57
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Social Sciences 2024, Volume 69, Issue 2, pp. 57-70
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1067.2024-0026
THE PERCEPTION OF WOMEN AS
FEMALE SAINTS IN BUI GIANG’S
POETRY AND ANDRE GIDE’S NOVELS
CẢM THỨC THÁNH NỮ TRONG THƠ
BÙI GIÁNG VÀ TRUYỆN ANDRE GIDE
Tran Thi Hoa Le1* and Nguyen Thi Que Anh2
1Faculty of Philology, Hanoi National University
of Education, Hanoi city, Vietnam
2Cultural and Development Faculty, Academy of
Politics Region I, Hanoi city, Vietnam
*Coressponding author Tran Thi Hoa Le,
e-mail: leth@hnue.edu.vn
Trần Thị Hoa Lê1* và Nguyễn Thị Quế Anh2
1Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Nội,
thành phố Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị
Khu vực I, thành ph Hà Ni, Vit Nam
*Tác gi liên h: Trần Thị Hoa Lê,
e-mail: leth@hnue.edu.vn
Received March 14, 2024.
Revised April 18, 2024.
Accepted May 12, 2024.
Ngày nhận bài: 14/3/2024.
Ngày sửa bài: 18/4/2024.
Ngày nhận đăng: 12/5/2024.
Abstract. Bui Giang (1926 - 1998), a unique and
mysterious poet of Vietnam, and Andre Gide (1869
- 1951), the French writer who won the Nobel Prize
in Literature in 1947, share an intriguing literary
connection. Gide's works in South Vietnam after
1954 gained widespread popularity mainly due to
the exceptional translations by Bui Giang. Between
these two authors, there is a prominent “harmonious
resonance” marked by a profound affection for the
female character. The depiction of the female
figure in the poetry of Bùi Giáng and the stories of
Andre Gide evokes strong emotions and leaves a
lasting impression on readers. However, until now,
this special convergence in the creative careers of
both authors remains unexplored, with no existing
works addressing it. This preliminary article aims
to compare the Perception of the Sacred Female”
in the poetry of Bui Giang and the stories of Andre
Gide (through translations by Bui Giang). The goal
is to contribute to a deeper understanding, the
decoding of poetic thoughts of Bùi Giáng, and
engaging in discussions about one of the exemplary
facets of literature in South Vietnam during the
period from 1955 to 1975.
Keywords: Female saints, the perception of female
saints, Bui Giang's poetry, Andre Gides novels.
Tóm tắt. Bùi Giáng (1926 - 1998) nhà thơ độc
đáo, dị của Việt Nam Andre Gide (1869 -
1951) nhà văn Pháp đoạt giải Nobel văn học năm
1947 một mối lương duyên thú vị - tác phẩm
của Gide Miền Nam Việt Nam sau 1954 được
phổ biến rộng rãi chủ yếu nhờ vào những bản dịch
tài hoa của i Giáng. Giữa hai tác giả một
điểm “đồng thanh tương ứng” nổi bật là mối cảm
tình sâu nặng dành cho nhân vật Nữ. Hình tượng
người Nữ trong thơ Bùi Giáng và truyện Andre
Gide đều gây xúc động và đlại n ợng mạnh
cho độc giả. Tuy nhiên, cho đến nay, điểm gặp gỡ
đặc biệt y trong sự nghiệp ng tác của hai c
givẫn còn là khoảng trống, chưa công trình
o đề cập. Bài viết bước đầu nghiên cứu so sánh
“Cảm thức Thánh N trong thơ i Giáng
truyện Andre Gide (qua bản dịch của Bùi Giáng)
với mong muốn góp thêm một hướng tiếp cận,
giải mã tư tưởng thi ca Bùi Giáng; từ đó góp phần
luận bàn về một trong những gương mặt tiêu biểu
của văn chương Miền Nam Việt Nam giai đoạn
1955 – 1975.
Từ khóa: Thánh Nữ, cảm thức Thánh Nữ, thơ Bùi
Giáng, truyện Andre Gide.
1. M đầu
Trong nhng công trình nghiên cu v s nghiệp và độc đáo của thơ Thi Sĩ Dị Bùi Giáng,
đã có một s bài viết xa gần đề cp hình ảnh người N trong thơ Bùi Giáng. Đơn cử, mt s nhn
TTH Lê* & NTQ Anh
58
định v thiên tính nữ”, “người gái nhân gian hoc tình yêu thánh hóa như: Thiên tính n
trong thơ Bùi Giáng là nẻo đường hn nhiên thanh tẩy trong Mưa Nguồn, mang gương mặt phúc
hu v tha ca M sinh thành, phng phất nét Đức M Maria của phương Tây và Đức Quán Thế
Âm B Tát của phương Đông […], miền gái đẹp [1]; “Hình tượng ni bật khác trong thơ Bùi
Giáng người gái nhân gian, biu hiện thành người tình c th hay người tình trong mng...
Người đàn bà trong tBùi Giáng được ông th hin thành triết m của năng lượng sống ban đầu,
uyên nguyên, huyn diu [2]; Tình yêu ca ông vi những người n ngoài đời hay trong tưởng
ng, t Cô mi nh đến nhng bc n lưu danh giá như Phùng Khánh, Kim Cương, Hà Thanh,
Marilyn Monroe, Brigitte Bardot… đều tình yêu thánh hóa, tình yêu trong ý nim theo kiu
Platon. Nhng khát khao dc tính chìm khuất dưới lp t ng nhiu n d. Thành ra Bùi Giáng
không ưa làm một th văn chương sch s quá, nhưng văn chương ông vẫn là sang trng, tc mà
không t [3]. Vit Nam mt s công trình gii thiu v cuộc đời, s nghip truyn
ngn, tiu thuyết ca Andre Gide. Tiêu biu là nhng nhận định liên quan đến bài viết ca chúng
tôi, như “nhan đề Khung ca hp ly t li dy của Chúa Jexu, […], Bn làm bc gi là kit tác
của Gide và ông coi đây là tiểu thuyết duy nht của ông, […], một cun phn tiu thuyết [4].
Tuy nhiên, đi sâu khảo cu s xut hin ca nhân vt N trong thơ Bùi Giáng; từ đó nghiên cứu
so sánh cm thc Thánh N trong thơ văn của Bùi Giáng Andre Gide, đặc bit là vi bn dch
tác phm Andre Gide của chính Bùi Giáng, đây là công trình đầu tiên.
2. Ni dung nghiên cu
Cuộc đời Bùi Giáng (1926 - 1998) gn vi nhiu giai thoi ngông dị” - nhng ngông
dị” v tài làm thơ, về kiu cách sinh hoạt/sáng tác khác thường, v “con đường hc vn khác
người. Trong đó, ni bt cái ngông đào hoa si phụ n. Điu này tng được chính thi
xác nhn trong Tiu s t thut ghi li tui tên nhng danh nữ” đã gắn với đời ông theo
nhng cách khác nhau: 1970: 1. Lang Thang Du Hành Lc Tnh (Khách sn Long Xuyên
Ch cho đầy đủ tin nghi không ly tin; 2. Gái Châu Đốc Thương yêu Gái Long Xuyên Yêu
du; 3. Gái Ch Ln Khiến b bnh lu (bnh hoa liu). 1971 75 93: [...] Bình sinh mộng tưởng
vp phi niềm thương yêu của Kim Cương Nương Tử, Hà Thanh Cô Nương và Mẫu Thân Phùng
Khánh (tc Trí Hi Ni Cô) (theo bn chép tay Bùi Giáng ghi vào cun s gi chùa Pháp
Vân, Gia Định, Sài Gòn vào ngày 10/11/1993) [5]. Cũng như đời Bùi Giáng si ph nữ, thơ
Bùi Giáng viết rt nhiu v hình nh Người N. Bùi Giáng chn dch Andre Gide (1869 -
1951) là tác gi ca những hình tượng Người N - Thánh N.
Theo liệu được cung cp bi nhà biên son Bùi Giáng Đười Ươi Chân Kinh, s nghip
dch thut ca Bùi Giáng khá phong phú, danh sách bn dịch sơ bộ liệt kê chưa đầy đủ như sau:
Martin Heidegger (Martin Heidegger tưởng hiện đi I, Vĩnh Phước, 1963; Martin Heidegger
và tư tưởng hiện đại II, B Cu Long, 1963; Sao gi là không có triết hc Heidegger?, Sài Gòn,
1963; Trăng châu thổ, Võ Tánh, 1969; Li C Qun, An Tiêm, 1972); Albert Camus (Ng nhn,
An Tiêm, 1967; Bo chúa Caligula, Tánh, 1967; Con người phn kháng, Tánh, 1968; Mùa
sa mc, Tánh, 1968; Biển Đông xe cát, An Tiêm, 1970); William Shakespeare (Ophelia
Hamlet, Quế Sơn Tánh, 1969); Antoine de Saint-Exupery (Hoàng t , An Tiêm, 1973);
Nga Long Sinh (Kim Kiếm Điêu Linh, Tánh, 1967)... Trong các nhà văn, triết gia phương
Tây mà Bùi Giáng chn dch, Andre Gide và Albert Camus dường như ảnh hưởng ti Bùi Giáng
nhiều hơn cả, chí ít là xét t góc độ th loi: các bn dch tiu lun triết hc ca Gide và Camus
(ng cht trần gian; Con người phn kháng, Mùa sa mc, Biển Đông xe cát), tiu thuyết,
truyn ngn Gide (Khung ca hẹp, Hòa âm điền ), kch Camus (Ng nhn, Bo chúa Caligula).
Đồng thi, s chn dịch đó cũng cho thấy điểm gp g rõ nét nht giữa thơ Bùi Giáng và truyện
Andre Gide chính là cm hng v Người N - Thánh N.
Bài viết tp trung gii quyết ba vn đề: th nhất, hình tượng Thánh N (cm hng Thánh N
hóa) một điểm nhn quan trng góp phần làm nên phong cách thơ Bùi Giáng; thứ hai, hình
Cm thc Thánh N trong thơ Bùi Giáng và truyện Andre Gide
59
ng Thánh N trong tiu thuyết Andre Gide (qua bn dch Bùi Giáng) có mi liên h mt thiết
với tư tưởng ngh thut Bùi Giáng; th ba, bước đầu lý gii liên văn bản thơ Bùi Giáng – truyn
Andre Gide trong cm thc Thánh Nữ”.
2.1. Cm hng Thánh N hóa trong thơ Bùi Giáng
Điều độc đáo góp phần to nên bn sc tBùi Giáng, đó là hình tượng Người N. Nói cách
khác, Người N chiếm v trí trung tâm trong thơ và đoản văn Bùi Giáng. Cm nhận ban đầu này
đã thúc đẩy vic tiến hành kho sát nhng bài thơ, câu thơ và đoản văn Bùi Giáng mà chúng tôi
tiếp cận được.
Xin trình bày ngn gn phm vi, tiêu chí và kết qu khảo sát như sau:
Phm vi kho sát thơ bao gm hai tuyn tp Mưa nguồn (MN) Đười Ươi Chân Kinh
(ĐƯCK), trong đó Đười Ươi Chân Kinh 29 bài tuyn li t Mưa nguồn 215 bài tuyn t
các tập thơ khác (Hoa Cn, Màu Hoa Trên Ngàn, Ngàn Thu Rt Ht, Bài Ca Quần Đảo, Sa
Mạc Trường Ca, Sa mc phát tiết…); Mưa nguồn 140 bài (gm c 29 bài đã tuyển li nói trên);
tng cộng 355 bài thơ và 88 cặp câu thơ l. Đoản văn bao gồm các bài/đoạn viết ngắn được tuyn
li trong Đười Ươi Chân Kinh, tng s 99 bài/đoạn. Tt c các trích dẫn thơ và tên bài thơ hoặc
đoản văn của Bùi Giáng đều được dn theo Đười Ươi Chân KinhMưa nguồn [5], [6].
Tiêu chí kho sát s xut hin ca t ng/hình nh Em vi các lớp nghĩa biểu trưng
riêng ca mỗi bài/câu thơ, chúng tôi xác định được năm dạng thc ca Em Không Em: (1)
Em biu th gii n; (2) Em gn với con người thc; (3) Em phiếm chỉ, không xác định
gii tính; (4) KhôngEm nhưng từ ng/hình nh ám ch/gi t gii n; (5) Không Em.
S liu thng kê năm dạng thc như sau:
Bài thơ
Câu thơ lẻ
Đoản văn
(1)
Em
biểu thị
giới nữ
(2)
Em gắn
với con
người thực
(3)
Em phiếm
chỉ, không xác
định giới tính
(4)
Không Em
nhưng ám
chỉ/gợi tả giới nữ
355 bài
(MN,
ĐƯCK)
226
63,66%
37
10,42%
10
2,81%
13
3,66%
88 cặp thơ lẻ
(ĐƯCK)
28
31,82%
4
4,55%
4
4,55%
0
99 bài/đoạn
văn (ĐƯCK)
33
33,33%
15
15,15%
0
0
Tổng số
542
287
52,95%
56
10,33%
14
7,36
13
3,66
Chúng tôi gp hai bng thng làm một để tiện quan sát/đối chiếu, thc cht s khác
biệt đáng kể giữa hai nhóm thơ và đoản văn. Với nhóm thơ, có s hin din đy đ của năm dạng
thc Em:
(1) Em biu th gii n: những bài thơ/cặp thơ lẻ nhc ti gii nữ” vi rất đa dạng “định
danh”, như: con gái, (cô/em) gái, nàng, nường, thiếp, cô nương, Nương Tử, thuyn quyên, hng
nhan, giai nhân, ( hon) tiên nữ, tiên nương, Thánh N, thôn n, n, gái núi, Công Chúa (trên
rng), hoàng hu/Hoàng Hu, mu thân/Mu Thân, cô giáo, cô bà hiệu trưởng, nàng ve chai,
hàng xóm, cô mi, em Mi
(2) Em gn với con người thc: những người n có tht (trong lch s hoc trong cuộc đời
Bùi Giáng), như: Thúy (Kiu), Tây Thi, Ngu Cơ, ơng Quý Phi, Nam Phương Hoàng Hậu,
TTH Lê* & NTQ Anh
60
Marylin Monroe/Môn Rô/Lin Rô/Dì Ma Lýn Mông Lô, Brigitte Bardot, Phùng Khánh (Trí Hi ni
), Hà Thanh, Kim Cương, bé con Bình Thnh
(3) Em phiếm chỉ, không xác định gii tính: mt s bài thơ như C hoa hn du mc (C
hoa t b ruộng đồng/ Hn du mục cũ xa gần h em); Áo xanh (Tuổi thơ em có bun nhiu/ Hãy
xin c để bóng chiu bay qua/ Bin dâu sc tỉnh giang hà/ Còn sơ nguyên mộng sau tà áo xanh);
B trn gian; n rìa mép; Viết thư cho em; Mai sau kể lại
(4) Không Em nhưng từ ng/hình nh ám ch/gi t gii n: mt s bài tsử dng n
ng phn thc và lối chơi chữ ám dụ, như: Ln rng (Khép xuân lc thúy ry rung/ Vành cong
cong hin ngn ngun hây hây); Tái bút cho T Thn (quc sắc thiên hương Thân Óng /
Qun hồng thơm hơn Thế D Điêu Tàn); c trần gian; Bước chân; T cung ca
(5) Không Em: tiêu biểu như: Chào Nguyên Xuân, Nguyn Hu, Min Nam, Anh lùa
vào đồi sim trái chín, Tràng giang Lc Tnh, Ph Thu dch chuyn, Câu chuyn trong núi, Mây
chiu nay, Nói vi tui mt sách, Ngoi ô, Mt bun, Cõi Tô Châu
Vi nhóm đoản văn, do đc thù th loi, ch ba dng thc (1) (2) (5); mi dng thc
này, s hin din ca Em Không Em cũng không hoàn toàn trùng khớp với nhóm thơ.
Những bài/đoạn văn dạng thức (1) chung đặc điểm: viết v thi nhân, triết gia nam gii
hoc các vn đ triết học, văn chương, cuộc sống nhưng luôn nhc ti n gii hoc dn d nhng
câu thơ, đoạn thơ ca ngợi n gii (m/ch/em/ni cô/cô gái/mu thân/gái), tiêu biểu như: Tu Sĩ,
Quang Dũng, Hồ Xuân Dzếnh, Xuân Diệu, Huy Tưởng, Sách hiệp, Đốn tre, Đạo đức kinh, Ph
phường mc c, Ngày thật điên, Ngày đạp thanh, Ngày gái đi tiểu, Nietzche, Albert Camus,
Apollinaire, Tui 95, Lên mặt trăng
Bài/đoạn văn dạng thc (2) trc tiếp viết v những người n thc Bùi Giáng yêu
thương, ca tụng, thường là các n thi sĩ, diễn viên hoc ni cô, tiêu biểu như: Nguyn Th Hoàng,
Ngân Giang n sĩ, Vân Đài, Bích Yên, Trí Hi (Ni Cô), Monroe Mi Nh, Mu thân Hà Thanh,
Mẫu thân Kim Cương, Mu Thân Phùng Khánh, Mi mi ngàyĐiều thú v khiến chúng tôi
quan tâm đến nhóm đoản văn chính bởi những bài/đoạn dng thc (1) (2) đều giá tr như
mt kiu tiu s t thut v nhng mi quan h đời của tác gi, giúp soi chiếu sáng t hơn
nhng vần thơ đôi khi rất bí ca ông.
Nghiên cu định lượng hình nh Người N trong thơ Bùi Giáng, cộng ba dng thc (1), (2),
(4) ta có được 66,94% s bài xut hiện Người N. Vi cặp thơ lẻ và đoản văn, tỉ l này thấp hơn,
lần lượt là 36% và 48%. Nhìn tng thể, đó là những con s có ý nghĩa thể hin mi quan tâm sâu
sắc mà Bùi Giáng dành cho Người N - ngun thi hng bt tn của đi thơ ông.
Vi Bùi Giáng, bn cht Gái nga là Đẹp và Diu. Ông thường xuyên tôn vinh Người
N bng nhiu cách: s dng nhân danh xưng tụng (tiên nương, tiên nữ, hoàng hu, công chúa);
viết hoa các danh xưng đó (Tiên Nương, Thánh Nữ, Nương Tử, Mu Thân, Hoàng Hu, Em Mi);
đặc bit là, vi hầu như tất c những Người N trên trn gian mà ông quen/biết xúc cm làm
thơ, t thôn n, m n, n cho ti cô giáo, cô mi, cô hàng xóm, nàng ve chai, ông đều dành
cho h nhng thi t thân thuc, trìu mến, có lúc bông phèng nhưng luôn nhất quán mt cm hng
yêu thương, ngưỡng m, ngi ca.
Thôn n trong thơ Bùi Giáng mang vẻ đẹp hn nhiên phóng túng của đất trời quê hương xứ
sở. Bài tThôn làng xưa gái Qung Nam gồm 43 câu thơ t ngôn, nửa đầu hoài nim tng tên
đất tên làng Thanh Châu, Vĩnh Trinh, Bảo An, Ph Hi; na sau t bày nỗi say đắm Gái ca
miền đất y, khiến cho độc gi cm nhn rng, vi Bùi Giáng, gái Qung Nam chính linh
hn x s: Em nh làm sao […] Mà đẹp làm sao […] Gái buổi ban đầu/ Gái là của gái […] Đầu
tôi xin đội/ Gái trên ông tri”. Chùm thơ Gi thôn n Vĩnh Trinh, Su Lc Tnh, Tri Nam Vit,
Trang phượng v ng một ni si Em hòa lẫn trong tình yêu đất trời nước Vit: Thu Trang
em là Con Gái Việt/ Em đi xa thì Gái Việt đi xa” (Trang phượng v); Tui tr qua đi xin em ở
li bây gi mt lát nữa xưa sau […] Trời nước mông mông tán thành nhân gian thương nhớ
rng thênh thu nào Lc Tnh b Tiền Giang Châu Đốc em Sa Đéc Hốc Môn mùa Lái Thiêu Su
Cm thc Thánh N trong thơ Bùi Giáng và truyện Andre Gide
61
Riêng Măng Cụt hương mật mm chảy tràn môi nhau […] Ôi Trà Vinh Vĩnh Long bao giờ
dp. Em Cần Thơ M Th ta nghe chừng em ước nguyn rt nhiu rồi […] Chiều Long Xuyên
nghe gió thi lên ngàn. V Trung Vit có ngày em s khóc. Tri đất t v chung nơi một góc. Mt
năm nào đời đứng lại nghe xuân […] Thương nhớ lm bóng hình ai em ạ. Đã một ln v đứng li
nơi đây […] Em ngơ ngác như hồn người con gái. Đứng một mình thơ di ngó mông lung (Tri
Nam Vit). Mt thôn n v làng là mang v cho cây, sông, mây, nước, trời, đất, ruộng, vườn sc
sng mm mại thơm tho trong cuộc hi sinh di dào mnh m: B cong thân gái xương tròn/
Thân thơm mạch g xuân rn gió cây/ Trút sông v c v mây/ Đổ trời nghiêng đất lung cày
ruộng nương/ Con chim từ đó lại vườn/ Kia kia thôn n một nường v thôn (B cong thân gái).
Mt cô giáo mang v đẹp ca “đào tiên, c tiên, thn tiên trong mỗi bước đi: “Cô đi kiều dim
giang hà/ Mng ngây ngất bóng lòa xòa vang” (Cô giáo bước đi). Mt nàng ve chai diu
như tiên nữ: Em xinh như một nàng tiên/ Nàng tiên lao đng, liên miên ph phường (Nàng ve
chai). Mt bé gái trên ph khiến Ông tr lại, say thơ: “Gặp con ông tưởng gp tiên/ Tý hon tiên
n mi tám tuổi đầu (con qun Bình Thnh). Vng tóc ri ca Gái khiến ông tri cũng bối
ri: “Em là người con gái/ Có vng tóc mênh mông/ Ri bời như cỏ di/ Dìu dặt như cánh đồng/
Cơn gió nồm thi li/ Tri quên mt càn khôn (Em là).
Bng nhng thi t khác nhau, lúc ch nghĩa trang trng lúc nôm na hóm hnh, Bùi Giáng
luôn tạo hình Người N trong tầm vóc sánh cùng vũ trụ, trời đất, lch s, thn tiên:
“Em đi rắc lá trên đàng/ Cỏ xanh rì mc sut càn khôn kia (u ung)
Li trong tiếng dội núi đồi/ S xanh còn vọng điệu ngi vén xiêm (Làm thân con gái)
“Làm con gái để người thưa/ Rằng con gái ấy đẹp chưa ông trời? (Màu hoa con gái)
“Đùa với tuyết gin vi vân/ Mt mình nh mãi gái trn gian xa (Thn tiên trên núi)
Bài thơ Ôi một người con gái là li tng ca thiên chc N và tôn vinh thiên tính N:
Ôi một người con gái
Là đúng một bu tri
Là sinh con đẻ cái
Đẹp bng hột mưa rơi
Ôi một người con gái
Dù là gái đốt than
Cũng đẹp như suối ngàn
Chy t trên núi xung
Xin loài người hãy ung
c t h hang khe
Trong bóng tối đêm khuya
(Hoặc trong ánh sáng ban ngày cũng được)
Bài thơ phóng tác lối nói dân gian (ví von người con gái vi bu tri hột mưa, cách nói
dân “sinh con đẻ cái) trong cht giọng hài hước của Bùi Giáng (chơi chữ nước t h hang
khe, to cp nghch ng đêm - ngày đồng thi chuyn ging “nói chơi” câu kết), đã đúc kết
mt cách gin d quan nim v Thánh N của Bùi Giáng. Đó tưởng Nguyên N Đẹp:
N Đẹp khác thường (tiên/vũ trụ/bu tri), N Đẹp đời thường (mẹ/sinh đẻ), N Đẹp t nhiên
(em mi/h hang khe), N Đẹp phn thc (nước sui/hang), N Đẹp đoạn trường (vi ng
vng Nguyn Du s được trình bày đon sau).
Thơ Bùi Giáng sử dng mt h thng hình nh mang tính biểu tượng phn thc/sinh sn/tái
sinh đồng thi là biểu tượng tính dục, như: c (herbes) biu th kh năng sinh sản, hiệu năng trị
bnh, s hin linh ca n thn phn thc; c/nguồn nước/sui ợng trưng cho ngun
sống, phương tiện thanh ty, trung tâm tái sinh, s tr li không ngng là máu ca thn linh, là
tinh dch ca tri; mưa (nguồn) bn nguyên ch đng thuc tri, t đó mọi dng hin hu,