BỘ 9 ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 NĂM 2021-2022 (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng
GD&ĐT Kim Sơn
2. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Đại Tự
3. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Huỳnh Thị Lựu
4. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng
5. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Ngô Gia Tự
6. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Nguyễn Du, Hà Nội
7. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Nguyễn Du, Quảng Nam
8. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Nguyễn Trãi
9. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án -
Trường THCS Thanh Am
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KIM SƠN ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài in trong 01 trang)
Phần I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân vào hang thì tôi cũng chết toi rồi. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. ( Trích Ngữ văn 6 - SGK trang 12)
Câu 1. Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ mấy? Bằng lời của nhân vật nào?
Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn điều gì? Qua đó, em nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý nào?
Câu 3.Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản thân em cần có thái độ ra sao trước lỗi lầm mình?
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN
-----------------Hết----------------
Kể lại một lần em được về thăm người thân ở quê nhà.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
NĂM HỌC 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN 6 (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Phần I: Đọc hiểu
Điểm Câu Nội dung
0,25 1 Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất.
0,25 Bằng lời của Dế Mèn
0,5 2 Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn: “Ở đời mà có thói
hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng
mang vạ vào mình đấy”.
0,5
1,5 3
- Dế Choắt có phẩm chất đáng quý: hiền lành, vị tha, nhân hậu, cao thượng. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản thân em cần có thái độ :
- Thẳng thắn nhận khuyết điểm, và cố gắng sửa chữa khuyết
điểm, hoàn thiện nhân cách lối sống.
- Biết ân hận, có thái độ thành khẩn để xin lỗi. - Luôn sống khiêm tốn, học cách cư xử đúng mực, chan hòa
với mọi người.
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN
Nội dung Điểm
1.0 Mở
bài - Giới thiệu trải nghiệm về thăm quê trong kì nghỉ hè của mình. Nhân vật: người bà , sự việc chính là về thăm quê trong kì nghỉ hè.
5,0 Thân
bài
- Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình nhất định (tự thời gian, không gian, các sự việc đã sắp xếp theo trình tự hợp lí chưa, làm nổi bật nhân vật, sự việc chính) + Kỉ niệm diễn ra theo trình tự thời gian: lúc bắt đầu có ý tưởng về quê thăm bà, đến lúc trên đường về, lúc gặp bà, những ngày ở quê, khi kì nghỉ kết thúc...
+Không gian: ở thành phố ồn ào, trên đường về quê, lúc ở quê nơi đầu làng, bến sông... + Trải nghiệm thú vị nào: ++ Được đi xe khách một mình ++ Được bà ra đầu làng đón, cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên làng quê, về hình ảnh người bà mộc mạc giàu tình cảm. ++ Được tham gia nhiều hoạt động trong kì nghỉ: như chăm vườn cây cùng bà , nấu ăn, câu cá, thả diều, tắm sông.... ++ Nhân vật người bà được hiện lên trong lời kể: từ vóc dáng, đôi bàn tay, mái tóc; đến những cử chỉ ánh nhìn, lời khen của bà dành cho em. Hình ảnh bà hiện lên giản dị, em cảm nhận được tình cảm mà bà giành cho em. + Bài học sâu sắc cháu nhận ra: tình bà cháu, bài học về tình người, giá trị của hòa bình.... + Cảm xúc nhân vật cháu: bộc lộ qua tâm trạng háo hức khi về quê, xúc động trước tình yêu và sự quan tâm của bà...
- Nêu cảm nghĩ về hình ảnh người bà, về trải nghiệm thăm 1,0 Kết
quê. bài
*Lưu ý: Căn cứ vào hướng dẫn chấm và bài làm thực tế của học sinh, giáo viên
linh hoạt cho điểm, thưởng điểm cho bài làm có sáng tạo.
-----Hết-----
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC TRƯỜNG THCS ĐẠI TỰ
ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HỌC KỲ I Năm học 2021-2022 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian làm bài: 90 phút
I. TRẮC NGHIỆM .(2,0 điểm)
Ghi ra tờ giấy thi chữ cái đặt trước phương án trả lời đúng.
Câu 1. Trong "Chuyện cổ tích loài người", ai là người được sinh ra đầu tiên?
A. Thầy giáo B. Trẻ con
C. Cha D. Mẹ
Câu 2. Trẻ con sinh ra mắt sáng nhưng chưa nhìn thấy, bởi vậy mới sinh ra thứ gì?
A. Mặt trăng C. Mặt trời B. Bóng đèn D.Vì sao
Câu 3. Trẻ con sinh ra vì sao cần có ngay người mẹ?
A. Để trao tình yêu và lời ru cho bé. B. Để dạy cho bé những kiến thức ở trường lớp, sách vở. C. Để dạy bé ngoan và biết nghĩ. D. Tất cả các ý trên
Câu 4. Bố sinh ra đã giúp trẻ em những gì? A. Khiến bé nhìn thấy rõ mặt trời. B. Dạy cho trẻ những kiến thức ở trường lớp, sách vở. C. Trao tình yêu, lời ru và chăm sóc bé ân cần. D. Dạy cho trẻ hiểu biết: biết ngoan và biết nghĩ. II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 5 (2 điểm) Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
- Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy
làm việc.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai
chiếc râu. Câu 6 (6 điểm)
Kể về một trải nghiệm của bản thân
____________________________
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM GIỮA HỌC KỲ I MÔN VĂN 6
I. TRẮC NGHIỆM .(2,0 điểm) Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm
1 B 2 C 3 D 4 D
Câu Đáp án II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm )
Câu 5. ( 2 điểm ) Từ láy : Phanh phách, Ngoàm ngoạp, Dún dẩy -Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn -Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm. -Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn. Câu 6( 6 điểm ) Kể về một lần em mắc lỗi Dàn ý. a. Mở bài (0,5 đ) - Giới thiệu lần phạm lỗi của em không bao giờ quên, nó xảy ra vào thời gian nào? b. Thân bài (5 đ) - Cả nhà sửa soạn về thăm ông bà nội
+ Gia đình em thường về thăm ông bà nội vào thời gian nào ? +Em không muốn về vì ở nhà chơi với bạn
- Em bỏ đi chơi quên mất thời gian về quê
+ Em đi chơi với bạn trong xóm, làm quên thời gian về quê
- Em trở về nhà thì bố mẹ em đi chơi mất
+ Em vừa lo sợ vừa tủi thân chạy bộ về ông bà nội + Giữa đường em gặp được mẹ
- Em nhận ra được bài học
+ Khi về nhà bố trách em, giảng giải cho em hiểu rõ lỗi của mình
c. Kết bài. (0,5đ)
Em thấm thía lỗi lầm của mình, hứa không bao giờ tái phạm nữa.
KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 6 MA TRẬN ĐỀ
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 8) so với yêu cầu đánh giá theo năng lực, phẩm chất của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về năng lực, phẩm chất của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường
III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ
Nhận biết Vận dụng
Thông hiểu Vận dụng cao Tổng số
Lĩnh vực nội dung I. Đọc hiểu Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Văn bản
Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích).
- Đặc điểm văn bản (thể loại truyện /ngôi kể/ nhân vật, lời người kể chuyên, lời nhân vật) - Từ và cấu tạo từ ( từ láy , từ ghép) Văn bản (Chi tiết trong văn bản /đặc điểm nhân vật)
3 3.0 30 % 1 1.0 10% 1 1.0 10 %
5 5.0 50% - Số câu - Số điểm - Tỉ lệ II. Làm văn
Viết bài văn kể lại trải nghiệm
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ Tổng số câu Số điểm Tỉ lệ 3 3.0 30% 1 1.0 10% 1 5.0 50% 6 10.0 100% 1 5.0 50% 1 5.0 50%
1 1.0 10%
KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 6
BẢNG MÔ TẢ
CHỦ ĐỀ MÔ TẢ MỨC ĐỘ
- Biết thể loại truyện - Xác định được ngôi kể, nhân vật trong truyện Nhận biết:
- Xác định được lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Nhận ra được ý nghĩa hành động của nhân vật. Thông hiểu:
- Rút ra thông điệp/ bài học cho bản thân từ nội dung đoạn văn Vận dụng: Văn học Đọc hiểu văn bản (Ngữ liệu: Truyện Bạn của Nai Nhỏ)
- Nhận biết từ ghép, từ láy Nhận biết:
Tiếng Việt Từ ghép, từ láy
- Xác định được kiểu bài: văn kể chuyện Nhận biết:
Thông hiểu:
- Kể theo trình tự hợp lí - Biết chọn lọc sự việc quan trọng - Biết dùng từ ngữ, câu văn đảm bảo ngữ pháp để miêu tả - Trình tự bài văn 3 phần. - Vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kĩ năng dùng từ, viết câu sử dụng các biện pháp tu từ trong bài văn. Vận dụng: Tập làm văn Viết bài văn kể lại một trải nghiệm
- Có sáng tạo trong diễn đạt, văn viết có cảm xúc
- Đoạn văn rõ ràng, bài văn logic và hấp dẫn
Phòng GD &ĐT Thành phố Hội An Trương THCS Huỳnh Thị Lựu Họ tên:……………………….. Lớp: ………………………
KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút Ngày kiểm tra: ……………………..
- Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về người bạn của
-Một lần khác, chúng con đang đi dọc bờ sông tìm nước uống thì thấy lão Hổ
ĐỀ CHÍNH THỨC I. PHẦN ĐỌC HIỂU:(5đ) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi BẠN CỦA NAI NHỎ Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói: con. ……………………………………………………………………………………… hung dữ đang rình sau bụi cây. Bạn con đã nhanh trí kéo con chạy như bay. - Bạn con thật thông minh và nhanh nhẹn. Nhưng cha vẫn còn lo. Nai nhỏ nói tiếp: - Lần khác nữa, chúng con đang nghỉ trên một bãi cỏ xanh thì thấy gã Sói hung ác đang đuổi bắt cậu Dê non. Sói sắp tóm được Dê non thì bạn con đã kịp lao tới, dùng đôi gạc chắc khỏe húc Sói ngã ngửa. Nghe tới đây, cha Nai Nhỏ mừng rỡ nói: - Đó chính là điều tốt nhất. Con trai bé bỏng của ta, con có một người bạn như thế thì cha không phải lo lắng một chút nào nữa. Câu 1: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Có những nhân vật nào? Câu 2: Truyện “Bạn của Nai Nhỏ” thuộc loại truyện gì? Xác định lời người kể chuyện và lời nhân vật trong đoạn sau: “ Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói: -Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về người bạn của con.” Câu 3: Chỉ ra từ ghép, từ láy trong câu: “ Bạn con thật thông minh và nhanh nhẹn.” Câu 4: Theo em hành động nào của bạn Nai Nhỏ khiến cho cha Nai nhỏ không lo lắng một chút nào nữa? Vì sao? Câu 5: Qua truyện trên em rút ra được bài học gì về cách đối xử trong tình bạn? II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN: (5đ) Kể lại câu chuyện một lần em làm được việc tốt. -Hết-
KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 6
Điểm 1.0 ĐÁP ÁN I.PHẦN ĐỌC HIỀU: Câu 1
1.0 2
1.0 3
thì bạn con đã kịp lao tới, dùng đôi gạc chắc khỏe 4
Nội dung cần đạt Ngôi Kể: thứ ba Nhân vật: Nai Nhỏ, bạn của Nai Nhỏ, cha Nai Nhỏ Truyện đồng thoại Lời người kể chuyện: Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói Lời nhân vật: Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về người bạn của con Từ ghép: Thông minh Từ láy: Nhanh nhẹn -Hành động: húc Sói ngã ngửa. -Vì: Vì thể hiện tấm lòng yêu quý bạn, sẵn sàng bảo vệ bạn
5
1.0 1.0 -Yêu quý bạn -Giúp đỡ bạn -Bảo vệ bạn.
Điểm
1,0
0,5
II.PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN: Tiêu chí đánh giá *Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm vào bài văn tự sự. - Câu chuyện phải rõ ràng, có cốt truyện có các sự việc xoay quanh sự việc chính. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. *Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. b.Xác định đúng đối tượng :Kể lại một việc làm tốt của em. c.Triển khai sự việc theo các ý phù hợp: Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý. C1. Mở bài: -Giới thiệu câu chuyện và lí do khiến em nhớ mãi. C2 Thân bài: -Câu chuyện bắt đầu như thế nào
- Diễn biến câu chuyện như thế nào -Kết thúc câu chuyện C3. Kết bài : Cảm nghĩ về việc làm tốt đó d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ mới lạ. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 2,5 0,5 0,5
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Tổng số
Bài học từ đoạn trích.
Nội dung/ sự việc / nhân vật trong đoạn trích 1 1.0 10%
1 1.0 10 %
5 5.0 50%
- Thể loại - Từ láy/từ ghép - Phép tu từ -Từ loại 3 3.0 30 %
Kể lại một trải nghiệm
Lĩnh vực nội dung I. Đọc hiểu Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Phần trích trong văn bản truyện - Số câu - Số điểm - Tỉ lệ II. Làm văn
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ
1 5.0 50%
1 5.0 50%
3 3.0 30%
1 1.0 10%
1 1.0 10%
6 10.0 100%
Tổng số câu Số điểm Tỉ lệ
1 5.0 50%
II. ĐỀ KIỂM TRA
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Mã đề 01
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (5.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những chiếc vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cây gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn...
(Ngữ văn 6, KNTT, tập Một, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2021)
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định thể loại truyện và ngôi kể của đoạn văn trên.
Câu 2 (1.0 điểm) : Tìm và ghi lại 2 từ ghép và 2 từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 3 (1.0 điểm): Tìm phép tu từ có trong câu văn “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm
việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm”.
Câu 4 (1.0 điểm): Nêu nội dung khái quát của đoạn văn.
Câu 5 (1.0 điểm): Bài học được gợi ra từ đoạn văn trên.
PHẦN II: LÀM VĂN (5.0 điểm)
Kể lại trải nghiệm một lần em làm việc tốt.
---------------------HẾT-------------------
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Mã đề 02
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: (5.0 điểm)
Đọc văn bản sau, rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. Không nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. Ấý vậy, tôi cho là tôi giỏi. Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba.
Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
(Ngữ văn 6, KNTT, tập Một, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
2021)
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định ngôi kể và người kể trong đoạn văn trên.
Câu 2 (1.0 điểm) : Tìm và ghi lại 2 từ ghép và 2 từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 3 (1.0 điểm): Tìm phép tu từ có trong câu văn “Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ
ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới
nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt nhìn trộm”.
Câu 4 (1.0 điểm): Nêu nội dung khái quát của đoạn văn.
Câu 5 (1.0 điểm): Bài học được gợi ra từ đoạn văn trên.
PHẦN II: LÀM VĂN (5.0 điểm)
Kể lại trải nghiệm một lần hiểu lầm bạn.
--------------------------HẾT-----------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
1. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định.
2. Đáp án và thang điểm . Mã đề 01
ĐÁP ÁN
Đọc-hiểu văn bản (5.0 điểm)
Câu 1 Truyện đồng thoại Ngôi kể thứ nhất Câu 2 Ghi lại 2 từ ghép và 2 từ láy có trong đoạn văn. Mỗi từ
ĐIỂM 1.0 0.5 0.5 1.0
đúng ghi 0.25 điểm.
1.0 0.25 0.75 1.0 0.5 0.5 1.0
Câu 3 Nhân hóa “tôi”, “ăn uống điều độ”, “làm việc có chừng mực” Câu 4: -Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung của Dế Mèn -Ăn uống và làm việc điều độ của Dế Mèn. Câu 5: Bài học: -Ăn uống điều độ -Làm việc có khoa học. -Cần tăng cường tập thể dục thể thao. ... Học sinh trả lời đúng ít nhất hai gợi ý trên.
Viết bài văn tự sự
Làm văn (5.0 đ)
0. 5 0.25 0.25
*Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn tự sự. - Bài viết phải có bố cục 3 phần đầy đủ, rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác tạo lập văn bản tự sự. *Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng nội dung tự sự: trải nghiệm một lần em làm việc tốt. c. Triển khai nội dung cần tự sự một cách phù hợp: Vận dụng tốt các thao tác tự sự; Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý. Mở bài: Giới thiệu trải nghiệm một lần em làm việc tốt Thân bài: Kể lại diễn biến về lần làm việc tốt
0.5 2.5
0.5 0.25
0.25
+ Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện. + Bài học nhận thức rút ra sau trải nghiệm. Kết bài: Suy nghĩ và cảm xúc với trải nghiệm. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đối tượng tự sự, có liên hệ thực tế. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
Mã đề 02
ĐÁP ÁN
Đọc-hiểu văn bản (5.0 điểm)
ĐIỂM 1.0 0.5 0.5 1.0
1.0 0.25 0.75
Câu 1 Ngôi kể thứ nhất Người kể: Dế Mèn (Nhân vật trong truyện kể chuyện) Câu 2 Ghi lại 2 từ ghép và 2 từ láy có trong đoạn văn. Mỗi từ đúng ghi 0.25 điểm. Câu 3 Nhân hóa “Tôi”, “quát”,“chị Cào Cào”, “ngụ”,,“núp”, “ nhìn trộm”.
1.0 0.5 0.5 1.0
Câu 4: -Hống hách, kiêu căng của Dế Mèn -Sự ngộ nhận của Dế Mèn về bản thân Câu 5: Bài học: - Cần sống khiêm tốn, hòa nhã với mọi người. - Cần tôn trọng mọi người xung quanh. - Cần đánh giá đúng năng lực bản thân, lắng nghe ý kiến của mọi người... Học sinh trả lời đúng ít nhất hai gợi ý trên. Viết bài văn tự sự
Làm văn (5.0 đ)
0. 5 0.25 0.25
*Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn tự sự. - Bài viết phải có bố cục 3 phần đầy đủ, rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác tạo lập văn bản tự sự. *Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng nội dung tự sự: trải nghiệm một lần em hiểu lầm bạn. c. Triển khai nội dung cần tự sự một cách phù hợp: Vận dụng tốt các thao tác tự sự; Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý. Mở bài: Giới thiệu trải nghiệm một lần em hiểu lầm bạn. Thân bài: Kể lại diễn biến của trải nghiệm
0.5 2.5
0.5 0.25
0.25
+ Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện. + Diễn biến câu chuyện. + Bài học nhận thức rút ra sau trải nghiệm. Kết bài: Suy nghĩ và cảm xúc với trải nghiệm. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đối tượng tự sự, có liên hệ thực tế. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
------------------------------------------------HẾT---------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ MÔN NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC 2021 - 202
A. NỘI DUNG : I. PHẦN VĂN BẢN 1. Phạm vi kiến thức: Ôn tập các văn bản:
- Bài học đường đời đầu tiên - Nếu cậu muốn có một người bạn
2. Yêu cầu:
- Nắm được tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ý nghĩa văn bản, tên văn bản, phương thức biểu đạt, thể loại, ngôi kể, nhận diện về nghệ thuật và phân tích tác dụng của nghệ thuật đó. - Vận dụng phần đọc hiểu để trình bày những vấn đề trong đời sống thực tế về tình bạn, sự tự tin,tác hại của tự cao, tự đại trong đời sống, cách cư xử với mọi người.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT 1. Phạm vi kiến thức: - Nghĩa của từ ngữ - Từ đơn, từ phức (Từ ghép và từ láy) - Đại từ - Biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh 2. Yêu cầu:
- Nắm vững khái niệm, dấu hiệu nhận biết, tác dụng của các kiến thức Tiếng
Việt trên.
- Phần nhận biết, thông hiểu bám sát ngữ liệu phần đọc hiểu
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN 1. Thể loại: Học sinh nắm được cách làm kiểu bài văn: Tự sự 2. Đề bài: Em hãy viết bài văn kể một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc mà em đã trải qua trong cuộc sống. ( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý nghĩa, một thành tích hay chiến thắng, một lần em giúp đỡ người khác…)
3. Yêu cầu : HS nắm vững kĩ năng vận dụng để tạo lập văn bản. B. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA - Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm (20%) + Tự luận (80%) - Thời gian làm bài: 90 phút - Cách thức kiểm tra: Kiểm tra online. Nhóm Văn 6 TTCM DUYỆT BGH DUYỆT PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Lương Thị Ngọc Khánh Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
MA TRẬN ĐÊ MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài : 90 phút Năm học: 2021 - 2022
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - HS nắm vững các kiến thức cơ bản về phần Đọc- hiểu; tiếng Việt; Tập làm văn trong SGK Ngữ Văn 6/Tập 1. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm bài tập, trả lời câu hỏi trắc nghiệm, trình bày suy nghĩ, ý kiến của bản thân, viết bài văn hoàn chỉnh. 3. Thái độ: - Nghiêm túc, trung thực, tự giác trong kiểm tra. 4. Năng lực: đọc hiểu, phát hiện, giải quyết vấn đề, trình bày, năng lực thẩm mĩ. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Trắc nghiệm: 20 % - Tự luận : 80% * Thời gian KT : Tuần 9 III. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA
TT
Đơn vị kiến thức Số câu theo mức độ nhận thức
Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá
Nội dung kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng VD cao
4 2
- HS nắm được tên văn bản, phương thức biểu đạt, ngôi kể, thể loại VB.
- Hiểu được nội dung, nghệ thuật của văn bản.
Nội dung 1: - Liên hệ bản thân
1
1.1 . - Đoạn trích “ Dế Mèn phiêu lưu kí”, - Đoạn trích “Nếu cậu muốn có một người bạn”
- Xác định được từ loại, giải thích nghĩa của từ 3 2
1.2. Thực hành TV
- HS nắm được kiến thức về BPTT: gọi tên và nêu tác dụng của BPTT trong ngữ liệu
2 1
Nội dung 2: Biết cách tạo lập một văn bản tự sự kể lại một
Viết
trải nghiệm của bản thân theo ngôi kể thứ nhất kết hợp thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể.
IV/ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:
THÔNG HIỂU
TỔNG
NHẬN BIẾT
VẬN DỤNG
VẬN DỤNG CAO
TL
TN - Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích
Cấp độ Chủ đề 1. Đọc – hiểu - Đoạn trích “ Dế Mèn phiêu lưu kí”, “Nếu cậu muốn có một người bạn”
TN -Tên văn bản, Phương thức biểu đạt, ngôi kể, thể loại VB.
TL Trình bày suy nghĩ về tình bạn/ sự tự tin,tác hại của tự cao, tự đại trong đời sống, cách cư xử với mọi người .. 1 2
1 0,25
6 3,25
20%
32,5%
2,5% Giải thích nghĩa của từ.
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ
4 1 10 % Tìm từ láy, từ ghép,đại từ
Xác định biện pháp tu từ
1 0,25
1 1
5 2,75
10%
27,5%
2 0,5 5%
1 1 2,5% 10%
Số câu Số điểm Tỉ lệ % 2. Thực hành tiếng Việt - Từ láy - Từ ghép - Ngĩa của từ, đại từ - Biện pháp tu từ Số câu Số điểm Tỉ lệ % 3.Viết - Viết bài văn tự sự
Kể lại một trải nghiệm của bản thân 1 4
1 4
40%
40%
12
7 2,5
4 3,5
1 4
10
Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %
25%
35%
40%
100%
Chú thích: - Ma trận đề thi trên theo phương án 1 trong kế hoạch của bộ môn. - Mức độ đánh giá: chia làm 3 mức độ theo yêu cầu về KTĐG của CT Ngữ văn 2018 (biết, hiểu, vận dụng) - Các chuẩn/tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động đọc hiểu: căn cứ vào yêu cầu cần đạt của đọc hiểu văn bản truyện trong CT Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa (Bài 1). - Các tiêu chí kiểm tra và đánh giá hoạt động viết: căn cứ vào yêu cầu cần đạt của hoạt động viết trong CT Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa (Bài 1). - Thang điểm: 10
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐỀ 1 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 – 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
C. Bức tranh của em gái tôi D. Những người bạn
D.Thuyết minh C. Nghị luận B.Biểu cảm
C. Ngôi thứ nhất số nhiều D. Ngôi thứ ba
C. Truyện ngắn D. Truyện đồng thoại
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng ( Câu 1 đến câu 8 ) – 2điểm. Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu: - Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm như thế nào. Hay là bây giờ em nghĩ thế này... Song anh có cho phép nói em mới dám nói... Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo: - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: - Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi! Đào tổ nông thì cho chết! Tôi về, không một chút bận tâm. Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? A. Nếu cậu muốn có một người bạn B. Bài học đường đời đầu tiên Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A.Tự sự Câu 3. Đoạn trích trên được kế theo ngôi thứ mấy? A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai Câu 4. Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại truyện nào? A.Truyện thần thoại B.Truyện truyền thuyết Câu 5. Em hiểu nghĩa của từ “ nghèo sức ” trong câu “ Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm thế nào ” như thế nào? A. Khả năng hoạt động hạn chế, sức khỏe kém hơn so với những người bình thường. B. Khả năng hoạt động không hạn chế, sức khỏe hơi kém so với những người bình thường. C. Khả năng hoạt động, sức khỏe tốt hơn so với những người bình thường. D. Khả năng hoạt động, sức khỏe kém hơn trong một số hoàn cảnh cụ thể.
C. khinh khỉnh D. sùi sụt
Câu 6. Từ nào sau đây không phải từ láy? A. ròng rã B. bận tâm Câu 7. Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích: A. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng biện pháp so sánh, hoán dụ độc đáo B. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh sinh động, độc đáo C. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, nhân hóa sinh động, độc đáo D. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, ẩn dụ sinh động, độc đáo Câu 8. Từ “ tôi” trong câu “ Tôi về, không một chút bận tâm ” thuộc từ loại nào ? A. Danh từ B. Động từ C. Số từ D. Đại từ Câu 9 ( 2điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn “ Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được ”. Câu 10 (2 điểm): Từ lời nói trên của Dế Mèn với Dế Choắt cùng với những trải nghiệm của bản thân, em có suy nghĩ, việc làm như thế nào về cách cư xử với những người xung quanh? PHẦN II. VIẾT ( 4 điểm) Em hãy viết bài văn kể một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc mà em đã trải qua trong cuộc sống. ( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý nghĩa, một thành tích hay chiến thắng, một lần em giúp đỡ người khác…)
-------------Hết------------ (Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm )
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 1 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
Nội dung
Phần
Điểm
PHẦN I
HS trả lời đúng mỗi câu = 0,25 điểm ( Câu 1 đến câu 8)
3 7 6 4
2đ
1 B 2 8 5 A A D A B C D Câu Đáp án
ĐỌC – HIỂU (5điểm)
Câu 9. HS trả lời đúng : - Phép so sánh: Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. - Tác dụng:
2đ 1đ
0,5đ
+ Thể hiện thái độ ngạo mạn, coi thường người khác; thói xấu bắt nạt kẻ yếu và lối cư xử ích kỉ của Dế Mèn. + Làm cho câu văn thêm sinh động, gợi hình, gợi cảm, làm nổi bật hình ảnh của Dế Mèn.
0,5đ 2đ 0,5đ
0,5đ 0,5đ
0,5đ
PHẦN II. VIẾT (5 điểm)
4đ 0,5đ 0,5đ
Câu 10. HS có nhiều cách cảm nhận khác nhau. Tuy nhiên, HS cần hiểu bài học trong văn bản và thể hiện được suy nghĩ về cách cư xử với những người xung quanh trong cuộc sống : - Luôn sống khiêm tốn, chan hòa, chân thành, cởi mở với mọi người. - Phải biết yêu thương, giúp đỡ mọi người, đặc biệt là người yếu thế hơn mình. - Lựa chọn những lời lẽ dễ nghe để giao tiếp. Điều này có thể giúp thu hẹp khoảng cách tình cảm với mọi người xung quanh. - Ghi nhớ sự giúp đỡ của người khác. Điều này có thể giúp bạn thắt chặt thêm tình cảm với mọi người . A/ Yêu cầu hình thức: - Đúng bài văn tự sự, liên kết đoạn văn. - Không sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng. B/ Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu: 1. Mở bài: - Dẫn dắt và giới thiệu về trải nghiệm 2. Thân bài: Kể lại diễn biến của trải nghiệm -Thời gian và địa điểm diễn ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. - Kể lại các sự việc trong câu chuyện( dùng ngôi kể thứ nhất)theo trình tự hợp lí ( thời gian, không gian, nguyên nhân- kết quả, mức độ quan trọng của sự việc, ý nghĩa…) - Tâm trạng của em 3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết , rút ra ý nghĩa, sự quan trọng của trải nghiệm mang lại. * Biểu điểm: 1đ 1đ 0,5đ 0,5đ
4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
- Bài đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên; kể đầy đủ sự việc, đúng đặc trưng văn tự sự, đôi chỗ diễn đạt còn vụng hoặc sai sót nhỏ về chữ viết nhưng không ảnh hưởng đến nội dung. - Bài cơ bản đạt yêu cầu trên nhất là về nội dung, có vài sai sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng đáng kể, diễn đạt lưu loát, rõ ràng. - Bài đạt 1/2 yêu cầu trên, về nội dung có thể sơ sài nhưng phải đủ các ý chính; diễn đạt chưa tốt nhưng không mắc quá nhiều lỗi thông thường. - Không đạt yêu cầu, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi dùng từ, đặt câu. - Lạc đề, bỏ giấy trắng. *GV chú ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, GV cần khuyến khích sự tự nhiên, trong sáng của HS khi kể chuyện.
GIÁO VIÊN RA ĐỀ TTCM DUYỆT BGH DUYỆT
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Kim Anh Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐỀ 2 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 – 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
C. Bức tranh của em gái tôi D. Gió lạnh đầu mùa
C. Nghị luận D. Thuyết minh
C. Ngôi thứ nhất số nhiều D. Ngôi thứ ba
C. Phành phạch D. Giòn giã
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU: (5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng ( Câu 1 – câu 8 ) “ Cuộc sống của mình thật đơn điệu. Mình săn gà, con người săn mình. Mọi con gà đều giống nhau. Mọi con người đều giống nhau. Cho nên mình hơi chán. Bởi vậy, nếu bạn cảm hóa mình, xem như đời mình đã được chiếu sáng. Mình sẽ biết thêm một tiếng chân khác hẳn mọi bước chân khác. Những bước chân khác chỉ khiến mình trốn vào lòng đất. Còn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như là tiếng nhạc. Và nhìn xem! Bạn thấy không, cách đồng lúa mì đằng kia? Mình không ăn bánh mì. Lúa mì chả có ích gì cho mình. Những đồng lúa mì chẳng gợi nhớ gì cho mình cả. Mà như vậy thì buồn quá! Nhưng bạn có mái tóc vàng óng. Nếu bạn cảm hóa mình thì thật là tuyệt vời! Lúa mì vàng óng ả sẽ làm mình nhớ đến bạn. Và mình sẽ thích tiếng gió trên đồng lúa mì...” Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? A. Sông nước Cà Mau B. Nếu cậu muốn có một người bạn Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự B. Biểu cảm Câu 3. Đoạn trích trên được kế theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai Câu 4. Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại truyện nào? C. Truyện ngắn A. Truyện thần thoại D. Truyện đồng thoại B. Truyện truyền thuyết Câu 5. Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích: A. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng biện pháp so sánh, hoán dụ độc đáo B. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh sinh động, độc đáo C. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, nhân hóa sinh động, độc đáo D. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, ẩn dụ sinh động, độc đáo Câu 6. Từ nào sau đây là từ ghép ? A. Phanh phách B. Cảm hóa Câu 7. Em hiểu nghĩa của từ “đơn điệu” trong câu sau “Cuộc sống của mình thật đơn điệu ” như thế nào? A. Chỉ có một sự lặp đi lặp lại, ít thay đổi. B. Nhìn mọi vật đơn giản C. Chỉ sự đơn giản trong đời sống
C. Đại từ D. Số từ
D. Chỉ sự coi thường mọi vật xung quanh Câu 8 : Từ “ mình” trong câu “Lúa mì vàng óng ả sẽ làm mình nhớ đến bạn ” thuộc từ loại nào ? A. Danh từ B. Động từ Câu 9 (2điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn “Còn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như tiếng nhạc”. Câu 10 (2 điểm): Từ đoạn văn và trải nghiệm thực tế của bản thân, theo em cần làm gì để có một tình bạn đẹp? PHẦN II. VIẾT ( 5 điểm) Em hãy viết bài văn kể một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc mà em đã trải qua trong cuộc sống. ( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý nghĩa, một thành tích hay chiến thắng, một lần em giúp đỡ người khác…)
-------------Hết------------
(Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.)
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 2 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
Nội dung
Điểm 2đ
PHẦN I.
HS trả lời đúng mỗi câu = 0,25 điểm ( Câu 1 đến câu 8)
ĐỌC – HIỂU
1 B 2 4 3 A A D 5 C 6 7 B A 8 C Câu Đáp án
(5điểm)
2đ 1đ 0,5đ 0,5đ
Câu 9. HS trả lời đúng : - Phép tu từ so sánh: Còn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như là tiếng nhạc =>tiếng bước chân của hoàng tử bé với tiếng nhạc - một âm thanh du dương, mang cảm xúc. Tác dụng: + Thấy được tiếng bước chân của hoàng tử bé gần gũi, ấm áp, quen thuộc với cáo, nhờ sự gắn bó yêu thương , những điều tưởng như nhạt nhẽo “ai cũng giống ai” lại trở nên đặc biệt và đầy ý nghĩa=>Tác giả muốn ca ngợi ý nghĩa của tình bạn: có tình bạn thế giới xung quanh cáo trở nên rực rỡ, rộng mở, đáng yêu. + Làm cho câu văn thêm sinh động, gợi hình, gợi cảm, nhấn mạnh vẻ đẹp của nhân vật con cáo: hiểu biết, giàu tình cảm, chân thành, khao khát được gần gũi, yêu thương và luôn hoàn thiện bản thân. Câu 10 . HS trả lời theo quan điểm của mình, căn cứ vào đó GV chấm điểm trên nguyên tắc tôn trọng lí giải hợp lý của HS. Có thể bám sát gợi ý sau : Đế có một tình bạn đẹp, mỗi chúng ta cần: - Phải hiểu và cảm thông, chia sẻ trong mọi vui buồn của cuộc sống. - Giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, tin tưởng nhau, có thể hi sinh vì nhau…
PHẦN II. VIẾT
(5 điểm)
A/ Yêu cầu hình thức: - Đúng bài văn tự sự, liên kết đoạn văn. - Không sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng. B/ Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu: 1. Mở bài: -Dẫn dắt và giới thiệu về trải nghiệm 2. Thân bài: Kể lại diễn biến của trải nghiệm -Thời gian và địa điểm diễn ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. - Kể lại các sự việc trong câu chuyện( dùng ngôi kể thứ nhất)theo trình tự hợp lí ( thời gian, không gian, nguyên nhân- kết quả, mức độ quan trọng của sự việc, ý nghĩa…) - Tâm trạng của em 3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết , rút ra ý nghĩa, sự
2đ 1đ 1đ 4đ 0,5đ 0,5đ 1đ 1đ 0,5đ 0,5đ
4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
quan trọng của trải nghiệm mang lại. * Biểu điểm: - Bài đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên; kể đầy đủ sự việc, đúng đặc trưng văn tự sự, đôi chỗ diễn đạt còn vụng hoặc sai sót nhỏ về chữ viết nhưng không ảnh hưởng đến nội dung. - Bài cơ bản đạt yêu cầu trên nhất là về nội dung, có vài sai sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng đáng kể, diễn đạt lưu loát, rõ ràng. - Bài đạt 1/2 yêu cầu trên, về nội dung có thể sơ sài nhưng phải đủ các ý chính; diễn đạt chưa tốt nhưng không mắc quá nhiều lỗi thông thường. - Không đạt yêu cầu, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi dùng từ, đặt câu. - Lạc đề, bỏ giấy trắng. *GV chú ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, GV cần khuyến khích sự tự nhiên, trong sáng của HS khi kể chuyện.
GIÁO VIÊN RA ĐỀ TTCM DUYỆT BGH DUYỆT PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐỀ 3 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 – 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
C. Bức tranh của em gái tôi D. Gió lạnh đầu mùa
C. Ngôi thứ nhất số nhiều D. Ngôi thứ ba
D.Thuyết minh C. Nghị luận B.Biểu cảm
C. Bè bè D.Mặt đất
C. Truyện ngắn D. Truyện đồng thoại
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng ( Câu 1 đến câu 8) – 2điểm. “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy, tính nết lại ăn xổi ở thì ( thật chỉ vì ốm đau luôn, không làm được), có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ngách như hang tôi …” Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? A.Sông nước Cà Mau B.Bài học đường đời đầu tiên Câu 2. Đoạn trích trên được kế theo ngôi thứ mấy? A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai Câu 3. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A.Tự sự Câu 4. Từ nào sau đây là phải từ láy? A.Mặt mũi B.Bóng mỡ Câu 5. Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích ? A.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng biện pháp so sánh, hoán dụ độc đáo. B.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh sinh động, độc đáo. C.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, ẩn dụ sinh động, độc đáo. D. Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, nhân hóa sinh động, độc đáo. Câu 6. Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại truyện nào? A.Truyện thần thoại B.Truyện truyền thuyết Câu 7. Em hiểu nghĩa của từ “ nông” trong cụm “ có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ngách như hang tôi” như thế nào? A.Nghề làm ruộng B.Có khoảng cách từ miệng hoặc bề mặt xuống đáy ngắn hơn so với mức bình thường C.Ngắn hơn mức bình thường D.Chỉ độ chưa sâu
B. Động từ C. Danh từ D. Số từ
Câu 8 : Từ “ tôi” trong câu “Đã vậy , tính nết lại ăn xổi ở thì ( thật chỉ vì ốm đau luôn, không làm được), có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ngách như hang tôi” thuộc từ loại nào ? A. Đại từ Câu 9( 2điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện”.
Câu 10(2 điểm): Từ lời nhận định trên của Dế Mèn về Dế Choắt cùng với những trải nghiệm của bản thân, em hãy nêu suy nghĩ, việc làm của mình khi bạn bè, mọi người gặp hoàn cảnh khó khăn?
PHẦN II. VIẾT ( 4 điểm) Em hãy viết bài văn kể một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc mà em đã trải qua trong cuộc sống.( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý nghĩa, một thành tích hay chiến thắng, một lần em giúp đỡ người khác…)
-------------Hết------------ (Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm )
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 3 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
Nội dung
Phần
Điểm 2đ
PHẦN I
HS trả lời đúng mỗi câu = 0,25 điểm ( Câu 1 đến câu 8)
3 6 4 7
1 B 2 8 5 A A C D D B A Câu Đáp án
ĐỌC – HIỂU (5điểm)
Câu 9. HS trả lời đúng : - Phép so sánh: Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện .
2đ 1đ 0,5đ 0,5đ
- Tác dụng: So sánh Dế Choắt với một người nghiện thuốc phiện cho thấy Dế Choắt rất gầy gò, ốm yếu, thái độ coi thường Dế Choắt của Dế Mèn. - Có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, giúp cho câu văn trở lên sinh động. Câu 10 . HS trả lời theo quan điểm của mình, căn cứ vào đó GV chấm điểm trên nguyên tắc tôn trọng lí giải hợp lý của HS. Có thể bám sát gợi ý sau :
- HS có nhiều cách cảm nhận khác nhau. Tuy nhiên, HS cần hiểu bài học trong văn bản và thể hiện được suy nghĩ, việc làm của mình khi bạn bè, mọi người gặp hoàn cảnh khó khăn :
2đ 1đ 1đ
PHẦN II. VIẾT (5 điểm)
- Cảm thông , chia sẻ, động viên…không chế nhạo hình dáng - Phải biết yêu thương, giúp đỡ mọi người, đặc biệt là người yếu thế hơn mình… A/ Yêu cầu hình thức: - Đúng bài văn tự sự, liên kết đoạn văn. - Không sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng. B/ Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu: 1. Mở bài: -Dẫn dắt và giới thiệu về trải nghiệm 2. Thân bài: Kể lại diễn biến của trải nghiệm -Thời gian và địa điểm diễn ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. - Kể lại các sự việc trong câu chuyện( dùng ngôi kể thứ nhất)theo trình tự hợp lí ( thời gian, không gian, nguyên nhân- kết quả, mức độ quan trọng của sự việc, ý nghĩa…) - Tâm trạng của em 3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết , rút ra ý nghĩa, sự 4đ 0,5đ 0,5đ 1đ 1đ 0,5đ 0,5đ
4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
quan trọng của trải nghiệm mang lại. * Biểu điểm: - Bài đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên; kể đầy đủ sự việc, đúng đặc trưng văn tự sự, đôi chỗ diễn đạt còn vụng hoặc sai sót nhỏ về chữ viết nhưng không ảnh hưởng đến nội dung. - Bài cơ bản đạt yêu cầu trên nhất là về nội dung, có vài sai sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng đáng kể, diễn đạt lưu loát, rõ ràng. - Bài đạt 1/2 yêu cầu trên, về nội dung có thể sơ sài nhưng phải đủ các ý chính; diễn đạt chưa tốt nhưng không mắc quá nhiều lỗi thông thường. - Không đạt yêu cầu, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi dùng từ, đặt câu. - Lạc đề, bỏ giấy trắng. *GV chú ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, GV cần khuyến khích sự tự nhiên, trong sáng của HS khi kể chuyện.
GIÁO VIÊN RA ĐỀ TTCM DUYỆT BGH DUYỆT PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Minh Ngọc Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐỀ 4 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 – 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
C. Bức tranh của em gái tôi D. Gió lạnh đầu mùa
D.Thuyết minh C. Nghị luận B.Biểu cảm
C. Ngôi thứ nhất số nhiều D. Ngôi thứ ba
C. Truyện ngắn D. Truyện đồng thoại
C. Phành phạch D. Giòn giã
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng ( Câu 1 đến câu 8) – 2điểm. “Bởi tôi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ ngã rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Ðầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi rất lấy làm hãnh diện với và bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”. Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? A.Sông nước Cà Mau B. Bài học đường đời đầu tiên Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A.Tự sự Câu 3. Đoạn trích trên được kế theo ngôi thứ mấy? A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai Câu 4. Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại truyện nào? A.Truyện thần thoại B.Truyện truyền thuyết Câu 5. Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích ? A.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng biện pháp so sánh, hoán dụ độc đáo. B.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh sinh động, độc đáo. C.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, nhân hóa sinh động, độc đáo. D.Từ ngữ đặc sắc, sử dụng so sánh, ẩn dụ sinh động, độc đáo. Câu 6. Từ nào sau đây không phải từ láy? A.Phanh phách B.Bóng mỡ Câu 7. Em hiểu nghĩa của từ “hãnh diện” trong câu “Tôi rất lấy làm hãnh diện với và bà con về cặp râu ấy lắm” như thế nào? A.Tỏ ra tự hào với người khác vì bản thân mình đạt được điều gì đó
B. Hạnh phúc, vui vẻ C. Cảm thấy hạnh phúc D.Tỏ ra tự hào Câu 8 : Từ “ tôi” trong câu “ Bởi tôi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm ” thuộc từ loại nào ? A. Danh từ B. Động từ C. Đại từ D. Số từ Câu 9 ( 2điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn “ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc”. Câu 10 (2 điểm): Đoạn trích trên đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình, sự tự tin của Dế Mèn.Tự tin là cần thiết, nhưng tự cao, tự đại sẽ gây hại. Em có đồng ý với ý kiến đó không ? Vì sao? PHẦN II. VIẾT ( 4 điểm) Em hãy viết bài văn kể một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc mà em đã trải qua trong cuộc sống. ( Một lần kết bạn, chuyến đi có ý nghĩa, một thành tích hay chiến thắng, một lần em giúp đỡ người khác…)
-------------Hết------------ (Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm )
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM - ĐỀ 4 MÔN: NGỮ VĂN 6 Năm học: 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 90 phút
Phần
Nội dung
Điểm 2đ
PHẦN I
HS trả lời đúng mỗi câu = 0,25 điểm ( Câu 1 đến câu 8)
3 4 6 7
1 B 2 8 5 A A D C B A C Câu Đáp án
ĐỌC – HIỂU (5điểm)
Câu 9. HS trả lời đúng : - Phép so sánh: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
2đ 1đ 0,5đ 0,5đ
2đ 0,5đ 0,75đ 0,75đ
PHẦN II. VIẾT (5 điểm)
- Tác dụng: Hàm răng của Dế Mèn được so sánh với lưỡi liềm máy giúp người đọc cảm nhận được một cách cụ thể sự khỏe khoắn, độ sắc nhọn của răng DM. - Có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, giúp cho câu văn trở lên sinh động, nổi bật vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn, qua đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật. Câu 10 . HS trả lời theo quan điểm của mình, căn cứ vào đó GV chấm điểm trên nguyên tắc tôn trọng lí giải hợp lý của HS. Có thể bám sát gợi ý sau : -Tự tin là cần thiết, nhưng tự cao tự đại sẽ gây hại cho mình và người khác. Em đồng ý với ý kiến đó. Vì: + Tự tin giúp mỗi người khẳng định điểm mạnh của mình, luôn thấy vui vẻ, yêu đời. + Không nên quá tự tin, trở thành tự cao, tự đại dẫn đến dễ mắc sai lầm, sinh thói ngạo mạn, coi thường người khác, làm hạn chế khả năng học hỏi của bản thân. A/ Yêu cầu hình thức: - Đúng bài văn tự sự, liên kết đoạn văn. - Không sai lỗi chính tả, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đúng hướng. B/ Yêu cầu nội dung: HS có thể nêu: 1. Mở bài: -Dẫn dắt và giới thiệu về trải nghiệm 2. Thân bài: Kể lại diễn biến của trải nghiệm -Thời gian và địa điểm diễn ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. - Kể lại các sự việc trong câu chuyện( dùng ngôi kể thứ nhất)theo trình tự hợp lí ( thời gian, không gian, nguyên nhân- kết quả, mức độ quan trọng của sự việc, ý nghĩa…) - Tâm trạng của em 3. Kết bài: 4đ 0,5đ 0,5đ 1đ 1đ 0,5đ
0,5đ 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết , rút ra ý nghĩa, sự quan trọng của trải nghiệm mang lại. * Biểu điểm: - Bài đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên; kể đầy đủ sự việc, đúng đặc trưng văn tự sự, đôi chỗ diễn đạt còn vụng hoặc sai sót nhỏ về chữ viết nhưng không ảnh hưởng đến nội dung. - Bài cơ bản đạt yêu cầu trên nhất là về nội dung, có vài sai sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng đáng kể, diễn đạt lưu loát, rõ ràng. - Bài đạt 1/2 yêu cầu trên, về nội dung có thể sơ sài nhưng phải đủ các ý chính; diễn đạt chưa tốt nhưng không mắc quá nhiều lỗi thông thường. - Không đạt yêu cầu, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi dùng từ, đặt câu. - Lạc đề, bỏ giấy trắng. *GV chú ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, GV cần khuyến khích sự tự nhiên, trong sáng của HS khi kể chuyện.
GIÁO VIÊN RA ĐỀ TTCM DUYỆT BGH DUYỆT PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Lương Thị Ngọc Khánh Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng
UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ Năm học : 2021 - 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN BỐC THĂM ĐỀ KIỂM TRA
MÔN: NGỮ VĂN - TIẾT : 31,32
Tuần : 9 Khối : 6
Thời gian KT
TT
Lớp
Sĩ số
Số đề
Họ và tên
Chữ ký
Tiết/Thứ
Ngày
3,4/ 4
2
3/11
43
Trần Thị Kim Anh
6A
1
3,4/ 3
1
2/11
43
Nguyễn Thu Phương B
6B
2
1,2 / 4
4
3/11
43
Nguyễn Minh Ngọc
6C
3
3
3/11
1,2 / 4
41
Lương Thị Ngọc Khánh
6D
4
NHÓM TRƯỞNG
Lương Thị Ngọc Khánh
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU Năm học: 2021 - 2022
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài: 30 phút
D. Ngôi thứ 4. B. Ngôi thứ 2. C. Ngôi thứ 3.
C. Trẻ con. D. Mẹ. B. Bố
B. Thơ lục bát. D. Thơ 7 chữ. C. Thơ tự do.
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM Câu 1: Văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” do ai sáng tác? A. Ăng – toan – đơ Xanh – tơ Ê – xu – pe – ri. B. Nguyễn Thế Hoàng Linh. C. Ra – bin – đơ – ra – nát Ta go. D. Tô Hoài. Câu 2: Văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” cùng thể loại với văn bản nào sau đây? A. Bài học đường đời đầu tiên. B. Bắt nạt. C. Chuyện cổ tích về loài người. D. Mây và sóng. Câu 3: Trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, chi tiết nào thể hiện được vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn? A. Đôi càng bóng mẫm với những chiếc vuốt nhọn hoắt. B. Cái đầu nổi từng tảng rất bướng. C. Hai cái răng đen nhánh cứ nhai ngoàm ngoạp. D. Nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Câu 4: Văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ 1. Câu 5: Trong văn bản “Chuyện cổ tích về loài người”, thế giới như thế nào sau khi trẻ con được sinh ra? A. Thế giới biến đổi. B. Cảnh vật không thay đổi. C. Thế giới bao phủ bởi màu đen. D. Trái đất không có dáng cây, ngọn cỏ. Câu 6: Trong bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”, sự vật nào được sinh ra đầu tiên? A. Trời. Câu 7: Bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người” được viết theo thể thơ gì? A. Thơ 5 chữ. Câu 8: Trong bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”, sự xuất hiện của bố đã giúp trẻ những gì? A. Khiến bé nhìn thấy rõ mặt trời.
D. Từ phức. B. Từ ghép.
C. Nghị luận. B. Miêu tả. D. Tự sự.
B. Dạy cho trẻ những kiến thức ở trường lớp, sách vở. C. Trao tình yêu, lời ru và chăm sóc bé ân cần. D. Dạy cho trẻ hiểu biết: biết ngoan và biết nghĩ. Câu 9: Từ “bế bồng” thuộc loại từ nào sau đây? A. Từ đơn. C. Từ láy. Câu 10: Trong bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”, sự xuất hiện của người mẹ mang lại điều gì cho trẻ? A. Tình yêu. B. Lời ru. C. Tình yêu và lời ru. D. Tình yêu và sự chở che. Câu 11: Phương án nào dưới đây nêu đúng nhất khái niệm "truyện đồng th“ại"? A. Truyện đồ”g thoại là truyện viết cho trẻ em, có nhân vật là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người. B. Truyện đồng thoại là truyện có nhân vật là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. C. Truyện đồng thoại là truyện có nhân vật thường là con người, nhưng cũng có khi là thần tiên, cũng có thể là siêu nhân, người máy. D. Truyện đồng thoại là truyện viết về những sự việc và những nhân vật kì lạ. Câu 12: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng chủ yếu trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”? A. Biểu cảm. Câu 13: Bài học phù hợp nhất rút ra từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là gì? A. Không nên hung hăng, tự phụ, coi thường người khác mà cần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau. B. Nên kiêu căng tự phụ, có như vậy mới thể hiện tài năng của mình. C. Nếu gây họa sẽ bị trừng phạt. D. Không nên hung hăng, hống hách gây họa cho mọi người. Câu 14: Tìm các từ láy được sử dụng trong các câu sau: “Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?” A. Nông nỗi, ngông cuồng. B. Nông nỗi, cơ sự, ngông cuồng. C. Nông nỗi, hối hận, dại dột. D. Nông nỗi, ngông cuồng, dại dột. Câu 15: Tác phẩm nào không cùng chủ đề với văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”? A. Nếu cậu muốn có một người bạn. B. Bắt nạt. C. Điều không tính trước. D. Mây và sóng.
Câu 16: Văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” có các nhân vật chính nào sau đây? A. Hoàng tử bé và Cáo. B. Cáo và chùm nho. C. Hoàng tử bé và vườn hoa hồng. D. Cáo và thợ săn. Câu 17: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn “Còn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như tiếng nhạc”? A. So sánh, điệp từ. B. Nhân hóa, ẩn dụ. C. So sánh, nói quá. D. Nhân hóa, so sánh. Câu 18: Dòng nào dưới đây nêu đúng đặc sắc nghệ thuật của văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn"? A. Sử dụng b”ện pháp nghệ thuật phóng đại. B. Sử dụng nhiều hình ảnh mang tính tượng trưng. C. Xây dựng nhân vật qua miêu tả tâm trạng. D. Sử dụng ngôi thứ nhất để kể chuyện. Câu 19: Trong tác phẩm “Nếu cậu muốn có một người bạn”, sau cuộc chia tay, sự vật nào khiến cáo liên tưởng đến hoàng tử bé? A. Những đám mây. B. Con rắn. C. Màu lúa mì. D. Giọng nói. Câu 20: Văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” được trích từ tác phẩm nào? A. Hoàng tử bé. B. Dế Mèn phiêu lưu kí. C. Cô bé bán diêm. D. Chiếc lá cuối cùng. Câu 21: Câu văn “Điều cốt lõi vô hình trong mắt trần” có nghĩa là gì? A. Trái tim quan trọng hơn đôi mắt. B. Trái tim luôn có lí lẽ riêng của nó. C. Chỉ có đôi mắt mới nhìn ra được vẻ đẹp của vạn vật. D. Thứ cốt lõi phải được cảm nhận bằng trái tim chứ không phải đôi mắt. Câu 22: Dòng nào dưới đây nói không đúng về nội dung của bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”? A. Trẻ em mới là người được sinh ra đầu tiên trên trái đất, không phải cha mẹ hay thầy cô giáo. B. Trẻ em là sinh ra rất nhỏ bé và yếu đuối, cần được chăm sóc, dạy dỗ và che chở.
C. Mọi vật sinh ra trên trái đất đều là vì con người, vì trẻ em. Hãy dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất. D. Mọi vật sinh ra trên trái đất là dành cho những trẻ em ngoan và học giỏi. Câu 23: Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong truyện “Bài học đường đời đầu tiên” là gì? A. Miêu tả sinh động tâm trạng, tích cách nhân vật. B. Khắc họa một cách sinh động tích cách, tâm trạng của nhân vật và giúp câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. C. Nhấn mạnh tính nhạc của đoạn trích. D. Giúp câu chuyện hấp dẫn với nhiều bài học phong phú. Câu 24: Nghĩa của từ “đơn điệu” được dùng trong câu văn “Cuộc sống của mình thật đơn điệu” là gì? A. Ít thay đổi, lặp đi lặp lại cùng một kiểu, gây cảm giác tẻ nhạt và buồn chán. B. Có khá nhiều sự thay đổi, lặp đi lặp lại. C. Ít có sự thay đổi nhưng không hề tẻ nhạt. D. Ít có sự thay đổi. Câu 25: Đâu không phải là bài học được rút ra từ văn bản "Nếu cậu muốn c“ một người bạn"? A. Cần nhìn ”hận mọi thứ bằng trái tim. B. Tình bạn mang đến cho con người niềm hạnh phúc. C. Không cần phải đề phòng những người xung quanh. D. Để có tình bạn đẹp, chúng ta cần phải kiên nhẫn, quan tâm, chia sẻ và thấu hiểu nhau.
ĐÁP ÁN
1. A 11.A 21.D 2.A 12.D 22.D 3.A 13.A 23.B 4.C 14.C 24.A 5.A 15.D 25.C 6.A 16.A 7.A 17.D 8.D 18.B 9.B 19.C 10.C 20.A
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 6
Năm học 2021 - 2022
Thời gian làm bài: 60 phút
Đề 1
II. PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm) Đọc kĩ đoạn trích và trả lời câu hỏi:
Xương Rồng và Cúc Biển
Xương Rồng sống ở bãi cát ven biển đã lâu mà chẳng được ai để ý đến. Bông Cúc Biển thấy lão sống lặng lẽ quá nên xin đến ở chung. Lão hơi khó chịu nhưng vẫn đồng ý. Một hôm,
đàn bướm nọ bay ngang qua, kêu lớn:
- Ôi, bác Xương Rồng nở hoa đẹp quá!
Xương Rồng hồi hộp chờ Cúc Biển lên tiếng nhưng nó chỉ im lặng, mỉm cười. Nhiều lần
được khen, lão vui vẻ ra mặt.
Thời gian trôi qua, hết xuân đến hè, hoa Cúc Biển tàn úa. Vài chú ong nhìn thấy liền
cảm thán:
- Thế là đến thời hoa Xương Rồng tàn héo!
Nghe mọi người chê, Xương Rồng liền gân cổ cãi:
- Ta chẳng bao giờ tàn héo cả. Những bông hoa kia là của Cúc Biển đấy!
Cúc Biển chẳng nói gì nhưng không cười nữa. Đợi chị gió bay qua, nó xin chị mang
mình theo đến vùng đất khác.
Mùa xuân đến, bướm ong lại bay qua nhưng chẳng ai còn để ý đến Xương Rồng nữa.
Lão tiếp tục sống những ngày tháng cô độc như trước.
(Trích từ tập sách Giọt sương chạy trốn - Lê Luynh, NXB Kim Đồng 2020). Câu 1 (0,5 điểm): Vì sao Cúc Biển muốn sống cùng Xương Rồng nhưng cuối cùng Cúc Biển
lại bỏ đi?
Câu 2 (1,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu chuyện trên? Việc sử dụng
biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
Câu 3 (3 điểm): Sáu tháng không tới trường vì dịch bệnh Covid-19 là một quãng thời gian không thể nào quên đối với mỗi học sinh chúng ta.
Hãy viết bài văn ngắn, kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em trong việc học trực tuyến
mà em đã và đang trải qua.
----------------------HẾT---------------------
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 6
Năm học 2021 - 2022
Thời gian làm bài: 60 phút
Đề 2
II. PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích và trả lời câu hỏi: “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất…Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói: - Tôi đánh rơi tấm vải khoác! - Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được. Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ: - Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được. - Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được. Nhím ra dáng nghĩ: - Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim. Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. [...]
(Trích “Những chiếc áo ấm”- Võ Quảng)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích. Câu 2 (1,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu chuyện trên? Việc sử dụng
biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
Câu 3 (3 điểm): Sáu tháng không tới trường vì dịch bệnh Covid-19 là một quãng thời gian
không thể nào quên đối với mỗi học sinh chúng ta.
Hãy viết bài văn ngắn, kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em trong việc học trực tuyến
mà em đã và đang trải qua.
----------------------HẾT---------------------
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU Năm học 2021 - 2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài: 60 phút
Đề 1
PHẦN
NỘI DUNG
Điểm
PHẦN TỰ LUẬN (5,0 điểm)
- Cúc Biển muốn sống cùng Xương Rồng để có người bầu bạn
0,25 điểm
Câu 1
- Nhưng cuối cùng Cúc Biển lại bỏ đi vì Xương Rồng sống ích
(0,5 điểm)
kỉ và không biết quí trọng tình bạn.
0,25 điểm
- Gọi tên: Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản là biện
0,5 điểm
pháp nhân hóa
- Việc sử dụng biện pháp nhân hóa các loài thực vật như Xương
Rồng, Cúc Biển, đàn bướm, chị gió,… đều có những suy nghĩ,cử
Câu 2
chỉ hành động như con người để:
(1,5 điểm)
+ Ngầm nhân cách hóa chúng giống như con người cho thấy được
1,0 điểm
bài học cuộc sống về cách sống yêu thương, chia sẻ.
+ Và để nhận ra những con người không biết yêu thương chia sẻ
sẽ chỉ có thể sống buồn bã, cô độc một mình.
a. Hình thức:
- Bài văn đảm bảo dung lượng, bố cục đầy đủ ba phần, diễn đạt
0,5 điểm
mạch lạc, chính xác…
b. Nội dung: Kể về một trải nghiệm đáng nhớ trong thời gian
học trực tuyến của em.
- Giới thiệu trải nghiệm của em
0,5 điểm
- Kể diễn biến câu chuyện
Câu 3 (3,0 điểm)
1,5 điểm
+ Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện… + Tâm trạng, ngôn ngữ cử chỉ, thái độ của bản thân em và những người xung quanh em + Kể lại sự việc trong câu chuyện. + Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của em trước giai đoạn học trực tuyến khó quên này.
GV có thể linh hoạt chấm, hướng dẫn chấm chỉ mang tính chất định hướng.
c. Sáng tạo: Cách diễn đạt hay, biết kết hợp yếu tố miêu tả và
0,5 điểm
biểu cảm trong bài văn tự sự.
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU Năm học 2021 - 2022
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 60 phút
Đề 2
PHẦN
NỘI DUNG
Điểm
PHẦN TỰ LUẬN (5,0 điểm)
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự
0,5 điểm
Câu 1 (0,5 điểm)
- Gọi tên: Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản là biện
0,5 điểm
pháp nhân hóa
Câu 2
- Việc sử dụng biện pháp nhân hóa các loài động vật như Thỏ,
(1,5 điểm)
Nhím đều có những suy nghĩ,cử chỉ hành động như con người. Qua đó ta thấy được tình bạn tốt giữa Thỏ va Nhím. Nhím đã
1,0 điểm
sẵn sàng giúp đỡ bạn trong hoàn cảnh khó khăn
a. Hình thức:
- Bài văn đảm bảo dung lượng, bố cục đầy đủ ba phần, diễn
0,5 điểm
đạt mạch lạc, chính xác…
b. Nội dung: Kể về một trải nghiệm đáng nhớ trong thời
gian học trực tuyến của em.
- Giới thiệu trải nghiệm của em
0,5 điểm
- Kể diễn biến câu chuyện
Câu 3
+ Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện…
(3,0 điểm)
+ Tâm trạng, ngôn ngữ cử chỉ, thái độ của bản thân em và
những người xung quanh em
1,5 điểm
+ Kể lại sự việc trong câu chuyện. + Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của em trước giai đoạn
học trực tuyến khó quên này.
GV có thể linh hoạt chấm, hướng dẫn chấm chỉ mang tính chất định hướng.
0,5 điểm
c. Sáng tạo: Cách diễn đạt hay, biết kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
Năm học 2021 - 2022
MÔN NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài: 60 phút
II. PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi 1 và 2:
Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
(Trích “Đêm nay Bác không ngủ”- Minh Huệ)
Câu 1 (0,5 điểm): Qua cái nhìn của anh đội viên, hình ảnh Bác Hồ hiện lên như thế nào?
Câu 2 (1,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu chuyện trên? Việc sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
Câu 3 (3 điểm): Sáu tháng không tới trường vì dịch bệnh Covid-19 là một quãng thời gian
không thể nào quên đối với mỗi học sinh chúng ta.
Hãy viết bài văn ngắn, kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em trong việc học trực tuyến mà
em đã và đang trải qua.
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
ĐỀ KIỂM–TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2021 - 2022
MÔN NGỮ VĂN 6
Thời gian làm bài: 60 phút
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Tổng
Cấp độ Tên chủ đề
Cấp độ thấp Cấp độ cao
PHẦN I (5 điểm): TRẮC NGHIỆM (Ngữ liệu trong chương trình)
- Hiểu và lí giải được những yếu tố về nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Nêu được tác dụng của biện pháp nghệ thuật tu từ. - Rút ra được bài học từ văn bản.
- Nhận biết được tác giả, tác phẩm, phương thức biểu đạt, ngôi kể, nhân vật chính và một số chi tiết trong văn bản. - Nhận biết được thể loại và các đặc trưng của thể loại. - Nhận biết được kiến thức tiếng việt ở một đơn vị ngôn ngữ cụ thể trong văn bản.
Câu: 1 đến 20 Số điểm:4 điểm Tỉ lệ: 40%
Câu: 21 đến 25 Số điểm: 1 điểm Tỉ lệ: 10%
Số câu: 25 Số điểm: 5 Tỉ lệ: 50%
PHẦN II (5 điểm): TỰ LUẬN (Ngữ liệu ngoài chương trình)
Câu 1
Nêu được nội dung/ ý nghĩa/ đặc điểm của hình ảnh, chi tiết, … trong văn bản.
Câu 2
Hiểu và phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ: nhân hóa.
Câu 3
.
Biết vận dụng những kiến thức đã
Biết vận dụng những kiến thức đã
học để tạo lập một văn bản hoàn chỉnh.
học để tạo lập một văn bản hoàn chỉnh, sáng tạo.
Số câu: 2 Số điểm:2 Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1 Số điểm: 2,5 Tỉ lệ: 25%
Số câu: 1 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5%
Số câu: 3 Số điểm: 5 Tỉ lệ: 50%
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
Số câu: 20 Số điểm: 4 Tỉ lệ: 40%
Số câu: 7 Số điểm: 30 Tỉ lệ: 30%
Số câu:1 Số điểm: 2,5 Tỉ lệ: 25%
Số câu: 1 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5%
Số câu: 28 Số điểm: 10 Tỉ lệ: 100 %
Tổng số câu Tổng điểm Tỉ lệ %
MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 7) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Tự luận.
- Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường.
Mức độ
Nhận biết Vận dụng Tổng số
Thông hiểu Vận dụng cao Lĩnh vực
nội dung
- Tên văn bản, tác giả, ngôi kể.
Nội dung chính đoạn trích.
-Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa.Nêu tác dụng I. Đọc hiểu Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Phần trích trong văn bản truyện.
Trình bày quan điểm ,suy nghĩ của bản thânvề vấn đề liên quan đến đoạn trích.
- Số câu 2 1 1 4
- Số điểm 3.0 1.0 1.0 5.0
- Tỉ lệ 30 % 10% 10 % 50%
II. Làm văn Viết bài văn kể về một trải
nghiệm của em.
- Số câu 1 1
5.0 - Số điểm 5.0
50% - Tỉ lệ 50%
1 5 1 1 2 Tổng số câu
5.0 10.0 1.0 1.0 3.0 Số điểm
10% 10% 50% 100% Tỉ lệ 30%
BẢNG ĐẶC TẢ KIỂM TRA GIỮA KỲ I . NĂM HỌC 2021-2022
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6
Mức độ
Nhận biết Vận dụng Tổng số
Thông hiểu Vận dụng cao Lĩnh vực
nội dung
- Xác định tên văn bản, tác giả, ngôi kể.
Nội dung chính đoạn trích.
I. Đọc hiểu Ngữ liệu: Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”
Trình bày quan điểm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề liên quan đến đoạn trích. - Nhận biết biện pháp so sánh từ một câu văn cụ thể. Tác dụng của
biện pháp so sánh trong câu văn đó.
- Số câu 2 1 1 4
- Số điểm 3.0 1.0 1.0 5.0
- Tỉ lệ 30 % 10% 10 % 50%
II. Làm văn
Viết bài văn kể về một trải nghiệm khiến em vui vẻ, hạnh phúc/ Viết bài văn kể về một trải nghiệm buồn, tiếc nuối của em.
1 - Số câu 1
5.0 - Số điểm 5.0
50% - Tỉ lệ 50%
5 1 2 1 1 Tổng số câu
10.0 5.0 3.0 1.0 1.0 Số điểm
100% 50% Tỉ lệ 30% 10% 10%
PHÒNG GD & ĐT TP. TAM KỲ
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I - NH 2021-2022
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
MÔN NGỮ VĂN– LỚP 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ A
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Ðầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. (Ngữ văn 6, Tập I, Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục – 2021)
Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định ngôi kể của đoạn trích trên.
Câu 2. (1.0 điểm) Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích trên.
Câu 3. (2.0 điểm) Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
Câu 4. (1.0 điểm) Theo em, trong cuộc sống, có nên tự khen mình không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Viết bài văn kể về một trải nghiệm khiến em vui vẻ, hạnh phúc.
HẾT
PHÒNG GD & ĐT TP. TAM KỲ
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I - NH 2021-2022
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
MÔN NGỮ VĂN– LỚP 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ B
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không chút bận tâm. (Ngữ văn 6, Tập I, Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục – 2021)
Câu 1. (1.0 điểm) Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định ngôi kể của đoạn trích trên.
Câu 2. (1.0 điểm) Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích trên.
Câu 3. (2.0 điểm) Câu văn sau tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
Câu 4. (1.0 điểm) Theo em, trong cuộc sống, có nên nhờ người khác giúp đỡ mình không ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm buồn, tiếc nuối của em.
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2021-2022
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 6
(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm, tránh tâm lí ngại cho điểm
tối đa.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0, 25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy
định.
II. Đáp án và thang điểm
ĐỀ A
PHẦN ĐÁP ÁN ĐIỂM
1.0
I. Đọc hiểu Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định ngôi kể của đoạn trích trên.
- Tên văn bản: Bài học đường đời đầu tiên 0.25
(5.0 đ) - Tác giả: Tô Hoài 0.25
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất 0.5
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích trên. 1.0
1.0
Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng, tràn đầy sức sống của Dế Mèn.
2.0
Câu 3. Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm
ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Biện pháp tu từ: So sánh 1.0
1.0
- Tác dụng: Nhấn mạnh Dế Mèn đang tuổi ăn tuổi lớn, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống.
1.0
Câu 4. Theo em, trong cuộc sống, có nên tự khen mình không? Vì sao?
Học sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau miễn sao lý giải hợp lý và không vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Sau đây là gợi ý: a. Nên tự khen mình: Vì: Trước những kết quả đạt được, ta cần khen mình để ghi nhận sự cố gắng của bản thân, để có thêm động lực,... b. Không nên tự khen mình. Vì nên để người khác đánh giá sẽ khách quan hơn; tự khen mình dễ rơi vào chủ quan, ảo tưởng. c. Nên tự khen mình nhưng cần phải đúng lúc, đúng sự việc, kết quả. Đồng thời, phải biết lắng nghe nhận xét của người khác để hoàn thiện bản thân mình,… Lưu ý: Học sinh có bày tỏ ý kiến chấm 0,25 điểm. Phần lý giải tùy vào mức độ, chấm tối đa 0,75 điểm.
5.0
II. Làm văn Viết bài văn kể về một trải nghiệm khiến em vui vẻ, hạnh phúc.
1. Yêu cầu chung (5.0 đ)
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn tự sự hoàn chỉnh;
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự để trình bày;
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt,...
2. Yêu cầu cụ thể
0.5
a) Đảm bảo các phần của bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b) Xác định đúng đối tượng tự sự: một trải nghiệm vui vẻ, hạnh 0.5
phúc của bản thân.
c) Viết bài: Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn kể về một trải nghiệm của em, HS có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
tiết, câu chi thể 0.5 * Mở bài: Giới thiệu khái quát về câu chuyện sẽ kể. * Thân bài: Kể chuyện. cụ - Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
2.5
- Những ai liên quan đến kỉ niệm đó? Họ như thế nào? Họ đã có lời nói, hành động, cử chỉ gì? - Diễn biến của câu chuyện: Điều gì đã xảy ra, theo thứ tự nào? (sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc kết thúc). - Thái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện. - Điều đặc biệt khiến em vui vẻ, hạnh phúc và nhớ nó đến tận bây giờ. * Kết bài: Nêu ý nghĩa của câu chuyện đối với bản thân hoặc bài học rút ra từ câu chuyện đó.
0.5
0.25
d) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc của bản thân từ trải nghiệm đó.
0.25
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ B
PHẦN ĐÁP ÁN ĐIỂM
1.0
I. Đọc hiểu Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định ngôi kể của đoạn trích trên.
(5.0 đ) - Tên văn bản: Bài học đường đời đầu tiên 0.25
0.25 - Tác giả: Tô Hoài
0.5 - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
1.0 Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích trên.
1.0
Dế Choắt nhờ Dế Mèn giúp đỡ việc đào hang và bị Dế Mèn thẳng thừng từ chối.
2.0
của biện pháp tác dụng tu
Câu 3. Câu văn sau tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? từ đó. Hãy nêu Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
1.0 - Biện pháp tu từ: So sánh
1.0
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự hôi hám, bẩn thỉu của Dế Choắt qua đó thể hiện thái độ khinh bỉ, coi thường của Dế Mèn đối với Dế Choắt.
Lưu ý: Nếu HS xác định biện pháp nhân hóa và nêu được tác dụng của phép nhân hóa thì vẫn ghi điểm, cụ thể:
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa (1,0 điểm)
- Tác dụng: Làm cho nhân vật trong đoạn trích trở nên chân thật như con người, qua đó thể hiện thái độ ngạn mạo, coi thường Dế Choắt của Dế Mèn. (1,0 điểm)
1.0
Câu 4. Theo em, trong cuộc sống, có nên nhờ người khác giúp đỡ mình không ? Vì sao?
Học sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau miễn sao lý giải hợp lý và không vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Sau đây là gợi ý: a. Nên nhờ người khác giúp đỡ. Vì: Có những việc ngoài khả năng, ngoài sự cố gắng của bản thân, nếu có người giúp đỡ thì sẽ dễ dàng đạt được,... b. Không nên nhờ người khác giúp đỡ. Vì: Như vậy sẽ làm phiền người khác; làm bản thân sẽ dựa dẫm, ỷ lại mà không biết cố gắng; phải mang ơn người khác;... c. Có thể nhờ người khác giúp đỡ nhưng tùy hoàn cảnh, công việc. Trước hết bản thân phải tự lập, không nên nhờ người khác giúp đỡ khi bản thân có thể tự làm được. Lưu ý: Học sinh có bày tỏ ý kiến chấm 0,25 điểm. Phần lý giải tùy vào mức độ, chấm tối đa 0,75 điểm.
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm buồn, tiếc nuối của em. 5.0
1. Yêu cầu chung II. Làm văn
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn tự sự hoàn chỉnh; (5.0 đ)
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự để trình bày;
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt,...
2. Yêu cầu cụ thể
0.5
a) Đảm bảo các phần của bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
0.5
b) Xác định đúng đối tượng tự sự: một trải nghiệm buồn, tiếc nuối của bản thân.
c) Viết bài: Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn kể về một trải nghiệm của em, HS có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
tiết, câu chi thể cụ 0.5 * Mở bài: Giới thiệu khái quát về câu chuyện sẽ kể. * Thân bài: Kể chuyện. - Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
2.5
nói, hành động, chỉ cử
- Những ai liên quan đến kỉ niệm đó? Họ như thế nào? Họ đã có lời gì? - Diễn biến của câu chuyện: Điều gì đã xảy ra, theo thứ tự nào? (sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc kết thúc) - Thái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện. - Điều đặc biệt khiến em buồn, tiếc nuối và nhớ nó đến tận bây giờ.
* Kết bài: Nêu ý nghĩa của câu chuyện đối với bản thân hoặc bài học rút ra từ câu chuyện đó.
0.5
0.25
d) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc của bản thân từ trải nghiệm đó.
0.25
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN RA ĐỀ
Văn Thị Luật Nguyễn Thị Kim Thoa
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 6
PHÒNG GD&ĐT NÚI THÀNH TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 7) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường
III. THIẾT LẬP MA TRẬN Nhận biết Mức độ
Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng số
Lĩnh vực nội dung I. Đọc hiểu văn bản - Ngữ liệu: Văn bản truyện đồng thoại. - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn trích văn bản. - Tên văn bản, tác giả, ngôi kể, biện pháp tu từ, từ láy
- Tác dụng của từ láy - Nội dung, ý nghĩa đoạn trích - Rút ra bài học; - Giải quyết tình huống.
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ 3 3.0 30 % 1 1.0 10% 1 1.0 10 %
5 5.0 50% II. Tạo lập văn bản
Tạo lập một bài văn kể về một trải nghiệm 1
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ 5.0 50%
1 1 1
3 3.0 30% 1.0 10% 1.0 10%
Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ 1 5.0 50% 6 10.0 100 % 5.0 50%
KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
PHÒNG GD&ĐT NÚI THÀNH TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
MÃ ĐỀ: 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
... “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng
tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh
thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh
phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận
chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách
bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một
vẻ rất đỗi hùng dũng ...
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định ngôi kể.
2. Đoạn trích trên có sử dụng những biện pháp tu từ nào?
3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong câu sau: Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại
của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
4. Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Dế Mèn.
5. Em học hỏi được gì từ Dế Mèn qua đoạn trích trên?
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (5,0 điểm)
Kể lại một trải nghiệm của em.
-Hết-
KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
MÃ ĐỀ: 2
PHÒNG GD&ĐT NÚI THÀNH TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không
nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm
mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.”
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định ngôi kể.
2. Đoạn trích trên có sử dụng biện pháp tu từ nào?
3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong câu sau: Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
4. Dế Choắt đã nói gì với Dế Mèn? Điều gì ở Dế Choắt đã khiến Dế Mèn xúc động
và tỉnh ngộ?
5. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản thân
em cần có thái độ ra sao trước lỗi lầm của mình?
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (5,0 điểm)
Kể lại một trải nghiệm của em.
-Hết-
PHÒNG GD&ĐT NÚI THÀNH HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI Năm học: 2021– 2022 MÔN: NGỮ VĂN 6 A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá bài làm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm. - Tôn trọng những bài làm có tính sáng tạo của học sinh. - Điểm lẻ tính đến 0,25 điểm. B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Mã đề 1: Câu Nội dung cần đạt 1
Điểm 0,5 0,5 1,0 2
3
4
Đoạn trích trên thuộc văn bản "Bài học đường đời đầu tiên" của tác giả Tô Hoài. Văn bản được chọn lọc trong chương I của truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí". Ngôi kể thứ nhất Các biện pháp tu từ: - So sánh - Nhân hoá -Phanh phách - Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống, khiến cho hình ảnh Dế Mèn hiện lên một cách sinh động. Học sinh nêu được vẻ đẹp về ngoại hình và hành động của chàng Dế Mèn theo định hướng sau: + Vẻ đẹp trẻ trung, cường tráng, khỏe mạnh,… + Hành động nhanh nhẹn, dứt khoát,.. 0,5 0,5 0,5 0,5
5
Học sinh nêu được bài học có ý nghĩa đúng đắn, sát hợp từ đoạn văn theo định hướng sau: Phải ăn uống có điều độ và làm việc có chừng mực.
1,0
Mã đề 2 Câu Nội dung cần đạt 1
Điểm 0,5 0,5 1,0 2
3 4
Đoạn trích trên thuộc văn bản "Bài học đường đời đầu tiên" của tác giả Tô Hoài. Văn bản được chọn lọc trong chương I của truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí". Ngôi kể thứ nhất. Biện pháp tu từ: - Nhân hoá Từ láy: ăn năn Tác dụng: Nhấn mạnh tâm trạng hối hận của Dế Mèn. Dế Choắt đã nói: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy Điều ở Dế Choắt đã khiến Dế Mèn xúc động và tỉnh ngộ: - Dế Choắt đã không trách móc hay oán hận mà còn ân cần khuyên 0,5 0,5 0,5 0,5
5
nhủ. - Hình ảnh thương tâm và sự bao dung độ lượng của DC đã khiến DM phải nhìn lại chính mình. Học sinh nêu được bài học có ý nghĩa đúng đắn, sát hợp từ đoạn văn theo định hướng sau: - em cần xin lỗi người khác, chịu trách nhiệm về bản thân, suy nghĩ, ăn năn về lỗi lầm của mình và phải sửa chữa, rút kinh nghiệm cho bản thân
1,0
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (5,0 điểm) II. 5.0
0.25
0.25 1,0 2,0 1,0
LÀM VĂN 1. Yêu cầu chung Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn tự sự. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 2. Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự: -Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng nội dung câu chuyện: trải nghiệm đáng nhớ c. Triển khai các sự việc đảm bảo nội dung câu chuyện: Vận dụng tốt kĩ năng làm văn tự sự, biết kể các sự việc theo trình tự hợp lí. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau: - Mở bài: Giới thiệu được trải nghiệm. - Thân bài: Trình bày diễn biến của sự việc. + Thời gian + Không gian + Những nhân vật có liên quan + Kể lại các sự việc - Kết bài: Nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân - Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất - Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ - Tập trung vào sự việc đã xảy ra - Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể Lưu ý: - Nhất quán về ngôi kể (ngôi thứ nhất, xưng “tôi” hoặc “em” để kể về trải nghiệm. - Sử dụng các yếu tố của truyện như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. d) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện những cảm nghĩ sâu sắc. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 0.25
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS THANH AM Năm học 2021 - 2022
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian: 90 phút
I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - HS xác định được thể loại của văn bản, ngôi kể. - HS phát hiện và vận dụng được các kiến thức Tiếng Việt đã học: từ ghép, từ láy, biện pháp tu từ. - HS vận dụng được các phương pháp làm văn tự sự vào một bài viết cụ thể. 2. Năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề sáng tạo. b. Năng lực chuyên biệt: - Phát hiện, phân loại và phân tích từ vựng tiếng Việt. - Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng. - Viết bài văn hoàn chỉnh, xác định đúng yêu cầu đề bài, đúng thể loại, bố cục hợp lí. 3. Phẩm chất: - Trung thực trong kiểm tra. - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức. II. Ma trận đặc tả đề kiểm tra NỘI DUNG
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
CHỦ ĐỀ
Tổng
% Tổng điểm
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
CH TN
CH TL
Vận dụng cao
ĐỌC HIỂU
- Rút ra bài học câu chuyện.
- Thể loại, ngôi kể. - Từ láy. 3 1,5 15%
1 0,5 5%
4 2 20%
- Xác định biện pháp tu từ, nêu hiệu quả biểu đạt.
4 2 20%
- Đọc văn bản Câu chuyện của hạt dẻ gai, Con Vẹt nghèo. Số câu Số điểm Tỉ lệ % - Phân tích ngữ liệu mở. Số câu Số điểm Tỉ lệ %
1 3,0 30%
1 3,0 30%
1 3,0 30%
TẠO LẬP VĂN BẢN
Tạo lập văn bản tự sự kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.
Viết bài tập làm văn tự sự.
Số câu Số điểm Tỉ lệ %
1 5,0 50%
1 5,0 50%
1 3,0 30%
2 5,5 55%
1 5,0 50% 6 10 100%
3 Tổng số câu 1,5 Số điểm % 15% III. Nội dung đề thi:(đính kèm trang sau) IV. Hướng dẫn và biểu điểm: (đính kèm trang sau)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian: 90 phút
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS THANH AM Năm học 2020 - 2021 Đề V6 -HK I –101
Phần I: (2 điểm). Đọc đoạn văn sau và ghi lại chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
CÂU CHUYỆN CỦA HẠT DẺ GAI “Tôi là đứa con bé nhất của mẹ Dẻ Gai trong rừng già, trên sườn núi cao cheo leo. Mùa xuân đến, từ trên cánh tay và mái tóc của mẹ, từng nụ hoa đã nhú ra như quả cầu xanh có tua gai nhỏ.[…] Khi thu về, trái dẻ khô đi, lớp áo gai đã chuyển sang màu vàng cháy. Hạt dẻ căng tròn làm nứt bung cả tấm áo gai xù đã quá chật chội. Tôi vẫn nằm im trong lớp áo gai xù, nép vào một cánh tay của mẹ. Tôi chẳng muốn chui khỏi tấm áo ấm áp, an toàn đó chút nào. Nhưng rồi những ngày thu êm ả cũng trôi qua.[…] Khi mùa đông đến, tôi cứ thu mình mãi trong tấm áo gai xù ấm áp của họ nhà dẻ gai và nép mỗi vào tay mẹ, tóc mẹ. Tôi sợ phải xa mẹ, sợ phải tự sống một mình. Tôi sợ những gì lạ lắm trong rừng già…” (Theo Phương Thanh Trang, trích Câu chuyện của hạt dẻ gai, tạp chí Văn học và tuổi trẻ, số 12 (465), 2020)
Câu 1: Văn bản “Câu chuyện hạt dẻ gai” thuộc thể loại:
A. tùy bút. C. truyện đồng thoại.
B. kí. D. thơ.
Câu 2: Ngôi kể của văn bản trên là:
A. ngôi thứ nhất. C. ngôi thứ hai.
B. ngôi thứ ba. D. ngôi thứ tư.
Câu 3: Dòng nào sau đây gồm các từ láy:
A. cheo leo, ấm áp, cánh tay. C. cheo leo, ù ù, lạ lắm.
B. cheo leo, ù ù, vững chãi. D. cheo leo, vặn vẹo, ù ù.
Câu 4: Bài học rút ra từ văn bản “Câu chuyện của hạt dẻ gai” là:
A. không nên dựa dẫm ỷ lại vào người khác. C. đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau.
B. luôn tự tin vào vẻ đẹp của bản thân. D. giúp đỡ người khác khi gặp hoàn cảnh
khó khăn.
Phần II: (8 điểm): Câu 1 (3 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. (Mưa - Trần Đăng Khoa) Câu 2 (5 điểm): Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em khi học trực tuyến.
- Hết - Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích thêm.
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS THANH AM Năm học 2021 - 2022 Đề V6-HKI-101
ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn 6
Đáp án
Điểm
Phần Câu
Trắc nghiệm C A D A
1 2 3 4
0,5 0,5 0,5 0,5
Tự luận
I
- Gọi được tên biện pháp tu từ: Nhân hóa - Chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh nhân hoá: “ông, mặc áo giáp, ra trận, múa gươm, hành quân”.(Nếu học sinh chỉ nêu được 3 từ ngữ, hình ảnh cho 0.5 điểm)
- Tác dụng:
1
+ Làm cho thế giới loài vật trở nên sinh động, gần gũi như thế giới của con người. + Làm nổi bật khung cảnh bầu trời, thiên nhiên trước cơn mưa rào. + Qua đó thấy được trí tưởng tượng phong phú, con mắt quan sát tinh tế của tác giả dành cho thế giới trẻ thơ.
II
2
0.5 0,75 0.5 0.75 0.5
a. Yêu cầu về hình thức Đảm bảo một bài văn có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận,… b. Yêu cầu về nội dung: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: I. Mở bài - Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ trong thời gian học trực tuyến của bản thân. II. Thân bài Diễn biến trải nghiệm (Học sinh có thể kể lại theo trình tự thời gian, không gian…) nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Giới thiệu về thời gian, không gian xảy ra sự việc và có những nhân vật nào liên quan đến câu chuyện. + Tính thống nhất về nội dung câu chuyện. + Kể lại các sự việc của câu chuyện. III. Kết bài - Cảm nghĩ và bài học em rút ra sau trải nghiệm đáng nhớ đó. Biểu điểm: - Điểm 5: + Bài làm đúng kiểu văn bản tự sự. + Bố cục rõ ràng, mạch lạc, liên kết chặt chẽ. + Lời văn biểu đạt chính xác, gọn gàng.
+ Chữ viết đẹp, trình bày sạch, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. - Điểm 4: + Đạt các yêu cầu trên. + Còn mắc vài lỗi chính tả và diễn đạt. + Có thể còn thiếu ý trong phần thân bài (nhưng không đáng kể) - Điểm 3: + Bài làm ở mức độ trung bình. + Còn mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 2: + Vận dụng phương pháp làm bài tập còn yếu. + Bố cục không rõ ràng, hợp lí. - Điểm 1: lạc đề, sai yêu cầu. - Điểm 0: không làm bài.
BGH duyệt
Lê Thị Ngọc Anh
Tổ-nhóm CM Đặng Bích Ngọc
Người ra đề Nguyễn Thu Phương
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian: 90 phút
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS THANH AM Năm học 2020 - 2021 Đề V6-HKI-102
Phần I: (2 điểm). Đọc đoạn văn sau và ghi lại chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
CON VẸT NGHÈO “Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về, các giống chim và thú vật lại rủ nhau tới rừng mở hội.[…]. Trong bầy chim muôn hình ngàn vẻ kia, có chú Vẹt áo đen. Chú ta cũng khấp khởi đi thi. Gặp ai, nó cũng khoe mình có rất nhiều giọng hót. Nhìn thấy Vượn, nó hú tiếng Vượn. Nhác thấy Ếch bì bộp nhảy ra, nó cũng hé mỏ “ộp ộp” luôn. Trên đường đi, gặp Họa Mi đang cố luyện giọng, Vẹt tỏ vẻ thương hại. Nó nghĩ: “Việc gì mà phải hót lên hót xuống mãi thế?”. Gặp Sáo líu lo khúc hát đồng quê, Vẹt không thèm lắng nghe. Cậy mình biết hót nhiều giọng còn tuyệt vời hơn thế nên nó huênh hoang lắm. Gặp ai, nó cũng khoe trước: - Kì thi này, tôi chiếm giải nhất cho mà xem!
Vào cuộc thi, tất cả đều rất vui và cũng rất lo. Sẽ có và đang có ở đây biết bao nhiêu tài năng, chưa thể rõ ai xuất sắc nhất. Bởi thế, loài chim nào cũng yên lặng chờ đợi. Chỉ có Vẹt là cứ lăng xăng, chạy chỗ nọ chỗ kia, làm như mình sắp đoạt giải đến nơi…”
(Phong Thu, Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2018)
Câu 1: Thể loại của văn bản trên là:
A. tùy bút.
B. kí.
C. truyện đồng thoại.
D. thơ.
Câu 2: Ngôi kể của văn bản trên là:
A. ngôi thứ nhất. C. ngôi thứ hai.
B. ngôi thứ ba. D. ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 3: Tìm từ láy trong câu sau: “Chỉ có Vẹt là cứ lăng xăng, chạy chỗ nọ chỗ kia, làm như mình sắp đoạt giải đến nơi.” A. chỗ nọ chỗ kia.
D. lăng xăng.
B. đoạt giải.
C. đến nơi.
Câu 4: Dòng không thể hiện bài học rút ra từ văn bản là:
A. không nên gây gổ, mất đoàn kết. C. đối với những người tài giỏi ta nên
B. không nên tự cao, tự đại. D. tự tạo thành quả của riêng mình, không nên
khiêm nhường, học hỏi.
bắt chước người khác.
Phần II: (8 điểm): Câu 1 (3 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ trong khổ thơ sau và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trăng ơi…từ đâu đến? Hay từ cánh rừng xa Trăng hồng như quả chín Lửng lơ lên trước nhà. Trăng ơi…từ đâu đến? Hay biển xanh diệu kỳ Trăng tròn như mắt cá Chẳng bao giờ chớp mi.
(Trăng ơi…từ đâu đến?-Trần Đăng Khoa) Câu 2 (5 điểm): Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em trong tình hình dịch bệnh Covid-19. - Hết - Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích thêm.
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS THANH AM Năm học 2021 - 2022 Đề V6-HKI-102
ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn 6
Điểm
Phần
Đáp án
Trắc nghiệm
0,5 0,5 0,5 0,5
Câu 1 2 3 4
C B D A Tự luận
(HS chọn một trong số các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ) (1) Điệp ngữ:
- Gọi tên biện pháp tu từ: Điệp ngữ - Chỉ ra câu hỏi được điệp lại 2 lần: “Trăng ơi… từ đâu đến?”) - Tác dụng:
I
+ Làm cho bài thơt rở nên có nhịp điệu, sinh động, gần gũi. + Nhấn mạnh sự tò mò, ham thích khám phá của tác giả. + Qua đó thấy được trí tưởng tượng phong phú, sự quan sát tinh tế của tác giả.
(2) So sánh:
1
- Gọi tên biện pháp tu từ: So sánh - Chỉ ra hình ảnh so sánh: “Trăng hồng như quả chín; Trăng tròn
như mắt cá”
0,5 0,5 0,5 1,0 0,5
- Tác dụng:
+ Làm cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi như thế giới của con người. + Gợi liên tưởng thú vị về hình ảnh trăng trong con mắt trẻ thơ. + Qua đó thấy được trí tưởng tượng phong phú, sự quan sát tinh tế của tác giả.