JSLHU
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
ISSN: 2525 - 2186
Tp chí Khoa hc Lc Hng, 2024, 19, 019-025
19
JSLHU, Issue 19, December 2024
QUAN NIỆM “SINH - TỬ TRONG VĂN HOÁ NHẬT BẢN
Văn Tường Vi, Dương Ngọc Phúc, Phạm Bích Quế
Trưng Đại hc Lc Hng, S 10 Huỳnh Văn Nghệ, Bu Long, Biên Hòa, Đồng Nai, Vit Nam
*Tác gi liên h: vantuongvi@lhu.edu.vn
THÔNG TIN BÀI BÁO
TM TT
Ngày nhn: 15/9/2024
Nhật Bản quốc gia tỉ lệ già hóa dân số cao trên thế giới. Bài viết nghiên cứu
về quan niệm sinh - tử trong quan niệm của người Nhật qua các tôn giáo như: Thần
đạo, Nho giáo, Phật giáo Thiên Chúa giáo. Thông qua nghiên cứu này, bài báo
cũng góp phần giải thích hiện trạng già hoá dân số cũng như vấn nạn tự sát tại Nhật
Bản.
Ngày chnh sa: 15/10/2024
Ngày chp nhn: 19/11/2024
Ngày đăng: 8/12/2024
T KHA
Sinh t;
T sát;
Giàa dân s.
BIRTH AND DEATH” IN JAPANESE CULTURE
Van Tuong Vi, Duong Ngoc Phuc, Pham Bich Que
Lac Hong University, No. 10 Huynh Van Nghe Str., Buu Long Ward, Bien Hoa, Dong Nai, Vietnam
*Corresponding Author: vantuongvi@lhu.edu.vn
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received: Sep 15th, 2024
Japan has the highest senior population ratio in the world. This article research on
the concept of Birth and Death in Japanese culture through religions such as
Shintoism, Confucianism, Buddhism and Christianity. It also explains
scientifically about the current situation of population aging as well as suicide
according to the concept of Birth and Death in Japanese culture.
Revised: Oct 15th, 2024
Accepted: Nov 19th, 2024
Published: Dec 8th, 2024
KEYWORDS
Birth and death;
Suicide;
Aging population.
Available online at: https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong.
Quan niệm “sinh-tử” trong văn hóa Nhật Bn
20
JSLHU, Issue 19, December 2024
1. GII THIU
Sinh t mt vòng luân hi không hi kết, con
người được sinh ra và s chết đi. Dân số thế gii mi ngày
đều ghi nhn s ng lớn người được sinh ra, đồng thi
mt s ng lớn người qua đời nhiu do. Hin
ng s ợng người sinh ra thp hơn so với s ngưi
chết đi thì đó hin trng ghóa dân s. Hiện tượng già
hóa dân s xy ra nhiu quốc gia nĐức, Hàn Quc,
Ý… đặc bit Nht Bn. Theo s liu thng kê dân s
thế gii trong những năm gần đây, Nhật Bn mt trong
nhng quc gia t l dân s grất cao. Tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2022, dân s Nht Bản ước tính
125.311.008 người, giảm 465.957 người so vi dân s
năm trước. Đến năm 2022, t l gia tăng dân số t nhiên là
âm s ợng người sinh ra ít hơn số người qua đời đến
526.437 người, li thêm vào tình trạng di dân số tăng
60.480 người [5].
Hin trng già hóa dân s Nht Bn mt phn còn
do vn nn t sát đang diễn ra ngày càng nghiêm trng.
Theo thống vào năm 2017 cho thy, 2.6% s ngưi
t t thanh thiếu niên dưới hai mươi tuổi. Trong hai
năm kế tiếp, con s này không nhng không giảm đi
còn tăng lên đáng k, c th, năm 2018 2,8% (tăng
0,2%), năm 2019 3,2%. Riêng đối với năm 2019, Nhật
Bn ghi nhận 659 trưng hp t t ới hai mươi tuổi
trên tng s hơn 20.000 ngưi) [6]. Có nhiu nguyên nhân
khiến cho tình trng t t ti Nhật tăng cao n áp lực
công vic, bo lc hc đường, gi gìn danh d, nhu cu
s tin bo him, câu lc b t sát, ảnh hưởng mng
hi…
Thông qua phương pháp phân tích và tổng hp, bài
viết kho sát tình trng già hoá dân s Nht Bn, gii
nhng nhân t đã tác động đến quan nim v s sng
cái chết của người Nht hàng nhiu thế k qua. Nhng
nhân t này hu hết đều khi ngun t nhng tôn giáo
đã ăn sâu bén rễ to nên h tưởng của người Nht
hiện đại như Thần Đạo, Pht giáo, Nho giáo, Thiên Chúa
giáo. Trong đó, riêng Nho giáo đã ảnh hưởng rt lớn đến
quan nim danh d ca tng lớp (samurai) ca Nht
Bản, hun đúc to nên tinh thần đạo ca x s Phù
Tang. T nhng nghiên cu v quan niệm “sinh - tử” này,
bài viết hy vng th góp phn giải ngược li hin
trng già hoá dân s và t l t t cao Nht Bn.
2. NI DUNG
2.1 Quan nim v s sng
Thần đạo tín ngưỡng truyn thng c đại ca Nht
Bn phát nguyên t mảnh đt biển đảo đã nuôi sống con
ngưi Nht Bn t thi c đại. Thần đạo s các v
thần được gi là Kami () mà người Nht gi tôn kính
các v Kami-sama (神様). Thần đạo tin rằng “vn vt nht
linh”, theo đó các vị thn linh ng trong muôn loài muôn
vật. Người Nhật cũng tin rằng s “hữu linh” của rt nhiu
các v thần đã vn hành thế gian, điu hòa t thi bát tiết,
to lập vũ trụ nhân sinh, quc gia lãnh th dòng dõi
Thiên hoàng…
Theo thn thoi Nht Bản, ngày xưa khi loài người
đất liền còn chưa xuất hin, c v thn sng ti
Takamagahara (高天原). Vì cm thy trn gian này quá t
nht nên nam thn Izanagi (伊弉諾) và n thn Izanami
(伊奘冉) xung tạo ra đt lin. Thần Izanagi đã khuấy
cây giáo thn Ame no Nobuko (網野信子) tạo nên đi
dương. Khi giọt nước bin t cây giáo rơi xuống, hòn đảo
đầu tiên Onogoroshima (淤能碁呂島) xut hiện. Sau đó
hai v thần bước qua cây cu Ame no Ukihashi
(網の浮橋) ni hai thế giới đt chân xung một nơi
gi Ashiharanokuni (葦原の国). Sau khi đã tạo ra các
hòn đảo, thn Izanagi Izanami kết hôn vi nhau, sinh
ra nhng v thần xinh đp hùng mạnh. Đến khi sinh
thn la Kagutssuchi (軻遇突智), n thn Izanami b
bng nng qua đời. Thn Izanagi cùng tc giận đã
tuốt gươm chém chết con mình. Nhng phn thân xác b
chém ri tr thành nhng ngn núi lửa bao quanh nước
Nht ngày nay. Li nói thn Izanagi rt bun cái chết
ca v lên đường tìm đến vùng đt bóng ti Yomi no
Kuni (黄泉の国) đ gp li vợ, nhưng nữ thn Izanami
khut trong bóng ti nên không th nhìn thy mt.
Izanagi b chiếc lược cài trên tóc xung châm thành mt
ngọn đuc sáng rc, Izanagi bàng hoàng khi thy v mình
một cái xác đang phân hy, thi ra. Izanagi cùng
s hãi chy khi âm ph. T bên trong âm ph,
Izanami gào thét Izanagi nếu dám b li đây thì mỗi
ngày s giết 1000 người, Izanagi đáp li rng mi ngày
ông s tạo ra 1500 người li. T đây, Sinh và Tử xut
hin. Thần linh đã to nên vòng luân hi sinh t ca loài
ngưi. Izanagi gi ra mình bên mt dòng sui và khi ra
đến mt thì mt trái ca ông sinh ra Thn Mt Tri
Amaterasu (天照神), t mt phi sinh ra Thn Mặt Trăng
Tsukuyomi (月詠神), t l mũi sinh ra Thn Bão T
Susanoo (素戔嗚神). Đây chính ba vị thn ni tiếng
nht trong Thn đạo của người Nhật. Như vy, có th thy
Thn sinh ra vn vt s sng của con người, khắp nơi
đều có Thn [7].
Thiên hoàng con cháu dòng h ca n thn
Amaterasu hay Thiên Chiếu Đi Thn (天照大神), thế
Thiên hoàng tuyệt đối bt kh xâm phạm đối với người
Nhật. Trong đo lut Đại hóa ci tân ban hành thi
Hiếu Đức Thiên Hoàng đon viết rằng: Tri sinh ra
vn vt, trong vn vt loài ngưi ti linh, thin m hơn
cả. Ngưi ti thin m trong hội loài ngưi thì gi
thánh nhân, chúa t ca nhân loi. thế thánh chúa
Thiên hoàng không phi do ngưi định, mà do thiên mnh
đã phó thác như vậy”. Cũng do đó nên người Nht Bn
thường quan nim rng: Thiên hoàng là ngôi v ti cao,
mt quyn uy tuyt đối do thiên mnh, do trời đnh, ch
không phải do con người tuyn la [1;174]. Qua đây,
cũng thể thấy được quan điểm ca thần đo v s sng
Văn Tưng Vi, Dương Ngọc Phúc, Phm Bích Quế
21
JSLHU, Issue 19, December 2024
tốt đẹp. S sng mang giá tr cao c và được chúc phúc
bi ngun gốc thiêng liêng đến t thánh thn.
Thần đạo đã chăm sóc thế gii tinh thn của người
Nht ngay t nhng buổi đầu đi tìmu hi v ngun gc
loài người. Tín ngưỡng này đã phần nào gii to khát
khao tìm hiu ci ngun của ngưi Nht hàng thế k. Tuy
nhiên, song song vi Thần đo, mt tôn giáo mới đã xuất
hin và du nhp vào Nht Bản dưới s hu thun ca tng
lp qtc đương thời. Vào thế k VI, Phật giáo đã
những tín đồ đầu tiên trên mảnh đt Phù Tang cùng vi
nhng b kinh tng lun v nhân duyên luân hồi. Đến
thi Kamakura, Phật giáo đã trở thành mt tôn giáo phát
trin mnh m vi nhiu giáo phái trên khp lãnh th
Nht Bn. Pht giáo thời này đã được rng rãi các
tng lp trong hội như sĩ, hào nông, nông dân,
thương nhân tiếp nhn phát trin [2]. Người Nht sùng
tín Phật giáo nhưng không vy t b tín ngưỡng
truyn thống đối với các chư thn vn t thời xa xưa.
H không b Thần đạo ngược lại, hướng đến s hp
nht mt cách hài hòa gia Pht giáo Thần đạo hay
quan niệm “Thần Pht tp hợp”.
Pht giáo quan nim s hình thành tan ca mi
vt trên thế gian đu t Duyên. Duyên t thì thành, duyên
hết thì tan. S sống con người cũng đến t duyên cha
duyên m hợp thành. Đi vi những đệ t Phật, căn
quan sát nhân duyên, thì Pht dy thp nh nhân duyên
phát khi ra luân hồi, để các đệ t y tu tp theochng
qu Duyên giác. Thp nh nhân duyên là phép tu hành ca
Duyên giác tha, phép này ch yếu quan sát tt c các s
vật, cho đến luân hồi, đều do nhân duyên mà phát khi,
nhân duyên hi hp thì gi sanh, nhân duyên tan thì
gi là dit, s tht vn không có cái sinh, cái dit c.
i hai nhân duyên ca luân hi mt dây chuyn liên
tc, chuyn t khâu này đến khâu khác, trong mt đi
cũng như trong nhiều đời. Mười hai nhân duyên y
minh duyên ra hành, hành duyên ra thc, thc duyên ra
danh sc, danh sc duyên ra lc nhp, lc nhp duyên ra
xúc, xúc duyên ra th, th duyên ra ái, ái duyên ra th, th
duyên ra hu, hu duyên ra sinh, sinh duyên ra lão t.
Thc, danh sc, lc nhp, xúc thọ, đều cái qu
báo d thc ca các nghiệp, đã gây ra từ trước. Khi
tâm chúng sinh chu cái qu báo đó, thì do sự đối đãi gia
thân cnh li sinh ra những điều ưa ghét, đó ái. Rồi
do ưa ghét, gn bó vi thân cnh, chp tht
có, không biết thân tâm cnh giới đều duyên khởi như
huyễn, đó thủ. Do c chấp bước nên mi s vt, vn
huyn a, li biến thành thật có, thân cũng có, ri t đó,
sinh ra có gây nghip và có chịu báo. Đã có gây nghiệp và
đã chịu báo, thì khi hết thân này, nghip báo s dn dt
vào mt thân khác trong v lai, đó sinh, đã sinh
thì nhất định có t [8].
Nếu như nói Thần đạo Pht giáo đã mặt khá
sm phát triển tương đối thun li ti x s Phù Tang
thì Thiên chúa giáo quá trình hình thành phát trin
khá khó khăn, thậm chí giai đon b cm vào thế k
XVII. Tuy nhiên Thiên chúa giáo cũng đã đem đến nhng
duy mới chưa từng Nht Bản trước đó. Một thi
gian dài ti Nht Bn, ngun gc thn thánh ca dòng dõi
Thiên hoàng được đề cao, hi phân tng quý tc
bình dân lệ, tưởng trng danh d trung hiếu,
thì tín ngưỡng duy nht thần đạo đức nhân ch
nghĩa của Thiên Chúa giáo đã từng b công kích và xem là
“ngoại đạo” hay “không hp vi quc th [3]. l
chính điều này đã dẫn đến nhng cuộc đàn áp thảm
khc hiếm thy trong lch s Nht Bn [2].
Trong kinh thánh, sau khi Thiên Chúa đã dng lên tri
đất sinh vt, ngài nn một hình người t bụi đt theo
hình nh ca ngài, sinh khí vàoi thì người tr thành
một loài sinh linh đt tên Adam. Thiên Ca cũng
to ra nhiu loài thú ri dẫn đến trước mt Adam, nhng
tên Adam đt cho mi vt sống đều thành tên gi riêng
của nó. Adam đặt tên cho các loài súc vt, các loài chim
trời, thú đồng, nhưng v phn Adam thì ngài chng tìm
đưc một ai giúp đỡ giống như mình hết, chính vy
ngài đã dùng chiếc xương sườn Adam lp tht thế vào to
ra một người ph n đưa đến cạnh Adam. Adam ăn
vi v mình Eva sinh ra con trai Cain. Ít lâu sau sinh
thêm ngưi con trai na tên Abel và tiếp tc sinh rt nhiu
con trai và con gái. Adam sống được 930 năm rồi qua đi.
Như vy, theo Thiên Chúa giáo thì Chúa là khi ngun tt
cả, người sinh ra vn vt [9].
2.2 Quan nim v cái chết
Người ta s không tìm thy mt ngôi m nào trong
khu vực đn th Thần đạo. Tín ngưỡng Thần đạo t him
cái chết, cho rng chết chóc hin thân ca s ô uế.
Nhân vật được nhắc đến nhiu nht trong Thần đạo
Thn mt tri Amaterasu Omikami, đưc xem t tiên
của các đi Thiên hoàng Nht Bản. Như câu chuyện c
tích v hai v thần Izanagi Izanami đã đ cập đến
phn trên, Thần đạo cho rng tn tại vùng đất của người
chết, đây là một vùng đất trong bóng tối, nơi ánh sáng ca
Thn mt tri không th chiếu ti (Yomi no Kuni). Theo
cách nghĩ này, từ xa xưa, những ngôi đền là nơi con ngưi
cu nguyn gi gm nguyn cu đến Thn linh. Theo
quan nim ca Thần đạo, người Nht tin rng nếu người
sng tiếp tc cu nguyện, tưởng nh t tiên nhng
người đã khuất, những người này có th hóa thn trong ba
mươi ba năm [10].
Liên quan đến Phật giáo đối vi cái chết thì không th
thiếu các nghi l cầu siêu dành cho người chết do các tu
Pht giáo tiến hành. Mục đích của nhng nghi l này
đảm bo vi những ngưi còn sng rng những người
thân yêu ca h đã được bình an chung sng trong thế
gii ca t tiên. Điều này khiến người sng yên tâm vi
nim tin rng sau khi h qua đời, con cháu cũng sẽ tiếp
tc tiến hành các nghi thức tương tự đ đảm bo s
“thuyên chuyển” an toàn sang thế gii bên kia. Trong
quan nim của người Nht, cái chết mt biến c quan
trng nht trong mt đời cn phải chăm sóc cẩn thn bng
Quan niệm “sinh-tử” trong văn hóa Nhật Bn
22
JSLHU, Issue 19, December 2024
các nghi thc phù hợp. Người Nht tin rng linh hn
ngưi chết vn quanh qun trong nhà sut bốn mươi chín
ngày sau khi chết. Do đó, trong sut thi gian này, các tu
Phật giáo tng kinh nhm truyền đạt giáo Pht cho
linh hồn người chết, làm cho linh hn tr nên thanh tnh.
Xác người chết được chôn ct hay ha thiêu, tro cốt đặt
trong l nh. Sau mt nghi l cu siêu, l tro ct s đưc
chôn xung huyt m. Vào ngày th by sau khi chết,
ngưi chết s được đặt tên mi gi là Kaimyo (戒名). Tên
tr em s ngắn hơn tên ca những người đã con cháu.
Tên này s đưc ghi trong bài v gi Ihai (位牌) đt
trên bàn th Pht gi Butsudan. Linh hồn người chết
gi đây cũng đã giác ngộtr thành Pht t thun thành
[4].
Trong lúc Pht giáo dn lan to vào c tng lp xã
hội đương thời, đặc bit tng lp bình dân b tr bng
con đường nhp thế, còn một tôn giáo khác cũng có đa v
không kém trong tng lp cai tr Nho giáo. Nho giáo
khi du nhp vào Nht Bản đã mang theo hệ thống đường
li cai tr ly Thiên t làm trung tâm, phân thành bn giai
cp hi là sĩ, nông, công, thương. Đi vi Nho giáo ti
đại lc, tng lớp sĩ được hiu là những người đọc kinh thư
nho giáo, đỗ đạt các khoa c ra làm quan hay còn gi
Nho gia. Tuy nhiên, khi Nho giáo du nhp vào Nht Bn,
quan nim v phần khác bit. Ti Nht Bn, tng
lớp được hiu tng lớp võ tướng. Nhân sinh quan,
thế gii quan của các tướng theo Nho giáo hình thành
nên tưởng đạo. Người Nht Bn tin rng
bn thân có s mnh chết vì ch ng chết trong danh
d. Trong Bình tr vt ng (
坪治物禦
) viết rng: “Võ
đạo đào tạo con ngưi huyết khí cương dũng
huyết khí nhân nghĩa. Cương dũng đây là lấy nhân
nghĩa làm gốc”. Còn về tưởng Huyết khí dũng giả
nhân nghĩa dũng giả” của Nho giáo thì trong b Thái bình
chép như sau: Đại phàm những ngưi
cương dũng về nhân nghĩa cương dũng v huyết khí.
đạo ca Nht Bản thưng ng dng theo nhng
nguyên tc những đạo của Nho giáo như vy.”
[1;298-9].
Khác vi Phật giáo Nho giáo, các tín đồ Thiên
Chúa giáo luôn sng trong ý thc rng mình s chết. H
không coi s chết bình thường mt s rng r,
mt bt toàn tr nên n một định mệnh con người
phi lãnh ly. Bởi vì Thiên chúa đã không tạo ra s chết,
cũng không vui mừng khi thy sinh vt chết đi. Người to
dựng loài người để tn tại. Tuy nhiên con người không
th cu nổi mình, con ngưi vn phi chết.
Con người dường như bất lc và bế tắc trước thân
phn phi chết ca mình. Chính lúc này Thiên Chúa đã
can thip bằng chương trình cứu rỗi. Ngài đã ban chính
con mt ca mình cho nhân loại để ai tin và sống đời sng
mi trong con ca ngài thì s đưc cứu. Tín đồ Thiên
chúa giáo tin rng Thiên Chúa khi xung thế đã cứu
chuc tình trạng bi đát của con ngưi. Thiên Chúa đã lãnh
ly s chết loài người đã chiến thng s chết bng s
phục sinh. Thiên Chúa đã đem li hy vng mi cho con
ngưi: thng qua s chết, nh đó, họ vĩnh viễn phc sinh
để gp g Thiên Chúa. Thiên Chúa đến trn gian, mc ly
thân xác con người, tr nên giống như con ngưi ngoi
tr ti li. thế, Ngài cũng đón nhận cái chết như con
người. Ngài đã cm nhn nỗi đau khổ ca mt con người,
trước cái chết Ngài cũng đã run sợ tht lên vi c
môn đệ: Bây gi tâm hn Thy xao xuyến, Thy biết nói
đây?”(Ga 12,27). Chúa Giê-su cũng đã xin vi Chúa
Cha cho Ngài khi phi chết: “Cha ơi, nếu Cha mun, xin
tha cho con khi ung chén này (Lu 22:42) [20].
Đức Kitô đã đón nhn cái chết vi lòng vâng phc
tuyệt đối. Đức Kitô vốn Thiên Chúa, không phải
nht quyết duy trì địa v ngang hàng vi Thiên Chúa,
nhưng đã hoàn toàn trút b mi vinh quang, mc ly thân
phn nô l, tr nên ging phàm nhân, sống như ngưi trn
thế. Người li còn h mình vâng li cho đến ni bng
lòng chu chết, chết trên cây thp t. Đức Giê-su dùng
chính s chết để thng s chết. S chết không thng tr
đưc ngài. S chết không còn quyn lực nào đối vi ngài.
Ngài hu dit s chết để làm sáng t s sng. Phng v
đêm vọng phc sinh ca tụng: nơi Đức Giê-su s sng
mạnh hơn sự chết.[11]
2.3 Hin trng dân s già và t sát ti Nht Bn
2.3.1 Hin trng dân s già
Năm 1970, Nht Bản bước vào giai đon dân s già
vi t l già hóa 6,88%. Ch sau đó một năm, tỷ l này
đã tăng lên 7,05% vn tiếp tục tăng nhanh trong những
thp k qua. So với các nước phát trin khác, tốc độ già
hóa dân s ca Nht Bn din ra nhiều hơn và nhanh hơn.
T trng dân s trên 65 tui ca Nht Bản đã tăng gấp đôi
t 6,88% năm 1970 lên đến 11,9% năm 1990 [12]. do
ti sao Nht Bn lại rơi vào tình trạng già hóa dân s
mức báo động như vậy? Dưới đây một s nguyên nhân
chính v hin trng dân s già Nht Bn.
Th nht, phải chăng người Nht không n quan
trng vào s thn thánh ca vic to ra mt sinh linh mi
như thần Đạo đã quan niệm. Quan niệm sau khi cưới ca
ngưi Nht Bn nhận định rằng đàn ông phải tr ct
của gia đình. Theo một khảo sát thì đến 1/3 ph n
Nht Bn mong mun thôi việc đ giành toàn b thi gian
nhà làm ni tr sau khi kết hôn, h k vọng người
chồng tương lai của mình s ph trách vấn đ tài chính
cho gia đình. K vng này gánh nng quá lớn đối vi
rt nhiều đàn ông Nht Bn hiện nay. Điều này dẫn đến
thc tế ngày càng ít cặp đôi kết hôn hơn khi nam
gii không công vic ổn đnh. Áp lc tiếp tục đè nặng
lên vai h khiến h khó th nghĩ đến vic kết hôn
sinh con. Chưa kể kinh tế trì tr, t giá đồng Yên gim
Nht Bn hin vn mt trong nhng quc gia chi
phí sinh hot đắt đỏ nht trên thế gii [13].
Văn Tưng Vi, Dương Ngọc Phúc, Phm Bích Quế
23
JSLHU, Issue 19, December 2024
Th hai, do sc ép ng việc và tài chính. Ngưi Nht
những ngưi vô cùng tn tâm vi công vic. H đã
quen vi vic làm vic trong nhiu gi liên tc thông
thường s ri nhà t sáng sm, tr v nhà khi đã tối hoc
thm chí c nửa đêm. Do đó, h rt ít thi gian cho
vic hn khi mi thời gian đu hầu ndành cho công
việc. Điều này dẫn đến vic những người tr tui mt
hng thú cho các mi quan h lãng mn. Sống độc thân c
đời không n mt la chn hiếm. Áp lc t hội đã
gim so với trước đây, ngày càng nhiều người chn
sng mt mình theo ý mun ca h. Mt kho sát công b
năm ngoái của Nht cho thy hu hết những người chưa
lập gia đình muốn kết hôn nhưng không thể do điều kin
tài chính, trong đó 86% nam gii 89% ph n trong đ
tui t 18 đến 34 tui cho biết h hy vng một lúc nào đó
s kết n, hơn 40% cho rng vấn đề kinh tế rào cn
cn phải vượt qua [14].
Th ba, không tìm được người bn đi phù hp,
không có kh năng sinh con. Trong những năm gần đây, tỉ
l ph n Nht Bn không con do gặp khó khăn trong
hôn nhân đã tăng vọt, tr thành lý do hàng đu vi ph n
trong độ tui t 25 đến 49. Dường như rào cn ln vi
hôn nhân ca h không tìm đưc một người bạn đời
phù hp vi nguồn tài chính đầy đủ. Nhng ph n không
mun con chiếm s ng ln th hai trong s nhng
ngưi ph n Nht Bản không con. Người ta ước tính
khong 5% ph n có la chn này và con s này đc bit
tăng lên các thế h tr. Ph n chưa kết hôn nhiu
kh năng quyết định không sinh con nếu h thu nhp
thp hoặc chưa tìm được bạn đời [15].
T nhng lo lng v mt hội tương lai bất an đã
dn chng như trên, có th thy rng gii tr Nht Bn
hiện nay ngày càng có xu hướng không có ý đnh sinh n.
2.3.2 Hin trng t sát
Trong nhng thp niên gần đây, số ợng người t sát
Nht Bản tăng lên rt nhiu. Trung bình c mi ngày là
khoảng 90 người t sát. S ngưi t sát trên 30.000
ngưi liên tục mười năm, nhiu gấp năm lần s ngưi
chết tai nạn giao thông. Năm 2007, s người chết tai
nn giao thông khoảng 5800 người, s ngưi t sát gp
năm lần con s này và cũng gấp mười ln quân lính M
đã hy sinh trong chiến tranh ti Iraq. Theo s liu t tháng
3 năm 2003 đến tháng 5 năm 2008, số ng quân lính
M đã hy sinh trong chiến tranh Iraq khong 3.500
ngưi [16] chết vì tai nạn giao thông. Năm 2007, s ngưi
chết vì tai nn giao thông là khong 5.800 người, s ngưi
t sát gấp năm lần con s này cũng gấp mười ln quân
lính M đã hy sinh trong chiến tranh ti Iraq. Theo s liu
t tháng 3 năm 2003 đến tháng 5 năm 2008, số ng
quân lính M đã hy sinh trong chiến tranh Iraq khong
3.500 ngưi [16].
T l t sát Nht Bản đang trong tình trạng tăng cao
gp hai lần nước M, ba lần nước Anh, không k các
c tiên tiến khác. T nhng con s trên chúng ta th
thy rng hiện tượng t sát đang trở thành mt vn đề
nghiêm trng trong hi Nht Bn hiện nay. Đất nước
Nht Bn mt quc gia công nghip phát trin thế
nhưng trong lòng hội vẫn còn đó những vấn đề, nhng
mâu thun khó gii quyết triệt để. Chính t nhng mâu
thun, những khó khăn tn ti quá ln không th gii
quyết nên đã có rt nhiều người đã lựa chn cho mình cái
chết t sát. Dưới đây một s nguyên nhân khiến tình
trng t sát Nht Bn ngày mt tăng cao gắn lin vi
quan nim v cái chết của người Nht Bn:
Th nht, quan nim chết danh dự. Đây quan
nim chu ảnh hưởng rt rõ nét t tưởng đạo.
Như đã nói ở trên, người võ sĩ Nht Bản ngày xưa biểu th
lòng trung thành ca mình đối vi ch ng bng hành
động t sát. T thi Minh Tr tr đi, tầng lớp võ không
còn tn ti, nghi thức Seppuku cũng b bãi bỏ, nhưng
trong nhiu trường hợp người Nht nói chung vn th
m bng t sát. K c trong đời snghi hin ti, danh
d vn mt trong nhng t cht rất được xem trng.
Tng cng 3.141 công ty Nht Bản đã phá sản trong
khong thi gian t tháng 04 đến tháng 09 năm 2022,
tăng 6,9% so vi cùng k năm ngoái. Kết qu này ghi du
các v psn doanh nghiệp gia tăng lần đầu tiên trong
ba năm [17].
Vấn đề làm vic quá sc trong xã hi hiện đại Nht
Bn khiến s ợng người lao động qua đi do bnh tim
mch hoc t sát cũng ngày càng gia tăng. Nht Bn,
“karoshi” (過労死) là thut ng ch nhng cái chết do làm
vic quá sức. Đó ng điều s xảy đến vi nhiều người
tr x Phù Tang nếu h không nhn thức đưc s nguy
him khi làm vic quá kh năng chịu đựng. Trong cuc
phng vn vi BBC, Makoto Iwahashi - thành viên nhóm
vận đng Posse - chia s suy nghĩ của mình v nguyên
nhân ngày càng nhiu thanh niên Nht làm việc đến chết.
Phn ln nhân lc tr quốc gia này nghĩ làm thêm giờ
cách duy nhất để gi việc, cũng như chứng t giá tr bn
thân tại quan. Quan niệm này hình trung biến h
thành l cho công ty ông ch ca mình. Hin nhiu
doanh nghip thích tuyn nhân công tr "gi chân" h
lâu dài hơn là thuê ngắn hạn. Cơ chế này khác rt nhiu so
với trước đây, khi nhân viên phi tích cc làm thêm gi
để được công ty khen thưởng, gi li lâu dài. i trường
làm vic ti Nht Bản đã tr thành "đấu trường sinh t"
khi ch nhng ngưi làm việc chăm chỉ nht, sn sàng làm
việc "thâu đêm suốt sáng" để thuyết phc công ty mình
xứng đáng được li, mi th tn ti.
Trang CNBC tng dn kết qu mt nghiên cứu vào năm
2016 cho thy s công ty buc nhân viên làm thêm 100
gi/tháng chiếm 12%, trong khi s đơn vị ép làm thêm 80
gi/tháng chiếm 23% [18].
Th hai, cùng vi s phát trin ca khoa hc thuật
thì cuc sng ca con người tr nên đầy đủ hơn nhưng áp
lc cuc sng cũng tăng lên rất nhiu. hi Nht Bn
cũng đang tn ti nhiu vấn đề phc tp. Hàng nghìn