TIỂU LUẬN:

Biện pháp nâng cao chất lượng

sản phẩm ở công ty cơ khí

Trần Hưng Đạo

Lời mở đầu

Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế, các doannh nghiệp Việt Nam

đang đứng trước những cơ hội nhưng cũng phải đương đầu với rất nhiều khó khăn

và thách thức. Sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trên thị trường cũng như việc

xoá bỏ hàng rào thuế quan trong tương lai gần đã tạo nên sức ép buộc các doanh

nghiệp Việt Nam phải chú trọng vấn đề chất lượng sản phẩm, coi chất lượng sản

phẩm là vấn đề sồng còn của mình. Chất lượng sản phẩm ngày nay đã trở thành

một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết

định sự tồn tại và phát triển của từng doannh nghiệp và cảu cả nền kinh tế. Thực tế

cho thấy các doanh nghiệp thành đạt thường là nhưnngx doanh nghiệp quan tâm

đến vấn đề chất lượng, thực hiện và duy trì các biện pháp nâng cao chất lượng sản

phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng và nhu cầu thị trường. Nhận thức được tầm

quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sau thời gian thực tập ở công

ty cơ khí Trần Hưng Đạo, em đã lựa chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao chất

lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo”.

Phần I Những vấn đề chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng

Chương I: Chất lượng sản phẩm

I Khái niệm, phân loại, chỉ tiêu đánh giá.

Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh các nội

dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Cùng với sự vận động không ngừng được bổ sung

và hoàn thiện phản ánh chính xác đầy đủ nội dung, yêu cầu chất lượng sản phẩm.

Trong sản xuất kinh doanh không ai phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng sản

phẩm, chất lượng sảnn phẩm được coi là xuất phát điểm của mọi quá trình sản

xuất kinh doanh, được nhìn nhận linh hoạt gắn bó chặt chẽ với nhu cầu khách hàng

trên thị trường. Chất lượng sản phẩm trở thành mục tiêu quan trọng của doanh

nghiệp và chương trình phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên giới

1. Khái niệm và đặc trưng của chất lượng sản phẩm

Khái niệm.

Theo giáo sư IshiKawa- Chuyên gia chất lượng Nhật Bản:

“Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất ”

Theo Juran : “ Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp mục đích sử dụng ”

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International organization for

standardization)

“Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trưng của sản

phẩm thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện nhất định tiêu dùng

xác định phù hợp công dụng sản phẩm”

Phần lớn các chuyên gia về chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường

đều coi chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng

của khách hàng . Chất lượng sản phẩm luôn gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu

hướng và vận động của thị trường , do vậy cần phải thường xuyên đổi mới cải

tiến kịp thời cho thích ứng đòi hỏi của khách hàng. Khách hàng là người xác

định chất lượng chứ không phải là nhà sản xuất hay nhà quản lý. Tuy nhiên ,

quan điểm chất lượng sản phẩm hướng về khách hàng có thể dẫn đến sự xem

nhẹ và bỏ qua đặc tính nội tại vốn có của sản phẩm.

Cục đo lường chất lượng Việt Nam đã đưa ra khái niệm

“ Chất lượng là tổng hợp tất cả tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp

nhu cầu xã hội xác định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng

đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước” (TCVN

5814-1994)

Chất lượng sản phẩm được tạo nên từ nhiều yếu tố, điều kiện trong chu kỳ

sống sản phẩm như : chất lượng máy móc, lao động , nguyên vật liệu, quản lý,

cung ứng... Như vậy, ta có thể khái quát những yếu tố chung của chất lượng

sản phẩm như sau:

- Chức năng công dụng của sản phẩm: là những đặc tính cơ bản của sản

phẩm dưa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng hay tính hữu ích

của chúng.

- Những đặc điểm riêng biệt dặc trưng cho từng sản phẩm: thể hiện sự đặc

biệt của sản phẩm tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

- Tính tin cậy của sản phẩm: đặc trưng cho thuộc tính của sản phẩm giữ

được khả năng làm việc chính xác, ổn định và an toàn trong một khoảng

thời gian nhất định nào đó.

- Tuổi thọ của sản phẩm: thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm

trong quá trình đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng.

- Các dịch vụ sau bán: thể hiện sự đáp ứng đòi hỏi của khách hàng sau khi

đã trao sản phẩm cho họ .

Hiện nay, quan niệm về chất lượng sản phẩm còn được tiếp tục phát triển bổ

sung, mở rộng hơn nữa để thích hợp với sự phát triển của thị trường. Để đáp

ứng nhu cầu khách hàng các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng

sản phẩm của mình. Song không thể theo đuổi chất lượng với bất kỳ giá nào

mà luôn có sự giới hạn về kinh tế - xã hội - công nghệ. Khi đề cập đến chất

lượng sản phẩm thì không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán.

Ngoài ra, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn, thái độ của người phục vụ

cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại.

Đặc trưng cơ bản của chất lượng sản phẩm.

* Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế- kỹ thuật-xã hội tổng hợp:

Luôn thay đổi theo thời gian , không gian, môi trường và điều kiện kinh

doanh.

Chất lượng là khả năng đáp ứng các yêu cầu , vì vậy một sản phẩm muốn đáp

ứng được nhu cầu sử dụng thì phải có tiêu chuẩn về chức năng phù hợp. Để tạo

ra tiêu chuẩn đó thì phải có những giải pháp kỹ thuật thích hợp, không thể tạo ra

sản phẩm có chất lượng cao bằng khả năng kỹ thuật non kém. Chỉ có công nghệ

cao, máy móc thiết bị tiên tiến phù hợp trình độ lao động, nguyên vật liệu tốt mới

làm ra sản phẩm có tính năng sử dụng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế, sự thỏa

mãn nhu cầu khách hàng không chỉ bằng những tiêu chuẩn về chức năng sản phẩm

mà còn bằng chi phí tạo ra nó. Đời sống xã hội ngày càng phát triển nhu cầu con

người luôn thay đổi họ không chỉ muốn ” Ăn no mặc ấm” mà còn ”Ăn ngon mặc

đẹp”. Như vậy chất lượng sản phẩm là sự kết hợp 3 yếu tố kinh tế- kỹ thuật- xã

hội.

*Chất lượng sản phẩm phải được đánh giá qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể.

Không thể tạo ra một mức chất lượng cao nếu chỉ dựa trên những ý tưởng, nhận

xét về mặt định tính. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tiêu chuẩn, đặc điểm

riêng biệt nội tại của nó phụ thuộc vào trình độ thiết kế sản phẩm và được biểu thị

bằng các chỉ tiêu cơ, lý, hóa nhất định có thể đo lường và đánh giá được nhờ đó ta

có thể so sánh được chất lượng các sản phẩm.

*,Chất lượng sản phẩm phải có tính tương đối

Thể hiện trên cả hai mặt không gian và thời gian. Một loại sản phẩm có thể

được đánh giá có chất lượng cao ở thị trường này nhưng lại không ở thị trường

khác.

Ngay trên một thị trường, cùng một loại sản phẩm được đánh giá khác nhau về

chất lượng với những người tiêu dùng khác nhau. Nhu cầu khách hàng lại luôn

thay đổi sản phẩm phù hợp mong muốn khách hàng hôm nay nhưng ngày mai thì

không. Vì vậy, chất lượng sản phẩm phải luôn được đổi mới, linh hoạt và phải đón

trước được nhu cầu khách hàng thì các doanh nghiệp mới thành công cao.

* ,Chất lượng sản phẩm thể hiện hai cấp độ phản ánh hai mặt khách quan và

chủ quan.

Chất lượng trong tuân thủ thiết kế thể hiện ở mức độ chất lượng sản phẩm đạt

được so với tiêu chuẩn đề ra. Khi sản phẩm có những đặc tính kinh tế - kỹ

thuật càng gần tiêu chuẩn kinh tế thì chất lượng càng cao. Loại chất lượng này

phụ thuộc chặt chẽ vào tiêu chuẩn, đặc điểm, trình độ công nghệ, cách tổ chức

qu*****

thỏa mãn một số người nhất định.

- Chất lượng phù hợp: là chất lượng đảm bảo đúng thiết kế hay tiêu chuẩn đã

qui định.

- Chất lượng thị hiếu: là chất lượng phù hợp với sở thích, sở trường, tâm lý

người tiêu dùng.

 Phân loại theo hệ thống chất lượng ISO 9000.

-Chất lượng thiết kế: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác

thảo qua văn bản trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thực tế, các đặc điểm của quá

trình sản xuất- tiêu dùng, so sánh chỉ tiêu chất lượng hàng tương tự của các

hãng khác thông qua: Nghiên cứu thị trường, trình độ thiết kế viên, nguyên vật

liệu đưa vào...

-Chất lượng tiêu chuẩn: là giá trị cấc chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm

quyền phê duyệt dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế mà cơ quan nhà

nước xét duyệt, bao gồm: tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, quốc gia,

ngành, doanh nghiệp..

- Chất lượng thực tế: là mức độ chất lượng thực tế đạt được do các yếu tố chi

phối như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, máy móc thiết bị, nguyên vật

liệu...

- Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép giới hạn về độ lệch giữa chất lượng

tiêu chuẩn và chất lượng thiết kế, chất lượng cho phép phụ thuộc vào trình độ

tay nghề công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp...

- Chất lượng tối ưu:là chất lượng mà tại đó lợi nhuận đạt được do nâng cao

chất lượng sản phẩm cao hơn mức chi phí tăng lên để đạt mức chất lượng đó.

Sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng tối ưu là chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thỏa

mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, sức

tiêu thụ nhanh đạt hiệu quả kinh doanh cao

2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.

2.2.1 Chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng

Chỉ tiêu chất lượng là những tiêu chuẩn, tính năng hoặc những đặc trưng nào

đó của sản phẩm mà nhờ chúng sản phẩm đáp ứng yêu cầu chất lượng, và có

thể so sánh, đánh giá chất lượng các sản phẩm

*Chỉ tiêu công dụng

Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất thường được giới thiệu rộng rãi để

người tiêu dùng biết trong các bản thuyết minh hướng dẫn sử dụng hoặc trên

nhãn hiệu sản phẩm. Nhóm chỉ tiêu công dụng thể hiện rõ tính năng, tác dụng

và điều kiện sử dụng sản phẩm

- Những chỉ tiêu thể hiện quy cách sản phẩm: chỉ tiêu này nêu rõ sản phẩm

có thể dùng vào việc gì và những điều kiện cần thiết để sử dụng chúng

giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm đúng mục đích sử dụng.

- Những chỉ tiêu thể hiện tính năng, đặc điểm sản phẩm như: hiệu suất, suất

tiêu hao điện năng, nhiên liệu, độ chính xác, độ tin cậy, tuổi thọ...là cơ sở

so sánh những sản phẩm cùng quy cách xem sản phẩm nào ưu việt hơn .

* Chỉ tiêu an toàn.

Với một số loại sản phẩm thì nhóm chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng và được

kiểm soát nghiêm ngặt. Chẳng hạn:

Hàng thực phẩm chỉ tiêu an toàn là chỉ tiêu vệ sinh.

Với thiết bị máy móc chỉ tiêu an toàn thể hiện khả năng bảo vệ thiết bị khi

có sự cố, bảo vệ người sử dụng, sự an toàn kết cấu khi vận hành...

Chỉ tiêu an toàn được đánh giá bằng các bộ phận bảo vệ như: Bảo vệ khi

có sự cố, bảo vệ quá dòng, quá điện áp...

* Chỉ tiêu thẩm mỹ.

Là những chỉ tiêu đặc trưng cho sự gợi cảm, hấp dẫn của sản phẩm, sự hợp

lý của hình thức, bao gói, mẫu mã sản phẩm. Tùy từng loại sản phẩm có

những chỉ tiêu thẩm mỹ khác nhau như về màu sắc, độ bền, họa tiết, kết cấu,

độ bóng, độ cứng...

*Chỉ tiêu công thái

Thể hiện mối quan hệ sản phẩm với người tiêu dùng và môi trường, sự phù

hợp của sản phẩm với đặc diểm sinh lý, tâm lý của người tiêu dùng với điều

kiện sử dụng.

*Chỉ tiêu về công nghệ

Đặc trưng cho sự thuận lợi và hiệu quả sử dụng sản phẩm do đặc điểm công

nghệ đem lại. Nhóm chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với máy móc thiết bị

có liên quan đến kỹ thuật bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa...

*Nhóm chỉ tiêu công nghệ bao gồm: Hệ số lắp ráp, hệ số sử dụng nguyên

vật liệu, xuất nguyên vật liệu...

* Chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa

Đặc trưng cho mức độ sử dụng các chi tiết, bộ phận được tiêu chuẩn hóa trong

sản phẩm và cho biết bộ phận cấu tạo sản phẩm được sử dụng theo tiêu chuẩn

nào có tính thống nhất cao, dễ sử dụng, dễ sửa chữa.

* Chỉ tiêu kinh tế.

Đặc trưng cho tính kinh tế của sản phẩm liên quan đến hiệu quả sử dụng bao

gồm: Giá mua ban đầu, chi phí lắp đặt, chi phí vận hành, chi phí cho quá trình

sử dụng...

Hệ thống chỉ tiêu trên không tồn tại độc lập, tách rời mà chúng có mối quan hệ

chặt chẽ thống nhất với nhau. Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì chỉ tiêu

chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Do đó mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc

điểm sử dụng của sản phẩm, tổ chức sản xuất, quan hệ cung cầu...để lựa chọn

cho mình những chỉ tiêu phù hợp, có sắc thái riêng biệt với các sản phẩm cùng

loại khác trên thị trường.

2.2.2 Các chỉ tiêu dùng để phản ánh và đánh giá.

Ngoài các chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng sản phẩm, để phân tích tình hình

thực hiện chất lượng giữa các bộ phận các doanh nghiệp còn sử dụng các chỉ

tiêu:

lÖ Tû

sai

háng

*

100

ns¶ sè Tæng

phÈm háng phÈm

ns¶ sè

+ Dùng thước đo hiện vật :

(Số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm có thể sửa chữa và không thể sửa

chữa )

lÖ Tû sai

háng

*

100

chi phÝ ns¶ Tæng chi

xuÊt ns¶

ns¶ xuÊt

phÈm háng ns¶ phÈm

phÝ

+ Dùng thước đo giá trị :

lÖ Tû d¹t

chÊt

l­îng

*

100

ns¶ sè Tæng

phÈm d¹t ns¶ phÈm

chÊt ns¶

luîng xuÊt

- Tỷ lệ đạt chất lượng

thiÖt

ns¶ h¹i

H

phÈm háng *

100

phÈm háng  phÝ chi Tæng

thiÖt ns¶

do h¹i xuÊt

söa ns¶

ch­a ns¶ phÈm

- Hệ số thiệt hại sản phẩm hỏng

II . CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG TớI CHấT LƯợNG SảN PHẩM

1 Nhóm nhân tố khách quan bên ngoài

Chất lượng sản phẩm ngày càng được phát triển và hoàn thiện theo một chu

trình kép kín. Tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) gọi chu trình này

là vòng tròn chất lượng. Vòng tròn chất lượng là cơ sở để xác định các yếu tố

ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm từ quá trình hình thành cũng như duy trì

từ khâu đầu đến khâu cuối trên cơ sở đó đưa ra biện pháp để điều chỉnh các

yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chia nhóm nhân tố ảnh

Thống kê xd các yêu cầu kĩ thuật , nghiên cứu triển khai sản xuất sản phẩm

Nghiên cứu Marketting

Cung cấp vật tư kĩ thuậ t

Thanh lý sau SD

Chuẩn bị và khai triển quá trình sản xuất

Tự bảo dưỡng kĩ thuật

Sản xuất

Lắp đặt và vận hành

Thử nghiệm và kiểm tr a

Bán và cung cấp

Bao gói và dự trữ

hưởng tới chất lượng bên trong và bên ngoài

Vòng tròn chất lượng( TCVN-5204-ISO9004)

1.1 Nhu cầu nền kinh tế -văn hóa - xã hội.

Bất cứ ở trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao giờ

cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định

của nền kinh tế. Trong thực tế không một sản phẩm nào tồn tại và phát triển

mà ít nhiều không liên quan đến nhưng mặt sau của nền kinh tế: cơ cấu, tính

chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp tới chất

lượng sản phẩm.

Vấn đề kinh tế của tiêu dùng,cũng như thói quen tập quán ảnh hưởng tới

chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng. ậ những độ

tuổi khác nhau, trình độ nhận thức khác nhau, phong cách tiêu dùng khách

nhau ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khác nhau. Chính vì thế chất lượng

sản phẩm chịu ảnh hưởng lớn của nền kinh tế- văn hóa- xã hội.

1.2 Trình độ khoa học- kỹ thuật- công nghệ.

Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực

tiếp. Do đó chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị quyết

định bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt việc ứng dụng những

thành tựu công nghệ mới. Chu kỳ công nghệ ngày càng được rút ngắn, sản

phẩm sản xuất ngày càng có khả năng cung cấp nhiều lợi ích hơn cũng chính

vì vậy mà những chuẩn mực về chất lượng thường xuyên trở nên lạc hậu.

Làm chủ được khoa học công nghệ, tạo điều kiện để ứng dụng một cách

nhanh nhất, hiệu quả nhất thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là vấn đề

quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Nhu cầu thị trường

Nhu cầu thị trường là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng sản

phẩm, tạo động lực định hướng cho việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các

sản có thể được đánh giá cao ở thi trường này nhưng lại không cao ở thị

trường khác. Nhu cầu thị trường thương xuyên thay đổi ở trong nước cũng

như trên thế giới về cỡ loại, tính năng, kỹ thuật, số lượng, chủng loại, cho ai,

lúc nào, tính an toàn, thẩm mỹ...Vì vậy, phải tiến hành nghiêm túc thận trọng

công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng như thói quen, khả năng

thanh toán ...nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp, có đối sách kịp thời

đúng đắn.

1.4 Hiệu lực của cơ chế quản lý.

Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có mối quan

hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã hội và cơ

chế chính sách quản lý của nhà nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường vừa

là điều kiện cần thiết để tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng

cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

- Trên cơ sở một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy định những hành vi và trách

nhiệm pháp lý của nhà sản xuất đối với nhà nước và người tiêu dùng. Nhà nước

tiến hành điều tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của người sản xuất nhằm bảo vệ

người tiêu dùng. Nhà nước tiến hành kiểm tra, theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động

của nhà sản xuất nhằm bảo vệ người tiêu dùng.

- Nhà nước xây dựng các chính sách thưởng phạt về chất lượng ảnh hưởng tới tinh

thần các doanh nghiệp trong việc cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc

khuyến khích và hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp thông qua các

chính sách về thuế, tài chính là những điều kiện để đảm bảo chất lượng. Chú trọng

đầu tư theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả tổng hợp của lực lượng sản xuất, dành

lực lượng thích đáng cho việc nghiên cứu, chế thử... nhằm nâng cao chất lượng.

Ngoài ra, điều kiện tự nhiên cũng là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm

như: Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản

phẩm hay nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm, hoặc mưa bão có thể gây

ẩm mốc... doanh nghiệp cần chú ý bảo quản và ngăn chặn những nhân tố gây tác

động xấu.

2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp

2.1 Lực lượng lao động

Con người là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định tới chất lượng sản phẩm vì

con người tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất. Bao gồm toàn

thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn, tay nghề,

kinh nghiệm, ý thức tinh thần, trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo có ảnh hưởng

trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển

dụng, đào tạo, huấn luyện, có chế độ đãi ngộ thoả đáng để kích thích sự hăng hái

làm việc.

2.2 Máy móc thiết bị và công nghệ

Đối với mỗi doanh nghiệp, máy móc thiết bị và công nghệ là yếu tố cơ bản tác

động mạnh mẽ và trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Mức độ chất

lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu tính đồng bộ, tình

hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian làm việc của máy móc

thiết bị, công nghệ, trình độ công nghệ của cá doanh nghiệp không thể tách rời

trình độ của các nước trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lượng đủ khả năng

cạnh tranh thì phải có công nghệ phù hợp . Trong khi nguồn tài nguyên ngày càng

cạn kiệt, khan hiếm đòi hỏi ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất mới đạt

sản phẩm có chất lượng cao với chi phí hợp lý.

2.3 Vật tư, nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm vì

vậy,chất lượng , cơ cấu, tính đồng bộ của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, cần quan tâm tới khâu bảo quản dự trữ để sử

dụng nguyên vật liệu đủ định lượng theo tiêu chuẩn, xây dựng mối quan hệ tốt lâu

dài giữa người sản xuất và người cung ứng. Xu hướng chuyên môn hoá hiện nay

làm cho việc sử dụng bán thành phẩm ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp hiện

đại chỉ chế tạo một số bộ phận , 1 số bộ phận mua rồi lắp thành sản phẩm hoàn

chỉnh. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm bị chi phối vào các bạn hàng nên phải tạo lập

quan hệ tốt để họ cung ứng kịp thời đầy đủ chính xác góp phần nâng cao chất

lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

2.4 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm

Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật nhằm đạt duy trì

chất lượng 1 sản phẩm, quy trình dịch vụ, việc đó gồm: Theo dõi tìm hiểu và loại

trừ các nguyên nhân gây ra những trục trặc về chất lượng để các yêu cầu của

khách hàng tiếp tục được đáp ứng. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất

lượng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đảy nhanh tốc độ cải tiến hoàn

thiện chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sản phẩm trở thành một nhiệm vụ

trung tâm của quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

- Xây dựng tiêu chuẩn: Việc thực hiện công tác xây dựng chỉ tiêu chất

lượng sản phảm sẽ hình thành sản phẩm mới hợp lý về công dụng, thích hợp về thị

hiếu, loại bỏ sản phẩm không kinh tế, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, rút ngắn

thời gian sản xuất, nâng cao năng suất lao động... vì vậy nâng cao chất lượng sản

phẩm phải coi trọng công tác xây dựng tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật

của sản phẩm.

- Kiểm tra quá trình cung ứng nguyên vật liệu.

- Kiểm tra kỹ thuật: cần kiểm tra việc thiết lập hệ thống kế hoạch sản xuất

sản phẩm trên từng loại máy móc thiết bị có phù hợp không, nếu không phải điều

chỉnh lại, doanh nghiệp cần tiến hành chặt chẽ từng công đoạn , thực hiện bảo

dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp kịp thời phụ tùng linh kiện thay thế.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm định đánh giá trình độ chất lượng

sản phẩm, khắc phục nguyên nhân gây sản phẩm kém.

Chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng, do đó không thể phó mặc cho các

nhân viên kiểm tra chất lượng, không nên coi kiểm tra chất lượng là trách nhiệm

của phòng kiểm tra (KCS) mà là của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Các công

nhân sản xuất trực tiếp phải ý thức tầm quan trọng của việc mình làm ra từng sản

phẩm chất lượng tốt.

Quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào phương thức tổ

chức nên cần phải xác định lại trách nhiệm của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp.

Mục đích của việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là đảm bảo sản phẩm cuối cùng

đạt yêu cầu đặt ra với giá thành thấp nhất, muốn đạt được điều đó phải hợp nhất

công tác kiểm tra chất lượng vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất của công

tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là phòng ngừa việc đưa ra thị trường những sản

phẩm hỏng chứ không đơn thuần loại bỏ chúng , phải vạch ra những khuyết điểm ,

Cơ chế quản

Khoa học công nghệ

Nhu cầu trườn g

trình độ công

Khách

Chính

Chất lượng sản phẩm

chất lượng

đo

Kiểm

kinh nghiệm

chủng loại

trìn h độ An Vốn

Con

M M bị thiết

Nguyên vật liệu

nguyên nhân và biện pháp khắc phục .

Quản lý chất lượn g

III. Vai trò đảm bảo , nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế có vai trò hết sức quan trọng và đang

trở thành thách thức to lớn trên phạm vi toàn thế giới. Nâng cao chất lượng sản

phẩm không chỉ có ý nghĩa to lớn và thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động, người tiêu dùng và nền kinh

tế quốc dân. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp quan

trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh

ngày càng gay gắt và khốc liệt, để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi cuả khách hàng.

Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ nghĩa là làm sản phẩm sử dụng tốt hơn,

an toàn hơn mà đồng nghĩa tăng tính hữu ích , đa năng của sản phẩm.

* Đối với người sản xuất

- Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiêp có khả năng cạnh

tranh cao trên thị trường , mở rộng thị trường và chinh phục khách hàng .

- Tạo uy tín, danh tiếng cho doanh nghiêp . Đó là tài sản vô hình thu hút

được khách hàng, tăng doanh thu, phát triển và mở rộng sản xuất.

- Hạ giá thành, tạo cơ hội cho doanh nghiêp buôn bán làm ăn với các nước

khác giữ uy tín cho quốc gia .

- Nâng cao chất lượng sản phẩm tức là cùng một khối lượng nguyên vật

liệu có thể sản xuất ra một giá trị sử dụng cao hơn nên tiết kiệm được sức người,

sức của và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

* Đối với xã hội và nền kinh tế quốc dân

- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng giá trị sử dụng và lợi ích xã

hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, giảm ô

nhiễm môi trường , phát triển sản xuất, đảm bảo việc làm, thu nhập cho người lao

động .

- Tạo dược lòng tin cậy của người tiêu dùng với sản phẩm

- Tăng khả năng cạnh tranh về kinh tế, khẳng định vị trí sản phẩm của đất

nước trên thị trường quốc tế.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu kết hợp các

loại lợi ích: doanh nghiêp, xã hội, người tiêu dùng, người lao động.

Chất lượng sản phẩm tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiêp. hoặc ngược lại.

Người mua hàng có thể hoàn toàn không biết đến khả năng , nguồn lực của doanh

nghiêp nhưng họ biết đến doanh nghiêp qua sử dụng sản phẩm. Theo số lượng

thống kê những công ty có vị thế hàng đầu về chất lượng đã thiết lập giá ở mức

8% cao hơn so với đối thủ cạnh tranh có vị thế thấp hơn về chất lượng. Họ cũng

đạt mức trung bình về thu hồi vốn cho đầu tư 30% so với mức 20% của những

công ty ở những thang bậc khác nhau của chất lượng.

chương II : Quản trị chất lượng

I. Khái niệm, vai trò quản trị chất lượng

1, Khái niệm, vai trò quản trị chất lượng

1.1 Khái niệm

Để tạo ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu quả

công tác quản lý và tạo ra những sản phẩm có chi phí hợp lý ngay cả trong quá

trình vận hành nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

Trách nhiệm quản lý chất lượng không chỉ nằm trong khâu sản xuất mà cả trong

hoạt động quản lý bán hàng. Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp

từ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo đến mọi thành viên trong tổ chức.

“ Quản trị chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị

chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích và thực hiện chúng bằng

những phương tiện như lập kế hoạch , điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng

và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống pháp luật”.

Các quan điểm về quản lý chất lượng được phát triển và hoàn thiện liên tục thể

hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng và

sự phản ánh thích hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh mới.

Theo A.G.Robéton- người Anh: “ quản lý chất lượng sản phẩm và ứng dụng các

sản phẩm, thủ tục kiến thức khoa học kỹ thuật đảm bảo cho các sản phẩm đã, đang

sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc với yêu cầu trong hợp đồng kinh tế

bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất”.

Theo A.V.Feigenbaun- người Mỹ: “ quản lý chất lượng là một hệ thống hoạt động

thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách

nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và

nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất,

hiệu quả nhất “

Theo Philip.B.Grosby:” quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ

thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phânf của một kế hoạch

hành động”.

Theo ISO 9000:” quản lý chất lượng sản phẩm là các phương pháp hoạt động

được sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng”.

Mặc dù có nhiều quan điểm về quản lý chất lượng song chúng có nhiều điểm

tương đồng, có thể khái quát bằng khái niệm sau:” quản lý chất lượng là hệ thống

các hoạt động, các biện pháp và quy định hành chính, xã hội , kinh tế – kỹ thuật

dựa trên các thành tựu của khoa học hiện đại nhằm sử dụng tối ưu những tiềm

năng để đảm bảo, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn tối

đa nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất”.

1.2 Vai trò quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp ,

nó quyết định chất lượng sản phẩm tung ra thị trường như thế nào, cao hay thấp

...qua đó quyết định sự tồn vong và thịnh suy của công ty trên thị trường. Đối với

mọi doanh nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm nhằm duy trì, đảm bảo và nâng

cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi

nhuận.

Kono Suke Matuhita – chủ tịch tập đoàn điện tử Nhật Bản:” Nếu cho rằng mọi

hàng hoá có linh hồn thì chất lượng chính là linh hồn của nó” ( Bản lĩnh trong kinh

doanh-NXB quốc gia 1994). Như vậy nâng cao chất lượng sản phẩm phải cần

nhiều nỗ lực và thái độ của nhà sản xuất thực hiện thông qua hàng loạt các giải

pháp từ khâu định chiến lược đến mua yếu tố đầu vào, tổ chức công nghệ sản xuất

và cung ứng sản phẩm đến khách hàng, nó còn đặt ra với cả người phân phối bán

hàng.

2. Chức năng quản lý chất lượng

2.1 Hoạch định chất lượng

* Vai trò

- Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng nhất và là khâu đầu tiên của

hoạt động quản lý , là định hướng phát triển chung cho toàn công ty

- Làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn nhờ khai thác hiệu quả

nguồn lực và tiềm năng dài hạn làm giảm chi phí chất lượng .

- Xác định chính xác mục tiêu, giúp công ty mở rộng thị trường.

- Tạo ra văn hoá mới, một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản lý

chất lượng của các công ty.

* Nội dung

- Xác định mục tiêu chất lượng và chính sách chất lượng.

- Phát triển các quá trình hình thành các đặc điểm của sản phẩm đáp ứng nhu

cầu khách hàng

- Xây dựng các giải pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết ở từng giai đoạn

* Cơ sở

Nhu cầu khách hàng về chất lượng sản phẩm, khả năng công nghệ...

2.2 Tổ chức thực hiện

Là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệpthông qua những

phương tiện kỹ thuật, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng theo

đúng yêu cầu đề ra

- Giúp từng người , từng bộ phận thực hiện mục tiêu rõ ràng

- Phân giao nhiệm vụ cho từng người, từng bộ phận phải cụ thể khoa học để

tạo thoả mái trong quá trình làm việc.

- Tổ chức các chương trình đào tạo, cung cấp kiến thức, kinh nghiệm phương

pháp cần thiết

- Cung cấp nguồn lực về tài chính và phương tiện kỹ thuật để thực hiện nhiệm

vụ .

2.3 Kiểm tra, kiểm soát chất lượng.

Kiểm tra chất lượng được xem là một hệ thống các hoạt động nghiệp vụ nhằm

theo dõi, thu thập ,phát hiện và đánh giá những trục trặc khuyết tật của quá trình,

của sản phẩm trong mọi khâu. Mục đích kiểm tra không phải phát hiện sản phẩm

hỏng , loại ra mà phải tìm kiếm nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, ngăn

chặn .

- Xác định mức độ chất lượng thực tế đạt được có tuân thủ quy trình quy phạm

không?

- So sánh giữa chất lượng thực tế với chất lượng kế hoạch để phát hiện sai

lệch.

- Phân tích thông tin về chất lượng làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng, sản

phẩm

Có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra bất thường

2.4 Chức năng điều chỉnh và cải tiến chất lượng.

Đây là hoạt động nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp có

khả năng thực hiện ddược những tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là

đưa ra chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm khoảng cách

giữa mong muốn của khách hàngvà thực tế chấ lượng đạt được, thoả mãn nhu cầu

khách hàng ở mức độ cao hơn.

Những nhiệm vụ chủ yếu:

- Xác định các yêu cầu cụ thể và cải tiến chất lượng

- Xác định các yêu cầu cụ thể và điều kiện nhân lực, tài chính, vật tư cần thiết.

- Duy trì và khuyến khích quá trình xây dựng và thực hiện các dự án cải tiến

chất lượng sản phẩm

Với những chỉ tiêu không đạt , phải phân tích nguyên nhân nhằm xác định

xem vấn đề thuộc về khách hàng hay thực hiện, tìm ra điều sai để tiến hành hoạt

động điều chỉnh hợp lý, có thể đổi mới hoặc cải tiến.

3. Nội dung quản lý chất lượng .

3.1 Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế.

Đây là hệ thống hết sức quan trọng và ngày nay được coi là nhiệm vụ đầu tiên

trong quản lý chất lượng , mức độ thoả mãn nhu cầu sản phẩm hoàn toàn phụ

thuộc vào chất lượng thiết kế. Chất lượng thiết kế tác động trực tiếp tới chất

lượng sản phẩm

Để thực hiện mục tiêu đó cân thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tập hợp tổ chức và thực hiện sự phối hợp giữa các nhà thiết kế, tài chính, tác

nghiệp... để thiết kế sản phẩm, chuyển hoá những yêu cầu đó thành đặc điểm

sản phẩm.

- Đưa ra các phương án khác nhau về sản phẩm có thể đáp ứng yêu cầu khác

nhau của khách hàng. Đặc điểm sản phẩm có thể lấy từ sản phẩm cũ hay cải tiến

những sản phẩm đócho phù hợp đòi hỏi mơí hoặc nghiên cứu thiết kế đặc điểm

sản phẩm mới.

- Đánh giá phương án thiết kế và lựa chọn phương án tối ưu, phân tích kinh tế

về mối quan hệ giữa lợi ích của đặc điểm sản phẩm mới đưa lại và chi phí

cần thiết để tạo ra chúng. Trong giai đoạn này, sử dụng các hệ thống đảm bảo

chất lượng : Hệ thống điều kiện kỹ thuật thít kế, duyệt thiết kế, thẩm định bản

vẽ, thử nghiệm sản phẩm.

3.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn cung ứng.

Mục tiêu cơ bản của phân hệ cung ứng là đáp ứng đầy đủ 5 yêu cầu: chính xác

về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng, chủng loại. Do đó giai đoạn này cần:

- Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp đảm bảo tính ổn định cao của đầu vàoquá

trình sản xuất, xây dựng mối quan hệ tin tưởng lâu dài.

- Tạo lập một hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ với người cung ứng.

- Thoả thuận về việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu cung

ứng cũng như các phương pháp thẩm tra, xác minh.

- Phải xác định rõ, đầy đủ thống nhất các điều khoản trong việc giải quyết trục

trặc khuyết tẩttong qua trình cung ưngs nguyên vật liệu như: phương án giao

nhận, thời gia, địa điểm...

3.3. Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất.

Mục đích: Huy đọng và khai thác có hiệu quả các quá trình công nghệ, máy

móc thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp

thiết kế ban đầu.

- Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng.

- Thiết lập các quy trình, thủ tục, thao tác, tiêu chuẩn ở toàn bộ dây chuyền sản

xuất.

- Kiểm tra các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, thành

phẩm.

- Kiểm tra hoàn chỉnh thường xuyên các dụng cụ đo lườngchất lượng sản

phẩm, công việc được tiến hành với cả lĩnh vực quản lý.

- Kiểm tra công nghệ, thiết bị kỹ thuậtvà có giải pháp đảm bảochất lượng hoạt

động của máy móc thiết bị.

Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: chỉ tiêu phản ánh chất lượng kỹ thuật,

nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, chất lượng quản trị...Và các hệ

thống đảm bảo chất lượng: Hệ thống duyệt thiết kế quy trình(kỹ sư công nghệ,

người thiết kế sản phẩm...) , hệ thống kiểm tra chất lượng.

3.4. Quản lý chất lượng trong phân phối bán hàng.

Mục đích: Cung cấp nhanh đầy đủ kịp thời các sản phẩm đáp ứng nhu cầu

khách hàng với chi phí hợp lý, bên cạnh đó tìm mọi cách để tạo điều kiện cho

người sử dụng có thể khai thác được tối đa những tính năng của sản phẩm. Do

vậy, mà chúng ta cần xác định các hình thức và phương thức quảng cáo cho phù

hợp, gây ấn tượng.

Những nhiệm vụ chủ yếu:

- Xác định danh mục sản phẩm hợp lý.

- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ hợp lý.

- Đảm bảo thông tin đày đủ cho khách hàng về thuộc tính sản phẩm, điều kiện

sử dụng và hướng đãn cần thiết.

- Đảm bảo việc sản xuất và cung cấp phụ tùng, chi tiết thay thế.

- Tổ chức mạng lưới bảo hành và sửa chữa khi bán hàng.

- Đề xuất các phương án bao gói, bảo quản, vận chuyển bốc dỡ...

Thông thường người ta sử dụng hệ thống phục vụ tại chỗ( lắp đặt, bảo hành, chỉ

đường...) và hệ thống đánh giá sản phẩm, nhận thông tin từ khách hàng về sản

phẩm họ thích hoặc không thích.

Để công tác quản lý chất lượng có hiệu quả thì việc xác định trách nhiệm

ban lãnh đạo, các phòng ban, mỗi cá nhân với chất lượng sản phẩm của doanh

nghiệp là vô cùng quan trọng, không thể chỉ phó mặc cho nhân viên phòng KCS

mà nên coi chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành viên. Điều cần

thiết là phải làm sao đểviệc kiểm tra chất lượng sản phẩm trở thành tự giác trong

ý thưcs của người công nhân.Việc xác định, định lượng sản phẩm để phục vụ

yêu cầu chất lượng trong sản xuất dựa vào các hình thức như kiểm tra toàn bộ

,kiểm tra đại diện

* Kiểm tra toàn bộ: Là thực hiện kiểm tra đối với toàn bộ sản phẩm sản xuất ra

thường áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất với số lượng không lớn, sản phẩm

quý hiếm có giá trị cao, không để sản phẩm kém ra thị trường song rất tốn thời

gian và chi phí.

* Kiểm tra đại diện( chọn mẫu): Bộ phận kiểm tra lấy một mẫu ngẫu nhiên một

số sản phâmtrong toàn bộ sản phẩm để đánh giá, thường được áp dụng ở doanh

nghiệp có quy mô lớn, chất lượng sản phẩm tương đối đều, chi phí kiểm tra ít

nhưng lại không loại bỏ hết sản phẩm hỏng.

Có nhiều phương pháp để kiểm tra chất lượng sản phẩm như:phương pháp cảm

quan, chuyên gia, thống kê, thử nghiêm...

- Phương pháp cảm quan: Chủ yếu dựa vào khả năngcủa con người về chỉ tiêu

chất lượngđòi hỏi trình độ chuyên môn của nhân viên kiểm tra phải cao ,

phải có bề dày kinh ngghiệm. Có ưu điểm là tiết kiệm vật tư máy móc thiết bị

nhưng lại thiêu tính chính xác

- Phương pháp kiểm tra bằng thực nghiệm: Là dựa hoàn toàn vàohệ thống máy

móc thiết bị để xác định chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Có kết quả khách

quan, độ chính xác tuỳ thuộc vào độ chính xác của máy móc thiết bị .

4. Một số mô hình quản lý chất lượng .

Hệ thống quản lý chất lượng là một tổ hợp các cơ cấu, tổ chức, trách nhiệm,

thủ tục, phương pháp và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng .

* Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng :

- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng mới có khả năng tạo ra những sản

phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý.

- Mới tập trung được các biện pháp phòng ngừa như: Thiết kế, cung ứng, đào

tạo, nghiên cứu thị trường...

- Tạo ra sự tham gia tích cực của mọi thành viên, mọi bộ phận phát huy sức

mạnh tập thể.

- Hình thành cấu trúc rõ ràng, phân định rõ chức năng nhiệm vụ từng thành

viên, tạo ra sự ổn định thống nhất.

4.1. Mô hình QLCL đồng bộ TQM(Total Quality Management.)

TQM là cách tổ chức quản lý của một doanh nghiệp tập trung về chất lượng

thông qua việc động viên thu hút toàn bộ mọi thành viên tham gia tích cực vào

quản lý chất lượng ở mọi cấp, mọi khâu nhằm đạt được những thành công lâu dài

nhờ việc thoả mãn nhu cầu khách hàngvà đem lại lợi ích cho mọi thành viên, cho

khách hàng, cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội.

* Mục tiêu quản lý chất lượng .

Mục tiêu chính của TQM là tạo ra chất lượng sản phẩm tốt thoả mãnnhu cầu của

khách hàng. TQM là phong cách quản lý dựa trên tinh thần nhân văn vì vậy mà

phát huy yếu tố con người, đưa họ nhiều sáng kiến, giá trị kinh tế cao, tiết kiệm

chi phí, rút ngắn thời gian giao hàng...nhưng chất lượng không thay đổi hoặc tăng

lên almf tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

* Đặc điểm của TQM.

- Coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu, chất lượng là nhận thức đánh giá của

khách hàng về chỉ tiêu sản phẩm. Coi khách hàng là một bộ phận, là người cộng

sự trong quá trình quản lý chất lượng của doanh nghiệp.

- Lấy con người là trung tâm, là nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong

quá trình quản lý, mọi người đều có vai trò trách nhiệm đối với vấn đề chất lượng ,

phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng của các thành viên vì

vậy cần trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về quản lý, ý thức tự giác... Mọi

người đều tham gia, giám đốclà người đề ra chương trình và là người đầu tiên

phục vụ chương trình, chỉ đạo tới cán bộ cấp trung gian, cuối cùng tới nhân viên

trực tiếp hoạt động, mỗi cấp tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Ngày

nay xu hướng quản lý chất lượng đang dần đổi thành cái tự mình quản lý.

- TQM tập trung vào quản lý quá trình nhằm phát hiện các nguyên nhân để

xoá bỏ, lấy phòng ngừa là chinh, sử dụng công cụ thống kê như: biểu đồ Pareto,

biểu đồ kiểm soát, lưu đồ ...vòng tròn Deming để cải tiến không ngừng hệ thống.

- TQM quản lý chất lượng tập trung quản lý chức năng chéo trong tổ chức ,bên

cạnh đó xây dựng nhóm tự quản lý về chất lượng trên cơ sở tôn trọng những con

số và sự kiện tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng trong việc

thực hiện mục tiêu chính sách chất lượng trong doanh nghiệp.

* Nội dung tổ chức thực hiện TQM.

@ Giai đoạn 1: Giới thiệu TQM

- Mục tiêu giai đoạn này làm thay đổi nhận thức suy nghĩ của mọi người trong

doanh nghiệp hoặc tổ chức về chất lượng và công tác quản lý chất lượng đặc biệt

đối với cán bộ quản lý cũng như giúp họ thấy lợi ích thiết thực của hệ thống này.

- Nhiệm vụ chủ yếu là GD_ĐT, tuyên truyền thuyết phục mọi thành viên cùng

tham gia, xây dựng hình thành nhóm chất lượng

- Giới thiệu đầy đủ và chi tiết hệ thống TQM

- Phải có sự cam kết của lãnh đạo, phòng ban và mọi công nhân.

@ Giai đoạn 2: giai đoạn thử nghiệm

- Xác định được nhu cầu thực sự của doanh nghiệp điều đó xuất phát từ bản thân

doanh nghiệp dưới sức ép của khách hàng, sự cạnh tranh của đối thủ, sự thay đổi

mục tiêu chiến lược kinh doanh. Do đó để có thể thành công được trong việc triển

khai hệ thống TQM , doanh nghiệp phải lựa chọn bộ phận nào đó để tiến hành thử

nghiệm.

- Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý và các thành viên trong phòng

đó.

- Tập huấn cho các thành viên trong phòng, bộ phận được chọn có thể nắm vững

lợi thế, khó khăn khi áp dụng TQM.

- Quyết định triển khai TQM, rút ra kinh nghiệm từ kết quả đạt được và mở rộng

cho toàn doanh nghiệp.

@ Giai đoạn 3: Phát triển mở rộng TQM cho toàn doanh nghiệp

Giới thiệu triển khai các chính sách của doanh nghiệp cho mọi thành viên hiểu

được, duy trì - mở rộng hoạt động tiêu chuẩn hoá, khuyến khích hoạt động cải tiến

từng bộ phận, hình thành nhóm chất lượng để phát huy được tài lực trí lực của

mọi người trong doanh nghiệp. Khi thực hiện TQM :

- Phải tổ chức xác định rõ chức năng mỗi cá nhân, mỗi bộ phận , phải đo lương

chất lượng phân tích chi phí sai hỏng bên trong, bên ngoài, phong ngừa để khắc

phục.

- Phải lập kế hoạch chất lượng, thiết kế chất lượng nhằm xác định nhu cầu, triển

khai để thoả mãn nhu cầu

- Xây dựng hệ thống chất lượng và sử dụng các công cụ thống kê để kiểm soát

chất lượng và đào tạo huấn luyện về chất lượng cho mọi người hiểu để đáp ứng

nhu cầu khách hàng.

4.2. Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000

ISO 9000 là một tổ chức phi chính phủ được thành lập năm 1947 có trụ sở chính

ở Thuỵ Sỹ. Hiện nay có khoảng 130 nước tham gia, Việt Nam tham gia vào năm

1987. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành dề

cập đến lĩnh vực quản lý chất lượng : chính sách và chỉ đạo chất lượng , nghiên

cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, bao

gói, phương pháp dịch vụ sau bán...

ISO 9000 là tập hợp kinh nghiệm quản lýtốt nhất đã được các quốc gia trên thế

giớivà khu vực chấp thuận thàh tiêu chuẩn quoóc tế với các đặc điểm:

- Theo ISO 9000 thì giữa chất lượng quản trị và chất lượng sản phẩm có mối

quan hệ nhân quả, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng quản trị .

- Phương châm chiến lược của ISO là làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng ngừa

làm phương châm chính.

- Về chi phí: ISO 9000 khuyên các doanh nghiệp tấn công vào các lãng phí nảy

sinh trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là chi phí ẩn.

Cần có kế hoạch phòng trừ và phòng ngừa các lãng phí bằng việc lập kế hoạch,

thực hiện xem xét và điều chỉnh trong suốt quá trình tức là thực hiện theo các

bước trong vòng tròn Deming (Plan- Do-Check- Action).

- ISO 9000 là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống “ mua bán tin cậy “ trên thị

trường trong nước và quốc tế, vì vậy Edwards Deming nói: “ Bạn không buộc

phải áp dụng ISO 9000 nếu không thấy sự thúc ép bởi sự sống còn”

Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm 24 bộ tiêu chuẩn như ISO 8402-1, ISO

9001,9002,9003...được dùng để đảm bảo chất lượng đối với khách hàng.

ISO 9001: hệ thống chất lượng đảm bảo chất lượng trong thiết kế,triển khai,

sản xuất, lắp đặt và dịch vụ là hệ thống quản lý chất lượng toàn diện nhất .

ISO 9002: Hệ thống chất lượng đảm bảo trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống chất lượng để sử dụng khi

cần thể hiện năng lực của bên cung ứng trong việc cung ứng sản phẩm phù hợp

yêu cầu thực tế đã lập. Các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này nhằm thoả

mãn khách hàng bằng cách phòng ngự không phù hợp ở tất cả các giai đoạn từ

sản xuất đến dịch vụ kỹ thuật.

ISO 9003: Hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng ở khâu kiểm tra và

thử nghiệm cuối cùng. Tiêu chuẩn này áp dụng trong các tình huống khi có thể

chứng minh sự phù hợp của sản phẩmvới các yêu cầu quy định bằng cách thể

hiện một cách thỏa đáng năng lực kiểm tra và thử nghiệm thành phẩm của bên

9001

9002

9003

cung cấp.3 tiêu chuẩn này có mối liên hệ nhau:

* Lợi ích của việc chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000

Thực tế ở các doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống ISO 9000 và đã

được cấp chứng nhận ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy họ thu được rất nhiều

lợi ích từ việc này. Chúng ta có thể tham khảo:

Thứ tự Các lợi ích Tỷ lệ(%)

Nâng cao nhận thức chất lượng 33.5 1

Nâng cao sự thoả mãn của kế hoạch 26.6 2

3 Khả năng cạnh tranh 21.5

4 Hạn chế đánh giá của kế hoạch 8.5

5 Vấn đề khác 4.8

6 Tăng thị phần 4.5

7 Mở rộng thị trường 0.6

- ISO là phương tiện có hiệu quả giúp doanh nghiệp tự xây dựng và áp dụng

các hệ thống đảm bảo chất lượng .

- Tạo ra hệ thống mua bán tin cậy, nhanh chóng thuận tiện, là cơ sở để bên mua

căn cứ vào đó để tiến hành kiểm tra đánh giá người sản xuất trước khi ký hợp

đồng.

- Tăng uuy tín cho doanh nghiệp nhờ tạo ra sản phẩm có chất lượng và lòng tin

với khách hàng, tăng khả năng thắng thầu và trong mua bán quốc tế.

- Giảm chi phí kiểm tra, kiểm đinh chất lượng , thúc đẩy doanh nghiệp làm việc

tốt hơn nhờ thay đổi nền văn hoá và phong cách quản lý.

- Đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, người sản xuất và cho xã hội .

PHần II

Tình hình chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí trần hưng đạo

I. quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo (trước đây là nhà máy cơ khí trần Hưng Đạo) là

một doanh nghiệp quốc doanh thuộc Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông

Nghiệp - Bộ công nghiệp Việt Nam.

Công ty được thành lập ngày 19 - 4 - 1947 tại xã Vinh Quang Huyện Chiêm

Hoá, tỉnh Tuyên Quang do cố phó chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng trực tiếp chỉ

đạo, với nhiệm vụ chính là chế tạo động cơ nổ Diezel 12HP và các mặt hàng cơ

khí khác như phôi khuỷu TS155, phôi biên D9, phôi khuỷu D9, phôi biên TS155,

đại tu các thiết bị của ngành cơ khí vv...

Năm 1954 hoà bình lập lại nhà máy chuyển về Thái Nguyên và cuối năm 1957

chuyển về Hà Nội tại 114 Mai Hắc Đế Hà Nội hiện nay. Hơn 54 năm xây dựng và

trưởng thành công ty từ một cơ sở nhỏ đi lên phát triển một cách lớn mạnh về cơ

sở vật chất kỹ thuật, về trình độ sản xuất, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán

bộ công nhân viên chức có phẩm chất chính trị trình độ chuyên môn tay nghề cao.

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã trở thành con chim đầu đàn của đất nước về chế

tạo sản xuất động lực phục vụ cho nông nghiệp và các thành phần kinh tế khác.

Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược

Công ty vừa sản xuất vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ

công nhân viên, sản phẩm của công ty đã có những đóng góp tích cực trong hai

cuộc kháng chiến cũng như trong công cuộc khôi phục kinh tế đất nước:

Thời kỳ 1947-1954

Do Công ty mới được thành lập cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cơ bản là tự trang

tư chế, nhiệm vụ của công ty được TW Đảng giao cho sản xuất vũ khí đơn giản

như vỏ mìn, vỏ lựu đạn, sản xuất máy khoan,máy tiện đạp chân, dụng cụ công

binh máy xay xát gạo phục vụ chiến dịch. Ngoài ra công ty còn làm dụng cụ như

cân treo, dao phát rừng cho đồng bào giải phóng Tây Bắc làm nương rẫy.

Thời kỳ 1955-1960

Công ty chuyển về Hà Nội, trước sự đòi hỏi to lớn của đất nước hàn gắn vết

thương chiến tranh công ty vượt lên khó khăn để sản xuất các loại máy công cụ

như: Máy tiện T60, Máy khoan K60, K61 để phục vụ công nghiệp địa phương,

máy bơm nước, máy khoan giếng, máy tuốt lúa, máy cày hai bánh, máy cày hai

lưỡi máy gạt để phục vụ nông nghiệp .

Thời kỳ 1960-1986

Năm 1960 là năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, do nhu cầu của

nền KTQD, công ty chuyển sang chế tạo động cơ Diezel 20HP và phụ tùng ô tô.

Cuối năm 1986, từ một phân xưởng sản xuất phụ tùng ô tô của công ty đi sơ tán đã

tách ra thành lập một nhà máy mới: Nhà máy phụ tùng ô tô số 1 tại Gò Đầm Thái

Nguyên. Động cơ D20 với số lượng hàng nghìn chiếc đã cung cấp cho nhân dân

miền Bắc lắp máy bơm nước chống hạn, chống úng, lắp máy xay xát, máy nghiền

thức ăn gia súc v.v... Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã phát triển nhanh chóng từ

vài trăm người lên đến hàng nghìn người và đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên từ vài

chục người lên hàng trăm người.

Từ năm 1970, sản phẩm chủ yếu của công ty là động cơ Diezel 12HP, 15HP và

các loại hộp số thuỷ D9-D12-D15, năm sản xuất cao nhất đạt gần 5000 động cơ và

hàng chục tấn phụ tùng. Chất lượng sản phẩm hàng năm đều đựơc cải tiến nâng

cao, mở rộng tính năng sử dụng, được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước dùng lắp vào

các máy cày đa năng, xe vận chuyển trên bộ, lắp vào thuyền vận tải, thuyền đánh

cá, máy xát gạo, bơm nước, máy phát điện cỡ nhỏ. Ngoài ra, công ty đã sản xuất

hàng loạt bơm cao áp, kim phun là những sản phẩm cơ khí siêu chính xác để lắp

vào động cơ Diezel. Đồng thời, công ty cũng đã sản xuất thử thành công các loại

động cơ Diêzel 6HP, 8.5HP, 48HP, 80HP, 120HP.

Trong những năm chống Mỹ cứu nước, công ty còn được giao nhiệm vụ nghiên

cứu chế tạo trạm nổi bơm xăng thành công và bơm dưỡng khí cho máy bay MIG,

những sản phẩm này có giá trị cao về kỹ thuật và sử dụng phục vụ kịp thời cho

chiến đấu. Công ty vinh dự được chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm 4 lần, được Đảng

và nhà nước tặng huân chương các loại, nhận cờ thi đua khá nhất của ngành cơ khí

cùng nhiều bằng khen.

Thời kỳ 1986 đến nay

Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và nhà nước chủ trương

chuyển nền kinh tế từ quản lý hành chính tập trung sang cơ chế thị trường có sự

điều tiết theo định hướng XHCN với nền kinh tế mở với nhiều thành phần.Công

ty được thành lập lại theo quyết định số 324-QĐ/TCNSĐT ngày 27-5-1993 của

Bộ công nghiệp, nhà máy đổi tên thành Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo.

Sản phẩm truyền thống của Công ty là các loại động cơ Diêzel D12-D8 và các

loại hộp số thuỷ D9-D12-D15 hàng năm có nhu cầu lớn. Song, do thiết bị máy

móc nhà xưởng hầu hết đã sử dụng trên 30 năm hiện xuống cấp nghiêm trọng,

công nghệ chế tạo lạc hậu nên sản phẩm công ty không cạnh tranh nổi những sản

phẩm cùng loại của Trung Quốc, hàng bãi của Nhật nhập ồ ạt với lợi thế giá rẻ,

gian lận thương mai, nhập lậu vào thị trường nước ta. Sản phẩm của Công ty tiêu

thụ chậm, thậm chí có những năm phải ngừng sản xuất vì ứ đọng sản phẩm lớn

dẫn đến quy mô bị thu hẹp, lao động dư quá nhiều, đời sống cán bộ công nhân gặp

nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tư tưởng phức tạp.

Đứng trước tình hình đó, được sự chỉ đạo của Bộ công nghiệp và Tổng công ty

Máy Đông Lực, Máy Nông Nghiệp, Công ty tự đánh giá và đưa ra biện pháp

khắc phuc khó khăn, tăng kỷ cương, quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cấp nhà

xưởng.

II - đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm

1. Lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

1.1 Lao động

Thời kỳ bao cấp về lao động có lúc nhà máy lên tới 1882 công nhân nên trong

biên chế (1989). Cho đến nay số công nhân trong biên chế chỉ còn 568 người.

Nhưng do trực trạng sản xuất, số lao động đang đi làm chỉ có 227 người chiếm

39.9%. Tình trạng này do công ty gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế

kinh tế. Công ty làm ăn thua lỗ buộc phải cho về hưu sớm, giải quyết chế độ và

một số người xin ra khỏi Công ty song, trình độ lao động của Công ty hiện nay

cũng khá cao. Đại học chiếm 13,2%, Trung học chiếm 4,4%, Công nghệ kỹ thuật

chiếm 64%, loại khác 18,3%.

Hiện nay, Công ty có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cũng chỉ sử

dụng được 29,67%, tuổi đời trung bình của công nhân kỹ thuật là 44 (vì nhiều năm

không tuyển), hệ số lương bình quân là 4,8. Do tuổi đời trung bình khá cao nên

việc thích nghi công nghệ và hoàn cảnh mới còn chậm. Vì vậy, hiện nay Công ty

vẫn bố trí cho cán bộ công nhân viên đi học Đại học tại các trường Đại Học Kinh

Tế Quốc Dân, Đại Học Bách Khoa, Công Đoàn để nâng cao trình độ chuyên môn,

thiết kế kỹ thuật, máy tính, tiếng Anh, quản lý chất lượng...

Tình hình CBCNV tính đến tháng 11/2000

Danh mục Tổng số Tỷ lệ(%) Nữ HSL bình Tuổi đời

quân bình quân

568 100 161 

ĐH 75 13,2 13

TH 25 4,4 16

CNKT 364 64,1 82 4,8 44

104 18,3 50 

Mặc dù hiện nay Công ty còn gặp nhiều khó khăn về một số mặt nhưng công tác

tài chính của Công ty đã huy động vốn thanh toán được nợ Ngân hàng đầu tư phát

triển, sắp xếp thu chi ưu tiên phục vụ sản xuất, thanh toán tiền lương hàng tháng

đúng kỳ hạn. Công ty đã cố gắng trong việc thực hiện theo đúng quy chế việc đổi

mới tiền lương, mức lương tối thiểu là 210000đ, áp dụng phương pháp đơn giá

tiền lương trên đơn vị sản phẩm phù hợp sản xuất của Công ty. Việc trả lương cho

CBCNV đa dạng phù hợp lao động.

Đối với lao động gián tiếp, cán bộ quản lý, ban lãnh đạo trả lương theo thời

gian là hợp lý vì thâm niên công tác và trình độ kinh nghiệm sẽ phản ánh năng lực

khối lao động này.

Đối với CNSX, do đặc điểm tính chất ngành nghề, cần phải đa dạng hoá hình

thức trả lương, áp dụng trả lương theo sản phẩm kích thích nâng cao năng suất lao

động khuyến khích cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sở dụng tốt

máy móc thiết bị, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao

động, quản lý.

Ngoài ra, Công ty cho phép các phân xưởng tự phân phối tiền lương dưới sự

giám sát của phòng tài vụ, nâng cao trách nhiệm công nhân vì gắn chặt lợi ích họ.

Tuy nhiên đơn giá tiền lương, dù lương lao động trong Công ty thấp nhưng lại

chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất gây khó khăn trong việc cạnh tranh

sản phẩm với công ty khác và từ Trung Quốc.

Việc áp dụng mức lương tối thiểu 210000đ trong toàn Công ty là bất hợp lý khi

không áp dụng hệ số ngành, hệ số vùng.

Việc đa dạng hoá hình thức trả lương gây khó khăn mất cân đối về thu nhập, có

người có trình độ cao, tay nghề cao lại có thu nhập thấp hơn người có tay nghề

thấp.

Điều nữa là đối với CBCNV phòng thương mại hưởng lương theo thời gian sẽ

không khuyến khích được việc tích cực nghiên cứu tìm kiếm thị trường tiêu thụ

sản phẩm

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận có

những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhưng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý.

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo tổ chức bộ máy quản lý theo dạng cơ cấu trực

tuyến chức năng, mỗi bộ phận trong công ty chỉ thực hành mệnh lệnh của cấp trên

trực tiếp. Gíám đốc uỷ quyền cho các Phó giám đốc, mỗi Phó giám đốc nhận

quyền quản lý 1 số phòng ban. Các phòng ban chức năng không ra mệnh lệnh trực

tiếp xuống các phân xưởng sản xuất mà có nhiệm vụ chuẩn bị các quyết định cho

giám đốc, Phó giám đốc sản xuất sau đó 2 bộ phận này ra chỉ thị cho các phân

sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Giám Đốc

xưởng, các phòng ban chức năng có liên hệ lẫn nhau.

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ công tác.

 Giám đốc

Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh của toàn Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ về kết quả hoạt

động kinh doanh, đảm bảo hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được

giao, chấp hành đúng thể chế nhà nước, có trách nhiệm nâng cao hiệu quả sản

xuất, nâng cao đời sống cho công nhân viên chức trong công ty. Giám đốc được sử

dụng các hình thức và phương pháp uỷ quyền, phân cấp cho các cấp, các cá nhân.

 Phó giám đốc sản xuất:

Là người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, điều độ kế hoạch sản xuất chịu

trách nhiệm trước Giám đốc trực tiếp chỉ huy sản xuất hàng ngày theo tiến độ,

điều phối lao động, vật tư, động lực... giải quyết những vấn đề thuộc quá trình sản

xuất, đảm bảo liên tục, cân đối nhịp nhàng.

 Phó giám đốc kỹ thuật :

Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc, chỉ đạo công tác chuẩn bị kỹ thuật

tạo đủ điều kiện để đưa vào sản xuất kịp thời và thuận lợi. Kiểm tra và quản lý các

mặt kỹ thuật trong công ty đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cải tiến kỹ

thuật, quản lý sử dụng hợp lý về nguyên vật liệu thiết bị, dụng cụ, sức lao động,

chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế đến

khâu thành phẩm.

 Phòng KHKD:

Giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch và điều độ sản xuất, là nơi tổ chức

phương hướng phát triển sản xuất. Phòng KHKD thực hiện các chức năng: Lập

KH dài hạn, ngắn hạn tạo điều kiện cho việc hoàn thành kế hoạch mục tiêu công

ty, phân tích tình hình, sử dụng lao động vật tư, đôn đốc công tác chuẩn bị sản

xuất, đảm bảo sản xuất nhịp nhàng cân đối, liên tục nâng cao năng suất lao động,

hạ gía thành sản phẩm, lập kế hoach tiêu thụ sản phẩm, phân tích hoạt động kinh

tế của công ty, làm thống kê báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất hàng

tháng, quý năm để báo cáo Giám đốc .

 Phòng thương mại

- Giúp Giám đốc chỉ đạo kế haọch tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành kế hoạch

kinh doanh.

- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm về ngắn hạn , dài hạn theo mùa vụ .

- Đôn đốc chỉ đạo việc chuẩn bị cho công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo

sản xuất cân đối nhịp nhàng.

- Nhiệm vụ người bán hàng phải nghiên cứu thị trường, thu thập đánh giá ý kiến

của khách hàng thực hiện các dịch vụ trong và sau bán: như vận chuyển, bảo hành

(trong 6 tháng)...

- Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ bảo quản, sử dụng

nhập, xuất tài sản máy móc thiêt bị.

 Phòng kỹ thuật( 10 kỹ sư/12 người)

Có vị trí quan trọng đảm bảo cung cấp các quy trình công nghệ, khuôn mẫu

dụng cụ cắt gọt, dụng cụ kiểm tra kỹ năng làm việc của máy móc thiết bị về chất

lưọng sản phẩm, năng suất lao động , tiết kiệm vật tư, hạ giá thành .

- Lập, quản lý quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm (đúc, gò hàn, rèn, nhiệt

luyện...)

- Lập, quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật: định mức vật tư, kỹ thuật, thời gian lao

động...

- Thiết kế sản phẩm, mặt bằng công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất

- Nghiên cứu phục hồi nguyên vật liệu, phế phẩm để tiết kiệm chi phí.

- Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc nguồn điện, nước, khí nén.

- Lập , tổ chức kế hoạch sửa chữa...

- Quản lý các tài liệu hồ sơ, bản vẽ, các trang thiết bị của phòng... và tổng hợp

báo cáo công tác kỹ thuật của công ty.

 Phòng KCS (2kỹ sư /11 người)

- Kiểm tra chất lưọng vật tư, hàng hoá, sản phẩm.

- Kiểm tra trang thiết bị công nghệ , dụng cụ phụ tùng thiết bị trong sản xuất và

sửa chữa.

- Lập quy trình kiểm tra chất lượng, quản lý hệ thống mẫu chuẩn, các dụng cụ

đo, xây dựng quy trình sử dụng, bảo quản chúng.

- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng .

- Quản lý bộ phận kiểm tra quang học và cơ lý.

 Phòng phát triển sản phẩm mới.

Bao gồm 5 kỹ sư trong tổng số 5 người, là phòng mới thành lập có nhiệm vụ

thiết kế nhanh sản phẩm hoặc phác thảo quy trình công nghệ cho việc chế tạo

ra sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu.

 Phòng TCLĐ:

Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức kế hoạch hoá trong lao động và tiền

lương.

- Lập yêu cầu về dài hạn và ngắn hạn về lao động các loại, cán bộ khoa học kỹ

thuật, nghiệp vụ các cấp.

- Làm thủ tục tuyển dụng tiếp nhận, bố trí, thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ,

công nhân theo đúng luật lệ quy định.

- Lập, quản lý hồ sơ, lý lịch cá nhân, cán bộ công nhân, thông kê lao động.

- Cấp giấy chứng nhận, xác nhận hồ sơ, lý lịch và các loại giấy tờ cần thiết.

- Chuẩn bị tài liệu khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân.

- Tham mưu giúp Giám đốc, Đảng uỷ trong công tác cán bộ khoa học, đào tạo

bồi dưỡng sử dụng cán bộ .

- Tổ chức thực hiện công tác nâng bậc đào tạo.

- Làm công tác bảo vệ chính trị .

- Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, phương pháp làm việc

của hệ thống quản lý, các loại giấy tờ.

- Xây dựng chức năng nhiệm vụ của các viên chức, xác định biên chế hợp lý.

- Thực hiện các chế độ lao động, quản lý định mức, đơn giá và các phương pháp

trả lương, khuyến khích vật chất.

 Phòng kế toán:

Nắm giữ công tác kế toán thống kê hạch toán kinh tế của công ty theo đúng cơ

chế quản lý của nhà nước ban hành

Chức năng của phòng kế toán là giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoạt

động công tác về kế toán, phân tích kinh tế nhằm khai thác mọi khả năng tiềm lực,

đảm bảo quản lý thu chi, thu nộp tích luỹ cho Nhà nước, tổ chức hạch toán, thanh

toán kịp thời đầy đủ, theo dõi số lượng lao động, tiền lương, phân bổ lương, bảo

hiểm xã hội, các khoản chi trả khác, lập báo cáo thống kê tổng hợp.

2 - Đặc điểm về máy móc thiết bị.

2.1 Quy trình công nghệ.

Sản phẩm động cơ của công ty là tổng hoà các chi tiết gia công và chi tiết thành

phẩm, hình thức tổ chức sản xuất bố trí sắp xếp trang bị theo quy trình công nghệ.

Điển hình ở đây là quy trình công nghệ gia công thân động cơ D165 và quy trình

lắp ráp động cơ. Máy móc thiết bị phải được bố trí phù hợp theo quy trình công

nghệ sau:

Phay mặt nắp sau

Phôi đúc

Phay mặt S

Phay mặt đỉnh

Phay thô- tinh 3 mặt Q - trên- chân

Doa thô lỗ xylanh

Phay KT 30 mặt chân

Khoan 5 lỗ mặt Q- S

Doa lỗ mặt S-Q - Đỉnh- R

Khoan các lỗ mặt S

Khoan -doa các lỗ mặt Q

Khoan các lỗ mặt trên

Khoan- doa các lỗ mặt chân

Khoan các lỗ guzông, lỗ nước mặt đỉnh

Khoan các lỗ mặt nắp sau

Khoan – doa 2 lỗ mặt con đội

Sửa các lỗ nước mặt đỉnh- Q

Taro lỗ bắt bulông các mặt

Gia công rãnh hãm 2,2

Nhập kho

Tổng kiểm tra

pisto n biên

Cụm biên pist on

Cụm trục khuỷ u

Cụm bán h đà

Cụm bơm dầu nhờ n

Cụm đế đỡ trục khuỷ

xec- măng

Nhập kho

Lắp ráp tổng thành

Thử động lực

Hoàn thiệ n lần 1

Hoàn thiệ n lần 2

Hoàn thiệ n lần 3

Các bánh răng

Bơm cao áp

Cụm nắp trướ c

ống dầu, vòi phun ,hệ

Cụm nắp đậy quyl at

Cụm trục : cam, khởi động

Cụm két nước , quạt gió

Cụm điều tốc

ép sơ- mi đóng các bạc

Cụm thân máy

Bánh răng: cân bằng, điều tốc, lọc thô nhờn, cacte

Cân trục cân bằng trên- dưới

Cụm quyla t

Đóng lỗ nước 26, rà suppáp

2.2. Đặc điểm máy móc thiết bị.

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo là một doanh nghiệp chuyên sản xuất động cơ

diezel và là cơ sở đầu tiên cuả ngành chế tạo động lực Việt Nam. Vì sản phẩm của

công ty được đa số khách hàng tiêu dùng trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp sử

dụng nên trước khi muốn tạo một sản phẩm hoàn chỉnh hội đủ các đặc tính kỹ

thuật, chất lượng, thời gian sử dụng của sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế

hoạch sản xuất chính xác từ khâu sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng

của khách hàng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải có những đầu tư cụ thể

không chỉ riêng máy móc thiết bị mà còn với cán bộ quản lý kỹ thuật, tổ chức bồi

dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công nhân...

Máy móc thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các

doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ kỹ thuật của doanh

nghiệp ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo do được từ lâu và chưa được đổi mới kịp

thời nên hầu hết máy móc thiết bị đã cũ kỹ, hết khấu hao.

Máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất đông cơ 12HP là dây chuyền thiết bị

đồng bộ của Liên Xô (cũ) chế tạo những năm 60 –70 hiện đại nhất nước ta, đến

nay đã trải qua hơn 30 năm khai thác và sử dụng, các chi tiết của máy đã giơ mòn.

Điển hình là:

* Dây chuyền gia công thân đông cơ: có các thiết bị chuyên dùng như:

- Máy phay –doa 3 mặt đảm bảo gia công thân động cơ có độ chính xác cao

về bao hình, làm chuẩn cho các khâu gia công sau trên thân động cơ.

- Máy khoan - doa 5trục đảm bảo gia công chính xác cao về toạ độ các lỗ trục

phát lực và truyền động trên thân động cơ

- Các máy gia công chuyên dùng như: máy phay, máy doa... có độ chính xác

cao để gia công các lỗ, xy lanh...

* Dây chuyền gia công biên.

* Dây chuyền gia công trục khuỷu

* Dây chuyền chế tạo bơm cao áp

Các thiết bị gia công chuyên dùng này được chế tạo từ các nước Nga,

Đức,Tiệp... hiện nay vẫn đang hoạt động.Vì vậy, độ chính xác của máy rất thấp

làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu và chất lượng sản phẩm.

Một số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất 12HP do Tiệp sản xuất năm 1970

thiếu đồng bộ nên cần đổi mới.

Tên thiết bị Năm Năm đưa Số thiết bị

Sản xuất SD Hiện có Sản xuất Chờ việc Chờ TLý

1. Máy tiện T610 60 62 43 23 8 11

2. Máy tiện T630 60 62 30 15 9 6

3. Máy tiện T830 70 71 16 2 3 11

4. Máy tiện RN36 72 72 8 4 0 4

5. Máy phay 6H82 62 62 44 15 19 10

6. Máy phay FA4 5 1 4 0

7. Máy bào B665 6 2 2 2

8. Máy bào B665A 5 1 2 2

9. Máy khoan 2A55 24 16 4 4

10. Máy khoan 2A60 15 5 7 3

11. Máy sọc TA420 4 4 0 0

12. Máy Doa Mắc Ten 2 1 0 1

6 4 2 13. Máy cưa VN71 71 0

Thiết bị rèn dập

1 0 1 1. Máy búa 1000kg Tiệp 70 1

2. Máy búa 400 kg 62 1 1 0 0

3. Máy búa 200 kg 62 6 2 1 1

4. Máy dập 200kg 62 4 2 1 1

5. NU16 2 1 0 0

1 6. Máy uốn 3 1 1

0 7. Máy hàn VN 70 9 9 0

0 8. Cần trục 2 tấn 6 3 0

Do ít vốn đầu tư, lại manh mún đồng thời trình độ quản lý còn thấp nên từ năm

2000 ,tuy công ty có mua mới một số thiết bị và đại tu máy móc thiết bị cũ nhưng

hoặc cũng lỗi thời về công nghệ hoặc chưa chuyển giao nên không phát huy được

tác dụng phải đắp chiếu. Công ty tiến hành chuẩn bị cho việc di chuyển khỏi địa

điểm hiện tại theo yêu cầu quy hoạch thành phố Hà Nội của nhà nước, vì vậy việc

mua sắm thiết bị mới là hạn chế . Sản phẩm chủ yếu của Công ty là động cơ điêzel

nên hình thức tổ chức sản xuất, bố trí sắp xếp trang thiết bị theo quy trình công

nghệ

Sơ đồ chế tạo đông cơ Diezel

đúc Nguyên Vật Liệu gò rèn

cơ điện cơ khí lắp ráp sản

phẩm

Dụng cụ nhiệt luyện

3, Đặc điểm về nguyên vật liệu

Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động để làm

thay đổi hình dáng, kích cỡ, tính chất hoá lý của đối tượng lao động để tạo ra sản

phẩm với chất lượng ngày càng cao thoả mãn ngày càng đủ nhu cầu đa dạng phức

tạp của thị trường. Như vậy, nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá

trình sản xuất, trực tiếp để cấu thành thực thể sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu

quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới chất

lượng sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.

Vậy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cần chú trọng việc

cung ứng nguyên vật liệu, đúng tiến độ, chủng loại, chất lượng phù hợp.

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo hàng năm sản xuất các sản phẩm cơ khí phục

vụ nông nghiệp theo đơn đặt hàng của khách hàng. Do đặc điểm sản phẩm sản

xuất quyết định đến số lượng, chủng loại nguyên vật liệu sử dụng trong công ty

hết sức đa dạng, phong phú và phức tạp với khối lượng lớn như : gang, thép,

đồng...do đó việc quản lý và sử dụng chúng gặp không ít khó khăn.

Do vật tư của nhà máy rất đa dạng nhiều chủng loại, có những vật tư quý hiếm

phải nhập từ nước ngoài, bởi vậy vật tư đòi hỏi có chất lượng cao mà trong nước

chưa sản xuất được như Đồng, Nhôm thỏi, Gang TK1, TK2, Thép chất lượng cao,

Chì nguyên chất, Séc măng của Nhật.

Bên cạnh đó có nhiều nguyên vật liệu khai thác sản xuất trong nước như: Than

đá, Đất sét, Phân chì, Dầu mỏ các loại.Toàn bộ nguyên vật liệu được mua ở các

đơn vị trong nước và chủ yếu được mua theo hợp đồng, ngoài ra còn được mua tự

do trên thị trường. Việc thu mua theo hợp đồng thì người bán chở đến tận công ty

còn mua ngoài thì phải dùng xe tải của mình đến chở. Với lượng vốn có hạn, giá

cả lại hay biến động nên công ty chỉ dự trữ ở mức tối thiểu, cần thiết và có thể

dùng đơn hàng này thay cho đơn đặt hàng kia hoặc có thể đem bán khi không sử

dụng bị tồn kho. Công ty áp dụng phương pháp FIFO, LIFO để tránh tình trạng ứ

đọng vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay công ty

vẫncòn một lượng vật tư tồn ho lâu chưa giải quyết sẽ gây hư hỏng mất phẩm chất.

Công ty có nguồn cung cấp vật liệu tương đối ổn định chủ yếu từ các nguồn

sau: công ty gang thép Thái Nguyên,công ty cơ khí Việt Nhật, công ty tổng hợp

Thái Bình ...

Tình hình sử dụng nguyên vật liệu năm 2000 - 2001

Chủng loại Số lượng 2000 Số lượng 2001 Người cung cấp

I - VL chính

1. Thép 70 tấn 115 tấn CTy gang thép Thái Nguyên

2. Gang 50 tấn 80 tấn

3. Đồng 15 tấn CTy kim khí Hà Nội 25 tấn

4. Nhôm 20 tấn 35 tấn

II - Vật liệu phụ

1. Than đúc 50 tấn CTy than Quảng Ninh 45 tấn

2. Sơn 300 lít CTy sơn Thanh Hoá 340 lít

III - Nhiên liệu

1. Dầu công nghiệp 785 lít 800 lít CTy xăng Việt Nam

Với một khối lượng lớn, đa dạng, phức tạp của vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến

công tác kiểm tra chất lương vật tư đầu vào và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng

sản phẩm.

Nguyên vật liệu chính như: gang, thép...( thành phẩm mua ở công ty bạn

như: cụm, trục khuỷu, tay biên, gulông,cụm xylanh, piston...) chiếm tới 40% còn

các chi tiết bán thành phẩm chiếm 60% ( như phôi phẩm: phôi thân động cơ,phôi

bánh đà, phôi bánh răng hộp số đặt mua tại các công ty Diezel Disoco, Thuỷ

Nguyên - Hải Phòng, I127( quân đội )) . Ngoài ra, thành phẩm nhập khẩu công ty

nhập đa số các chi tiết chính của động cơ diezel của các hãng Trung Quốc như:

Baofeng, Wuling, Dongfeng

Nguyên vật liệu phụ như: sơn, giẻ lau, đinh, bóng đèn... làm cho sản phẩm

bền đẹp hơn.

Nhiên liệu như than, điện nước...và các phụ tùng thay thê, phế liệu như thép

vụn...

4 - Đặc điểm sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm.

4.1 .Đặc điểm sản phẩm

Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Công ty sản xuất cái gì, số lượng

bao nhiêu, mua nguyên vật liệu và máy móc thiết bị của ai ... đều theo kế hoạch

của Nhà nước vì Nhà nước trực tiếp bao tiêu và phân phối sản phẩm cho các địa

phương.

Những năm đầu của sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, Công ty chưa thích ứng với

chính sách kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước song còn gặp nhiều khó khăn, mọi

hoạt động Công ty đều phải tự lực cánh sinh nên sản phẩm của Công ty không

cạnh tranh được hàng ngoại nhập như Trung Quốc, Nhật Bản, hàng nhập lậu với

giá rẻ, gian lận thương mại, nhập khẩu vào nước ta ồ ạt ... Tuy Công ty không có

khả năng xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhưng sản phẩm Công ty có vị trí

nhất định trong thị trường trong nước. Khách hàng Công ty chủ yếu là người lao

động trong ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp, các doanh nghiệp quốc doanh dịch

vụ tư nhân mua sản phẩm để chế tạo ra sản phẩm, hoặc sử dụng vào sản xuất Nông

nghiệp. Khách hàng ở hầu hết các tỉnh lan rộng khắp đất nước như : Nghệ

An,Thanh Hoá, Ninh bình, Hà Tây, Vĩnh Long, Quảng Nam...

Sản phẩm chính của công ty hiện nay là động cơ diezel cỡ nhỏ ( từ 8HP –30 HP)

và hộp số thuỷ các loại

* Động cơ diezel cỡ nhỏ

+ Ưu điểm

- Phù hợp để trang bị cho sản xuất nông nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở nước ta.

- Tiện cho việc lắp đặt thị trên thuyền vận tải cỡ nhỏ, trung bình, trên máy công

tác theo nhu cầu cụ thể như : bơm nước, chạy máy xay xát, máy cày, máy chế

biến lâm sản, xe vận tảI cỡ nhỏ, máy phát điện...

- Không đòi hỏi thay đổi lớn về thiết bị, đồ gá, quy trình công nghệ ...khi muốn

thay đổi mẫu mã, chủng loại nên giá thành không lớn.

+ Nhược điểm

- Động cơ có xylanh nằm ngang nên khi làm việc có độ rung giật lớn

- Công suất phát nhỏ(lớn nhất là 30HP –22,5 KW) chỉ phù hợp với những máy

công tác cỡ nhỏ

Từ những năm 1980 đến nay công ty đã tiển khai chế tạo các loại hộp số thuỷ

D9, D12,D15,D18 và gần đây là hộp số D1- 6A có đặc điểm:

- Thuyền chuyển động ( công suất từ 9 HP –24 HP ) đến máy công tác.

- Kết cấu đơn giản gọn nhẹ có thể bố trí vào các khoang máy của thuyền tải

nhỏ.

- Tần suất truyền cao hơn ( 85%).

4.2 Thị trường tiêu thụ .

Trong những năm bao cấp, sản phảm làm ra được tiêu thụ ở đâu đều được

nhà nước bao tiêu. Khi bước vào nền kinh tế thị trường, công ty gặp phải rất

nhiều khó khăn: máy nông nghiệp cỡ nhỏ và các loại động cơ ồ ạt nhập vào với

giá rẻ, nhập lậu thương mại...sản phẩm công ty được bán chủ yếu trực tiếp và

thông qua các đại lý. Hệ thống mạng lưới tiêu thụ như Vĩnh Long, Buôn Mê

Thuật...

Năm 2000, công ty thực hiên chương trình “Cơ giới hoá nông nghiệp của

tỉnh Nghệ An với Tổng Công Ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp “ với

phương châm đưa máy đến tận tay người tiêu dùng, đã tiêu thụ được 200 động

cơ. Sang năm 2001, Công ty tiếp tục thực hiện chương trình trên đồng thời mở

rộng ra các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam với lượng động

cơ tiêu thụ hơn 1000 chiếc. Tuy vẫn còn những nhược điểm như: khó nổ, rò rỉ

dầu nhờn... nhưng động cơ của công ty đã chiếm được uy tín với người tiêu

dùng. Trong nước, nhu cầu động cơ nông nghiệp rất lớn khoảng 50 vạn động

cơ/ năm, yêu cầu về chất lượng ngày càng tăng do trình độ người sử dụng được

nâng dần do thu nhập của họ tăng lên. Vì vậy, Công ty cần phải chú trọng công

tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng về chất lượng, kiểu

dáng, mẫu mã, bảo hành...Ngoài ra, sản xuất động cơ diezel của công ty cơ khí

Trần Hưng Đạo không chỉ hướng tới thị trường trong nước mà còn hướng tới

xuất khẩu ra thị trường ASEAN, thị trường các nước đang phát triển. Tuy

nhiên, sự cạnh tranh của sản phẩm cùng loại trên thị trường ngày càng gay gắt,

quyết liệt hơn. Đến năm 2006, khi nước ta hội nhập AFTA và WTO thì mọi

hàng rào thuế quan bị rỡ bỏ, các rào cản kỹ thuật dần tiên biến, khi thương mại

là tự do thì sản phẩm phải đạt tính cạnh tranh cao mới hòng tồn tại trên thị

trường.

Do sản phẩm của Công ty được sử dụng ở nhiều vùng khác nhau nên Công ty

đã đặt mạng lưới đại lý ở nhiều nơi để giới thiệu trưng bày và quảng cáo sản

phẩm.

Mạng lưới đại lý của Công ty năm 2000

Tên địa danh Tên đại lý

Bắc Giang Cửa hàng Nông - Lâm - Ngư cơ

Hải Dương Công ty chất liệu và chất đốt

Hà Nội Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm

Thanh Hoá Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Tuấn

Đà Nẵng Công ty TNHH Mười Túc

Đắc Lắc - Buôn Mê Thuật Cửa hàng Nông - Lâm - Ngư cơ Cường Huy

TP HCM Công ty thiết bị phụ tùng cơ khí NN

Doanh thu bán hàng trong 4 năm

Năm Doanh thu Thị Trường

Bắc Trung Nam

1997 1864782437 621594148 319796814 923391475

1998 2241244615 784356290 34472741 1112062245

1999 2705485702 946920843 405853063 1352743796

2000 3420667000 1167532534 426635720 1826498746

Công ty đã có những chính sách thiết thực với các đại lý như : khuyến khích

về kinh tế tổ chức bảo hành hoặc giao khoán chi phí bảo hành cho khách hàng

về chuyên môn kỹ thuật đồng thời Công ty còn đề ra biện pháp duy trì mở rộng

thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu thay đổi của khách hàng

Công ty chú trọng công tác điều tra, nghiên cứu và xâm nhập thị trường, tìm

hiểu thị trường, thị hiếu của khách hàng là nhiệm vụ của nhân viên phòng thương

mại giúp phòng kế hoạch có biện pháp cân đối nghiên cứu nhóm khách hàng mục

tiêu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để nắm kỹ thuật mẫu mã, kiểu dáng ... Giúp

nâng cao chất lượng, Công ty còn tham gia quảng cáo trên các thông tin đại chúng,

tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, tham gia hội chợ triển lãm. Ngoài ra Công ty

còn có chính sách giá cả như : Mua nhiều giảm giá theo %, cải tiến đa dạng sản

phẩm, quan tâm công tác đầu tư vốn, tăng năng suất lao động, chất lượng sản

phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

5 - Tình hình nguồn vốn của công ty

Tài chính là yếu tố hết sức quan trọng đối với Giám đốc và toàn Công ty qua đó

Giám đốc biết được thực lực tài chính của Công ty để đưa ra các quyết định tài

chính đúng đắn và kịp thời nhất. Khi nắm bắt được tình hình tài chính của Công

ty, Giám đốc sẽ dựa vào đó làm cơ sở cho việc đầu tư đổi mới và mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh, phân bổ nguồn tài chính hợp lý và hiệu quả nhất.

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo là một doanh nghiệp nhà nước do đó nguồn vốn

chủ yếu là vốn cố định do ngân sách Nhà nước cấp. Như vậy, để mở rộng sản xuất

kinh doanh, Công ty còn tự bổ sung vào nguồn vốn từ các quỹ, từ lợi nhuận thu từ

hoạt động sản xuất kinh doanh và từ hoạt động tài chính khác. Công ty đã mạnh

dạn huy động vốn trong nội bộ Công ty, ngoài Công ty và từ khách hàng. Đây là

việc làm rất linh hoạt của Ban giám đốc.

Năm 2000 số vốn hiện có của Công ty là:

- Vốn kinh doanh: 14194241718đ

- Vốn ngân sách nhà nước cấp: 11665475610đ

Vốn tự bổ xung: 2528766108đ

Tình hình tăng giảm vốn của Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo (99 - 00) Đvị:

1000đ

Chỉ tiêu Định kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ

I Nguồn vốn kinh doanh 15091611 0 897369 14194241

1, Ngân sách cấp 12562845 0 897369 11665475

2, Tự bổ xung 2528766 0 0 2528766

II Các quỹ 452618 0 323820 128788

1, Quỹ đầu tư phát triển 452618 0 323820

III Nguồn vốn đầu tư XDCB 500000 0 50000 450000

16044229 0 1271189 14773029 Tổng

- Chuyển sang cơ chế thị trường là một doanh nghiệp nhà nước gặp rất nhiều

khó khăn đặc biệt là về vốn Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo muốn ngày càng nâng

cao, phát triển và bảo toàn được nguồn vốn tránh khỏi mọi nguy cơ rủi ro, Công ty

đã đề ra một số biện pháp:

- Sử dụng đúng quy chế tài sản cố định, bảo dưỡng mua sắm máy móc thiết bị

hiện đại nhằm duy trì nâng cao ngân sách lao động, nâng cao hiệu suất tài sản cố

định cho phù hợp quá trình sản xuất.

- Thường xuyên thanh toán và kiểm tra định kỳ vật tư hàng hoá theo đúng diễn

biến thực tế của Công ty. Mức tăng lên hay giảm xuống của nguồn nguyên vật liệu

trên thị trường nhằm tính đủ giá trị vật tư và giá thành sản phẩm.

- Nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, sẽ tăng doanh

thu, lợi nhuận để huy động thêm vào nguồn vốn.

III TìNH HìNH HOạT động sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua.

Trong giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế, là một doanh

nghiệp nhà nước công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã gặp không ít khó khăn trong

kinh doanh. Song những năm gần đây, công ty đã vượt lên những khó khăn và

ngày càng đứng vững vàng hơn trong ngành cơ khí và trên thị trường.

Qua 7 tháng thực hiện kế hoạch năm 1999, một số chỉ tiêu mới đạt ở mức thấp

so với kế hoạch đặt ra song cũng tăng hơn so với năm trước:

Giá trị tổng sản lượng 1595478 ngh đ/851805 ngh đ.

Kế hoạch sản xuất các chi tiết chính của động cơ D165 vẫn chưa được thực hiện

do khâu kỹ thuật chậm được củng cố, đã phục hồi cơ bản dây chuyền gia công

thân máy và dã gia công thân máy đầu với độ chính xác cao, việc thực hiện hợp

đồng gia công ở một số công ty bạn cũng không đúng tiến độ nên gây kế hoạch

việc lắp ráp các chi tiết động cơ mua của Trung Quốc cũng chưa ổn định về chất

lượng và thiếu đồng bộ. Tuy nhiên công ty đã đạt được so với kế hoạch 1999

- Động cơ D165 các loại: 150/500 chiếc đạt 30%

- Động cơ lắp ráp (15-18 HP ): 500/500 chiếc đạt 100%

- Hộp số thuỷ các loại : 700/1500 hộp đạt 47%

- Giá trị tổng sản lượng : 4,5 tỷ/5,5 tỷ đạt 82%

- Giá trị tổng doanh thu : 5/6 tỷ đạt 83%

Công ty đã xác định rõ nhu cầu sử dụng máy động lực là rất lớn, ước tính

trên 6 vạn chiếc / năm mà khả năng cung cấp của các nhà máy trong nước chỉ

có khoảng 10%, công ty đã xác định đúng hướng đi, tiếp nhận đầu tư vốn, tăng

cường năng lực cán bộ kỹ thuật...Căn cứ vào mục tiêu chính của năm 2001 mà

công ty đề ra là nâng cao chất lượng các sản phẩm chủ yếu, cụ thể là động cơ

diezel các loại đồng thời khắc phục những yếu kém của sản phẩm trong nhiều

năm qua. Bên cạnh đó,tiến hành các bước tiếp theo để đa dạng hoá sản phẩm

các loại máy diezel, hộp số thuỷ để thích ứng thị trường tiêu thụ.

So với năm 2000, năm 2001 đã đạt được các chỉ tiêu:

Giá trị tổng sản lượng: đạt 7,1 tỷ/3,1 tỷ đạt 226 %

Số lượng sản phẩm chủ yếu –Máy diezel : 2000/626 máy đạt 319%

Hộp số thuỷ các loại : 1000/70 hộp

Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ từ miền Trung tới Cà mau, tiêu thụ

được 567 máy diezel và 445 hộp số . Việc hợp tác với công ty bạn được cải

thiện, tuy nhiên công ty gặp khó khăn về vốn đặc biệt là vốn lưu động , mặt

khác trong năm 2001 có sự xáo trộn lớn trong cơ quan lãnh đạo nhưng đã

nhanh chóng đi vào ổn định.

Để xây dựng kế hoạch năm 2002, công ty đã dựa trên các căn cứ vào nhu

cầu tiêu thụ, đầu tư cho ngành then chốt trong sản xuất và chế tạo động cơ cỡ

nhỏ D6 cv, D8 cv lắp bạc, D8 cv lắp bi, triển khai sản phẩm hộp số D24 cv (

kiểu ly hợp), D24cv kiểu vấu, chế tạo hộp số đảo chiều, hộp số giảm tốc thổi

khí...

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện KH So sánh (%)

1997 1998 1999 2000 2001 2002 99/00 00/01

Giá trị tổng S/L Tr 1821 2241 2894 3131 7100 8600 245 226

Tổng doanh thu Tr 3582 4674 5222 6585 8000 11945 126 121

Doanh thu từ sxCN 3759 6612 11645

2826 1388 300 Từ LD 

S/P chủ yếu

+ Động cơ Diezel Máy 37 220 660 626 2011 2000 106 214

70 1000 3000 1428 + Hộp số thuỷ Nộp 793 1078 700 11

730 Nộp ngân sách Tr 282 328 447 223

-249 Lợi Nhuận Tr -454 -85 -59

484 650 105 125 Thu nhập BQ 1000 280 290 380

267 Lao động BQ 328 327 324

Từ những chỉ tiêu trên, có thể nhận thấy rằng những năm gần đây tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến triển rõ rệt.

Về chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng năm 2001 đạt 7100 tr đ tăng 126 % so với năm

2000 tương ứng 969 tr đ đó là một con số vượt bậc thể hiện sự nỗ lực rất lớn của

công ty và khẳng định được khả năng có thể đạt cao hơn nữa trong tương lai. Theo

mức dự kiến thì đến năm 2005 thì giá trị tổng sản lượng lên tới 18315 tr đ đạt

145,65 % so với năm 2001.

Về doanh thu năm 2000 đã tăng so với năm 1999 là 26 % tương ứng 1357 tr đ

và đến năm 2001 đã tăng so với năm 2000 mức 21 % tương ứng 1415trđ

Như vậy giá trị tổng sản lượng tăng lên làm cho thu nhập bình quân của cán bộ

công nhân viên cũng tăng lên từ 484 nghìn đồng tới 650 nghìn đồng . Đây là một

biểu hiện tốt, thu nhập càng cao đảm bảo tái sản xuất sức lao động và đời sống

người lao động ngày càng được nâng cao tạo động lực tăng năng suất lao động,

phát huy tính sáng tạo trong lao động , phản ánh được phần nào sự quan tâm tới

người lao động của ban lãnh đạo cũng như các bộ phận khác có chức năng của

công ty.

iV - tình hình quản lý chất lượng ở công ty

1. Yêu cầu chất lượng sản phẩm.

* Nhiệm vụ sản xuất : chủ yếu của công ty là sản xuất động cơ diezel 15 HP-

D165( Loại làm mát bốc hơi tự nhiên- hoper và loại két nước quạt gió-radiator) và

hộp số thuỷ(Với các loại tỷ số truyền 2/1; 2,5/1; 3/1),hộp số DT10 với tỷ số truyền

10/1.

* Đối tượng sử dụng

- Nông nghiệp: Cấp sức kéo cho máy cày, bừa, dàn xới, máy bơm nước, xe vận

chuỷên cỡ nhỏ.

- Lâm nghiệp: Động lực cho các máy gia công, chế biến gỗ, xe vạn tải cỡ nhỏ.

- Ngư nghiệp: Động lực và truyền tải cho các thuyền đánh bắt cá ven biển, phục

vụ ngành nuôi trồng thuỷ sản.

- Vận tải thuỷ: Động lực và truyền tải cho các thuyền vận tải trên sông, ven biển từ

1- 30 tấn.

* Đặc tính sản phẩm phải thoả mãn

- Tính an toàn sử dụng: Là loại động cơ có tốc độ phát lực lớn, sản phẩm phải đảm

bảo tính cháy, nổ, bao che kín.

- Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: Đông cơ phải phát đủ công suất , tốc độ làm việc định

mức

- Tính ổn định và tuổi thọ: Trong quá trình sử dụng sản phẩm phải ổn định về chất

lượng, người sử dụng tuân thủ đúng hướng dãn sử dụng sẽ nâng độ bền, tuổi thọ

của sản phẩm.

- Tính hữu dụng: Sản phẩm có kết cấu nhỏ hợp lý, dễ vận chuyển, lắp đặt, bốc dỡ,

chiếm ít không gian, vận hành dễ dàng và có thể lắp vào nhiều loại máy công tác

trong nông- lâm- ngư nghiệp và vận tải thuỷ.

- Tiết kiệm nhiên liệu: Nếu tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng sản phẩm, người tiêu

dùng sẽ có chi phí nhiên liệu và dầu bôi trơn tiết kiệm nhất.

Động cơ diezel 15 HP có kết cấu phức tạp, tính chất làm việc của các chi

tiết,cụm chi tiết rất khác nhau, bao gồm trên 300 chi tiết.Trong động cơ chi tiết

thân động cơ là quan trọng nhất, là “ bộ xương” để các cụm chi tiết khác lắp vào,

quyết định tính năng làm việc, hình dáng của động cơ.Ngoài ra có một số chi tiết

khác tạo nên động cơ có tính năng làm việc xác định . Cụ thể thông số kỹ thuật và

tiêu chuẩn của một số chi tiết quan trọng nhất của động cơ như sau:

Tên chỉ tiêu Thông số

1. Cụm thân động cơ

- Chi tiết phải được rửa sạch, các đường ống, lỗ ren không có phoi sắt, cặn bẩn.

- Độ không đồng tâm của bạc trục khuỷu và đế đỡ khuỷu

- Độ không vuông góc giữa tâm xylanh và tâm lỗ bạc trục khuỷu <0,02m

- Mômen lực xiết đai ốc quylát <0,03/100

- Bề mặt không gia công phải sơn lót chống rỉ 20-22 kg.m

2. Trục cam

- Độ côn, ôvan của các mặt lắp bánh răng và tựa trên bạc trục cam <= 0,01mm

- Độ không song song của mặt cam với đường tâm cổ bánh răng và tựa trên bạc <=0,02 mm

0

trục cam

90

0 1#

- Góc kẹp giữa 2 rãnh then với cam xả

- Các cam xả, hút, cam nhiên liệu và cổ trục được nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 50-55

- Sai lệch tâm rãnh then và tâm trục cam <=0,1 mm

- Độ lệch tâm của 2 cổ trục tựa trên bạc trục cam <=0,05 mm

- Sai lệch tâm của mặt trụ của các cam với cổ đỡ <= 0,08mm

- Sửa Bavia, cạnh sắc

3. Cụm quylát

- ống hướng suppáp nhô cao hơn mặt lắp ca bô 15mm

- Bề rộng đường rà suppáp 1,2-1,5 mm

- Độ sâu từ mặt quylat tới mặt suppáp 1,7-2 mm

- Các đường hút- xả, đường nước trên quylát phải làm sạch,không tạp chất

- Cơ cấu giảm áp sau khi lắp phải chuyển động nhẹ nhàng

- Nắp cabô phải kín

4. Cụm biên piston

- Phải rửa sạch các chi tiết bằng dầu ma dút trước khi nắp

0 100 

0 120

- Phải gia nhiệt piston

0 180

- Lắp xecmăng vào rãnh piston không được kẹt

- Miệng 2 vòng xecmăng kế tiếp nhau phải lệch nhau( tránh trùng nhau)

- Mặt tiếp xúc của đầu ôm cổ trục khuỷu của biên phải úp xướng dưới 8-10 kg.m

- Xiết đều 2 bulông biên với mômen lực xiết ,<= 0,02mm

- Đường kính ôm cổ trục khuỷu, độ côn

5. Trục khuỷu

- Sau rèn, trục khuỷu được tôi cải thiện đạt HB 192- 260, độ bền kéo >70kg/mm

2-3 mm - Các cổ trục khuỷu được nhiệt luyện bề mặt đạt HRC 55-60, lớp tôi sâu

0,01mm - Độ ovan, độ côn

0,02 mm - Độ không đồng tâm cổ trục chính

- Độ không song song và không đòng phẳng của tâm cổ trục chính và cổ biên 0,03/100mm

- Độ đảo của mặt côn lắp bánh đà và phần lắp bánh răng với trục chính <= 0,04mm

- Độ lệch tâm của rãnh then trên mặt côn và mặt lắp bánh răng trục khuỷu với <=0,1mm;

0,02 mm đường tâm cổ trục chính,độ xiên

>70% - Độ côn lắp bánh đà đạt diện tiếp xúc

- Đường dầu trục khuỷu phải làm sạch

7,8kg.cm+ - Sau khi lắp đủ chi tiết nút dầu, đối trọng, mômen mất cân bằng là

100g.cm

- Độ không song song của mặt lắp đối trọng với đường tâm cổ trục chính và cổ <=0,05/100

mm biên

6. Nắp trước

- Vật liệu nhôm đúc không được nứt, rỗ ,xốp,kẹp xỉ...

HB70 - Vật đúc sau khi nhiệt luyện hoá già đạt

<= 0,15mm - Độ không đồng phẳng toàn mặt áp thân động cơ

<=0,05 mm - Độ không vuông góc của mặt M với 0 45H10

<= 0,02mm - Độ không vuông góc của mặt R với 0 42H7

<=0,02mm - Độ không đồng tâm của 2 lỗ 010H8

- Độ không song song của đường tâm lỗ 010H8 với mặt áp thân đông cơ <=0,15/132

- Vật đúc phải được làm nhẵn, sửa bavia,cạnh sắc

2. Thực trạng chất lượng sản phẩm những năm qua.

2.1 Chính sách chất lượng

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo thực hiện lắp ráp IKD sản phẩm động cơ Diezel

loại nhỏ ( bao gồm các chi tiết mua của doanh nghiệp nước ngoài và sản xuất nội

địa tại công ty ) với sản lượng 15000 động cơ/ năm đảm bảo chất lượng sản xuất

xưởng theo tiêu chuẩn 16 TCVN 73486. Động cơ xuất xưởng phải đảm bảo các

chỉ tiêu.

. - Khởi động dễ dàng ở nhiệt độ > C50

- Làm việc liên tục trong 12 giờ với công suất 15 HP , tốc độ 2200 vòng/phút

( kể cả 1 giờ làm việc với công suất max là 16,5 HP,tốc độ 2200/ phút )

đảm bảo mức tiêu hao nhiên liệu < 220 gHP/h.

- Khi vận hành không được có hiện tượng rò rỉ dầu, rò rỉ nước và cơ khí. Khi

làm việc ở điều kiện định mức, không được có hiện tượngbóng nổ và khói

phun đen. Khi làm việc ở trạng thái nhiệt ổn định không được có hiện tượng

gõ xylanh.

Công ty ý thức về thực hiện tốt pháp lệnh chất lượng hàng hoá số 04L/C TN

ngày 4/1/00 bảo đảm trung thực, chính xác trong việc thông tin quảng cáo về

chất lượng hàng hoá của mình . Công ty bảo đảm hàng hoá của mình ghi rõ tiêu

chuẩn, đặc tính công dụng, hạn sử dụng và các nội dung khác theo quy định

của pháp luật , công bố điều kiện , thời hạn, đặc điểm hướng dẫn sử dụng và

bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Công ty có trách nhiệm giải quyết kịp thời

mọi khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thu thập nghiên cứu mọi

ý kiến đóng góp của khách hàng, bồi hoàn thiệt hại do chất lượng sản phẩm

không đạt theo quy định của pháp luật.

Tài liệu các chi tiết được thể hện trên hệ thống bản vẽ thiết kế chi tiết và bản

vẽ lắp chung động cơ do Giám đốc công ty phê duyệt và ban hành. Tài liệu bao

gồm tài liệu gốc và tài liệu từ bên ngoài, là hợp đồng mua sản phẩm (chi tiết

thành phẩm và phôi liệu). Tài liệu chứa đựng các dữ liệu mô tả rõ ràng sản

phẩm đặt mua và các bản vẽ về kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, các bản vẽ điều

kiện kỹ thuật kiểm tra khác có liên quan.

Việc thực hiện đo lường, kiểm tra vào toàn bộ chu trình hình thành 1 sản

phẩm. Từ khâu nghiên cứu, chế tạo , kiểm tra vật liệu trước khi đưa vào sản

xuất, điều chỉnh quy trình công nghệ, kiểm tra sản phẩm cuối cùng đưa vào lắp

ráp, kiểm tra thử nghiệm, nghiệm thu xuất xưởngvà bảo hành. Thực hiện

phương pháp đo lường để kiểm soát chất lượng sản phẩm là yếu tố không thể

thiếu của quá trình công nghệ chế tạo các chi tiết động cơ để đảm bảo tính

năng, tính chính xác, độ bền, tính lắp lẫn của các chi tiết cho quá trình hoạt

động của động cơ.

Từ năm 1997 đến nay, công ty đang trong giai đoạn phục hồi sản xuất kinh

doanh còn gặp nhiều khó khăn. Để chế tạo một động cơ hoàn chỉnh cônh ty

phải mua một số chi tiết máy của công ty khác nên việc kiểm soát chất lượng

là rất phức tạp. Hiện nay, việc quản lý giám sát kiểm tra chất lượng do phòng

KCS đảm nhận dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.

2.2. Thực trạng chất lượng theo tiêu chuẩn thiết kế.

Sản phẩm chính của công ty là động cơ diezel 15 HP và các loại hộp số thuỷ

D9- D15.Các sản phẩm này đều có bản vẽ chi tiết, cụm chi tiết, bản vẽ lắp

chung, được coi như bộ tiêu chuẩn của sản phẩm. Các quy trình gia công chế

tạo và lắp ráp chính là những quy định , những hướng dẫn gia công và kiểm

tra sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn thiết kế. Việc kiểm tra nhằm đảm bảo từ

khâu đo lường, kiểm tra và kiểm soát chất lượng.

* Đo lường

Các chi tiết gia công , chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm động cơ Diezel phải

đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật thiết kế hoặc về quang học, cơ lý tính hoặc

thành phần hoá học... hoặc tổnh hoà của các yếu tố trên. Thông thường sử

dụng các dụng cụ, thiết bị đo phù hợp như: Thước cặp, panme, đồng hồ so,

các dụng cụ phụ trợ, máy thử độ cứng...

- Đo trực tiếp: Dùng các dụng cụ, thiết bị xác định các thông số cần đo. Số

liệu được đọc trực tiếp trên dụng cụ, thiết bị.Chẳng hạn, xác định kích thước

hình học bằng thước cặp panme, cách đo này áp dụng cho việc đo kiểm tra

đơn chiếc hoặc loạt nhỏ, không ổn định.

- Đo gián tiếp: Dùng các đồ gá kiểm, dưỡng kiểm, đã qua kiểm tra chính xác

thông số cần đo để làm chuẩn so sánh với các vật đo, áp dụng cho sản xuất

loạt vừa, có tính chất ổn định nhưng không xác định chính xác thông số khi

có sai số.

- áp dụng cả 2 phương pháp: Dùng cả dụng cụ đo thiết bị đo và gá, dưỡng đo

hoặc đò gá dưỡng kiểm được gắn liền với dụng cụ đo. Đây là phương pháp

tiên tiến được áp dụng vào sản xuất loạt lớn, khối, đảm bảo nhanh chóng,

chính xác xác định thông số cần đo.

Đảm bảo thống nhất chuẩn đo lường: Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, các dụng

cụ, thiết bị đo,kiêm tra được kiểm tra, xác định sai số tại trên các thiết bị đo

lường chuẩn tại các phòng thử nghiệm quang học và thử nghiệm cơ lý để

hiệu chuẩn. Hàng năm các thiết bị đo lường trên đều được Trung tâm Đo

lường Chất lượng TIêu chuẩn Quốc gia kiểm định sai số để hiệu chuẩn.

* Phương pháp kiểm tra

- Dùng kết quả đo lường đối với từng vật phẩm so với yêu cầu kỹ thuật thiết

kế và kết luận. Phương pháp này xác định vật phẩm riêng lẻ, từng chi tiết,

khó xác định nguyên nhân sai hỏng ở loạt sản phẩm tương tự.

- Phương pháp đầu cuối: Đo xác định chi tiết trước khi đưa phôi vào gia công

và sau khi đã gia công xong. Đây là phương pháp thông dụng trong sản xuất

cơ khí, áp dụng đối với công nhân gia công tự kiểm tra theo nguyên công.

- Phương pháp liên kết chuỗi dữ liệu: Ghi chép và thông tin về các thông số

đo được cuối nguyên công này sẽ là thông tin và ghi chép đầu cho nguyên

công tiếp theo và cứ thế đến nguyên công hoàn thiện sản phẩm. Đây là

phương pháp kiểm tra đúng dắn nhất, đầy đủ và chặt chẽ cho pháp kiểm soát

quá trình xác định đúng sự không phù hợp, xử lý và loại trừ lỗi cho sản xuất

loạt lớn.

* Kiểm soát chất lượng

- Kiểm tra chất lượng đầu vào:

Nguyên vật liệu: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và nhãn mác ghi trên sản

phẩm.Khi có dấu hiệu không phù hợp thì tiến hành thử nghiệm hoá, cơ -

lý- kim tương...để xác định.

Phôi phẩm- bán thành phẩm: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kỹ thuật và dấu

hiệu kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất tiến hành đo kích thước, cơ lý để

xác định.

Sản phẩm hoàn chỉnh:( Đặt các công ty có địa chỉ xuất xứ) Căn cứ hợp đồng

kinh tế kỹ thuật, phiếu kiểm tra/ xuất xưởng của nhà sản xuất.

- Kiểm tra trong quá trình

Công nhân phải tự kiểm tra trước khi gia công chi tiết về chất lượng vật

tư, đồ gá, dụng cụ dựa trên cơ sở bản vẽ kỹ thuật, quy trình công nghệ

Trong quá tình sản xuất: Ngay sau khi gia công chi tiết đầu tiên, công nhân

tự kiểm tra các theo các thông số kỹ thuật, yêu cầu đối với các nguyên công

mà mình thực hiện theo quy trình công nghệ mà phòng kỹ thuật ban hành và

tiếp tục như vậy với các chi tiết tiếp theo. Giữa 2 lần kiểm tra nếu phát hiện

sự không phù hợp phải tìm cách xử lý hoặc báo quản đóc phân xưởng để tiến

hành giải quyết.

Trong quá trình lắp ráp: Trong quá trình lắp ráp các cụm chi tiết và tổng

thành, công nhân tự kiểm tra các khe hở lắp ráp, độ kín các đường nước,

đường dầu bôi trơn theo hướng dẫn của quy trình công nghệ lắp ráp. Khi phát

hiện không phù hợp tìm cách xử lý hoặc báo kỹ thuật viên và quản đốc phân

xưởng để giải quyết.

Kiểm tra lần cuối: 100% chi tiết gia công được nhân viên KCS kiểm tra lần

cuối theo hướng dẫn( như chạy rà, thử công suất... ), nếu thấy không phù hợp

thì tiến hành đo quang học, cơ lý để tìm biện pháp khắc phục hay loại bỏ.

Thanh tra chất lượng sản phẩm : Định kỳ tháng , quý , năm công ty tiến

hành khảo nghiệm các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật và chất lượng đối với động

ccơ hộp số thuỷ. Việc khảo nghiệm do phòng kỹ thuật tiến hành tại phòng thử

nghiệm động lực. Các thông số được ghi chép tập hợp để có nhận định về xu

hướng chất lượng sản phẩm . KHi xác định xu hướng đi xuống hoặc có những

sai sót lớn, yêu cầu cần dừng để kiểm tra – khảo sát lại chất lượng : loại theo

thời gian định kỳ .

Về hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp: Hiện tại công ty chưa có quy

định về xử lý sản phẩm không phù hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề có quan hệ

trực tiếp ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của công ty nên công ty đang

tiến hành một số quy chế về bảo hành sản phẩm, thu hồi sản phẩm không phù

hợp... và thực hiện trong thời gian gần nhất.

Quá trình kiểm tra- đánh giá chất lượng gia công thân động cơ D165

Chỉ tiêu Tiêu chuẩn phải đạt Dụng cụ đo

1. Kiểm tra độ cứng Hb 170-241 Poldi

2. Mác gang Độ bền kéo Máy thử bền TMCS

Độ bền nén

3. Kiểm tra chất lượng đúc Không rỗ xốp,nứt, kẹp xỉ, phải sạch Cảm quan

cát cháy,và sơn lót Máy thử tia

4. Kích thước gia công cơ khí

- Kiểm tra sai số độ đồng phẳng

+ Mặt Q

+ Mặt S 0,040 mm

+Mặt chân Đồng hồ rà 0,040 mm

+Mặt đỉnh 0,05 mm

0,03 mm

- Kiểm tra độ không song song.

+ Hai mặt Q & S

- Kiểm tra độ không vuông góc .

+Mặt Q,S Đồng hồ rà, du xích 0,05 mm

+Mặt đỉnh , Q

- Kiểm tra kích thước

- Kiểm tra độ không đồng tầm . 0,05/100 mm

- Độ không vuông góc. 0,05/100 mm

- Kiểm tra toạ độ Đồng hồ đo Yêu cầu bản vẽ thiết kế

- Kiểm tra độ bóng Thước cặp, panme, Lỗ lắp Xilanh  0,02mm

- Tổng kiểm tra bạc mẫu (0,025/100)

Lỗ trục khuỷu  0,025/100

Đồ gá vuông góc Yêu cầu bản vẽ

Đồng hồ, du xích  7 - 9

Cảm quan, thiết bị Lỗ ren ,Lỗ chốt ,mặt phụ trợ đo bóng

Calip ren, thước

cặp, panme

Quá trình kiểm tra, đánh giá quy trình lắp ráp thân động cơ

Chỉ tiêu Tiêu chuẩn phải đạt Dụng cụ đo

1. Kiểm tra lắp ráp cụm chi tiết.

1.1 Lắp ráp cụm thân động cơ

- ép xylanh, bạc trục vào thân động cơ

+ Vòng ngăn nước tròn đều đường kính

ngoài.

+ Độ không vuông góc tâm xylanh sau

khi ép,lỗ bạc trục khuỷu. Thước cặp 114 (1,4 – 0,9)

+ Thử kín nước

- Kiểm tra độ không đồng tâm của lỗ bạc Đồ gá vuông góc  0,03/100

- Kiểm tra mômen không cân bằng, trục

Kg 2cm

cân bằng 4 trong 5 phút 1.2. Kiểm tra lắp cụm trục cam trục Gá thử kín nước

khởi động. Đồng hồ rà, đồng

 0,02mm - Bánh răng trục cam đạt kích thước sau hồ đo lỗ

KT  > 0 (+0,09 – 0,06) ép.

- Bánh răng trục cam khởi động. Đồ gá

1.3. Cụm trục khuỷu 5,46 kg.cm  30g.cm

- Lắp bánh răng

- Xiết bulông nút dầu

Thước cặp - Xiết bulông đối trọng

1.4 Cụm để đỡ trục khuỷu

31,028

Panme - Lỗ bạc

1.5 Lắp cụm piston- biên

- Lắp piston với biên 22 - 0,15

- Lắp xecmăng vào piston

1.6 Ktra lắp cụm quylát

- áo nước quylát

Đồng hồ đo lỗ - Rà suppap

1.7 ktra lắp cụm cabô

Cảm quan - Độ đồng trụ 3 chi tiết phao chỉ áp suất

Cảm quan - Mặt làm việc piston phao có độ bóng

Căn mẫu 1.8 Lắp ráp cụm bánh đà  >0 (+0,09 – 0,06)

- Mômen không cân bằng

Gá thử kín nước - Ktra độ sai lệch tâm rãnh then, tâm lỗ

Cảm quan côn.

- Độ xiên Khe hở :0,25- 0,35 mm

0 180

1.9 Lắp ráp cụm điều tốc Cảm quan ,lệch nhau

-Kích thước bục bánh răng

kg

2cm

- Bạc nắp trượt điều tốc 4 trong 5 phút 1.10 Ktra lắp cụm nắp trước

1 - 1,4 mm - Đúng đủ chi tiết

- Kích thước Gá kiểm mômen

Căn mẫu

 0,03mm Đồng hồ đo lỗ

Thước cặp

7

7,8 kg.cm 100g.cm

033

25,0

 0,01mm; 0,25 mm

1,05,25 

,025

134

 ; ;

2. Kiểm lắp ráp tổng thành

- Khe hở dọc trục 0,15 – 0,28 mm Căn mẫu

0

- Khe hở suppáp Hút 0,35 mm, Xả 0,45mm Căn mẫu

16 

0 17

- Góc phun sơn

kg

2cm

- áp suất phun, vòi phun Đồng hồ đo áp lực 1305

kg

- Kiểm độ kín dầu lọc tinh nhiên liệu Thiết bị thử áp

2cm

áp lực 2 - Ktra hiệu chỉnh bộ giảm áp

Cảm quan

3. Kiểm tra công suất 15Hp ,2200v/p Bệ thử công suất

16,5Hp ,2400v/p

2.3. Thực trang chất lượng nói chung

Chất lượng sản phẩm cấu thành từ các yếu tố: trình độ công nghệ ( máy móc

thiết bị và tay nghề của công nhân), nguyên vật liệu và bao trùm hết thảy là

chính sách chất lượng, trình độ quản lý chất lượng, quản lý sản xuất kinh doanh

của lãnh đạo công ty.

Trong thời kỳ bao cấp, nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra đều được

bao cấp, chỉ định của nhà nước. Nhờ bao cấp công ty có đầy đủ trang thiết bị ,

có đội ngũ công nhân ưu tú, được cung cấp những thiết kế tốt nhất, kiến thức

cao nhất về sản xuất động lực. Khi đó , sản xuất của công ty theo hình mẫu sẵn

có, việc quản lý cũng theo hình mẫu sẵn có. Vì vậy, trong giai đoạn này công ty

luôn hoàn thành kế hoạch, đạt trình độ chất lượng được chứng nhận tại hội chợ

quốc tế Plodip và là sản phẩm độc tôn trên thị trường trong nước và không hề

có sự cạnh tranh.

Từ năm 1998 đến nay, công ty quyết tâm phục hồi và phát triển sản xuất,

chấp nhận thách thức của thị trường. Sản lượng động cơ và hộp số thuỷ tăng

dần theo từng năm, tuy nhiên hậu quả của thời đình đốn quá nặng nề.

- Một số nhà xưởng cũ nát, xuống cấp trầm trọng không đảm bảo cho sản

xuất

- Hàng loạt máy móc thiết bị vốn đã cũ, lạc hậu lại qua thời gian dài dừng sản

xuất khó đảm bảo phẩm cấp chất lượng.

- Hàng loạt các kỹ sư , công nhân kỹ thuật nghỉ việc dài hoặc nghỉ hưu.

- Khi thực hiện phục hồi thì tài liệu về thiết kế, quy trình công nghệ đã lạc

hậu hết, thất lạc, mất mát, đồ gá chuyên dùng bị thất thoát.

- Không chỉ phục hồi thị rường tiêu thụ mà còn phải xây dựng mối quan hệ

mới với bạn hàng và nhà cung cấpvật tư cho công ty, việc kiểm soát chất

lượng đầu vào phải làm lại từ đầu.

Chính những điều đó đã ảnh hưởng lớn lao đến tình hình chất lượng sản phẩm

của công ty

Năm 1998 và đầu năm 1999, công ty mua toàn bộ phụ tùng chi tiết động cơ bao

gồm: phụ tùng nhãn hiệu Trung Quốc và các phụ tùng khác hầu hết là dạng trôi

nổi trên thị trường. Vì thế sản phẩm làm ra đưa tới các đại lý cũ ở Buôn Mê

Thuật, Vĩnh Long... khó tiêu thụ.

Năm 1999, công ty thực hiện chủ trương :

Đặt mua thân động cơ và phôi quy lát tại công ty cơ khí Việt Nhật (VJE) , công

ty diezel Sông Công( như các chi tiết cụm trục khuỷu, cụm tay biên, trục cân

bằng, vit ốc, công ty phụ tùng máy số 1 ( cụm piston, sơmi, xécmăng), nhập

khẩu từ nước ngoài như hãng Wuling, Dongfeng

Bảng chỉ tiêu nội địa hoá

Năm Số lượng Chi tiết T/trọng(theogtrị %)

1998 391 O o

1999 660 11 25

2000 700 19 45

2001 2011 32 60

Tỷ trọng nội địa hoá càng tăng có nghĩa là khả năng kiểm soát về chất lượng tăng.

Từ tháng 5/2000 thực hiện chương trình cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn, công

ty đã mở thị trường mới tại : Nghệ An, Hà tĩnh Quảng Bình, Quảng Nam với sản

lượng tiêu thụ hàng nghìn chiếc. Tuy nhiên, động cơ diezel phản hồi hàng năm

hàng trăm chiếc với những sai hỏng như: chảy dầu nhờn, máy khó nổ, rò rỉ nước

vào cácte, cháy gioăng quilat ... mà nguyên nhân chủ yếu là:

- Thiết bị và công nghệ lắp ráp cũ kỹ lạc hậu.

- Việc tuân thủ quy trình công nghệ lắp ráp kém.

- Kiểm soát chất lượng chi tiết phụ tùng và mua ngoài thiếu chủ động và kiên

quyết

- Đội ngũ lao động, cán bộ kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất vẫn chưa

thực sự mạnh về kỹ năng sản xuất và khả năng sử dụng tối đa máy móc thiết bị

đến cần phải đào tạo chuyên môn.

- Năng lực thiết bị (công suất máy) chưa được phát huy tối đa, máy móc thiết bị

cũ lạc hậu khả năng khai thác yếu tố đầu vào chưa ổn định về chất lượng, giá cả.

Công ty đang dần từng bước khắc phục, năm 2000 công ty đã đầu tư 2,5 tỷ

đồng cho việc xây dựng, lắp đặt 1 phân xưởng lắp ráp với nhà xưởng, máy móc

thiết bị tương đối hiện đại, các dụng cụ phụ trợ cần thiết.

Bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại mà công

ty chưa giải quyết kịp thời như máy móc thiết bị chưa đồng bộ vẫn còn sử dụng

máy móc lạc hậu, cũ, nguyên vật liệu cung ứng không kịp thời, không đúng tiêu

chuẩn kỹ thuật, công nhân chưa thực sự có tác phong công nghiệp đã ảnh hưởng

đến công tác đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.

* Tình hình chất lượng động cơ.

Đặc tính kĩ thuật của động cơ DIEZEL

D165HP D165RL Kiểu

1 xi lanh ,nằm ngang, 4 kỳ Loại

2mm )

100*115 Đường kính * Hành trình (

Công suất định mức (HP/Vòngphút) 15/2200

Công suất max (HP/vòng phút ) 16,5/2200

Dung tích làm việc(Lít) 0,903

Tỷ số nén 20

Suất tiêu hao nguyên liệu(G/HP/h) 195 + (5%)

áp suất phun (KPa) 12745  490

Kiểu làm mát thùng nước két nước quạt gió

Khởi động bằng tay quay

Trọng lượng tịnh(Kg) 142 152

Kích thước phủ bì (DRC)mm 830*480*655 860*480*705

Lượng sai hỏng sản phẩm động cơ

Năm Sản lượng Số động cơ không đạt Tỷ lệ sai hỏng (% )

1998 391 4 1

1999 660 76 11,55

2000 700 82+157=239 34,14

2001 2011 49+150+100=299 14,87

Qua biểu trên ta thấy, số động cơ sai hỏng năm 1998 tuy ít nhưng do sản phẩm của

công ty gần đồng hoá với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc và công ty chưa có

chế độ bảo hành động cơ.

Năm 2000, có số lượng sai hỏng lớn song là năm công ty chủ động trong việc

chế tạo động cơ ( do thực hiện chương trình nội địa hoá). Do kiểm soát tốt về chất

lượng, công ty đã ngăn chặn được 157 động cơ có chất lượng mặt quy-lát (nhập

khẩu) không phù hợp và đã xử lý mài lại và thay thế bằng quy-lát của công ty

Sông Công nên thực chất sai hỏng chỉ là 11,71 % .

Năm 2001, trong số 299 động cơ không đạt yêu cầu có 150 chiếc do bạc trục

khuỷu không phù hợp, 100 chiếc do piston không phù hợp, 40 chiếc bị bó kẹt, khó

nổ khi đưa tới khách hàng ở Nghệ An ( đã xử lý loại bỏ hoặc thay thế). Tuy lượng

sai hỏng lớn hơn, song do xét tỷ lệ so với tổng lượng thì có tiến bộ. Đó là kết quả

của việc tăng tỷ lệ nội địa hoá, tăng quản lý sản xuất, quản lý chất lượng nên đã

sớm phát hiện và loại bỏ chi tiết không phù hợp và có giải pháp xử lý kịp thời,

tránh đưa động cơ sai hỏng ra ngoài thị trường.

Từ năm 1999 đến nay, công ty đã công bố và thực hiện đầy đủ và nghiêm túc

việc bảo hành động cơ, khắc phục kịp thời sự cố, giúp khách hàng tránh rủi ro thiệt

hại và giúp phòng kỹ thuật, lãnh đạo công ty tìm ra nguyên nhân gây sai hỏng.

* Tình hình sản xuất và chất lượng hộp số thuỷ D15

Trước năm 1998, công ty sản xuất chủ yếu là hộp số thuỷ D9, D12 tiêu thụ nhanh

trên thị trường.Từ năm 1998 đến nay, công ty sản xuất thêm loại hộp số thuỷ D15

và nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số hộp số mới như D1-6A, DT10,DC10... thoả

mãn nhu cầu sản xuất nông ngư nghiệp. Công ty chưa có chính sách bảo hànhvới

hộp số thuỷ song để tạo niềm tin với khách hàng, phòng thương mại vẫn mạnh dạn

cho đổi những hộp số sai hỏng,

có sự cố khi sử dụng.

Thông số kĩ thuật của hộp số thuật

Loại D15 D9

Công suất truyền (HP) 12-15 6-9

Tỷ số truyền 2/1; 2,5/1; 3/1 2/1

Trọng lượng(Kg) 45 25

Kích thước (DRC)mm 355*315*575 275*250*510

Lượng sai hỏng sản phẩm hộp số thuỷ

Năm Sản lượng Sai hỏng Tỷ lệ sai hỏng(%)

1998 108 10 1078

1999 69 11,32 609

2000 8 11,43 70

2001 5 1,12 443

Qua bảng trên ta thấy, sản lượng hộp số thuỷ của công ty qua từng nămkhông ổn

định. Năm 2000 sản xuất rất ít ( 70 chiếc ) chứng tỏ công ty đã chú trọng vào sản

xuất động cơ Diezel là sản phẩm chủ lực. Lượng sai hỏng luôn ở mức trên 10 %,

công ty chưa có đầu tư thay đổi công nghệ, khống chế sai hỏng. Năm 2001, công

ty đã đầu tư một dây chuyền gia công bánh răng, kiểm tra, kiểm soát sát sao hơn

trong gia công các trục và bánh răng hộp số, khống chế loại trừ sản phẩm sai hỏng.

Hiện nay phòng kỹ thuật đang nghiên cứu và chỉ đạo xây dựng quy trình chế tạo

đồ gá gia công thân hộp số, xây dựng và áp dụng quy trình lắp ráp hộp số thuỷ

D15 nhằm loại bỏ cơ bản nguyên nhân gây sai hỏng như: bánh răng bó kẹt hoặc

kêu, truyền chuyển động hoặc truyền lực không tốt, có thể gây vỡ bánh răng thậm

chí phá hỏng thân hộp số. Nguyên nhân chủ yếu do: bánh răng, trục hộp số chế tạo

theo công nghệ cũ, không đạt tiêu chuẩn, gia công có các lỗ trục trên thân hộp số

chưa đúng ( sai toạ độ, làm lệch trục I, II và trục trung gian khi lắp ráp, tuân thủ

quy định lắp ráp hộp số chưa tốt).

* Về trang bị dụng cu phòng KCS sử dụng

Thiết bị đo lường quang học

stt Tên thiết bị Nước sx Số lượng

1 Kính hiển vi đo vạn năng LX cũ,Đức 2

2 Kính hiển vi công cụ loại lớn LX cũ 1

3 Máy đo độ đảo nằm ngang LX cũ 1

4 Optimet đứng LX cũ, Đức 2

5 Máy kiểm trục cam Đức 3

6 Máy kiểm đồng hồ Đức 1

7 Máy kiểm độ đảo đứng LX cũ 1

8 Máy đo độ dài vạn năng Đức 1

9 Máy đo độ bóng Đức 1

10 Máy đo khuyết tật siêu âm Đức 1

Toàn bộ các thiết bị này được trang bị từ những năm 1960-1970, xét về tính năng

đo lường, đây là những thiết bị tiên tiến. Tuy nhiên thời kỳ 1999-2000 do sản xuất

giảm sút nên thiết bị không thường xuyên bảo quản nghiêm túc đã gây hệ thống

quang bị mốc, hệ thống điện bị hư hỏng, hệ thống cơ bị kẹt rỉ.

Thiết bị đo lường cơ lý

Stt Tên thiết bị Nước sx Số lượng đơn vị

1 Máy thử độ cứng Rockwell LX cũ HRA, HRB,HRC 2

2 Máy thử độ cứng Vicker Đức 1 HB,HV

3 Máy thử độ cứng tế vi LX cũ 1 H

2

4 Kính hiển vi kim tương Đức 1 200-500 lần

KG

/ cm

2

5 Máy thử độ bền 50 T LX cũ 1

KG

/ cm

6 Máy thử độ dai va chạm LX cũ 1

2

7 Máy thử loso 100 KG LX cũ 1 KG

KG

/ cm

2

8 Máy thử độ bền xoắn LX cũ 1

KG

/ cm

9 Máy thử độ bền mỏi LX cũ 2

PHầN III:

MộT Số GIảI PHáP ĐảM BảO Và NÂNG CAO CHấT LƯợNG SảN

PHẩM ở CÔNG TY CƠ KHí TRầN HƯNG ĐạO

I Phương hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty

Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã xác định được những thuận lợi và khó khăn để

hoạch định phương hướng sản xuất kinh doanh của mình.Việt Nam là nước nông

nghiệp, diện tích trồng lúa 3 vụ, cả năm trên 7,3 triệu ha, cơ giới hoá nông nghiệp

cả nước ở khâu làm đất mới chỉ đạt 36% , nhu cầu động cơ máy nước cho nông

nghiệp ngày càng lớn và đa dạng. Bên cạnh đó nhà nước có nhiều chính sách

thuận lợi cho ngành cơ khí nói chung( Tăng thuế nhập khẩu để bảo hộ ngành sản

xuất động cơ dưới 30 HP tăng từ 20% lên 30%). Một số địa phương ( Nghệ An,

Quảng Bình) với chủ trương đẩy nhanh cơ giới hoá nông nghiệp đã cho nông dân

vay 10 triệu mua máy cày đa chức năng thời hạn 3 năm không phải trả lãi nên cơ

hội bán sản phẩm của công ty tăng lên nhiều. Về nội lực, công ty có đội ngũ cán

bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm sản xuất động cơ Diezel cỡ nhỏ và có

tinh thần bền bỉ lâu dài.

Hiện nay, công ty đứng trước 2 nhiệm vụ:

- Di chuyển địa điểm: Rời khỏi 114 Mai Hắc Đế chuyển xuống Mai Động (

trước mắt) và sang địa điểm mới ở ngoại thành hoặc tỉnh khác để xây dựng nhà

máy mới hoàn toàn lâu dài.

- Tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh tại khu vực Mai Động và những phần

chưa di chuyển

Trong tình hình như vậy, công ty chưa thể có kế hoạch lâu dài mà chỉ có kế hoạch

trong ngắn hạn.

 Về sản xuất

- Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư “ Phục hồi và phát triển sản xuất giai đoạn I” của

công ty cho các dây chuyền: Đúc, gia công thân động cơ, lắp ráp tại khu Mai

Động.

- Di chuyển máy móc thiết bị an toàn, đảm bảo đến vị trí mới có thể vận hành sử

dụng trong thời gian sớm nhất.

- Chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn II của công ty tại Bắc Ninh

với tổng sản lượng khoảng 50000 động cơ /năm và số vốn hàng trăm tỷ đồng.

- Trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có và dự án đầu tư giai đoạn I, tìm hiểu và

áp dụng một số công nghệ mới tiên tiến vào thiết kế và sản xuất các loại đông cơ

Deezel, hộp số đáp ứng nhu cầu thị trường.

Về tiêu thụ sản phẩm

- Duy trì củng cố hơn nữa mối quan hệ bạn hàng với các đại lý hiện có, mở rộng

thị trường ra các địa bàn mới, mở rộng quan hệ nhà sản xuất- khách hàng ở nhiều

quy mô và tầm mức

- Tăng cường hoạt động tìm kiếm nghiên cứu thị trường tiêu thụ, đưa Marketing

của công ty thành một khâu quan trọng của sản xuất kinh doanh của công ty.

- Thiết lập và thắt chặt hơn nữa quan hệ với các tỉnh, thành phố đang có chương

trình ‘Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn” nhất là chương trình hỗ trợ bà

con nông dân cơ giới hoá nông nghiệp.

Chỉ tiêu TH KH KH KH KH %

2001 2002 2003 2004 2005 05/01

- Giá trị tổng sản lượng 7100 8600 16.000 13.502 18.315 145,65

- Tổng doanh thu 8000 12.000 14.000 16.000 19.000 105

+ Doanh thu sản xuất CN 6650 10.000 12.500 14.250 15.150 161,03

+ Doanh thu khác: 1350 2000 1.500 1.750 3.850

- Sản lượng các sản phẩm chủ yếu:

660 2000 2500 3000 110 3500 + Động cơ Diezel D165

1000 3000 3500 4000 449 4500 + Hộp số thuỷ D15

Chương trình đầu tư giai đoạn II của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo dự định sẽ

xây dựng một cơ sở sản xuất mới với các chỉ tiêu cơ bản dưới đây:

- Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD

- Sản phẩm chủ yếu : Động cơ Diezel dưới 30 HP với sản lượng 40000-45000 cái,

Phụ tùng và máy móc cho nông nghiệp.

Qua xem xét và nghiên cứu ở trên, cần phải khẳng định rằng việc đảm bảo và

nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn đối với sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập và phân tích thực trạng của công ty về

chất lượng và công tác quản lý chất lượng thì vấn đề đảm bảo và nâng cao chất

lượng ở đây là cần thiết và cấp bách hưon bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát

triển, cạnh tranh thắng lợi, mở rộng thị trường, tăng thị phần thì công ty cần phải

thực hiện thành công việc đảm bảo chất lượng sản phẩm . Hiện nay, vai trò của hệ

thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 là vô cùng to lớn, việc áp dụng nó với công

ty là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, với thực trạng công ty hiện nay chưa thể áp

dụng ISO 9000 được ngay mà phải lấy nó để hoàn thiện công tác quản lý chất

lượng của mình để trong tương lai có thể áp dụng nó. Nghĩa là, công ty phải xây

dựng và quản lý doanh nghiệp định hướng theo chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ

thống ISO 9000. Sau thời gian thực tập ở công ty với việc phân tích thực trạng

công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty và sự hướng dẫn

của Th.S Nguyễn Thạch Liên, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp

phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo.

II Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng

Đạo

1. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng .

1.1 Xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng.

Trong những năm qua, công ty đã cố gắng khức phục tình trạng kém chất lượng

để làm cho chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo được thế cạnh tranh cao.

Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng, chất lượng sản

phẩm của công ty nhìn chung vẫn thấp. Một trong những nguyên nhân của tình

trạng trên là do công ty còn thiếu chính sách chất lượng. Chính sách chất lượng

mở đầu cho việc xây dựng hệ thống chất lượng, cho việc triển khai công tác quản

lý chất lượng ở công ty đạt hiệu quả cao. Mặt khác, chính sách chất lượng giúp cải

thiện các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức cung ứng vật tư, qua đó

người tiêu dùng hiểu rõ hơn về công ty, từ đó lựa chọn sản phẩm cho phù hợp với

mình.

Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng trong công ty buộc ban lãnh

đạo phải tập trung suy nghĩ sâu sắc và toàn diện đối với chất lượng sản phẩm của

mình, đánh giá được chỗ mạnh, yếu so với đối thủ và nắm bắt rõ hơn nhu cầu của

người tiêu dùng. Đồng thời, chính sách chất lượng cũng cung cấp cho mọi người,

mọi đơn vị trong công ty cũng như ngoài công ty những thông tin quan trọng về

mục tiêu và định hướng phấn đấu về chất lượng sản phẩm . Qua đó, mọi người

thấy xu thế phát triển của công ty mình, tự xác định cho đơn vị , cá nhân mục tiêu

phấn đấu cụ thể phù hợp chính sách chất lượng.

Như vậy, công ty có chính sách chất lựơng đúng dắn thì lãnh đạo có thể xây

dựng hệ thống chất lượng thích hợp, thực hiện phương thức quản lý tiên tiến nhất

quán trong công ty, xây dựng được nội bộ đoàn kết nhất trí để thành lập phong

trào quần chúng làm chất lượng. Qua thực trạng công ty và đòi hỏi của thị trường,

nội dung chính sách công ty phải thể hiện rõ:

- Chính sách mô tả được thực trạng về công nghệ, nhân lực, vốn, nguyên liệu,

thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty, so sánh chất lượng của công ty

với đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh, yếu, từ đó phân tích đánh giá và đưa

ra chỉ tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ sai hỏng xuống còn 1,2 % hay giao hàng đúng thời

hạn theo đúng tiến độ của hợp đồng.

- Chính sách chất lượng dự đoán tình hình thị trường và tính cấp bách của

công tác chất lượng đối với sự sống còn của công ty.

- Xây dựng quy chế chất lượng và phương thức kiểm tra chất lượng : Thể

hiện rõ quyền hạn cũng như mối quan hệ của các cá nhân, bộ phận liên quan. Chất

lượng sản phẩm nâng cao đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý chất lượng tốt, tổ

chức khoa học đúng đắn, hài hoà, đồng bộ mới giúp cho các hoạt động diễn ra

nhịp nhàng, cân đối tránh chồng chéo, lãng phí về nhân lực, vật lực. Đồng thời,

chất lượng sản phẩm tốt ta không chỉ coi trọng khâu kiểm tra sản phẩm cuối cùng

mà công tác kiểm tra chất chất lượng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tình công

nghệ trong chế tạo sản phẩm. Ngoài lực lượng KCS chuyên trách của từng khâu,

công ty cần tăng cường vai trò quản lý, tinh thần trách nhiệmvà chịu trách nhiệm

vật chất đối với từng tổ trưởng sản xuất.Trong công tác kiểm tra chất lượng phải

lấy con người làm yếu tố trọng tâm, lấy phòng ngừa làm chính với phương châm “

làm đúng ngay từ đầu”, “ Không có phế phẩm”.

- Cần có quyết tâm cam kết của lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ trong toàn

công ty. Không nên cho rằng, vấn đề chất lượng chỉ liên quan đến bộ phận kiểm

tra là phòng kỹ thuật, KCS và công nhân sản xuất trực tiếp còn cán bộ lãnh đạo và

các phòng ban không liên quan gì. Theo lý thuyết hệ thống “ 80% sự sai hỏng là

do người lãnh đạo và 20% sự sai hỏng là do công nhân sản xuất “.

1.2 Giáo dục - đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kiến thức về quản lý

chất lượng.

Đào tạo kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng là vấn đề hàng đầu quan

trọng trong quản lý chất lượng , là một khâu có ý nghĩa quyết định trong đảm bảo

cho sự thành công của công ty khi thực hiện hệ thống ISO 9000. Theo Kaoro

Ishikawa thì “ quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào

tạo”. Tuy nhiên, với công ty cơ khí Trần Hưng Đạo do sự hiểu biết của cán bộ ,

công nhân viên về chất lượng và quản lý chất lượng còn hạn chế , ngay cả một số

cán bộ còn rất mơ hồ. Vì vậy, trước mắt công ty cần phải có biện pháp để nâng cao

trình độ tay nghề của cán bộ, công nhân viên, đồng thời nâng cao hiểu biết của

mọi thành viên về chất lượng cũng như về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO

9000, TQM ( Thực hiện quy tắc 5S- sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng),

hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam...

- Đối với cán bộ quản lý cao cấp: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc thì

chương trình đào tạo sẽ tập trung vào những vấn đề có tính chiến lược dài hạn như

xây dựng chính sách chất lượng, các nguyên lý cơ bản của ISO 9000, các bước

xây dựng, tiến hành và yêu cầu trong quá trình thực hiện hệ thống đó. Có thể thực

hiện đào tạo bằng thuê chuyên gia tư vấn hoặc bố trí tham gia các lớp huấn luyện

về chất lượng. Với tình hình thực trạng của công ty, công ty nên lựa chọn áp dụng

hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001- mô hình chất lượng đảm bảo chất lượng trong thiết

kế, sản xuất, lắp dặt, dịch vụ.

- Đối với dội ngũ cán bộ quản lý trung gian: Bao gồm các phòng ban và các

quản đốc phân xưởng trực tiếp quản lý về chất lượng, hoạt động của các bộ phận

do mình phụ trách. Đối với bộ phận này thì cần phải giới thiệu trực tiếp từng yêu

cầu , tiêu chuẩn của bộ ISO 9000 trong các bộ phận .Riêng đội ngũ kiểm tra chất

lượng cần phải đặc biệt quan tâm đến đào tạo những kiến thức liên quan đến công

cụ kỹ thuật kiểm tra chất lượng.

- Đối với công nhân sản xuất: Đội ngũ công nhân cần phải tiếp cận trực tiếp,

tham gia quá trình quản lý chất lượng . Việc công nhân viên tham gia nhận dạng,

giải quyết những vấn đề chất lượng không những nâng cao chất lượng sản phẩm

mà còn nâng cao tinh thần và sự thoả mãn, nâng cao kỹ năng, giảm thời gian nghỉ

việcvà bỏ việc để gia tăng năng suất lao động ... nên phải giáo dục đào tạo về ISO

9000 hợp lý hơn.

Tuy nhiên, để khuyến khích việc thiết lập một ý thức tự giác về chất lượng , công

ty cần có biện pháp về khuyến khích vật chất theo quy chế thưởng phạt nghỉêm

minh.

2. Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động và thu

hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và công nhân tay nghề cao.

Con người là yếu tố trọng tâm của quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu

quả kinh doanh phụ thuộc vào trình độ, chất lượng con người và việc quản lý con

người. Trong công ty, phần nào vẫn còn ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ, tác

phong công nghiệp chưa rõ nét, tính kỷ luật công nghệ chưa cao, chưa có niềm say

mê công việc. Do vậy việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là công việc cần

phải được tiến hành liên tục giúp người lao động thực hiện chức năng nhiệm vụ

chính một cách tự giác và có sự am hiểu hơn về công việc của họ.

Biện pháp 1: Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý, tay nghề , kiến thức của người

công nhân.

Trong việc tổ chức đào tạo , công ty cần căn cứ vào đối tượng cụ thể để có hình

thức đào tạo tương ứng mới có hiệu quả.

* Đào tạo cán bộ quản lý

Đào tạo, trang bị kiến thức về quản trị kinh doanh hiện đại, các phương -

pháp quản lý chất lượng hiện đại.

Đào tạo bằng cử đi học ở các trường đại học như đại học Bách Khoa, Kinh -

Tế...để nâng cao trình độ cho bộ phận lập tiêu chuẩn chất lượng, định mức đảm

bảo sát với thực tiễn tình hình cạnh tranh hiện nay, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và

thoả mãn nhu cầu khách hàng.

- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ

trong công ty.

* Đào tạo đội ngũ công nhân

Là hình thức đào tạo tại chỗ, họ nâng cao tay nghề của mình trong quá trình làm

việc. Đối với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn có thể tổ chức học tập ngoài

giờ tuỳ theo tình hình sản xuất. Đối với công nhân yếu tay nghề, tuỳ theo tình hình

sản xuất mà có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức kèm

cặp. Ngoài ra , để nâng cao trình độ tay nghề lao động, gắn quyền lợi và trách

nhiệm họ bằng biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế hoặc bằng biện pháp tổng

hợp. Hằng năm, công ty tổ chức cuộc thi về thi đua quản lý giỏi, sản xuất không

có phế phẩm để các phân xưởng học hỏi lẫn nhau. Bên cạnh đó, công ty thực hiện

tuyên truyền vận động người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế và kỷ luật lao

động , đồng thời phải xử lý nghiêm minh các vi phạm.Công ty cần phát động

phong trào cải tiến kỹ thuật, công nghệ, phương pháp quy trình nhằm nâng cao

chất lượng sản phẩm hay thành lập ra các nhóm chất lượng trong mỗi phân xưởng.

Về hiệu quả , đối với công nhân khối trực tiếp sản xuất có thể lượng hoá được

thông qua việc xác định các chi phí và kết quả thu được sau thực hiện còn đối với

đội ngũ cán bộ quản lý thì hiệu quả là lâu dài khó mà lượng hoá được.

Biện pháp 2: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành

nghề.

Có chính sách đãi ngộ , thu hút cán bộ và công nhân giỏi là một trong những biện

pháp mang lại hiệu quả cao giúp công ty tiết kiệm được chi phí đào tạothông qua

chính sách tiền lương, tiền thưởng.

, Phương thức tiến hành

- Đăng thông báo tìm kỹ sư giỏi, công nhân giỏi trên các phương tiện thông đại

chúng , nêu rõ yêu cầu về tay nghề, trình độ người lao động cần tuyển.

- Cử nhân viên kỹ thuật đi học ở trình độ cao hơn.

- Huấn luyện kỹ sư trên dây chuyền sản xuất.

- Mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tại công ty.

- Tổ chức thi tay nghề giỏi, thưởng phát minh sáng chế.

- Thuyên chuyển , đề bạt người lao động. Khi người lao động có những biểu

hiện tiến bộ hơn về tay nghề, việc thuyên chuyển đề bạt họ tới một công việc tốt

hơn để chứng minh năng lức của mình kèm theo là trách nhiệm lớn hơn, lương cao

hơn, điều kiện làm việc tốt hơn để họ có điều kiện tự khẳng định mình hơn.

- Có chế độ khuyến khích vật chất.

+ Với công nhân bậc 5 trở lên ngoài việc thưởng bằng lương hệ số còn thưởng

bằng số ngày nghỉ phép là 20 ngày, phụ cấp lao động tăng hơn.

+ Với cán bộ kỹ thuật giỏi, mỗi sáng kiến đóng góp được thưởng 2% so với giá trị

sáng kiến đó.

+ Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức có tài thể hiện tinh thần trách

nhiệm, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý phù hợp với cơ chế thị trường.

+ Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với những cán bộ không đảm bảo công việc ,

không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác thích hợp hơn.

Như vậy, việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực được thực hiện nghiêm túc, đúng

đắn sẽ đem lại hiệu quả tích cực đối với mọi hoạt động của công ty. Thông qua

quá trình đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế được bồi dưỡng những kiến thức

phù hợp kinh tế thị trường, tư duy sáng tạo sẽ phát huy kích thích tinh thần làm

việc,tay nghề công nhân sản xuất, nhân viên kỹ thuật cao sẽ giảm thao tác thừa,

tiết kiệm được thời gian, nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, nâng cao chất

lượng, hạ giá thành, thu nhập người lao động được nâng cao...

3. Đầu tư đổi mới công nghệ có trọng điểm, thay thế dần máy móc thiết bị

lạc hậu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất.

Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, các nhân tố máy móc

thiết bị, công nghệ ngày càng trở nên quan trọng giữ vai trò quyết định trong việc

đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm . Trình độ chất lượng sản phẩm phụ

thuộc vào công nghệ và trình độ máy móc thiết bị . Việc áp dụng những công

nghệ, máy móc thiết bị phù hợp sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên

vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh

tranh cho công ty. Với công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu thì không thể

cao năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo.

Qua phân tích thực trạng máy móc thiết bị của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo ta

thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đều là máy của Liên Xô, Tiệp thế hệ

những năm 60-70 đã khấu hao gần 70% vẫn được sử dụng nên ảnh hưởng tới chất

lượng sản phẩm sản xuất ra. Có một số máy hỏng từng bộ phận nhưng không có

phụ tùng thay thế hoặc để đáp ứng tiến độ sản xuất được sửa chữa tạm thời, máy

móc thiết bị không đồng bộ, cọch cạch ảnh hưởng đến năng suất chất lượng.

Những máy móc cần được thay thế như sau: Với tổng vốn đầu tư cho máy móc

trang thiết bị khoảng 14800triệu đồng, sửa chữa 87 thiết bị cũ 3260 triệu đồng và

mua sắm 35 thiết bị mới 10540 triệu đồng.

Tên máy móc thiết bị Sửa chữa Mua mới

Phân xưởng cơ khí

- Máy tiện 1 5

- Máy phay 3

- Máy doa 1 6

- Máy khoan 2

- Máy bao 4

Phân xưởng cơ điện

12 - Máy tiện 2

3 - Máy phay lăn răng 1

4 - Máy khoan 1

6 - Máy doa 1

Phân xưởng đúc

4 - Máy làm khuôn 4

6 - Máy phun bi 2

8 - Máy nén khí 2

5 - Máy sàng nghiền cát 2

6 - Máy hút bụi 2

3 - Thiết bị hoá nghiệm nhanh 2

4 - Lò tần số nấu gang

4. Phân xưởng gò rèn

2 - Máy búa 750 KG

2 - Máy rèn khuôn

2 - Lò nung phôi

1 - Lò ủ phôi

5.Phân xưởng lắp ráp

- Dây chuyền lắp ráp 2

- Buồng sơn 4

- Máy nén khí 5

- Bệ thử công suất 4

Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

thị trường, áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 thì đòi

hỏi công ty cơ khí Trần Hưng Đạo phải đổi mới cải tiến công nghệ, máy móc thiết

bị cũng như hoàn thiện phương pháp tổ chức, phương pháp quản lý. Do tài chính

có hạn, công ty không thể cùng một lúc mua sắm thay thế toàn bộ máy móc thiết

bị cũ, lạc hậu mà chỉ thực hiện thông qua: Hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, đổi

mới có trọng điểm tiến tới đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất.

Phương thức tiến hành

Để thực hiện điều đó, thước hết ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo cho cán bộ cấp

dưới nghiên cứu các vấn đề:

* Nghiên cứu kỹ thuật

Quy trình sản xuất vận hành -

Công suất máy móc thiết bị -

Công nghệ đi kèm với máy móc thiết bị -

Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị -

* Nghiên cứu thị trường

Giá cả, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm -

Phụ tùng thay thế dự phòng khi cần -

Bí quyết công nghệ và trang thiết bị phù hợp -

* Nghiên cứu hiệu quả kinh tế

Tình toán chi phí, lợi ích. -

So sánh hiệu quả. -

Để đủ vốn cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, công ty có thể huy

động vốn từ các nguồn:

- Vốn tự có

Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng -

Do nhà nước hoặc tổng công ty hỗ trợ. -

Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị chính là biểu hiện thực tế của việc nâng cao

trình độ sản xuất , tiếp cận với thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới.

Các công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại được sử dụng có tác dụng làm tăng độ

chính xác, an toàn của sản phẩm, giảm chi phí đầu vào, tiết kiệm nguyên vật liệu,

giảm phế phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, chiếm kĩnh thị

trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuậnvà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cùng với đầu tư thiết bị hiện đại, công ty phải tổ bảo dưỡng sửa chữa theo định

kỳ. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng. Đòng

thiời tổ chức lại sản xuất, tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người đúng việc,

đúng khả năng, đảm bảo nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Công nghệ được lựa

chọn là công nghệ hiệụ quả nhất. “Theo thống kê của thế giới, nếu chỉ chú ý tới 1

trong 4 thành phần của công nghệ thì khả năng thành công chỉ đạt 20% , nếu chỉ

chú ý tới 2 thành phần thì độ thành công lên tới 45%. Muốn khả năng thành công

chắc chắn thì phải chú ý tới cả 4 thành phần và quan hệ giữa chúng( T,H,I,O)

(Bài viết của Đặng Văn –Báo Nhân dân chủ nhật 1/12/1996).

4. Đảm bảo và nâng cao chất lượng nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, trực tiếp

cấu tạo nên thực thể sản phẩm, vì thế chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng sản phẩm . Nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời,

đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng quá

trình sản xuất nói chung và nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng. Vì vậy, để

góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm , công ty cơ khí Trần Hưng Đạo cần tạo

ra cho mình những cơ sở cung cấp nguyên vật liệu ổn định , có chất lượng tốt, đảm

bảo đúng thời gian tiến độ, đủ về số lượng chủng loại và phải xây dựng 1 chương

trình quản lý chất lượng một cách hợp lý. Chương trình đó gồm các khâu:

 Kiểm soát mua hàng

Về cơ bản phải thiết lập và duy trì các thủ tục bằng văn bản đảm bảo vật tư

mua vào phù hợp với yêu cầu quy định. Đồng thời, đánh giá giám sát các tài liệu

liên quan đến việc mua và người cung ứng tiến tới lựa chọn nhà cung ứng tin cậy.

Muốn vậy, công ty phải thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận như phòng KCS và

phòng KHSXKD( có chức năng hoạch định kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư)

để thực hiện.Phòng kế hoạch phải nắm được chính xác loại nguyên vật liệu cần

dùng, quy cách từng loại, thời gian cung ứng...và mọi thay đổi cải tiến kỹ thuật

làm phát sinh nhu cầu mới về nguyên vật liệu để tránh phải ngừng sản xuất, đảm

bảo cung cấp vật tư đủ chất lượng theo đúng yêu cầu sản xuất.

- Để cung ứng nguyên vật liệu đúng chất lượng theo yêu cầu công ty cần căn cứ

vào từng loại để có biện pháp cung ứng thích hợp.

+ Đối với vật tư: Đây là đối tượng gia công chế biến chế tạo thành các thực thể

của sản phẩm, công ty cần đưa ra thông báo mời thầu kèm theo yêu cầu về số

lượng, chủng loại, quy cách và thông số kỹ thuật cần có của vật tư.

+ Đối với các bán thành phẩm mua và đặt gia công ở ngoài: cũng có chất lượng

ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty, công ty phải kiểm tra các tiêu

chuẩn kỹ thuật, thời gian cung ứng... để chọn cơ sở đáp ứng được yêu cầu của

mình.

- Để đảm bảo đúng tiến độ thời gian: Công ty cần đôn đốc những nhà cung

ứng giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng, có như vậy quá trình sản xuất mới

không bị gián đoạn. Mặt khác cần căn cứ vào từng loại vật tư để điều chỉnh mối

tương quan giữa giá bán và tiến độ cung ứng. Đối với vật tư khó dự trữ, chi phí dự

trữ cao thì tiến độ cung ứng là rất quan trọng. Như vậy công ty cần xây dựng kế

hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu để luôn đảm bảo dự trữ hợp lý và không bị

ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.

 Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu

Thủ kho phải là ngừơi am hiểu về tính chất nguyên vật liệu, phải có sổ sách theo

dõivề từng loại nguyên vật liệu và thường xuyên nắm chắc về tình trạng số lượng,

chất lượng, chủng loại và địa điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời theo yêu cầu sản

xuất, đảm bảo thuận tiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu tồn

kho để thông báo cho bộ phận cung ứng biết để lập kế hoạch thu mua nguyên vật

liệu một cách hợp lý.

 Cấp phát theo dõi, sử dụng nguyên vật liệu.

Việc cấp phát sử dụng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu của các

chỉ tiêu, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật.

 Thu hồi phế liệu, phế phẩm.

Phế liệu phế phẩm trong quá trình sản xuất được thu hồi và phải có số liệu cụ thể

so sánh với tỷ lệ thành phẩm qua đó tìm ra nguyên nhân gây phế từ đó có biện

pháp khắc phục.

5. Thành lập phòng Marketing độc lập.

Trong nề kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải

trả lời chính xác 3 câu hỏi: Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế

nào? Điều đó có nghĩa là hoạt động nghiên cứu thị trường, khách hàng là vô cùng

quan trọng, nó tránh cho công ty khỏi tình trạng đi chệch hướng nhu cầu thị trường

và từng bước đạt chất lượng tối ưu. Đối với khách hàng thì chi phí bỏ ra để có

được sản phẩmvà sử dụng sản phẩm không chỉ đơn thuần là tiền bạc mà còn bao

gồm cả hao phí về sức lực, thời gian, tinh thần để tìm kiếm mua sắm và tiêu dùng

sản phẩm. Do đó, sự thoả mãn và ưa chuộng của khách hàng có thể chịu tác động

của nhiều yếu tố trong suốt quá trình mua hàng, sử dụng và dịch vụ sau bán.

Chất lượng sản phẩm định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược dẫn

tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nếu doanh

nghiệp đưa ra những sản phẩm được khách hàng yêu thích, phù hợp được khách

hàng chấp nhận thì doanh nghiệp mới có cơ hội thành công. Muốn thoả mãn nhu

cầu khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nhạy cảm với những thay đổi của

khách hàng. Đồng thời, để thoả mãn nhu cầu khách hàng đòi hỏi phải có ý thức

phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ linh hoạt yêu cầu của thị trường,

giảm sai lỗi khuyết tật, ít khiếu nại của khách hàng. Như vậy, thoả mãn nhu cầu

khách hàng trực tiếp, gián tiếp tác động tới nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc

thỏa mãn nhu cầu khách hàng cần được bắt đầu trước hết từ công tác nghiên cứu

thị trường. Muốn đạt được mục tiêu kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường thì

công ty phải lựa chọn những đoạn thị trường mà công ty có khả năng thoả mãn

nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.

Hiện nay, ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo vẫn chưa có một phòng marketing

độc lập, nguyên nhân chính là do công ty chưa nhận thức vai trò, lợi ích mà hoạt

động Marketing đem lại. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường thường chỉ do

một số nhân viên phòng KHsxKD đảm nhiệm. Thực tế phòng KHSXKD kiêm rất

nhiều chức năng về kế hoạch, kinh doanh, vật tư, nghiên cứu thị trường...Vì vậy

nên thành lập phòng Marketing độc lập là rất cần thiết bao gồm: 1 cử nhân phòng

kinh doanh, 1kỹ sư phòng kỹ thuật, 3 nhân viên phòng kinh doanh. Nhân viên phải

tổng hợp các thông tin về chất lượng như: mẫu mã sản phẩm, yêu cầu thị hiếu

người tiêu dùng. Công tác nghiên cứu thị trường có vai trò rất to lớn đối với sự tồn

tại và phát triển của công ty, do đó lãnh đạo cần có những quy định cụ thể về mục

tiêu, chính sách, phương hướng hoạt động cho cán bộ nghiên cứu thị trường, đồng

thời phải tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ tài liệu, trang bị, phương tiện làm việc

để thu thập xử lý thông tin có hiệu quả. Khách hàng họ mua sản phẩm của công ty

ít khiếu nại không phải vì toàn bộ sản phẩm của công ty đã đạt yêu cầu mà vì họ

không hiểu việc công ty có giải quyết cho họ không, hoặc họ thấy việc đi tìm

người cung ứng khác thuận lợi hơn, như vậy công ty sẽ dần dần mất thị trường.

Nhưng việc thành lập phòng marketing độc lập các nhân viên trong phòng chủ

động tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng sau đó chuyển cho các bộ

phận liên quan xử lý. Điều này giúp cho công ty thực hiện chuẩn hoá sản phẩm và

chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng – phòng marketing thuộc khối

kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất kinh doanh, có

quan hệ với các phòng ban chức năng như phòng KHKD, phòng phát triển sản

phẩm mới, phòng KCS...

Để thoả mãn nhu cầu khách hàng, cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng

sản phẩm của các hoạt động dịch vụ, bên cạnh bán sản phẩm còn phải kèm theo

những dịch vụ trước, trong và sau khi bán một cách hoàn hảo như : sửa chữa, bảo

hành, hướng dẫn sử dụng, bảo quản... Ngoài ra, công ty cần phải phát triển các

hoạt động quảng cáo, phát triển hệ thống đại lý, mở rộng thị trường...

III. Một số kiến nghị để thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công

ty cơ khí Trần Hưng Đạo.

Kiến nghị với nhà nước

Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, để đạt

được hiệu quả cao thì bên cạnh sự dẫn dắt của “bàn tay vô hình”, các doanh

nghiệp Việt Nam cần có sự hướng dẫn điều tiết bằng “bàn tay hữu hình” của nhà

nước. Sự giúp đỡ của nhà nước đồi với các doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong

cơ chế thị trường, ngoài tác dụng tích cực còn có nhiều khuyết tật cần khắc phục.

Mặt khác, trước sự thúc ép của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp phải

không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều này đòi hỏi cùng một lúc các

doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề về công nghệ, về vốn, thị trường lao

động,trình độ quản lý...Do vậy, sự hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp

là hết sức cần thiêt thônh qua chính sách sản xuất, chính sách tài chính tiền tệ,

chính sách thuế... tạo ra môi trường luật pháp và cơ chế quản lý thuận lợi cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Với công ty cơ khí Trần Hưng Đạo, sự giúp đỡ của nhà nước có thể thực hiện

được theo các hướng sau:

- Cấp vốn cho công ty thực hiện sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, mở

rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đào tạo và cho việc thực

hiện di chuyển địa điểm sắp tới của công ty.

- Hạ lãi suất cho vay dài hạn: Để công ty có thể huy động vốn dài hạn cùng với

ngân sách cấp và vốn tự bổ sung để thực hiện hoạt động dự án đầu tư.

- ổn định tỷ giá hối đoái: Hiện nay giá trị vật tư nhập khẩu của công ty là rất lớn.

Khi đồng tiền Việt Nam mất giá thì chi phí nguyên vật liệu đầu vào của công ty sẽ

tăng nhanh ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Do tỷ giá

hối đoái có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nên nhà nước cần điều chỉnh tỷ giá

hối đoái theo hướng ổn định.

- Hạn chế việc nhập lậu động cơ từ Trung Quốc, Nhật Bản qua đường tiểu ngạch

để công ty tăng lượng sản phẩm tiêu thụ và đồng thời chống thất thu cho ngân

sách nhà nước.

Kiến nghị với tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp.

Tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp

cho công ty theo các hướng sau:

- Quán triệt mọi cơ chế cính sách của nhà nước và căn cứ vào điều kiện thực tế để

đề ra những chính sách, những quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các công

ty thành viên tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

- Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh làm định hướng để các thành viên

xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh của mình.

- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý của cán bộ nhân viên trong Tổng công

ty, tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài để đưa tổng công

ty ngày càng lớn mạnh.