intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bênh kí sinh trùng ở thủy sản

Chia sẻ: Phung Anh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:51

188
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở ĐVTS.Bệnh do động vật đơn bào ký sinh (Protozoa) Bệnh do giun sán ký sinh: - Do giun dẹp ký sinh –Plathelminthes - Do giun tròn ký sinh- Nemathelminthes - Do giun đầu gai ký

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bênh kí sinh trùng ở thủy sản

  1. BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở ĐVTS Bệnh do động vật đơn bào ký sinh (Protozoa) Bệnh do giun sán ký sinh: - Do giun dẹp ký sinh –Plathelminthes - Do giun tròn ký sinh- Nemathelminthes - Do giun đầu gai ký sinh- Acanthocephala - Do giun đốt- Anelida Bệnh do giáp xác (Crustacae) ký sinh
  2. BỆNH DO ĐỘNG VẬT ĐƠN BÀO KÝ SINH Ở ĐVTS Ngành Mastigophora Diesing,1866  Ngành Sporozoa Leuckart,1872 Ngành Microsporidia Balbiani,1882 Ngành Cnidosporidia Doflein,1901 Ngành Ciliophora Doflein,1901
  3. Ngành Mastigophora Diesing,1866 ký sinh ở ĐVTS - Trùng roi có 2 lớp: Trùng roi thực vật (Photomastigina) Trùng roi động vật (Zoomastigina). - Trùng roi ký sinh ở ĐVTS thuộc nhóm dị dưỡng). - Trùng roi rất đa dạng, cơ thể có dạng hình qu ả lê, hình b ầu dụng, hình thoi dài..., - Cơ quan vận động, của trùng roi là các tiên mao (flagellate), cũng có thể là cơ quan bám của trùng khi ký sinh, có t ừ 1,2,4,6,7 hay nhiều tiên mao tạo dạng hình rễ cây. - Trùng roi thường sinh sản = phương pháp phân đôi theo chiều dọc - Có thể sống tự do, một số ít sống ký sinh ở da, mang, máu… của cá, giáp xác
  4. Bệnh trùng roi ở máu cá- Trypanosomosis  Tác nhân gây bệnh Bộ Trypanosomidea Grasse, 1952. Họ Trypanosomidae Doflein,1911 GiốngTrypanosoma Gruby, 1841 - Cơ thể Trypanosoma nhỏ, dài khoảng 38-54 µm, chiều rộng 1,2 - 4,6 µm, - Ở giữa cơ thể lớn, 2 đầu nhỏ, có 1 roi xuất phát từ phía sau, chạy dọc thân về phía trước, tạo nên các màng uốn. - Mỗi khi vận động cơ thể rất hoạt bát nhưng ít thay đổi vị trí. Hạch của tế bào hình bầu dục ở chính giữa cơ thể. Trypanosoma ký sinh ở máu cá
  5. Bệnh trùng roi ở máu cá- Trypanosomosis  Hình thức sinh sản của trùng máu: Đỉa cá Sinh sản vô tính nhiều Trùng máu mới
  6. Bệnh trùng roi ở máu cá- Trypanosomosis Phân bố - Trypanosoma ký sinh trong máu, mật của nhiều loài cá nước ngọt, nước biển. - Ngoài ra, người ta còn phát hiện ra trùng máu ký sinh ở một số động vật trên cạn - Các loài Trypanosma ký sinh trên cá biển có kích thước lớn hơn ký sinh ở cá nước ngọt. chẩn đoán - Về dấu hiệu bệnh lý thường không rõ ràng nên khó chẩn đoán bằng mắt thường. - Để chẩn đoán bệnh Trypanosoma phải dùng phương pháp ly tâm máu, sau đó quan sát dưới kính hiển vi.
  7. Bệnh trùng roi ký sinh ở mang da cá- (Cryptobiosis và Ichthyobodosis)  Tác nhân gây bệnh Bộ BodonideaHolland,1895 Họ Bodonidae Stun, 1878 Giống Cryptobia Leidy, 1846 - Cơ thể hình thuôn, ngắn - Có 2 tiên mao có gốc ở phía trước cơ thể. 1 cái hướng về trước, 1 cái hướng về sau tạo với cơ thể 3-4 màng uốn
  8. Bệnh trùng roi ký sinh ở mang da cá- (Cryptobiosis và Ichthyobodosis) Giống Ichthyobodo Pinto,1928 (Syn: Costia Leclerque,1890 - Cơ thể có hình cầu, trứng, quả lê, có khe miệng. - Có 2 tiên mao bắt đầu từ phía trước, theo rãnh miệng hướng về sau.
  9. Bệnh trùng roi ký sinh ở mang da cá- (Cryptobiosis và Ichthyobodosis)  Dấu hiệu bệnh lý:  Phân bố: - Cryptobia và Ichthyobodo ký sinh trên - Cá bị cảm nhiễm trùng roi có mang, da các loài cá nước ngọt: cá tổ chức mang màu đỏ nâu chép, cá mè trắng, cá mè hoa, cá trắm không bình thường, cỏ, cá tra và nhiều loài cá nước ngọt. - Da và mang có nhiều dịch - Cá càng nhỏ càng dễ bị cảm nhiễm và nhờn. Roi sau cắm sâu vào tổ gây tác hại lớn hơn cá lớn. chức ký chủ đồng thời cơ thể - Cryptobia lưu hành mạnh vào mùa tiết ra chất độc phá hoại tổ xuân hè là mùa có nhiệt độ ấm áp chức tế bào ký chủ. - Ở Việt Nam, đã phát hiện Cryptobia - Cá bị bệnh thường có cảm branchialis, Cryptobia agitata và giác ngứa nên vận động rất Ichthyobodo necatrix ký sinh trên mang, bất trường trong ao. da - Tại Trung Quốc, Cryptobia gây tác hại - Khi bệnh nặng hoạt động yếu, nặng cho cá hương, cá giống. cơ thể có màu sắc đen dần, vi - Theo A.K.Serbina,1973 giai đoạn cá khuẩn và nấm theo vết thương hương, cá giống bị cảm nhiễm xâm nhập vào cơ thể. Ichthyobodo trong vòng 5 ngày cá có thể bị chết 95%, thậm chí có ao tỷ lệ chết lên đến 97%.
  10. Bệnh trùng roi ký sinh ở mang da cá- (Cryptobiosis và Ichthyobodosis)  Phương pháp phòng trị bệnh: - Dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm tắm 15-30 phút, - Dùng CuSO4 phun xuống ao nồng độ 0,5-0,7 ppm. - Dùng NaCl 2,5-5% tắm cho cá con (từ 10-15 phút), - Dùng Formol 1/4000 tắm cho cá bệnh trong 1 giờ.
  11. Bệnh Oodiniossis ở mang, da cá biển  Tác nhân gây bệnh: - Tác nhân là một KST thuốc lớp Dinoflagellata: Oodinium spp, - Có dạng hình bầu dục, trứng, quả lê, tiên mao nằm phía trước, bám chắc vào mô của có thể ký chủ khi ký sinh  Dấu hiệu bệnh lý: - Cá bị bệnh do Oodinium spp thường xuất hiện màu vàng nâu trên mang, da, đặc biệt ở mép đầu các tơ mang, làm mất đi màu đỏ tươi của tơ mang. - Cá bị bệnh có hiện tượng chết rải rác và hàng loạt.
  12. Bệnh Oodiniosis ở mang, da cá biển  Đặc điểm phân bố: - Bệnh Oodiniosis thường xảy ra ở các loài cá biển, đặc biệt các loài cá phân bố ở rạng san hô. + Baticados, 1984 đã gặp ở cá đối -Mulgi cephalus. + Chiu-yuan Chien đã gặp bệnh này ở cá mú + Ở Việt nam gặp nhiều ở cá cảnh biển nuôi giữ ở một số cơ sở kinh doanh,
  13. Bệnh Oodiniosis ở mang, da cá biển  Phương pháp chẩn đoán  Phương pháp trị bệnh: - Dựa vào dấu hiệu chính - Đã thử nhiều loại hóa chất - khác nhau, nhưng chỉ có Kiểm tra bệnh phẩm lấy từ Formol là có hiệu quả trị bệnh mang, da, vây cá bệnh bằng này. Có thể phun formol vào kính hiển vi. bể để ngâm cá với nồng độ  Phương pháp phòng 20-40 ppm trong 12-24h. bênh: - Hoặc có thể dùng nồng độ cao 100-300 ppm để tắm cá - Áp dụng các biện pháp phòng bệnh trong thời gian 10-15 chung phút.
  14. BỆNH DO NGÀNH TRÙNG BÀO TỬ-SPOROZOA LEUCKART, 1872  Đặc điểm chung:  Ký sinh gây bệnh ở ĐVTS - Bào tử trùng (Spore) có 1- là các KST thuộc: 2 lớp vỏ kitin cứng, trơn • Lớp trùng 2 tế bào nhẵn, bao bọc bên ngoài, (Eugregarinida) ký sinh ruột bên trong là các bào tử ở động vật không xương trùng (Sporozoit). sống. -Vòng đời của Sporozoa • Lớp trùng bào tử máu thay đổi phức tạp nhưng (Haemosporidia) ký sinh ở nhìn chung có sự xen kẽ máu động vật không xương giữa sinh sản hữu tính và sống. vô tính (sinh sản hữu tính • Lớp trùng hình cầu sinh bào tử, sinh sản vô (Coccidia) ký sinh ở ruột của tính sinh liệt trùng) cá.
  15. Bệnh trùng bào tử Goussiosis  Tác nhân gây bệnh: Bộ Coccida Leuchart 1879 Họ Eimeridae Leger 1911 Giống Goussia Labbes, 1986 - Noãn bào Goussia thường có dạng hình cầu, kích thước khoảng từ 8-14 µm. - Bên ngoài bào nang có một vỏ kitin cứng và trong suốt bao bọc. - Trong bào nang có 4 bào tử hình bầu dục, cũng có 1 vỏ Noãn bào tử của Goussia kitin bọc từng noãn bào tử. - Mỗi bào tử lại có 2 trùng bào tử hình dạng dài, 1 đầu to, 1 đầu nhỏ, xếp ngược nhau.
  16. Bệnh trùng bào tử Goussiosis Bào tử trùng ký sinh ở trong niêm mạc thành ruột của cá
  17. Bệnh trùng bào tử Goussiosis  Sinh sản và chu kỳ phát triển - Sinh sản vô tính: tạo ra các liệt trùng làm thương tổn nghiêm trọng các tế bào niêm mạc ruột - Sinh sản hữu tính: Tạo ra các sản phẩm sinh dục mang tính đực và cái, hợp tử sẽ phát triển thành noãn bào mới. - Các noãn bào có thể theo phân ra môi trường và cảm nhiễm vào cá khỏe theo con đường thức ăn Hình thức sinh sản và chu kỳ phát triển của bào tử trùng
  18. Bệnh trùng bào tử Goussiosis Phân bố:  Dấu hiệu bệnh lý: - Cá bị bệnh có chất dịch màu -Goussia sinh sản thích hợp ở nhiệt độ vàng, hồng chảy ra ở lỗ hậu nước 24-300C. môn, -Bệnh phát triển mạnh vào mùa hè. - Các tế bào thành ruột bị thương tổn, -Xâm nhập qua con đường thức ăn và ký sinh ở tế bào ruột cá. - Cá bệnh cũng thể hiện dấu hiệu gầy yếu, chậm lớn. - Tính chọn lọc ký chủ khá cao nhưng - Nếu nhiễm với cường độ cao, trên một con cá có thể gặp từ một đến có thể gây chết. vài loài khác nhau Goussia ký sinh. - Goussia có thể lây truyền bệnh từ cá sang cho người và động vật ăn cá, nếu không nấu chín.
  19. Bệnh trùng bào tử Goussiosis  Biện pháp phòng trị: - Để phòng bệnh, cần chú ý các biện pháp như làm tốt công tác tẩy dọn ao, dùng vôi nung (CaO) tẩy ao trước khi thả cá. - Trung Quốc còn có thể dùng bột lưu huỳnh và Iode để chữa bệnh bào tử trùng cho cá cá bệnh. Liều dùng 1,2 gram Iode hoặc 50 gram bột lưu huỳnh cho 50 kg khối lượng cá, cho ăn liên tục trong 4 ngày.
  20. Bệnh trùng hai tế bào ở Giáp xác- Gregarinosis  Tác nhân gây bệnh. - Gregarine thuộc lớp trùng 2 tế bào: Eugregarinida. - Gregarine ký sinh chủ yếu trong ruột động vật không xương sống, tập trung ở ngành chân khớp Arthropoda và giun đốt Annelia. - Gregarines thường ký sinh ở trong ruột tôm he nuôi trong ao, đìa. - Gregarine ký sinh ở tôm he có ít nhất 3 giống: + Nematopsis spp + Cephalolobus spp + Paraophiodina spp Thể dinh dưỡng của Gregarine
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2