ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG TRUNG THÀNH
NGHIÊN CỨU HỌ DƠI LÁ MŨI
(CHIROPTERA: RHINOLOPHIDAE) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Động vật học
số: 62420103
DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Bộ môn Động vật có xương sống, Khoa Sinh học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
Người hướng dẫn khoa học: - PGS. TS. Vũ Đình Thống
- PGS. TS. Nguyễn Xuân Huấn
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến
sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
vào hồi giờ ngày tháng năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Nội
1
MỞ ĐẦU
Dơi b tduy nht bao m như ng loa i thú có kh năng bay thc
sự. Với khả năng bay, dơi cũng là nhóm thú có khả năng phát tán tốt nhất [Kunz
& Pierson, 1994]. Dơi có vai trò đặc biệt quan trọng trong các “dịch vụ” hệ sinh
thái tư nhn, như th phn phátn nhiê u loa i thc vt; go p phâ n quan trng
trong vic duy t và tái sinh rng tư nhiên sau khi b tàn phá. Măt kha c, dơi săn
bt tiêu th một số lượng lớn côn trùng và nh ng động vật c nh ; đng thời,
chúng là thức ăn của một số loài chim, bò sát và thú [Kunz (ed.), 2009].
Bên cạnh nh ng vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái, nhiều loài dơi đã
được xác định vật chủ trung gian th truyền một số bệnh, trong đó nh ng
bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với các loài động vật và con người như bệnh Nipah,
Ebola, SARS, tiêu chảy [Li, 2005; Calisher, 2006; Chu, 2008]. Một số loài dơi
đã được xác định mang các chủng thuộc nhóm coronavirus gây bệnh SARS,
trong đó các loài R. pearsoni, R. pusillus, R. macrotis [Li, 2005], R. sinicus
[Lau, 2005; Wang, 2006].
Cho đến nay, họ Dơi lá mũi Rhinolophidae được xác định là một trong hai
họ dơi số lượng loài nhiều nhất Việt Nam, với 19 loài trong tổng số 123 loài
dơi đã được ghi nhận ở nước ta [Furey và cộng sự, 2009; Kruskop, 2013; Gorfol
và cộng sự, 2014; Nguyen Truong Son cộng sự, 2015; Vuong Tan Tu và cộng
sự, 2015, 2017].
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về dơi nói chung và dơi lá i nói riêng,
nhưng vẫn chưa một nghiên cứu đầy đvề dơi i Việt Nam, chưa
nghiên cứu nào kiểm chứng thông tin về sự tồn tại của một sloài dơi i
nước ta khi các nghiên cứu trước vẫn chưa đủ sở để khẳng định. Ngoài ra, mới
chỉ một số ít thông tin về đặc điểm nhận dạng, phân bố, đặc điểm sinh học và
hiện trạng của một số loài.
Trước thực tế đó, đề tài "Nghiên cứu họ Dơi mũi (Chiroptera:
Rhinolophidae) Việt Nam" được thực hiện nhằm làm vị trí phân loại của
một số taxon còn đang nghi ngờ vmặt phân loại học, trên skết hợp các
phương pháp định loại bằng so sánh hình thái, di truyền phân tử siêu âm. Bên
cạnh việc xác định chính xác thành phần loài, nghiên cứu cũng cung cấp các
thông tin về đặc điểm nhận dạng, một số đặc điểm sinh học sinh thái học, phân
bố, hiện trạng của nh ng loài giá trị bảo tồn, Kết qu của nghiên cứu này
hy vọng sẽ cung cấp nh ng thông tin bản cần thiết cho các nghiên cứu sau này
khi nghiên cứu về thành phần loài, nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái
học, xây dựng kế hoạch quản bảo tồn cũng như kiểm soát các dịch bệnh
có liên quan đối với một số loài dơi lá mũi.
Mục tiêu của luận án
1. Xem xét đánh giá sự đa dạng của các loài dơi thuộc họ Dơi lá mũi ở Việt
Nam;
2
2. Kiểm định/tu chỉnh vtrí phân loại của các loài còn nghi ngờ dựa trên các
đặc điểm phân loại hình thái, di truyền phân tử và siêu âm;
3. Bổ sung dẫn liệu sinh học, sinh thái học và hiện trạng bảo tồn của một số
loài thuộc họ Dơi lá mũi ở Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
1. Xác định thành phần loài, đánh giá hiện trạng phân loại của họ Dơi lá mũi
(Rhinolophidae) Việt Nam; mô tả c loài xây dựng khóa định loại
cho các loài thuộc họ Dơi lá mũi hiện biết ở Việt Nam;
2. Đánh giá khả năng định loại các loài thuộc họ Dơi mũi bằng di truyền
phân tử, phân tích đặc điểm di truyền phân tử, xác định khoảng cách di
truyền, quan hệ phát sinh gi a các loài được ghi nhận;
3. Đánh giá khả năng định loại các loài dơi mũi bằng siêu âm, xác định đặc
điểm siêu âm của họ Dơi i Việt Nam, phân ch mối tương quan
gi a tần số siêu âm với một số chỉ số về hình thái, kích thước;
4. Xác định vùng phân bố, đặc điểm phân bố địa của các loài thuộc họ họ
Dơi lá mũi ở Việt Nam.
5. Đánh giá hiện trạng của một số loài dơi lá mũi ở Việt Nam giá trị bảo
tồn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1. Luận án đã cung cấp nhiều dẫn liệu mới và đầy đủ nhất về tính đa dạng và
hiện trạng phân loại; khả năng sử dụng di truyền phân tử và siêu âm trong
định loại; đặc điểm di truyền phân tử và siêu âm của họ i lá mũi Việt
Nam; bổ sung dẫn liệu sinh học, sinh thái học hiện trạng của một số loài
thuộc họ Dơi mũi ở Việt Nam giá trị bảo tồn.
2. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp nh ng thông tin cơ bản cần thiết
cho các nghiên cứu sau này khi nghiên cứu về thành phần loài, nghiên cứu
về đặc điểm sinh học sinh thái học, xây dựng kế hoạch quản bảo
tồn cũng như kiểm soát các dịch bệnh liên quan đối với một số loài dơi
lá mũi ở Việt Nam.
Những đóng góp của luận án
1. Đã xác định được danh sách gồm 20 loài thuộc họ Dơi i
Rhinolophiadae Việt Nam. Đã chính thức bổ sung thêm loài R. osgoodi
vào thành phần loài dơi ở Việt Nam, chính thức khẳng định sự mặt của
loài R. pusillus, làmsự có mặt của loài R. siamensis, góp phn bổ sung 7
dng loài o tnh phần loài i mũi nưc ta, gm 2 dng loài ca R. affinis;
1 dạng loài của R. malayanus, 1 dng loài của R. thomasi, 1 dng loài của R.
macrotis, 1 dạng li của R. paradoxolophus 1 dạng loài của R. marshalli. Đã
tả đặc đim nhn dng xây dựng khóa định loại chi tiết cho các loài và
dạng loài kể trên.
2. Lần đầu tiên nghiên cứu đầy đủ nhất về tần số siêu âm sử dụng tần
số siêu âm trong định loại họ các loài thuộc hdơi mũi Việt Nam.
Trong đó, lần đầu tiên công bố chính thức về tần số siêu âm của loài R.
3
osgoodi R. subbadius; đánh giá tương quan gi a tần số siêu âm với kích
thước cơ thể và chiều cao tai của các loài thuộc họ Dơi lá mũi ở Việt Nam.
3. Lần đầu tiên sử dụng di truyền phân tử trong định loại hầu hết các loài
thuộc họ Dơi mũi Việt Nam; đánh giá về quan hệ phát sinh xác định
khoảng cách di truyền gi a các loài. Trên sở đó, đã xác định được
khoảng cách di truyền trong trình tự gene COI gi a các loài; xác định các
nhóm quan hệ di truyền trong họ Dơi lá mũi ở Việt Nam.
4. Lần đầu tiên phân tích về đặc điểm phân bố địa của các loài dơi
mũi Việt Nam theo 5 ng địa lý sinh vật: Đông Bc, Tây Bắc, Bc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ, và Nam B.
5. Đã đánh giá hiện trạng số lượng, phân bố của một số loài dơi lá mũi có giá
trị bảo tồn ở Việt Nam.
Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 149 trang, chia thành 3 chương với 6 bảng, 49 hình, 219 tài
liệu tham khảo. Phần phụ lục gồm 7 Phụ lục, cung cấp thêm các thông tin chi tiết,
số liệu bổ sung thông tin về các mẫu vật sử dụng trong nghiên cứu.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BỘ DƠI CHIROPTERA
Bộ Dơi (Chiroptera) gồm nh ng loài thú khả năng phát tán tốt nhất và
một trong hai bộ thú số lượng loài nhiều nhất. Chúng thường tạo thành
nh ng tập hợp cá thể lớn thể bộ thú số lượng thể phong phú nhất
trong số các bộ thú hiện trên Trái đất. Bô Dơi cũng bộ duy nhất bao gồ m
nh ng loà i thú có khả năng bay lượn thực sự. Khả năng bay góp phần làm tăng
tính đa dạng về đặc điểm sinh học sinh thái học của dơi như tính đa dạng về
thức ăn, tập tính ngủ nghỉ, các chiến lược sinh sản và tập tính hội của dơi
[Kunz & Pierson, 1994]. Dơi phân bố tất cả các lục địa trên thế giới chỉ
không mặt các vùng cực một sđảo đại dương bch ly [Kunz &
Pierson, 1994].
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HỌ DƠI MŨI RHINOLOPHIDAE
1.2.1. nh đa dng phm vi phân bố
Theo Csorba cộng sự [2003], họ i mũi Rhinolophidae chỉ duy
nhất một giống Rhinolophus. Cho đến nay, các nhà khoa học đã xác định được
95 loài dơi lá mũi thuôc 23 nhó m loà i
hiên
biết trên toàn thế giới [Csorba và cộng
sự, 2003; Simmons, 2005; Yoshiyuki & Lim 2005; Soisook cộng sự, 2008;
Sun cộng sự, 2008; Wu cộng sự, 2008, 2009; Zhou và cộng sự, 2009; Wu
& Vu Dinh Thong 2011, Chattopadhyay và cộng sự, 2012; Taylor và cộng sự,