với thuyền bé, công suất nhỏ. Chi phí và lợi nhuận thu đƣợc khác nhau giữa các năm. Cụ thể, trong năm 2007, theo kết quả điều tra, chi phí ban đầu lớn so với thu nhập của ngƣời dân: mua 1 thuyền và 1 động cơ hết khoảng 12.000.000đ, chi phí mua các loại lƣới khác nhau hết khoảng 10.000.000đ. Tạm thời chƣa tính đến chi phí đầu tƣ ban đầu này, hàng năm chi phí trung bình để sửa chữa thuyền, lƣới khoảng 3.000.000đ/thuyền, trung bình 1 ngày đi hết 5l dầu (12.000/l). Đến năm 2008, chi phí đầu tƣ ban đầu cho mỗi hộ gia đình đánh bắt khoảng 12 triệu đồng. Nếu không tính đến chi phí ban đầu, mỗi năm thay lƣới hết 1.200.000đ, mỗi ngày đi hết 5 lít dầu (15000đ/l). Tuy nhiên, hợp phần này vẫn có những đặc trƣng riêng: Các loại hải sản đánh bắt chính là cá trích, cá nục, cá cháo, ghẹ, ruốc, mực... Trong năm ngƣ dân đánh bắt trong vòng 6 – 7 tháng (từ tháng 2 đến tháng 9) với lợi nhuận theo ngày trung bình là 20.000đ/ngƣời (năm 2007) và 35.000đ/ngƣời (năm 2008). Nghề đi biển thƣờng rất vất vả, thu nhập bấp bênh, sản lƣợng đánh bắt không ổn định do các yếu tố của biển, thời tiết, kỹ thuật đánh bắt, trang thiết bị. Ngoài ra, việc đánh bắt gần bờ liên tục trong một thời gian dài của ngƣời dân trong xã cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm nguồn hải sản.
- Tiểu thủ công nghiệp: gồm hai hình thức sản xuất chính là làm nƣớc mắm,
nấu rƣợu.
(i) Làm nƣớc mắm: đây là nghề thủ công truyền thống của xã, các hộ làm nƣớc mắm hầu hết ở thôn Mỹ Thủy, mắm đƣợc sản xuất thủ công với quy mô hộ gia đình. Nghề làm mắm có đặc thù là ngƣời dân đi bán cách ngày, tức là một năm chỉ bán 180 ngày. Nguyên nhân là do phải có thời gian lọc mắm và sản lƣợng mắm làm ra còn thấp. Trung bình một ngày có hộ bán đƣợc 10 lít mắm trong đó có 4 lít mắm loại I
483
(15.000đ) và 6 lít mắm loại II (5.000đ). Một phần số hộ làm mắm có tham gia đánh bắt hải sản nên sản lƣợng cá đánh bắt đƣợc đƣa vào làm nguyên liệu làm mắm. Trung bình mỗi hộ tự cung tự cấp đƣợc khoảng 2 tấn cá nguyên liệu, khoảng 12.000.000đ/năm, tổng thu nhập khoảng 16.200.000đ/năm. Do đó trung bình ngƣời làm mắm thu đƣợc hơn 20.000đ/ngày lợi nhuận. Đây là nguồn thu nhập tƣơng đối cao và ổn định so với các ngành nghề khác.
(ii) Nấu rƣợu: trên địa bàn xã có nhiều hộ nấu rƣợu, đặc biệt là các hộ chăn nuôi lợn với số lƣợng lớn. Nguyên nhân là nấu rƣợu đem lại lợi nhuận không cao, tuy nhiên phế phẩm sau khi nấu rƣợu (bã rƣợu) đƣợc sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho lợn, cộng thêm với nguồn thức ăn từ trồng trọt ngƣời dân có thể giảm đáng kể chi phí thức ăn trong chăn nuôi, đem lại lợi nhuận cao hơn. Tuy có sự chênh lệch về chi phí và thu nhập giữa các năm, nhìn chung nghề nấu rƣợu không đem lại nhiều lợi nhuận. Ví dụ, trong năm 2007, theo điều tra, trung bình cứ 1kg gạo (8.000đ/kg) thì nấu đƣợc 1 lít rƣợu (10.000đ/l). Một hộ nấu khoảng 10 lít/ngày thì thu lợi nhuận từ 10.000đ đến 20.000đ/ngày. Còn năm 2008, theo điều tra, mỗi ngày một hộ gia đình nấu khoảng 5kg gạo/nồi rƣợu hết 38.000đ tiền gạo, 2000đ tiền men rƣợu và 2000đ tiền củi, thu đƣợc 5 lít rƣợu với giá 10.000-12.000đ/lít. Nhƣ vậy mỗi ngày họ chỉ lãi khoảng 8.000 - 10.000đ.
- Dịch vụ du lịch: hoạt động du lịch chủ yếu diễn ra vào những tháng hè, từ tháng 4 đến tháng 8, trong đó tháng 6, 7 là đông nhất. Các hình thức kinh doanh chủ yếu là kinh doanh nhà hàng, quán giải khát, cho thuê bàn ghế… Chi phí đầu tƣ ban đầu khoảng 50 – 60 triệu đồng bao gồm chi phí xây dựng nhà cửa, trang bị những đồ dùng cần thiết. Hàng năm mỗi hộ kinh doanh phải bỏ ra khoảng 30.000.000đ để phục vụ mùa du lịch, trong đó các khoản thuế chiếm khá nhiều (thuế môn bài 300.000đ, thuế đất 6.000.000đ, thuế kinh doanh 1.000.000đ). Sau mỗi vụ nhƣ vậy hộ kinh doanh lãi đƣợc khoảng 10.000.000đ. Tuy nhiên do lƣợng khách phân bố không đều, cơ sở hạ tầng chƣa đồng bộ, vốn đầu tƣ nhỏ nên vẫn còn tình trạng một số hộ gặp khó khăn, thua lỗ và tình trạng nợ các khoản thu của nhà nƣớc kéo dài.
- Nghề phụ: gồm nghề thợ nề, công nhân công ty CP Thái Lan… Đối với mỗi
nghề, ngƣời dân thu đƣợc 30 – 50.000đ/ngày làm tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Tuy có sự thay đổi về các mô hình chiếm ƣu thế qua các năm, một số mô hình vẫn tồn tại và đóng góp phần đáng kể vào kinh tế hộ gia đình tại địa phƣơng nhƣ: Vƣờn - Chuồng - Tiểu thủ công nghiệp - Đánh bắt, Vƣờn - Chuồng - Đánh bắt, Vƣờn - Chuồng, Rừng - Vƣờn - Chuồng - Đánh bắt… Để có thể so sánh đƣợc hiệu quả kinh tế của các mô hình phổ biến, đồng thời nắm bắt đƣợc đặc trƣng trong hiện trạng phát triển kinh tế của khu vực nghiên cứu, một số mô hình kinh tế sau đã đƣợc lựa chọn để tiến hành phân tích hiệu quả kinh tế:
484
- Mô hình Vƣờn - Chuồng - Tiểu thủ công nghiệp
- Mô hình Vƣờn - Chuồng - Đánh bắt - Tiểu thủ công nghiệp
- Mô hình Rừng - Vƣờn - Chuồng - Đánh bắt
- Mô hình Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng
+ Mô hình Vườn - Chuồng - Tiểu thủ công nghiệp
Đây là mô hình kinh tế khá phổ biến trong xã. Hiệu quả sản xuất của mô hình này thể hiện trong bảng 6.9 qua các kết quả điều tra cụ thể tại 3 gia đình: gia đình ông Lê Xuân Hóa (4/2007), gia đình bà Phan Thị Hằng (4/2008), gia đình bà Nguyễn Thị Liên (12/2008) đều thuộc thôn Đông Tân An. Trong đó, với mô hình kinh tế hộ gia đình ông Lê Xuân Hoá, nếu không tính công lao động, tổng lợi nhuận thu đƣợc trong năm 2006 là 9.310.000đ với tổng chi phí là 12.390.000đ nên tỉ suất lợi ích - chi phí là 1,75. Mô hình gia đình bà Phan Thị Hằng đã có chi phí tổng cộng trong năm 2007 là 190.380.000đ/năm, tổng thu nhập là 254.250.000đ và lãi 63.870.000đ/năm, nhƣ vậy thu nhập hàng tháng của gia đình là 5.300.000đ với tỷ suất BCR là 1,3. Nếu không tính công lao động, mô hình gia đình bà Nguyễn Thị Liên có tổng chi phí năm 2008 là 18.780.000đ, tổng thu nhập là 25.500.000đ, với tỷ suất BCR là 1,3.
Hộ gia đình
Lê Xuân Hoá
Phan Thị Hằng
Nguyễn Thị Liên
TCN
Thành phần
V
C
TCN
V
C
V
C
TCN
Loại cây, con
Lợn
Lợn
Lợn
Nấu rƣợu
Khoai lang
Nấu rƣợu
Khoai lang
Nấu rƣợu
Khoai lang
Diện tích, số lƣợng
500 m2
720 m2
100 con
-
-
1000 m2
-
10 con
5 con
-
Công lao động
90
60
11
20
600
91
20
34
Tổng chi (1000đ)
520
980
2800
4400
12300
149.300
40.100
2600
17730
Tổng thu (1000đ)
700
4280
6600
14400
1500
198.000
54.750
8000
32000
-
510
4000
4800
1120
72.700
2500
6000
17000
Thu nhập thuần (1000đ)
Lợi nhuận (1000đ)
180
2200
2100
520
48.700
14.650
1480
5400
14270
-
46
67
53
56
121
73
300
187
Thu nhập/ công (1000đ/ công)
Tỷ suất BCR
1,3
1,5
1,2
1,5
1,3
1,4
1,5
3,1
1,8
Bảng 6.10.Hiệu quả sản xuất mô hình Vườn - Chuồng - Tiểu thủ công nghiệp
Mô hình này đƣợc tạo thành từ 3 hợp phần là Vƣờn, Chuồng và Tiểu thủ công nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: phụ phẩm từ trồng trọt và tiểu thủ công nghiệp (dây khoai, bã rƣợu) đƣợc sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho lợn, chất thải trong chăn nuôi lợn đƣợc ủ làm phân bón cho cây trồng. Nhờ mối quan hệ này, các hợp phần giảm đƣợc chi phí trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, do mô hình sử dụng lao động trong gia đình, biến giá trị công lao động thành lợi nhuận, do đó để đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đầy đủ hơn, ta cần đƣa vào chỉ tiêu giá trị công lao động (thu
485
nhập thuần/công). Cụ thể, trong các ví dụ đã nêu, tuy khác nhau về quy mô và số lƣợng, hợp phần Chuồng vẫn đem lại giá trị công lao động cao nhất khi so sánh với các hợp phần còn lại (67.000đ/công trong mô hình gia đình ông Lê Xuân Hoá, 121.000đ/công trong mô hình gia đình bà Phan Thị Hằng, 300.000đ/công trong mô hình gia đình bà Nguyễn Thị Liên).
b. Mô hình Vườn - Chuồng - Đánh bắt - Tiểu thủ công nghiệp
Mô hình này đƣợc lấy ví dụ tại hai hộ gia đình trong thôn Mỹ Thuỷ là: gia đình ông Phan Thanh Hiền (4/2007) và bà Phan Thị Ái (12/2008). Với mô hình gia đình ông Phan Thanh Hiền, tổng thu của mô hình năm 2006 là 39.420.000đ, lợi nhuận từ mô hình (không tính công lao động) là 13.880.000đ, tỷ suất lợi ích - chi phí là 1,2. Với mô hình gia đình bà Phan Thị Ái, tổng thu nhập (không tính công lao động) của mô hình năm 2008 là 93.440.000đ, tỷ suất lợi ích - chi phí là 1,3.
Mô hình này gồm các hợp phần Vƣờn, Chuồng, Đánh bắt và Tiểu thủ công nghiệp. Do mô hình sử dụng lao động trong gia đình nên khi đánh giá hiệu quả kinh tế cần sử dụng chỉ tiêu công lao động.
Trong đó, bên cạnh các hợp phần vƣờn, chuồng, tiểu thủ công nghiệp với mối quan hệ mật thiết nhƣ mô hình Vƣờn - Chuồng - Tiểu thủ công nghiệp đã phân tích, mô hình này xuất hiện hợp phần đánh bắt, cụ thể là đánh bắt hải sản gần bờ - một loại hình rất phổ biến trong khu vực nghiên cứu. Sản phẩm đánh bắt từ hợp phần sẽ đƣợc chia làm hai phần: phần cá to đem bán và phần cá nhỏ là nguyên liệu cho làm mắm - hợp phần tiểu thủ công nghiệp. Tuy vậy, theo tính toán từ mô hình gia đình ông Phan Thanh Hiền, lƣợng cá đánh bắt không đủ, cần mua thêm từ bên ngoài. (ngƣời dân bán trung bình 180 ngày/năm, khoảng 10l/ngày, trong khi sản lƣợng cá nhỏ để làm mắm là 2 tấn, sản xuất đƣợc 700l mắm, chỉ đủ sản xuất trong 70 ngày). Do không đủ vốn và kỹ thuật, hầu hết các hộ gia đình đi biển bằng thuyền công suất nhỏ, đánh bắt trong ngày từ 3h sáng đến 7, 8 giờ sáng. So với mức thu nhập chung (hơn 5 triệu đồng/ngƣời/năm trong năm 2007 và hơn 7 triệu đồng/ngƣời/năm trong năm 2008), tiền đầu tƣ ban đầu cho loại hình sản xuất này khá lớn: mô hình gia đình ông Phan Thanh Hiền tốn hơn 20 triệu đồng tiền mua ghe lƣới (gồm 12 triệu đồng mua thuyền máy, 10 triệu đồng mua lƣới, 6.375.000đ mua nhiên liệu), mô hình gia đình bà Phan Thị Ái tốn hơn 13 triệu tiền mua ghe lƣới (12 triệu đồng mua thuyền máy, 1.300.000đ mua lƣới...). Ngoài ra, hàng năm gia đình phải chi trả tiền sửa ghe, lƣới tuỳ theo mức độ hỏng hóc. Sản lƣợng hải sản không ổn định và có nguy cơ bị cạn kiệt do phƣơng tiện, kỹ thuật đánh bắt và do việc tập trung khai thác gần bờ trong một khoảng thời gian dài và liên tục. Thu nhập, lợi nhuận của hợp phần này khá thất thƣờng (bảng 5.9). Vì vậy, hợp phần này không nên khuyến khích phát triển trong tƣơng lai, đặc biệt khi xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái.
486
Phan Thanh Hiền (4/2007)
Phan Thị Ái (12/2008)
Hộ gia đình Thành phần
C
ĐB
TCN
C
ĐB
TCN
Loại cây, con
Lợn
Hải sản Làm mắm
Lợn
Hải sản Nấu rƣợu
V Khoai lang
V Khoai lang 500 m2
4 con
-
-
2000 m2
18 con
-
-
Diện tích, số lƣợng
30
Công lao động
10
130
120
20
90
210
91
490
2500
12650
18600
1150
13780
48800
19230
2700
720
13000
23000
1400
24860
95000
40590
Tổng chi (1000đ) Tổng thu (1000đ)
530
1100
Thu nhập thuần
4250
8000
16000
52500
24090
850
230
200
350
4400
11080
46200
21360
250
Lợi nhuận (1000đ)
53
37
Thu nhập/công
33
67
178
250
265
43
1,5
1,1
Tỷ suất BCR
1
1,2
1,8
1,9
2,1
1,2
Bảng 6.11.Hiệu quả sản xuất Vườn - Chuồng - Đánh bắt - Tiểu thủ công nghiệp
c. Mô hình Rừng - Vườn - Chuồng - Đánh bắt
Mô hình này đƣợc lấy ví dụ tại hộ gia đình: gia đình ông Nguyễn Trung Du tại thôn Thuận Đầu (4/2008). Tổng chi phí của cả mô hình trong gia đình năm 2007 là 30.664.800đ, tổng thu nhập là 56.290.000đ, tức là mỗi tháng gia đình thu đƣợc 2.135.000đ, tỷ suất BCR là 1,8.
Cụ thể, gia đình đã ƣơm 700 cây phi lao và 2000 cây tràm hoa vàng với tổng chi phí là 4.304.800đ (trong đó có 25 công lao động), sau 5 - 10 năm thu hoạch một lần, đến năm 2007 (sau 10 năm) gia đình đã bán đƣợc 500 cây với giá 400.000đ/m3, cứ trung bình 10 cây sẽ đƣợc 1m3. Nhƣ vậy tổng thu nhập là 20.000.000đ (trừ chi phí thì gia đình thu đƣợc 1.569.502đ/năm). Tỷ suất B/C là 4,6.
Gia đình còn dành ra 1 sào đất để trồng khoai lang, sản phẩm chủ yếu dùng để nuôi lợn, nếu quy thành tiền thì sau khi trừ chi phí (bao gồm 7 công lao động, 200.000đ tiền giống) gia đình thu lãi đƣợc 270.000đ, nhƣng lao động chủ yếu trong nhà nên lãi thu đƣợc là 470.000đ.
Chăn nuôi trong gia đình không lớn, mỗi năm nuôi 2 vụ, 4 con/vụ với chi phí chăn nuôi trong năm 2007 là 13.780.000đ (3.100.000đ giống, 48 công lao động, 8.760.000đ tiền thức ăn và thuốc phòng bệnh), thu nhập là 15.840.000đ.
Ngoài ra, gia đình còn tham gia đánh bắt hải sản với chi phí đầu tƣ ban đầu để sắm ghe máy và lƣới hết 13 triệu, hàng năm tiền thay lƣới hết 1.300.000đ, tiền dầu hết 10.800.000đ. Tổng chi phí hết 12.100.000đ. Thu nhập từ đánh bắt của gia đình năm 2007 là 19.700.000đ, tức là lãi 7.600.000đ/năm, 42.000đ/ngày. Tỷ suất B/C là 1,6.
487
Trong mô hình trên, bên cạnh các hợp phần Vƣờn, Chuồng, Đánh bắt với các đặc trƣng và mối quan hệ nhƣ trên đã phân tích, trong mô hình xuất hiện hợp phần Rừng. Theo tính toán, đây là hợp phần cho tỷ suất lợi ích chi phí cao nhất (BCR = 4,6), thời gian thu hoạch dài (5 - 10 năm), đòi hỏi diện tích trồng trọt lớn. Tuy vậy, muốn phát triển hợp phần này sao cho vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu kinh tế, vừa đảm bảo đƣợc chức năng sinh thái là chắn gió Lào, cát di động, hợp phần này cần đƣợc kết hợp hợp lý với các hợp phần khác nhƣ vƣờn, chuồng trong mô hình hệ kinh tế sinh thái. Ví dụ, tạo đai rừng xung quanh các mô hình vừa có tác dụng cải tạo môi trƣờng, vừa cung cấp chất đốt cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt, đồng thời có thể tận dụng phân bón từ phụ phẩm của hoạt động chăn nuôi, trồng trọt.
d. Mô hình Vườn - Ao - Chuồng - Rừng
Mô hình này lấy ví dụ gia đình ông Đặng Quang Ba, thôn Mỹ Thuỷ (4/2008).
Diện tích vƣờn đƣợc dùng trồng khoai lang, bí ngô, sắn… nhƣng không nhiều, cho thu nhập không đáng kể, chủ yếu dùng trong gia đình. Ngoài ra gia đình ông còn dành một phần diện tích trong vƣờn để trồng ném (khoảng 100m2) với 10 lon giống hết 100.000đ. Sau 5 tháng ném có thể thu hoạch đƣợc, 1 lon ném giống thu đƣợc 6 lon với giá 5000đ/lon. Nhƣ vậy, gia đình thu đƣợc 300.000đ. Tỷ suất B/C là 3.
Diện tích ao của gia đình là 300m2, dùng để nuôi cá trê. Gia đình đã thả 1500 con cá giống hết 925.000đ, tiền thức ăn mỗi vụ hết 2.438.000đ và thu đƣợc 4.500.000đ. Sau 3 tháng nuôi, gia đình đã lãi đƣợc 1.137.000đ, tỷ suất B/C là 1.3.
Gia đình ông còn thu nhập từ việc chăn nuôi gà, năm vừa rồi gia đình đã bán đƣợc 70 con, thu về 8.000.000đ (80.000đ/kg). Tổng chi phí hết 5.000.000đ, gia đình đã lãi 3.000.000đ. Tỷ suất B/C là 1,6.
Ngoài ra, gia đình còn dành phần lớn diện tích (5 sào) để trồng rừng bao gồm 4000 cây phi lao và tràm hoa vàng. Năm 2007 có 300 cây đƣợc bán thu về cho gia đình 10.000.000đ, trong khi chi phí hết 170.000đ, lãi 9.830.000đ.
Nhận xét
Tóm lại, qua phân tích một số mô hình cụ thể, hiện nay các mô hình kinh tế xã
Hải An có một số đặc điểm sau:
- Hợp phần Vƣờn, Chuồng đóng vai trò chủ đạo, cung cấp nguồn thu nhập ổn
định cho các hộ gia đình với chi phí đầu tƣ không cao.
- Hợp phần Đánh bắt có chi phí đầu tƣ ban đầu lớn, thu nhập không ổn định nên khi xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái nên thay thế bằng hợp phần khác có hiệu quả hơn.
488
- Đa phần các mô hình đều sử dụng lao động trong gia đình nên chi phí cho
công lao động đƣợc giảm bớt.
- Các mô hình hiện tại phát triển với quy mô nhỏ (hộ gia đình), chi phí và thu nhập thay đổi phụ thuộc vào các hợp phần cấu tạo, trong đó nhiều mô hình có xu hƣớng phát triển dựa trên các hợp phần liên quan đến nguồn tài nguyên biển (đánh bắt, làm mắm) nên chỉ phù hợp phát triển tại các khu vực dân cƣ đã hình thành lâu đời (dọc đƣờng quốc phòng ven biển), với diện tích đất canh tác nhỏ hẹp. Vì vậy, muốn xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái bền vững nên lựa chọn vị trí và các hợp phần có chi phí, thu nhập ổn định, thích hợp.
6.4.3.2 Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái
a)Mục tiêu xây dựng
Đối với khu vực ven biển miền Trung, mục đích đƣợc ƣu tiên hàng đầu khi xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái là giảm thiểu tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ gió Tây khô nóng, bão, cát di động, đồng thời cải thiện chất lƣợng đất, tăng lƣợng mùn, giữ độ ẩm đất. Nói cách khác, mô hình hệ kinh tế sinh thái là đơn vị sản xuất cơ bản góp phần phát triển bền vững khu vực ven biển - khu vực mang tính nhạy cảm cao do chịu tác động của lục địa và biển.
Các mô hình hệ kinh tế sinh thái đƣợc xây dựng phải dựa trên quy hoạch không gian phát triển của lãnh thổ nghiên cứu. Nói cách khác, quy hoạch lãnh thổ xã Hải An cần đƣợc xây dựng trƣớc khi thiết lập mô hình nhằm đảm bảo quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững và phù hợp quy luật.
b) Nguyên tắc xây dựng mô hình
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, việc xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái tại xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Sự tham gia của các bên liên quan (Stakeholder): Đề tài áp dụng nguyên tắc bình đẳng giữa các bên liên quan khi xây dựng mô hình. Vai trò của các bên liên quan cụ thể nhƣ sau:
+ Vai trò của đề tài KC 09 - 08/06 - 10: nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học để
lựa chọn vị trí và xây dựng mô hình.
+ Vai trò của chính quyền địa phƣơng: đại diện của chính quyền xã tham gia với tƣ cách thành viên đề tài. Sự tham gia này đảm bảo sự ủng hộ của chính quyền địa phƣơng trong quá trình khảo sát thiết kế, thi công và vận hành mô hình.
+ Nhóm hộ gia đình: tham gia vào quá trình xây dựng, vận hành mô hình với tƣ
cách ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ những sinh kế mới bền vững.
489
Các bên liên quan đƣợc ràng buộc bởi hợp đồng ký kết. Hợp đồng này xác định
rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Hộ nông dân là đơn vị cơ bản trong quá trình thực hiện, ƣu tiên cho các hộ có tiềm lực kinh tế khá, có mong muốn vƣơn lên làm giàu trên chính mảnh đất của họ. Đây là một trong những điều kiện hết sức quan trọng, đảm bảo sự thành công của mô hình. Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm từ những dự án do nƣớc ngoài và do chính quyền địa phƣơng (tỉnh Quảng Trị, huyện Hải Lăng) đầu tƣ, bài học kinh nghiệm từ những dự án này cho thấy: việc lựa chọn các hộ gia đình có tiềm lực kinh tế không đủ để phát triển mô hình mang lại nhiều rủi ro vì:
+ Điều kiện kinh tế của hộ gia đình liên quan chặt chẽ tới tính năng động, nhạy bén và khả năng áp dụng những công nghệ mới, kiến thức mới trong phát triển kinh tế sinh thái hộ gia đình của chủ hộ và rộng hơn là các thành viên trong gia đình. Điều kiện kinh tế của gia đình phản ánh chính xác trình độ của chủ hộ.
+ Tiềm lực kinh tế thấp dẫn đến khả năng đầu tƣ vào các hạng mục của mô hình
rất hạn chế. Khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau cũng rất hạn chế.
- Quy mô của mô hình: Trong điều kiện kinh tế - xã hội thực tế của địa phƣơng. Việc lựa chọn một gia đình tham gia xây dựng mô hình là không khả thi do mức sống và tiềm lực kinh tế của các hộ nông dân ở xã Hải An còn thấp, đa phần là hộ nghèo và cận nghèo. Mặt khác, đa phần dân cƣ địa phƣơng sống nhờ nghề khai thác nguồn lợi hải sản. Do vậy, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Chính vì vậy, lựa chọn nhóm hộ (liên gia đình) tham gia xây dựng mô hình có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo sự thành công của mô hình.
Trên cơ sở đó, nguyên tắc lựa chọn gia đình tham gia mô hình sẽ theo quy trình: hộ gia đình (có điều kiện kinh tế khá) nhóm hộ tham gia xây dựng mô hình (liên gia đình) xóm thôn (cộng đồng). Với nguyên tắc trên, sự thành công của mô hình sẽ giúp tạo dựng niềm tin cho cộng đồng địa phƣơng đối với một sinh kế mới bền vững.
- Cấp đất và giao quyền sử dụng lâu dài (30 - 50 năm) cho ngƣời dân an tâm
đầu tƣ sản xuất, đồng thời đảm bảo công bằng trong sử dụng đất.
- Tài chính: Khác với những dự án sử dụng nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đề tài không đầu tƣ toàn bộ kinh phí để xây dựng mô hình. Sau khi tính toán chi phí – lợi ích và lập dự toán xây dựng mô hình, đề tài đã thảo luận với nhóm hộ đƣợc lựa chọn về các khoản kinh phí chi tiết, qua đó phân chia thành 2 nhóm: 1) kinh phí do các hộ gia đình chi trả cho một số hợp phần cụ thể của mô hình; 2) những hạng mục còn lại do đề tài đầu tƣ. Phần vốn này, đề tài tiến hành phân kỳ chi trả chứ không đầu tƣ ngay tại thời điểm xây dựng mô hình; 3) phần vốn vay ƣu đãi với lãi suất thấp do chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện cho các hộ gia đình; 4) nguồn vốn đầu tƣ cho mô hình sẽ đƣợc luân chuyển cho nhóm hộ gia đình khác khi mô hình xây dựng đạt đƣợc thành
490
công và vận hành có hiệu quả. Việc phân quyền sử dụng nguồn tài chính nhƣ vậy nhằm đạt đƣợc một số mục đích nhƣ sau:
+ Giảm thiểu nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp cho mô hình, tạo điều kiện đầu tƣ cho
các mô hình khác trong xã.
+ Tạo dựng tâm lý làm chủ mô hình của các hộ gia đình tham gia. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đảm bảo sự thành công của mô hình, khắc phục đƣợc tâm lý chờ đợi và ỷ lại nguồn vốn đầu tƣ nhƣ các mô hình của dự án khác trong khu vực.
+ Tạo dựng niềm tin của chính quyền đề phƣơng trên cả hai phƣơng diện: 1) đánh giá đúng đắn sự đóng góp của đề tài trong quá trình tạo lập sinh kế bền vững mới cho địa phƣơng; 2) nhận thức đƣợc vai trò chủ động của chính quyền địa phƣơng trong quá trình phát triển mô hình.
Lựa chọn vị trí xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái xã Hải An
Với các mục tiêu và nguyên tắc đã đề ra, kết hợp với định hƣớng không gian đã tổng hợp và các chính sách phát triển kinh tế xã hội hiện có, khu vực đƣợc lựa chọn để xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình xã Hải An là khu vực tiếp giáp với quần cƣ nông thôn, nằm về phía tây các thôn Tân An Tây và Tân An Đông. Khu vực này đƣợc lựa chọn dựa trên các lý do sau:
- Về cảnh quan: đây là nơi tập trung các diện cảnh quan với thực vật chiếm ƣu thế là cỏ chịu hạn, rừng tràm hoa vàng và quần xã cây trồng nông nghiệp hàng năm (diện cảnh quan N1, N2, N3, N4, R3, R4, R1, H1, H2).
+ Những diện cảnh quan này đƣợc hình thành trên thềm tích tụ cát biển Holocen
giữa muộn, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, trên độ cao trung bình từ 4 đến 6m.
+ Khu vực này có nền thổ nhƣỡng là đất cồn cát vàng và đất cồn cát trắng, thành phần chủ yếu là cát, đất khô, có khả năng giữ nƣớc kém, nghèo chất dinh dƣỡng, đặc biệt là nghèo mùn.
+ Trừ một số nơi có cỏ thấp chịu hạn chiếm ƣu thế (chủ yếu dọc các con suối), khu vực này có đặc điểm thuận lợi là đã đƣợc phủ xanh bởi thảm thực vật nhân tác (rừng trồng keo lá tràm). Thảm thực vật này góp phần cải tạo chất lƣợng đất, tạo điều kiện thuận lợi khi xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái.
+ Về thuỷ văn, nguồn nƣớc ngầm khá nông có thể sử dụng để cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống dòng chảy mặt, đặc biệt là các con suối tạm thời, không chỉ giúp giảm lƣợng lũ, tiêu thoát nƣớc trong mùa mƣa, duy trì độ ẩm trong mùa ít mƣa, mà còn là cơ sở ranh giới tự nhiên giữa các mô hình.
- Về kinh tế xã hội: khu vực này nằm trong diện tích mà chính quyền xã Hải An sử dụng trong chính sách dãn dân đã đề cập. Ngoài ra, những diện tích đất khác không đƣợc lựa chọn do những diện tích đó đã đƣợc quy hoạch trong các chính sách khác (bãi
491
tắm, cảng biển Mỹ Thuỷ) hoặc đƣợc sử dụng cho các mục đích khác (quần cƣ nông thôn dọc hai bên đƣờng quốc phòng ven biển đã hình thành từ lâu đời, khu vực ƣu tiên trồng rừng phòng hộ, khu vực nuôi trồng thuỷ sản, khu vực nghĩa trang nghĩa địa).
Thiết kế các hợp phần của mô hình
Trên cơ sở phân tích hiện trạng các mô hình kinh tế xã Hải An, lựa chọn vị trí, mô hình kinh tế sinh thái đƣợc thiết kế là mô hình Rừng - Vƣờn - Ao - Chuồng với quy mô hộ gia đình. Đây chính là cơ sở, là nhân tố cơ bản để phát triển, mở rộng thành quy mô lớn hơn (quy mô cộng đồng) trên vị trí đã lựa chọn.
Mô hình đƣợc lựa chọn bao gồm 4 hợp phần: Rừng, Vƣờn, Ao, Chuồng với
từng đặc điểm cụ thể nhƣ sau:
+ Rừng: Trên thực tế hợp phần này nằm ngoài diện tích thiết kế của mô hình. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của hợp phần rừng trong quá trình xây dựng và vận hành mô hình nên hợp phần này vẫn đƣợc đƣa vào quá trình thiết kế. Hợp phần rừng gồm phi lao và keo lá tràm, đƣợc xây dựng trên bờ bao phía ngoài mô hình. Đặc trƣng khi trồng keo lá tràm tại vùng cát này là keo thƣờng đƣợc trồng kết hợp với dứa dại. Trong đó, dứa dại trồng trƣớc để chắn gió Tây khô nóng cho các cây keo còn nhỏ. Khi keo lớn lên, dứa dại hoặc có thể phát triển thành bụi lớn, hoặc có thể chết đi tạo nguồn phân bón tự nhiên cho keo lá tràm. Keo lá tràm thƣờng đƣợc trồng thành hai hàng chạy dọc theo bờ bao bằng cát. Keo lá tràm có tán lá dày rậm có tác dụng chắn gió, bộ rễ phát triển cố định cát. Khi hệ thống cây đã khép tán sẽ tạo thành một thảm thực vật trên bề mặt cát, làm giảm sự tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời, giảm sự chênh lệch nhiệt độ, độ ẩm, tăng lƣợng mùn giúp cây cỏ phát triển, từ đó giúp cải tạo đất. Ngoài ra, keo và phi lao còn có tác dụng cung cấp gỗ làm vật liệu xây dựng hoặc làm chất đốt, củi đun. Cụ thể, phi lao và keo lá tràm đƣợc trồng trên bờ bao bằng cát theo lƣới đai ô vuông hình bàn cờ, chiều rộng mỗi đai khoảng 2 hàng cây cách nhau từ 3 đến 5m. Khoảng cách giữa các đai bao ít nhất là 50m để trồng cây nông nghiệp, đào ao thả cá ở phía trong.
+ Vườn: Xây dựng các vƣờn ao cạn ở những nơi có địa thế tƣơng đối cao. Diện tích đất trồng trọt đƣợc đào sâu xuống đất với độ sâu hơn 1m để trồng các loại cây lƣơng thực. Các loại cây trồng này có khả năng hút nƣớc theo đƣờng mao dẫn trong lòng cát nên phát triển tốt, năng suất khá.
Trong hợp phần vƣờn, các cây đƣợc thay thế nhau trồng trong năm nên ngƣời dân vừa có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi của mình vừa tăng thêm thu nhập từ các loại cây quả trong vƣờn nhà. Cơ cấu các loại cây trồng thay đổi theo mùa vụ:
(i) Vào mùa hè (mùa ít mƣa): Hợp phần Vƣờn chủ yếu là các loại cây chịu hạn, chịu đƣợc nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, đặc biệt là vào tháng 6 hay tháng 7 khi chịu ảnh hƣởng của gió Lào. Trong đó, loại cây ƣu thế là dƣa hấu và dƣa gang. Trong thời kỳ này, hợp phần vƣờn chỉ mang ý nghĩa phủ xanh, giữ ẩm cho đất, còn ý nghĩa kinh tế không đáng kể.
492
Hình 6.16. Sơ đồ mô hình Rừng - Vườn - Ao - Chuồng
493
(ii) Vào mùa đông (mùa mƣa): Đây là mùa vụ chính nên hợp phần vƣờn chủ yếu là các loại cây cho hiệu quả về kinh tế và môi trƣờng nhƣ ném, đậu, đỗ, lạc, khoai lang. Trong đó, ném (hành tăm) vừa đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể, lại không đòi hỏi vốn và công chăm sóc quá nhiều. Các loại đậu, đỗ, lạc có bộ rễ phát triển giúp cải tạo đất. Khoai lang, đặc biệt là khoai lang Nhật Bản, là một loài cây truyền thống tại vùng đất cát đem lại giá trị kinh tế khá cao.
Trên diện tích trồng trọt cần làm các bờ thửa, các luống đất và các mƣơng thoát nƣớc đảm bảo tƣới tiêu cho cây trồng. Ở ven bờ các mƣơng dẫn nƣớc trồng thêm khoai nƣớc (vào mùa ít mƣa) để chống sụt cát làm lấp mƣơng. Hơn nữa, để cải tạo đất cho cây phát triển cần bón lót phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh) vì phân hữu cơ không những cung cấp chất dinh dƣỡng cho đất mà còn giữ ẩm, chống nóng rất tốt cho cây.
+ Ao: Xây dựng hệ thống ao phục vụ tƣới tiêu kết hợp nuôi cá sâu khoảng 1,5 - 2m ở những nơi địa thế thấp, mực nƣớc ngầm cao. Giả sử trong vƣờn đào 2 ao với diện tích khoảng 1500m2, một ao dùng để nuôi cá và một ao dùng để nhân giống. Ao nuôi có diện tích khoảng 1000 m2 thả 5000 con. Với số lƣợng cá trên thì một vụ hết tổng chi phí là 16,8 triệu (2,5 triệu tiền giống, 7,5 triệu tiền thức ăn, 4,8 triệu tiền công, 2 triệu hút ao), thu hoạch đƣợc khoảng 4000 con, 3 con/kg với giá 20.000đ/kg, tổng thu nhập là 26,7 triệu, lợi nhuận là 9,9 triệu đồng. Các loại vật nuôi trong hợp phần ao cũng thay đổi theo mùa. Vào mùa hè (mùa ít mƣa), hợp phần ao chủ yếu đƣợc sử dụng để nuôi ếch. Đây là đối tƣợng đem lại hiệu quả kinh tế cao với khoảng thời gian từ 2 - 2,5 tháng/vụ. Hiệu quả kinh tế đem lại gấp khoảng 2 đến 2,5 lần so với vốn đầu tƣ. Vào mùa đông (mùa mƣa), hợp phần ao có thể kết hợp giữa nuôi ếch với nuôi cá (cá rô phi, cá trê).
Để hạn chế ảnh hƣởng của thời tiết khô nóng, đặc biệt là vào mùa khô, đề tài đã thiết kế dàn trồng mƣớp, bầu bí với 2 mục đích: 1) giảm nhiệt độ nƣớc ao tạo điều kiện thích hợp cho các loại thủy sản sinh trƣởng và phát triển; 2) tạo nguồn thu nhập từ các loại cây trồng.
Ảnh 6.4. Giàn mướp, bầu trên bờ ao: có tác dụng giảm nhiệt độ nước trong ao
494
+ Chuồng: Các chuồng trại đƣợc sử dụng để chăn nuôi lợn và gia cầm, trong đó chủ yếu là chăn nuôi lợn vì hiệu quả kinh tế cao. Tùy điều kiện của mỗi gia đình mà quy mô chăn nuôi khác nhau, giả sử nuôi 20 con lợn/lứa thì chi phí hết 26,8 triệu (10 triệu tiền giống, 12 triệu tiền thức ăn, 4,8 triệu tiền công lao động), thu nhập 36,3 triệu. Nhƣ vậy mỗi năm sẽ thu đƣợc 72,6 triệu, lãi 19 triệu.
Ảnh 6.5. Hệ thống chuồng chăn nuôi (lợn, gà)
Bên cạnh các hợp phần trên, để phục vụ cho chức năng sinh thái, bảo vệ môi
trƣờng, mô hình còn chú trọng xây dựng hệ thống bờ bao và hệ thống hào nƣớc:
Chi phí đầu tƣ (1000đ)
Hợp phần
Thời vụ
Loại cây con
Diện tích
Năng suất
Tổng thu (1000đ)
Lợi nhuận (1000đ)
Giống
Phân
Công
Thu nhập thuần (1000đ)
Rừng
150 cây
-
150
500
600
13 m3/500 m2
6000
5350
4750
Phi lao, tràm
Khoai
T12 - T5
200
400
1000
20 tạ /500 m2
3000
2400
1400
2000 m2
Đậu
T12 - T4
150
600
1200
2,7 tạ /500 m2
3510
2760
1560
1500 m2
Lạc
T1 - T5
419
309
1200
3 tạ /500 m2
2700
1972
772
1500 m2
Vƣờn
Sắn
60
90
750
15 tạ /500 m2
2250
2100
1350
1500 m2
T7 - T10 năm sau
Ném
T10 - T3
1800
236
1500
5400
3364
1864
1000 m2 500 m2
Dƣa hấu
T3 - T6
60
90
1000
1,35 tạ /500 m2 15 tạ /500 m2
4500
4350
3350
Ao
2500
7500
6800
4,5 tạ /500 m2
26700
16700
9900
1500 m2
Cá trê Rô phi
T7 - T10 T11- T12 năm sau
Chuồng
Lợn
40 con
20000
24000
9600
55kg/con
72600
28600
19000
Tổng
-
-
25339
33725
23650
-
126660
67596
43946
-
Bảng 6.12.Hiệu quả kinh tế của mô hình Rừng - Vườn - Ao - Chuồng
495
- Hệ thống bờ bao: Do vào mùa mƣa, khu vực này thƣờng bị ngập, vì vậy, bờ bao bằng cát xây cao bên ngoài có tác dụng ngăn nƣớc lũ ngập vào bên trong. Bờ bao đƣợc thiết kế cao từ 0,8 đến 1,2m, rộng ít nhất là 3m để trồng keo. Kỹ thuật này còn có tác dụng quan trọng trong việc hạn chế tác động bất lợi của gió Tây khô nóng. Trên bờ bao, hai hàng keo đƣợc trồng với khoảng cách 0,8 - 1m/cây, keo là loại cây lâu năm có sức sống rất tốt và gần nhƣ là loại cây tiên phong trên vùng đất cát. Chỉ sau 1 năm, cây keo đã đạt độ cao trên 1m, kết hợp với độ cao cảu bờ bao đã tạo nên „Bức tƣờng thành‟ vững chắc hạn chế những tác động bất lợi của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ gió Tây khô nóng và hạn chế đƣợc hiện tƣợng „cát bay‟ - nguyên nhân chính làm san lấp các hạng mục đã thiết kế của mô hình.
Để tránh hiện tƣợng trƣợt đất từ bờ bao xuống các hào nƣớc, mô hình đã trồng cây Dứa dại - loại cây có sức sống tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt cùng với keo trên mặt và trên vách của bờ bao. Kỹ thuật này đã phát huy tác dụng: cố định bờ bao, hạn chế hiện tƣợng trƣợt đất và bảo vệ đƣợc cây Keo trong giai đoạn đầu của mô hình trong điều kiện gió lớn.
Ảnh 6.6. Bờ bao chắn cát - xây dựng xung quanh mô hình
- Hệ thống hào nƣớc, mƣơng thoát nƣớc và ống dẫn nƣớc: hệ thống này đƣợc xây dựng bao quanh mô hình. Vào mùa mƣa, đặc biệt tháng IX, X, hệ thống làm nhiệm vụ xả nƣớc, giảm bớt ngập lụt. Vào mùa ít mƣa, hệ thống có nhiệm vụ dẫn nƣớc tƣới cho cây trồng phía trong và giữ độ ẩm cho đất. Đặc biệt, hệ thống hào nƣớc đƣợc xây dựng gồm 2 hào nƣớc: 1 hào nƣớc sâu khoảng 1 - 1,5m, rộng 1m ở phía bên ngoài và 1 hào phía trong rộng 0,8m, sâu khoảng 0,5m. Hào nƣớc bên ngoài có nhiệm vụ dẫn nƣớc, giảm bớt lƣợng nƣớc vào mùa lũ, hào nƣớc bên trong có nhiệm vụ giữ ẩm vào mùa ít mƣa và tiêu nƣớc vào mùa mƣa.
496
Ảnh 6.7. Hệ thống hào nước được thiết kế xung quanh mô hình
* Kỹ thuật cải tạo đất: diện tích xây dựng mô hình, diện tích rừng sản xuất và một phần đất trống. Do trải qua một thời gian dài trồng rừng (chủ yếu là các loại keo) nên chất lƣợng đất ở mô hình vốn đã không mầu mỡ lại chịu tác động của keo - loại cây lâu năm sử dụng nguồn dinh dƣỡng đất rất lớn nhƣng không có tác dụng nâng cao chất lƣợng đất. Chính vì vậy, chất lƣợng đất (chủ yếu là đất cồn cát) rất xấu. Việc đầu tiên trong quá trình thiết kế mô hình là phải nâng cao chất lƣợng đất để có thể trồng đƣợc các giống cây trồng đã lựa chọn.
Ảnh 6.8. Rau các loại phát triển tốt trên diện tích đất đã cải tạo
Trên cơ sở tham khảo công nghệ cải tạo đất từ các dự án đã thực hiện ở khu vực
bãi ngàng miền trung, đề tài đã sử dụng một số kỹ thuật cải tạo đất nhƣ sau:
497
- Chia nhỏ khu vực thiết kế thành các ô nhỏ (kích thƣớc trung bình: 15 m x 50 m): vun cao và tạo rãnh giữa các ô. Tác dụng của việc tạo rãnh giữa các ô là giữ nƣớc, tăng độ ẩm cho đất và thoát nƣớc khi có mƣa lớn (do tính chất cơ lý của đất cồn cát là khả năng thẩm thấu nƣớc rất nhanh, do vậy khi có mƣa lớn dễ xảy ra úng ngập cục bộ, khi thời tiết khô hạn thì nƣớc trong đất bốc hơi rất nhanh).
- Bón lót phân chuồng trƣớc khi canh tác: đào hố với kích thƣớc khoảng 20 cm/hố, bón lót phân chuồng xuống hố trƣớc khi trồng cây nhằm làm tăng độ phì của đất và đảm bảo tỷ lệ sống sót và tăng trƣởng của cây trồng. Hình thức này áp dụng cho một số cây trồng nhƣ Ném, khoai lang, đậu, lạc,…
- Trộn đất sét pha (đƣợc mang từ khu vực khác tới) với đất cát của mô hình: trên các ô đã phân chia, trộn đất sét pha với đất cát tạo nên một hỗn hợp đất có độ phì cao chủ yếu để trồng các loại rau ngắn ngày. Kỹ thuật này đem lại hiệu quả kinh tế cao (theo kết quả khảo sát, chỉ trong 2 tháng cuối năm 2009, mô hình đã thu đƣợc hơn 1 triệu đồng lợi nhuận từ việc bán các loại rau - chủ yếu là rau cải, xà lách, rau thơm các loại đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rất cao của địa phƣơng). Hiệu quả thứ hai của kỹ thuật này là cải thiện rõ rệt chất lƣợng đất với mức đầu tƣ thấp (theo giá địa phƣơng, 1 xe tải đất dung tích 8m3 có giá 400.000 đồng).
Nguyên tắc lựa chọn cây trồng vật nuôi cho mô hình
Trên cơ sở khảo sát điều kiện tự nhiên kết hợp với đánh giá nhanh nông thôn dựa vào cộng đồng. Tri thức bản địa đƣợc sử dụng là nguyên tắc chính để lựa chọn giống cây trồng vật nuôi cho mô hình phát triển. Trong 2 năm nghiên cứu tại xã Hải An, đề tài đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo, học tập kinh nghiệm của các hộ gia đình trong xã cũng nhƣ các khu vực khác.
Tháng 10 năm 2008, đại diện đề tài tham dự Hội thảo Điển hình các hộ nông dân sản xuất giỏi tại huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế do Viện Tài nguyên Môi trƣờng và Công nghệ sinh học, Đại học Huế tổ chức. Tại Hội thảo này, các hộ nông dân sản xuất giỏi đã trình bày kinh nghiệm sản xuất của mình. Thông qua những mô hình này, đề tài đã đúc rút đƣợc những giống cây trồng vật nuôi thích hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên của khu vực.
Áp dụng những kinh nghiệm thông qua hội thảo trên, đề tài đã tổ chức Hội nghị các hộ gia đình sản xuất giỏi trong xã Hải A nhằm một số mục đích cụ thể nhƣ sau: 1) học hỏi và tổng kết tri thức bản địa trong việc lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên, nhu cầu thị trƣờng địa phƣơng; 2) đánh giá nhu cầu thị trƣờng về một số hàng hóa nông sản chính; 3) xác định lịch thời vụ của địa phƣơng nhằm bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý và tăng hệ số sử dụng đất; 4) đảm bảo sự đồng
498
thuận của các hộ tham gia xây dựng mô hình, củng cố niềm tin và tạo dựng phong trào sản xuất quy mô hộ gia đình ở địa phƣơng. Bên cạnh đó, đề tài đã mời đại diện một số hộ gia đình sản xuất giỏi ở các khu vực lân cận (huyện Triệu Phong) tham gia hội thảo để trao đổi về kinh nghiệm sản xuất.
Ảnh 6.9. Hội thảo học tập kinh nghiệm của các mô hình trên vùng cát tại huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế
Ảnh 6.10. Hội thảo với nông dân xã Hải An - Thu thập ý kiến về các mô hình kinh tế hộ gia đình và nhu cầu phát triển của địa phương
499
Ảnh 6.11. Học tập kinh nghiệm mô hình nuôi ếch tại xã Triệu Vân, Triệu Phong
Trên cơ sở phân tích tài liệu, tham khảo ý kiến chuyên gia và tổng hợp ý kiến của ngƣời dân địa phƣơng, đề tài đã xác định một số đối tƣợng cây trồng và vật nuôi chính phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng và có khả năng phát triển thành hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong khu vực nhƣ sau:
* Hệ thống cây trồng chính đƣợc lựa chọn: Ném, Khoai lang, Đậu các loại, Lạc,
Sắn, Dƣa các loại, Rau các loạ.
* Vật nuôi chính: Lợn, các loại gia cầm, Cá (cá Trê, cá Lóc (cá Quả), Rô phi), Ếch.
Từ kinh nghiệm thực tiễn có thể rút ra một số nhận xét sau:
1. Việc lựa chọn và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình ở khu vực bãi ngang của đới bờ biển miền trung cần xuất phát từ công tác khảo sát, đánh giá điều kiện tự nhiên khu vực nhằm tìm ra những nhân tố sinh thái giới hạn có ảnh hƣởng tới khả năng thành công của mô hình (về mặt tự nhiên). Trên cơ sở xác định đƣợc những yếu tố tự nhiên bất lợi đó, áp dụng các kỹ thuật phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ gia đình (dễ áp dụng, vốn đầu tƣ không cao) để cải thiện chất lƣợng môi trƣờng khu vực làm tăng khả năng thành công của mô hình.
2. Trong giai đoạn đầu của quá trình xây dựng mô hình, hiệu quả kinh tế không phải là yếu tố hàng đầu. Cần tạo dựng niềm tin cho các hộ gia đình khi xây dựng mô hình trong điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt có thể tồn tại. Giai đoạn tiếp theo sẽ tính đến hiệu quả kinh tế.
500
MẤT Thiếu Độ đục Tai biến Ô nhiễm Đánh bắt Tác động ĐE DỌA NGUYÊN Phát triển Đầm nuôi % VẤN ĐỀ thiên TRỰC kinh tế NHÂN của thiên nhận thức CỎ BIỂN hủy diệt CHÍNH tăng đất không bền về cỏ biển nhiên (lũ) CHÍNH nhiên TIẾP vững
3. Lựa chọn giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của khu vực, có khả năng chống chịu cao trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng tiêu thụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng địa phƣơng.
4. Sự tham gia của các bên liên quan gồm có chính quyền địa phƣơng, các nhóm hộ gia đình kết hợp chặt chẽ với sự tƣ vấn kỹ thuật và đầu tƣ một phần kinh phí của đề tài là điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của mô hình. Tạo nên phong trào xây dựng mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình trên bãi ngang - khu vực có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển mô hình và điều kiện kinh tế của cƣ dân địa phƣơng rất thấp.
5. Sau 2 năm thực hiện, với quan điểm tiếp cận dựa vào cộng đồng, phát huy tối đa vai trò của tri thức bản địa, mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình tại xã Hải An đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ: đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt với tổng thu nhập năm 2009 là 121,045 triệu đồng/ha, lợi nhuận đạt 18,310 triệu đồng/ha; tạo dựng đƣợc niềm tin của các hộ tham gia xây dựng mô hình - hoàn toàn có thể sinh sống trên mảnh đất khô cằn mà trƣớc đó không có một loại cây trồng nào có thể phát triển đƣợc. Tạo nên phong trào phát triển kinh tế hộ gia đình - nguồn sinh kế bền vững mới, giúp chuyển đổi nghề nghiệp cho cƣ dân địa phƣơng vốn chủ yếu là cƣ dân sống nhờ nguồn lợi hải sản, qua đó góp phần làm giảm áp lực tới hệ sinh thái biển đặc biệt là khu vực biển nông ven bờ.
Kết luận chƣơng 6
1. Phân tích công tác quy hoạch lãnh thổ phát triển kinh tế - xã hội đới bờ biển Bình Trị Thiên đƣợc thực hiện dựa trên tiêu chí: 1. Phân tích vị trí địa lý, vị thế kinh tế và vị thế chiến lƣợc của vùng lãnh thổ; 2. Phân tích nguồn lực tự nhiên và nhân văn; 3. Đánh giá quỹ sinh thái lãnh thổ; 4. Hƣớng TẠO THỊ TRƢỜNG cho hàng hóa; và 5. Đảm bảo tính mỹ học của cảnh quan.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đới ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Bình - Trị - Thiên): Chƣa thể hiện rõ mối quan hệ trong cấu trúc liên lãnh thổ, chƣa xét đầy đủ mối tƣơng quan giữa từng tỉnh trong hệ thống lãnh thổ lớn hơn với toàn vùng và trong phông chung của cả nƣớc (cấu trúc lãnh thổ theo chiều ngang); Các hƣớng nông - lâm - ngƣ do đó ở mỗi tỉnh cũng không có thế trội đối với nhau, từ đó không nhận ra sự cần thiết phải liên doanh, liên hợp trong quản lý và sản xuất, không tỉnh nào nhận ra lợi thế so sánh của mình so với tỉnh bạn lân cận; Phân bố công nghiệp dàn trải, giống nhau ở các tỉnh, không xét từ tính đặc thù trong thế mạnh của từng tỉnh cũng nhƣ chƣa tính đón đầu nhu cầu trong phát triển đơn vị lãnh thổ khác trong cả nƣớc và các nƣớc lân cận trong tƣơng lai, ở phần lục địa phía bắc ASEAN, cùng với thế mạnh về tiềm lực tự nhiên và nhân văn
501
của địa phƣơng mình; chƣa hoạch định không gian ngăn ngừa tai biến thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng.
3. Khả năng tạo sản phẩm tại đới ven biển cung cấp cho hành lang kinh tế Đông – Tây: các sản phẩm độc đáo cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch hoài niệm… ; các sản phẩm thủy hải sản cho tiêu thụ tại chỗ và xuất khẩu; Cung cấp công cụ cơ khí, các phần mềm, sản phẩm hàng tiêu dùng và các sản phẩm phụ trợ; Dịch vụ vận tải qua hệ thống cảng và giao thông đƣờng biển.
4. Định hƣớng chiến lƣợc trong phát triển vùng: Rừng là nhân tố điều tiết các cực đoan nhiệt, cực đoan nƣớc, giảm thiểu hạn hán và các tai biến khác, đồng thời cũng là nguồn tài nguyên tái tạo nhanh của lãnh thổ; Nông - Ngƣ là giải pháp cân bằng cung cầu nội vùng, tránh phụ thuộc bên ngoài; Khai thác có hiệu quả và bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn độc đáo trong vùng; Phát triển công nghiệp trọng điểm và trên thế mạnh về con ngƣời và vị thế chiến lƣợc của vùng là cứu cánh đƣa thực lực của vùng đi lên tạo thế mạnh về kinh tế, quốc phòng; Lấy dải đảo ven bờ là “căn cứ địa” liên hợp phát triển và quản lý hệ thống kinh tế miền núi, kinh tế đồng bằng và kinh tế biển một cách chặt chẽ, hài hòa và phát triển cân đối; Tích lũy vốn, tái đầu tƣ phát triển với sự đầu tƣ đúng mức của vùng và của Nhà nƣớc.
5. Sự điều chỉnh về tổ chức không gian và quy hoạch của đề tài thể hiện trên bản đồ “Tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng” là dựa vào ƣu thế trội mà định ra hƣớng phát triển theo thế mạnh của địa phƣơng trong vị thế chiến lƣợc chung của toàn vùng trong mối liên hệ với hành lang Đông Tây. Đề xuất điều chỉnh đƣợc thực hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ tính đặc thù và khả năng liên kết giữa các địa phƣơng. Đã nhấn mạnh vai trò và sự liên kết giữa các cực tăng trƣởng và các hành lang kinh tế; Chú trọng khả năng cung cấp hàng hóa cho hành lang Đông Tây; Bố trí hợp lý các không gian chức năng; Tích hợp vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn với phát triển kinh tế xã hội.
6. Trên lãnh thổ khu vực Bình Trị Thiên đã có một số mô hình KTST tiêu biểu đƣợc nghiên cứu và thử nghiệm ở quy mô hộ gia đình, trang trại và làng xã tại vùng gò đồi, vùng cửa sông – đầm phá và vùng cát. Các mô hình đã thu đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội nhất định, nhƣng còn hạn chế về tính bền vững sinh thái, về khả năng duy trì, nhân rộng do hạn chế về đầu tƣ vốn và sự tham gia của cộng đồng.
7. Cồn Cỏ có thế mạnh về vị trí chiến lƣợc, về điều kiện địa chất kiến tạo ổn định, Khí hậu thuỷ văn mang sắc thái của nền nhiệt ẩm mƣa mùa nhiệt đới mang tính biển; Tài nguyên sinh vật (rạn san hô, cỏ biển, rừng) phong phú và đa dạng. Mặt khác, thiên nhiên cũng mang lại không ít những khó khăn thử thách cho huyện đảo Cồn Cỏ: địa hình dốc, nguồn nƣớc khan hiếm, qũy đất rất hạn chế, chịu tác động mạnh của bão. Định hƣớng phát triển Cồn Cỏ thành đảo du lịch đặc biệt trong mối quan vệ với chức
502
năng bảo vệ chủ quyền quốc gia. Sản phẩm du lịch độc đáo là tham quan hệ sinh thái san hô, cảnh quan núi lửa và các di tích lịch sử. Việc tổ chức du lịch cần phải đƣợc nghiên cứu chi tiết, song không xây dựng những trung tâm du lịch lớn mà phát triển theo hƣớng du lịch cao cấp.
8. Xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị nằm ở khu vực bãi ngang điển hình (chịu tác động phức tạp của lục địa và biển, hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt, đất cát nghèo dinh dƣỡng, tai biến do cát di động) nên trình độ phát triển rất thấp. Giá trị vị thế của xã Hải An thể hiện rõ nét ở đặc điểm: do nằm sát biển, xã có đƣờng bờ biển kéo dài, bãi biển phẳng và thoải là những điều kiện tạo nên bãi tắm đẹp (bãi tắm Mỹ Thủy), thuận lợi cho phát triển giao thông thủy, khai thác hải sản. Trên cơ sở đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm KT-XH khu vực, đề tài đề xuất 5 kh«ng gian u tiªn ph¸t triÓn kinh tÕ, b¶o vÖ m«i tr êng vµ hai m« h×nh kinh tÕ sinh th¸i (V-C-§B-TCN, R-V-A-C) vµ thiÕt kÕ m« h×nh R-V-A-C. Sau 2 năm thực hiện, mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình tại xã Hải An đã đạt đƣợc hiệu quả kinh tế ban đầu, tạo dựng niềm tin cho ngƣời dân, thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế hộ gia đình ở vùng cát, qua đó góp phần làm giảm áp lực tới hệ sinh thái biển đặc biệt là khu vực biển nông ven bờ.
503
504
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho mô hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế, có thể rút ra những kết luận nhƣ sau:
1.Quản lý tổng hợp đới bờ là vấn đề thời sự cấp bách, có ý nghĩa thiết thực về nhiều mặt cho tất cả các quốc gia giáp biển. Dựa vào việc phân tích có hệ thống các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và đúc rút kinh nghiệm từ nhiều chƣơng trình và dự án về quản lý đới bờ, đề tài đã vận dụng vào nghiên cứu và xây dựng mô hình phát triển và quản lý tổng hợp đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Quản lý tổng hợp đới bờ là quá trình động và liên tục, thể hiện đƣợc sự thống nhất giữa các cấp và liên kết giữa các ngành, các nguồn lực. QLTHĐB có các chức năng chính là lập quy hoạch/kế hoạch; thúc đẩy phát triển kinh tế; quản lý tài nguyên; giải quyết mâu thuẫn lợi ích và đảm bảo an sinh xã hội. Quản lý tổng hợp đới bờ có ƣu thế là phát huy đƣợc những mặt mạnh, khắc phục đƣợc những yếu kém của các cách tiếp cận quản lý theo ngành và theo vấn đề. Chính vì vậy, hiện nay QLTHĐB đã đƣợc khẳng định là công cụ quản lý mang lại hiệu quả cao nhất cho mục tiêu phát triển bền vững đới bờ.
2. Trên cơ sở tổng quan về lý luận và thực tiễn xác định ranh giới phía biển và phía đất liền của đới bờ, đề tài đã lựa chọn các tiêu chí xác định không gian nghiên cứu, gồm: (1) Kế thừa kinh nghiệm của các dự án về quản lý đới bờ; (2) Đảm bảo sự phù hợp về mặt hành chính và bao chứa đƣợc các tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của đới bờ; (3) Quan tâm đến tầm quan trọng và mức độ ảnh hƣởng của các dạng hoạt động kinh tế và dân sinh trong mối tƣơng tác đất biển; (4) Phù hợp với năng lực quản lý của các địa phƣơng. Theo các tiêu chí này, đã xác định đƣợc ranh giới khu vực nghiên cứu của đề tài. Phạm vi nghiên cứu phía lục địa là các xã của 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có toàn bộ hoặc có phần lớn diện tích nằm về phía đông của đƣờng bình độ 25m. Ranh giới về phía biển đƣợc xác định chủ yếu theo đƣờng đẳng sâu 30m riêng khu vực đảo Cồn Cỏ ranh giới mở rộng đến đƣờng đẳng sâu 50m (giới hạn độ sâu phân bố HST san hô) bao lấy toàn bộ đảo.
3. Đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có bờ biển mở, chịu ảnh hƣởng trực tiếp và khá mạnh của chế độ động lực Biển Đông. Trong phạm vi đới bờ, sự phân hóa các hợp phần tự nhiên và tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên thể hiện rõ tính quy luật. Khu vực nghiên cứu phân hóa thành 2 đới và 8 dải tự nhiên theo chiều ngang từ tây sang đông: 1. Đới lục địa ven bờ (gồm 4 dải tự nhiên: Dải gò đồi và núi thấp; Dải đồng bằng trung tâm; Dải đầm phá và cửa sông; Dải cồn cát và bãi biển), 2. Đới biển và đảo ven bờ (gồm 4 dải: Dải biển nông trong đới sóng vỗ bờ; Dải biển
505
nông trong đới sóng phá hủy và biến dạng; Dải biển nông trong đới sóng lan truyền; Đảo và vùng biển nông quanh đảo). Các vùng chức năng cho quản lý đới bờ nhƣ khu bảo tồn, khu phát triển du lịch, khu khai thác hạn chế các nguồn lợi thủy sản,... đƣợc phân chia trên cơ sở đặc thù của các dải tự nhiên đối với phát triển kinh tế và bảo tồn. Theo chiều dọc từ bắc vào nam có sự phân hóa khá rõ nét theo các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế.
4. Đề tài đã hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, điều tra bổ sung và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu. Nhìn tổng thể, các trầm tích Đệ tứ và địa hình có sự phân hóa rõ ràng theo hƣớng từ tây sang đông và có sự khác nhau theo chiều từ bắc vào nam, là yếu tố chính tạo nên sự phân hóa lãnh thổ. Khí hậu dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế khá khắc nghiệt, thể hiện rõ ở sự xuất hiện gió fơn tây nam vào mùa hè. Lƣợng mƣa lớn và tăng dần từ bắc vào nam. Mùa mƣa ngắn và diễn ra vào thời kỳ thu đông. Bão gây ra gió xoáy giật kèm theo mƣa to dài ngày gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Mạng lƣới sông suối phát triển với mật độ khá cao, song do điều kiện địa hình, các sông nhỏ, ngắn và dốc, thƣờng đổ ra biển bởi một cửa. Nguồn nƣớc ngầm tƣơng đối phong phú, lại đƣợc bổ cập bởi hàng loạt hồ chứa nƣớc đa mục tiêu trên dải gò đồi và núi thấp. Nguồn tài nguyên nƣớc ngầm là cơ hội cho phát triển vùng cát, ngoài nƣớc trong các thành tạo bở rời phân bố trên mặt, vùng cát còn ẩn chứa các tầng chứa nƣớc lỗ hổng tuổi Pleistocen và nƣớc lỗ hổng - khe nứt Neogen có quy mô và trữ lƣợng lớn.
5. Đới bờ Bình Trị Thiên là nơi có nhiều hệ sinh thái biển và ven biển giàu tiềm năng: HST cỏ biển, HST san hô, HST đầm phá, HST rừng ngập mặn,... Trong HST cỏ biển đến nay đã phát hiện đƣợc 6 loài, trong đó Quảng Bình có 3 loài là Halophila ovalis, Halodule pinifolia, Zostera marina; Quảng Trị có 2 loài là Halophila ovalis, Zostera marina; Thừa Thiên - Huế có 6 loài: Halodule pinifolia, Zostera marina, Halophila beccarii, Halophila ovalis, Thalassia hemrichii, Rupia maritima. Hệ sinh thái san hô phân bố khá phổ biến ở đảo Cồn Cỏ, Hòn La và hòn Sơn Chà; đã thống kê đƣợc tổng số 153 loài thuộc 49 giống, 14 họ của bộ san hô cứng Scleractinia. Nếu tính cả các loài san hô khác thì tổng số loài là 166 loài, 58 giống, 21 họ, 4 bộ. Hệ sinh thái đầm phá (Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên - Huế) là nét độc đáo, nguồn tài nguyên quan trọng của đới bờ Bình Trị Thiên, có diện tích khoảng 248,760 km2, chiếm khoảng 4,3 % diện tích toàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. Cho đến nay đã phát hiện đƣợc hơn 800 loài sinh vật biển. Đáng chú ý trong số hơn 800 loài sinh vật đã ghi nhận đƣợc, có 6 loài cá và 30 loài chim đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Quốc tế (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998) nên cần có những biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
6. Bên cạnh những thuận lợi, đới bờ Bình Trị Thiên có nhiều thách thức về điều kiện tự nhiên và tài nguyên. Đây là khu vực xảy ra nhiều dạng tai biến thiên nhiên: (1)
506
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khá phổ biển: gió Tây Nam khô nóng (gió Lào), bão và áp thấp nhiệt đới; (3) Các tai biến có nguồn gốc nội sinh (động đất, nứt đất, sụt lún); (4) Trƣợt lở và xói mòn đất; (5) Lũ lụt; (6) Xói lở bờ sông, bờ biển; (7) Hiện tƣợng dịch chuyển cửa sông, bồi lấp và mở cửa sông; (8) Tai biến do cát bay, cát chảy; (9) Biến động khí hậu toàn cầu và mực nƣớc biển dâng. Các dạng tai biến này đã và tiếp tục gây ra nhiều thiệt hại về ngƣời và tài sản, ảnh hƣởng đến tài nguyên thiên nhiên và các hệ sinh thái đới bờ.
7. Điều kiện xã hội và các hoạt động kinh tế đang gây sức ép ngày càng tăng tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đới bờ biển ba tỉnh là nơi tập trung dân cƣ và các cơ sở kinh tế. Tổng dân số các huyện, thị ven biển lên đến 1.960.836 ngƣời, chiếm 74,3% so với tổng số dân năm 2008 của ba tỉnh. Công nghiệp là ngành sản xuất chính, chiếm 42,6% tổng giá trị sản phẩm toàn vùng (năm 2008), có tốc độ tăng trƣởng nhanh (trên 20%/năm giai đoạn 2001-2008). Hoạt động sản xuất nông nghiệp là sinh kế chính của cƣ dân khu vực ven biển. Nhƣng diện tích đất canh tác hạn chế, áp lực của dân số tới tài nguyên đất rất lớn. Bãi ngang là một trong những khu vực có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp do tài nguyên hạn chế, dân cƣ sống chủ yếu nhờ khai thác nguồn lợi thủy sản.
8. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên trong phạm vi đới bờ Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn chồng chéo, nhiều bất cập và chƣa hiệu quả. Ba cơ quan chức năng chính quản lý tài nguyên, môi trƣờng và các hoạt động phát triển nông nghiệp đới bờ là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học - Công nghệ và Sở Tài Nguyên Môi trƣờng. Sự phân định chức năng quản lý chƣa rõ ràng, các giải pháp giải quyết xung đột mâu thuẫn giữa các đối tƣợng sử dụng tài nguyên chƣa triệt để, thiếu đồng bộ. Các hoạt động khai thác, sử dụng chƣa hợp lý tài nguyên thiên nhiên dẫn đến xu thế suy giảm các hệ sinh thái đặc thù và đa dạng sinh học, gây ô nhiễm môi trƣờng cục bộ ở nhiều nơi. Hoạt động nuôi tôm trên cát và khai thác ilmenit trên dải cồn cát ven biển, một mặt đem lại hiệu quả kinh tế, mặt khác gây những hậu quả xấu đến môi trƣờng. Các hoạt động khai thác quá mức đang làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản trên các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, trên đầm phá Tam giang - Cầu Hai.
9. Mô hình quản lý tổng hợp và phát triển đới bờ biển Bình - Trị - Thiên đƣợc xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học về đánh giá tiềm năng và thách thức của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về phân tích các xung đột nảy sinh do khai thác, sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong mối quan hệ với hành lang kinh tế Đông Tây. Chức năng chính của mô hình gồm có: (1) Quy hoạch vùng với mục tiêu cơ bản là tối ƣu hóa những cơ hội phát triển kinh tế và xã hội của con ngƣời mà các hệ sinh thái vùng ven biển có thể hỗ trợ; (2) Thúc đẩy phát triển kinh tế; (3) Quản lý các nguồn lợi: bảo vệ các hệ sinh thái vùng biển và ven bờ, bảo tồn đa dạng sinh học và
507
đảm bảo tính bền vững trong việc sử dụng nguồn lợi ven bờ; (4) Giải quyết xung đột: điều hòa và cân đối việc sử dụng nguồn lợi hiện có và giải quyết các xung đột về sử dụng nguồn lợi vùng biển và ven bờ; (5) Bảo vệ an toàn chung tại các khu vực biển và ven bờ chống lại các nguy cơ do thiên nhiên và con ngƣời gây ra; (6) Xác định quyền sở hữu vùng đất ngập nƣớc và vùng nƣớc: quản lý hiệu quả các khu vực và nguồn lợi do Nhà nƣớc nắm giữ và thu đƣợc lợi ích kinh tế chung. Trong mô hình quản lý đới bờ 3 cấp hiện nay (Trung ƣơng, Tỉnh và thành phố trực thuộc, và cấp cơ sở), cần thiết lập một Uỷ ban QLTHĐB Quốc gia trực thuộc Chính phủ. Uỷ ban này phải độc lập, nhƣng gắn kết đƣợc các Bộ ngành có liên quan với việc khai thác và quản lý tài nguyên. Trực thuộc Uỷ ban này có các Ban QLTHĐB theo vùng lãnh thổ điều phối ở cấp tỉnh, thành phố. Ở cấp huyện có Phòng QLTHĐB trực thuộc UBND huyện và chịu sự chỉ đạo của Ban QLTHĐB cấp vùng lãnh thổ. Tổ chức này, ngoài bộ phận kỹ thuật, có sự tham gia của các cố vấn từ những ban ngành chức năng tham gia quản lý đới bờ và đại diện của các cấp chính quyền. Mô hình đƣợc đề xuất tạo điều kiện nâng cao khả năng liên kết, thống nhất của các ngành, các cấp và cộng đồng địa phƣơng, làm tăng hiệu quả tổng thể của công tác quản lý đới bờ.
10. Hành lang Kinh tế Đông - Tây đặt ra những cơ hội và thách thức lớn về phát triển và hội nhập của đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở phân tích thực trạng kinh tế xã hội và lợi thế so sánh, đề tài đã đề xuất phƣơng án điều chỉnh không gian phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng khu vực nghiên cứu. Điểm nổi bật của việc tổ chức không gian là nhấn mạnh vai trò, sự gắn kết của các cực phát triển và các hành lang kinh tế (hành lang Đông Tây, tuyến giao thông xuyên Việt, tuyến đƣờng ven biển); chú trọng đến những loại sản phẩm độc đáo (kết hợp du lịch lịch sử - văn hóa và du lịch sinh thái; cảng và giao thông thủy; nông thủy hải sản; công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu), bố trí hợp lý các không gian chức năng (sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp, cơ sở hạ tầng, hệ thống đô thị, khu công nghiệp, các khu bảo tồn, không gian ƣu tiên bảo vệ môi trƣờng và phòng tránh thiên tai). Tất cả các hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội mà đề tài đƣa ra đều hƣớng đến các mục tiêu chiến lƣợc lớn (vƣợt lên khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; đón đầu sự phát triển trong nƣớc và phần lục địa Bắc ASEAN; liên hợp với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tạo sức mạnh động lực và tăng tốc phát triển theo hƣớng bền vững), đƣợc nêu trên chính bản đồ sản phẩm tổ hợp của đề tài.
11. Đảo Cồn Cỏ có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống đảo ven bờ của Việt Nam, là đảo tiền tiêu ở miền Trung, một trong 11 điểm mốc trên tuyến đƣờng cơ sở trên biển của nƣớc ta. Nguồn tài nguyên sinh vật biển ở Cồn Cỏ khá phong phú và đa dạng. Nhiều loài có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học cao. Do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đặc thù, sự khan hiếm nguồn nƣớc, đảo Cồn Cỏ nên định hƣớng là khu bảo tồn biển, kết hợp phát triển du lịch trong mối quan vệ với chức năng bảo vệ chủ
508
quyền quốc gia. Sản phẩm du lịch độc đáo là tham quan hệ sinh thái san hô, cảnh quan núi lửa và các di tích lịch sử. Việc tổ chức du lịch cần đƣợc thực hiện theo hƣớng phát triển du lịch cao cấp.
12. Đề tài đã tiến hành tổng kết, đánh giá và nghiên cứu thực địa bổ sung các mô hình HKTST quy mô khác nhau (hộ gia đình, trang trại và làng xã) ở vùng gò đồi, vùng cửa sông - đầm phá và vùng cát các tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Đặc biệt đã nghiên cứu quy hoạch sử dụng cảnh quan cấp làng xã và xây dựng mô hình thực nghiệm HKTST cấp hộ gia đình ở vùng cát.
Các bãi cát và cồn cát ven biển (bãi ngang) là hệ sinh địa đặc thù chịu sự tƣơng tác phức tạp của các quá trình biển và lục địa. Đây là nơi tập trung đông dân cƣ, quá trình khai thác lãnh thổ lâu đời; khí hậu khắc nghiệt, nguồn nƣớc mặt khan hiếm vào mùa khô, tài nguyên đất và lớp phủ thực vật nghèo nàn. Những đặc điểm đó đã làm cho trình độ phát triển của khu vực bãi ngang thuộc loại thấp trong đới bờ. Quy hoạch không gian cấp làng xã có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. Việc bố trí không gian sử dụng và bảo vệ cảnh quan khu vực bãi ngang đƣợc đề tài thực hiện thí điểm ở xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trên cơ sở phân tích: tiềm năng sinh thái, các tai biến thiên nhiên, thực trạng sử dụng đất đai, khả năng và kinh nghiệm sản xuất của ngƣời dân. Kết hợp phân tích cảnh quan và đánh giá kinh tế sinh thái, đề tài đã hoạch định các không gian ƣu tiên sử dụng và bảo vệ cảnh quan, gồm: không gian ƣu tiên trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, không gian ƣu tiên phát triển mô hình nông lâm kết hợp, không gian ƣu tiên phân bố quần cƣ nông thôn, không gian ƣu tiên phát triển du lịch, không gian ƣu tiên nâng cấp cơ sở hạ tầng. Quy trình và nội dung quy hoạch không gian ở xã Hải An có thể đƣợc vận dụng cho các khu vực cát ven biển khác ở Bắc Trung Bộ.
13. Việc lựa chọn và xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái hộ gia đình ở khu vực bãi ngang của đới bờ biển miền Trung xuất phát từ kết quả khảo sát, đánh giá điều kiện tự nhiên khu vực nhằm tìm ra những nhân tố sinh thái giới hạn có ảnh hƣởng tới khả năng thành công của mô hình (về mặt tự nhiên). Trên cơ sở xác định đƣợc những yếu tố tự nhiên bất lợi đó, áp dụng các kỹ thuật phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ gia đình (dễ áp dụng, vốn đầu tƣ không cao) để cải thiện chất lƣợng môi trƣờng khu vực, làm tăng khả năng thành công của mô hình. Đề tài đã thiết kế mẫu mô hình hệ kinh tế sinh thái nông hộ trên dải cát ven biển xã Hải An với các hợp phần có sự gắn kết hữu cơ: rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vƣờn, ao, chuồng, hồ sinh thái. Đã lựa chọn đƣợc hệ thống canh tác với các cây trồng, vật nuôi thích hợp điều kiện sinh thái ở địa phƣơng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sau 2 năm thực hiện mô hình, với sự tham gia tích cực của cộng đồng và phát huy tối đa vai trò của tri thức bản địa, mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình đã đạt đƣợc kết quả khả quan: mô hình đƣợc đánh giá bền vững về mặt môi trƣờng, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội rõ rệt. Mô hình là giải pháp hữu
509
hiệu để xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy nông nghiệp vùng cát phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
14. Đề tài đã xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thống
kê cho khu vực ven biển ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Hệ thống dữ liệu không gian là bộ bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội với hơn 30 bản đồ, sơ đồ có tỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:100.000. Bộ bản đồ đƣợc thiết kế dựa trên quy phạm thành lập bản đồ của Cục Đo đạc và Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Đối với đới bờ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, lần đầu tiên đề tài đã thu thập, biên tập và xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề và tổng hợp với hàm lƣợng thông tin khoa học phong phú, đa dạng thể hiện sự phân hóa lãnh thổ (về tự nhiên), các dạng tài nguyên thiên nhiên, sự phân hóa và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng cho đới bờ ba tỉnh.
Hệ thống dữ liệu thống kê theo những chỉ tiêu cơ bản có tính cập nhật về dân cƣ, kinh tế - xã hội đến năm 2008. Bộ dữ liệu thống kê đƣợc tích hợp thành các thuộc tính của bộ bản đồ chuyên đề. Tài liệu này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho công tác nghiên cứu khoa học và quản lý của địa phƣơng.
KIẾN NGHỊ
Công tác xác lập luận chứng khoa học cho quản lý và phát triển đới bờ biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã làm rõ đƣợc cơ sở lý luận, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu, tiềm năng và thách thức về tài nguyên, các xung đột trong quá trình sử dụng tài nguyên, làm cơ sở đƣa ra mô hình quản lý và mô hình phát triển bền vững có tính thực tế, có khả năng mở rộng trên dải cát ven biển. Để phát huy các kết quả đã đạt đƣợc, đề tài kiến nghị:
1. Cần hoàn chỉnh và sớm công bố các văn bản pháp quy liên quan đến tổ chức,
quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển.
2. Cần tiếp tục có các đề tài xác lập luận chứng khoa học cho quản lý đới bờ biển các khu vực khác miền Trung, trong đó có việc xây dựng các mô hình lý thuyết và mô hình cụ thể cho cả các khu đô thị và khu vực nông thôn.
3. Mô hình hệ kinh tế sinh thái quy mô hộ gia đình đã đƣợc đề tài KC.09.08/06-10 thử nghiệm thực tế tại vùng cồn cát ven biển Hải An, Hải Lăng, Quảng Trị cần đƣợc tiếp tục đầu tƣ kinh phí để kiểm nghiệm, phát triển và nhân rộng.
510
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP NHỮNG NHIỆM VỤ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI TIẾP TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
TT Tên nhiệm vụ mới Xuất xứ Định hƣớng mục tiêu Yêu cầu đối với sản phẩm Kiến nghị của HĐ nghiệm thu Dự kiến cơ quan chủ trì và phối hợp
- Hoàn chỉnh văn bản liên quan đến tổ chức, quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển Việt Nam; - Báo cáo về Luận cứ khoa học và một quy trình thực thi QLTHĐB chuẩn, thống nhất, mềm dẻo và sát với thực tiễn của Việt Nam;
- Văn bản pháp quy về quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển Việt Nam; 1 - Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển Việt Nam;
Từ đề tài KC.09.08/ 06-10 Đề nghị cho tiếp tục nghiên cứu. Trƣờng Đại Học KHTN, - ĐHQGHN Cơ quan chủ trì
- Hội nghị tập huấn quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển Việt Nam. Hoàn chỉnh và ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến tổ chức, quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển.
- Tập huấn triển khại thực hiện văn bản quản lý thống nhất và tổng hợp đới bờ biển Việt Nam.
511
- Cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển bền vững kinh tế xã hội dải ven biển Đà Nẵng - Phú Yên;
- Xây dựng một số mô hình lý thuyết và thử nghiệm phục vụ phát triển bền vững nông thôn và đô thị dải ven biển Đà Nẵng - Phú Yên; - Xác định một cách khoa học và đánh giá một cách hệ thống các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng và mối nguy cơ thiên tai gây ra cho dải ven biển Đà Nẵng - Phú Yên (xói lở, sạt lở, xâm nhập mặn, ngập lụt...); 2 Đề nghị cho tục tiếp nghiên cứu Từ đề tài KC.09.08/ 06-10 Trƣờng Đại Học KHTN, - ĐHQGHN Cơ quan chủ trì Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển bền vững đô thị và nông thôn dải ven biển Đà Nẵng - Phú Yên - Xác lập cơ sở khoa học để phát triển bền vững kinh tế xã hội khu vực; - Bộ cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội, môi trƣờng và tai biến thiên nhiên, vùng nghiên cứu.
- Xây dựng đƣợc một số mô hình phát triển bền vững cho các đô thị và khu vực nông thôn dải ven biển Đà Nẵng - Phú Yên.
- Trƣờng Đại Học KHTN - Cơ quan chủ trì Từ đề tài KC.09.08/ 06-10 - Đánh giá chi tiết khả năng ứng dụng mô hình hệ kinh tế sinh thái trên toàn dải cát ven biển Bắc Trung Bộ; - Các mô hình hệ kinh tế sinh thái có hiệu quả trên toàn khu vực nghiên cứu đƣợc cập nhật và hoàn thiện; Đề nghị cho tục tiếp nghiên cứu
- Cập nhật và hoàn thiện các - Mô hình hệ kinh tế sinh thái đã triển Đánh giá, khai ứng dụng và phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái trên vùng cát ven biển Bắc Trung Bộ
512
(Bình Trị Thiên)
đề xuất (tại Hải An) đƣợc hoàn thiện và kiểm chứng;
mô hình hệ kinh tế sinh thái có hiệu quả trên toàn khu vực nghiên cứu;
3 - Giải pháp triển khai áp dụng mô hình trên.
- Các sở Tài và Nguyên trƣờng, Môi Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế - Bổ sung, nâng cấp các mô hình hệ kinh tế sinh thái đã đề xuất ( tại Hải An ); tiếp tục kiểm chứng, đánh giá thích nghi (sinh thái, kinh tế, môi trƣờng, xã hội);
- Triển khai phát triển mô hình hệ kinh tế sinh thái với sự tham gia của cộng đồng (chính quyền địa phƣơng, ngƣời dân);
- Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp triển khai rộng mô hình kinh tế sinh thái;
- Phát triển ứng dụng mô hình kinh tế sinh thái (có kết quả kiểm chứng)
513
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đức An (Chủ nhiệm đề tài), 1991. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên dải ven biển và hải đảo ven bờ. Viện Khoa học Việt Nam, Chƣơng trình nghiên cứu
biển 48B (1986 - 1990). Đề tài: 48B.05.01, Trung tâm Địa lý – Tài nguyên, Trung
tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hà Nội.
2. Lê Đức An (chủ biên) và nnk, 1993. Các vấn đề về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
kinh tế xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội biển, Báo cáo đề mục. Đề tài KT.03.12, Viện Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hà Nội.
3. Lê Đức An (chủ biên), 1993. Đảo Cồn Cỏ. Báo cáo Khoa học, Đề tài KT-03-12;
Viện Địa lý,Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hà Nội.
4. Lê Đức An (chủ biên) và nnk, 1995. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội biển. Báo cáo tổng hợp Đề tài KT.03.12. Viện Địa Lý, Trung tâm
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hà Nội.
5. Lê Đức An (chủ biên) và nnk, 1997. Quy hoạch tổng thể đảo Cồn Cỏ phục vụ công tác di dân và quốc phòng. Báo cáo chuyên đề, đề tài KT. 03. 12. Viện Địa
Lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hà Nội.
6. Lê Đức An (chủ biên) và nnk, 1998. Xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng hệ thống đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ an ninh quốc
phòng vùng biển Việt Nam. Báo cáo đề mục thuộc đề tài trong chƣơng trình Biển
Đông, Hải đảo. Đề tài nhánh: Nghiên cứu chính sách di dân ra đảo (Đỗ Trọng
Hùng chủ biên). Hà Nội.
7. Lê Đức An (đồng chủ biên) và nnk, 2001. Chuyên khảo hệ thống đảo ven bờ Việt Nam (Những vấn đề địa lý môi trường). Viện Địa Lý, Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hà Nội.
8. Lê Đức An (chủ biên) và Uông Đình Khanh, 2004. Chuyên khảo“ Địa mạo và địa
chất tỉnh Quảng Trị”. Lƣu trữ Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Trị. Đông Hà.
9. Nguyễn Tác An và nnk, Quản lý tổng hợp đới ven bờ biển ở Việt Nam: mô hình và triển vọng, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học kỷ niệm 5 năm thành lập Viện Khoa Kỹ thuật
Biển, tr. 297-305. Hà Nội.
514
10. Ancion P.Y. và nnk, 2008. Sự đa dạng và đặc tính hóa học của các loài thực vật thủy sinh ở Thừa Thiên – Huế. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3,
tháng 3/2008, tr. 73-78. Hà Nội.
11. Lại Huy Anh (chủ biên), 2001. Nghiên cứu địa hình-địa mạo và vẽ bản đồ địa mạo tỉnh Quảng Trị (tỷ lệ 1:50.000). Báo cáo đề tài, 35tr. Tài liệu lƣu trữ Viện Địa lý.
Hà Nội.
12. Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, 2002. Xác định giá trị dinh dưỡng một số cây thức ăn không cho trâu, bò ở Miền Trung Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, số 12/2002, tr. 1089-1090. Hà Nội.
13. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 2003. Kiến trúc kiến tạo Bắc Trung Bộ, Tạp chí
Các khoa học về Trái Đất, 25 (1), 66-72, Hà Nội.
14. Ballinger R, Cummins V, Dodds W, O‟ Mahony, C & Smith H, 2004. Community Based Approaches to Coastal Management - the CoCoNet Initiative. Paper
submitted to Littoral 2004 Conference, 20th – 22nd September. Aberdeen,
Scotland.
15. Ninh Khắc Bản , Jacinto Regalado , Bùi Mỹ Bình , Nguyễn Phú Hù ng , Nguyễn Quốc Dƣ̣ng, 2005: Thị trường Song , Mây khu vực Vườ n quốc gia Bạch Mã , tỉnh Thừ a Thiên - Huế . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 18/2005, 67-70. Hà Nội.
16. Ban Biên giới chính phủ, 1995. Các văn bản pháp quy về biển và quản lý biển của
Việt Nam. Nxb. Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
17. Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, 2009. Đường 9 - cơ hội và thách thức. Công ty in
Thƣơng mại - Thông tấn xã Việt Nam, 203tr.
18. Barbara E. Brown, 1997. Integrated Coastal Management: South Asia, Hindson
Print, Strawberry Place, Newcastle-upon-Tyne, United Kingdom.
19. Barry.J.P. et Phù ng Trung Ngân , 1960. Introduction à I'étude de la végétation des sables littoraux du Centre Vietnam. Ann. Fac. Sc. Saigon, pp 261-273 et 275 -
278.
20. Nguyễn Biểu (chủ biên), 2000. Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên không sinh vật biển ven bờ tỉnh Quảng Trị. Báo cáo đề tài, 67 tr. Tài liệu lƣu trữ Viện Địa chất, Hà Nội.
21. Hồ Vƣơng Bính (chủ biên), 1997. Báo cáo điều tra địa chất đô thị vùng đô thị
Đông Hà. Báo cáo chung, 140 tr. Tài liệu lƣu trữ Viện Địa chất, Hà Nội.
22. BIRDLIFE-FIPI, 1999. A Feasibility Study for Establishment Phong Dien (Thua Thien Hue Province) and Dakrong (Quang Tri Province) Nature Reserves,
Vietnam. Conservation Report Number 4. Hanoi.
515
23. BIRDLIFE- EU- FIPI, 2001. Thông tin cá c khu bảo vê ̣ hiê ̣n có và đề xuất ở Viê ̣t
Nam. Hà Nội.
24. Bostwick H. Ketchum, 1972. The Water’s Edge: Critical Problems of the Coastal
Zone, The MIT Press, 367pp, Cambridge, Massachusetts, and London, England.
25. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2005. Chiến lược phát triển kinh tế biển và vùng ven biển
Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội.
26. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2006. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ - Duyên Hải Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến
năm 2020. Hà Nội.
27. Bô ̣ Khoa học công nghệ và Môi trƣờng , 1996. Sách đỏ Việt Nam . Phần thực vật .
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
28. Bô ̣ Lâm nghiê ̣p , Viê ̣n Điều tra Quy hoa ̣ch rƣ̀ ng , 1983. Báo cáo tài nguyên rừng
tỉnh Bình Trị Thiên. Hà Nội.
29. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 1999. Dự án quy hoạch phòng chống
bão lũ và lũ quét tỉnh Quảng Trị. Hà Nội.
30. Bô ̣ Nông nghiệp và Phát tr iển Nông thôn - Bô ̣ Thủy sản - Bô ̣ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2003. Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các khu bảo tồn và phát triển . Hà
Nội.
31. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2003. Quản lý tổng hợp đới bờ - kinh nghiệm thực
tế ở Việt Nam, Nxb. Lao động – Xã hội, 136tr. Hà Nội.
32. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2004. Nuôi tôm trên cát, các vấn đề về môi trường
và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo. Hà Nội.
33. Bộ Tài nguyên môi trƣờng, 2006. Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm
2005. Hà Nội.
34. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008. Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2004 hướng dẫn về việc đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
35. Các tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam (quy chuẩn 2008): TCVN 5937 - 2005, TCVN 5938 - 2005, TCVN 5942 - 1995, TCVN 5944 - 1995, TCVN 5949 - 1998, TCVN 6772 - 2000, TCVN 6773 - 2000, TCVN 6774 - 2000, TCVN 6962 - 2001,
TCVN 7209 - 2002.
36. Nguyễn Thị Cách, Trần Văn Minh, 2003: Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống sắn mới có triển vọng ở Thừa – Thiên – Huế. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 11/2003, tr. 1389-1391. Hà Nội.
516
37. Lê Trần Chấn , Trần Tý , Nguyễn Hƣ̃u Tƣ́ và nnk , 1999. Một số đặc điểm cơ bản
của hệ thực vật Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
38. Võ Văn Chi , Trần Hơ ̣p , 1999 – 2002. Cây cỏ có ích ở Viê ̣t Nam . Tâ ̣p I, II. Nxb.
Giáo dục. Hà Nội.
39. Võ Văn Chi, 2003-2004. Từ điển thực vật thông dụng. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật.
Hà Nội.
40. Tôn Thất Chiểu, 2000. Đất cát Việt Nam và mô hình cải thiện môi trường xã Hải
Thủy tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Kinh tế sinh thái, số 12/2000, tr. 46-47. Hà Nội.
41. Nguyễn Duy Chinh, Nguyễn Việt Thắng, 2000. Suy nghĩ về vùng cát nội đồng, một vùng sinh thái khắc nghiệt ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên – Huế. Tạp
chí Kinh tế sinh thái, 13+14/2000. Hà Nội.
42. Chính phủ Việt Nam, 2004. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Hà Nội.
43. Chua Thia-Eng, 1993. Essential Elements of Integrated Coastal Zone
Management, Ocean and Coastal Management, (21), pp. 81- 108.
44. Chua Thia-Eng, 2001. PEMSEA and ICM: Integrative framework and methods for coastal area management, Regional Training course on Integrated coastal
management, ICLARM Conference, (Proc. 37), Antipolo City, Philipines and
Xiamen, PR China.
45. Costanza, R., d‟Arge, R., Groot, R., et al., 1997. The value of the world’s
ecosystem services and natural capital. Nature. Vol. 387: 253 – 260.
46. Coastal Network Communities, INTERREG IIIA Project, 2004. University
College Cork and Cardiff University.
47. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 1996 - 2000. Bản đồ địa chất và khoáng sản các tờ Hà Tĩnh - Kỳ Anh, Mahaxay - Đồng Hới, Hương Hóa - Huế - Đà Nẵng,
tỷ lệ 1: 200.000. Hà Nội.
48. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2000. Bản đồ địa chất thủy văn các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1: 200.000. Hà Nội.
49. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2004. Báo cáo điều tra địa chất, địa chất
môi trường vùng biển (0-30m nước) Việt Nam. Nguyễn Biểu (chủ biên). Hà Nội.
50. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2007. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2006.
Đồng Hới.
51. Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị, 2007. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2006.
Đông Hà.
52. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, 2007. Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên
Huế 2006. Huế.
517
53. Nguyễn Hữu Cử, Trần Đức Thạnh và nnk, 2002. Tác động của con người tới môi trường địa chất hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên - Huế). Tuyển tập "Tài nguyên và Môi trƣờng biển", tập IX. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 103 –
120. Hà Nội.
54. Nguyễn Hữu Cử, 2010. Báo cáo khoa học nhiệm vụ: Đánh giá chất lượng môi trường, lịch sử và xu thế một số thủy vực quan trọng làm cơ sở quản lý các đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam và một số hồ có liên quan, mã số 126.
55. Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, 1994. Đặc trưng địa hóa trầm tích đầm phá Thừa thiên – Huế. Báo cáo hội thảo về đầm phá Thừa Thiên – Huế. Đồ
Sơn, 7 - 8/11/1994.
56. Hà Thị Dụng, 1995. Kết quả bước đầu nghiên cứu một số loài cây thuốc ở Việt Nam để phòng và chữa bệnh cho cá, tôm. Tuyển tập các công trình nghiên cứu
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tr. 59-64, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 57. Vũ Dũng , 1991. Cây gỗ rừ ng Viê ̣t nam . Mô ̣t số công trình 30 năm điều tra quy hoạch rừng 1961-1991, tr. 7-8. Bô ̣ Lâm nghiê ̣p, Viê ̣n điều tra quy hoa ̣ch. Hà Nội.
58. Lê Tiến Dũng (chủ biên), 1999. Điều tra địa chất khoáng sản vàng cùng các khoáng sản đi kèm khu vực Hướng Hoá, ĐaKrông-Vĩnh Linh-Quảng Trị, bƣớc 2
năm 1998. Báo cáo đề tài, 117 tr. Tài liệu lƣu trữ, Hà Nội - Đông Hà.
59. Lê Tiến Dũng (chủ biên), 2000. Địa chất và khoáng sản tỉnh Quảng Trị. Báo cáo tổng hợp, thuyết minh tờ Bản đồ Địa chất và Khoáng sản tỉ lệ 1:50.000, 279 tr. Tài
liệu lƣu trữ, Hà Nội - Đông Hà.
60. Lê Tiến Dũng, Phạm Hồng Đức và nnk, 2006. Đặc điểm địa chất thạch học các thành tạo phun trào bazan Kainozoi trên đảo Cồn Cỏ. Tạp chí Địa chất, A, 1-9.
Hà Nội.
61. Nguyễn Xuân Dƣơng (chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Lệ Thuỷ -
Quảng Trị. Thuyết minh tóm tắt, 74 tr. Hà Nội.
62. Đặng Thái Dƣơng, 2002. Nghiên cứ u tổ thà nh thực vật trong R ú cát huyện Phong Điền tỉnh Thừ a Thiên - Huế là m cơ sở cho viê ̣c chọn loà i cây bản đi ̣a để gây trồng rừ ng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 12/2002, tr. 1114-1115. Hà Nô ̣i.
63. Trinh Dzanh, 1996. Chrono-ecological vegetative assemblage and historical flora of Vietnam. development of Neogene and Neogene - Quaternary
Paleobotanist 45: 430-439.
64. Đa ̣i ho ̣c Quốc Gia Hà Nô ̣i – Trung tâm Khoa học Công nghệ Việt Nam, 2001 -
2005: Danh lục cá c loà i thực vật Viê ̣t Nam. T.1, 2, 3 Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội.
518
65. Đài khí tƣơ ̣ng thủ y văn Huế , 1998. Đặc điểm khí hậu , thủy văn Thừa Thiên - Huế.
(Tài liệu nội bộ của tỉnh). Huế.
66. Địa chí Quảng Trị, 1996. 509 tr. Tài liệu lƣu trữ, Đông Hà. 67. Hoàng Điền, 1991. Tư liê ̣u điều tra và quy hoạch rừ ng. Mô ̣t số công trình 30 năm điều tra quy hoa ̣ch rƣ̀ ng 1961-1991. Tr. 139-145. Bô ̣ Lâm nghiê ̣p , Viê ̣n điều tra quy hoa ̣ch. Hà Nội.
68. Lâm Công Định, 1977. Trồng rừng trên đồi cát di động vì cuộc sống bền vững
trong vùng nóng hạn ở Việt Nam. Tạp chí Lâm nghiệp, số 12/1997, tr. 5-7. Hà Nội.
69. Lâm Công Định, 2000. Muốn phòng, chống lũ lụt phải trồng rừng. Tạp chí Lâm
nghiệp, số 6/2000, tr. 7, số 11+12, tr. 15-19. Hà Nội.
70. Lâm Công Định, 2000. Muốn giảm lụt phái có rừng. Tạp chí Kinh tế Sinh thái, số
12/2000, tr. 59-66. Hà Nội.
71. Đỗ Thị Minh Đức, 2007. Quản lý tài nguyên ven biển và vấn đề xóa đói giảm nghèo trong các cộng đồng nghề cá ở tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học, Đại học
Sƣ phạm Hà Nội, số 5/2007, tr. 110 - 118. Hà Nội.
72. Gupta M., Fletcher S., 2001. The application of a proposed generic institutional framework for integrated coastal management to India. Ocean & Coastal
Management, V. 44, pp. 757-786.
. Tạp chí 73. Hoàng Quang Hà , 1996. Trồng và bảo tồn rừ ng Rú Li ̣nh ở Quảng Tri ̣
Lâm nghiệp số 9/1996, tr.7. Hà Nội.
74. Trƣơng Quang Hải và nnk, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài Điều tra và đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tỉnh Quảng Trị,
Hà Nội.
75. Đặng Thị Thu Hiền & Lê Văn Miên, 2005. Thành phần loài tôm, cua ở vùng cửa Thuận An thuộc hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo
khoa học Hội nghị toàn quốc 2005: Nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống.
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 154-157. Hà Nội.
76. Nguyễn Lƣơng Hiền, 1997. Hiện trạng và định hướng phát triển nghề cá Tam Giang trong mối quan hệ với nghề cá biển Thừa Thiên - Huế. Tuyển tập "Tài
nguyên và Môi trƣờng biển", tập IV. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 338 - 350. Hà
Nội.
77. Nguyễn Khắc Hoàn , 2005. Thực trạng sản xuất hà ng hó a củ a cá c trạng trại ở
Thừa Thiên - Huế . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 5/2005, 6 - 9. Hà
Nô ̣i.
519
78. Trƣơng Quang Học, Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu những vấn đề KT – XH - MT vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình - Quảng Trị, Đề tài cấp nhà nƣớc mã số KC
08. 07.
79. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 1996. Nghiên cứu khai thác, sử dụng hợp lý tiềm năng phá Tam Giang. Đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc KT-ĐL.95.09. Phân Viện Hải dƣơng
học tại Hải Phòng.
80. Nguyễn Chu Hồi (chủ biên) và nnk, 1996. Sử dụng hợp lý các hệ sinh thái tiêu biểu ở vùng biển ven bờ Việt Nam (giai đoạn 1991 - 1995). Báo cáo tổng kết kết
quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nƣớc KT.03.11. 145 tr. Hà Nội.
81. Phan Nguyên Hồng và nnk, 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp.
Hà Nội.
82. Lê Xuân Hồng, Lê Thị Kim Thoa, 2007. Địa mạo bờ biển Việt Nam. Nxb. Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội.
83. Phan Nguyên Hồng, 1994. Hệ sinh thái rừng ngập mặn. Chuyên khảo biển Việt
Nam, tập IV, tr. 188 - 386.
84. Nguyễn Cao Huần và nnk, 2009. Nghiên cứu phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam - Lào với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý.
Đề tài trọng điểm Đại học Quốc gia (mã số QGTĐ.06.04). Hà Nội.
85. Đào Trọng Hƣng, 1993. Nghiên cứu cây Tràm (Melaleuca leucadendron L.) trong các hệ sinh thái vùng gò đồi Quảng Bình. Tuyển tập các công trình nghiên cứu
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tr. 143-149, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
86. Từ Thị Lan Hƣơng, 2004. Những mối đe dọa đối với hệ sinh thái cỏ biển và những vấn đề đặt ra cho quản lý. Tiến tới quản lý hệ sinh thái Cỏ biển Việt Nam. Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật: 57-78. Hà Nội.
87. Kay R. and Alder J., 2005. Coastal planning and management. Spon Press,
Taylor&Francis Group, 380 pp. London and New York.
88. Đào Công Khanh và nnk, 1998. Về quy hoạch trồng rừng vùng cát Nam Quảng
Bình. Tạp chí Lâm nghiệp, số 8/1998, tr. 10-12. Hà Nội.
89. Đào Công Khanh, Lê Viết Lâm, 1998. 40 năm trồng rừng cố định cát của lâm trường Nam Quảng Bình và định hướng phát triển. Tạp chí Lâm nghiệp, số
9/1998, tr. 46-47. Hà Nội.
90. Nguyễn Trƣờng Khoa, 2002. Đăc điểm tài nguyên môi trường và tài nguyên sinh vật vùng đất ướt ven biển Quảng Trị. Luận án Tiến sĩ, lƣu tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Hà Nội.
520
91. Nguyễn Thi ̣ Kỳ và nnk , 1993. Kết quả bư ớc đầu dùng chế phẩm có nguồn gốc thảo mộc đ ể phòng chống sâu hại hoa màu . Tuyển tập các công trình nghiên cứu
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tr.271-275. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
92. Lê Thị Ngọc Lan, 1993. Một số kết quả nghiên cứu về cây Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don – Vinca rosea L.). Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, tr. 156-159, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
93. Vũ Tự Lập, 2004. Đi ̣a lý tự nhiên Viê ̣t Nam. Nxb. Đại học Sƣ phạm. Hà Nội. 94. Liên minh Châu Âu, Viện điều tra quy hoạch rừng, 2001. Thông tin các khu bảo
tồn hiện có và đề xuất ở Việt Nam. Tập 1, Miền Bắc, Birdlife Hà Nội.
95. Liên đoàn Địa chất biển, 2006. Báo cáo tổng kết chuyên đề địa chất biển (tỷ lệ 1:
500.000). Đề tài cấp nhà nƣớc mã số KC.09-17.
96. Trần Đình Lý và nnk, 2005. Thảm thực vật vùng cát Quảng Bình, Quảng Trị. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, tr. 971-974. Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật. Hà Nội.
97. Trần Đình Lý và nnk, 2006. Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ. Nxb. Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hà Nội.
98. Maurand P., 1943. Bản đồ hiện trạng rừng Việt Nam 1943, tỷ lệ 1/2.000.000. In lại
tại Trung tâm tƣ liệu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng.
99. Đoàn Hoài Nam, 2006. Hiê ̣u quả kinh tế của rừ ng trồng thâm canh Keo lai tại một
số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, 6/2006, 91-92. Hà Nội.
100. Đỗ Hoài Nam, 2003. Phát triển kinh tế xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt
Nam, Nxb. Khoa học xã hội. Hà Nội.
101. Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Hiệu, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, 2006. Đánh giá tiềm năng và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị, Báo cáo
chuyên đề công trình "Quy hoạch tổng thể tài nguyên nƣớc Quảng Trị năm 2010
có định hƣớng 2020", Hà Nội.
102. Trần Nghi và nnk, 2006. Đánh giá sức chịu tải của hệ sinh thái môi trường tự nhiên – xã hội khu di sản thiên nhiên thế giới – vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, đề xuất mô hình phát triển bền vững kinh tế du lịch”, Báo
cáo đề tài cấp ĐHQGHN mã số: QGTĐ. 04. 03. Hà Nội.
103. Tô Trung Nghĩa, 2001. Định hướng quy hoạch lũ Miền Trung, Viện Quy hoạch
thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hà Nội.
104. Võ Đình Ngộ, Nguyễn Siêu Nhân , Trần Ma ̣nh Tri , 1997. Than bù n ở Viê ̣t Nam và
sử dụng chú ng trong nông nghiê ̣p. Nxb. Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh.
521
105. Nha Địa dƣ Quốc Gia Đà Lạt, 1969. Bản đồ thảo mộc Việt Nam Cộng Hòa.
106. Phân viện Nhiệt đới và Môi trƣờng quân sự, 2001. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tài liệu hội thảo khoa học.
Thành phố Hồ Chí Minh.
107. Võ Văn Phú, 1995. Góp phần đánh giá nguồn lợi thuỷ sản và hướng dẫn sử dụng hợp lý chúng trong hệ đầm phá ở Thừa Thiên - Huế. Tạp chí Thuỷ sản, số 3, trang
14 - 16. Hà Nội.
108. Hoàng Phƣớc, 1994. Cải tạo môi sinh vùng cát ve n biển Miền Trung . Đề tài thuô ̣c
cấp tỉnh. Sở Thuỷ lơ ̣i Quảng Tri ̣. Đông Hà.
109. Hoàng Phƣơng, 2000. Lâm trường Nam Quảng Bình với sự nghiệp chinh phục cồn
cát di động. Tạp chí Lâm nghiệp, số 9/2000, tr. 36-38. Hà Nội.
110. Hoàng Văn Quân , Dƣơng Viết T ình, 2004. Nghiên cứ u sử dụng hợp lý tà i nguyên vùng gò đồi khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Bồ , tỉnh Thừa Thiên-Huế bằ ng giải pháp nông - lâm kết hợp . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 11/2004, tr. 1534 - 1536, 1517. Hà Nội.
111. Ngô Đình Quế và nnk , 2006: Đá nh giá tá c động môi trườ ng của một số loại rừ ng trồ ng ở Bắ c Trung Bộ và Tây Nguyên . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kỳ 1+2, tháng 2/2006. Hà Nội.
112. Ngô Đình Quế , Đinh văn Quang, 2001. Đá nh giá độ thích hợp của một số cây
trồ ng lâm nghiê ̣p ở cá c tỉnh vù ng khu 4 cũ. Tạp chí Lâm nghiệp , 7/2001, 484-486. Hà Nội.
113. Lê Hƣng Quốc, Phí Văn Ký, 2003. Một số mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên đất cát nghèo dinh dưỡng ở miền Trung. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, số 10/2003. Hà Nội.
114. Robert Kay, Jacqueline Alder, 2005. Coastal Planning and Management. Second
Edition, Taylor and Francis.
115. Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình , 2004. Luận cứ phục vụ đi ̣nh hướ ng phát
triển kinh tế -xã hội khu vực miền Tây tỉnh Quảng Bình. Đồng Hới.
116. Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, 2004. Tình hình khai thác, sử dụng và phát triển kinh tế - xã hội vùng cát Quảng Bình. Báo cáo hội thảo khoa học: Đánh
giá hiện trạng khai thác và kiến nghị sử dụng hợp lý các dải cát ven biển Miền
Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận. Phú Yên, 7/2004.
117. Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị, 2004. Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng cát Quảng Trị đến 2010. Báo cáo hội thảo khoa học: Đánh giá hiện trạng khai thác và kiến nghị sử dụng hợp lý các dải cát ven biển Miền
Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận. Phú Yên, 7/2004.
522
118. Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế, 2004. Đặc điểm khí hậu - Thủy văn
tỉnh Thừa Thiên Huế. Nxb. Thuận Hóa, Huế.
119. Tạ Minh Sơn, 2002. Duyên hải miền Trung một vùng đất giàu tiềm năng để phát triển nông nghiệp. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn , số 4/2002, tr.
278-280. Hà Nội.
120. Nguyễn Thanh Sơn, 1993. Đặc điểm lũ tiểu mãn sông ngòi Bắc Trung Bộ và các giải pháp phòng chống. Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Bộ B92.05.56. Lƣu trữ tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội.
121. Nguyễn Thanh Sơn và nnk, 2006. Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước tỉnh Quảng
Trị đến 2010, có định hướng 2020. Hà Nội.
122. Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, 2005. Nghiên cứu thuỷ văn phục vụ quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tỉnh Quảng Trị. Báo cáo đề mục của đề tài "Điều tra và
đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tỉnh
Quảng Trị". Hà Nội.
123. Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, Nguyễn Tiền Giang, 2006. Dự báo nhu cầu sử dụng và quy hoạch tài nguyên nước Quảng Trị năm 2010 và 2020, Báo cáo
chuyên đề công trình "Quy hoạch tổng thể tài nguyên nƣớc Quảng Trị năm 2010
có định hƣớng 2020". Hà Nội.
124. Vũ Trung Tạng , 1994: Các hê ̣ sinh thá i cử a sông Viê ̣t Nam (Khai thá c, duy trì và
phát triển nguồn lợi). Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
125. Đặng Ngọc Thanh (chủ biên), 1995. Báo cáo tổng kết đề tài KT-03-01 “Điều tra điều
kiện tự nhiên có định hƣớng vùng biển ven bờ miền Trung”. 86tr. Hà Nội.
126. Đặng Ngọc Thanh (chủ biên), 2009. Biển Đông, tập IV, Sinh vật và sinh thái biển,
Nxb. Khoa học Tự nhiên và công nghệ, 454tr. Hà Nội.
127. Lê Thị Thanh, 2001. Một số kết quả nghiên cứu về thực vật ngập mặn ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế. Báo cáo chuyên đề của đề tài “Đánh giá tổng hợp điều tra
cơ bản về tài nguyên sinh vật biển Thừa Thiên Huế”. Huế.
128. Trần Đức Thạnh và Nguyễn Chu Hổi, 1994. Những vấn đề cơ bản về điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và sinh thái đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên – Huế). Hội thảo về đầm phá ven bờ, ngày 7-8 tháng 11/1994 tại Đồ
Sơn, Hải Phòng.
129. Trần Đức Thạnh (chủ biên) và nnk, 1998. Đánh giá tiềm năng và đề xuất lựa chọn khu bảp vệ đất ngập nước hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Báo cáo công trình.
100 tr. Hà Nội.
130. Phạm Văn Thanh và nnk, 2005. Nghiên cứu đánh giá nhiễm mặn, nhiễm bẩn và khả năng cung cấp nước sinh hoạt ở dải ven biển miền Trung từ tỉnh Quảng Bình
523
đến tỉnh Quảng Ngãi. Báo cáo lƣu trữ tại Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quốc
Gia, 185 tr. Hà Nội.
131. Đỗ Hƣng Thành, Nguyễn Thanh Hà, 1995. Xác định ranh giới đồi Thừa Thiên Huế bằng bài toán “phân loại nhiều chiều”. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, 17
(2), 78-82, Hà Nội.
132. Nguyễn Thị Hồng Thao, Lê Thị Mai Anh, 2005. “Xác định đới bờ Việt Nam”, Hội thảo Chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp vùng bờ 2006-2010. Dự án Việt Nam -
Hà Lan về Quản lý tổng hợp đới ven biển Việt Nam (VNICZM), Cục Môi trƣờng.
Hà Nội.
133. Lê Bá Thảo, 1999. Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý. Nxb. Thế giới. Hà Nội.
134. Lê Bá Thảo, 2004. Thiên nhiên Việt Nam. Nxb. Giáo dục. Hà Nội. 135. Nguyễn Thi ̣ Phƣ ơng Thảo và nnk , 2003. Nghiên cứ u ứ ng dụng kinh nghiê ̣m sử
dụng cây độc làm duốc cá của cộng đồng các dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam ,
tr. 746-749. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
136. Nguyễn Phƣơng Thảo và nnk, 2007. Điều tra kinh nghiệm sử dụng thực vật của dân tộc CơTu tại Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, tr. 105-109.
Hà Nội.
137. Lê Văn Thăng, Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Quang Hƣng , Trần Đă ̣ng Bảo Thuyên , 2006. Hiê ̣n trạng chất lượng môi trườ ng sông Hương . Tuyển tâ ̣p các báo cáo khoa . Viện Khoa học và Công nghệ học. Hô ̣i nghi ̣ khoa ho ̣c đi ̣a lý toàn quốclần thƣ́ II Việt Nam – Nxb. Khoa học và Công nghệ, tr.172 - 181. Hà Nội.
138. Vũ Đức Thắng, 2006. Hố sụt tại Cam Lộ một tai hoạ địa chất đau lòng. Tạp chí
Cầu đƣờng Việt Nam, số 6, tr. 49-53. Hà Nội.
139. Nguyễn Nhật Thi, 1996. Tiềm năng sinh học và hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên - Huế). Tuyển tập "Tài nguyên
và Môi trƣờng biển", tập III. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 220 - 233. Hà Nội.
140. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, 2003. Đa dạng sinh học hệ Nấm và Thực vật
vườn Quốc Gia Bạch Mã. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội.
141. Mai Tro ̣ng Thông và nnk , 1994. Điều kiê ̣n sinh khí hậu dải ven biển Viê ̣t Nam . , tr. 109-123. Nxb. Khoa học và Kỹ
Tuyển tâ ̣p các công trình nghiên cƣ́ u Đi ̣a lý thuật. Hà Nội.
142. Mai Tro ̣ng Thông , Nguyễn Thi ̣ Hiền , Nguyễn Khanh Vân , Vũ Thị Hòa và nnk , 1997. Thành lập bản đồ phân loại khí hậu Việt Nam tỷ lệ 1/100.000. Đề mu ̣c thuô ̣c đề tài cấp TTKHCNVN : Xây dƣ̣ng cơ sở dƣ̃ liê ̣u tài nguyên và môi trƣờ ng đi ̣a lý . Lƣu Viê ̣n Đi ̣a lý. Hà Nội.
524
143. Mai Trọng Thông và nnk, 2005. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường. Kết quả hoạt động P1 thuộc chƣơng trình SEMLA. Báo cáo tổng hợp,
Viện Địa lý. Hà Nội.
144. Bùi Văn Thơm, 2001. Xác định tính chất hoạt động đới đứt gãy Hướng Hoá - A Lưới bằng phương pháp phân tích 3 hệ khe nứt cộng ứng. Tạp chí Các khoa học
về Trái Đất, 23 (3), 246-253, Hà Nội.
145. Bùi Văn Thơm, 2001. Đặc điểm hoạt động Tân kiến tạo đới đứt gãy Đa Krông-
Huế. Tạp chí Địa chất, số 267, tr. 64-75. Hà Nội.
146. Nguyễn Văn Thu (chủ biên), 1998. Xây dựng luận cứ chiến lược phát triển hành lang kinh tế Đường 9-tỉnh Quảng Trị. Báo cáo tổng hợp đề tài, 132 tr. Tài liệu lƣu
trữ, Hà Nội.
147. Nguyễn Thị Thu, 2000. Sự biến đổi của quần xã động vật phù du ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai sau khi lấp cửa Tư Hiền. Tuyển tập "Tài nguyên và Môi trƣờng biển", tập VII. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 198 - 206. Hà Nội.
148. Đặng Trung Thuận, Trƣơng Quang Hải, 1999. Mô hình kinh tế sinh thái phục vụ
phát triển nông thôn bền vững. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội.
149. Chu Văn Thuộc và Nguyễn Thị Minh Huyền, 2002. Góp phần nghiên cứu tảo Giáp (Dinophyta) có khả năng gây hại ở vùng ven biển Thừa Thiên - Huế. Tuyển
tập "Tài nguyên và Môi trƣờng biển", tập IX. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 149 -
160. Hà Nội.
150. Đặng Văn Thuyết, 2003. Hiệu quả kinh tế của các mô hình nông lâm kết hợp và các đai rừng Phi lao trồng trên đất cát ven biển Bắc Trung Bộ. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 7/2003, tr. 933-935. Hà Nội.
151. Nguyễn Ngo ̣c Thuy ̣, 1975. Thuỷ triều. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nô ̣i. 152. Nguyễn Ngọc Thuỵ, 1998. Thuỷ triều trong các vùng cửa sông Việt Nam. Khí
tượng thuỷ văn vùng biển Việt Nam, tập I. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
153. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Huy Yết và nnk, 1993. Điều tra nguồn lợi đặc sản ven bờ và ven đảo từ Móng cái đến đèo Hải vân. Đề tài của Chƣơng trình Biển KT.03.08, giai đoạn 1991-1995. Báo cáo lƣu trữ tại Phân viện Hải dƣơng học tại
Hải Phòng.
154. Nguyễn Văn Tiến, 1996. Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố của cỏ biển ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế - vịnh Đà Nẵng. Tuyển tập "Tài nguyên và Môi trƣờng biển", tập III. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tr 263 – 271. Hà Nội.
155. Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) và nnk, 1996. Sinh học đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai. Báo cáo chuyên đề đề tài mã số KT.ĐL95.09. 102 tr.
525
156. Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) và nnk, 2000. Điều tra khảo sát các bãi giống, bãi đẻ của các loài thuỷ sản kinh tế hệ đầm phá Thừa Thiên - Huế và đề xuất các giải pháp bảo vệ. Báo cáo đề tài. 101 tr. Hà Nội.
157. Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại, 2002. Cỏ biển Việt Nam: Thành phần loài, phân bố, sinh học – sinh thái cỏ biển. Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật. 163 tr. Hà Nội.
158. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Huy Yết và nnk, 2004. Điều tra bổ sung và xây dựng luận chứng khoa học kỹ thuật thiết lập khu bảo tồn biển Sơn Chà - Hải Vân, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Báo cáo lƣu trữ tại Phân viện Hải dƣơng học tại Hải Phòng. 159. Dƣơng Viết Tình , 2002. Biện pháp thâm canh tăng năng suất lạc trong hệ thống
-Huế. Tạp chí Nông nghiệp và
nông lâm kết hợp vùng cát biển tỉnh Thừ a Thiên Phát triển Nông thôn, số 12/2002, tr. 1079-1081. Hà Nội.
160. Dƣơng Viết Tình, 2005. Hiê ̣u quả sử dụng đất lâm nghiê ̣p sau khi giao cho hộ gia đình ở tỉnh Thừ a Thiên -Huế . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn , kỳ 2 tháng 5/2005, tr. 68-71. Hà Nội.
161. Ngô Quang Toàn, 2006. Về sụt lún đất ở Cam Lộ Quảng Trị. Tạp chí Địa chất, số
293, tr. 78-79. Hà Nội.
162. Lê Đức Tố, Đặng Văn Bào, Lê Đức An và nnk, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài nhà nƣớc: Luận chứng khoa học về một mô phát triển kinh tế-sinh thái trên một số đảo,
cụm đảo lựa chọn vùng biển ven bờ Việt Nam. Mã số KC.09.12. Hà Nội.
163. Lê Đức Tố (chủ biên), 2009. Biển Đông, Tập I, Khái quát về Biển Đông. Nxb.
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 316tr. Hà Nội.
164. Lê Đức Tố, Hoàng Trọng Lập, Trần Công Trục, Nguyễn Quang Vinh, 2004. Quản
lý biển. Nxb. Đại học Quốc gia. Hà Nội.
165. Nguyễn Văn Trang (chủ biên), 1995. Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam 1:200.000, tờ Hướng Hoá - Huế - Đà Nẵng. Cục Địa chất Việt Nam. Hà Nội. 166. Hoàng Đức Triêm (chủ biên), 2003. Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị cho mục đích nông, lâm nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững. Báo cáo tổng kết đề tài, 103 tr & phụ lục. Tài liệu lƣu trữ. Huế.
167. Cao Đình Triều, Phạm Huy Long, 2002. Kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt Nam. Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, 208 tr. Hà Nội.
168. Phạm Đình Trọng, 1997. Dẫn liệu bước đầu về động vật đáy ở phá Tam Giang - Cầu Hai. Tuyển tập "Tài nguyên và Môi trƣờng biển", tập IV. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 281 - 291.
169. Trung tâm Dự báo Khí tƣợng Thủy văn Quảng Bình, 2006. Thu thập và chỉnh lý
526
số liệu Khí tượng - Thủy văn tỉnh Quảng Bình từ 1956-2005. Đồng Hới.
170. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật Việt Nam trên quan điểm sinh thái học,
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
171. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
1978. Hà Nội.
172. Thái Văn Trừng, 1999. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật. Hà Nội.
173. Nguyễn Văn Trƣơng, 2001. Hải Thủy, mô hình làng sinh thái trên cát. IUCN. Hà
Nội.
174. Nguyễn Viết Tuân , Trần Minh Đƣ́ c, Đỗ Xuân Cẩm, Lê Thi ̣ Diên, Trần Ma ̣nh Đa ̣t , Võ Thị Minh Phƣơng , 2006. Nghiên cứ u xây dựng mô hình quản lý tà i nguyên rừ ng có sự tham gia kết hợp vớ i đà o tạo ở vù ng đê ̣m vườ n Quốc Gia B ạch Mã , huyê ̣n Nam Đông, Thừ a Thiên-Huế. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn , 5/2006, 104-106. Hà Nội.
175. Ngô Đình Tuấn, 1999. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Trƣờng Đại học Thủy
lợi Hà Nội.
176. Trần Tuất, Trần Thanh Xuân, 1980. Đặc điểm địa lý thuỷ văn sông ngòi miền Bắc
Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
177. Phạm Khả Tuỳ, Trần Tân Văn, Thái Duy Kế, 2005. Hiện trạng và nguyên nhân xói lở-bồi tụ bờ biển các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên. Tuyển tập
báo cáo Hội nghị Khoa học 60 năm Địa chất Việt nam, tr. 516-526. Hà Nội. 178. Trần Hữu Tuyên, 2003. Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo đến bồi xói bờ
biển ở đới ven biển Bình Trị Thiên. Tạp chí Địa chất, A, 275, 18-23. Hà Nội.
179. Trần Hữu Tuyên, 2003. Nghiên cứu quá trình bồi tụ, xói lở ở đới ven biển Bình Trị Thiên và các kiến nghị các giải pháp phòng chống. Luận án Tiến sĩ Địa chất, 130
tr. Hà Nội.
180. Trƣơng Văn Tuyển, 2003. Sự đa dạng của cây Khoai môn trong hệ thống canh tác vùng đất cát Thừ a Thiên -Huế . Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 11/2003, tr. 1394-1395. Hà Nội.
, 1993. Contributed knowledge on vegetation of sandy coastal 181. Nguyễn Hƣ̃u Tƣ́
regions in Quangbinh province. Region seminar workshop on tropical foest
ecosystem resarch, coservation and repatriation. Instute of Ecology and
Biological ressources, pp. 109-111. Hanoi.
(Quảng Trị ). Tuyển tập các 182. Nguyễn Hƣ̃u Tƣ́ , 1994. Thảm thực vật đảo Cồn Cỏ
công trình nghiên cứu Địa lý, tr. 311-331. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
527
183. Nguyễn Hƣ̃u Tƣ́ , 1998. Thảm thực vật trên một số đảo ở biển Viê ̣t Nam . Tạp chí
Các khoa học về Trái Đất, 20(2), 1998, 86-100. Hà Nội.
184. UBND tỉnh Quảng Trị, 2008. Báo cáo Đề án khu kinh tế biển Đông Nam Quảng Trị, Cảng biển nước sâu Mỹ Thủy. Công ty Tƣ vấn và phát triển Duyên hải lập. Đông Hà.
185. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế, 2005. Dư địa chí Thừa Thiên Huế, Nxb.
Khoa học Xã hội. Hà Nội.
186. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên – Huế, Sở Khoa học và Công nghệ, 2003. Địa
chí tự nhiên Thừa Thiên – Huế. Huế, 12/2003. Huế.
187. Nguyễn Khanh Vân và nnk, 2000. Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam. Nxb. Đại
học Quốc Gia. Hà Nội.
188. Viện Điều tra Quy hoạch rừng: Diện tích rừng Việt Nam năm 1943. Hà Nội. 189. Viê ̣n Điều tra Quy hoa ̣ch Rƣ̀ ng, 2006. Số liê ̣u rừ ng Viê ̣t Nam 2005. Hà Nội. 190. Trần Thanh Xuân, 2002. Đặc điểm thủy văn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nhánh thuộc thề tài:" Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá đặc điểm khí tƣợng thủy văn phục vụ
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị", Sở Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng
tỉnh Quảng Trị. Hà Nội.
191. Nguyễn Đình Xuyên (1990- 1992). Bản đồ phân vùng tiềm năng động đất lãnh thổ Việt Nam, tỷ lệ 1: 1.000.000. Lƣu trữ Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Quốc Gia. Hà Nội.
192. Nguyễn Huy Yết và nnk, 1995. Nghiên cứu sử dụng hợp lý hệ sinh thái rạn san hô vùng biển ven bờ Việt Nam. Báo cáo của đề tài KT.03.11, Chƣơng trình biển giai
đoạn 1991-1995.
193. Nguyễn Huy Yết, Lăng Văn Kẻn, 1996. Dần liệu về thành phần loài và sự phân bố của san hô cứng ở vùng biển từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế. Tài nguyên
và Môi trƣờng biển, T.3, tr. 297-308. Hà Nội.
194. Nguyễn Huy Yết và nnk, 1997. Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học và tiềm năng bảo tồn đảo Sơn Chà (Thừa Thiên Huế). Lƣu trữ tại Phân viện
Hải dƣơng học tại Hải Phòng. Hải Dƣơng.
195. Nguyễn Huy Yết và nnk, 1999. Các phương pháp khảo sát đánh giá và quan trắc (monitoring) rạn san hô Việt nam. Báo cáo lƣu trữ tại Phân viện hải dƣơng học tại
Hải Phòng. Hải Phòng.
196. Trần Văn Ý, 2005. Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý các dải cát ven biển Miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận. Phú Yên. Báo cáo tổng kết đề tài KC.08-21. Hà Nội.
528