TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TP C KHOA HC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐI HC I N OF SAIGON UNIVERSITY
S 74 (02/2021) No. 74 (02/2021)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
119
CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ĐT PHÒNG TRC TUYN
CA NGƯỜI VIT NAM NGHIÊN CU TI ĐA BÀN
THÀNH PH H CHÍ MINH
Factors influencing online hotel booking intention of the Vietnamese
- a research in Ho Chi Minh City
ThS. Ngô Th Lan(1), Nguyn Th M Huyn(2), Ngô Hoàng Đan(3)
(1)Trường Đại hc Sài Gòn
(2),(3)Sinh viên Trường Đại hc Sài Gòn
TÓM TT
Nghiên cu nhằm xác định các yếu t ảnh hưởng đến ý định đặt phòng trc tuyến của người Vit Nam
nói chung và c th là những người sng ti Thành ph H Chí Minh. Nghiên cu tiến hành vi c mu
là 315, d liệu được phân tích theo quy trình t kiểm định đ tin cy của thang đo lường, phân tích nhân
t đến phân tích hi quy: yếu t ảnh hưởng cao nhất đến ý định đặt phòng trc tuyến là mong đợi v giá
cả, sau đó lần lượt là nhn thc tính d s dng, cm nhn nim tin, nhn thc rủi ro liên quan đến giao
dch trc tuyến, h thng thanh toán nhn thc v s hữu ích tác động thp nht. Nếu mun thúc
đẩy ngành du lịch điện t bước tiến rt thì các nhà cung cp dch v, doanh nghip nên quan tâm
đến các yếu t trên để đáp ứng nhu cu của người tiêu dùng.
T khóa: đặt phòng trc tuyến, h thống đặt phòng trc tuyến, ý định đặt phòng trc tuyến
ABSTRACT:
This research is to identify the factors influencing online hotel reservation system of the Vietnamese, in
general, and people living in Ho Chi Minh City, in particular. The research is conducted with a sample
of 315 and the data analysis process is: reliability test of measurement scale, factor analysis and
regression analysis. The results indicate that consumers’ intentions to book hotel online are determined
by: Perceiving usefulness, payment system, and trust, perceiving ease of use, perceiving risk and price
expectation, which are sorted in ascending effecting order. Management implications are given to firms
and suppliers for changes and improvements if they want electronic tourism industry to have
considerable developments.
Keywords: online hotel booking, online hotel reservation system, online hotel booking intention
1. Đặt vấn đề
Áp dng nhng phát trin ca khoa
hc công ngh, các website hay ng dng
đặt phòng khách sn trc tuyến ra đời,
mang nh ưu việt tiện ích vượt tri vi
mục đích tiết kiệm thời gian công sc
của con người cho nên xu hướng đặt phòng
trc tuyến dần được s dng nhiều hơn,
s tăng trưởng qua từng năm. Tuy nhiên,
h thống đặt phòng trc tuyến ca Vit
Nam còn nhiều điểm yếu, hn chế cn phi
khc phục. Do đó, để thu hút người tiêu
dùng đặt phòng trc tuyến nhiều hơn thì
các nhà cung cp dch v phi hiểu được
các yếu t ảnh hưởng đến ý định đặt phòng
trc tuyến của người tiêu dùng. T đó kích
Email: lan.tngo@gmail.com
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021)
120
thích người tiêu dùng gia tăng quyết đnh
đặt phòng ca mình lên mc tối đa. Nghiên
cu này vi mục đích xác định c th mc
độ ảnh hưởng ca các yếu t đối vi ý định
đặt phòng trc tuyến, giúp ích cho các nhà
cung cp dch v trong việc đẩy mnh s
phát trin ca ngành du lịch điện t
mt v thế nhất định trên th trường.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Mô hình lý thuyết
Xut phát t hình Fishbein (1967),
sau đó được điều chnh s dng rng rãi
bi Fishbein Ajzen (1991), thuyết hành
động hợp (TRA) quan tâm đến ý hành vi
người tiêu dùng cũng như xác đnh khuynh
hướng hành vi ca h. Ý định ca mt
nhân để thc hin mt hành vi nhất định
nguyên nhân trc tiếp quyết định vic thc
hiện hành vi đó và ý định ca mt nhân
được xác định chung bởi thái độ của người
đó hướng ti vic thc hin hành vi.
Thuyết hành động hợp (TRA) cũng được
nhiu nhà nghiên cu trích dn trong nhiu
bài nghiên cu liên quan do đó gi quyết
định chn thuyết hành động hp (TRA)
là mt phn của cơ sở lí thuyết nn tng.
Thuyết mô hình chp nhận thương mi
điện t E-CAM (E-Commerce Adoption
Model) được y dng bi Joongho Ahn
Lee (2001) bng cách kết hp hình
TAM ca Davis (1985) vi thuyết nhn
thc ri ro TPR ca Bauer (1967). Mô hình
E-CAM ra đời s kết hp ci tiến các
công trình đi trước, nhm khám phá nhng
nhân t quan trọng để th d đoán tốt
hơn hành vi mua bán trc tuyến của người
tiêu dùng. Do đó, tác giả chn hình E-
CAM làm khung cho hình nghiên cu
đề xut ca tác gi. Trong đó, tác giả quyết
định gi nguyên hai yếu t, nhn thc tính
d s dng nhn thc s hu ích, kết
hp yếu t nhn thc rủi ro liên quan đến
giao dch trc tuyến vi nhn thc ri ro
liên quan đến sn phm/dch v thành nhn
thc ri ro trong hình nghiên cu ca
tác gi.
Ngoài các yếu t được đ cp trong
thuyết E-CAM, tác gi còn nhn thy mt
vài yếu t khác ảnh hưởng lớn đến ý
định đặt phòng trc tuyến, đó nim tin,
h thng thanh toán giá c. Turban cùng
cng s (2002) cho rng thiếu nim tin
mt trong những do được nêu ra xuyên
nht ca nhng người tiêu dùng không mua
sm trên Internet (Bakar và Hashim, 2008),
do đó nếu niềm tin không được y dng
duy trì thì giao dch trc tuyến s khó
xy ra. Mặt khác, người Vit vn quen vi
vic thanh toán bng tin mặt, đây chính
vấn đề tr ngại đối vi các doanh nghip
kinh doanh thương mại điện t giá c
được xem mt trong nhng công c hiu
qu để thu hút khách hàng.
Thông qua tng hp nhng nghiên cu
trước, tác gi đề xut hình các gi
thuyết nghiên cứu như Hình 1.
Nhn thc s hu ích (HI): th hin
mức độ mt nhân tin rng s dng
mt h thng c th s tăng cường hiu
sut công vic ca mình như thuận tin, d
dàng tiết kim thi gian (Davis, 1985).
Mohamed, Aziz Omar (2010), Moon
Kim (2001) thy rng, nhn thc s hu
ích mt yếu t quan trọng đối vi mua
sm trc tuyến mang li li ích thc tế
cho người dùng tham gia mua sm trc
tuyến.
Gi thuyết H1: nhn thc v s hu
ích của khách hàng đi vi h thống đặt
phòng khách sn trc tuyến tác động
dương (+) lên ý định đt phòng trc tuyến
của người Vit Nam.
Nhn thc tính d s dng (SD):
mức độ mt nhân tin rng s dng
NGÔ TH LAN - NGUYN TH M HUYN - NGÔ HNG ĐAN TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN
121
mt h thng c th s không cn đến n
lc vt cht tinh thn (Davis, 1985).
Ni mua tiềm năng thường ri khi các
trang web thương mại đin t mt vài
do mt trong s đó khó khăn trong
vic s dng h thng (Mohamed, Aziz
Omar, 2010).
Gi thuyết H2: nhn thc tính d s
dng của khách hàng đi vi h thống đặt
phòng khách sn trc tuyến tác động
dương (+) lên ý định đt phòng trc tuyến
của người Vit Nam.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
(Ngun: Tng hp các nghiên cứu trước và đề xut ca tác gi 2020)
Cm nhn nim tin (NT): theo Lewis
Semejn (1998), nim tin hay s an toàn
là mi quan tâm chính ca nhiều người tiêu
dùng, đặc bit khi lên kế hoch gii trí,
du lch (Bakar Hashim, 2008). Nếu
khách hàng không tin tưởng thì h s
không truy cập trang web đó, hoặc s
chuyển đổi c ln truy cp ca h bng
vic mua hàng thc s (Ivanov, 2008).
Gi thuyết H3: cm nhn nim tin ca
khách hàng đối vi h thống đặt phòng
khách sn trc tuyến tác động ơng
(+) lên ý định đặt phòng trc tuyến ca
người Vit Nam.
H thng thanh toán (TT): theo
Sumanjeet, s xut hin của thương mi
điện t đã tạo ra nhng nhu cu tài chính
mi trong nhiều trường hp không th
được đáp ng mt cách hiu qu bi
phương thức thanh toán truyn thng
(Sumanjeet, 2009).
Gi thuyết H4: h thng thanh toán
ca h thống đặt phòng khách sn trc
tuyến tác động dương (+) lên ý đnh đặt
phòng trc tuyến của người Vit Nam.
Nhn thc ri ro (RR): đề cập đến
nhn thc của người tiêu dùng v s không
chc chn và các hu qu ca vic tham gia
vào mt hoạt động c th nào đó. Nhận
thc ri ro mt trong nhng yếu t đã
H7
H1
Nhn thc s hu
ích
H2
Nhn thc tính d
s dng
H3
Cm nhn nim
tin
Nhn thc ri ro
Giá c
H thng thanh
toán
H6
H5
H4
Nhân khu
hc
Ý định đặt
phòng trc
tuyến
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021)
122
được s dụng để d đoán thái độ đối vi ý
định mua hàng trc tuyến (Chatchotitham
và Soponprapap, 2011).
Gi thuyết H5: cm nhn ri ro ca
khách hàng đối vi h thống đặt phòng
khách sn trc tuyến có tác động âm (-) lên
ý định đặt phòng trc tuyến của ngưi
Vit Nam.
Mong đợi v giá c (GC): theo
Starkov Price (2003), giá thấp được tìm
thy một động lc chính ca mua hàng
du lch trc tuyến. Khách hàng ca khách
sn thích so sánh giá phòng khách sn t
nhiu trang khách sạn khác nhau trước khi
ra quyết định h s chn phòng khách
sn có giá r hơn.
Gi thuyết H6: giá c ca h thống đặt
phòng khách sn trc tuyến tác đng
dương (+) lên ý định đặt phòng trc tuyến
của người Vit Nam.
Các yếu t nhân khu hc: mt s
nghiên cứu trước cho thy, những người s
dng mạng để thu thp thông tin v chuyến
du lịch dường như học thức cao hơn, tr
tuổi hơn, với mc thu nhp h gia đình cao
hơn, sử dng ch thương mại khi đi du
lịch, xu hướng đi du lịch bằng đường
hàng không chi tiêu nhiu tiền hơn
(Bakar và Hashim, 2008). Do đó giả thuyết
H7 được đề xuất như sau:
Gi thuyết H7: s khác bit v mc
độ tác động ca các yếu t đến ý định đặt
phòng trc tuyến của người Vit Nam theo
các yếu t nhân khẩu như giới tính, tui,
đã từng đặt phòng trc tuyến, nơi , trình
độ hc vn, thu nhp, ngh nghip tình
trng hôn nhân.
2.2. Phương pháp nghiên cu thu
thp d liu
Đề tài s dụng phương pháp nghiên
cu ti bàn (Desk research), thu thp d
liu t các công trình sẵn để cái nhìn
tng quan v vấn đ nghiên cu, tiếp tc s
dụng phương pháp phỏng vn bộ vi
chuyên gia đ xác đnh tính phù hp ca
các thang đo kế tha t nghiên cứu trước,
đồng thi hiu chnh bng câu hi các
biến quan sát cho hợp lý hơn. Trong nghiên
cứu định lượng, tác gi tiến hành phân ch
d liu theo kiểm định độ tin cy ca thang
đo, phân tích nhân tố, phân tích hi quy
kiểm định s khác bit. Công c ng dng
là phn mm SPSS 20.0.
Vic thu thp d liu được thc hin
thông qua bng câu hi kho sát. Điu tra,
phng vn trên din rộng các cá nhân đã sử
dng hoặc có ý định đặt phòng trc tuyến
Việt Nam được trin khai ti Thành ph
H Chí Minh. S dụng phương pháp lấy
mu thun tin.
3. Kết qu nghiên cu phân tích
kết qu
3.1. Mô t mu
Sau khi phng vn trc tiếp trc
tuyến 337 nhân đã s dng hoc ý
định đặt phòng trc tuyến Vit Nam bng
phương pháp ly mu thun tin, 315 mu
khảo sát đáp ng các yêu cầu đã được đưa
vào nghiên cu chính thc. Thng kê mô t
mẫu như trong Bảng 1.
3.2. Kiểm định thang đo
H s Cronbach Alpha h s s
dng ph biến để đánh giá độ tin cy (tính
nht quán ni ti) của thang đo, nếu h s
đó từ 0.7 đến 0.8 thì nghĩa thang đo
s dụng được.
Kết qu phân tích Cronbach Alpha cho
thy 28 biến quan sát h s tương
quan biến tng lớn hơn 0.3 các biến đi
din trong hình nghiên cu h s
Cronbach Alpha đều lớn hơn 0.7.
Như vậy, thang đo xây dựng đm bo
yêu cu. Các biến này s được đưa vào
phân tích nhân t khám phá EFA tiếp theo.
NGÔ TH LAN - NGUYN TH M HUYN - N HOÀNG ĐAN TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN
123
Bng 1. Mô t mu nghiên cu
Nhóm
Tần số
Tỷ lệ so với mẫu (%)
Quận 1
93
29.5
Quận 3
76
24.1
Quận 5
64
20.3
Quận 10
82
26.0
186
59.0
Không
129
41.0
Giới tính
Nam
131
41.6
Nữ
184
58.4
<18 tuổi
5
1.6
18-25 tuổi
164
52.1
26-35 tuổi
71
22.5
36-45 tuổi
43
13.7
46-55 tuổi
24
7.6
>55 tuổi
8
2.5
Độc thân
168
53.3
Có gia đình, không có con
69
21.9
Có gia đình, có con
78
24.8
THPT& Trung cấp nghề
39
12.4
Cao đẳng
85
27.0
Đại học & sau Đại học
191
60.6
Học sinh - Sinh viên
130
41.3
Nhân viên văn phòng
84
26.7
Công nhân
18
5.7
Nội trợ
16
5.1
Kinh doanh tự do
46
14.6
Công chức, viên chức
11
3.5
Khác
10
3.2
< 5 triệu đồng
151
47.9
5 10 triệu đồng
71
22.5
10 20 triệu đồng
65
20.6
> 20 triệu đồng
28
8.9
315
100
Ngun: kết qu x lí s liu kho sát 2020