
66 N.v. SICÔVA
FOLKLORE Rư ớ c RG0AJ
FOLKLORC NƯ ÓC N GO A l
1. Cặ p th u ậ t ngữ v ăn hoá và văn m inh
liên qu an đế n m ộ t trong n h ữ ng kh ái niệ m
đa ng hĩa n h ấ t vớ i nh iề u cách giả i thích
khác nh au. T h o ạ t đ ầ u từ “văn h oa ’ xu ấ t
hiệ n tron g tiế n g La tin h , có ng h ĩa là vun
trồ ng đ ấ t đai, lao độ ng nông nghiệ p. Vê
sau, từ này có m ộ t ng h ĩa bao q u át hơ n. N hà
hùn g biệ n La M ã, đồ ng thờ i là n h à triế t họ c
M. X i-xê-rôn tron g cuộ c tra o đổ i vớ i T ú t-
xcu-lan (năm 45 trư ớ c Công nguyên) đã
gắ n văn hoá vớ i sự tác độ ng đế n ho ạ t độ ng
trí tuệ củ a con ngư ờ i, vớ i công việ c củ a nh à
triế t họ c. Ô ng cho rằ ng: triế t họ c là văn hoá
(sự vun trồ ng) tâm hồ n. T iêp đó, ngư ờ i ta
b ắ t đầ u hiể u từ văn h oá có n g h ĩa là sự k h ai
trí, giáo dụ c và trìn h độ họ c v ấ n củ a con
ngư ờ i; theo ng hĩa n ày từ v ă n hoá th â m
nh ậ p vào hầ u h ế t ngôn ngữ các nư ở c ở châu
Âu, tron g đó có nư ớ c N ga. T rong tác ph ẩ m
củ a I. N i-đéc-m an “Văn hoá, sự hỉ nh
thành, biên đoi khái niệ m, sự thay th ế khái
niệ m từ M. Xi-xê-rôn đế n Héc-đe-rơ ” đã chỉ
ra rằ ng, ng h ĩa củ a từ này đã tha y đổ i. B ắ t
đẩ u từ th ế kỉ XVII, tro n g tư tư ở ng K hai
sáng ở nư ớ c Đứ c (X. P u-phen-đoóc-ph ơ )
khái niệ m văn hoá đã đư ợ c sử d ụ n g vớ i
nghĩa rộ ng rãi hơ n - đó là tấ t cả n hữ ng gì
do con ngư ờ i tạ o ra , tồ n tạ i bên cạ nh thiên
nhiên trin h ngu y ên, chư a có sự độ ng chạ m
củ a con ngư ờ i.
Vào các th ế kỉ XVII - XVIII th u ậ t ngữ
văn hoá mố i m ang ý ng h ĩa củ a m ộ t k h ái
niệ m khoa họ c. T rong kho a họ c thờ i cậ n dạ i
dã ra đờ i m ộ t q u a n niệ m cho rằ ng : giữ a
thiên n h iên và n h â n cách có tồ n tạ i m ộ t th ê
V6N HOfi v à VĂN MINH
N.v. SICÔVA
giớ i đặ c b iệ t củ a h o ạ t độ ng ngư ờ i, thê giớ i
đó đư ợ c gọ i là văn hoá.
N gày nay, k h oa họ c về v ăn hoá đã hình
th à n h n ên hơ n 300 đ ị n h ng h ĩa, điêu đó
chứ ng tỏ rằ n g có n h iề u cách tiế p cậ n khác
n h a u tron g ng h iên cứ u v ă n hoá.
Từ cuố i thê kỉ XIX, trư ờ n g phái n hâ n
họ c văn hoá củ a H oa Kì (F ran z Boas, A.
K roeber, M. M ead...) đã có ả n h hư ở ng rá t
lớ n. T rong trư ờ ng p h á i này v ấ n đề đư ợ c đ ặ t
lên h à n g đ ầ u là độ ng họ c p h á t triể n củ a
văn hoá và các cơ chê tru y ề n đ ạ t văn hoá đi
qua các th ế hệ .
Trong k hu ôn k h ổ củ a n h â n họ c văn hoá
Hoa Kì đã s ả n sin h ra kh ái niệ m phư ơ ng
ph áp giao lư u tiế p biế n n h ư là q u á trìn h
tiế p xúc giữ a các nề n vă n hoá, m à k ế t quả
củ a n h ữ n g cuộ c tiế p xúc n ày đã làm biế n
đổ i các hệ th u y ế t (p arad igm s) văn hoá (F.
H erskovits, J. M en-vin, 0 . ố t-ten-béc-gơ ).
Theo phư ơ ng p h á p này, sự khác b iệ t văn
hoá giữ a các cộ ng đồ ng tộ c ngư ờ i sẽ đư ợ c
san b ằ n g q u a nh ữ n g cuộ c tiế p xúc liên tụ c
và trự c tiế p.
Vào đ ầ u th ế kỉ XX, lí th u y ế t n h â n họ c
xã hộ i (trư ờ ng p h ái chứ c n ăn g ) củ a các nh à
dân tộ c họ c và xã hộ i họ c ngư ờ i A nh là B.
M a-li-n ố p -x ki và R ế t-cơ -líp-p hơ Bơ -rao-nơ
(R adeliffe B row n) đề ra k h á i niệ m cấ u trúc
xã hộ i. M a-li-nố p -x k i đã p h â n tích ý nghĩa
củ a các th iế t chê xã hộ i và ả nh hư ở ng củ a
ch ún g đổ ì vớ i sự kiể m tra và điề u tiế t h àn h
vi con ngư ờ i. N hờ sự hỗ trợ củ a phư ơ ng
ph á p chứ c năng, ông đã m iêu tả nh ữ ng
hìn h th á i kh ác n h a u củ a sự tư ơ ng tác xã