intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các đặc trưng cấu trúc và động học của vật liệu đa tinh thể bạc (Ag)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử để khảo sát cấu trúc của vật liệu đa tinh thể Ag dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Các đặc trưng cấu trúc của hệ đa tinh thể Ag bao gồm 16383 nguyên tử với thế tương tác EAM được phân tích thông qua tổng năng lượng trên mỗi nguyên tử, nhiệt dung riêng, hàm phân bố xuyên tâm, sự thay đổi của các đơn vị cấu trúc và phân bố góc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các đặc trưng cấu trúc và động học của vật liệu đa tinh thể bạc (Ag)

  1. CÁC ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC CỦA VẬT LIỆU ĐA TINH THỂ BẠC (Ag) Nguyễn Thị Huỳnh Nga 1, Mai Văn Dũng1 1. Trường Đại học Thủ Dầu Một. TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử để khảo sát cấu trúc của vật liệu đa tinh thể Ag dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Các đặc trưng cấu trúc của hệ đa tinh thể Ag bao gồm 16383 nguyên tử với thế tương tác EAM được phân tích thông qua tổng năng lượng trên mỗi nguyên tử, nhiệt dung riêng, hàm phân bố xuyên tâm, sự thay đổi của các đơn vị cấu trúc và phân bố góc. Các kết quả mô phỏng cho thấy nhiệt độ nóng chảy của cấu trúc đa tinh thể Ag là 1500  50 K. Động học của hệ cũng được thảo luận trong nghiên cứu này thông qua độ dịch chuyển bình phương trung bình và hệ số khuếch tán của các nguyên tử Ag. Các kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin cần thiết cho các nghiên cứu thực nghiệm. Từ khoá: cấu trúc; động lực học; đặc trưng; đa tinh thể, mô phỏng. 1. TỔNG QUAN Bạc (Ag) là kim loại chuyển tiếp quý có màu trắng, bóng, mềm, nhẹ, dễ uốn, có tính dẫn điện và nhiệt cao. Ag đã được biết đến rộng rãi do có nhiều lợi ích và gần gũi với con người. Người ta sử dụng Ag dưới nhiều hình thức như đồng xu, bình, giấy bạc, chỉ khâu và chất keo như kem dưỡng da, thuốc bôi, v.v. Các đặc tính chữa bệnh của Ag cũng được nghiên cứu trong hơn 2000 năm qua. Từ thế kỷ 19, các hợp chất gốc bạc đã được sử dụng trong ứng dụng kháng khuẩn (Hayelom Dargo Beyene và nnk, 2017; Edwards & Petersen, 1936). Bạc được sử dụng trong việc chữa lành vết thương (G. Nam và nnk, 2016), nhiều ứng dụng y sinh (Ekaterina O. Mikhailova, 2020). Ngoài ra, Ag còn được ứng dụng nhiều trong khoa học và công nghệ (Bryan Calderón-Jiménez và nnk, 2017) như: vật liệu siêu dẫn (Hui Jiang và nnk, 2020), vật liệu kháng khuẩn (Vukoman Jokanović và nnk, 2024), cảm biến và vi điện tử (ZD Lin và nnk, 2013), chất xúc tác quang (D. M. Tobaldi, C. Piccirillo, 2014) và vật liệu từ tính (George V. Belessiotis , Pinelopi P. Falara, 2022; 15. Asmaa. A. H. El-Bassuony và nnk, 2023). Các phương pháp để chế tạo và nghiên cứu tính chất của Ag như phương pháp lý thuyết, phương pháp thực nghiệm hoặc phương pháp mô phỏng. Đối với các nghiên cứu thực nghiệm, hạt nano Ag đã được tổng hợp bằng phương pháp hóa học và phương pháp sinh học (Krishna Gudikandula & Singara Charya Maringanti, 2016). Đối với các nghiên cứu lý thuyết, cụ thể như phương pháp lượng tử hóa có thể được sử dụng để nghiên cứu Ag (Bryan Calderón-Jiménez, et al, 2017), nhưng phương pháp mô phỏng được coi là phương pháp ưu việt nhất, với khả năng mô phỏng vật liệu Ag ở cấp độ nguyên tử. Phương pháp động lực phân tử (MD) được sử dụng để nghiên cứu các đặc tính cấu trúc, nhiệt động của vật liệu (Akbarzadeh và nnk, 2014; Hamed Akbarzadeh, Hamzeh Yaghoubi, 2013; Plimpton, S, 1995; R.A. Johnson, 1989). Kết quả cho thấy nhiệt độ chuyển tiếp (Tm) giảm khi kích thước của vật liệu giảm (Asoro MA và nnk, 2010; Wenhua Luo, et al, 2008), sự xuất hiện của cấu trúc thập diện và cấu trúc nhị thập diện rất thú vị. Ngoài ra, mối quan hệ giữa kích thước và nhiệt độ Kauzmann (TK), cũng như mối quan hệ giữa nhiệt độ 257
  2. nóng chảy (Tm), entanpy nóng chảy (Hm) và entropy nóng chảy (Sm) (Shifang Xiao và nnk, 2005; H. A. Alarifi, et al, 2013; Y. F. Zhu và nnk, 2009), có thể quan sát trực quan mô hình cấu trúc bằng phần mềm OVITO (Stukowski A, 2009). Tương tự, Kuzmin và cộng sự nghiên cứu vật liệu Ag trong khoảng nhiệt độ từ 0K đến 1300K bằng phương pháp động lực phân tử (MD) sự chuyển đổi cấu trúc bát diện sang cấu trúc đa diện (V. I. Kuzmin và nnk, 2008). Nghiên cứu của Tian và cộng sự cho thấy số lượng nguyên tử khác nhau dẫn đến đặc điểm cấu trúc khác nhau (Tian và nnk, 2009; S. Jalili và nnk, 2012). Kết quả cũng cho thấy hạt nano Ag có xu hướng kết tinh ở nhiệt độ (Tg), Tg = 453K (Hongjun Ji và nnk, 2014) và quá trình chuyển pha xảy ra ở nhiệt độ chuyển pha (Tm), Tm = 1234K (Dung T. N và nnk, 2020; Qingshan Fu và nnk, 2016; Lumsdon and Caroline, 2021; M. P. Samantaray and S.S. Sarangi, 2020). Việc giảm kích thước của các hạt dẫn đến giảm entanpy và entropy của sự nóng chảy, dẫn đến hiệu ứng tăng kích thước (Qingshan Fu và nnk, 2016). Nghiên cứu lý thuyết cũng cho thấy năng lượng kết tinh phụ thuộc vào kích thước, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ Debye (Y. F. Zhu và nnk, 2009; Chakravarty and Charusita, 2007). Từ những vấn đề nói trên, một câu hỏi đặt ra là các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cấu trúc và đặc biệt là cấu trúc của vật liệu đa tinh thể. Bài viết này chúng tôi sử dụng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử để khảo sát cấu trúc của vật liệu đa tinh thể Ag. Mô hình phân tử cỡ 1600 nguyên tử với thế tương tác EAM. Kết quả mô phỏng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về tổng năng lượng trên mỗi nguyên tử, nhiệt dung riêng, hàm phân bố xuyên tâm, phân bố góc, độ dịch chuyển bình phương trung bình, hệ số khuếch tán, sự thay đổi các đơn vị cấu trúc cho các nghiên cứu thực nghiệm. 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN 2.1. Xây dựng mô hình tính toán Cấu trúc đa tinh thể Ag bao gồm 16383 nguyên tử với kích thước tương ứng là 65.368  65.368  65.368 Å3. Mô hình cấu trúc như hình 2.1, trong đó các nguyên tử FCC và Other Ag lần lượt là màu xanh và màu đỏ. Hình 2.1. Mô hình cấu trúc đa tinh thể của vật liệu Ag. 2.2. Phương pháp mô phỏng Trong bài báo này, sự thay đổi cấu trúc của hệ đa tinh thể Ag được khảo sát bằng việc sử dụng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử với điều kiện biên tuần hoàn được áp dụng cho cả ba hướng x, y, z. Chúng tôi sử dụng phần mềm LAMMPS để khảo sát các đặc trưng cấu trúc của hệ đa tinh thể Ag (Hamed Akbarzadeh and Hamzeh Yaghoubi, 2013). Để giải gần đúng phương trình chuyển động của các nguyên tử, chúng tôi sử dụng thuật toán Verlet với bước thời 258
  3. gian mô phỏng là 1.0 fs. Thế tương tác EAM đã được Johnson sử dụng rất thành công khi thực hiện khảo sát các tính chất của các hệ hợp kim có cấu trúc FCC, biểu thức năng lượng của thế EAM được mô tả như biểu thức (2.1) (R.A. Johnson, 1989). 1 𝐸 = ∑ 𝑖{𝐹𝑖 (𝜌 𝑖 ) + 2 ∑ 𝑖≠𝑗 𝑉𝑖𝑗 (𝑟𝑖𝑗 )} ̅ (2.1) trong đó F là hàm của mật độ trung bình electron ̅𝑖 , V 𝑖𝑗 (𝑟𝑖𝑗 ) là tương tác cặp giữa các nguyên 𝜌 tử i và j ở khoảng cách 𝑟𝑖𝑗 . Để tính toán phân bố số phối trí, chúng tôi chọn bán kính cắt là 3.95 Å, đây là vị trí thấp nhất sau đỉnh đầu tiên của hàm phân bố xuyên tâm ở nhiệt độ 3000K. Để khảo sát sự thay đổi cấu trúc của vật liệu đa tính thể Ag, chúng tôi thực hiện như sau: Ban đầu mô hình đa tinh thể Agđược tạo ra ở 300 K bằng việc hồi phục trong khoảng thời gian 100ps cho đến khi nó đạt trạng thái cân bằng ở áp suất 0 GPa. Sau đó mô hình được nung nóng đến 3000K với tốc độ 1012 K/s. Các đặc trưng cấu trúc, độ dịch chuyển bình phương trung bình và trực quan mô hình được hồi phục trong khoảng thời gian 100ps. Phần mềm OVITO được sử dụng để trực quan mô hình và tính toán các đôn vị cấu trúc bằng phương pháp Common Neighbor Analysis (CNA) (Stukowski A, 2009). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các đặc trưng cấu trúc của vật liệu khi nhiệt độ thay đổi Hình 3.1. Sự thay đổi của tổng năng lượng trên mỗi nguyên tử theo nhiệt độ. Hình 3.1 mô tả sự thay đổi của thế năng trên mỗi nguyên tử khi nhiệt độ tăng từ 300K đến 3000K. Chúng ta có thể thấy rằng trong khoảng nhiệt độ từ 300K đến 1450K, thế năng trên mỗi nguyên tử biến đổi tuyến tính với nhiệt độ, ở trong vùng nhiệt độ này các nguyên tử chủ yếu thực hiện dao động nhiệt xung quanh vị trí cân bằng của chúng. Điều này cho thấy rằng mô hình đang ở trạng thái rắn tinh thể. Ở nhiệt độ 1450K, thế năng trên mỗi nguyên tử tăng đột ngột và biến đổi tuyến tính với nhiệt độ cho đến nhiệt độ 1550K. Điều này có nghĩa là mô hình đã chuyển sang trạng thái nóng chảy. Như vậy quá trình nóng chảy diễn ra trong khoảng nhiệt độ từ 1450K đến 1550K. Ở vùng nhiệt độ lớn hơn 1550K, thế năng lại tăng vọt và biến đổi tuyến tính với nhiệt độ đến 3000K. Điều này chỉ ra rằng mô hình đã chuyển sang trạng thái nóng chảy hoàn toàn. Như vậy, nhiệt độ nóng chảy của mô hình được xác định là Tm= (1450 +1550 )/2=1500K. Giá trị này cao hơn so với kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả (M. P. Samantaray and S.S. Sarangi, 2020) và kết quả mô phỏng gần với kết quả mô phỏng của Dung 259
  4. và cộng sự (Dung T. N và nnk, 2020). Cần chú rằng các kết quả tính toán trong nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trong không gian hai chiều và bề mặt tự do. Ngoài ra, nhiệt độ nóng chảy của mô hình cũng được xác định thông qua việc tính toán nhiệt dung riêng được mô tả như hình 3.1 (đường màu xanh). Nhiệt dung riêng có thể được tính toán thông qua hệ thức Cp=∆E/∆T, trong đó ∆T bằng 50 K. Có thể thấy rằng nhiệt dung riêng có một đỉnh cao nhất ở vị trí có nhiệt độ Tm=1500 K. Như vậy khi nóng chảy nhiệt dung riêng tăng vọt, cho thấy đây là chuyển pha loại một. Ở vùng nhiệt độ lớn hơn Tm và nhỏ hơn Tm, nhiệt dung riêng Cp có độ cao các đỉnh rất nhỏ và dao động nhẹ. Điều này có nghĩa Tm là nhiệt độ nóng chảy của hệ. Để đánh giá độ tin cậy của mô hình, chúng tôi thực hiện so sánh hàm phân bố xuyên tâm ở nhiệt độ 1450K với kết quả thực nghiệm của Waseda ở nhiệt độ 1423 K như hình 3.2 (Y. Waseda and M. Ohtani, 1974). Kết quả cho thấy vị trí đỉnh đầu tiên phù hợp với kết quả thực nghiệm của Waseda, tuy nhiên độ cao của đỉnh thấp hơn so với kết quả thực nghiệm. Điều này có thể liên quan đến thế tương tác được sử dụng trong mô phỏng của chúng tôi, cũng như các điều kiện thực hiện thí nghiệm. Hình 3.2. So sánh hàm phân bố xuyên tâm của nghiên cứu này với thực nghiệm. Để tiếp tục khảo sát sự thay đổi cấu trúc của hạt tinh thể Ag, chúng tôi phân tích hàm phân bố xuyên tâm (PBXT) ở các nhiệt độ khác nhau. Trước tiên, chúng tôi thực hiện so sánh hàm phân bố xuyên tâm ở nhiệt độ nóng chảy với kết quả thực nghiệm của Dung (Dung. T. N và nnk, 2020). Hình 3.3. Hàm phân bố xuyên tâm ở các nhiệt độ khác nhau. 260
  5. Sự thay đổi cấu trúc của vật liệu dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cũng được xác định thông qua hàm PBXT như trên hình 3.3. Nhìn chung khi nhiệt độ tăng PBXT của các cặp nguyên tử đều có độ cao đỉnh giảm xuống. Có thể thấy rằng ở nhiệt độ thấp 300K, hàm PBXT của các cặp Ag-Ag có các đỉnh nhọn và có độ cao rất lớn. Điều này cho thấy mô hình đang ở trạng thái rắn. Khi nhiệt độ tăng đến 1450K, độ cao của các đỉnh giảm và mở rộng hơn, điều này cho thấy mô hình bắt đầu chuyển sang trạng thái nóng chảy. Trong đó, vị trí của đỉnh thứ nhất của cặp Ag- Ag là 2.89 Å. Sự nung nóng tiếp tục được tăng cường, độ cao đỉnh của PBXT giảm mạnh, đỉnh thứ hai của cặp Ag-Ag là 5.1 Å và các đỉnh ở xa hơn gần như không còn tồn tại. Ở nhiệt độ 3000 K, hàm PBXT chỉ có một đỉnh duy nhất. Các kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trong công trình của tác giả Dung và cộng sự. Điều này có nghĩa là mô hình đã chuyển sang trạng thái nóng chảy hoàn toàn. Hình 3.4. Phân bố góc xung quanh nhiệt độ nóng chảy. Hình 3.4 là phân bố góc Ag-Ag-Ag xung quanh nhiệt độ nóng chảy của mô hình tinh thể Ag. Có thể thấy rằng khi nhiệt độ tăng độ cao đỉnh phân bố góc Ag-Ag-Ag giảm mạnh. Từ hình 3.4 có thể thấy rằng, ở nhiệt độ 700K phân bố góc Ag-Ag-Ag có ba đỉnh nhọn và cao ở các vị trí 60o, 90o và 120o. Điều này cho thấy rằng mô hình đang ở trạng thái rắn theo cấu trúc tinh thể FCC ban đầu. Khi nhiệt độ tăng đến 1450K, độ cao của đỉnh phân bố góc Ag-Ag-Ag giảm mạnh vùng phân bố mở rộng hơn rất nhiều và chỉ có hai đỉnh rõ ràng ở vị trí 60o và 120o có nghĩa là mô hình bắt đầu chuyển sang trạng thái nóng chảy. Ở nhiệt độ 3000K độ cao đỉnh càng mở rộng hơn và chỉ còn duy nhất một đỉnh rõ ràng ở vị trí 60o cho thấy mô hình đã chuyển sang trạng thái nóng chảy hoàn toàn. Hình 3.5. Sự thay đổi các đơn vị cấu trúc khi nhiệt độ thay đổi. 261
  6. Để thấy rõ hơn về quá trình nóng chảy của hệ Ag, chúng tôi khảo sát sự thay đổi của các đơn vị cấu trúc khi nhiệt độ thay đổi. Trên hình 3.5 cho thấy ở nhiệt độ 300K, trong hệ tồn tại chủ yếu hai đơn vị cấu trúc là FCC và Other với số lượng nguyên tử lần lượt là 8879 và 7457, trong đó các nguyên tử của các đơn vị cấu trúc BCC và HCP có số lượng rất nhỏ. Điều này cho thấy hệ ở trạng thái rắn. Ở điểm nóng chảy đó là nhiệt độ 1450 K số lượng các đơn vị cấu trúc tương ứng là 4291 FCC, 11838 Other, 167 HCP và 87 BCC. Như vậy có thể thấy ở điểm bắt đầu nóng chảy số lượng các đơn vị cấu trúc đặc trưng cho cấu trúc tinh thể là FCC giảm mạnh, trong khi cấu trúc Other tăng mạnh. Điều này chỉ ra rằng mô hình đã bắt đầu chuyển sang trạng thái nóng chảy. Quá trình nóng chảy được quan sát rõ hơn ở nhiệt độ nóng chảy 1500 K với các tỷ lệ của các đơn vị cấu trúc 3083 FCC, 133 HCP, 88 BCC và 13079 Other. Ở điểm nóng chảy hoàn toàn đó là nhiệt độ 1550 K, các đơn vị cấu trúc FCC, HCP và BCC gần như không xuất hiện trong hệ, trong khi đó đơn vị cấu trúc Other chiếm đa số 16374 nguyên tử. Điều đó có nghĩa hệ đã chuyển sang trạng thái nóng chảy hoàn toàn. 3.2. Các tính chất động học của mô hình đa tinh thể Ag Hình 3.6. Độ dịch chuyển bình phương trung bình ở các nhiệt độ khác nhau. MSD của các nguyên tử được tính bằng khoảng cách trung bình sự dịch chuyển của các 2 2 nguyên tử theo thời gian được xác định bởi: 𝑟 2 (𝑡) = 𝑟2 (𝑡) − 𝑟1 (𝑡). Hình 3.6 là MSD của nguyên tử Ag, có thể thấy rằng ở nhiệt độ 300K thì MSD có giá trị rất nhỏ. Điều này có nghĩa là các nguyên tử liên kết với nhau rất chặt và chỉ dao động nhẹ xung quanh vị trí cân bằng của chúng, mô hình ở trạng thái rắn. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng đến 1400K, MSD tăng mạnh điều này chỉ ra rằng các liên kết Ag-Ag bắt đầu đứt gãy làm cho các nguyên tử dịch chuyển nhanh hơn và linh động hơn. MSD tiếp tục tăng (độ linh động của các nguyên tử tăng) khi nhiệt độ tăng và có giá trị lớn nhất ở nhiệt độ 3000K. Điều này cho thấy mô hình đã chuyển sang trạng thái nóng chảy hoàn toàn. Hình 3.7. Hế số khuếch tán phụ thuộc vào nhiệt độ. 262
  7. 〈𝑟 2 (𝑡)〉 Hệ số khuếch tán của các nguyên tử Ag được tính toán theo hệ thức lim = 𝐷, trong 𝑛→∞ 6𝑡 đó 〈𝑟 2 (𝑡)〉 là độ dịch chuyển bình phương trung bình. Kết quả trên hình 3.7 cho thấy rằng ở vùng nhiệt độ nhỏ 1000 K, D có giá trị rất nhỏ. Điều này có nghĩa là hệ đang ở trạng thái rắn. Ở vùng nhiệt độ lớn 1000 K, D có giá trị tăng vọt, độ linh động của các nguyên tử tăng. Cũng có nghĩa hệ đã chuyển sang trạng thái nóng chảy. Giá trị của D lớn nhất ở nhiệt độ 3000 K. Điều này chỉ ra rằng hệ đã chuyển sang trạng thái nóng chảy hoàn toàn. 4. KẾT LUẬN Hệ đa tinh thể Ag bao gồm 16383 nguyên tử được xây dựng bằng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử với thế tương tác EAM. Các đặc trưng cấu trúc và động học của hệ Ag được khảo sát thông qua phân tích hàm tổng năng lượng, nhiệt dung riêng, hàm phân bố xuyên tâm, sự thay đổi của các đơn vị cấu trúc và phân bố góc. Nhiệt độ nóng chảy của hệ được xác định là 1500  50 K. Ở vùng nhiệt độ thấp các đơn vị cấu trúc đặc trưng cho cấu trúc tinh thể chiếm ưu thế, ngược lại ở nhiệt độ cao đơn vị cấu trúc Other đặc trưng cho hệ mất trật tự chiếm ưu thế. Độ dịch chuyển bình phương bình và hệ số khuếch tán của nguyên tử Ag có giá trị rất nhỏ ở vùng nhiệt độ dưới 1000K, giá của MSD tăng rất nhanh ở vùng nhiệt độ lớn hơn 1000K. Kết quả mô phỏng của chúng tôi cung cấp thông tin hữu dụng cho các nghiên cứu thực nghiệm. LỜI CẢM ƠN Các kết quả của bài báo được tính toán trên hệ thống máy tính hiệu năng cao (HPCC) của trường Đại học Thủ Dầu Một. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asmaa. A. H. El-Bassuony, et al (2023). Impact of different magnetic materials added to silver– magnetite nanoparticles on the structural, magnetic and antimicrobial properties. The European Physical Journal Special Topics, 232: 1339-1351. 2. Bryan Calderón-Jiménez, et al (2017). Silver Nanoparticles: Technological advances, Societal impacts, and Metrological challenges. Frontiers in Chemistry, Vol 5. 3. Charusita Chakravarty, et al (2007). Lindemann measures for the solid-liquid phase transition. The Journal of chemical physics 126, no. 20 (2007): 204508. 4. Dung T. N, et al (2020). Study the effects of factors on the structure and phase transition of bulk Ag by molecular dynamics method. International Journal of Computational Materials Science and Engineering. 5. D. M. Tobaldi, et al (2014). Silver-Modified Nano-titania as an Antibacterial Agent and Photocatalyst. The Journal of Physiscal Chemistry, 118, 4751-4766. 6. Ekaterina O. Mikhailova (2020). Silver Nanoparticles: Mechanism of Action and Probable Bio- Application. Journal of Functional Biomaterials, 11, 84. 7. G. Nam (2016). Investigating the versatility of multifunctional silver nanoparticles: preparation and inspection of their potential as wound treatment agents. Nano Lett., 6, 51-63. 8. George V. Belessiotis, et al (2022). Magnetic Metal Oxide-Based Photocatalysts with Integrated Silver for Water Treatment. Materials, 15, 4629, 1-25. 9. Hongjun Ji, et al (2014). Deep crystallization induced high thermal conductivity of low-temperature sintered Ag nanoparticles. Materials Letters, 116 (2014) 219–222. 10. Hayelom Dargo Beyene, et al (2017). Synthesis paradigm and applications of silver nanoparticles (AgNPs), a review. Sustainable Materials and Technologies, S2214-9937(17)30010-6. 263
  8. 11. Hiram W. Edwards and Robert P. Petersen (1936). Reflectivity of Evaporated Silver Films. Phys. Rev, 50, 871 – Published 1 November 1936. 12. Hui Jiang, et al (2020). Super-conductive silver nanoparticles functioned three-dimensional CuxO foams as a high-pseudocapacitive electrode for flexible asymmetric supercapacitors. Journal of Materiomics, 156-165. 13. Hamed Akbarzadeh, et al (2014). Investigation of thermal behavior of graphite-supported Ag nanoclusters of different sizes using molecular dynamics simulations. Fluid Phase Equilibria, 365, 68–73. 14. Hamed Akbarzadeh and Hamzeh Yaghoubi (2013). Molecular dynamics simulations of silver nanocluster supported on carbon nanotube. Journal of Colloid and Interface Science, 418, 178–184. 15. H. A. Alarifi, et al (2013). Determination of Complete Melting and Surface Premelting Points of Silver Nanoparticles by Molecular Dynamics Simulation. The Journal of Physical Chemistry C, pp. a - j. 16. Krishna Gudikandula & Singara Charya Maringanti (2016). Synthesis of silver nanoparticles by chemical and biological methods and their antimicrobial properties. Journal of Experimental Nanoscience. 1745-8099. 17. Lumsdon, Caroline (2021). “Molecular dynamics studies of static and dynamic melting points, using numerical modelling and simulated tampers." PhD diss., University of York. 18. M. P. Samantaray and S.S. Sarangi (2020). Molecular Dynamics Simulation Studies on Melting of Silver Nano-Clusters. International Journal of Advanced Science and Engineering, Vol.6, No.S2, 18-22. 19. M.A. Asoro, et al (2010). Scale Effects on the Melting Behavior of Silver Nanoparticles. Microscopy Society of America, 16, 1802 – 1812. 20. Qingshan Fu, et al (2016). Size- and shape-dependent melting enthalpy and entropy of nanoparticles. J Mater Sci. 21. R.A. Johnson (1989). Alloy models with the embedded-atom method. Phys. Rev. B, 39 (1989) 12554. 22. S. Jalili, et al (2012). Molecular dynamics simulation of a graphite-supported copper nanocluster: thermodynamic properties and gas adsorption. Molecular Physics, Vol. 110, No. 5, 267–276. 23. Shifang Xiao, Wangyu Hu, and Jianyu Yang (2005). Melting Behaviors of Nanocrystalline Ag, J. Phys. Chem. B, 109, 43, 20339–20342. 24. Stukowski A (2009). Visualization and analysis of atomistic simulation data with OVITO–the OpenVisualization Tool. Modell. Simul. Mater. Sci. Eng, 18(1):015012. 25. V. I. Kuzmin, et al (2008). Structure of Silver Clusters with Magic Numbers of Atoms by Data of Molecular Dynamics. Colloid Journal, published in Kolloidnyi Zhurnal, Vol. 70, No. 3, pp. 316– 329. 26. Vukoman Jokanović, et al (2024). Antivirus and antibacterial filters for face masks based on silver quantum dots. Vojnosanitetski Pregled - Original Article, 1- 10. 27. Wenhua Luo, et al (2008). Size Effect on the Thermodynamic Properties of Silver Nanoparticles. J. Phys. Chem. C, 112, 2359-2369. 28. Y. F. Zhu, J. S. Lian, and Q. Jiang (2009). Modeling of the Melting Point, Debye Temperature, Thermal Expansion Coefficient, and the Specific Heat of Nanostructured Materials. J. Phys. Chem. C, 113, 16896–16900. 29. Y. Waseda and M. Ohtani (1974). Static structure of liquid noble and trasition metals by X-ray diffraction. Physical. stat. sol. (b) 62, 535. 30. Ze-An Tian, et al (2009). Freezing structures of free silver nanodroplets: A molecular dynamics simulation study. Physics Letters A, 373 (2009) 1667–1671. 31. Z.D. Lin (2013). Adsorption sensitivity of Ag-decorated carbon nanotubes toward gas-phase compounds . Sensors and Actuators B , 188, 1230–1234. 264
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
310=>1