1
18. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÔNG TY DỊCH VỤ KẾ
TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
FACTORS INFLUENCING THE CHOICE OF ACCOUNTING SERVICE COMPANIES
BY SMES IN HO CHI MINH CITY
CN. Huỳnh Tấn Lực*
*Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech)
Tóm tắt
Nghiên cứu y được thực hin nhằm xác định đo ờng các nhân tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn công ty dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ vừa (DNNVV) tại
TP.HCM. Đề tài được nghiên cứu t
hông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính định lượng bằng việc sử dụng hình hồi quy đa biến. Cỡ mẫu khảo sát
255 và
đối tượng khảo sát là thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc của các DNNVV tại
TP.HCM.
Kết quả đã xác định, có 7 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến
việc lựa chọn công
ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM, bao gồm: Hình ảnh nhà cung cấp, Khả năng đáp
ứng, Sự giới thiệu, Lợi ích cảm nhận, Đội ngũ nhân viên, Giá phí và Trình độ chuyên môn.
T khóa: dịch vụ kế toán, doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thành phố Hồ Chí Minh.
Abstract
This study was conducted to identify and measure factors influencing the choice of
accounting service companies in SMEs in Ho Chi Minh City. The topic is researched through
the combined use of qualitative and quantitative research methods by using a multivariate
regression model. The sample size of the survey was 255 and the survey subjects were
members of the board of directors and the Board of Management of SMEs in Ho Chi Minh
City.The results identified 7 factors that have a positive impact on the choice of accounting
service companies (ASCs) by small and medium-sized enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh
City, including: Supplier image, Responsiveness, Introduction, Perceived benefits, Staff,
Price and Professional qualifications.
Keywords: Accounting services, Small and medium enterprises (SMEs), Ho Chi Minh City.
2
JEL Classifications: M40, M41, M49.
3
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới, góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác quản kinh tế tài chính thông qua công cụ hữu hiệu này. Nền
kinh tế nước ta đãđang hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, kế toán càng trở nên quan trọng
trong việc cung cấp thông tin về kinh tế tài chính phục vụ cho công tác điều hành quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên hầu hết những đơn vị mới thành
lập đều thất bại nhanh chóng họ không nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán, thuế
pháp luật. Mặt khác, để tổ chức một bộ phận kế toán riêng thì chi phí chi để vận hành cao
so với quy tiềm lực của DN, đồng thời hiệu quả mang lại trong việc tổ chức công tác
kế toán để cung cấp thông tin phục vụ quản lý không cao. Theo Luật Kế toán Việt Nam,
(2015), DN hoàn toàn thể lựa chọn DVKT với chi phí thấp hiệu quả chấp nhận được,
do vậy trong thời gian gần đây các DN nói chung, đặc biệt các DNNVV thường tìm đến
công ty DVKT như một nhu cầu thiết yếu đối với họ. Hơn nữa, theo xu hướng hiện nay,
đối với các DN việc sử dụng DVKT trong tổ chức công tác kế toán mà không phải tổ chức bộ
máy kế toán, bố trí người làm kế toán đangxu hướng phổ biến ở tất cả các nước phát triển
mà các DN đang triển khai thực hiện ngày càng nhiều mà Việt Nam cũng không là ngoại lệ.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trước
Trong thời gian qua, đã nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Chẳng hạn,
Saxby, Carl L., cộng sự (2004) đã tiến hành khám phá các nhân tố tác động đến chất
lượng DVKT cũng như đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến sự hài lòng của
khách hàng. Carl L. Saxby và cộng sự dùng mô hình năm nhân tố SERVQUAL để khám phá
ra các nhân tố tác động đến chất lượng DVKT bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông
qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia. Mặt khác, để đo lường mối liên hệ giữa
chất lượng DVKT đến sự i lòng của khách hàng bằng phương pháp định lượng thông qua
bảng câu hỏi khảo sát với thang đo dựa trện hình SERVQUAL. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các công ty DVKT có thể nâng cao sự hài lòng khách hàng bằng cách tập trung vào tiêu
chí bằng cấp “chứng chỉ kế toán công chứng” với nhân tố sự tin cậy năng lực phục vụ,
đồng thời kiến thức chuyên môn kế toán viên thực hiện dịch vụ cũng một trong những
thành phần quan trọng của tác động đến sự hài lòng khách hàng sự lựa chọn dịch vụ sử
dụng của các DN.
Tiếp tục kế thừa nghiên cứu trước liên quan đến công cụ SERVQUAL đo lường chất
lượng dịch vụ, Maja Zaman Groff cộng sự (2012) đã xác định ảnh hưởng của trình độ
4
chuyên môn của đơn vị cung cấp DVKT trong nhận thức của khách hàng về lựa chọn dịch
DVKT của họ.
Trong nghiên cứu với tựa đề của tác giả Nguyễn Việt, (2013), tác giả xác định các
yếu tố thuộc về môi trường và các tiêu chí đánh giá các yếu tố này ảnh hưởng đến thị trường
DVKT bao gồm: kinh tế, pháp văn hóa hội. Các quy định khung pháp về quản
kinh tế tài chính về lĩnh vực kế toán gắn liền vi sự tồn tại phát triển của thị trường
DVKT. Các tiêu chí đo lường và đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường là cơ
sở để đánh giá yếu tô môi trường kinh tế ảnh hưởng tới sự phát triển của DVKT. Những khía
cạnh của văn hóa hội trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường DVKT gồm: quan điểm của
hội về ý nghĩa của thông tin tài chính tính minh bạch của thông tin, thói quen phương
thức truyền thống ảnh hưởng sâu sắc đến mức độ chấp nhận DVKT của các DN.
Ajmal Hafeez Otto Andersen, (2014) nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết mục tiêu xác
định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thực tiễn thuê ngoài DVKT giữa các DNVVN tại
Pakistan. Nghiên cứu tiến hành thực hiện một cuộc khảo sát với 302 DNVVN Pakistan, bằng
cách sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, các đối tượng khảo sát bao gồm chủ sở
hữu/quản lý/giám đốc tài chính của các DN đó 9 thành phố lớn của Pakistan. Bằng phân
tích hồi quy đa biến kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất các nhiệm vụ không thường xuyên,
tính đặc thù của tài sản, hội, niềm tin vào kế toán cạnh tranh tác động đáng kể đến
thuê ngoài DVKT. Hơn nữa, các biến kiểm soát như giới tính, trình độ giáo dục, kinh
nghiệm, quy DN độ tuổi công ty cũng ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài DVKT.
Điều này được giải thích rằng các DNNVV hạn chế về nguồn lực của đơn vị nên họ thay
đổi phương thức tổ chức công tác kế toán nội bộ truyền thống bằng việc thuê ngoài DVKT.
2.2. Khái quát về DVKT
Khái niệm DVKT
Theo Luật Kế toán Việt Nam năm 2015 do Quốc Hội ban hành ngày 20/11/2015 thì hoạt
động kinh doanh DVKT việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo
cáo tài chính, tư vấn kế toán các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy
định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hành nghề kế toán là hoạt động cung
cấp DVKT của tổ chức hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện DVKT.
Các sản phẩm của DVKT:
Tại Điều 55, Luật Kế toán Việt Nam (2015) quy định, tổ chức nhân đăng
kinh doanh DVKT được thực hiện các DVKT sau: làm kế toán; làm kế toán trưởng; thiết lập
cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán; cung cấp vấn áp dụng công nghệ thông tin
về kế toán; bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán; tư vấn tài chính; kê khai
thuế; các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật.
2.3.Các lý thuyết nền
5
Lý thuyết hành vi
Quy trình mua dịch vụ của DN cũng được thực hiện bởi những con người. Người
quyết định việc mua dịch vụ trong DN là ban lãnh đạo của công ty. Việc quyết dịnh lựa chọn
dịch vụ ảnh hưởng bởi hành vi của con người. thuyết về hành vi được thể hiện qua
thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA). Thuyết hành động hợp lý được
Ajzen Fishbein xây dựng từ năm 1975. hình TRA cho thấy hành vi được quyết định
bởi ý định thực hiện hành vi đó. Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định thái độ chuẩn
chủ quan. Trong đó, thái độ được đo lường bằng niềm tin đối với những thuộc tính của sản
phẩm. Chuẩn chủ quan tác động của những người ảnh hưởng như bạn bè, đồng nghiệp,
những người từng sử dụng dịch vụ,... đến quyết định mua của một nhân. hình mua
dịch vụ thuyết hành động hợp một trong những sở để giải thích hành vi của
người sử dụng dịch vụ. thuyết này sở giải thích cho mối quan hệ giữa những người
ảnh ởng như nhân tố sự giới thiệu (bạn bè, đồng nghiệp, những người từng s dụng
dịch vụ...) đến quyết định lựa chọn công ty DVKT của các DN.
Lý thuyết chi phí giao dịch
thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economies theory - TCE) của DN được
Ronald Harry Coase đưa ra lần đầu tiên vào năm 1937 và được O.E. Williamson cùng những
người khác tiếp tục phát triển cho đến nay. Lý thuyết này cho rằng một DN có thể cạnh tranh
tồn tại phụ thuộc rất lớn vào việc tiết kiệm chi phí giao dịch. Lý thuyết này giải thích cho
câu hỏi “Tại sao một số hoạt động lại được thuê ngoài DN?”. Câu trả lời sử dụng dịch vụ
thuê ngoài để tiết kiệm chi phí cho DN. Như vậy, lý thuyết của Ronald tập trung chủ yếu vào
lợi ích mang lại từ thuê ngoài.thuyết chi phí giao dịch một trong những thuyết quan
trọng cho những nghiên cứu về quyết định lựa chọn DVKT của các DN (Klein, 2005).
thuyết này giúp tác giả hình thành nên ý tưởng về tác động của nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn công ty DVKT của các DN như Giá phí; trình độ nhân viên, lợi ích cảm nhận,
và khả năng đáp ứng của công ty DVKT.
Lý thuyết dựa trên nguồn lực
thuyết dựa trên nguồn lực (RBV - Resources-based view) được đề cập đến trong
các nghiên cứu về marketing vào những năm 1990. Lý thuyết này sau đó cũng đã được nhiều
tác giả nghiên cứu, trong đó có Barney (1991). Bamey đã phân loại nguồn lực thành ba thành
phần: nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, nguồn vốn tổ chức. Ngoài ra, ông cũng đã nhấn
mạnh đến các đặc điểm nguồn lựccó giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế sẽ
tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho DN. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các DN
không chỉ sẽ cạnh tranh với nhau bằng sự khác biệt về nguồn lực còn bằng việc phối hợp
sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. thuyết dựa trên nguồn lực cũng một trong
những thuyết quan trọng trong nghiên cứu vấn đề quyết định lựa chọn DVKT. thuyết