80
BỆNH TRĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Bệnh trĩ tình trạng đệm mạch máu triệu chứng. Đệm mạch máu đám rối
động – tĩnh mạch dưới niêm mạc, trong ống hậu môn (trĩ nội), được giữ vững bằng các
sợi cơ dọc (cơ dưới niêm mạc trực tràng). Đám rối được dẫn lưu qua TM trực tràng trên
qua 3 nhánh (trái, phải trước, phải sau), từ 3 đệm vị trí 3, 7, 11 giờ. Tương tự, các đám
rối mạch nhỏ hơn cũng hiện diện dưới da quanh bờ hậu môn (trĩ ngoại).
2. Yếu t nguy cơ
- Tư thế đứng
- Táo bón kinh niên
- Hi chng l
- Hi chng rut kích thích
- Tăng áp lc bng
- U bưu hu môn trc tràng và vùng lân cn.
- Ln tui
3. Nguyên nhân
trệ dẫn lưu tĩnh mạch, chế độ ăn ít chất xơ, thói quen xấu (rặn khi đi cầu, đọc
sách trong nhà vệ sinh…), chức năng cơ vòng hậu môn.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
a. Triu chứng cơ năng
- Chy máu
- Sa búi trĩ
- Đau
- Rĩ dch hu môn
- Nga hu môn
b. Triu chng thc th
Tư thế phụ khoa hoặc nghiêng trái: Nhìn, Thăm hậu môn trực tràng
Nhiều bệnh nhân đến khám “bệnh trĩ” lại thường do các vấn đề khác của hậu môn
như ngứa hậu môn, nứt hậu môn, rò hậu môn, và da thừa.
81
Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thể phàn nàn về chảy máu, khối sa niêm mạc, đau, chảy
dịch nhày, khó vệ sinh vùng quanh hậu môn, cảm giác đại tiện không hết,…. Cần lưu ý
hỏi về sự xuất hiện, số lượng, số lần, và thời gian chảy máu và khối sa.
Cần hỏi tiền sử về chế độ ăn uống ng thuốc một số thuốc, chế độ ăn
uống có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm táo bón hoặc tiêu chảy.
Khám lâm sàng: thường khám ở hai tư thế gối khuỷu và hay nghiêng trái. Nhìn
thể phát hiện trĩ ngoại, nứt hậu môn, trĩ nội, sa, huyết khối trĩ ngoại, ung thư hậu môn.
Thăm bằng ngón tay: đây là động tác quan trọng nhất để loại trừ ung thư hậu môn
trực tràng và phát hiện dấu hiệu đau do trĩ thuyên tắc.
Các triệu chứng trĩ ngoại thường huyết khối khám cho thấy một khối màu
xanh sậm, hơi thốn ở bờ hậu môn dưới đường lược, kết hợp với đau cấp tính.
Huyết khối trĩ ngoại có thể bị chảy máu thứ phát do áp lực dẫn đến hoại tử và loét
tiếp của da nằm phía trên.
Da thừa các nếp gấp của da phát sinh từ hậu môn. Đây thể kết quả của
bệnh trĩ ngoại thuyên tắc. Da thừa nhiều hoặc trĩ ngoại thể y cản trở việc vệ sinh
hậu môn dẫn đến rát hoặc ngứa quanh hậu môn.
Trĩ nội thường không gây đau trừ khi huyết khối, nghẹt, hoại tử, hoặc sa phù nề.
Đau của bệnh nhân thường tả như “nóng rát” bên trong. Đây thể kích ứng
thứ phát quanh hậu môn do rỉ chất nhày hay phân dẫn đến ngứa hậu môn thứ phát.
Chảy máu do trĩ nội màu đỏ tươi, thường xảy ra khi đại tiện xong. Bệnh nhân
tả máu chảy nhỏ giọt hoặc phun thành tia vào bồn vệ sinh hoặc dính trên giấy v
sinh.
Trĩ sa biểu hiện như là một khối lồi ra ở hậu môn, tiết nhày, hoặc cảm giác đại tiện
không hết phân. Người khám nên chắc trĩ tự thụt vào một cách tự nhiên hoặc cần phải
dùng tay đẩy vào.
2. Cn lâmng
a. Soi hu môn trc tràng ĐT chậu hông
Sau khi thăm khám, rất cần nội soi hậu môn trực tràng. Nội soi nhằm giúp chẩn
đoán trĩ nội độ 1, độ 2, nứt hậu môn và các bệnh lý khác như polype trực tràng, ung t
trực tràng.
82
b. Ch định nội soi đại tràng
Thiếu máu thiếu sắt
> 50 tuổi, chưa soi đại tràng trong vòng 10 năm
> 40 tuổi, gia đình có người có u lành hoặc ung thư đại trực tràng
ở tuổi >60 và chưa soi đại tràng trong vòng 10 năm
> 40 tuổi, gia đình có ≥2 người có u lành hoặc ung thư đại trực
tràng ở tuổi >60 và chưa soi đại tràng trong vòng 3-5 năm
Bệnh sử hoặc dấu hiệu của bệnh lý ác tính hoặc bệnh lý viêm đại
tràng
3. Chẩn đoán xác định
a. Xác định
- Có bệnh trĩ hay không ?
- Trĩ bệnh hay trĩ triệu chng ?
b. Phân loi
Trĩ được chia thành hai loại, trĩ nội và trĩ ngoại.
- TRĨ NGOẠI: Tngoại được hình thành do giãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ
ngoại. Trĩ ngoại bao gi cũng nằm ngoài ng hu môn, ph trên búi trĩ là da quanh hậu
môn.
- TRĨ NI: Trĩ ni nm gần và phía trên đường lược và đưc bao ph bi biu mô
tr hoc chuyn tiếp. Mô này được s chi phi ca thn kinh tng, nên nó không nhy
cm với đau đn, cm ng, hoc nhiệt độ, đây điều thun li khi thc hin các th
thut.
Hình 1. Trĩ ni ngoại (hình trái) và trĩ hỗn hp (hình phi)
Trĩ nội phân độ dựa trên kích thước và các triệu chứng lâm sàng bởi Goligher:
Độ I: Trĩ sa trong ống hậu môn nhưng chưa ra ngoài.
Độ II: Trĩ sa ra ngoài, tự thụt vào.
Đường lược
Trĩ ni
Trĩ ngoi
Trĩ hn hp
83
Độ III: Trĩ sa ra ngoài, phải dùng tay ấn vào.
Độ IV: Trĩ sa không đẩy vào được.
- TRĨ HN HP: Lúc đầu trĩ nội nm trong ng hu môn trên đường lược, trĩ
ngoi nằm dưới đường lược, phân cách nhau bởi vùng lược, đây có y chằng Parks.
Lâu ngày dây chằng Parks chùng ra, khi đó trĩ nội trĩ ngoi gp nhau tạo thành trĩ
hn hp (Hình).
- TRĨ VÒNG: Thông thường v trí của trĩ vị trí của các đám rối tĩnh mạch trĩ.
Lúc mới phát sinh, các búi trĩ còn nhỏ, phân cách riêng bit. V sau giữa các búi trĩ
chính xut hiện các i trĩ phụ. Sau na các búi trĩ chính búi trĩ phụ tt ra gp
nhau tạo thành trĩ vòng. Tuyvòng nhưng có chỗ to ch nh. Ch to ch nh là du
hiu tốt để phân biệt trĩ vòng với sa trc tràng.Bệnh trĩ hỗn hợp được định nghĩa như
s hin din ca bệnh trĩ ni ngoi, trong đó chúng hoà chung lại thành mt do
dây chng phân cách chúng b chùng ra (dây chng Parks).
4. Chẩn đoán phân biệt
Do triệu chứng chính thường dẫn bệnh nhân đến khámchảy máu, sa trĩ đau,
đây là các triệu chứng có thể gặp trong nhiều bệnh khác nên ta cần chẩn đoán phân biệt
với các bệnh như: nứt hậu môn, sa trực tràng, ung thư hậu môn trực tràng, polype trực
tràng.
III. ĐIU TR
1. X trí ban đầu
- Không điu tr trĩ triệu chng, tr khi có biến chng
- Nếu có nhim trùng, phi điu tr trưc khi m.
2. Điu tr ni khoa
a. Ch định
Điều trị bảo tồn luôn được cân nhắc đến trước tiên và thực tế là một phương pháp
điều trị có hiệu quả cho tất cả các bệnh nhân trĩ. Tuy nhiên điều trị bảo tồn chỉ cho đáp
ứng tốt nhất đối với trĩ độ I và II. Thời gian đáp ứng trung bình 30 45 ngày.
b. Nội dung điều tr bo tn
- V sinh ti ch tt bng phương pháp ngâm nước m 2-3 ln/ngày, mi ln 15
phút.
- Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày.
84
- Điu chỉnh thói quen ăn ung: Tránh các chất kích thích như phê, u, trà.
Tránh các thc ăn nhiều gia v như ớt, tiêu. Uống nước đầy đủ. Ăn nhiều chất xơ.
- Vận động th lc: nên tp th dục và chơi các môn thể thao nh như bơi lội, đi bộ.
- Thuc ung: gm các thuc có tác nhân tr tĩnh mạch, dn xut t flavonoid. Các
hiu qu lâm sàng đã được chng minh trong nhiu công trình nghiên cứu trong nước,
ci thiện đáng kể các triu chứng. chế tác động ca các thuốc này làm gia tăng
trương lực tĩnh mạch, bo v vi tun hoàn, gim phù n nh c động kháng viêm ti
ch.
- Thuc ti ch: gm các loi thuc m (pommade) và đạn dược (suppositoire) bao
gm các tác nhân kháng viêm, cm ti ch dn xut tr tĩnh mạch. Tuy nhiên
đến nay không có nghiên cu nào xác nhn hiu qu ca thuc ti ch và ta cn chú ý
đến kh năng dị ng mạnh đối vi tác nhân vô cm ti ch nếu có.
3. Ngoi khoa
a. Điu tr bng th thut
Có nhiều phương pháp điều trị bằng thủ thuật: Được chỉ định cho búi trĩ nội độ II.
Huỷ búi trĩ bằng đốt nhiệt, đốt điện (bipolar), đốt lạnh (cryosurgery), đốt bằng sóng cao
tần, đốt bằng tia hồng ngoại... Phương pháp này được chỉ định cho trĩ sa độ II.
Liệu pháp làm đông nhiệt bằng tia hồng ngoại
Dùng một bóng đèn tungsten-halogen phát ra tia hng ngoi hi t trên búi trĩ, tia
hng ngoại xuyên qua đến lớp dưới niêm biến thành nhiệt năng gây hiện tượng viêm,
phá hy và to so ti vùng chiếu tia. Có th làm đông nhit bằng đốt điện với máy đốt
điện mt cc hay hai cực. Phương pháp này áp dụng cho trĩ độ 1 và độ 2 (Hình 8).
Liệu pháp đông lạnh: Nguyên tắc là dùng độ lạnh với nhiệt độ âm
b. Điu tr không phu thut, các th thut ngoi trú
Thắt búi trĩ bằng dây thun
Búi trĩ nội được lôi o trong một ống hình trụ, đặt một vòng thắt bằng cao su
quanh đáy búi trĩ, búi trĩ sẽ bị hoại tử và rụng. Thắt búi trĩ được chỉ định cho trĩ nội độ
II và III.
Hiện nay phương pháp thắt búi trĩ bằng y thun phương pháp được áp dụng
rộng rãi nhất.
Kết quả sau thắt trĩ bằng y thun, 30–50% bệnh nhân bị tái phát sau 5–10 m.
Khi tái phát, có thể chọn phương pháp điều trị nội khoa khác hay phẫu thuật cắt trĩ.