FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 164
CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYT ĐNH MUA SM TRC TUYN
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TH H Z THÀNH PH HÀ NI
La Th Tuyết1
Sinh viên K56 Qun tr kinh doanh - Khoa Qun tr kinh doanh
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Ni, Vit Nam
Lê Thu Hng
Ging viên Khoa Qun tr Kinh doanh
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tt
Ngày nay, không ai th ph nhn rng mua sm trc tuyến đang ngày càng phát triển dn
tr thành xu hướng tiêu dùng mi ti Vit Nam. Bên cạnh đó, thế h Z, những người sinh ra
trong khong thi gian cui những năm 1990 đến đầu những năm 2000, được cho rng trong
tương lai sẽ tr thành những người tiêu dùng tiềm năng cho thị trường này. Do đó, mục đích của
nghiên cu xem xét các yếu t ảnh hưởng đến quyết định mua sm trc tuyến ca thế h Z
thành ph Hà Ni khu vực được tác gi la chọn để nghiên cu. Bằng các phương pháp phân
tích định tính định ng trên 136 phiếu kho sát cho kết qu có bn yếu t ảnh hưởng tích
cực đó là: tính dễ s dng, tri nghim mua sm trc tuyến, chất lượng và tính hu ích. Da trên
kết qu thu được, tác gi đã đưa ra một s gii pháp thiết thc nhằm đẩy mnh hoạt động mua
sm trc tuyến ca thế h Z cho các doanh nghip Vit Nam.
T khóa: Mua sm trc tuyến, thế h Z, gen Z, yếu t ảnh hưởng đến quyết định mua sm trc
tuyến.
FACTORS AFFECTING ONLINE SHOPPING DECISION OF
GENERATION Z CONSUMERS IN HANOI CITY
Abstract
Nowadays, nobody can deny that online shopping is growing and becoming a new comsumption
trend in Vietnam. In addition, Generation Z, who were born between the late 1990s and early
2000s, are expected to become potential consumers for this market in the future. Therefore, the
purpose of the study is to examine the factors affecting the online shopping decision of
Generation Z and Hanoi city is the area selected by the author for research. By qualitative and
quantitative analysis methods on 136 survey questionnaires, there are four positive factors that
are: ease of use, online shopping experience, quality and usefulness. Based on the obtained
1 Tác gi liên h, Email: k56.1712210362@ftu.edu.vn
Working Paper 2021.2.4.11
- Vol 2, No 4
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 165
results, the author has proposed some practical solutions to promote online shopping activities of
Generation Z for Vietnamese businesses.
Keywords: Online shopping, generation Z, gen Z, factors affecting online shopping decision.
1. Gii thiu nghiên cu
Ngày nay, s tăng trưởng nhanh chóng ca công ngh thông tin và Internet đã mang đến cho
người tiêu dùng nhng tin ích gia tăng trong quá trình mua sắm. Do đó mà họ ngày càng có nhu
cu tìm hiu nhiều hơn về sn phẩm đ đưa ra những la chn thông minh, chất lượng phù
hp nht vi yêu cu ca bn thân.
Gii tr thuc thế h Z t khi sinh ra đã chịu ảnh hưởng sâu sc bởi “Xã hi số”, từ hc tp,
gii trí, làm việc đến ngay c thói quen mua sm của Gen Z đu gn lin vi các hoạt đng liên
quan đến Internet và công ngh. Vì dành khá nhiu thi gian trên mng xã hi, nên vic chn la
và quyết định mua sn phm ca la thế hy s k ỡng hơn, tốn nhiu thời gian hơn và khắt
khe hơn. Chính điều này s gây khó khăn tương đối cho các doanh nghip trong vic thu hút
nhóm khách hàng tiềm năng này.
Vi mong mun phần nào giúp đ các doanh nghip làm ngun tài liu tham kho cho
nhng nghiên cu sau này, c gi đã thc hiện đề tài vi mục đích xác định các yếu t y nh
hưởng ti quyết định mua sm trc tuyến ca thế h Z, tuy nhiên do ngun lc còn hn chế nên
nghiên cu ch được thc hiện trên địa bàn thành ph Hà Ni.
2. Tng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước hay nước ngoài đều áp dng nhng hình lý
thuyết v hành vi ca các tác gi ni tiếng như thuyết hành động hp TRA ca Ajzen
Fishbein (1975), thuyết v hành vi hoạch định TPB của Ajzen (1991) hay như hình chp
nhn công ngh TAM ca Davis (1986),…để nghiên cu các yếu t ảnh hưởng đến hành vi mua
sm của đối tượng nghiên cu.
Trong nghiên cứu “Các yếu t ảnh hưởng đến ý định mua sm trc tuyến của người tiêu
dùng thế h Millennials và thế h Z tại Malaysia” ca các tác gi Nasrul Fadhrullah Isa, Sharifah
Nurafizah Syed Annuar, Imelda Albert Gisip Nelson Lajuni (2020) đã phân tích da trên
hình nghiên cu gm 5 yếu tố: định hướng chất lượng, định hướng thương hiệu, định hướng mua
hàng trc tuyến, tri nghim mua hàng trc tuyến và nim tin trc tuyến nhằm đánh giá tác động
ca tng yếu t trên đến ý định mua sm trc tuyến ca hai thế h trong nghiên cu. Kết qu ch
ra rng các yếu t đó chất lượng, s tin tưởng, tri nghiệm xu hướng mua hàng trc tuyến
ảnh hưởng tích cực đến ý định mua sm trc tuyến ca Gen Y và Gen Z ti Malaysia.
Hay như Khomson Tunsakul (2020) trong nghiên cứu “Ý định, thái đ và động cơ mua sắm
trc tuyến của người tiêu dùng thế h Z tại Thái Lan” với mc tiêu ca nghiên cu tìm hiu
ảnh hưởng ca 3 yếu t: s tri nghim mua sm trc tuyến, mức độ hu ích mức độ d s
dụng đến quyết định mua sm trc tuyến ca thế h Z ti Thái Lan. Kết qu cho thy ch hai
yếu t s tri nghim mức độ hữu ích có tác động đáng kể đến quyết định mua sm trc
tuyến ca thế h này, còn mức độ d s dụng dường như không ảnh hưởng nhiu bi các bn tr
thế h Z đã có kỹ năng và đã quá quen với thế gii online.
n cạnh đó, ở nhng nghiên cứu trong nước, điển hình như nghiên cứu s m rng ca hc
thuyết TPB cho ý đnh mua sm trc tuyến ca sinh viên Vit Nam ca hai tác gi Hwang Lee
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 166
Hoàng Th Bích Ngọc (2010), được da trên hình TPB s dng ba biến trong mô hình
để nghiên cứu đó thái độ vi mua sm trc tuyến, tiêu chun ch quan, nhn thc hành vi
kim soát thêm mt biến mới đó s tin tưởng. Kết qu hai tác gi cho rng s tin tưởng
th nâng cao tính thiết thc d đoán của TPB cho ý định lôi kéo hành vi mua sm trc tuyến ca
sinh viên Vit Nam. Hay nói cách khác s tin tưởng chính nhân t điều hòa quan h gia thái
độ và d định hành vi đối vi mua sm trc tuyến.
Mt nghiên cứu khác đó là “Xu hướng mua sm trc tuyến ca sinh viên trên địa bàn thành
ph H Chí Minh” của Nguyn Phú Quý, Nguyn Hồng Đức và Trịnh Thúy Ngân (2012) đã đưa
ra mô hình nghiên cu gm 6 yếu t và kết qu ch ra có 5/6 yếu t có tác động ln nhất đến mc
độ hài lòng ca sinh viên thành ph H Chí Minh khi mua sm trc tuyến đó là tính đáp ứng ca
trang web, s tin tưởng, tính tin li, chất lượng và giá c.
Thc tế Vit Nam, rt nhiu nghiên cu v hành vi mua sm trc tuyến của người tiêu
dùng, tuy nhiên để đi sâu vào một đối tượng như thế h Z thì vn còn tương đối hn chế.
nhng thuyết hình được nghiên cứu chưa thật s phù hp mang li nhiu hiu qu
cho các doanh nghip mun khai thác th trường này. Do đó, mong nghiên cứu ca tác gi s
giúp ích phn nào cho các doanh nghip và phc v cho nhng nghiên cứu tương tự trong tương
lai.
3. Xây dng mô hình nghiên cu
3.1. Mô hình nghiên cu
hình nghiên cứu được tác gi xây dng da trên các lý thuyết, hình v hành vi mua
hàng, quá trình ra quyết đnh mua của người tiêu dùng, cùng vi s tham kho các nghiên cu
khoa hc ca các c gi trước đây c nhng ý kiến đóng góp, hiệu chnh sau khi phng vn
các đối tượng liên quan.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
Ngun: Tác gi
3.2. Các gi thuyết nghiên cu
Gi thuyết H1: Nhn thc s hu ích có tác đng tích cc (+) đến quyết đnh mua sm trc tuyến.
S tin tưng vào mua
sm trc tuyến
Nhn thc s hu ích
Nhn thc tính d s
dng
Quyết đnh mua sm trc tuyến
Mong đi v giá c
Mong đi v cht
ng
S tri nghim mua
sm trc tuyến
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 167
Gi thuyết H2: Tính d s dụng có tác động tích cực (+) đến quyết định mua sm trc tuyến
của người tiêu dùng thế h Z
Đây hai thuật ng bt ngun t hình chp thun công ngh TAM ca Davis (1989),
ông cho rng việc người dùng s dng hoc chp nhn mt công ngh mi b ảnh hưởng bi hai
yếu t trên. Tính hu ích đây đồng nghĩa vi vic s dng công ngh mi phải mang đến vic
gia tăng hiệu sut cho h, giúp h đạt được mục đích đề ra. Tính d s dng mức độ d
dàng hay khó khăn khi người dùng s dng công ngh mới. Cũng giống như khi thế h Z h truy
cp vào mt trang web mua sm, nếu trang web đó không mang đến s thun tin, làm cho h
cm thy nhn thc tiêu cực đang cao hơn so vi li ích h đang nhìn thấy thì h s tr li vi
hình thc mua hàng truyn thng
Gi thuyết H3: S tin tưởng vào dch v mua sm trc tuyến tác động tích cực (+) đến
quyết định mua sm trc tuyến của người tiêu dùng thế h Z
Tolulope Folarin (2016) cho rng hình mua sm trc tuyến phi da trên s tin tưởng
của người tiêu dùng vì bo mt và quyền riêng tư của người tiêu dùng là bt buc. Các giao dch
trc tuyến được coi rủi ro hơn so với mua sm truyn thống, do đó cảm giác tin tưởng s giúp
làm gim ni s hãi v s không chc chn khi mua hàng trc tuyến. Trong mua sm trc tuyến,
thế h Z s b ảnh hưởng nhiu bởi quan điểm, ý kiến của người khác, vì các bn Gen Z hầu như
luôn tìm kiếm các review cm nhn v sn phm, dch v trước khi đưa ra quyết định mua hàng.
vy, nim tin đây còn th hin mong đợi ca Gen Z vào sn phm, dch v vào người
bán hàng rng h s cung cp sn phm, dch v có chất lượng tt.
Gi thuyết H4: Mong đợi v giá c tác động tích cực (+) đến ý định mua sm trc tuyến
của người tiêu dùng thế h Z
Giá c chc chc luôn vấn đề hu hết người tiêu dùng s quan tâm khi mua sm trc
tuyến, đặc bit là vi các bn Gen Z bi h đa số là những người chưa có thu nhp hoc mc thu
nhập hàng tháng chưa cao. Theo Hasslinger, Selma Hodzic, Claudio Opazo (2011), ngưi tiêu
dùng s cân nhắc chi phí trên hai phương diện đó chi phí h mua hàng khi đi mua trc tiếp
tng chi phí h b ra để nhận món hàng đó trên tay khi mua trực tuyến.
Gi thuyết H5: Mong đợi v chất lượng tác động tích cc (+) đến ý định mua sm trc
tuyến của người tiêu dùng thế h Z
Chất lượng sn phẩm được định nghĩa đánh giá của người tiêu dùng v s xut sc hoc
tính ưu việt tng th ca sn phm (Chen cng s, 2003). Còn Lin cng s (2011) ch ra
rng vic gim thiu chi phí sn phm tối đa hóa chất lượng sn phẩm được coi nhng yếu
t quan trng trong s thành công của thương mại điện t. Chất lượng ca sn phm, dch v
trong thương mi trc tuyến có tác đng tích cực đến ý định mua hàng ca khách hàng (Vasic và
cng s, 2019). Bt c nời tiêu dùng nào cũng s luôn tìm kiếm nhng chất lượng tốt hơn so
vi các lần mua trước đó của h bt k thương hiệu đó sẵn hay không. Đặc biết vi thế h Z,
h sn sàng mua các sn phẩm không thương hiệu nếu h nhn thy tình trng ca sn phm
tốt hơn những sn phẩm có thương hiệu.
Gi thuyết H6: S tri nghim mua sm trc tuyến có tác động tích cực (+) đến ý định mua
sm trc tuyến của người tiêu dùng thế h Z
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 168
Nếu bn tng tri nghim mua sm không tt ti mt ca hàng thì chc chn bn s cân
nhắc đến vic nh quay li cửa hàng đó lần sau hay không. Mua sm trc tuyến cũng giống
vậy, hơn nữa mua sm trc tuyến th tri nghim mi vi nhiều người nhiu ri ro
hơn mua sắm truyn thng. S tri nghim trong mua sm trc tuyến s ảnh hưởng mnh m
đến quyết định mua sm trc tuyến trong tương lai, sẽ gim bt s không chc chn ca
người tiêu dùng (Ranganathan và Jha, 2007).
3.3. D liu nghiên cu
Tác gi thc hin khảo sát thông qua phương pháp sử dng bng hi. Phiếu điều tra được
gi tới các đối tượng thuc din nghiên cứu trên địa bàn thành ph Ni. Qua quá trình kho
sát thu được 147 phiếu tr lời, trong đó 11 phiếu không đạt điều kiện do đối tượng kho sát
không nằm trong độ tui nghiên cứu. Như vy, d liu nghiên cứu đã đưc ly t 136 phiếu điều
tra hp l.
Bng 1: Thống kê cơ bản mu nghiên cu
Yếu t
Phân loi
S ng
T l %
Gii tính
Nam
57
41,91%
N
79
58,09%
Ngh nghip
Hc sinh
24
17,65%
Sinh viên
68
50%
Người đã ra trường hoặc đi làm
44
32,35%
Thu nhp
Chưa có thu nhập
50
36,76%
T 3 đến dưới 5 triu
34
25%
T 5 đến dưới 7 triu
22
16,18%
Trên 7 triu
30
22,06%
Ngun: Kết qu kho sát
Ngoài ra, khi kho sát s ng truy cp các trang mua sm trc tuyến gn nht, tác gi thu
được kết qu ch s ng nh khong 12,5% những người thuc thế h Z chưa từng truy
cp vào bt c trang mua sm trc tuyến nào. Trong khi đa số đều đã biết đến hay đã sử dng
dch v mua sm trc tuyến ít nht 1 ln, chiếm trên 85% trong s những người tham gia điu
tra.
4. Phân tích kết qu nghiên cu
4.1. Đánh giá độ tin cy ca các nhân t bằng thang đo Cronbach’s Alpha
Đánh giá độ tin cy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha nhằm kim tra xem các biến quan
sát được đưa ra có phù hợp, đáng tin cậy và th hiện được các tính cht ca biến tng hay không.
Với kích thước mu 136 quan sát, h s Cronbach’s Alpha tiêu chuẩn được chn 0,6.
Kết qu kho sát cho tht tt c các biến quan sát đều h s Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ s
tiêu chuẩn là 0,6 và tương quan biến tng lớn hơn 0,3. Do đó, mà các biến quan sát đều được gi
lại cho bước phân tích tiếp theo.