intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập môn bảo vệ thực vật

Chia sẻ: Lethuc Hung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

269
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu hỏi ôn tập môn bảo vệ thực vật trình bày 7 câu hỏi và câu trả lời liên quan đến công tác bảo vệ thực vật,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập môn bảo vệ thực vật

  1. Lê Thúc Hưng-DH10HH CÂU HỎI ÔN THI MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT Câu 1. Vì sao càng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật càng nhiều thì dịch bệnh càng tăng?  Đề xuất các giải pháp khắc phục? Trả lời:  Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật càng nhiều thì dịch bệnh càng tăng, nguyên nhân là  do dư lượng thuốc BVTV tích lũy trong môi trường và trong cơ thể sinh vật nên đã hình  thành tính kháng thuốc ở sinh vật. Theo Perry và Agosin đã giải thích vấn đề này theo thuyết  2 pha: Pha1: khả năng kháng thuốc bắt nguồn từ bản chất di truyền của sinh vật. Do sử dụng lượng thuốc BVTV quá nhiều và trong thời gian dài tác động lên cơ thể  sinh vật, quá trình chọn lọc tự nhiên diễn ra, các gen kháng thuốc tồn tại và di truyền cho thế  hệ sau. Bản chất của hiện tượng này là do sự thay đổi tần số các gen alen. Qua các thế hệ  tiếp xúc liên tục với thuốc đã làm cho tần số xuất hiện của các gen alen tăng dần. Những  thế hệ đầu là dị hợp tử, các thế hệ về sau là đồng hợp tử. Lúc đầu khả năng kháng thuốc  xảy ra từ từ, càng về sau khả năng kháng thuốc nhanh dần và do đó sinh vật kháng thuốc,  sống được trong môi trường có thuốc mà không chết, cơ thể sinh vật đồng nhất với các gen  kháng thuốc. Pha 2: Do sự cảm ứng của các gen kháng thuốc không liên quan đến tính di truyền. Do sự tác động liên tục của các độc tố đã kích thích các gen kháng thuốc ở sinh vật  được gia tăng với tốc độ nhanh hơn và tác động với cường độ mạnh hơn để chống các độc  tố. Vì vậy cho dù lượng thuốc BVTV có tăng lên đi nữa thì cũng khó giết được chúng, vì cơ  thể sinh vật đã có các gen kháng thuốc sẵn sàng hoạt động. Có thể xem các độc tố là nguồn  cảm ứng mạnh mẽ cho các gen kháng thuốc hoạt động mạnh lên. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác: ­ Do sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng đã vô tình tiêu diệt thiên địch có lợi. ­ Mật độ gieo trồng quá dày, sâu dễ phát triển và lây lan. ­ Chế độ thâm canh tăng vụ sử dụng nhiều lần một loại thuốc BVTV. ­ Bón nhiều phân đạm làm tốt lá tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật gây bệnh phất  triển.  Các giải pháp khắc phục:
  2. Lê Thúc Hưng-DH10HH ­ Sử dụng chế phẩm sinh học hoặc BIOCA (biện pháp sinh hóa) để tiêu diệt sâu hại,  hạn chế được sự ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh vật và con người. ­ Sử dụng Feromone để tiêu diệt côn trùng gây bệnh. ­ Tạo ra các giống mới có tính kháng sâu, kháng bệnh và những giống có chu kì sống  ngắn. ­ Chuyển từ thâm canh sang luân canh, xen canh. ­ Gieo trồng với mật độ hợp lý, không quá dày. Câu 2. Cấu trúc, cơ chế tác động và quy trình sản xuất thuốc BVTV Bt?  Cấu trúc:  Bt (Bacillus thuringiensis ) là trực khuẩn sinh bào tử hiếu khí không bắt buộc, nhuộm  Gram dương, kích thước 3­6 µm, có phủ tiêm mao không dày, tế bào đứng riêng lẽ xếp thành  từng chuỗi. Chu  trình sống của vi khuẩn Bt chia ra ba giai đoạn: thể sinh dưỡng, nang bào tử, bào  tử và tinh thể: Thể  sinh dưỡng: Thể  sinh dưỡng dạng que, hai đẩu tù, kích thước 1,2­1,8µm x 3­ 5µm, bắt màu Gram dương khi nhuộm màu với thuốc nhuộm. Lông mọc xung quanh hơi  động hoặc không động. Chúng thường tồn tại một cá thể  hoặc hai cá thể  liền nhau. Thể  dinh dưỡng sinh sản theo kiểu phân chia ngang. Trong  thời kỳ sinh sản thường có 2, 4 ,8…  thể  dinh dưỡng liền nhau thành chuỗi. Lúc này vi khuẩn sinh trưởng nhanh, trao đổi chất   nhiều dễ nuôi cấy trên môi trường. Nang bào tử: Khi các thể vi khuẩn già, một trong hai đầu trong cơ thể hình thành bào   tử  hình bầu dục, còn đầu kia hình thành thể  hình thoi. Đó là giai đoạn nang bào tử,  ở  giai   đoạn này nang bào tử hình trứng dài, to hơn thể sinh dưỡng. Bào tử và tinh thể: Khi nang bào tử phát triển đến một giai đoạn nào đó, chúng sẽ nứt  ra, giải phóng bào tử và tinh thể. Kích thước bào tử 0,8­0,9µm x 2µm. Bào tử ở dạng ngũ có   thể  đề  kháng với các điều kiện môi trường bất lợi. Chế  phảm vi khuẩn thường được bảo  
  3. Lê Thúc Hưng-DH10HH quản  ở  dạng bào tử. Tinh thể  thường có kích thước thay đổi khoảng 0,6 x 2µm, hình thoi,   cũng có loại hình tròn, hình bầu dục tùy theo loài và loại môi trường. Tinh thể  là một loại   protein (chất diệt sâu) có hiệu quả chủ yếu.  Cơ chế tác động: Sâu ăn lá có vi khuẩn  tinh thể  độc và bào tử  xâm nhập vào cơ  thể sâu. Trong điều  kiện bình thường, tinh thể độc không hòa tan. Khi đi vào ruột giữa của sâu, nơi có pH kiềm cao (>9,5) làm cho tinh thể  độc tan ra.   Tuy nhiên dạng hoà tan này chưa phải dạng hoạt động. Dạng tiền độc tố  (có kích thước từ  135­140 kDa) này được protease trong ruột giữa của sâu hoạt hoá thành dạng hoạt tính (60­ 66 kDa) độc tố δ.  Độc tố này liên kết với tế bào mô thành ruột, đâm qua màng tạo thành lỗ xuyên màng,   làm mất cân bằng ion nột bào của tế bào biểu mô và làm chúng bị phân giải, sâu ngừng ăn và   bị chết đói.  pH trong ruột bị giảm xuống bằng với pH nội môi trong huyết tương. Độ pH thấp cho   phép bào tử nảy mầm, xâm nhập vật chủ và cuối cùng gây chết.  Quy trình sản xuất thuốc Bt: Thường sử  dụng phương pháp lên men thường (lên men bề  mặt) và lên men chìm có   sục khí. Phương pháp lên men xốp có hiệu quả không cao nên ít sử dụng. Chọn giống: thường sử dụng chủng Bacillus thurgiensis, chúng phải có những đặc  điểm: ­ Có độc tính diệt sâu cao và tác dụng của tinh thể độc rộng và thời gian tồn tại lâu. ­ Tốc độ sinh trưởng mạnh có khả năng tạo nhiều tinh thể độc. ­ Lên men được các nguồn cacbon khác nhau và đạt tốc độ lên men nhanh.
  4. Lê Thúc Hưng-DH10HH ­ Thích nghi tốt với những điều kiện không thuận lợi của môi trường, đặc biệt có tác  dụng gây độc đối với côn trùng và sâu hại nhanh và mạnh. Giống được nhân lên sau mỗi cấp gấp khoảng 10­15 lần giống cũ. Chuẩn bị môi trường: Môi trường thường sử dụng để nuôi cấy Bt bao gồm: ­ Nguồn cacbon là tinh bột (gạo, ngô, sắn,…), maltose, glucose.  ­ Nguồn N: thường sử dụng là bột cá, bột ngô, bột banh lạc, bột bánh đậu, cao thịt bò   … ­ Muối vô cơ thường bổ sung các muối: K2HPO4, MgSO4,,CaCO3. Khử trùng:  ­ Khử  trùng bằng phương pháp gián đoạn: tiến hành  ở  áp suất dư  0.05­0.1Mpa với  nhiệt độ từ 110­1200C trong vòng 1 – 1,5 giờ. ­ Hoặc khử  trùng liên tục: tiến hành  ở  nhiệt độ  cao hơn 140­145 và thời gian ngắn   hơn 5­ 15 phút Lên men: Tiến hành trong nồi lên men có dung tich 500l, 1000l, 2000l ,  ở  điều kiện  nhiệt độ từ 27­320C điều chỉnh pH =7,5 trong khoảng thời gian từ 48­72h. Trong quá trình lên   men tiến hành thổi khí. Ngưỡng thổi khí tốt nhất trong quá trình lên men là 0,5­0,6m3  môi  trường/m3 không khí.  Sau khi lên men được 48­72h ta tiến hành tách sản phẩm bằng cách lọc và ly tâm lạnh   4000 vòng/phút, thu kết tủa. Sau đó bổ  sung thêm một số  chất định hình và bảo quản rồi  đem đi sấy khô trong điều kiện thường hoặc chân không ở nhiệt độ 50­65oC trong 1h, hoặc  70­80oC  trong vòng 20 phút, độ ảm giảm xuống từ 3­5% thì đạt. Hoàn thiện sản phẩm:  sản phẩm sẽ  được đóng gói, chế  thành các dạng chế  phẩm  khác nhau. Mỗi dạng chế  phẩm có hiệu quả  diệt sâu khác nhau tùy từng thời điểm và đối  tượng diệt.  Các điều kiện ảnh hưởng tới hiệu suất của quá trình lên men:
  5. Lê Thúc Hưng-DH10HH ­ Nhiệt độ:  Ảnh hưởng tới quả  trình hình thành bào tử. Nếu nhiệt độ  quá cao hoặc   quá thấp sẽ kéo dài hoặc rút ngắn quá trình lên men (nhiệt độ thích hợp nhất là 30oC). ­ Các chế độ luân chuyển giống: đây là chỉ tiêu làm ảnh hưởng tới sự hình thành bào ́   tử và tinh thể độc. Nếu sử dụng giống liên tục, sẽ sảy ra hiện tượng nhiễm thực khuẩn thể.   Bình thường chỉ lên men khoảng 10­ 15 lần giống cũ thì cần phải thay đổi gống mới.  ­ Độ  pH: vi khuẩn Bt thích hợp trong môi trường kiềm pH=7.5; pH= 8,5 vẫn có thể  hình thành bào tử, nếu pH = 5 không hình thành bào tử. ­ Oxi: vi khuẩn loại hiếu khí, phải có đủ  oxi mới sinh trưởng tốt, nhất là khi hình   thành bào tử. Nếu thiếu oxi không hình thành bào tử  hoặc hình thành chậm. Lượng oxi  thường cung cấp cho quá trình lên men là 0,5­0,6m3 môi trường/m3 không khí. Câu 3. Cấu trúc, cơ chế tác động và quy trình sản xuất thuốc trừ sâu từ nấm?  Cấu trúc: Nấm Beauveria bassiana (Bb) sinh ra những bào tử trần đơn bào, không màu, hình cầu  hoặc hình trứng; có kích thước 1 – 4 μm; sợi nấm có đường nằm ngang 3 ­ 5μm, phát triển  mạnh trong môi trường nuôi cấy nhân tạo cà cơ thể côn trùng. Chúng mang nhiều giá sinh bào tử trần, phình to ở dưới, có kích thước 3­5μm x 3­6μm.  Các giá thể của bào tử trần thường tạo thành nhiều nhánh ở phần ngọn hoặc trực tiếp tạo  thành nhiều nhánh ở giá. Phần ngọn thường có dạng cuống hẹp hình ziczac không đều. Độc tố của nấm Beauveria là Boverixin, vòng Depxipeptit có điểm sôi 93­94oC, cấu tạo  C15H37O9N3; nuôi cấy trong 1 lit môi trường các nhà khoa học có thể tạo ra 1,5­3,5g độc tố  Boverixin.  Cơ chế tác động: Khi bào tử nấm rơi trên cơ thể côn trùng, trong điều kiện thích hợp trong 12­24h bào tử  nấm sẽ nảy mầm xuyên qua lớp vỏ kitin và đi vào bên trong cơ thể côn trùng. Lúc này cơ  thể chúng huy động các tế bào bạch huyết chống đỡ. Nấm beauveria tiết ra độc tố Boverixin  chứa proteaza và một số chất khác phá hủy cả tế bào bạch huyết làm cho côn trùng bị chết.  Bào tử nấm phát triển, sợi nấm chui ra ngoài tạo thành một lớp bào tử bao bọc cơ thể côn  trùng.  Quy trình sản xuất: Có 2 quy trình là lên men chìm và lên men xốp
  6. Lê Thúc Hưng-DH10HH ­ Lên men chìm                                                                                                                Ly tâm, sấy ­ Lên men xốp:
  7. Lê Thúc Hưng-DH10HH Câu 4. Cấu trúc, cơ chế tác động và quy trình sản xuất thuốc trừ sâu NPV?  Cấu trúc: Virus  thuộc họ Baculoviridae, có dạng hình que, hình gậy, kích thước 40­70 nm x 250­ 400 nm. (80­180 kbp). Là những virus chứa DNA mạch kép, tỉ lệ G.C khoảng 35­ 39%. 
  8. Lê Thúc Hưng-DH10HH Baculovirus gồm DNA sợi đôi dài 80.000 – 153.000 Nu được bao bọc bởi hỗn hợp protein  gọi là vỏ capxit. Ngoài cùng còn được bao bọc lớp vỏ polyhedron. Virus có một Protein nằm  trong lõi DNA được bao bọc bởi  1  lớp  vỏ  lipoprotein  trong  đó  có  các virion,  nằm trong  thể vùi polyhedrosis Inclustion Body (PIB). Baculovirus tồn tại hai dạng : ­ Thể vùi (OV ­ occluded virus): có kích thước (0,15­15 µm), hình dạng oval hoặc đa  diện. Chứa một hay nhiều virion trong một lớp vỏ protein tinh thể. Vai trò của OV là giúp  virus phát tán được trong môi trường, từ vật chủ này sang vật chủ khác. OV được tạo thành  bên trong tế bào vật chủ và được giải phóng ra ngoài khi tế bào bị phá vỡ. ­  Thể chồi (BV ­ budded virus): BV chỉ chứa một nucleocapsid. Lớp màng vỏ thường  là từ màng tế bào vật chủ. Dạng BV đảm trách lây nhiễm từ tế bào này sang tế bào khác bên  trong cùng một vật chủ. BV không có khả năng tồn tại ngoài môi trường.  Cơ chế tác động: Khi sâu ăn phải thể đa diện (thể vùi), thể vùi sẽ đi vào ruột giữa của sâu có môi  trường kiềm và có các phản ứng proteolytic. Dưới tác động của các yếu tố này lớp vỏ thể  vùi sẽ bị hòa tan để giải phóng ra các nucleocapsid. Các nucleocapsid được giải phóng ra sau  đó sẽ gắn vào các tế bào biểu bì ruột sâu, di chuyển qua lớp tế bào chất và tháo bỏ lớp vỏ  khi đi vào nhân. Quá trình nhân lên của virus bên trong nhân sẽ tạo ra các nucleocapsid con và  mọc qua màng tế bào nhiễm đi vào trong hệ thống tuần hoàn của sâu. Hệ thống tuần hoàn  này sẽ giúp cho virus đi đến được các mô khác của sâu để gây ra quá trình xâm nhiễm thứ 2  (secondery infection). Các nucleocapsid sau đó sẽ được bao vào để lại tạo thành thể vùi trong  nhân hoặc tiếp tục đi xâm nhiễm các tế bào khác của sâu.   Sâu có thể vẫn tiếp tục ăn cho đến khi bị chết tùy theo loại sâu và điều kiện môi  trường. Thường sâu hại lá bị nhiễm bệnh thường thấy các đốt thân sâu sưng phồng lên, căng  phồng và mọng nước. Cơ thể sâu chuyển sang mầu trắng đục, da bở, dễ bị vỡ. Sâu thường  leo lên phần ngọn của cây và chết trong vòng 5­8 ngày. Chúng thường được nhìn thấy dưới  dạng bị chết treo trên cây. Sau khi sâu chết, cơ thể vỡ ra giải phóng hàng triệu thể vùi ra ngoài môi trường. Các  loài sâu bướm khác ăn phải thể vùi làm tăng số lượng ấu trùng nhiễm bệnh.  Quy trình sản xuất :
  9. Lê Thúc Hưng-DH10HH
  10. Lê Thúc Hưng-DH10HH Câu 5. Trình báy sự giống và khác nhau giữa cơ chế giải độc các hợp chất thuộc nhóm  phenol và thuốc trừ nấm?  Cơ chế giải độc các hợp chất phenol: Các hợp chất phenol trong cơ thể thực vật có thể tạo thành glycoside rất nhanh. Sau đó  các hợp chất này tham gia vào quá trình trao đổi chất, cuối cùng được thải ra ngoài hoặc tích  lũy ở không bào. Đối với thực vật bậc cao có thể giải độc hydroquinone tạo thành monoglycoside là  arbutine. Còn ở nấm, tảo và vi khuẩn không có khả năng này. Với hợp chất phenol có nhóm  –OH và –COOH thì glucose chủ yếu sẽ tạo liên kết ester với –COOH. Tương tự đối với các  hợp chất phytohermone là IAA (Indelacetic acid) glucose gắn kết không qua n mà qua O.  Ngoài ra nó còn tạo phức với aspastic aicd qua COOH. Phản ứng:
  11. Lê Thúc Hưng-DH10HH  Cơ chế giải độc các hợp chất thuốc trừ nấm: Thuốc trừ nấm bệnh thường không gây hại đối với bản than thực vật vì khi nó đi vào  cơ quan thực vật không còn ở dạng ban đầu mà còn biến đổi thành dẫn xuất chứa đường  thong qua các phản ứng oxy hóa và glycosyl hóa. Ví dụ điển hình với hợp chất ethyrymol  trong tế bào đại mạch: Câu 6. Cơ chế tác động của thuốc trừ cỏ: Sau khi vào trong cây cỏ, thuốc có thểtác động theo nhiều cách đểdiệt cỏ. Có một số cách tác động chính sau: ­ Kích thích sự  phát triển quá mức của tế  bào, làm biến đổi các phản  ứng sinh học   trong  cây cỏ, gây ra hiện tượng biến dạng cây và hủy diệt các điểm sinh trưởng (nhóm thuốc   Phenoxy: 2,4D (Amine, Anco), MCPA ­ metyl chlorophenoxy acetic ­ Agroxone )  ­   Ức chế quá trình tổng hợp chất diệp lục: chất diệp lục là nơi tạo ra màu xanh của   lá, nơi  hấp thụ  ánh sáng mặt trời để  tạo ra năng lượng cho các phản ứng tổng hợp vật chất trong   cây. Không có diệp lục, cây sẽ chết. Ví dụ: chất Oxadiazon (Ronstar).  ­   Ức chế  tổng hợp lipit: lipit, gluxit và protit là 3 thành phần cơ  bản tạo nên tế  bào.  Không có lipit thì tế  bào không được tạo ra, do đó cỏ  sẽ  bị  chết. Ví dụ: butachlor (Echo,  Butoxim …), Fenoxaprop – P ­ Ethyl (Whip­S) và Quinclorac (Facet).  ­  Ức chế tổng hợp amino acid: amino acid cấu tạo protit trong đó có một số amino acid  không thể thiếu và không thể thay thế được như valin, Leucin … Ví dụ: Pyrazosulfuron 
  12. Lê Thúc Hưng-DH10HH Ethyl (Star, Sirius …). ­ Ức chế phân chia tế bào (ngăn cản quá trình phân bào nguyên nhiễm). Câu 7. So sánh sự giống và khác nhau về  cơ  chế  tác động và quy trình sản xuất   thuốc NPV và Bt?  So sánh cơ chế tác động của Bt và NPV: Giống nhau: ­ Đều tác dụng lên sâu, đi vào cơ  thể  sâu bằng con đường thức ăn (thuốc được   phun lên lá cây, sâu ăn lá cây). ­ Đều tác động lên ruột giữa của sâu, nơi có pH kiềm và hóa giải độc tố. ­ Tác động trong một khoảng thời gian, khoảng vài ngày sau khi sâu nhiễm bệnh. ­ Không giết sâu trực tiếp, không giết ngay mà giết từ từ. Khác nhau ở cơ chế xâm nhiễm và gây bệnh: Cơ chế của Bt Cơ chế của NPV ­ Tinh thể  độc và bào tử  xâm nhập vào cơ  ­ Thể vùi (thể đa diện) vào cơ thể sâu. thể sâu. ­  Chui   qua  màng  pesitrophic   do  kích  thươc  ­ hòa tan màng pesitrophic nhờ enzim  nhỏ hơn lỗ màng. enhancing. ­ vẫn chưa  ở  dạng hoạt động là tiền độc tố  ­ Đã ở dạng hoạt động là virion. Cry. ­ Được xúc tác bởi enzim thích hợp→ độc tố  ­ không chịu tác động của enzim. Cry ở dạng hoạt động. ­  ­ Đi vào tế bào chất đến các mô biểu bì rồi  tiến về phía nhân.  So sánh quy trình sản xuất Bt và NPV: Quy trình sản xuất Bt và NPV rất khác nhau chúng ta có thể thấy ở 2 quy trình sản xuất của   chúng.
  13. Lê Thúc Hưng-DH10HH Giống nhau: ­ Đều tạo ra chế phẩm sinh học có tác dụng diệt dịch bệnh và côn trùng gây hại cho   cây trồng, không gây ô nhiễm môi trường, không gây hại đối với con người và động   vật khác, chỉ tác động lên những loài sâu nhất định. ­ Đều trải qua quá trình lọc và ly tâm. ­ Chế phẩm thuốc trừ sâu là chính cơ thể chúng. Khác nhau: Sản xuất Bt Sản xuất NPV ­ Nhân giống nó lên rồi thu hồi để  tạo chế  ­ Cho chúng nhiễm vào sâu không bệnh để  phẩm thuốc. tạo sâu bệnh rồi lấy sâu bệnh nghiền ra đem  lọc và ly tâm để thu chúng, điều chế thuốc. ­ Nuôi trực tiếp. ­ nuôi gián tiếp. ­ không thêm phụ gia. ­ Thêm phụ gia ­ Còn phụ thuộc vào vật chủ để phát triển số  ­ không phụ thuộc. lượng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2