Bộ Hoa Mõm chó - Scrophulariales

2.3.1. Đặc điểm

Chủ yếu là cây thảo, ít khi là cây bụi hay cây gỗ, lá

mọc cách, mọc đối, không

có lá kèm. Mạch thủng lỗ đơn. Hoa lưỡng tính, đôi

khi đơn tính mẫu 5. Phần lớn

hoa không đều, một số đều. Đài dính nhiều hay ít,

tràng hợp. Có 2 hoặc 4 nhị hữu

thụ. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn dính nhau. Bầu trên có

khi dưới. Bộ này cùng với bộ

Khoai lang bắt nguồn từ bộ Trang.

2.3.2. Phân loại

Bộ có tới 17 họ. Ta xét một số họ sau:

+ Họ Cà - Solanaceae

a. Đặc điểm

Là họ thấp nhất của bộ Hoa Mõm chó. Gồm

những cây thảo, cây bụi, cây leo, không có lá kèm.

Có vòng libe trong ở thân và cuống lá. Có ống tiết

nhựa nhầy.

Cụm hoa xim, đều hoặc đối xứng hai bên khá

rõ, mẫu 5. Đài rời, dính ít. Tràng hợp, đều. Bộ nhị

5. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn nằm nghiêng đối với

mặt phẳng của hoa. Bầu trên, 2 ô. Quả mọng hay

quả nang, nội nhũ nạc.

Công thức hoa * K5 C(5) A5 G(2)

b. Phân loại

Có 85 chi và 2.300 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và

cận nhiệt đới. Thân và

quả có chứa nhiều alcaloide (Solanin, nicotin,

atropin, hyoseyanin, scopalanin...).

Do đó có nhiều cây độc, có cây được sử dụng làm

thuốc, làm cảnh, một số có tầm

quan trọng về mặt kinh tế.

Ở nước ta hiện biết 16 chi, 50 loài.

- Khoai tây Solanum tuberosum L. (Hình 7.33).

- Cà Chua Lycopersicum esculentum Mill.

- Ớt Capsicum frutescens L.

- Thuốc lá Nicotiana tabacum L.

+ Họ Hoa Mõm chó - Scrophulariaceae

a. Đặc điểm

Gồm cây thảo nhiều năm, ít khi là cây 1/2 bụi, chỉ có

một loại là cây gỗ. Lá

nguyên, mọc cách không có lá kèm. Không có vòng

libe trong. Hoa 4 vòng, mẫu 5.

Đài 5, dính nhau. Tràng thường không có đều hoặc 2

môi rõ, có khi có 2 nhị hữu

thụ, 2 nhị lép. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn dính nhau

thành bầu trên 2 ô.

Công thức hoa K5 C(5) A5-4-2 G(2)

b. Phân loại

Gồm 200 chi và 3.000 loài phân bố rộng rãi. Ở nước

ta có khoảng 35 chi,

khoảng 140 loài.

- Hoa Mõm chó Antirrhima majus L.

- Cam thảo nam Scoparia dulcis L.

+ Họ Ô rô - Acanthaceae

a. Đặc điểm

Phần lớn là cây thảo nhiều năm, 1/2 bụi, cây bụi ít

khi là cây gỗ. Có nhiều

dạng sống khác nhau: dây leo, hạn sinh, thủy sinh ở

đầm lầy mọc ở rừng. Lá

nguyên, mọc đối, không lá kèm. Lá và thân có tế bào

đá. Hoa đơn độc hay họp

thành cụm hoa. Đài 2 môi. 4 -5 thùy có khi tiêu giảm.

Tràng hợp, thường có 5

thùy bằng nhau thường chia 2 môi, môi trên đôi khi

không phát triển. Tiền khai

hợp hay vặn. Nhị 4 hoặc 2, dính vào ống tràng. Đĩa

mật hình vòng hoặc tuyến.

Bộ nhụy gồm 2 lá noãn. Bầu trên. Quả nang 2 ô chứa

2 hay nhiều hạt. Mỗi hạt có

1 cuống do cán noãn hóa gỗ.

b. Phân loại

Là một họ lớn ở vùng nhiệt đới. Có tới 250 chi và

gần 2.600 loài. Ở nước ta có

55 chi và 195 loài dùng làm thuốc, cây cảnh, để

nhuộm.

- Chàm Strobilanthes flaccidifolius Nees.

- Ô rô Acanthus ilicifolius L.

- Dây Bông xanh Thunbergia grandiflora Roxb.

- Bạch Hạc Rhinacanthus nasuta (L.) Kurz.