
Nghiên cứ u trao đôi 31
TIẾ P CẬ N TỤ C NGỮ
■ ■
TỪ GÓC ĐỘ
VĂN HÓA HỌ C
________________________■
_____________
HOÀNG MINH ĐẠ On
1.ĐẶ T VẤ N ĐỀ
1.1. Điể m qua các xu hư ớ ng nghiên cứ u
tụ c ngữ Việ t Nam từ trư ớ c tớ i nay
Trong hơ n 100 n ăm qua, kể từ nhữ ng
năm đầ u thê kỉ XX đế n nhữ n g n ăm đ ầ u thê
kỉ XXI, ở nư ớ c ta đ ã có tói 315 công trìn h
lớ n nhỏ nghiên cứ u tụ c ngữ (theo thôn g kê
củ a nhóm biên soạ n cuố n Kho tàng tụ c ngữ
ngư ờ i Việ t, ph ầ n “T h ư mụ c vê tụ c ngữ ”,
Nxb. V ăn hóa thô ng tin, 2002, tr.3203).
Con số đó chứ ng tỏ : Tụ c ngữ là mộ t trong
nhữ ng th ể loạ i củ a văn họ c d ân gian đã
đư ợ c nhiề u nhà ng h iên cứ u q u an tâm .
Trong việ c tìm hiể u giá trị củ a th ể loạ i này,
các n hà folklore họ c V iệ t N am đã xem xét
nó từ nhiề u góc độ . C h ung quy có các xu
hư ớ ng tiế p cậ n tụ c ngữ ch ủ yêu sau đây:
Tụ c ngữ đư ợ c tiế p cậ n từ góc độ xã hộ i
họ c, xem nó là mộ t hiệ n tư ợ ng ý thứ c xã hộ i
có tính đặ c th ù (đạ i diệ n cho xu hư ớ ng này
là các công trìn h củ a D ư ơ ng Q uả n g H àm ,
Vũ Ngọ c P han). Tụ c ngữ đư ợ c n h ìn n h ậ n từ
góc độ ngôn ngữ họ c để n h ằ m p h â n b iệ t nó
vố i th à n h ngữ (đạ i diệ n là N guyễ n V ăn
M ệ nh, Cù Đ ình Tú, H oàng V ăn H ành). Tụ c
ngữ đư ợ c tiế p cậ n t ừ góc độ v ăn họ c, xem
nó là đố i tư ợ ng ngh iê n cứ u củ a bộ môn văn
họ c d ân gian (Đỗ Bình T rị , H oàng Tiế n
Tự u). Tiế p cậ n từ góc độ kí hiệ u họ c, thi (*)
(*) K ho a Ng ữ v ă n , T rư ờ n g Đ H S P V inh
phá p họ c (H oàng T rin h , N guyễ n T h ái
Hoà, P h a n Thị Đào, N guyễ n X uân Đứ c).
Từ góc độ n h ậ n thứ c lu ậ n (Chu X uân
Diên). Từ n h iê u góc độ , trê n n h iề u bình
diệ n (N guyễ n X u ân Kính). T ấ t cả các xu
hư ố ng đó đêu có nh ữ n g ư u điể m và như ợ c
điể m kh i tiế p cậ n tụ c ngữ . T iế p th u th à n h
tự u củ a nhữ n g ngư ờ i đi trư ớ c, đê khắ c
phụ c p h ầ n nào nh ữ n g h ạ n chê củ a các xu
hư ớ ng n g h iên cứ u tụ c ngữ ở Việ t N am đã
đư ợ c điể m qua, tro n g b ài viế t này ch úng
tôi trìn h bày h ư ố ng tiế p c ậ n tụ c ngữ từ góc
độ văn hóa họ c.
1.2. Vì sao cầ n tiế p cậ n tụ c ngữ từ góc
độ văn hóa họ c?
1.2.1. V ăn hóa họ c là lĩnh vự c nghiên
cứ u có tín h liên ng àn h. Nó vậ n dụ ng tri
thứ c củ a nh iề u ng à nh khoa họ c khác nh au
để ngh iên cứ u m ộ t hiệ n tư ợ ng văn hóa. Đôi
tư ợ ng ng hiên cứ u củ a v ăn hóa họ c r ấ t rộ ng,
bao gồ m tấ t cả các hiệ n tư ợ ng và sự kiệ n
văn hóa đã và đ ang d iễ n ra tro ng đờ i sông
xã hộ i, trong đó có tụ c ngữ . Vớ i tư cách là
mộ t thê loạ i củ a v ăn họ c d ân gian, tụ c ngữ
cầ n đư ợ c xem xét bằ ng tri thứ c liên ngành
đú ng như P h an Ngọ c đ ã n h ậ n xét: “Mỗ i
nề n văn họ c đề u có cái m ặ t văn hóa họ c củ a
nó. Khi nghiên cứ u b ấ t kì bộ môn nào mà
ta bỏ qu a m ặ t văn hóa họ c củ a nó th ì thự c
tê ta đan g lâm vào m ộ t tìn h trạ n g kh oan h
vùn g k h á võ đo án ”[12, tr.17].
1.2.2. Tụ c ngữ thự c c h ấ t là mộ t loạ i
sáng tác củ a n h â n dâ n lao độ ng, là "mộ t
hình th á i tổ ng họ p đặ c biệ t củ a tri thúc dân
gian có tín h ch á t phi nghệ th u ậ t văn họ c là
ở chỗ nó làm ra vì mụ c đích khoa họ c và
triế t lí” [3, tr.243]. Do đó, tri thứ c kinh
nghiệ m đư ợ c đúc k ế t tron g tụ c ngữ củ a b ấ t
cứ dân tộ c nào cũng là sự tổ ng họ p củ a
nhiề u lĩnh vự c khoa họ c khác n ha u. Tụ c
ngữ là di sả n văn hóa phi v ậ t th ê củ a mỗ i
dâ n tộ c trên thê giớ i, bộ c lộ b ả n sắ c văn hóa

32 HOÀNG MINH ĐẠ O
củ a từ ng' dân tộ c: Do tụ c ngữ có tín h chấ t
như vậ y, cho nên cách tiế p cậ n hữ u hiệ u
đố ì vớ i nó là từ góc độ văn hóa họ c.
1.2.3. Văn hóa họ c rấ t chú trọ ng tính
hệ thông và tính giá trị tro n g văn hóa. Hai
thuộ c tín h cơ b ả n này củ a văn hóa đư ợ c các
nhà văn hóa họ c ỏ nư ớ c ta và trê n th ế giớ i
dư a lên vị tr í hà n g đầ u khi k h ái qu á t đặ c
trư ng củ a nó. Do đó, vậ n dụ n g tr i thứ c văn
hóa họ c để tiế p cậ n tụ c ngữ còn đư a đế n cái
nhìn hộ thố ng cùng vớ i việ c p h á t hiệ n
nhữ ng giá trị tư ơ ng đố i ổ n đị nh củ a m ộ t
thể loạ i mà hiệ n tạ i ở nư ở c ta còn có nhữ ng
cách hiể u chư a thô ng n h ấ t về n ghĩa củ a nó.
Tụ c ngữ nhiề u ng hĩa (đa nghĩa) hay chỉ có
mộ t nghĩa? Tiế p cậ n nó từ góc độ văn hóa
họ c, hi vọ ng sẽ có thêm lòi giả i đáp cho câu
hỏ i đó.
2. GIẢ I QUYẾ T VẤ N ĐỀ
2.1. Tiế p cậ n tụ c ngữ trong cái nhìn hệ
thông
Trong cuố n Kho tàng tụ c ngữ ngư ờ i
Việ t, ở mụ c “Giáo dụ c, họ c tậ p , văn hóa,
văn họ c nghệ th u ậ t, v ậ t võ, chọ i gà, đấ u
cờ ”, các soạ n giả đã tổ ng hợ p đư ợ c 471 câu
thuộ c chủ đê này. T rong tổ ng số đó, chỉ
tín h riêng nhữ ng câu nói về giáo dụ c, họ c
tậ p, theo sự thông kê củ a chú n g tôi đã có
tớ i 195 câu, chiế m tỉ lệ 45%. Con số đó cũng
đã nói lên m ộ t thự c tế : Trong việ c đúc kế t
kinh nghiệ m , vớ i n hữ ng p h á n đoán có tính
ch ấ t “k huyên ră n, dạ y bả o” (chữ d ùng củ a
Dư ơ ng Q uả ng Hàm ), tụ c ngữ r ấ t chú trọ n g
lĩnh vự c g iáo d ụ c , họ c tậ p dôi vớ i co n ng ư ờ i.
Về chủ dề này, tro ng 195 câu, tụ c ngữ
ngư ờ i Việ t đê cậ p 5 phư ơ ng diệ n:
- Vai trò củ a việ c họ c đôi vớ i sự hiể u
biế t, th à n h đ ạ t củ a con ngư ờ i. Phư ơ ng diệ n
này có 36 câu. Tiêu biể u như : ăn vóc, họ c
hay. Chăng họ c sao hay, M uố n biế t phả i
hói, muố n giỏ i ph ả i họ c, Dao có m ài mớ i
săc, ngư ờ i có họ c mớ i khôn...
- Q uan niệ m về mụ c đích củ a việ c họ c,
th á i độ họ c và cách họ c có 72 câu. Vê mụ c
đích củ a việ c họ c, tụ c ngữ đã đúc kêt mộ t
thự c tế . Đó là ngư ờ i V iệ t N am họ c m ong đỗ
đ ạ t đổ rồ i đư ợ c làm quan: Họ c hành thì ích
vào thân, quyề n cao chứ c trọ ng dầ n dầ n
theo sau, N h à không con cháu họ c hay,
chứ c tư ớ c sang trọ ng có ai đem vào. Còn vê
cách họ c, tụ c ngữ đúc k ế t đư ợ c nh ữ ng kinh
nghiệ m quý: Họ c bấ t n hư hành, Chữ mộ t
nghĩ mư ờ i, Họ c không bao giờ muộ n, Báy
mư ơ i còn họ c bả y mư ơ i mố t...
- Nêu gư ơ ng các làng, các dòng họ có
lắ m ngư ờ i đỗ đ ạ t và phong tụ c gắ n vở i việ c
họ c. Phư ơ ng d iệ n này có tấ t cả 35 câu,
trong đó có nh ữ ng câu: N a m Chăn tiế n sĩ,
Đồ ng Lũy tiế n triề u, Lê: C hằ m Vạ c, Mạ c,
Đạ i An, Họ Ngô mộ t bồ tiế n sĩ, H àng huyệ n
làm cố ng, hàng tổ ng làm nhà (đế đón ông
nghè vinh quy), Tấ t niên khai bút, Mồ ng
mộ t tế t cha, m ong ba tế t thầ y...
- K inh nghiệ m dạ y dỗ con cái có 19 câu.
Ví như n h ữ n g câu: Non chang uố n, già nổ
đố t, Dạ y con từ th ủ a còn thơ , M ài mự c ru
con, m ài son đánh giặ c, Con họ c, thóc vay...
- Phê p h án nhữ n g kẻ lư ờ i họ c, không
biế t cách họ c, có 33 câu. C hang h ạ n nhu
nh ữ n g câu: B ú t kình thiên, nghiên bỏ mố c.
(Chang đoái hoài đèn bút mự c), C hữ không
họ c, thóc không vay, Dố t hay nói chữ , Họ c
nh ư cuố c kêu m ùa hè (họ c vẹ t)...
Đặ c biệ t, do coi trọ n g công tác giáo dụ c,
đ ề ca o v iệ c họ c: C h ữ t h á n h g á n h và n g , M ộ t
kho vàng không bằ ng mộ t nang chữ , cho
nên bằ ng tụ c ngữ , ngư ờ i dân lao dộ ng nư óc
ta còn bộ c lộ th ái độ tôn sư trọ n g đạ o. Có
mộ t sô' câu có th ể k ế t th à n h m ộ t chuỗ i đề u
th ê hiệ n tru y ề n thô ng tố t đẹ p này, Không
thầ y đ ố m ày làm nên, N h ấ t tự vi sư , bán tự
vi sư , N h ă t n hậ t vi sư , Trọ ng thầ y lạ i đư ợ c
làm thầ y, Lạ y lụ c khúm n úm không bằ ng

Nghiên cứ u trao đổ i 33
ghi tạ c lờ i thầ y, M uố n sang thì bắ c cầ u
kiề u, muố n con hay chữ thì yêu lấ y thầ y...
Tấ t cả các phư ơ ng diệ p đó hợ p thàn h mộ t
“hệ thông hữ u cơ ” (chữ dùng củ a T rầ n Ngọ c
Thêm khi đị nh nghĩa về văn hóa) nói lên
truyề n thông hiế u họ c củ a con ngư ờ i Việ t
Nam. Có đư ợ c bứ c tra n h tổ ng hợ p đó về mộ t
nét nổ i b ậ t củ a bả n sắ c văn hóa Việ t N am là
do chúng tôi đã tiế p cậ n tụ c ngữ trong cái
nhìn hệ thông.
2.2. Tiế p cậ n liên ngành để hiể u nghĩa
củ a mộ t sô câu tụ c ngữ
N hư đã trìn h bày tro n g p h ầ n mỏ đ ầ u ở
mụ c 1.2, cách tiế p cậ n từ góc độ v ăn hóa
họ c đòi hỏ i p h ả i v ậ n dụ ng tri thứ c liên
ngành. M uôn hiể u đư ợ c n ghĩa củ a m ộ t câu
tụ c ngữ , chúng ta cầ n xem xét nó trê n m ộ t
sô bình diệ n. Đe th ấ y rõ cách tiế p cậ n liên
ngành là n hư thê nào, chúng tôi lấ y m ộ t số
câu ở cả h ai bộ ph ậ n đúc k ế t tri thứ c tự
nhiên và dúc k ế t tri thứ c xã hộ i để phâ n
tích, lí giả i. N h ữ ng câu đư ợ c chọ n đề u đư ợ c
đư a vào sách giáo kho a N gữ văn ở trư ờ ng
phổ thông dê dạ y và họ c.
2.2.1. Tiế p cậ n liên ngành đố i vói hai
câu tụ c ngữ đúc kế t tri thứ c tự nhiên
- Câu th ứ nhấ t: Lậ p thu mớ i cấ y lúa
mùa, khác nào hư ơ ng khói lẽ n chùa cầ u
con. Muôn h iể u đư ợ c nghĩa củ a câu này,
cầ n xem xét nó trê n các bìn h diệ n. Trư ổ c
hế t, trê n bình diệ n văn họ c, đây là câu đư ợ c
thể hiệ n tro ng h ìn h thứ c thơ lụ c bát, dùn g
biệ n pháp so sánh để tạ o ra môl liên hệ
giữ a hai sự việ c: Cấ y lúa m ùa và Lên chùa
cầ u con. T r ê n b ìn h d iệ n n g ô n n g ữ họ c,
trong câu tụ c ngữ có sự kế t hợ p giữ a từ
H án V iệ t và từ th u ầ n Việ t. Các từ lậ p thu.
cầ u là từ H án Việ t. Các từ còn lạ i đề u là từ
th u ầ n Việ t. Sự k ế t hợ p h a i nhóm từ đó phả i
chăng để nói tở i việ c cấ y lúa m ùa tu y là
công việ c quen thuộ c củ a n h à nông (từ
th u ầ n Việ t) nh ư ng cũng p h ả i coi trọ ng yế u
tô" thờ i gian củ a công việ c có tín h c h ấ t khở i
đầ u n ày (từ H á n Việ t). T rê n b ìn h diệ n xã
hộ i họ c, câu tụ c ngữ đó còn gắ n vớ i tụ c đi
cầ u tự ở đề n, ch ùa đê mong sinh con. Đây
là việ c làm củ a n h ữ ng kẻ tin vào sự may
rủ i (bình diệ n tâm lí họ c). Bằ ng sự kế t hợ p
giữ a tri thứ c v ăn họ c, ngôn ngữ họ c vố i tri
thứ c xã hộ i họ c, tâ m lí họ c, chúng tôi đã
làm sáng tỏ ng hĩa củ a câu Lậ p thu mớ i cấ y
lúa m ùa. Theo kin h ngh iệ m củ a n h à nông,
nế u đầ u m ùa th u m à mớ i cấ y lúa m ùa thì
thờ i vụ đã muộ n, nế u có th u hoạ ch chẳ ng
qua chỉ là chuy ệ n m ay rủ i. Câu này chỉ có
m ộ t n gh ĩa duy n h ấ t là khu yên ngư ờ i nông
dâ n ph ả i chú ý thờ i vụ gieo trồ ng đôi vớ i
cây lúa m ùa.
- C âu th ứ hai: L úa chiêm lấ p ló đầ u bờ ,
hễ nghe tiế ng sấ m p h ấ t cờ mà lên. Vê' tri
thứ c văn họ c, cũng n h ư ở câu trên , câu này
đư ợ c th ể hiệ n tro n g hìn h thứ c thơ lụ c bát,
dù ng các hìn h ả n h để diễ n tả trạ n g thái
củ a cây lúa chiêm . Lấ p ló đầ u bờ , p h át cờ
mà lên. Lôi nói v ầ n vè và bằ n g h ình ả nh
làm cho tụ c ngữ nói ch ung và câu này nói
riêng là lờ i nói có cánh, không phả i là lờ i
nói thông thư ờ ng m à là lờ i nói có tín h nghệ
th u ậ t. Về tri th ứ c ngôn ngữ họ c, câu tụ c
ngữ Lúa chiêm lấ p ló... d ùng hầ u h ế t các từ
th u ầ n Việ t, là: “lờ i ă n tiế n g nói củ a nh ân
d ân ” (chữ dùng củ a Đ inh Gia K hánh).
Trong câu đó còn có cả từ láy lấ p ló và sử
dụ ng phư ơ ng thứ c tu từ n h â n hóa nghe
tiế ng sấ m . Về tri thứ c nông họ c, h ìn h ả nh
Lúa chiêm lấ p ló đầ u bờ n h ằ m d iễ n tả cây
lú a đã tròn m ình, đứ ng cái, đ an g cầ n có
th ê m p h â n đ ể b ó n th ú c , v ề t r i th ứ c h óa
họ c, mặ c dù ngư ờ i sán g tạ o ra câu đó chư a
biêt khá i niệ m nà y n h ư n g qu a thự c tế ,
bằ ng kinh nghiệ m , họ th ấ y khi có tiế ng
sấ m thì sẽ có m ư a, k èm theo đó là tạ o ra
mộ t lư ợ ng đạ m tự nh iên cầ n cho sự ph á t
triể n củ a cây lúa chiêm , v ề th iê n văn họ c

34 HOÀNG MINH ĐẠ O
thì tiế n g sấ m đư ợ c nói tớ i ở đây là sấ m vào
th ả n g ba âm lị ch bở i vì s ấ m tháng ba thì
ra mọ i chuyệ n chứ không phả i là vào th á n g
tư vì rằ n g Sấ m, tháng tư th ì hư m ọ i chuyệ n.
Vậ n dụ n g tổ ng hợ p các lĩnh vự c tri thứ c
như vậ y, chúng ta mớ i hiể u đư ợ c nghĩa củ a
câu Lúa chiêm lấ p ló đầ u bờ . C âu này cũng
chỉ có m ộ t nghĩa là kh u y ên nh à nông khi
sả n x u ấ t lúa chiêm c ũng phả i chú ý đế n
thờ i vụ , sao cho kh i nó trò n m ình, đứ ng cái
gặ p đư ợ c cơ n mUa đ ầ u m ù a là tố t nhấ t.
N hư vậ y, đứ ng từ góc độ văn hóa họ c,
bằ ng cách tiế p cậ n liên ngà nh, chú ng ta đã
th ấ y rõ: Tụ c ngữ đúc rú t tri thứ c tự nhiên
chỉ có m ộ t nghĩa, sở dĩ nh ư vậ y là do: tri
thứ c này đòi hỏ i phả i chính xác, có như vậ y
mớ i vậ n dụ ng đư ợ c vào thự c tiễ n.
2.2.2. Tiế p cậ n liên ngành đôi vói hai
câu tụ c ngữ đúc kế t tri thúc xã hộ i
- C âu thứ nhấ t: A n vóc, họ c hay.
Trong bài “Về ha i câu tụ c ngữ An. vóc,
họ c hay và An hóc họ c hay (Tạ p chí “N guồ n
sáng d ân gian" số 3, 2005, tr.70), các tác giả
Nguyễ n Xuân K ính, N guyễ n T hu ý Loan,
Pha n Lan Hư ơ ng, Nguyễ n L uân đã đư a ra
năm cách h iể u về ngh ĩa củ a h a i câu đó. Đố i
vổ i câu A n vóc, họ c hay, các tác giả củ a bài
viế t này n h ấ t trí vớ i cách lí giả i củ a H oàng
Văn H ành và củ a V iệ t Chư ơ ng. Theo họ ,
nghĩa củ a câu này là: “Câu tụ c ngữ đư ợ c
hiể u là ăn khỏ e họ c h à n h giỏ i giang. Đây là
quan niệ m và lòng m ong m uôn củ a cha mẹ
đố i vớ i co n c á i” 110 - tr.7 0 ].
N ế u tiế p cậ n cầ u ăn vóc họ c hay từ góc
dộ văn hóa họ c (vậ n dụ ng tri thứ c liên
ngành) thì nghĩa củ a câu đó có th ể hiể u
theo cách khác. Do tín h c h ấ t cô đúc, tiế t
kiệ m lờ i và thư ờ ng có lôi nói v ầ n vè (đặ c
điể m chun g củ a tụ c ngữ ) n ên câu này giàu
ch ấ t thơ . Theo N guyễ n Đ ăng M ạ nh, n hữ ng
tác phârn giàu ch ấ t thơ thư ờ ng có tín h đa
nghĩa, do đó cho phép có n hiê u cách tiêp
cậ n d ẫ n tố i n hữ n g cách hiể u khác nh au.
G iàu c h ấ t thơ là xét câu Ă n vóc họ c hay
trên bình diệ n vă n họ c. T rên bình diệ n
ngôn ngữ họ c, câu tụ c ngữ này thuộ c loạ i
câu h a i vế , câu ghép và có cấ u trúc đố ì
xứ ng kép. T rong câu đó có h a i từ là “vóc" và
“họ c”, n h ấ t là từ “vóc” đã gây nhiêu tra n h
cãi về từ loạ i và n ghĩa củ a chú ng (xin xem
bài viế t củ a nhóm tác giả đã d ẫ n ra ở trên).
C húng tôi cũng n h ấ t trí vố i ý kiế n củ a
nh iê u ngư ờ i cho rằ n g: Từ “vóc” tro n g ăn vóc
là dan h từ đư ợ c tín h từ hoá. Có như vậ y
mớ i tư ơ ng ứ ng vói từ “ha y” tron g họ c hay
cũng là tín h từ . T uy nh iên, nghĩa củ a từ
“vóc” nế u d ùn g như tín h từ th ì th iên về đẹ p
hơ n là vê khoẻ bở i vì: Trong Từ điên tiêng
Việ t, từ này đư ợ c cắ t ngh ĩa là danh từ chỉ
ngư ờ i và chỉ mộ t loạ i “h à ng d ệ t b ằ ng tơ ,
bóng m ị n, có h o a” [13, t r . l 119]. Vóc là tên
gọ i củ a m ộ t loạ i lụ a đẹ p, sang và quý, khác
vớ i lụ a thông thư ờ ng. N gay cả từ vóc nói vê
con ngư ờ i th ì trong các từ ghép như sứ c
vóc, tầ m vóc, dáng vóc... n ghĩa củ a nó vẫ n
là sự kế t hợ p giữ a khoẻ và đẹ p, mộ t vẻ đẹ p
hà i hoà (trê n thự c tế có ngư ờ i khoẻ như ng
không đẹ p và ngư ợ c lạ i). Còn từ ha y” trong
họ c hay nằ m trong sự kế t hợ p có tín h phố
biế n như nói hay, h á t hay, diễ n hay... T ấ t
cả các h à n h độ ng nh ư họ c, nói, hát, diễ n...
kh i k êt hợ p vói hay th ì k hô ng còn dừ ng lạ i
ở mứ c b ình thư ờ ng m à “đư ợ c đ ánh giá là có
tác dụ ng gây đư ợ c sự h ứ n g th ú hoặ c cả m
xúc đẹ p... đ ạ t yêu cầ u cao, m ang lạ i hiệ u
quả mong m uố n” [13, tr.426]. Vố i cách lí
giả i h ai từ “vóc” và “hay ” nh ư vậ y, nghĩa
củ a câu “ăn vóc họ c h ay ” là: ăn sao cho đẹ p,
họ c sao cho giỏ i. Câu tụ c ngữ này nh ằ m
khuy ên mọ i ngư ờ i (không chỉ riêng “đôi vớ i
con cái”) tro ng việ c ăn cũng n hư việ c họ c
không nên dừ ng lạ i ở mứ c bình thư ờ ng mà
phả i đ ạ t tớ i tầ m cao văn hoá, gây đư ợ c sự
hứ n g thú .

Nghiên cứ u trao đôi 35
- Câu th ứ hai: H ăm m ố t Lê Lai, hăm
hai Lê Lợ i. Câu này cũng đã có nhữ n g cách
giả i thích kh ác n h a u về n gh ĩa củ a nó.
Trong cuố n Tụ c ngữ Việ t N am , ông Chu
Xuân Diên n h ấ t trí vớ i cách lí giả i củ a mộ t
sô' ngư ờ i trư óc đó và cho rằ n g: Đây là câu
vừ a có ngh ĩa gô'c, ng h ĩa cụ th ể b an đ ầ u lạ i
vừ a có ng hĩa bóng, v ề n ghĩa bóng, cuố n
sách này dẫ n lạ i lờ i giả i th ích tron g báo
“Tri T ân sô' 25, ra ngày 28 th á n g 11 năm
1941”: "... p h ả n ánh tậ p tụ c có nh ữ ng đám
kị hoặ c tê tự dồ n dậ p, liên miên ỏ xã, thôn
Việ t Nam trư ớ c đây” [1, tr.66]. Đ iề u đáng
lư u ý ở đây là: cả C hu X uân Diên và tác giả
bài báo Tri T â n trư ớ c đó (không ghi họ tên)
đêu cho câu tụ c ngữ trê n là câu hai nghĩa,
trong đó n gh ĩa gố c gắ n vớ i sự th ậ t lị ch sử
và nghĩa bóng gắ n vớ i tậ p tụ c. Tuy nhiên,
theo chúng tôi, trê n thự c tế , câu H ăm m ố t
Lê Lai, hăm hai Lê Lợ i còn có mộ t tầ n g
nghĩa khác, có th ể gọ i là ng hĩa phái sinh
hay nghĩa hiệ n dùng. Đó là từ việ c p h ả n
ánh mộ t hiệ n tư ợ ng lị ch sử - xã hộ i, ng hĩa
củ a câu này có xu hư ớ ng chuyên th à n h
kinh nghiêm dự báo thờ i tiế t (hiệ n tư ợ ng tự
nhiên). Theo k in h n ghiệ m củ a dân ta, h à ng
năm cứ đế n ngày 21 và 22 th á n g 8 âm lị ch
thư ờ ng có lũ lụ t, c ầ n p h ả i đề phòng. Như
vậ y, trong bả n th â n câu tụ c ngữ đó đã có
tớ i ba tầ n g nghĩa: ngh ĩa ban đầ u (nghĩa
gố c), nghĩa bóng và ngh ĩa p h á i sinh (hiệ n
dùng). Cả ba tầ n g ngh ĩa ấ y đêu có liên
quan tớ i đờ i sông văn hóa củ a con ngư ờ i
Việ t N am. Q ua việ c tiế p cậ n hai câu tụ c
ngữ đúc k ế t kinh ng hiệ m xã hộ i, từ góc độ
văn hóa họ c, chú ng ta th ấ y dư ợ c nhữ n g câu
thuộ c loạ i n à y th ư ờ n g có n h iề u n g h ĩa (ít
n h ấ t là từ ha i ng hĩa trở lên). C hún g tôi
cũng không phủ n h ậ n q u an niệ m cho rằ ng:
Tụ c ngữ chỉ n hiề u n ghĩa trong mỗ i lầ n
p hát ngôn (xin xem h ai bài viế t củ a
Nguyề n X uân Đứ c trong cuố n N h ữ n g vấ n
đề thi pháp văn họ c dân gian).
3. Kế t thúc vấ n để
3 . 1 . N ế u n hư trư ố c đây, tụ c ngữ đã
đư ợ c ngh iên cứ u theo các xu "hư ớ ng khác
n h a u thì tro n g bài viế t này, ch ún g tôi đư a
ra cách tiế p cậ n nó từ góc độ văn hoá họ c.
Cách tiế p cậ n dó đòi hỏ i ph ả i xem xét tụ c
ngữ tron g cái n h ìn hệ thông, phả i vậ n dụ ng
tri thứ c liên n g ành đê rồ i chỉ ra b ả n sắ c
vă n hóa trong m ộ t th ể loạ i văn họ c dân
gian có q u a n hệ m ậ t th iế t n h ấ t vớ i đờ i sông
từ ng dân tộ c.
3 . 2 . Tiế p cậ n tụ c ngữ từ góc độ văn hóa
họ c cũng giúp ch úng tôi góp thêm tiế n g nói
vào việ c giả i qu yế t vấ n đê ngh ĩa củ a tụ c
ngữ . M uố n b iế t tụ c ngữ là câu chỉ có mộ t
ng h ĩa hay nhiêu ng hĩa thì p h ả i căn cứ vào
từ n g loạ i. Đố i vớ i loạ i câu đúc k ế t tri thứ c
tự n h iê n th ì chỉ có mộ t nghĩa. Đô'i vớ i loạ i
câu đúc k ế t tri thứ c xã hộ i thì thư ờ ng có
nhiề u nghĩa.
3 . 3 . Để khép lạ i bài v iế t này, chúng tôi
xin dẫ n lờ i củ a th ầ y T rầ n Quô'c Vư ợ ng -
N hà nghiên cứ u văn hóa có tên tuổ i ở nư ớ c
ta trong bài giả ng m ôn “Cơ sở văn hóa Việ t
N am ” cho sin h viên khóa 35 trư ờ ng Đạ i họ c
sư phạ m V inh (nay là trư ờ ng Đ ạ i họ c
Vinh): “Đã đế n lúc cầ n phả i dạ y, họ c văn
trong văn hóa họ c”. Lờ i k huyế n cáo đó cũng
ph ù hợ p vói cách tiế p cậ n tụ c ngữ mà
chún g tôi đã trìn h bày.CI
H.M.Đ
TÀI LIỆ U THAM KHẢ O
1. Chu X uân Diên, Lư ơ ng Văn Đang,
Phư ơ ng T ri, Tụ c ngữ Việ t N am , Nxb. Khoa họ c
xã hộ i, Hà Nộ i, 1975.
2. P han Thị Đào, Tim hiể u thi pháp Tụ c
ngữ Việ t N am , Nxb. T h uậ n Hóa, Huế . 1999
3. Cao H uy Đĩnh, Tìm hiế u tiế n trình Văn
họ c dàn gian Việ t N am , Nxb. Khoa họ c xã hộ i,
Hà Nộ i, 1974
(X e m tiế p t r a n g 6)