Các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ

Các rối loạn cao huyết

áp trong thai kỳ cùng

với nhiễm trùng, xuất

huyết là ba nguyên

nhân chủ yếu trong

bệnh suất và tử suất

của sản phụ và chu

sinh.

Cao huyết áp xảy ra

khi nào?

Cao huyết áp khi huyết

áp tâm thu (huyết áp tối

đa) ≥ 140 mmHg hoặc

huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) ≥ 90 mmHg.

Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn trước

lúc mang thai, xuất hiện trong lúc mang thai hoặc đã

có sẵn và nặng thêm do tình trạng thai nghén.

Trong sản khoa, các phụ nữ khi có thai bị cao huyết

áp nếu đi kèm với đạm niệu và phù sẽ tạo nên một

bệnh cảnh đặc biệt gọi là hội chứng tiền sản giật –

sản giật.

Các phụ nữ đã bị bệnh cao huyết áp trước thì khi có

thai, có thể bị tiền sản giật – sản giật hoặc tình trạng

huyết áp của họ không bị ảnh hưởng gì thêm bởi tình

trạng thai nghén.

Các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ:

Các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ cùng với

nhiễm trùng, xuất huyết là ba nguyên nhân chủ yếu

trong bệnh suất và tử suất của sản phụ và chu sinh.

Vì các yếu tố nguy cơ, triệu chứng và biến chứng có

thể có của các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ cần

được phát hiện sớm để tình trạng sức khỏe của mẹ

và thai nhi được theo dõi và điều trị thích hợp.

Các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ được phân

loại như sau:

* Cao huyết áp do thai kỳ:

Diễn tiến lâm sàng của cao huyết áp do thai kỳ tăng

dần và được đặc trưng bởi tình trạng xấu dần liên tục.

Tình trạng này chỉ có thể chấm dứt sau sanh. Tần

suất cao huyết áp do thai kỳ thay đổi khắp thế giới do

các yếu tố như địa dư, di truyền và xã hội.

- Cao huyết áp đơn thuần do thai kỳ: Cao huyết áp

không đạm niệu được phát hiện sau giai đoạn giữa

của thai kỳ và trở về bình thường vào 12 tuần sau

sanh.

- Tiền sản giật – sản giật:

+ Tiền sản giật: cao huyết áp đi kèm với đạm niệu.

+ Sản giật: xảy ra cơn co giật, không gây ra bởi bất

kỳ bệnh lý thần kinh trùng hợp nào khác, ở một phụ

nữ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản.

- Hội chứng HELLP: Biến chứng của tiền sản giật

nặng – sản giật dựa trên những dấu hiệu cận lâm

sàng đặc hiệu: tán huyết, tăng men gan và giảm tiểu

cầu.

* Cao huyết áp mãn và thai:

Cao huyết áp hiện diện và được quan sát trước sanh,

được chẩn đoán trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ và

không trở về bình thường vào 12 tuần sau sanh.

* Cao huyết áp nặng thêm do thai kỳ: tiền sản giật

ghép trên cao huyết mãn.

Diễn biến tiền sản giật ở một người phụ nữ có cao

huyết áp mãn.

Tần suất các rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ

khoảng 10% các thai kỳ (trong đó phần lớn là cao

huyết áp do thai kỳ, khoảng 5% của số đó là cao

huyết áp mãn).

Khi nào được gọi là cao huyết áp do thai kỳ?

Khi:

- Các số đo huyết áp tâm trương ghi nhận được ở

một bệnh nhân trước đây huyết áp bình thường như

sau:

+ Đo 1 lần ≥ 110mmHg.

+ Đo 2 lần ≥ 90mmHg cách nhau 4 – 6 giờ và phải đo

sau khi nằm nghỉ 15 phút.

- Hay khi huyết áp tâm thu tăng ≥ 30 mmHg và huyết

áp tâm trương tăng ≥ 15 mmHg so với huyết áp lúc

chưa mang thai.

Nếu huyết áp tâm thu tăng ≥ 30 mmHg và huyết áp

tâm trương tăng ≥ 15 mmHg so với giai đoạn sớm

của thai kỳ có thể được xem như một triệu chứng

cảnh báo.

Đạm niệu thai kỳ:

* ≥ 300mg/L trong nước tiểu 24 giờ.

* ≥ 1g/L trong ít nhất 2 lần lấy nước tiểu ngẫu nhiên

cách nhau ít nhất 6 giờ)

Nguyên nhân của các rối loạn cao huyết áp trong

thai kỳ:

Cao huyết áp trong thai kỳ có thể có nguyên nhân độc

lập với tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân do

thai. Nhưng dù là nguyên nhân nào thì đây cũng là

dấu hiệu báo động hoặc là biểu hiện của một thai kỳ

đầy nguy cơ, có thể gây tử vong cho mẹ và con. Nếu

cao huyết áp đi kèm với các triệu chứng khác, có biểu

hiện của một hay nhiều biến chứng thì nguy cơ cho

mẹ và con càng tăng hơn.

Nguyên nhân của các rối loạn cao huyết áp trong thai

kỳ vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ. Giả thuyết

thuyết phục nhất là do các yếu tố di truyền cũng như

các rối loạn chức năng miễn dịch trong cơ thể người

mẹ.

Các yếu tố nguy cơ cho sự phát triển các rối loạn

cao huyết áp trong thai kỳ:

Gia tăng nguy cơ

ếu tố nguy cơ

10

20 ớc đó:

8 ết áp mãn.

2

ỏ.

ờng.

ền sử phụ khoa: 5

5 Kích thích phóng noãn bằng nội tiết.

ội chứng buồng trứng đa nang.

ền sử sản khoa: 3 – 6

6 – 8 ền sử gia đình: mẹ hoặc chị, em gái bị tiền sản giật.

ần đầu < 15 tuổi. 6 – 8

ần đầu > 35 tuổi. gia tăng

ản > 35 tuổi.

2 – 6 ến chứng thai kỳ hiện tại:

gia tăng

10

10

Nguy cơ tái phát

ệnh nhân với tình trạng sau: 20 – 25%

ền sản giật. 65%

ền sản giật nặng khi tuổi thai < 28 tuần. 2%

4 – 24%

ội chứng HELLP

Bệnh cảnh lâm sàng và xử trí các rối loạn cao

huyết áp trong thai kỳ:

Bệnh cảnh lâm sàng và xử trí các rối loạn cao huyết

áp trong thai kỳ thay đổi tùy theo thể loại lâm sàng và

mức độ nặng nhẹ của bệnh. Cần phân biệt giữa:

- Cao huyết áp mãn và các thể nhẹ của cao huyết áp

do thai kỳ.

- Các thể nặng của cao huyết áp do thai kỳ: tiền sản

giật, sản giật và hội chứng HELLP.

Những dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của ba

loại rối loạn cao huyết áp điển hình thường gặp trong

thai kỳ:

Dấu hiệu

Cao Cao huyết

lâm sàng

huyết áp áp Tiền sản giật

cận lâm

mãn thai kỳ

sàng

Thường

< 20

Thời gian trong tam cá > 20 tuần thai kỳ tuần thai

nguyệt thứ xuất hiện

kỳ

ba

Nhẹ

Mức độ cao

Nhẹ Nhẹ hoặc nặng hoặc

huyết áp

nặng

Không

Đạm niệu Không có Thường có

Urate huyết

Có trong nhiều

Hiếm có Không có thanh >

trường hợp

5,5mg/dL

Không Có trong trường

Cô đặc máu Không có

có hợp nặng

Giảm tiểu Không Có trong

Không có

cầu có trường hợp nặng

Có trong

Rối loạn

Không trường hợp nặng

Không có chức năng

có và trong hội

gan

chứng HELPP

Các nguy cơ cho thai trong các rối loạn cao huyết

áp trong thai kỳ:

Sự hình thành bánh nhau bị suy yếu đáng kể trong

giai đoạn sớm của thai kỳ. Cộng thêm bệnh lý của hệ

thống nhau càng góp phần đưa đến suy bánh nhau

mãn tính.

Các nguy cơ cho thai trong các rối loạn cao huyết áp

trong thai kỳ là:

- Chậm tăng trưởng cho đến ngạt trong tử cung (suy

thai cấp và thai chết trong tử cung).

- Thiểu ối, sanh non.

- Tỷ lệ nhau bong non tăng 5 – 6 lần.

- Tử vong chu sinh khoảng 20% trong các trường hợp

tiền sản giật nặng và sản giật…