
5 0 NGHIÊN CỨ U - TRAO ĐỔ I
BIÊN ĐỔ I VĂN HÓA NHÌN
Từ NHÚNG ĐỔ I THAY CỦ A
HỆ THỐ NG BIỂ U TƯ Ợ NG
TÍNH DỤ C TRONG THƠ CA
DÂN GIAN NGƯ Ơ I VIỆ T
NGUYỄ N THỊ NGỌ C HÀ
1. Có thể nói, không ở đâu, chấ t văn
hoá nông nghiệ p lạ i đư ợ c bộ c lộ rõ như
trong thơ ca dân gian cô truyề n ngư ờ i Việ t.
Là sả n phẩ m tinh thầ n củ a ngư ờ i lao độ ng -
ngư ờ i nông dân, thợ thủ công, mỗ i lờ i thơ ,
câu hát xư a đề u in đậ m dấ u ấ n củ a sả n xuấ t
nông nghiệ p, sinh hoạ t nông nghiệ p. Nhữ ng
lờ i ca mang đậ m yế u tố tính dụ c cũng
không nằ m ngoài dòng chả y ấ y.
Không khó bắ t gặ p nhữ ng hình ả nh, sự
vậ t, hoạ t độ ng quen thuộ c củ a sả n xuấ t
nông nghiệ p, đờ i số ng nông nghiệ p trong
thơ ca dân gian cổ truyề n: nào chày, cố i,
nào con ong, quả bầ u, nào cái cày, thừ a
ruộ ng, nào con cá, lư ỡ i câu, nào lá mít, lá
khoai... nào cày ruộ ng, xay lúa, dệ t vả i,
hàn, đụ c, khoan... Nhữ ng hình ả nh. nhữ ng
hoạ t độ ng ấ y đã trở thành nhữ ng ấ n dụ quen
thuộ c củ a tác giả dân gian khi đề cậ p đen đề
tài hế t sứ c tế nhị như ng cũng vô cùng gầ n
gũi, thân thuộ c vớ i mỗ i ngư ờ i: tính dụ c.
Tùy vào mồ i cả nh huố ng, tác giả dân gian
lạ i có mộ t cách sử dụ ng biêu tư ợ ng riêng,
hế t sứ c linh hoạ t như ng cũng vô cùng chuẩ n
xác. Có khi, để làm nổ i rõ “hiệ n trạ ng” sinh
thự c khí củ a mộ t chàng trai đang bồ n chồ n
khát khao, tác giả dân gian mư ợ n hình ả nh
giằ ng cố i xay.
Bên kia có tì ứ ng cùng chăng
Bên này lùng lang như giằ ng cố i xay.
Lúc khác, sinh thự c khí nam lạ i đư ợ c
miêu tả :
Yế m thắ m anh ngỡ là cò
Anh quỳ gố i xuố ng, anh thò hoa mai.
Còn “báu vậ t” củ a ngư ờ i phụ nữ thì
đư ợ c ví von:
Gió xuân tố c dả i yế m đào
Anh trông thấ y oán anh vào thắ p hư ơ ng.
h ay
Mộ t mai trố ng thùng còn vành
Lấ y da trâu bị t lạ i cũng lành như xư a.
Nhữ ng biể u tư ợ ng tính dụ c ấ y trở nên
sinh độ ng, hấ p dẫ n hơ n bao giờ hế t khi tác
giả dân gian đặ t chúng ở thế sánh đôi, trong
sự giao hòa:
-A nh dây có cù khoai tứ
Em có cả i rãnh cho anh dư lấ y nòi.
- Ư ớ c chỉ em hoá ra trâu
Anh hoá ra chạ c xỏ nhau cà ngày
Ư ớ c gì em hoá lư ỡ i cày
Anh hoá thành bắ p lắ p ngay bây giờ .
- Tỉ nh cờ gặ p buổ i chợ Sò
A khoe con mự c tuộ c, anh thò cái
cuố ng đuôi.
Có lẽ , tư duy lư ỡ ng phân lư ỡ ng hợ p, có
âm có dư ơ ng củ a ngư ờ i nông nghiệ p đã chi
phố i cách biể u đạ t này. Và chỉ khi biể u đạ t
n h ư th ế , n h ữ n g lờ i c a m ớ i c ó đ ầ y đ ủ sứ c
mạ nh để giúp con ngư ờ i vư ợ t qua nhữ ng
vấ t vả , mệ t nhọ c củ a cuộ c đờ i.
Cũng không phả i ngầ u nhiên mà cu
khoai từ , cái rãnh, con trâu, chạ c mũi, lư ỡ i
cày, bap cày... lạ i đư ợ c vậ n dụ ng trong
việ c biể u đạ t bộ phậ n tính dụ c và hành vi
tính giao sổ n g đờ i số ng nông nghiệ p, tác

TẠ P CHÍVHDG s ố 5/2012 51
giả dân gian có điêu kiệ n quan sát nhữ ng sự
vậ t, hiệ n tư ợ ng có sự tư ơ ng đồ ng về hình
dạ ng, hoạ t độ ng vớ i bộ phậ n, hành vi tính
dụ c, nói cách khác, dễ gợ i nên nhữ ng liên
tư ờ ng tính dụ c (và có lúc, sự liên tư ở ng đã
lẩ n át, “triệ t tiêu” sự tồ n tạ i trong thự c tế
củ a sự vậ t như ở lờ i ca dao Trèo lên cây khế
nử a ngày, Vả y thì tụ t mấ t, lư ỡ i cày thò ra.
Lư ỡ i cày ba góc chè ba, Muố n đem đòn
gánh mà tra lư ỡ i cày vớ i sự bấ t hợ p lí củ a
việ c đem đòn gánh tra lư ỡ i cày mà không ai
phan đôi!). Và cùng chi nhữ ng sự vậ t, hiệ n
tư ợ ng nằ m trong tẩ m mắ t củ a ngư ờ i lao
độ ng nông nghiệ p Việ t Nam mớ i có thê
xuấ t hiệ n và trở thành biể u tư ợ ng trong
nhữ ng sáng tác ngôn từ củ a họ , cũng giố ng
như cừ u, bò, ngự a... xuấ t hiệ n dày đặ c
trong ngôn ngữ cùa ngư ờ i du mụ c phư ơ ng
Tây. Sự lự a chọ n biể u tư ợ ng tính dụ c gắ n
liề n vớ i đờ i số ng nông nghiệ p do vậ y là tấ t
yế u, và bở i tấ t yế u nên đắ c dụ ng vớ i thơ ca
dân gian trong giai đoạ n cổ truyề n: trong
nề n sả n xuấ t nông nghiệ p, không thề tiế p
cậ n và sử dụ ng nhữ ng biể u tư ợ ng xa lạ vớ i
văn hoá nông nghiệ p.
2. Bư ớ c sang giai đoạ n hiệ n đạ i (1945),
sự thay đổ i củ a phư ơ ng thứ c sả n xuấ t, sự
tiế n bộ củ a khoa họ c kĩ thuậ t và sự tăng
trư ở ng củ a đờ i số ng đã dẫ n tớ i sự biế n đổ i
củ a hệ thố ng biể u tư ợ ng tính dụ c trong thơ
ca dân gian: thay cho nhữ ng sự vậ t quen
thuộ c, điể n hình củ a sả n xuấ t nông nghiệ p
là nhữ ng hình ả nh, nhữ ng hoạ t độ ng gắ n
liề n vớ i đờ i số ng hiệ n đạ i. Biêu tư ợ ng tính
dụ c nữ giờ đây xuấ t hiệ n vớ i mộ t dáng vẻ
hoàn toàn mớ i. Đó là cái bàn là:
Chư a đi chư a biế t Đồ Sơ n
Đi rồ i mớ i biế t chẳ ng hơ n đồ nhà
Đồ nhà bằ ng cái lá đa
Đồ Sơ n bằ ng cái bàn là Liên Xô\
là ngã ba:
Em là con gái Phủ Đa
Con ngư ờ i phố p pháp, ngã ba to đùng.
Còn biể u trư ng cho sinh thự c khí nam
giờ là cả i côn:
Chư a đi chư a biế t Côn Sơ n
Đi thì mớ i biế t không hơ n côn nhà
Côn nhà tuy xẩ u tuy già
Như ng là côn thị t hơ n là côn sơ n\
hay cầ n tăng dân sổ :
Anh có cái cầ n tăng dân sổ
A có cái hô tăng cá nhân
Hai bên phấ n đấ u chuyên cầ n
Thì dân sổ nư ớ c sẽ tăng ào ào.
Cũng như vậ y, hoạ t độ ng tính giao
đư ợ c diễ n tả theo cách khác:
- Chư a đi chư a biế t Vũng Tàu
Đi rồ i mớ i biế t họ giàu hơ n ta
Có tắ m biể n, có mát xa
Có gà móng đỏ đem ra... đả liề n.
- Chư a đi chư a biế t Nha Trang
Đi rồ i mớ i biế t họ sang hơ n mình
Tắ m bùn rồ i lạ i tắ m sình
Có hồ be bé cho mình tắ m chim.
Điề u độ c đáo là giờ đây, nhữ ng đị a
danh du lị ch có khả năng gợ i liên tư ở ng về
bộ phậ n sinh dụ c hay hành vi tính giao đã
trở thành mộ t dạ ng biể u tư ợ ng: Cử a Lò, Đồ
Sơ n, Vũng Tàu... đư ợ c xem là biể u tư ợ ng
củ a sinh thự c khí nữ ; Côn Sơ n, Cà Mau trở
thành biể u tư ợ ng củ a sinh thự c khí nam.
Điề u đó hoàn toàn khác biệ t vớ i sự mô tả
đ ặ c d iê m tín h d ụ c c ủ a m ộ t đ ị a p h ư ơ n g c ụ
thể dự a trên nguyên tắ c hài âm theo kiể u
Em là con gái chợ cồ n, ngư ờ i thì bé bé cái
l... lạ i to trong thơ ca cổ truyề n. Chỉ trong
điề u kiệ n đủ đầ y củ a kinh tế , khi con ngư ờ i
biế t đó biế t đây nhiề u hơ n, khi nhu cầ u

5 2 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
hư ở ng thụ , đi đó đi đây phát triế n, dạ ng
biể u tư ợ ng này mớ i hộ i đủ điêu kiệ n đê
xuấ t hiệ n.
Sự biế n đổ i củ a hệ thố ng biể u tư ợ ng
tính dụ c trong thơ ca dân gian hiệ n đạ i còn
găn liên vớ i nhữ ng đố i thay củ a quá trình,
mụ c đích, môi trư ờ ng sáng tạ o. Nêu như
trong xã hộ i cổ truyề n, việ c sử dụ ng yể u tố
tính dụ c chủ yế u là để giả i tỏ a nhữ ng vấ t
vả , cự c nhọ c trong lao độ ng chân tay thì ở
xã hộ i hiệ n đạ i, sự tồ n tạ i củ a đề tài này cơ
bả n là để đem lạ i niề m vui sau giờ làm việ c
căng thẳ ng, bó buộ c nơ i công sờ . M ộ t diễ n
ra trong lao độ ng để nhằ m vư ợ t qua sự khó
nhọ c củ a lao độ ng; mộ t diễ n ra sau lao độ ng
nhằ m lấ y lạ i tinh thân, sứ c số ng, sự thăng
băng. Bố i canh diễ n xư ớ ng củ a nhữ ng lờ i
ca đã khác. Đã dầ n vắ ng không gian khoáng
đạ t, yên ả củ a lao độ ng chân tay xư a mà
thay vào đó là tiế ng ồ n, là tố c độ củ a máy
móc trong lao độ ng nông nghiệ p, công
nghiệ p hay sự đóng khung, bó hẹ p củ a môi
trư ờ ng lao độ ng công sở - nơ i ca hò ít có
điề u kiệ n để cấ t tiế ng. Có lẽ vì thế mà trong
thơ ca dân gian hiệ n đạ i rấ t hiế m khi xuấ t
hiệ n nhữ ng từ tụ c biể u lộ trự c tiế p bộ phậ n
sinh dụ c và hành vi tính giao - điề u vố n hế t
sứ c phổ biế n trong thơ ca cổ truyề n, từ ng
đư ợ c xem là củ a “gia b ả o”, “liề u thuổ c
vạ n năng” để ngư ờ i lao độ ng có thêm sứ c
lự c vư ợ t qua nhữ ng “chư ớ ng ngạ i vậ t” trên
đư ờ ng đờ i [7], điề u có thể chuyể n hóa sứ c
mạ nh tinh thầ n thành sứ c mạ nh vậ t chấ t.
Không phả i ngẫ u nhiên m à đạ i đa số hò kéo
gỗ sư u tầ m đư ợ c ở làng Hậ u Luậ t - Diễ n
Châu - Nghệ An trư ớ c đây đề u liên quan tớ i
tính dụ c và phầ n lớ n đề u là nhữ ng câu hò
rấ t “tụ c”, kiể u: Kéo gỗ qua cồ n c, L... đã
rặ c nư ớ c cư ờ ng. Có thư ơ ng em thì anh chỉ
chạ m chân giư ờ ng. Anh đừ ng có trèo lên
loạ ng xoạ ng mà nát thị t nát xư ơ ng cái củ a
trờ i. Tính tụ c này đư ợ c ngư ờ i dân Hậ u Luậ t
lí giả i: Go sao gỗ nặ ng tì tì, gỗ nghe chuyệ n
đ... g ỗ đi ầ m ầ m. Đế n giai đoạ n hiệ n đạ i,
ngư ờ i lao độ ng không còn quá vấ t vả , khó
nhọ c nữ a bở i họ đã nhậ n đư ợ c sự hỗ trợ ,
thậ m chí thay thế sứ c lao độ ng tư máy móc.
Môi trư ờ ng diễ n xư ớ ng quen thuộ c củ a
nhữ ng lờ i ca, câu hò tụ c vì thê cũng mât đi,
cách biể u đạ t biế u tư ợ ng tính dụ c vì thê
thay đố i. Biế n đổ i này do vậ y không chỉ là
sự khác biệ t củ a ngôn từ , m à cơ bả n là
nhữ ng thay đổ i củ a nề n tả ng văn hóa.
Đố i sánh thơ ca dân gian về đề tài tính
dụ c củ a hai giai đoạ n lị ch sử , ta cũng có thể
nhậ n ra sự khác biệ t về độ i ngũ tác giả . Nêu
như tác giả dân gian trong giai đoạ n văn
hóa cổ truyề n phầ n lớ n là nông dân, thợ thu
công và mộ t bộ phậ n nhỏ trí thứ c (thư ờ ng là
thầ y đồ , nho sinh tham gia vào nhữ ng sinh
hoạ t văn hóa văn nghệ .củ a nhân dân. là
"thầ y gà" cho nhữ ng cuộ c đố i đáp củ a
ngư ờ i bình dân) thì ở thờ i kì hiệ n đạ i, độ i
ngũ sáng tác chủ yế u lạ i là công chứ c nhà
nư ớ c. Nhữ ng câu ca vớ i nhữ ng biể u tư ợ ng
đậ m yế u tố công sở cho phép ta đư a ra suy
đoán này. Thêm vào đó, hệ thố ng ca dao du
lị ch vớ i sự trả i nghiệ m từ N am chí Bắ c vớ i
nhữ ng phư ơ ng thứ c hư ở ng thụ mà lờ i ca
nhắ c tớ i càng góp phầ n khẳ ng đị nh suy luậ n
trên: lớ p ngư ờ i có đủ điề u kiệ n (kinh tế ,
thờ i gian, nhu cầ u...) đi đây đi đó khó có thể
là nhữ ng ngư ờ i nông dân còn nhiề u lo toan,
vấ t vả . Làm rõ băn khoăn về tác giả cùa
nhữ ng lờ i ca dân gian này, ta sẽ thêm hiể u
vì sao có sự biế n đổ i ở hệ thố ng biể u tư ợ ng
tính dụ c trong thơ ca dân gian cổ truyề n và
hiệ n đạ i. Ngư ờ i sáng tạ o - dù hữ u danh hay
khuyế t danh - trong quá trình lao độ ng nghệ
thuậ t bao giờ cũng chị u sự chi phố i củ a cá

TẠ PCHÍVH DG SỐ 5/2012 5 3
tinh sáng tạ o và nên tả ng văn hóa xã hộ i.
Sáng tạ o nghệ thuậ t vì thế mang dấ u ấ n cá
nhân và dấ u ấ n văn hóa, chính xác hon, dấ u
ân văn hóa mà cá nhân ây đã hâp thu. Do
đó, nhữ ng dấ u vể t thu nhậ n đư ợ c trong sàn
phâm nghệ thuậ t có thê góp phầ n xác đị nh
"nguồ n gố c" tác giả . V à quả thậ t, đôi mấ t
củ a ngư ờ i cày ruộ ng khác nhiề u vớ i đôi mắ t
cùa ngư ờ i gõ bàn phím!
Như vậ y, sự đổ i thay củ a hệ thố ng biể u
tư ợ ng tính dụ c bị quyế t đị nh bở i môi
trư ờ ng, hoàn cả nh, mụ c đích sáng tạ o và
độ i ngũ tác giả . N hữ ng yế u tố này lạ i chị u
sự chi phố i củ a bố i cả nh văn hóa. Khi con
ngư ờ i dùng máy thay cho dùng cày, dùng
bàn phím thay cho cầ m bút thì tư duy sẽ
khác. Sự khác biệ t ấ y đã đư ợ c thể hiệ n rấ t
rõ thông qua ngôn ngữ - công cụ củ a tư
duy.
3. Mộ t điề u rấ t dễ nhậ n thấ y: dù hệ
thố ng biể u tư ợ ng tính dụ c đã thay đổ i nhiề u
qua các chặ ng đư ờ ng lị ch sử như ng nó luôn
đả m bả o tiêu chí: gợ i lên liên tư ở ng tính
dụ c. Vì thế , lá đa, cái chày khác m à giố ng
cái bàn là, cái côn', giã cố i, cày ruộ ng khác
mà giố ng đâm lê, tắ m hồ . Đó là khác biệ t
mà cũng là gặ p gỡ củ a hai hệ biể u tư ợ ng
trong hai giai đoạ n lị ch sử .
Sự gặ p gỡ này còn đư ợ c thể hiệ n qua
việ c “tái sừ dụ ng” nhữ ng biể u tư ợ ng tính
dụ c cổ truyề n trong thơ ca dân gian hiệ n
đạ i:
- Vợ là vư ờ n, ruộ ng, nhà, ao
Muố n cày muố n cây làm sao thì làm.
- Thử a ruộ ng ba bờ cạ nh dố c Mông
Từ ngày anh vắ ng, vẫ n bò không.
Cỏ mọ c xanh rì không ai vén
Mư ợ n ngư ờ i cày vỡ có đư ợ c không?...
- Chư a đi chư a biế t Vũng Tàu
Đi rồ i có khác gì đâu vũng nhà
Vũng nhà khoan mãi chăng ra
Vũng Tàu khoan phát dầ u ra ầ m ầ m.
Và cả ở sự mô phỏ ng cấ u trúc ca dao
xư a:
- Bây giờ mậ n lạ i hỏ i đào
Vư ờ n hồ ng còn có ai vào nữ a không?
Mậ n hỏ i đào xin tỏ lòng
Vư ờ n hồ ng vắ ng chù khách vòng cổ ng sau.
- Thư cmg em không biế t để đâu
Đê vào nòng sủ ng lâu lâu bóp cò.
Không khó nhậ n ra nhữ ng biể u tư ợ ng
quen thuộ c củ a thơ ca cổ truyề n: ruộ ng (ư ớ c
gì ruộ ng dư ớ i dị ch lên, ruộ ng trên dị ch
xuố ng đôi bên giao hoà), ao (Ẩ có cái ao
trư ở ng tộ c/anh có cái gộ c chè chuôm),
vũng, lạ ch (Ra đây anh hư ợ t mộ t sào/Lạ ch
này coi thử chỗ nào cạ n sâu)', cũng không
khó nhậ n ra bóng dáng củ a lờ i ư ớ m hỏ i tình
tứ quen thuộ c Bây giờ mậ n mớ i hỏ i đào,
vư ờ n hổ ng đã có ai vào hay chư a... và lờ i
bộ c lộ tình yêu thiế t tha Thư ơ ng em không
biế t đế đâu, đế vào vạ t áo lâu lâu lạ i dòm
trong nhữ ng câu ca hiệ n đạ i này. Điề u đó
cho thấ y mố i liên hệ m ậ t thiế t giữ a cũ và
mớ i, giữ a truyề n thố ng và hiệ n đạ i trong
việ c biể u đạ t mố i quan tâm m uôn thuở củ a
con ngư ờ i. Đấ t nư ớ c đang bư ớ c vào con
đư ờ ng hiệ n đạ i hoá, như ng dáng vóc củ a
nề n văn hoá nông nghiệ p vẫ n còn đây.
Cũng không phả i ngày mộ t ngày hai là đã
muố n, đã có thể lìa bỏ nhữ ng giá trị xư a cũ
bở i lẽ , văn hoá là mộ t dòng chả y, biế n đổ i
v ă n h o á là m ộ t q u á tr ìn h , và q u á tr ìn h ấ y ,
vớ i ngư ờ i Việ t N am nông nghiệ p trọ ng tình,
có lẽ không thể mộ t sớ m mộ t chiề u mà
hoàn tấ t.
Từ nhữ ng đổ i thay củ a hệ thố ng biể u
tư ợ ng tính tụ c trong thơ ca dân gian ngư ờ i

5 4 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
Việ t, ta có thể thấ y rõ m ộ t điề u: mỗ i biế n
đôi củ a văn họ c, nhẩ t là văn họ c dân gian -
bộ phậ n đặ c trung bớ i tính nguyên hợ p -
đề u chị u sự chi phố i củ a văn hoá. Mặ t khác,
chính từ nhữ ng biế n đồ i củ a hệ biể u tư ợ ng,
ta cũng có thê nhậ n thấ y văn hoá đã có
nhiề u đổ i thay: có “bàn là Liên Xô”, “nòng
súng”, có “V ũng Tàu”, “C ử a Lò”, “Cà
Mau”, “Côn Sơ n”, có “tắ m hồ ”, “đá gà” ...
nghĩa là có sự thay đổ i về vậ t dụ ng, lố i
số ng, nhu cầ u; nghĩa là nề n tả ng văn hoá đã
không còn như trư ớ c.
Vậ y vớ i sự thay đổ i ấ y, chúng ta đư ợ c
gì, mấ t gì?
Không thể phủ nhậ n giá trị m à nhữ ng
biể u tư ợ ng tính dụ c trong thơ ca dân gian
ngư ờ i Việ t hiệ n đạ i đư a lạ i cho đờ i số ng: hệ
biể u tư ợ ng củ a văn họ c dân gian Việ t Nam
đư ợ c giữ gìn và thêm đa dạ ng, phong phú;
con ngư ờ i hiệ n đạ i có thêm niề m vui sau
mỗ i giờ lao độ ng... Thế như ng, sự có mặ t
củ a hệ thố ng biể u tư ợ ng mớ i - từ nhữ ng
biế n đổ i củ a văn hoá - cũng đồ ng nghĩa vớ i
việ c, đế n mộ t lúc nào đó, nhữ ng giá trị mà
cha ông đã tạ o dự ng cho hệ biể u tư ợ ng cũ
sẽ không còn. Bây giờ , nhiề u trẻ em Việ t
Nam không biế t hình dạ ng cái lư ỡ i cày, cái
đụ c, cái khoan; không hình dung đư ợ c độ ng
tác giã gạ o, cày ruộ ng thì mư ơ i, mư ờ i lăm
năm nữ a, sự cả m nhậ n câu ca xư a sẽ rấ t mù
mờ . Cũng vậ y, khi không trả i nghiệ m trọ n
vẹ n nhữ ng cự c nhọ c củ a lao độ ng chân tay,
làm sao lí giả i và thấ u hiể u việ c cha ông
xư a đã phả i dùng nhữ ng câu ca về “cái ấ y”,
“chuyệ n ấ y” làm “thuố c tăng lự c” để vư ợ t
qua nhữ ng vấ t vả , khó khăn củ a cuộ c số ng?
Không từ ng biế t đế n cả m giác lạ nh thấ u
xư ơ ng, mệ t đứ t hơ i khi trầ n truồ ng kéo gồ
dư ớ i sông trong tiế t đạ i hàn, làm sao hiể u
đư ợ c câu hò củ a ngư ờ i dân làng mộ c: đôi ta
kéo gỗ vàng tâm, chẳ ng may đứ t chạ c, c...
đâm vào l... Trong sự đủ đầ y củ a cuộ c
số ng, sự nhẹ nhàng củ a lao độ ng, rấ t có thê
có không ít ngư ờ i xem nhữ ng câu ca ây là
bậ y bạ , tụ c tằ n; cũng có nghĩa, có thề đế n
mộ t lúc nào đó, nhữ ng biể u tư ợ ng tính dụ c
gắ n vớ i sả n xuấ t nông nghiệ p, văn hoá nông
nghiệ p chỉ còn mang ý nghĩa lị ch sử mà
thôi.
Dầ u vậ y, vẫ n không thế cả n đư ợ c bư ớ c
đi củ a thờ i gian, không thế cả n đư ợ c dòng
chày củ a lị ch sử . Biế n đôi là mộ t quy luậ t
củ a vãn hoá. Thế nên, dẫ u nhiêu luyế n tiế c,
cũng không dễ và có lẽ không nên khăng
khăng giữ lạ i nhữ ng gì nằ m ngoài dòng
chả y văn hoá. Văn hoá là sự phù hợ p. Và
mỗ i mộ t biế n đổ i ắ t phả i có mộ t lí d o.n
N.T.N.H
TÀI LIỆ U THAM KHẢ O
1. Lý Khắ c Cung (2010), Văn hoá phồ n thự c
Việ t Nam, Nxb. D ân trí.
2. N inh V iế t G iao (1996), Kho tàng ca dao
xứ Nghệ (2 tậ p), N xb. N ghệ An.
3. Nguyễ n X uân Kính chù biên (2001), Kho
tàng ca dao ngư ờ i Việ t (2 tậ p), Nxb. Văn hoá -
Thông tin, Hà Nộ i.
4. V õ V ăn Trự c (2012), “Kéo gỗ và hò kéo
gỗ ở làng H ậ u Luậ t”, Văn hoá Nghệ An, số 223.
5. Tư liệ u m ạ ng 1 (10/2011), “Chuyệ n phòng
the trong ca dao tụ c ngữ xư a và nay” ,
h ttp ://y u m e .v n /n e w s /d o i-so n g /tii-n h a -ra -
ngo/chuyen-phong-the-trong-ca-dao-tuc-ngu-xua-
va-nay .35A 90 EA 9 .htm l
6. T ư liệ u m ạ ng 2 (3/2012), “T ình dụ c trong
ca dao”, http://ithinkbox.blogspot.com /2012/03/
tinh-duc-trong-ca-dao.htm l
7. Tư liệ u m ạ ng 3 (6/2012), “v ề hai cái ấ y và
chuyệ n ấ y trong ca dao”, http://faxuca.blogspot.com/
2012/06/ve-hai-cai-ay-va-chuyen-ay-trong-ca-dao.html.