B GIÁO DC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HC NGOI THƯƠNG
----------***---------
TRƯỜNG ĐẠI HC NGOI THƯƠNG
LÊ TH THU HÀ
BO H QUYN S HU CÔNG NGHIP
DƯỚI GÓC ĐỘ THƯƠNG MI ĐỐI VI CH DN ĐỊA LÝ
CA VIT NAM TRONG ĐIU KIN
HI NHP KINH T QUC T
TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ KINH T
Hà Ni, 2010
Công trình được hoàn thành ti Trường Đại hc Ngoi thươngường Đại hc
Ngoi thương.
Người hướng dn khoa hc: GS.TS. Hoàng Văn Châu
Phn bin 1: GS, TS Hoàng Đức Thân
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân
Phn bin 2: PGS, TS Đoàn Năng
B Khoa hc và Công ngh
Phn bin 3: TS Phm Mnh Hào
Cc S hu trí tu
Lun án s được bo v trước Hi đồng chm lun án cp Nhà nước, hp ti
Trường Đại hc Ngoi thương vào 17 gi, ngày 13 tháng 12 năm 2010
Có th tìm hiu lun án ti: Thư vin Trường ĐH Ngoi thương và Thư vin quc
gia
1
LI NÓI ĐẦU
1. Tính cp thiết ca đề tài
T thi xa xưa, khi các sn phm chính ca thương mi quc tế ch yếu là các
nông sn, khoáng sn hay các mt hàng th công đơn gin như đồ gm hay vi dt... li
thế cnh tranh trong thương mi ca mt sn phm so vi sn phm khác ch yếu là nh
vào nhng đặc tính và cht lượng riêng bit mà các điu kin địa lý như khí hu và địa
cht ca các khu vc địa lý mang li. Các vùng địa lý vi các địa danh ni tiếng đã
mang li li thế cho các sn phm cùng loi như pho mát Roquefort, rượu vang
Bordeaux ca Pháp, pha lê Bohemia ca Cng hoà Séc, xúc xích Frankfurter ca Đức,
Oliu vùng Kalamata ca Hy Lp, tht bò Scotland... Ngay c Vit Nam, nhng sn
phm quen thuc vi mi người dân nh gn kết vi các địa danh như vi thiu Thanh
Hà, bưởi Đoan Hùng, chè Tân Cương, nước mm Phú Quc, gm Chu Đậu... Các địa
danh đi kèm vi các sn phm đã gi cho người tiêu dùng nh đến không ch ngun gc
xut x ca sn phm mà còn nm bt đưc c đặc tính, cht lượng đặc bit ca sn
phm nh ngun gc địa lý đó. Ch dn địa lý dn tr thành mt b phn vô hình ca
sn phm nhưng góp phn làm gia tăng giá tr cho sn phm và có vai trò ngày càng
quan trng trong đời sng nói chung và trong hot động thương mi nói riêng.
Cùng vi tiến trình toàn cu hoá v kinh tế và t do hóa v thương mi, các quc
gia trên thế gii ngày càng quan tâm hơn ti vic đưa các sn phm ca mình thâm nhp
vào th trường ca các nước khác thông qua vic s dng ch dn địa lý. Tuy nhiên, do
nhng li ích to ln v thương mi mà ch dn địa lý mang li cho người s dng, các
ch th khác, vì mc đích li nhun có th sn sàng tìm mi cách để li dng danh tiếng
và uy tín đó, gây thit hi đáng k cho các quc gia s hu ch dn địa lý. Vì vy, nhu
cu v tăng cường bo h các ch dn địa lý trong thương mi thông qua các điu ước
quc tế được các quc gia đặc bit chú ý. S ra đời vào năm 1994 ca Hip định v
nhng khía cnh liên quan ti thương mi ca quyn s hu trí tu năm 1994 (gi tt là
Hip định TRIPs) ca T chc Thương mi Thế gii (WTO) là nhu cu tt yếu ca quá
trình phát trin thương mi trong bi cnh cnh tranh toàn cu. Hip định TRIPs, như
tên gi ca nó, đã thiết lp các tiêu chun quc tế ti thiu quy định v bo h và thc
thi quyn SHTT nói chung và ch dn địa lý nói riêng vi mong mun làm gim bt
nhng lch lc và nhng tr ngi trong hot động thương mi quc tế [22 ]. Đây chính
là cơ s pháp lý, là chun mc cho hot động bo h ch dn địa lý dưới góc độ thương
mi din ra.
Vit Nam là nước có nn nông nghip đa dng, các mt hàng xut khu ch lc
2
ca Vit Nam ch yếu là nhng sn phm t nông nghip. Vi truyn thng, kinh
nghim và phương pháp sn xut, canh tác lâu năm, mi vùng địa danh li có nhng
nông sn đặc trưng và có giá tr kinh tế cao. Để khai thác và phát trin có hiu qu
nhng sn phm đặc trưng vùng min, và đồng thi đểng cao tính cnh tranh cho các
sn phm này trên th trường thế gii, nht là khi Vit Nam đã gia nhp WTO vi môi
trường kinh doanh rng m nhưng cũng mang tính cnh tranh gay gt, Vit Nam cn
phi đặc bit chú trng đến nhng khía cnh thương mi ca vn đề bo h ch dn địa
để t đó xây dng khuôn kh pháp lý phù hp nhm mt mt, bo v li ích kinh tế
ca quc gia và li ích thương mi ca doanh nghip, mt khác to điu kin để phát
trin các sn phm mang ch dn địa lý ca Vit Nam phm vi quc gia và quc tế.
2. Tình hình nghiên cu
nước ngoài, các nghiên cu v ch dn địa lý và bo h ch dn địa lý đã được
quan tâm nhiu hơn. Tuy nhiên, các nghiên cu này thường ch yếu dưới dng bài tham
lun hi tho hoc các ý kiến tranh lun trong khuôn kh ca Hip định TRIPs. Ch
mt s sách chuyên kho, nghiên cu dưới góc độ pháp lut thun tuý như:
- Bernard O'Connor ( 2001), The law of Geographical Indications, Cameron;
- Lathar R Nail & Rajendra Kumar (2005), Geographical Indications: A search for
Indentity, Lexis Nexis Butterworths;
- Louis Gilbert (2001), Qualité et Origine des produits agricoles et alimentaires.
Vic nghiên cu mt cách h thng v bo h ch dn địa lý dưới góc độ thương mi
hu như chưa có. Cho đến nay, mi ch có mt s nghiên cu nh v tác động ca bo
h ch dn địa lý Châu Âu, Châu Phi và mt sc quc gia thuc OECD như :
- Rangnekar Dwijen (2003), The social economic of Geographic Indications: the
review of empirical of evidence from Europe, UNCTAD/ICTSD;
- OECD (2000), Appellations d’Origine et Indications géographiques dans les
pays membres de l’OECD : implications économiques et juridiques,
COM/AGR/APM/TD/WP (2000)15/FINA;
- Sophie Reviron (2009), Geographical Indications: Creation and distribution of
economic value in developing countries, Swiss National Center of Competence in
Research;
- Liebenberg, GF và Groeneward, JA (1997), Demand and Supply Elasticities of
Agricultural Products: A compilation of South African Estimates, Agricultural Research
Council, Pretoria [South Africa].
3
Chưa có nghiên cu chuyên sâu nào v khía cnh kinh tế, thương mi ca bo h
quyn SHCN đối vi ch dn địa lý.
Vit Nam, bo h quyn SHCN đối vi ch dn địa lý là vn đề còn khá mi c
v lý lun và thc tin. Đã có mt s đề tài nghiên cu khoa hc, lun văn, lun án v
SHTT nói chung, ch yếu tp khai thác các vn đề qun lý nhà nước v SHTT.
Đáng chú ý nht là lun án tiến sĩ ca Vũ Hi Yến (2008) “Bo h ch dn địa lý
trong điu kin hi nhp kinh tế quc tế”. Tuy nhiên, lun án này ch nghiên cu vn đề
bo h ch dn địa lý dưới góc độ pháp lut, ni dung lun án tp trung ch yếu vào vn
đề xác lp và bo v ch dn địa lý, chưa phân tích khía cnh thương mi ca bo h
quyn SHCN đối vi ch dn địa lý.
Năm 2002, đề tài nghiên cu khoa hc (B Công thương) có tiêu đề "Các gii
pháp ch yếu nhm khai thác và bo v quyn SHCN liên quan đến thương mi Vit
Nam trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế". Tuy nhiên, trong toàn b đề tài, các tác
gi vn ch xoay quanh vn đề xác lp quyn SHCN ch không phân tích ni dung khai
thác quyn SHCN dưới góc độ thương mi.
Năm 2005, đề tài nghiên cu khoa hc (B công thương) “Ch dn địa lý: các
khía cnh thương mi trong xut khu” nghiên cu vn đềy dưới góc độ thương
mi. Tuy nhiên, nghiên cu ch gii hn hot động xut khu các sn phm mang ch
dn địa lý. Đềi xem ch dn địa lý như mt đối tượng ca hot động ngoi thương.
Các vn đề lý lun v quyn SHCN đối vi ch dn địa lý chưa được nghiên cu.
Vi mong mun đi sâu nghiên cu khía cnh thương mi ca vn đề bo h ch
dn địa lý, tác gi đã chn đề tài “Bo h quyn S hu công nghip dưới góc độ
thương mi đối vi ch dn địa lý ca Vit Nam trong điu kin hi nhp kinh tế quc
tếlàm lun án tiến sĩ.
3. Mc đích và nhim v nghiên cu
3.1. Mc đích nghiên cu
Mc đích nghiên cu ca lun án là làm rõ cơ s khoa hc v bo h quyn
SHCN dưới góc độ thương mi đối vi ch dn địa lý; sau khi phân tích và đánh g
thc trng hot động bo h quyn SHCN dưới góc độ thương mi đối vi ch dn địa
lý ca Vit Nam và kinh nghim mt s quc gia trên thế gii v bo h quyn SHCN
đối vi ch dn địa lý, lun án đề xut các gii pháp tăng cường bo h quyn SHCN
dưới góc độ thương mi đối vi các ch dn địa lý nhm phát trin và gia tăng giá tr
cho các sn phm mang ch dn địa lý ca Vit Nam trên th trường trong nước và quc
tế.