Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 1(74)-2025
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 78
ĐIỂM TƯƠNG ĐNG GIA HÌNH TƯỢNG NGƯI PH N
TRONG
LNH LÙNG
CA NHT LINH
BÀ BOVARY
CA GUSTAVE FLAUBERT
Lê Thành Quí(1), Trn Phú Sang(1), Hunh Nhật Băng(1)
(1) Trường Đại hc Cần Thơ
Ngày nhận bài 23/12/24; Chấp nhận đăng 17/2/2025
Liên hệ email: lethanhquictu@gmail.com
Tóm tt
Tác phm Lạnh lùng”ca Nht Linh Bovary ca Gustave Flaubert hai
cun tiu thuyết ni tiếng thuc hai nền văn học khác nhau trên thế gii. không tn
ti cùng chung một đời sống văn học, nhưng khi tiếp cn hai tác phm này chúng tôi li
bt gp nhiều điểm gp g tương đồng, nht trong vic xây dựng hình tượng người
ph n. Bài viết đề cập đến vic vn dng văn học so sánh để khám phá những nét tương
đồng tt yếu trong hình tượng người ph n ca hai tiu thuyết Lnh lùng ca Nht Linh
và Bà Bovary ca Gustave FlauBert.
T khóa: Bà Bovary, Gustave Flaubert, hình tượng người ph n, văn học so sánh
Abstract
SIMILARITIES IN THE PORTRAYAL OF WOMEN IN LANH LUNG” BY
NHAT LINH AND “MADAME BOVARY” BY GUSTAVE FLAUBERT
The works “Lanh lung” by Nhat Linh and “Madame Bovary” by Gustave Flaubert
are two famous novels from different literary backgrounds. Although they do not belong
to the same literary period, upon examining these two works, we find many
commonalities, especially in the depiction of women. This article applies comparative
literature to explore the inevitable similarities in the portrayal of women in the two novels
Lanh lung” by Nhat Linh and “Madame Bovary” by Gustave Flaubert.
1. Đặt vấn đề
Văn học so sánh là b môn nghiên cứu văn học đã xuất hin vào thi gian cui thế
k XIX đầu thế k XX. Văn học so sánh ra đi vi mục đích lun bàn, khám phá nhng
nét tương đồng và d bit tt yếu trên những phương diện ca c phẩm văn hc thuc các
nền văn học khác nhau trên thế gii, nhm tìm ra mi liên h b sung cho hướng nghiên
cứu văn học bit lp ca dân tc. Việt Nam, văn học so sánh được khi nguyên t thế
k XX. T sau thi k đổi mi (1986), tình hình nghiên cứu văn học so sánh nước ta
chuyn biến rt nét vi s ra đời ca hàng lot công trình, bài viết nghiên cứu đặt
s lý luận cho văn học so sánh.
Tác phm Lnh lùng (1935) ca Nht Linh Bovary (1856) ca Gustave
Flaubert là hai cun tiu thuyết ni bt thuc hai nền văn học Vit Nam và Pháp. Trong
quá tình đọc và tìm hiu, chúng tôi nhn thy gia hai tác phm có nhiều điểm giao thoa,
nht là trong s phn và khát vng ca người ph n. Trong khuôn kh ca bài viết này,
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 79
dựa trên điểm ta văn học so sánh, chúng tôi tiến hành so sánh hình tượng người ph n
trong hai tác phm Lnh lùng Bovary (c thhai nhân vt Nhung và Emma) để
nhn din mt s nét tương đồng giữa hai hình tượng, đồng thi ch ra nhng ni bt
trong tư tưởng sáng tác của hai nhà văn.
Trong lch s nghiên cứu văn học Vit Nam, tác phm Lnh lùng ca Nht Linh
Bovary ca Gustave Flaubert đã được nhiu nhà nghiên cu quan tâm khai thác.
Tuy nhiên, phn ln các nghiên cứu trước đây chỉ khai thác những phương diện trong các
tác phẩm y theo ớng đc lp, riêng l, còn việc đặt hai tác phm trong mối tương
quan so sánh thì chúng tôi chưa nhận thy mt công trình, bài viết nào đề cập đến. Vì
thế, nghiên cu này có th xem là một hướng nghiên cu mi khi tiếp cn Lnh lùng ca
Nht Linh Bovary ca Gustave Flaubert. Vi nhng thc tin và do nêu trên,
chúng tôi còn mong mun góp thêm mt bài viết theo hướng ng dụng văn học so sánh
trong nghiên cứu văn học Vit Nam.
2. Cơ sởluận và phương pháp nghiên cứu
Trước đây, thuật ng “văn học so sánh” được ít người biết đến. Sau này, khi nhu
cu tìm hiu v s giao thoa, ảnh hưởng của văn học, văn hóa của các quc gia trên thế
giới tăng cao, lúc đó văn học so sánh đã trở thành mt khoa hc nghiên cu. Văn học so
sánh được ra đời vào những năm 30 của thế k XIX, tuy nhiên đến khong những năm
70, 80 ca thế k XX thì nó mi thc s được định hình và có cơ hội phát trin tr thành
mt b môn nghiên cứu độc lp. Mt trong nhng quốc gia được xem chiếc nôi ca
văn học so sánh là Pháp. Pháp vào na cui thế k XIX, b môn nghiên cu này được
hình thành và khẳng định v trí, sau đó lan rng và phát trin đến các quc gia khác trên
thế giới như Hoa K, Nga, Trung Quc.
Vit Nam, hc giới đã nhiu công trình nghiên cứu đặt sở v mt lun
cho văn học so sánh, trong đó tiêu biu th k đến như: luận văn học so sánh ca
Nguyễn Văn Dân (1998); Văn học so sánh Lý lun ng dng (2001) ca Viện văn học;
T văn học so sánh đến thi hc so sánh ca Phương Lựu (2002); các công trình Nhng
bình din ch yếu của văn học so sánh (2004), Văn học so sánh mt khoa hc kết liên
phc hp (2017) ca Lưu Văn Bổng; các công trình ca Trần Đình Sử như Văn học so
sánh nghiên cu và trin vng (2005), Cơ sở văn hc so sánh (2020)Bên cnh nhng
công trình trên, còn có nhng bài nghiên cu góp phn cng c cho lý lun v văn học so
sánh như: My vấn đề văn học so sánh so sánh văn học của Lê Đình Cúc (1979), Vài
thu hoch lý lun v văn học so sánh ca Trương Đăng Dung (1980), Văn hc so sánh
vấn đề tiếp nhận văn học ca Hoàng Trinh (1980), My vấn đề v đối tượng chức năng
của văn học so sánh ca Trần Thanh Đạm (1997), Trên cơ sở tiếp thu các công trình,
bài viết v lý lun văn hc so sánh, hàng lot các bài viết ng dng văn học so sánh vào
nghiên cứu văn học cũng được ra đời t trước đến nay như: Truyn Con dm Pích ca
A.Puskin so sánh vi truyn Giy t ca Aspern ca H.James của Lưu Văn Bổng (2001),
Những nét tương đồng của văn học Inđônêxia Việt Nam trong nhng thp k đầu thế
k XX của Đức Ninh (2001),… Trong những năm gần đây, văn học so sánh cũng được
gii nghiên cu ng dng rt nhit tình, mt s bài viết ng dụng như: tác giả Trn Th
An (2008) vi bài viết Motif đứa tr b b rơi và kết cu c tích trong Không gia đình
Oliver Twist, Đoàn Đức Hi (2020) vi Một vài nét tương đồng trong h thng nhân vt
hai tiu thuyết Đất v hoang ca Mikhain Sôlôkhp Bão bin của Chu Văn, Motif
hành trình như mt c mu trường hp tiu thuyết B câu bay đi tìm của Walter
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 1(74)-2025
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 80
Macken và Đt rừng phương Nam của Đoàn Giỏi ca Phm Tun Anh và nnk. (2023)
Lch s nghiên cứu văn hc so sánh Việt Nam cho đến nay có th nói chưa thật s tr
thành một hành trình dài, nhưng cũng đ để định hình được một cơ sở lý luận tương đối
vng chc nhm phc v cho nghiên cứu văn học.
Trong các công trình lý lun v văn học so sánh đã nêu trên, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra nhiều định nghĩa, khái niệm v b môn nghiên cu này. Trong Lý luận văn học so
sánh, đây được xem là mt trong các công trình đầu tiên đặt nn móng v lý luận văn học
so sánh Vit Nam, Nguyễn Văn Dân (1998) đã trình bày: “văn học so sánh có th được
định nghĩa như bộ môn khoa hc nghiên cu các mi quan h gia các nền văn học dân
tc” (Nguyễn Văn Dân, 1998). Trong Văn học so sánh nghiên cu trin vng Trn
Đình Sử (2005) đã giới thiu:“văn học so sánh ngành nghiên cứu ra đời nhm khám
phá mi liên h văn học gia các quc gia hay liên quc gia, b sung quan trng cho
hướng nghiên cứu văn hc dân tc bit lp t trước đến nay” (Trần Đình Sử, 2005)
sau này trong s văn học so sánh ông cũng đưa ra quan niệm rng:“không một nn
văn học nào th tn ti mà không mi liên h vi các nền văn học khác” (Trần Đình
S, 2020). Trong Văn học so sánh Lý lun và ng dng, tác gi Lưu Văn Bổng (2001) đã
kiến gii v văn học so sánh như sau:“là nghiên cu hai hay nhiu nền văn học dân tc
trong tương quan, trong ảnh hưởng hai hay nhiu chiều, trong tương tác lẫn nhau” (Lưu
Văn Bổng, 2001). Ngoài ra, trong 150 thut ng văn học, thut ng văn học so sánh cũng
được đề cập đến với hai nét nghĩa là nghĩa rộng nghĩa hẹp, trong đó nghĩa rộng được
Li Nguyên Ân (2023) gii thích là nghiên cu so sánh lch s, một chuyên ngành văn
hc s, nghiên cu s giống nhau và khác nhau, tương quan và tương tác, liên hệnh
hưởng ca các nền văn học các nước khác nhau trên thế gii (Li Nguyên Ân, 2023).
th thy, các tác gi đều nhìn nhận văn học so sánh mt khoa hc nghiên cu có mc
đích, đối tượng nghiên cu c thể. Đồng thi, các tác gi cũng đã khẳng định rng văn
hc so sánh một ý nghĩa quan trọng trong vic tìm mi liên h, liên quan trong s
tương đồng, d biệt để làm ni bt nên nhng gtr riêng ca các tác phẩm văn học thuc
các nền văn học khác nhau.
Trong nghiên cu này, chúng tôi kết hp s dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
ng tiếp cận văn học so sánh: được s dụng làm sở để tìm ra những t tương
đồng tt yếu gia hai hình tượng nhân vt n trong tác phm Lnh lùngBà Bovary.
Phương pháp phân tích tng hợp: phương pháp này được chúng tôi s dng trong
vic phân tích, đánh giá đặc điểm ca tng hình tượng nhân vt n chính trong hai tác
phm Lnh lùng Bovary. T đó, chúng tôi có cái nhìn bao quát v hình tượng nhân
vt n trong hai tác phm.
Phương pháp lịch s xã hội: phương pháp này được chúng tôi dùng để khai thác
nhng yếu lch s hi nh hưởng đến ng ngi bút của nhà văn.
3. Kết qu và tho lun
Lnh lùng (1935) cun tiu thuyết ni bt trong s nghip sáng tác ca nhà văn
Nht Linh. Lnh lùng là câu chuyn k v cuộc đời nhân vt Nhung, là một người con gái
xinh đẹp nhưng mang cho mình mt s phn bt hnh trong tình yêu cuc sng. Nhung
ly chồng được ba năm thì chồng mt, t đó nàng trở thành góa ph trong chính gia đình
phong kiến n c. danh d, tiếng thơm của hai bên gia đình, nàng phải đành giấu đi
nhng khát khao v tình yêu, nhưng vì đang ở thi xuân sc, khát vng ái tình còn cháy
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 81
bỏng nên nàng đã vng trm với Nghĩa. Nàng đã th l s tht y vi m rut và không
giấu đi sự qua li giữa nàng Nghĩa với m chng. Tuy nhiên, do bc tranh l giáo
phong kiến quá ln khiến Nhung phải quay đầu tr v với đoan chính để bo toàn tiếng
thơm và gi tiết th chng. Tác phm kết thúc bng s kết liễu đời Nhung bng bn ch
“Tiết hnh kh phong”. Trong giai đoạn văn học Vit Nam 1930-1945, c phm Lnh
lùng được xem là mt trong nhng tác phm góp phn hình thành mt quan nim mi m
trong hi Vit Nam v vấn đề đề cao hnh phúc nhân, chng l giáo phong kiến
kht khe những năm đầu thế k XX.
Bovary ca Gustave Flaubert được sáng tác năm 1856, đây cuốn tiu thuyết
ni tiếng ca nn văn học Pháp thế k XIX. Tác phẩm được ly cm hng t câu chuyn
thi sv ngoi tình và t t ca v mt viên thy thuc. S ra đời ca Bà Bovary đã
khiến Gustave Flaubert b đưa ra ta vì tác phm b cho là vi phm thun phong m tc và
xúc phm ti luân cộng đồng tôn giáo. Tuy nhiên, thu hiểu đưc mục đích tác phẩm,
ta đã tuyên bố vô can cho tác gi, đồng thi khẳng định tác phm là bc tranh tuyt vi
v mt tài ngh. Tác phm m đầu bng hình nh nhp hc ca Charles Bovary bng v
ngoài ngc nghếch. Tuy anh không được thông minh nhưng anh cũng học xong y
được ra trường. Sau khi ra trường v quê làm thy thuốc, Charles Bovary đã cưới mt
người ph n ln tuổi hơn mình. Khi biết anh đi chữa bnh cho một người ch tri quen
vi con gái ông ta Emma thì v anh hay ghen tuông. Mt thi gian sau, v ca Charles
mt, anh đã kết hôn vi Emma. Emma mt cô gái chu ảnh hưởng ca nhng cun tiu
thuyết lãng mn nên cô luôn ước mt cuc sống phong lưu và tình u lãng mạn.
Tuy nhiên, hin thực không như ước vọng đã đẩy nàng đến nỗi khát khao được yêu đương
và cháy hết mình cho tình yêu, vì vy mà nàng không tránh khỏi đi vào con đường ngoi
tình. đã kết hôn và có con với Charles nhưng cô vẫn ngoi tình với hai người đàn ông
khác là Rodolphe và Leon. Nhưng nhng cuộc tình đó của không được dài lâu, nó kết
thúc rt nhanh, cùng với đó tài chính bị suy sp khiến cho rơi vào tình thế tuyt vng.
Mi biến c đã dẫn Emma đến vi t tử, cô đã tự sát bng thch tín. Cái chết đau đớn y
của Emma đã khiến cho Charles đau khổ, sa sút tinh thn và th xác. Ít lâu sau đó, Charles
đã chết một cách đột ngột khi đang ngồi trên chiếc ghế ngoài vườn.
Khi đọc hai tác phm Lnh lùng Bà Bovary, ta có th nhn thy trong hình tượng
nhân vt Nhung và Emma có những điểm tương đồng v s phn. Đim gp g đầu tiên
ca hai nhân vt Nhung Emma l đều những người ph n s phn bt hnh
trong tình yêu và khiến h phi tìm đến cái mi.
Nhung trong Lnh lùng trước hết ni bt hnh phi chu cnh góa ph khi chng
nàng đã mất gần ba năm, đã để li cho nàng “cái dư v chua chát ca một quãng đi ái ân
chưa thỏa mãn” (Lnh lùng). Nhung người con gái xinh đẹp nhưng không may góa
chồng trong độ tuổi đang cn xuân sắc, đó không chỉ mt ni bt hnh v tình yêu mà
còn bt hnh v cuộc đời khi chưa hưởng trn cái ái tình mà đã trở thành người góa ph
mt mình nuôi con. Chính vì tr thành góa ph trong thi xuân tr nên Nhung đã tìm đến
hình bóng của người đàn ông khác để th xoa dịu đi nỗi cô đơn, khi y ng đã đến vi
Nghĩa và cũng được Nghĩa đáp lại tình cm. ng chừng Nhung đã thể hnh phúc vi
tình yêu với Nghĩa nhưng một s tht pphàng hơn hết mi tình ca Nhung với Nghĩa
li là mi tình trong bóng ti ca ái tình vng trộm dưới vòng l giáo phong kiến. Nhung
đã lén lút qua lại với Nghĩa trong s dè dt, lo lng danh d, tiếng thơm ca bn thân
gia đình. Như vậy, th thy bên cnh ni bt hnh khi tình yêu ca Nhung vi chng b
vt tt khi chng mt, ni bt hnh li càng hin lhơn khi Nhung tìm ti mt tình yêu
mới để e p, xoa dịu được nỗi cô đơn của nàng nhưng lại là mt tình yêu trong s lén lút,
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 1(74)-2025
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 82
không công khai khiến cho nàng phi tr nên kh ly, lo s.
Cn đối vi nhân vt Emma trong Bovary, s bt hạnh đã xuất hin ngay t ngày
i vi Charles, bi Charles khác xa vi những tưởng tượng ca nàng v người chng
tương lai của mình. Bi trong tâm trí của Emma, hình tượng người đàn ông mà cô mong
ước là “một ngưi chng mc chiếc áo nhung đen vạt dài, và anh ta đi bốt mềm, đội
nhọn và đeo tay áo giả” (Bà Bovary) nhưng thc tế thì Charles chng nàng ngược li vi
mong mun ca nàng. Còn trong quan nim tình yêu, tình yêu trong lý tưởng ca Emma
phải đến mt cách lãng mạn như “những vần thơ nồng nàn(Bà Bovary) nhưng thực tế
thì chng nàng li “t nhạt như vỉa đường phố” (Bà Bovary). Nàng đã từng ưc
có mt tình yêu lãng mạn nhưng trong cuộc hôn nhân vi Charles nàng li hoàn toàn tht
vng. trong Emma mang nhiu o mng v nh yêu, nhưng thực cht nói thì nhng
o mng y không tr thành hin thc vi nàng mà còn khiến nàng tr thành người ph
n bt hnh khi chng nàng không biết thu cm cùng nàng. nhng lúc nàng mong
cu s s chia, thu cm ca Charles: “ví bằng con mt hn, ch mt lần thôi đã bắt gp
được tưởng của thì ởng như cả mt bu tâm s thình lình s tràn ra t trái
tim” (Bà Bovary). Nhưng Charles chồng cô làm được những điều y, nhng n hôn, cái
ôm đều không khiến Emma rung đng. thế, ngoi tình la chn th khiến cho
Emma tìm thy tình yêu, nên nàng đã tìm đến Leon Rodolphe. Nhưng bt hạnh hơn
khi nàng đã m đến hai người đàn ông khác để kiếm tìm yêu thương nhưng cả hai đều
không làm cho Emma cm nhận được s chân thành, h ch đến vi Emma bng nhng
ý định khác nhau. th thy, s bt hnh ca Emma th hin rt khi nàng đã ba lần
tìm đến tình u để kiếm tìm tình cảm yêu thương đang n ngầm đâu đó, nhưng kết qu
mang li chnhng o mộng đang hồi tan v, nhng s thật đáng kinh hãi. Từ đầu đến
cuối, Emma đã o mộng, ước ao v một tình yêu lý tưởng nhưng những điều y không
thành mà ngược lại đã khiến nàng tr thành một người ph n bt hnh trong nh yêu, và
ni bt hnh y của Emma đã kết thúc bng cái chết.
Bên cạnh nét tương đng v s phn bt hnh trong tình yêu ca hai nhân vt Nhung
Emma thì điểm gp g th hai trong hai người ph n này cn được tìm thy trong
khát vng v tình yêu t do.
Trong tác phm Lnh ng, nhân vt Nhung t đầu đến cui tác phm phi sng
trong si dây trói buc của gia đình phong kiến, quyn t do ca cá nhân nàng luôn b đè
nén dưới nhng nn nếp, gia phong. Trong mi nh vng trm với Nghĩa khiến Nhung
phi sống trong đề phòng s m chng mọi người xung quanh phát hin. thế, Nhung
đã luôn khát khao về s t do, được sng vi hnh phúc ca chính mình không phi
“đi ngang v tt, khát khao y ca Nhung đã ngm ngm by lâu nay không sc
kim chế bùng ra như mt ngn la không th nào dp tt (Lnh lùng). Nhung đã thổ l
s tht vi m nàng để mong m nàng ng h, chp nhận để nàng được tha nim yêu
thương t do với Nghĩa nhưng do danh tiếng của gia đình nên mẹ nàng đã không chấp
nhn “người ta đời không gì qu n c tiếng thơm. M không n nào để con trong mt
lúc di dt làm mt c công trình ca con, ca thy m dy d con (Lnh lùng).
vy, ngn la t do trong tình yêu trong Nhung đã dn b dp tt, khát khao v mt tình
yêu không ràng buc của nàng cũng hồi tan biến.
Trong Bà Bovary, nhân vt Emma mang trong mình trái tim nhy cm. Ngay t lúc
thơ nàng đã ước mt mối tình trong sáng, tươi đẹp vi một người tình lch lãm,
mực thước. Tuy nhiên, ánh hng y sau này li che m mt nàng. Vì cuộc đời nàng đang
sng vn không ch màu hồng như nàng vẫn tin tưởng. T sau cuc hôn nhân vi
Charles, Emma phiêu lưu trong hành trình tìm hiu nhng tiếng “diễm phúc, ái tình