TNU Journal of Science and Technology
230(08): 88 - 95
http://jst.tnu.edu.vn 88 Email: jst@tnu.edu.vn
CONTRIBUTING TO THE STUDY OF ETHNIC MINORITY CULTURE IN
THE NORTHERN MOUNTAINOUS REGION OF VIETNAM
(A CASE STUDY OF THE MATERIAL CULTURE OF THE TAY AND NUNG
ETHNIC GROUPS IN BAC SON DISTRICT, LANG SON PROVINCE)
Ha Thi Thu Thuy1, Ly Thi Hoa Hong2*
1TNU - University of Education, 2Continuing Education Center - Bac Son district, Lang Son province
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
16/02/2025
The material cultural integration of the Tay and Nung people in Bac
Son district, Lang Son province is facing the risk of erosion due to the
impacts of economic, social, and external cultural factors. This study
aims to clarify the distinctive values of material culture, including
housing architecture, traditional clothing, cuisine, and handicrafts,
while also identifying challenges and proposing appropriate
conservation solutions. Using ethnographic fieldwork, document
analysis, and in-depth interviews, the research has gathered crucial
data on how these ethnic groups adapt to natural conditions and how
their culture has evolved over time. The findings indicate that the
housing architecture of the Tay and Nung reflects a deep connection
with nature, while traditional clothing and cuisine have largely
retained their cultural identity despite the impact of economic
development. However, the decline of handicrafts, changes in
lifestyle, and the pressures of cultural integration pose significant
challenges to the preservation of material culture.
Revised:
04/4/2025
Published:
04/4/2025
KEYWORDS
Culture
Material
Lang Son
Bac Son
Tay, Nung
GÓP PHN NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DÂN TỘC THIU S
KHU VC MIN NÚI PHÍA BC VIT NAM
(TRƯỜNG HỢP VĂN HOÁ VẬT CHT CA CÁC TỘC NGƯỜI TÀY, NÙNG
CHÂU BẮC SƠN TỈNH LẠNG SƠN)
Hà Th Thu Thy1, Lý Th Hoa Hng2*
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Trung tâm GDNN GDTX huyn Bắc sơn, tỉnh Lạng Sơn
TÓM TT
Ngày nhn bài:
16/02/2025
Hi nhập văn hóa vt cht của người Tày Nùng ti huyn Bc
Sơn, tnh Lạng Sơn, đang đối mt vi nguy cơ mai một dưới tác động
ca các yếu t kinh tế, hội văn hóa ngoại lai. Nghiên cu này
nhm làm rõ nhng giá tr đặc sc của văn hóa vt cht, bao gm
kiến trúc nhà , trang phc, m thc ngh th công, đồng thi
nhn din nhng thách thức và đề xut gii pháp bo tn phù hp. S
dụng phương pháp đin dân tc hc, phân tích tài liu phng
vn sâu, nghiên cứu đã thu thập được các d liu quan trng v s
thích ng ca c dân tc với điều kin t nhiên nhng biến đi
văn hóa qua thời gian. Kết qu cho thy kiến trúc nhà của người
Tày ng phn ánh s gn kết vi thiên nhiên, trong khi trang
phc và m thc truyn thng vn gi đưc giá tr bn sc chu
ảnh hưởng t s phát trin kinh tế. Tuy nhiên, s suy gim ngh th
công, thay đổi li sng và áp lc t hi nhập đặt ra thách thc lớn đối
vi vic bo tồn văn hóa vật cht.
Ngày hoàn thin:
04/4/2025
Ngày đăng:
04/4/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12065
* Corresponding author. Email: hoahongspls@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 88 - 95
http://jst.tnu.edu.vn 89 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Trong bi cnh hi nhp và hiện đại hóa, bo tồn và phát huy văn hóa truyn thng ca các dân
tc thiu số, đặc bit là giá tr văn hóa vật cht,yêu cu cp thiết. Ti huyn Bắc Sơn, tỉnh Lng
Sơn, các dân tộc Tày, Nùng s hu di sản văn hóa độc đáo, bao gồm kiến trúc nhà , trang phc,
m thc ngh thng. Nhng giá tr y kng ch th hin bn sc riêng mà còn phn ánh mi
quan h gn gia con người t nhiên, gia nhân cộng đồng. Tuy nhiên, trước s phát
trin kinh tế và giao thoa văn hóa hiện đại, c yếu t văn hóa vật chất này đang đứng trước nguy
cơ mai một. Trong quá trình xây dng nềnn hoá tiên tiến đậm đà bản sc dân tc, vấn đề kế tha
và phát huy truyn thống văn hoá dân tộc, gi gìn bn lĩnh và bản sc dân tc là mt trong nhng
vấn đề ý nghĩa quyết định [1]. Văn hóa vật cht, vi tính trc quan và bn vng,minh chng
nét v cách sống tín ngưỡng ca tng cộng đồng. Kiến trúc nhà sàn của người Tày, nhà đất
của người Nùng không ch mang giá tr s dng mà còn kết ni các thế h qua dòng chảy văn hóa.
Tương tự, trang phc truyn thng m thc đặc trưng với các phương pháp bảo quản độc đáo
cũng đóng vai trò quan trọng trong vic duy trì bn sc và gn kết cộng đồng. Nghiên cứu văn hóa
vt cht ca các dân tc thiu s ti huyn Bắc n nhằm m giá tr đc sắc, đồng thi nhn din
thách thức và đề xut gii pháp bo tn. Nghiên cuy không ch góp phn bo v di sản văn hóa
còn to nn tng cho pt trin bn vng và gìn gi bn sc n tc trong thi k hi nhp.
Văn hóa vật cht ca các dân tc thiu s ti min Bc Vit Nam nói chung ti huyn Bc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, đã được nghiên cu t nhiều góc độ, bao gm kiến trúc nhà ,
trang phc, m thc ngh th công. Các yếu t văn hóa vật cht không ch th hin bn sc
riêng bit mà còn phn ánh mi quan h sâu sc giữa con người và môi trường sng.
Kiến trúc nhà mt trong nhng biu hiện văn hóa vật cht tiêu biu nht ca các dân tc
thiu s min Bc. Nhà truyn thng của người Tày, Nùng huyn Bắc Sơn những đặc
điểm riêng bit, phn ánh cách mà các dân tc này thích nghi với điều kin t nhiên hi.
Theo [2], nhà sàn của người Tày va kiên c, va gi gìn được không gian nhà sàn ba gian hai
trái, sân sàn chc chn, an toàn cho vic sinh hot. Vic xây dng nhà sàn của người Tày tuân th
nghiêm ngặt các quy đnh v phong thy, h chn ngày lành tháng tốt, hướng nhà phù hp
thc hin các nghi l cúng bái để đảm bo ngôi nhà mang li may mắn, xua đui ma mang
lại bình an cho gia đình [3]. Nhà đất của người Nùng cũng thể hiện tính độc đáo riêng khi chịu
ảnh hưởng của địa hình đồi núi điều kin kinh tế địa phương, làm nổi bt tính thích ng ca
người Nùng trong môi trường khó khăn [4].
Trang phc truyn thng biểu tượng ca bn sắc văn hóa, mang trong mình nhng giá tr
tâm linh hi. Theo [5], trang phc của người Tày, Nùng được làm t cht liu t nhiên, s
dng những hoa văn màu sắc đặc trưng nhằm biểu đạt tng lp hội và tín ngưỡng ca tng
dân tộc. Hơn nữa, trang phc ca các dân tc huyn Bắc Sơn đã chịu tác động t điều kin kinh
tế các mối giao lưu văn hóa, dẫn đến những thay đổi nhất định trong cách s dng cách
thc trang trí. Tuy nhiên, trang phc truyn thng vn gi nguyên được nhng giá tr ct lõi và là
mt phn không th thiếu trong các nghi l quan trng ca cộng đồng, mt trong nhng
phương tiện giúp thế h tr kết ni vi bn sắc văn hóa niềm t hào dân tc, t đó củng c ý
thc v trách nhim bo v và duy trì di sn [6].
Văn hóa ẩm thc ca các dân tc thiu s ti min Bc không ch là nhu cu sinh hot mà còn
là biu hin ca bn sc và truyn thống. Người Tày, Nùng có những phương pháp bảo qun thc
phm riêng biệt như phơi khô, muối chua ướp gia v để phù hp với điều kin thi tiết khc
nghiệt, các phương thức này không ch đảm bo nguồn lương thực ổn định mà còn phn ánh cách
mà các dân tc ng phó và thích nghi với môi trường [7]. m thực cũng là một phn ca các nghi
l văn hóa, món ăn không ch ý nghĩa dinh dưỡng còn mang giá tr tinh thn, giúp cng
đồng th hin lòng thành kính vi t tiên các v thần. Hương vị cách chế biến món ăn
truyn thng nhng yếu t kết ni giữa các thành viên trong gia đình cộng đng, to nên
một không gian văn hóa đặc bit trong mi bữa ăn.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 88 - 95
http://jst.tnu.edu.vn 90 Email: jst@tnu.edu.vn
Ngh th công ca các dân tc thiu s ti huyn Bắc Sơn, đặc bit là ngh dệt, đan lát và rèn,
không ch cung cp nhng sn phm phc v nhu cu hàng ngày còn góp phn bo tn
phát triển văn hóa truyền thng. Ngh dt của người Tày người Nùng ti huyn Bắc Sơn
mt phn không th thiếu trong đời sng kinh tếtinh thn. Các sn phm dệt tay mang hoa văn
độc đáo, thể hin tính sáng to bn sắc văn hóa riêng biệt. Ngh th công còn phương tiện
để truyn dạy năng ý thc cộng đồng cho thế h tr, giúp duy ts kết ni gia các thế h
và bo tn các giá tr văn hóa [8]. Hơn nữa, ngh th công không ch đóng vai trò trong đời sng
kinh tế còn phn ánh nhng giá tr văn hóa và tín ngưng ca các dân tc. Các sn phẩm như
trang phc dệt tay, đ dùng gia đình đồ trang trí đu mang nhng biểu ng truyn thng,
giúp thế h tr hiu trân trọng hơn những di sn ca cộng đồng mình, si dây liên kết giúp
duy trì các giá tr n hóa, góp phần cng c tinh thần đoàn kết và t hào dân tc.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu v văn hóa vật cht ca các dân tc thiu s ti huyn Bắc Sơn, nhóm tác gi s
dụng ba phương pháp chính: điền dân tc hc, phân tích tài liu, phng vn sâu, nhằm đạt
được cái nhìn toàn din và sâu sc v văn hóa của các dân tc Tày, Nùng.
Đin dân tc hc: là phương pháp cốt lõi, cho phép nhà nghiên cu quan sát trc tiếp đời
sng cộng đồng, tham gia vào các phong tc, nghi l, và hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Qua đó,
nghiên cu khai thác thông tin chi tiết v kiến trúc nhà , trang phc, t chc không gian sng,
cũng như các nghề th công truyn thống như dệt vải và đan lát, giúp hiểu rõ ý nghĩa tâm linh
văn hóa của nhng yếu t vt cht này.
Phân tích tài liu: da trên các ngun tài liu th cấp như sách, báo, và tài liệu lưu trữ, phương
pháp này cung cp bi cnh lch s m nn tng cho các d liu thực địa. Tác gi so sánh, đối
chiếu các ngun thông tin để xác định s tương đồng khác bit trong kiến trúc, trang phc, m
thc, và ngh th ng, qua đó đưa ra i nhìn tổng quan và đáng tin cậy v văn hóa vật cht.
Phng vn: tp trung thu thp thông tin t các trưởng làng, ngh nhân, và người cao tuổi, đối
ng phng vấn được la chn da trên tiêu chí là những người có uy tín, kinh nghiệm lâu năm
trong cộng đồng, hiu rõ các yếu t văn hóa vật cht truyn thng và có kh năng cung cấp thông
tin sâu sc, khách quan. D liu t các cuc phng vấn được ghi âm, ghi chép chi tiết, sau đó
được x phân loi ni dung nhằm xác định các ch đề chính liên quan đến kiến trúc nhà ,
trang phc, m thc ngh th công truyn thống. Ngoài ra, để tăng độ tin cy khách quan
cho kết qu nghiên cu, tác gi cũng tiến hành kim chng chéo thông tin gia các ngun d liu
khác nhau. Nghiên cu đã thực hin tng cng 20 cuc phng vn sâu ti các làng bn thuc
huyn Bắc Sơn, vi t l phn hồi đạt 95%, qua đó thu thập được s liu thng kê c th phc v
phân tích và đối chiếu.
Kết hợp các phương pháp: vic kết hp c ba phương pháp mang lại góc nhìn toàn diện và đa
chiu, không ch t còn phân tích chi tiết các yếu t văn hóa vật chất. Điều này tạo sở
cho các đề xut gii pháp bo tn hiu qu, góp phn duy trì bn sắc văn hóa của các dân tc
thiu s ti huyn Bắc Sơn, tnh Lạng Sơn.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Đặc điểm kiến trúc nhà truyn thng ca dân tc Tày, Nùng
Nhà n của người Tày, nhà đất của người Nùng các kiu nhà của người Dao đều mang
những đặc điểm riêng biệt, đồng thi chứa đựng giá tr tinh thần văn hóa sâu sc. Nhà sàn là
kiu kiến trúc ph biến của người Tày, thường được xây dng t g và tre, vi sàn nhà cách mt
đất t 1,5 đến 2 mét. Kiểu nhà này giúp người Tày chng lại lụt côn trùng, đồng thi to
không gian thoáng đãng và mát mẻ. Nhà sàn không ch nơi sinh sống còn trung tâm ca
các hoạt động văn hóa gia đình, nơi diễn ra các nghi l quan trng sinh hot cộng đồng.
Người Tày tin rằng ngôi nhà nơi trú ng ca các thế lc siêu nhiên, nên vic b trí nhà theo
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 88 - 95
http://jst.tnu.edu.vn 91 Email: jst@tnu.edu.vn
phong thy là rt cn thiết [9]. Người Nùng thường sống trong các ngôi nhà đất được xây dng t
đất sét, tre mái ngói hoc mái tranh. Kiu nhà này giúp bo v người dân khi thi tiết khc
nghit và là mt biểu tượng cho s gn bó với đất đai. Nhà đất của người Nùng th hin tính kiên
c s thích ng với điều kin sống, đồng thời đóng vai trò quan trng trong các hoạt động tín
ngưỡng và gia đình. Gian thờ t tiên thường được đặt v trí trang trng, th hin lòng kính trng
kết ni gia các thế h trong gia đình [10]. Nhà truyn thng ca các dân tc Tày, Nùng
không ch phc v nhu cu sinh hoạt hàng ngày còn đóng vai trò quan trng trong vic t
chức gia đình sinh hoạt cộng đồng, không gian sinh hot chung trong các ngôi nhà truyn
thống là nơi diễn ra các nghi l gia đình, như cúng tổ tiên và các hoạt động văn hóa. Nhà cũng
là nơi để các thế h gp g, chia s và truyn dy nhng giá tr văn hóa cho thế h tr.
3.2. Trang phc và phong cách mc truyn thng ca dân tc Tày, Nùng
Trang phc truyn thng ca các dân tc Tày, Nùng ti huyn Bắc Sơn không chỉ đáp ứng nhu
cu sinh hot hàng ngày còn mang trong mình các giá tr văn hóa tín ngưỡng đặc trưng.
Trang phc của người Tày thường được làm t vi bông t dt, màu chàm hoặc đen, tượng
trưng cho sự gin d kín đáo. Áo dài của ph n Tày thường có c tròn, tay dài và không thêu
hoa văn quá phức tp, phù hp với môi trường lao động đời sống hàng ngày. Đối vi nam
gii, trang phc bao gm áo cánh ngn, quần dài khăn quấn đầu, to nên phong cách thanh
lch mc mc. Màu chàm trong trang phục người Tày mang ý nghĩa tâm linh, được xem
màu của đất và s bo v khi tà ma [2]. Trang phc của người Nùng cũng có nét tương đồng vi
người Tày v màu sắc nhưng thường có thêm các ha tiết thêu tay tinh xo. Ph n Nùng thường
mc váy hoc qun dài với áo khoác ngoài, được thêu hoa văn c tay áo, biểu trưng cho sự
tài hoa công phu trong lao đng. Ha tiết thêu thường các biểu tượng ca thiên nhiên, th
hin s gn bó với đất đai và niềm tin v may mn. Nam giới Nùng cũng mặc áo chàm hoặc đen,
nhưng điểm nhn trang phc ca h các chi tiết thêu th công c áo hoc vt áo, biu th
tng lp và v trí trong xã hi [5]. Trang phc truyn thng không ch có giá tr s dng mà còn là
phương tiện để biu hin tng lp hội tín ngưỡng ca các dân tc thiu s ti huyn Bc
Sơn. Màu chàm trên trang phục của người Tày, Nùng th hin s khiêm nhường kết ni vi
thiên nhiên, giúp bo v người mc khi những tác động xu t bên ngoài.
3.3. Phương thức bo qun thc phm và văn hóa ẩm thc ca dân tc Tày, Nùng
Phương pháp bảo qun thc phm của người Tày, Nùng bao gồm phơi, sấy, ướp mui lên
men, giúp kéo dài thi gian s dụng đảm bo an toàn thc phẩm trong điều kin khí hu nóng
m của vùng núi. Người Tày thường dùng phương pháp phơi hoặc sấy để bo qun c loi tht
và cá. Tht ln, gà, hoặc cá sau khi ướp gia v được phơi khô hoặc treo trên gác bếp, to ra nhng
món ăn đặc trưng như tht treo gác bếp, cá sấy khô. Người Nùng s dng mui ớt để bo qun
rau c và tht, tạo ra các món như dưa chua, cà muối, măng ngâm chua, các món lên men như dưa
chua không ch thc phm d tr mà còn cung cấp ng cht giúp ci thin h tiêu hóa,
phù hp với điều kin sinh hot trong mùa lnh.
Văn hóa m thc ca các dân tc Tày, Nùng gn lin vi điu kin t nhiên kinh tế địa
phương. Điều kin khí hu núi cao, ẩm ướt lạnh vào mùa đông đã thúc đẩy các dân tc phát
triển phương pháp phơi, sấy ướp muối để bo qun thc phm, tránh tình trạng hỏng.
Ngoài ra, do kinh tế ch yếu da vào nông nghip t cung t cấp, người dân nơi đây phải tn
dng nguồn lương thực sn bo quản chúng để đảm bo ngun thc phẩm cho gia đình
trong suốt mùa đông. m thc không ch đáp ng nhu cu sinh tồn mà còn đóng vai trò quan
trng trong vic duy trì bn sắc văn hóa và gn kết cộng đồng. Những món ăn đặc trưng như thịt
treo gác bếp của người Tày, dưa chua của người Nùng không ch món ăn mà còn là biểu tượng
văn hóa, phản ánh phương thc sinh hot tri thc bản địa. Trong các l hi truyn thng, m
thc không ch phn không th thiếu còn phương tiện để th hin lòng kính trng vi t
tiên, kết ni các thế h và khẳng đnh bn sc dân tc.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 88 - 95
http://jst.tnu.edu.vn 92 Email: jst@tnu.edu.vn
3.4. T chc không gian sng và sinh hot cộng đồng ca dân tc Tày, Nùng
T chc không gian sng ca các dân tc Tày, Nùng ti huyn Bắc Sơn không ch phc v
nhu cu sinh hoạt mà còn mang ý nghĩa văn hóa và tâm linh sâu sc, th hin li sng gn kết
tôn trng truyn thng. Trong kiến trúc nhà n của người Tày, không gian thường được chia
thành các khu vc ràng: gian th, khu vc sinh hot chung, bếp. Gian th t tiên thường
nm v trí trung tâm trang trng nhất trong nhà, được bài trí vi các vt phm tâm linh
đèn nến. Đây nơi người Tày th hin lòng kính trọng đối vi t tiên, trung tâm cho các
nghi l gia đình. Phần bếp thường được b trí gn khu vc sinh hoạt chung, nơi cả gia đình có th
quây qun bên nhau vào các bui ti, to nên s gn kết giữa các thành viên. Người Nùng cũng
cách b ttương tự, vi gian th bếp được sp xếp v trí phù hp, bếp không ch nơi
nấu ăn còn nơi sum họp của gia đình, mang ý nghĩa biểu tượng v s m cúng gn bó.
Gian th t tiên trong nhà người Nùng được chăm sóc lưỡng, th hin lòng tôn kính nim
tin vào s che ch ca t tiên. Vic t chc không gian sống tác động lớn đến nh gn kết
đoàn kết trong cộng đng. Gian th t tiên là điểm kết ni tâm linh gia các thế h, to s liên kết
cht ch gia quá kh hin tại. Các không gian chung trong nhà như khu vc sinh hot và bếp
là nơi diễn ra các cuc gp g, trò chuyn, giúp cng c tình cm và mi quan h trong gia đình.
3.5. Tho lun
3.5.1. S khác bit trong văn hóa vật cht gia các dân tc
Kiến trúc nhà của người Tày, Nùng s khác bit rt, phản ánh điều kin t nhiên
lch s ca tng dân tộc. Người Tày ưa chuộng nhà sàn vi vt liu g tre, phù hp với địa
hình đồi núi giúp tránh được nhng ảnh hưởng t khí hậu như lũ lt ẩm ướt. Nhà sàn cũng
mang tính biểu tượng cao, nơi diễn ra các nghi l tín ngưỡng sinh hot cộng đồng, th hin
s kết ni cht ch giữa gia đình tổ tiên. Ngược lại, người Nùng ch yếu sống trong nhà đất,
vi mái tranh hoc ngói, giúp gi nhit tt thích hp với mùa đông lnh huyn Bắc Sơn.
Kiến trúc này cũng thể hin s gn bó của người Nùng với đất đai và tính kiên cố trong li sng.
So vi nghiên cứu trước đây của Phan Đình Thuận [4] v nhà người Nùng ti Thái Nguyên ch
yếu nhn mnh s thích ng với địa hình nguyên liu sn tại địa phương, nghiên cu này
tác gi đã làm thêm yếu t tâm linh giá tr văn hóa biểu tượng trong kiến trúc nhà ca
người Nùng ti Bắc Sơn.
Trang phc ca các dân tc ti huyn Bắc Sơn cũng phản ánh s khác bit trong thm m
tín ngưỡng. Người Tày và Nùng thường mc trang phc màu chàm hoặc đen, tượng trưng cho sự
gin d khiêm nhường, vi những hoa văn đơn giản nhưng mang ý nghĩa sâu sắc. Nếu như
người Tày ưu tiên sự đơn giản, ít hoa văn, thể hiện tính khiêm nhường thc dụng trong đời
sống, thì người Nùng li ni bật hơn với trang phục được thêu hoa văn tỉ m tinh xo, th hin
tính sáng to thm m riêng ca cộng đồng này. So vi nghiên cu ca Sa Th Thanh Nga
[5] v s biến đổi trang phục người Nùng Cao Bng chu ảnh hưởng mnh t văn hóa bên
ngoài, nghiên cu ti huyn Bắc Sơn cho thấy người Nùng nơi đây vẫn gi đưc nét truyn thng
trong trang trí trang phc, có những thay đổi nh v kiu dáng nhm thích nghi vi cuc sng
hiện đại. Nhng khác bit này không ch th hin thm m riêng còn mang nh biểu tượng
cao, giúp xác định tng lp hội tín ngưỡng ca tng dân tc. Trong m thực, người Tày,
Nùng đều các món ăn truyền thống được bo qun bằng phương pháp phơi, sấy hoặc ướp
mui, phù hp với điều kin khí hu núi cao ít ph thuc vào ngun cung bên ngoài. Tuy
nhiên, mi dân tộc có món ăn đặc trưng riêng, như thịt treo gác bếp của người Tày, dưa chua của
người Nùng vừa đáp ng nhu cầu dinh dưỡng va gi được hương vị truyn thống. Điểm khác
biệt nét là người Tày s dụng phương pháp phơi sấy để bo qun tht và cá, phn ánh s thích
ng với môi trường nhiu sông suối, trong khi người Nùng tập trung vào các phương pháp lên
men mui chua phù hp vi các sn phm nông nghiệp địa phương như rau củ măng rừng.
So vi nghiên cu ca Thin [7] v phương pháp bảo qun thc phm truyn thng ti các