ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
NGUYỄN CÔNG CHÁNH
CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI DÂN Ở VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 9340410
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
TRÀ VINH, NĂM 2025
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Trà Vinh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Hà
2. PGS. TS. Đinh Phi Hổ
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trưóc Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường họp tại: Trường Đại học Trà Vinh
Vào lúc…….giờ…….ngày……tháng…..năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Trà Vinh
0
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Chanh Nguyen Cong, Ha Nguyen Hong, and Ho Dinh Phi, 2024. The Intention
to Participate in Voluntary Social Insurance of Informal Sector Workers: The Case in
Mekong Delta, Vietnam. International Journal of Professional Business Review, 9(1),
e04173. https://doi.org/10.26668/businessreview/2024.v9i1.4173
2. Nguyễn Công Chánh, Nguyễn Hồng Đinh Phi Hổ, 2024. Các nhân t
ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm hội tự nguyện của người người lao động
khu vực phi chính thức vùng ĐBSCL. Tạp chí Kinh tế Dự báo (ISSN 1859-4972),
số tháng 5/2024 trang 193.
3. Nguyễn Công Chánh, Nguyễn Hồng Hà và Đinh Phi Hổ, 2024. Giải pháp thúc
đẩy người dân Đồng bằng Sông Cửu Long tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạp chí
Tài chính thuộc Bộ Tài chính ISSN 2615-8973, số tháng 6/2024 (826) trang 213.
4. Nguyễn Công Chánh, Nguyễn Hồng Hà, Đinh Phi H, 2024. Nghiên cứu ý
định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Tạp chí Tài chính thuộc Bộ Tài chính ISSN 2615-8973, kỳ 1 tháng 11/2024 (836) trang
130.
1
CHƯƠNG 1 TNG QUAN V ĐỀ TÀI NGHIÊN CU
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu thực tiễn
Bảo hiểm xã hội đóng vai trò trung tâm trong việc bảo vệ xã hội, góp phần vào sự
tiến bộ và công bằng, đồng thời duy trì sự ổn định chính trị và xã hội. Nó không những
giúp người dân đối phó với rủi ro bằng cách đắp thu nhập còn giảm bớt gánh
nặng cho NSNN
Bảo hiểm hội Việt Nam quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện thu, chi, quản quỹ BHXH, BHTN, BHYT thực hiện giải quyết ởng
các chế độ BHXH cho người tham gia. Qua hơn 25 năm t chc thc hin và qun lý
các qu BHXH, BHTN, BHYT; hệ thống BHXH Việt Nam ngày một phát triển lớn
mạnh cả về quy lẫn phạm vi hoạt động. Cùng với nhiều biện pháp triển khai, khai
thác và phát triển đối tượng tham gia BHXH nhưng vẫn chưa thuyết phục chưa thật
sự tham gia một cách tự nguyện. Từ đó, sẽ y áp lực cho hội trong giải quyết các
mối quan hệ về sau.
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê năm 2009, dân số nước ta đang trong thời kỳ
cơ cấu dân số vàng, lực lượng lao động trẻ chiếm phần lớn, thời kỳ cơ cấu dân số vàng
sẽ không dừng lại lâu dài, ước tính chỉ sau 20 đến 50 năm thì cấu dân số ớc ta sẽ
chuyển sang dân số già, tuổi thọ bình quân nước ta cũng được dự báo tăng cao do đã
nhiều cải thiện về kinh tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. T đó, d báo vic v qu
là có nguy cơ, cụ th nguy thiếu hụt lao động, đối tượng tham gia BHXH giảm, trong
khi đó tăng chi ngân sách nhà nước cho việc chăm sóc sức khỏe, bảo đảm đời sống vật
chất cho người dân sẽ ngày càng cao. Như vậy, nếu không kịp thời các biện pháp
khai thác phát triển mở rộng loại hình tham gia BHXHTN trong những năm về sau
thì việc đảm ASXH, người hết tuổi lao động nhưng không có khoản thu nhập ở tuổi già
các chi phí đảm bảo cuộc sống ở mức tối thiểu cũng s là mt gánh nng cho quc gia
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 đặt nền móng cho việc cải thiện an sinh
hội tăng cường khả năng thực hiện chính sách của các quan, với sự đóng góp
của hệ thống chính trị và cộng đồng, nhất giới trẻ. Điều này giúp giảm áp lực tài chính
cho nhà nước p phần vào sự ổn định lâu dài. Tuy nhiên, việc mrộng BHXHTN
vẫn gặp khó khăn do skhác biệt giữa các nh vực ngành nghề các khu vực, vùng
miền khác nhau.
Nguyễn Thế Mạnh đã từng chỉ ra rằng ĐBSCL, quan trọng trong phát triển kinh
tế-xã hội, chủ yếu là nông nghiệp và thủy sản, có lực lượng lao động dồi dào nhưng còn
nhiều khó khăn kinh tế. Trong hơn 10 năm qua, chỉ 83.313 người, tương đương 0,48%
dân số 0,82% lực ợng lao động, tham gia BHXH TN, cho thấy tỷ lệ tham gia còn
rất thấp. Phần lớn người tham gia cán bộ không chuyên trách người dân được hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước, cùng một số ít người đóng đủ 20 năm đểởng lương hưu.
Số lượng tham gia hiện tại không tương xứng với tiềm năng lao động của khu vực
Hiện nay, việc phát triển loại hình BHXHTN cũng còn khá nhiều hạn chế bất
cập trong thực thi chính sách. Tùy điều kiện, ở từng vùng miền, từng lĩnh vực các
địa phương khác nhau, đưa ra các hình khác nhau cho từng địa điểm cụ thể. Chính
thế, nghiên cứu vấn đề trong công tác quản “phát triển BHXHTN của khu vực
ĐBSCL” vấn đề cấp thiết, ý nghĩa luận thực tiễn rất sâu sắc, phù hợp với
định hướng đảm bảo công tác an sinh xã hội về sau của nước ta.
1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu lý thuyết
2
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hoặc hành vi tiêu dùng một sản phẩm thể
nhân tố nhân người tiêu dùng, được một số nghiên cứu đề cập đến: (1) Thái độ nh
hưởng đến ý định tham gia mua sản phẩm, dịch vụ; (2) Các nhân tố ảnh hưởng đến
nhân tố Thái độ: (Nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi; Nhân tố Cảm nhận rủi ro; Nhân
tố Nhận thức về sức khỏe; Nhân tố Nhận thức lợi ích của BHXHTN; Nhân tố Nhận thức
tính hữu ích; Nhân tố Đánh giá sự phản hồi hội); (3) Chuẩn chủ quan ảnh hưởng
đến Ý định; (4) Các nhân tố ảnh hưởng đến Chuẩn chủ quan (Nhân tNiềm tin; Nhân
tố Động lực; Nhân tố Sự tin tưởng). Cho đến hiện nay, mô hình lý thuyết vế các nhân tố
ảnh hưởng đến tham gia BHXHTN trên thế giới vẫn còn nhiều tranh luận và chưa nhất
quán. n nữa, mô nh kinh tế lượng về c nhân tố ảnh hưởng còn rất nhiều khác
nhau. Nghiên cứu này đi sâu vào hình thành hình thuyết mô hình kinh tế lượng
phù hợp trong điều kiện Việt Nam.
Thời gian qua Đảng Nhà nước ta rất quan tâm, chỉ đạo, tăng cường tuyên
truyền cho người dân tham gia loại hình BHXHTN. Song cùng với chủ trương thì chính
sách này đã được người thụ ởng đón nhận mức độ nào? Sự am hiểm nhận thức
được tiếp nhận đến đâu? Sự thoả mãn, i lòng của người dân trong việc tiếp nhận chính
sách của Nhà nước được quan tâm và đón nhận ra sao? Mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố nào tác động đến chính sách này? Yếu tố nào quan trọng hơn? c biện pháp, giải
pháp triển khai ở từng địa phương trong khu vực ra sao? Liệu chủ trương này đã được
quan tâm đáp ng sát yêu cầu thực hiện tiễn của người n hay chưa? ... Cho nên các
nhân tố nào dẫn ảnh hưởng trực tiếp đến ý định tham gia BHXHTN của người dân
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tầm ảnh hưởng của các nhân tố đó đến đâu? Ngoài
ra, nếu đáp ứng được một số vấn đề đặc ra, cũng sẽ giúp cho nhà nh đạo hoạch định
được chiến lược, đưa ra những giải pháp hợp để thúc đẩy lượng người tham gia BHXH
tự nguyện. Xuất phát từ những nhận định trên, tôi quyết định chọn đề tài Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm hội tự nguyện của người dân vùng
Đồng bằng sông Cửu Long” làm luận án tiến sĩ ngành Quản lý Kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mc tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án tổng hợp các sở thuyết về ý định tham gia
BHXHTN và tìm ra c khe hổng vấn đề nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng tham gia BHXHTN đánh giá
ảnh hưởng các nhân tố đến ý định tham gia BHXHTN của người n vùng ĐBSCL.
Dựa trên kết quả đánh giá, phân tích thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp chính sách
nhằm thúc đẩy sự tham gia BHXHTN của người lao động tham gia
1.2.2 Mc tiêu c th
- Tng hp các cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu có liên quan đến các
nhân t ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXNTN của người dân tại vùng ĐBSCL.
- Phân tích thc trng tham gia BHXNTN của người dân tại vùng ĐBSCL.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của c nhân tố đến ý định tham gia BHXHTN
của người dân ở vùng ĐBSCL.
- Đề xuất các giải pháp chính sách mở rộng thu hút người dân tham gia BHXHTN
tại ĐBSCL trong thời gian tới.
1.3 Câu hi nghiên cu
(i) hình thuyết nào gii thích các nhân t ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXHTN của người dân Việt Nam?. Đng thi hình kinh tế ng nào ng dng