i Thị Thảo Hin. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(6), - 3
c yếu t ảnh ởng đến kết qu hoạt động n nhn quyn trong ngành F&B
Factors affect franchisee performance in the franchising F&B industry
Bùi Thị Thảo Hiền1,2*
1Trường Đại học Quốc Tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: btthien@hcmiu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.19.6.2731.2024
Ngày nhn: 07/04/2023
Ngày nhận lại: 26/07/2023
Duyt đăng: 31/07/2023
Mã phân loi JEL:
T khóa:
đào tạo từ bên nhưng quyền;
định hướng thị trường; vốn con
người; vốn cấu trúc; vốn quan
hệ
Ngành nhượng quyền thương mại ti Việt Nam đã được quan
tâm rt nhiu t các thương hiệu nhượng quyn quc tế do tiềm năng
tăng trưởng cao được s khuyến khích ca chính ph Vit Nam
trong những năm gần đây. Các công ty nhận quyền đóng vai trò quan
trng trong h thống nhượng quyn h đại diện cho các thương
hiệu nhượng quyền nước ngoài để liên kết thng với khách hàng địa
phương. Do đó, dựa trên quan điểm ca bên nhn quyn cn nghiên
cu nhng vấn đề liên quan đến hiu qu hoạt động ca bên nhn
quyền đặc bit là nghiên cu vai trò của định hướng th trường trong
ngành nhượng quyn. Bài này nghiên cu dựa trên quan đim ca
bên nhn quyền thông qua lăng kính của lý thuyết ngun lc. Trong
nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng và kho sát trên hai
thành ph ln nht Vit Nam. Kết qu được ly t 155 người tr li
t các cp qun lý cao nht trong các công ty nhn quyn. V mt
thuyết, nghiên cứu này đóng góp vào thuyết nhượng quyền thương
mi bng cách b sung các vai trò của định ng th trường, vn
con người, vn cu trúc, vn quan hệ, đào tạo bên nhượng quyn.
Xét đến s khan hiếm các nghiên cứu trong lĩnh vực NQTM ti th
trường Việt Nam, đồ đã được kim chng bng thc nghiệm để
gii thích các mc xích quan trọng đối vi hoạt động ca bên nhn
quyền và là lý do để tho luận, đề xut các gii pháp nhm nâng cao
kết qu hoạt động bên nhn quyn.
ABSTRACT
The franchising industry in Vietnam has received lots of
attention from international franchise brands due to its high potential
growth and encouragement from the Vietnam government these
recent years. Franchisee firms play important roles in the franchise
system as they represent foreign franchise brands and connect
directly to local customers. Hence, it is worth researching the
determinants of franchisee performance, especially examining the
roles of market orientation in the franchising industry based on
franchisee perspectives. This study aims to investigate factors that
affect franchisee performance through the direct effects between
human capital, structural capital, relational capital, market
orientation, and franchisor support based on the perspectives of
franchisees through the lens of resource-based view theory. This
study adopts the quantitative method and takes surveys of the two
largest cities in Vietnam. The results were taken from 155
respondents from top management levels in franchisee firms.
Theoretically, it contributes to the franchising literature by adding
4 Bùi Thị Thảo Hiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(6), -
Keywords:
franchisor support; market
orientation; human capital;
structural capital; relational
capital
the roles of market orientation, human capital, structural capital,
relational capital, and franchisor support. Considering the lack of
research in the franchising area in the Vietnam market, the
empirically verified model describing crucial antecedents of
franchisee performance offers a platform for debate, criticism, and
future study.
1. Giới thiệu
Trong vài thập kỷ qua, Nhượng Quyền Thương Mại (NQTM) đã trở thành phương pháp
phổ biến để xuất khẩu hình kinh doanh trở thành chiến lược dài hạn của nhiều chính phủ
(Rosado-Serrano & Paul, 2018). NQTM góp phần vào tăng trưởng công ty vừa và nhỏ, tạo cơ hội
phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ lao động và đẩy mạnh gia tăng kinh tế bằng cách tham gia hữu
hiệu gián tiếp vào GDP (Jeff Bevis, 2019). Hệ thống nhượng quyền cần sự tương tác lớn
giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, với khách hàng, nhân viên và các bên liên quan khác.
Tuy nhiên, sự phức tạp sự thay đổi thường xuyên của môi trường kinh doanh; đặc biệt
người tiêu dùng ngày càng có yêu cầu cao hơn, mức độ cạnh tranh cao hơn và tiến bộ công nghệ
cao là những thách thức mà nhiều công ty phải đối mặt, đặc biệt trong ngành F&B. Hệ quả là các
công ty phải không ngừng phát triển, nâng cao, tổ chức lại các kỹ năng khả năng của họ để
thích ứng với thị trường duy trì lợi thế cạnh tranh (Teece, Pisano, & Shuen, 1997). Trong nghiên
cứu này dựa trên góc nhìn của bên nhận quyền vì bên nhận quyền vai trò chủ lực trong hệ thống
nhượng quyền, cầu nối liên kết các thương hiệu nhượng quyền nước ngoài với khách hàng địa
phương thông qua các hoạt động quảng cung cấp dịch vụ/ sản phẩm nhờ vào kiến thức thị
trường địa phương và nguồn lực sẵn có. Trong các bài nghiên cứu về định hướng chiến lược, Định
Hướng Thị Trường (ĐHTT) là khái niệm quan trọng nhằm giúp các bên liên quan trong hệ thống
nhượng quyền nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về mặt pháp trong các thỏa thuận hợp đồng
quy trình hệ thống thì bên nhận quyền bị nhiều ng buộc, tuy nhiên bên nhận quyền vẫn cần
ĐHTT để duy trì liên tục mối quan hệ tốt đẹp với bên nhượng quyền, thông hiểu thị hiếu của khách
hàng bản địa và các bên liên quan, phấn đấu hướng tới thành công của cả hệ thống nhượng quyền
(Bui, Jambulingam, & Amin, 2022).
Nghiên cứu này cũng cho biết bối cảnh vấn đề quan trọng để hiểu Kết Quả Hoạt Động
(KQHĐ) ở thị trường đang phát triển. Mặc dù, một số công bố trước đây về các yếu tố quyết định
động lực để công ty nhận quyền đạt được KQHĐ hiệu quả như tính cách lãnh đạo, kinh nghiệm,
tiềm lực kinh tế, … (ví dụ: như các công bố của Colla & ctg., 2019; Colla, Ruiz-Molina, Chastenet
De Gery, & Deparis, 2020; Felício, Duarte, Caldeirinha, & Rodrigues, 2014; Gill & Kim, 2021),
thì các công bố này chưa có xem xét sự tương tác giữa các yếu tố về nội lực của các công ty nhận
quyền trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Việt Nam, thị trường nhượng quyền mới xuất
hiện trong những năm gần đây, là đề tài còn khá mới mẻ nên việc nghiên cứu những tác động liên
quan đến hiệu quả việc làm của công ty nhận quyền rất thiết thực như ĐHTT các thực lực
hiện có của công ty nhận quyền (Vốn Con Người - VCN, Vốn Cấu Trúc - VCT Và Vốn Quan Hệ
- VQH) (Hong, 2018). Do đó, mục tiêu của bài nghiên cứu này phân tích tác động của VCN,
VCT, VQH lên ĐHTT. Bên cạnh đó, xem xét vai trò trung gian của ĐHTT giữa mối quan hệ của
đào tạo từ bên nhượng quyền KQHĐ của bên nhận quyền. Nghiên cứu này đóng góp vào các
tài liệu về thuyết nguồn lực - RBV, tập trung vào tác động của ba khía cạnh vốn trí tuệ - VTT
của công ty (bao gồm các khía cạnh: VCN, VCT VQH) trong hiệu quả hoạt động thành công
của các công ty nhận quyền thông qua ĐHTT.
2. Các bài nghiên cứu cùng chủ đề và cơ sở lý thuyết
2.1. Các bài nghiên cứu cùng chủ đề
Nghiên cu t Binh Terry (2014) nhn mnh tm quan trng ca Luật Nhượng quyn
Việt Nam đối vi s phát trin ca hình thức nhượng quyn. Ti th trường Vit Nam, công ty
nhn quyn luôn luôn yếu thế hơn những công ty nhượng quyền, do đó, cần mt lut pháp
i Thị Thảo Hiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(6), - 5
nhượng quyn chuyên biệt để gii quyết thc tế này và bo v công ty nhn quyn. Các bài nghiên
cu t tác gi NguyenAndrew (2014); Nguyen, Nguyen, và Duong (2015) nói v c yếu t v
môi trường bên ngoài tác động tới KQHĐ của cửa hàng nhượng quyền như địa điểm, nhng lut
l qui định, thái đ tích cc ca nhân viên, hình nh ca ca hàng. Bài ca Pham (2020) kết
lun rng mt s do dẫn đến các rào cn cho việc đưa thương hiệu ngành F&B nước ngoài
vào th trường Vit Nam, bao gm thiếu ngun nhân lực, đặc bit quncấp cao, khó khăn
trong hiu biết xu hướng tiêu dùng và ri ro cao trong cnh tranh vi các doanh nghiệp địa phương
khác trong ngành F&B. Do đó, dẫn ti nhng thách thức đối vi c bên nhưng quyn bên nhn
quyn trong vic tìm ra các chiến lược phù hợp để phát huy hiu qu hoạt động và đạt được s hài
lòng ca khách hàng ti th trường Vit Nam. Hu hết các nghiên cứu được đề cp trên da trên
quan điểm ca công ty nhượng quyn, luật nhượng quyn và các yếu t ảnh hưởng đến các cơ sở
kinh doanh trong h thống nhượng quyền, nhưng không tập trung vào các ngun lc ni b ca
công ty nhn quyn.
2.2. Cơ sở lý thuyết
Vn Tri Thc (VTT) thuyết thường qui trong nghiên cu v qun chiến lược
(Gregorio, Isabel Miriam, 2019). Trong na sau ca thế k 20, nn kinh tế da trên tri thc
xut hin (Teece & ctg.,1997), đã tập trung vào tri thc vn trí tuệ, động lc sn xut quan
trng, làm cho nn kinh tế tài chính ca các quc gia tr nên thnh vượng và phát trin nn kinh
tế bn vng. Hin nay, trong hoạt động kinh doanh, các công ty đẩy mạnh đầu vào tri thức
tài sn da trên trí tu do h xác định th trường luôn nhiều thay đổi kết qu được h
s tr thành công ty đi đầu so với các đối th không quan tâm đến VTT.
2.2.1. Vn Con Người (VCN)
Khía cạnh đầu tiên ca VTT ca công ty nhn quyền VCN, đầu tích cc vào VCN
liên quan đến tuyn dng la chn cn thn, nâng cao k năng của nhân viên thông qua đào tạo
và đào tạo lại, cũng như thúc đẩy bu không khí khuyến khích hc tp liên tc, truyn cm hng
và đổi mi (Perrigot & Basset, 2018; Watson, Dada, Grunhagen, & Wollan, 2016). Chìa khóa để
đạt được duy trì li thế cnh tranh s hu to ra các ngun lực độc đáo, khó thể sao
chép. Các k năng và năng lc v ngun nhân lc có th giúp nâng cao hiu qu hoạt động ca t
chc (Aman-Ullah, Mehmood, Amin, & Abbas, 2022).
2.2.2. Vn Quan H (VQH)
VQH khía cnh th hai của VTT, đ cập đến bn cht chất lượng ca s tương tác
ca công ty vi các bên liên quan bên ngoài, bao gm khách hàng, nhà cung cp chính ph
(Peña, 2002). Công trình ca Villanueva-Flores, Hernández-Roque, Fernández-Alles, Diaz-
Fernandez (2022) cho thy rng các công ty th thu thập được kiến thc trong các h thng
bng cách truy cp vào các mạng được to lp bi những người kiến thc v vn nhân lc và
chuyên môn cao. Trong bi cnh NQTM, các công ty nhn quyn VQH tt th kết ni tt
hơn với các nhà nhượng quyn nước ngoài để có được kiến thc kinh nghim quc tếth tr
thành tài sn vô hình góp phn vào kết qu hoạt động hu hiệu hơn của các công ty nhn quyn.
2.2.3. Vn Cu Trúc (VCT)
VCT liên quan đến những “tài sản phi con người” được đại din bởi sở d liệu, đ
t chc, quy trình, chiến lược, thói quen và bt k thcó giá tr đối với công ty cao hơn giá trị
vt cht ca nó (Bontis & Fitz-enz, 2002). VCT ảnh hưởng rt mạnh đến năng lực sáng to và
ci tiến ca các công ty, hai nh vực tăng cường kh năng cạnh tranh tăng hiu qu hot
động ca các công ty quy ln nh khác nhau (Beltramino, García-Perez-de-Lema, &
Valdez-Juárez, 2020).
2.2.4. Định ng Th Trường (ĐHTT)
hai khái niệm bn v ĐHTT hành vi văn hóa. ĐHTT quá trình tìm hiu ý
6 Bùi Thị Thảo Hiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(6), -
kiến đáp ng mi nhu cu của người tiêu dùng trong hin tại tương lai (Kohli & Jaworski,
1990). Trong khi đó, Narver Slater (1990) đã xác định ĐHTT mt mt quan trng của văn
hóa công ty, đẩy mnh các hoạt động cn thiết để cung cp giá tr cao hơn cho khách hàng và
duy trì hiu qu hoạt động trong kinh doanh.
2.2.5. Đào tạo t bên nhượng quyn
c bên nhượng quyềnxu hướng h tr các bên nhn quyn ca h theo nhiu cách khác
nhau như sự tr giúp của đào tạo, phí/tin bn quyn ca bên nhn quyn, các dch v hin ti, h
tr quảng cáo ĐHTT, phí tiếp th, cách thức bên nhượng quyn chăm sóc n nhận quyn (Roh
& Yoon, 2009). Theo Chien (2014), đào to là nhim v chính để tăng cường ngun nhân lc ca
n nhn quyn và khuyến khích bên nhn quyn nâng cao trình độ qun lý và hc hi.
2.2.6. Hiu qu hoạt động ca bên nhn quyn
Hai mức độ quản thành công chính các thước đo tài chính phi tài chính. Các giải
pháp phi tài chính bao gm s đồng lòng ca khách hàng (Ittner & Larcker, 1998), chất lượng dch
v (Banker, Potter, & Srinivasan, 2005) s đồng lòng ca nhân viên (Ittner & Larcker, 1998),
tt c điều trên rt quan trọng để tạo nên thương hiệu ca mt công ty. Các nghiên cu áp dng
biện pháp đo lường kết qu hoạt động thông qua đo lường ch quan và đo lường khách quan. Vi
các phép đo chủ quan, công ty nhn quyn có th thu thập các đánh giá toàn diện v nhân viên, s
dng thông tin tích hợp không được ghi li bi các ch s khách quan và tăng cường khuyến khích
để thúc đẩy n lc quản hướng ti phát trin giá tr công ty (Alves & Lourenço, 2021). Tuy
nhiên, s dụng các phép đo chủ quan có th dẫn đến kết qu sai lệch. Do đó, các nghiên cứu s kết
hợp các phép đo khách quan và chủ quan để đo lường chính xác và thng nht trong các hoạt động
ca công ty.
2.2.7. Lý thuyết nn - Lý thuyết v ngun lc (RBV) và các gi thuyết nghiên cu
RBV thuyết trong qun tr, chiến lược, đ cp ti vai trò của tài nguyên trong định
hướng chiến lược, t đó tạo ra sc mnh cnh tranh cho công ty (Barney, 1991). Các ngun lc
ni ti giá trị, đặc bit, duy nht không th thay thế (VTT, ĐHTT) c ngun lc bên
ngoài (ĐT) góp phn vào s thành công ca công ty nhn quyn trong hoạt động nhượng quyn.
Việc đào tạo t bên nhượng quyền được coi là mt ngun cung cp kiến thc vô cùng quan trng
các bên cnh tranh khó th sao chép d ng, th liên kết giữa năng lực ca t chc
và ưu thế trong cnh tranh.
* Mi quan h gia vn trí tu (VCN, VCT, VQH) và ĐHTT
VTT ni lc quan trng trong s tương quan gia các tác nhân và ch s quan trng
cho biết hiu suất và tăng trưởng (Lins, Servaes, & Tamayo, 2017). VTT là cơ chế thúc đẩy chính
đểc công ty phát triển năng lc t chức. Thông qua tương tác và xây dựng lòng tin ln nhau vi
khách hàng, bên nhượng quyn và các bên liên quan khác, VTT khuyến khích s hp tác trong và
gia các t chc, thu hút nhng nhân viên k năng và sáng tạo cao cũng như cung cấp cấu
t chc và quy trình hiu qu (Liu, 2017). VTT là tài nguyên vô hình, ngun thiết yếu tạo nên ưu
thế cạnh tranh làm tăng cao hiệu qu hot động ca công ty trong một môi trường có nhiu biến
động. Giá tr thc s ca VTT là chuyên môn và kh năng ca nhng nhân lc to ra sn phm,
quy trình ni b kh năng tiếp th ca t chức để ĐHTT bán sản phẩm để nâng cao môi
trường hp tác (Kamukama, 2013). VTT th ch lũy ĐHTT thông qua vn quan h hướng
dn các công ty xây dng mi quan h cht ch với khách hàng, nhà nhượng quyn và các bên liên
quan khác (Huang & Huang, 2020).
H1: VCN có tác động thun chiu ti việc ĐHTT của bên nhn quyn
H2: VCT có tác động thun chiu ti việc ĐHTT của bên nhn quyn
H3: VQH có tác động thun chiu ti việc ĐHTT của bên nhn quyn
i Thị Thảo Hiền. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(6), - 7
* Mi quan h gia s đào tạo ca n nhượng quyn việc ĐHTT của bên nhn quyn
Mt nền văn hóa có hỗ tr phát triển được th hin trong một môi trường làm vic h tr,
hướng đến li ích các bên truyn cm hng. Việc được h tr nhiều n thể khuyến khích
s hp tác và cam kết t công ty nhn quyn vào việc đóng góp nhiều hơn vào hiệu sut tng th
ca mạng lưới nhượng quyn, khuyến khích các công ty nhn quyn hin ti và tiềm năng đầu tư
nhiều hơn vào các khoản đầu tư trong hệ thống nhượng quyn (Grace & Weaven, 2011). Vic hc
hi kiến thc giá tr t bên nhượng quyn th nâng cao vn nhân lực đặc thù ca bên nhn
quyn (Michael & Combs, 2008), t đó củng c kiến thc, k năng giải quyết vấn đề th trường
và kh năng đưa ra quyết đnh hiu quả. Do đó, khi có đào tạo của bên nhượng quyn s cng c
s ĐHTT của bên nhn quyn, các công ty nhn quyn s được th hưởng li ích t s hiu biết
phong phú v nhu cu của khách hàng và tăng cường kh năng phân tích thông tin từ th trường.
H4: Đào tạo của n nhượng quyn có tác động thun chiu ti việc ĐHTT ca bên nhn quyn
H5: ĐHTT đóng vai trò trung gian gia mi quan h ca đào tạobên nhượng quyn KQHĐ
* Mi quan h gia việc ĐHTT và KQHĐ
Theo Hernández-Linares, Kellermanns, Fernández (2018) cho thy mt công ty nhn
quyền định hướng theo th trường s biết rõ hơn về th trường và người s dng, dẫn đến s đồng
tình của người s dụng cao hơn. Công ty càng quen thuc vi vic theo dõi khách hàng thì kh
năng thích ứng vi các nhu cu ca khách hàng càng ln (Gruber-Muecke & Hofer, 2015; Narver
& Slater, 1990), dẫn đến chất lượng hài lòng của khách hàng đối vi sn phm dch v tăng lên.
Nghiên cu ca Sisay, Verhees, Van (2017) nhn mnh rng ĐHTT mt nền văn hóa tổ chc
đặt s hài lòng của khách hàng lên hàng đu trong các hoạt động, luôn cung cp giá tr hu ích
cho khách hàng và tăng hiệu sut ca t chc.
H6: Việc ĐHTT có tác động thun chiu tới KQHĐ
* Mi quan h giữa đào tạo của bên nhượng quyền và KQHĐ
các nghiên cứu trước đây, bên nhượng quyn nâng cao giá tr và s hài lòng v kinh tế
ca bên nhn quyền, cũng như mi quan h gia bên nhượng quyn bên nhn quyền, đã làm
gia tăng sự tha mãn hoặc đồng lòng v mi quan h. Theo Kidwell, Nygaard, và Silkoset (2007);
Paswan Wittmann (2009); Ramaseshan, Rabbanee, Burford (2018), nghiên cứu được thc
hin phía bên nhượng quyn cho thy vic h tr trong các lĩnh vực có liên quan thích hp cho
bên nhn quyn s ảnh hưởng tích cực đến s hài lòng ca khách hàng.
H7: ĐT có ảnh hưởng thun chiu tới KQHĐ
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Quy trình nghiên cứu
Trước hết, bài khảo sát y tiến hành xem xét tổng quát thuyết liên quan tới đề tài nghiên
cứu để có được thang đo sơ bộ. Bằng việc đánh giá trước thử nghiệm của các học giả hàn lâm và
chuyên gia nhượng quyền nhằm kiểm tra xem có hay không các thang đo ờng phù hợp với ngành
F&B Việt Nam. Đơn vị phân tích là cấp độ công ty nhận quyền - những người có giấy phép từ
các nhà nhượng quyền nước ngoài. Sau đó, bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm thí điểm được phân
phát cho 20 cấp quản lý cao nhất từ các công ty nhận nhượng quyền để xem xét mức độ hiểu biết
của họ về bảng câu hỏi. Dùng phương pháp phân tích thống SPSS Smart PLS để phân tích
dữ liệu.
3.2. Phương pháp phân tích và cỡ mẫu
Cỡ mẫu phân tích
G*Power của Erdfelder, Faul, Buchner, và Lang (2009) được áp dụng nhiều trong các bài
kiểm tra thống trong khoa học hội và khoa học hành vi. Bài nghiên cứu này áp dụng thống