BÌNH ĐẲNG GII
PHÒNG CHNG BO LC GIA ĐÌNH
Tài liu tham kho
Tài liu này đã được Ban Gia đình Xã hi, Hi Liên hip Ph n Vit Nam
xut bn vi s tài tr ca UNFPA và SDC
Vũ Mnh Li
Hà ni 2007
PHN I: BÌNH ĐẲNG GII...............................................................................3
1.1. Gii thiu......................................................................................................3
1.2. T "bình đẳng nam-n" đến "bình đẳng gii"..............................................4
1.3. Các vn đề gii Vit Nam hin nay.........................................................19
PHN II. PHÒNG CHNG BO LC GIA ĐÌNH..........................................30
2.1. Khái nim Bo lc trên cơ s gii và bo lc gia đình ..............................30
2.2. Bo lc trong gia đình Vit Nam.............................................................34
2.3. Các dng bo lc gia đình...........................................................................41
2.4. Các chính sách ca Đảng và nhà nước v bình đẳng gii và phòng
chng bo lc gia đình................................................................................44
2.5. Hiu biết pháp lut v phòng chng bo lc gia đình ca người dân ........45
2.6. Các nguyên nhân ca bo lc gia đình .......................................................48
2.7. Kinh nghim hot động phòng chng bo lc gia đình Vit Nam..........51
PHN III. HI LIÊN HIP PH N VIT NAM VI CÁC HOT
ĐỘNG THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GII, PHÒNG CHNG
BO LC GIA ĐÌNH........................................................................56
TÀI LIU THAM KHO.......................................................................................61
PHN I: BÌNH ĐẲNG GII
1.1. Gii thiu
Bình đẳng nam-n là vn đề luôn được Đảng và Bác H quan tâm trong sut
chng đường cách mng gii phóng dân tc và xây dng xã hi mi theo
định hướng xã hi ch nghĩa. Điu này đặc bit có ý nghĩa và th hin tm
nhìn chiến lược ca Đảng và Bác H khi cách mng nước ta xut phát t
mt chế độ thuc địa và phong kiến, nơi ph nđịa v thp kém, không
được ngang bng vi nam gii. Vi ngn c nam n bình quyn, người ph
n dn dn được gii phóng khi gông cùm ca tư tưởng phong kiến, trng
nam khinh n, được huy động tham gia vào s nghip chung ca dân tc và
h đã có đóng góp to ln trên tt c các phương din trong sut cuc kháng
chiến giành độc lp dân tc trước đây cũng như trong s nghip xây dng
đất nước cho đến ngày nay. Không phi ngu nhiên mà trong hàng ngũ
nhng nhà lãnh đạo cao nht ca nước ta ngay t ngày đầu cách mng cho
đến nay đã có nhng ph n như Nguyn Th Minh Khai, Nguyn Th Định,
Nguyn Th Bình, Trương M Hoa, Nguyn Th Doan, và nhiu người khác.
Lut Hôn nhân và Gia đình đầu tiên ca nhà nước Vit Nam Dân ch Cng
hòa (nay là Cng hòa Xã hi Ch nghĩa Vit Nam) được Quc hi thông qua
ngày 29 tháng 12 năm 1959 đã "xóa b nhng tàn tích còn li ca chế độ
hôn nhân phong kiến cưỡng ép, trng nam khinh n" (Điu 2), và khng
định "Nhà nước bo đảm vic thc hin đầy đủ chế độ hôn nhân t do và
tiến b, mt v mt chng, nam n bình đẳng" (Điu 1).
K t năm 1954 min Bc và t năm 1975 trên phm vi c nước, nhân dân
ta đã được sng dưới chế độ mi do Đảng lãnh đạo. Nam n bình đẳng luôn
luôn là chính sách được Đảng và nhà nước ta theo đui. Ph n được to
điu kin hc tp, lao động, và phát trin v mi mt. Vy ti sao ngày nay
ta vn còn nói đến bình đẳng nam-n? Ti sao li dùng t "bình đẳng gii"
thay cho "bình đẳng nam-n"? Phi chăng sau bao nhiêu năm sng trong chế
độ đề cao bình đẳng nam-n ph n vn chưa được bình đẳng vi nam gii?
Vì sao có tình hình đó và chúng ta phi làm gì để có th ci thin tình hình?
Phn này s giúp tr li nhng câu hi này.
1.2. T "bình đẳng nam-n" đến "bình đẳng gii"
Quan nim v bình đẳng nam-n thay đổi cùng vi nhng nhn thc xã hi
mi
Thi phong kiến, t nh ph n đã được dy d cn thn v đạo Tam tòng
"ti gia tòng ph, xut giá tòng phu, phu t tòng t", nghĩa là khi còn nhà
vi cha m thì phi vâng li cha m, khi đi ly chng thì phi nghe chng,
chng chết thì phi nghe theo con trai. H cũng được dy đạo T đức, bao
gm công, dung, ngôn, hnh, nghĩa là phi khéo trong n công gia chánh,
phi gn gàng sch s và dáng điu thanh lch, phi ăn nói du dàng khoan
thai, phi nết na, kính trên nhường dưới, chiu chng thương con, ra ngoài
xã hi thì nhu mì, khiêm tn (Bính 1913 (bn in 2003)). Trong khi đó, người
chng thì không phi theo nhng đạo lý dành riêng cho ph n này. Trong
sách Vit nam Phong tc, Phan Kế Bính (bn in năm 2003 ca NXB Văn
hóa-Thông tin, trang 87) có viết:
Ch người đàn ông được t do nghĩa là mun chơi bi gì thì chơi,
mun đi li đâu thì đi li, người v không có quyn ngăn cm được,
mà v hơi có điu tiếng gì trái gia pháp thì chng có th chi mng
được, đánh đập được.
Tc to hôn và chế độ đa thê đã đày đọa nhiu ph n c v th xác ln tinh
thn, biến h thành cái máy đẻ và người lao động không công cho nhà
chng. Cnh chua xót ca thân phn người ph n được khc ha rt rõ nét
trong nhiu vn thơ bt h ca n thi sĩ H Xuân Hương (các bài thơ Thân
phn người đàn bà, Làm l, và nhiu bài khác). L giáo phong kiến có 7
điu cm (gi là tht xut) đối vi người v mà nếu phm phi s b đui.
Đó là (1) không có con trai, (2) dâm đãng, (3) không th phng cha m
chng, (4) lm điu, (5) trm cp, (6) ghen tuông, và (7) có bnh him nghèo
có th lây lan (Phan Kế Bính 1913, theo bn in năm 2003). Không có nhng
quy định tương t cho nam gii.
Thi phong kiến, ph n không được đi hc như nam gii không phi vì h
kém ci, mà bi vì xã hi thi đó trng nam khinh n. Lch s cũng đã ghi
rng năm Giáp Ng thi nhà Mc (1594), mt ph n tài năng tên là Nguyn
Th Du mun đi thi buc phi gi trai1. ngoài xã hi, ph n không có vai
trò gì đáng k. Ph n không được tham gia các t chc hành chính và các
t chc phi hành chính ca làng Vit c truyn như phe, hi, phường, giáp
(Minh 1952 (bn in năm 1970)).
MC DÀNH CHO PH N: V S BT CÔNG
Qung Châu, 4-4-1926
Đại Đức Khng T nói: Chng phi dy v
Đức Mnh T li lưu ý rng: Đàn bà và tr con khó dy bo: nếu cho h
gn thì h khinh nhn; nếu b mc h thì h thù oán.
Người Trung Quc thường so sánh ph n vi con gà mái: "Gà mái gáy
báo sáng là đim g cho c gia đình".
An Nam, chúng ta nói: Đàn bà phi quanh qun trong bếp.
Trong xã hi và trong gia đình, người ph n b h thp tt bc và không
được hưởng chút quyn gì. Hi ch em! Vì sao ch em li phi chu s áp
bc bt công này?
MNG LIÊN (bí danh ca H Chí Minh)
Trích H Chí Minh Toàn tp, Tp 2, trang 448
Nhng bt bình đẳng nam n nêu trên là nhng bt bình đẳng d thy. Sau
cách mng, Hiến pháp và lut pháp ca chính quyn nhân dân do Đảng và
Bác H lãnh đạo đã xóa b v mt pháp lý nhng bt bình đẳng k trên,
khng định quyn bình đẳng gia nam và n. Điu 9, Hiến Pháp năm 1946
ca nước Vit Nam Dân ch Cng hòa, nay là Cng hòa XHCN Vit Nam,
có nêu rõ "đàn bà ngang quyn vi đàn ông v mi phương din". Nguyên
tc bình đẳng nam n này được th hin c th hơn trong Lut Hôn nhân và
Gia đình được Quc hi thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1959, theo đó
"nhà nước bo đảm vic thc hin đầy đủ chế độ hôn nhân t do và tiến b,
mt v mt chng, nam n bình đẳng" (Điu 1), và "xóa b nhng tàn tích
còn li ca chế độ hôn nhân phong kiến cưỡng ép, trng nam khinh n"
1 Năm y bà Nguyn Th Du đỗ trng nguyên, và tr thành người ph n đầu tiên ca nước ta đỗ tiến sĩ.
Người đời sau lp đền th bà ti hu cung Văn miếu Mao Đin thuc tnh Hi Dương (theo website ca
Đảng Cng sn Vit Nam).