72
S 17 (06/2025): 72 82
Ny nhn i: 18/02/2025
Ny nhn i sa sau phản biện: 17/03/2025
Ny chp nhận đăng: 24/03/2025
TÓM TT
Bài báo nghiên cu tâm thc văn hóa trong thơ đương đại của hai vùng: đồng bng sông
Cửu Long và đồng bng duyên hi miền Trung, qua đó làm sáng t những đặc trưng riêng biệt
cũng như mối quan h giữa tca bản sắc văn hóa vùng miền. Thơ của các tác gi đồng bng
sông Cu Long th hin tâm thức sông nưc, cuc sng gn lin vi phù sa, vi thiên nhiên trù
phú, mang đậm tinh thn phóng khoáng chất dân gian. Trong khi đó, thơ của các tác gi đồng
bng duyên hi min Trung li phn ánh tâm thc bin c, s khc nghit ca thiên nhiên, tinh
thần kiên cường cùng những trăn trở v lch s thân phận con người. Thông qua vic phân
tích ni dung và thi pháp ca các tác phẩm thơ tiêu biu, bài viết ch ra s khác bit và giao thoa
trong tâm thức văn hóa giữa hai vùng, đồng thi góp phn nhn din s vận động của thơ ca
đương đại Vit Nam trong quá trình kế tha truyn thng và tiếp biến hiện đại.
T khóa: bn sc vùng miền, đồng bng duyên hi miền Trung, đồng bng sông Cu
Long, tâm thức văn hóa, thơ đương đại.
CULTURAL CONSCIOUSNESS IN CONTEMPORARY POETRY
OF THE MEKONG DELTA AND THE CENTRAL COASTAL PLAIN
FROM A COMPARATIVE PERSPECTIVE
ABSTRACT
This paper explores cultural consciousness in contemporary poetry from two regions: the
Mekong Delta and the Central Coastal Plain of Vietnam. It elucidates their distinctive features
and the intricate relationship between poetry and regional cultural identity. The poetry of
Mekong Delta authors reflects a riverine consciousness, a life intertwined with fertile alluvium
and abundant nature, embodying a free-spirited and folkloric essence. Meanwhile, the poetry
from the Central Coastal Plain conveys a maritime consciousness, the harshness of nature, as
well as a resilient spirit and deep contemplations on history and human existence. By analyzing
the content and poetic techniques of representative works, this paper identifies both the
differences and intersections in the cultural consciousness of these two regions while
contributing to an understanding of the evolution of contemporary Vietnamese poetry in its
process of inheriting tradition and adapting to modernity.
Keywords: Central Coastal Plain, contemporary poetry, cultural consciousness, Mekong
Delta, regional identity.
S 17 (06/2025): 72 82
73
KHOA HC NHÂN VĂN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
ớc ta có ba vùng đồng bng ln tri dài
t Bc chí Nam, bao gm: đồng bng sông
Hng, đồng bng duyên hi min Trung
(ĐBDHMT) đồng bng sông Cu Long
(ĐBSCL). Mỗi vùng đồng bng, bên cnh
những đặc trưng về t nhiên (địa hình, khí
hu, th nhưỡng, sông ngòi…) còn lưu giữ
nhiu bn sắc văn hoá độc đáo, riêng biệt,
không trn ln vi bt vùng min nào khác.
Trong đó, hai vùng ĐBSCL và ĐBDHMT từ
lâu được biết đến vi v đẹp thiên nhiên trù
phú; con người chân cht, mc mc, chí
nghĩa c tình. Đồng thời, hai vùng đồng
bằng này cũng chứa đựng nhng trm tích
văn hoá quý giá, được lưu giữ qua nhiu thi
khác nhau. Trên nn tảng văn hoá vững
chắc đó, đội ngũ sáng tác các giai đoạn
trong tiến trình phát trin của văn học được
hình thành mang tâm thức văn hoá sâu sắc.
Yếu t văn hoá đã ảnh ng mnh m đến
phong cách sáng tác ca tng cây bút.
Hp th tinh hoa văn hoá của vùng min,
dân tc và kế tha thành tựu văn chương của
thế h trước, các cây bút đương đại ĐBSCL
ĐBDHMT (t đầu thế k XXI đến nay)
tiếp tc vi những sáng tác đậm chất văn hoá.
Điu này chng nhng th hiện tình yêu văn
hoá, s kết ni nim t hào vi bn sc
văn hoá còn góp phn tạo nên “độ nhn
diện” cho văn chương của tng vùng min,
làm “cầu nối” để ni kết văn học các vùng
min li vi nhau, hình thành nên bc tranh
đa sắc của văn học đương đại. Trong bc
tranh nghiên cứu văn chương những năm gần
đây, nhiều công trình nghiên cứu thơ ca
ĐBSCL hoặc ĐBDHMT nói riêng, văn hc
hai vùng miền nói chung, đặc bit soi chiếu
t lí thuyết văn hoá học. Tuy nhiên, vẫn chưa
công trình nào mang tính chất so sánh, đối
chiếu văn chương hai vùng miền tưởng
chừng như xa cách này vi nhau. Nhn thy
điều đó, trong bài báo này, chúng tôi nghiên
cu tâm thức văn hoá trong thơ đương đi
ĐBSCL ĐBDHMT t góc nhìn so sánh;
qua đây, người viết không ch phát l nhng
vấn đề v văn hoá trong thơ đương đi hai
vùng min mà còn m ra si dây liên kết thơ
ĐBSCL với thơ ĐBDHMT trong bối cnh
văn học đương đại.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài báo này, người viết tiến hành
thng các tác phẩm thơ ca các cây bút
đương đại hai khu vc, bao gm ĐBDHMT
ĐBSCL, từ năm 2000 đến nay; đồng thi
phân loại thơ theo các tiêu chí mà bài báo đã
xác lập, đánh giá những khía cnh khác nhau
ca tâm thức văn hoá. Bên cạnh đó, người
viết còn so sánh tâm thức văn hoá trong thơ
đương đại ĐBDHMT và ĐBSCL để thy
được những điểm tương đồng (do s kế tha
t truyn thng dân tc và dòng mch chung
của thơ ca Việt) những điểm riêng bit,
độc đáo.
Trong quá trình nghiên cứu, người viết đã
s dng kết hp những phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp thống kê phân loi,
phương pháp phân tích tng hp, phương
pháp so sánh. Ngoài ra, người viết còn s
dụng thêm phương pháp bình luận, bình ging
văn học. c phương pháp trên h tr cho
người viết rt nhiu trong quá trình nghiên
cu tâm thức văn hoá trong thơ đương đại
ĐBSCL và ĐBDHMT từ góc nhìn sonh.
3. KT QU VÀ THO LUN
T lâu, “văn hoá” không còn là thuật ng
xa l. Trong công trình Văn hoá nguyên thuỷ,
Tylor định nghĩa: “Văn hoá, hay văn minh,
theo nghĩa rộng v tộc người hc nói chung
gm có tri thức, tín ngưỡng, ngh thuật, đạo
đức, lut pháp, tp quán và mt s năng lc
và thói quen khác được con người chiếm lĩnh
với cách một thành viên ca hi”
(Tylor, 2019). Theo cách kiến gii này, ta
thy Tylor đã đồng nhất văn hoá với văn
minh. Xuyên sut trong Văn hoá nguyên
thu, nhà nghiên cứu đã sử dng thut ng
“văn minh” thay cho “văn hoá”. Nội hàm ca
“văn minh” rt rng, bao quát nhiều lĩnh vực
khác nhau. Bi thế, các phát hin và gii v
văn hoá con người thi nguyên thu ca
Tylor đã vượt khi phạm trù văn hoá theo
kiến gii ca khoa hc hin nay. Trong công
trình Nhng vấn đề văn hoá học lun
ng dng, Trn Ngc Thêm (2014) khng
định, nhiu cách gii khác nhau xoay
quanh thut ng “văn hoá”. Trong đó, nhà
nghiên cứu này đã điểm qua mt s cách hiu
v “văn hoá” như sau: (1) “Giới hn theo
74
S 17 (06/2025): 72 82
chiều sâu, văn hoá theo nghĩa hẹp thường
được đồng nht với văn hoá tinh hoa”; (2)
“Giới hn theo chiu rộng, văn hoá được
dùng để ch nhng giá tr trong tng lĩnh vực
(văn hoá giao tiếp, văn hoá kinh doanh…).
Gii hạn theo không gian, văn hoá đưc
dùng để ch nhng giá tr đặc thù ca tng
vùng miền (văn hoá Tây Nguyên, văn hoá
Nam Bộ…). Giới hn theo thời gian, văn hoá
được dùng để ch nhng giá tr trong tng
giai đoạn (văn hoá Hoà Bình, văn hoá Đông
Sơn…). Giới hn theo hoạt động thì văn hoá
theo nghĩa hẹp thường được đồng nht vi
văn hoá ng xử”. th thy, Trn Ngc
Thêm đã kiến gii ni hàm của “văn hoá”
theo nhiu bình din khác nhau, nhìn chung
khá đầy đủ thuyết phc. Trn Quốc Vượng
& cs. (2006) trong sở văn hoá Việt Nam
gii thích khái niệm “văn hoá” bằng vic tiếp
thu định nghĩa của nhiu nhà khoa học văn
hoá trên thế gii các thi khác nhau.
Trong đó, Trần Quốc Vượng viết: “Văn hoá
tng th nói chung nhng giá tr vt cht
tinh thần do con người sáng tạo ra. Văn
hoá chìa khoá ca s phát triển”. So vi
Tylor thi trước, điểm khác bit trong cách
gii thut ng “văn hoá” ca Trn Quc
ng nhn mnh yếu t con người. Văn
hoá không t nhiên mà có, nó phải được kiến
to bởi con người, qua tng thi , đã đặt
nn móng vng chắc cho văn hoá. Chính con
người đã hình thành và lưu truyền nhng g
tr văn hoá tốt đẹp (vt cht và tinh thn) qua
các thi kì khác nhau. Đồng thi, Trn Quc
ợng cũng khẳng định tầm văn trọng ca
văn hoá.
T nhng khảo lược trên, “văn hoá” đưc
hiu là nhng giá tr vt cht tinh thn do
con người kiến to qua nhiều giai đoạn khác
nhau trong lch s phát triển. Văn hoá bám r
rất sâu trong đi sng nhân dân. Bn sắc văn
hoá những đặc trưng văn hoá riêng biệt ca
tng dân tc, tng vùng min. chính
nim t hào ca cộng đồng, dân tc. Trong
thi m ca hi nhập văn hoá hôm nay,
vic gi gìn bn sắc văn hoá dân tc luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu.
Tâm thức văn hóa hệ thống duy, tri thc,
nim tin, giá tr tập quán đã ăn sâu vào
tim thc ca mt cộng đồng hay mt dân
tc. Nó nh thành qua quá trình lch s, chu
ảnh ng của điều kiện địa lí, tôn giáo,
truyn thng kinh nghim sng ca con
người trong hội đó. Tâm thức văn hóa
không ch th hin cách con người suy
nghĩ, cảm nhn mà còn chi phi hành vi, ng
x, li sng sáng to ngh thut. th
được biu hin qua ngôn ngữ, tín ngưỡng, l
hi, phong tc tập quán, văn học, ngh thut
c trong duy chính tr, kinh tế. th
thy, tâm thức văn hóa một phn quan
trng trong bn sc ca mt dân tc, va
mang nh ổn định va có kh năng thích ng
và thay đổi theo thời đại.
ĐBSCL ĐBDHMT hai vùng văn hoá
ln. So với vùng ĐBDHMT, lịch s hình
thành vùng ĐBSCL phần muộn hơn. Nói
như nhà văn Quang Trạng (2021): “Hơn
ba trăm năm trước, xuôi v phương Nam,
men theo nhng dòng sông h lưu Mekong,
người ta phát hin nên một vùng đất hào sng
và màu m, h dng chân li sinh sng. Dn
dn to nên mt cộng đồng dân nơi miền
đất mi vi mt nền văn hoá đặc trưng” (Lê
Quang Trng, 2021). Tuy ngn v thi gian,
song không th ph nhn rng, t thi kì tin
nhân khai hoang m cõi vùng h lưu sông
Mekong cho đến ngày hôm nay, các thế h
người dân sinh sng vùng ĐBSCL đã kiến
tạo, lưu giữ, bo tn nhng giá tr văn hoá.
Bi thế, văn hoá vùng ĐBSCL cũng giàu có,
phong phú không kém cạnh văn hoá vùng
ĐBDHMT. Sinh ra và trưởng thành nhng
vùng văn hoá lớn, các thế h người viết
ĐBSCL ĐBDHMT sớm tiếp cn hp
th những tinh hoa văn hoá, cả v vt cht ln
tinh thn. viết v đề tài nào, người đọc
cũng bắt gp trên trang viết ca h chất văn
hoá lấp lánh. Đó cách để người cm bút
quay tr v vi ci nguồn văn hoá của mình,
đồng thi qung bá v đẹp của văn hoá vùng
min bng ngôn t ngh thut.
3.1. Tâm thức văn hóa sông nước văn
hóa bin
Xét v v trí địa , ĐBDHMT bao gồm các
tnh ven b bin min Trung, tri dài t Thanh
Hoá đến Bình Thun; đi qua các tỉnh/thành
ph như: Ngh An, Tĩnh, Quảng Bình,
Qung Tr, thành ph Huế, thành ph Đà
S 17 (06/2025): 72 82
75
KHOA HC NHÂN VĂN
Nng, Qung Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thun. Nhng
tnh/thành ph này đều népnh bên b bin
miền Trung xinh đẹp đầy tiềm năng phát
trin. Bin gn cht với đời sng của người
dân nơi đây; hình nh b cát, bin c bt ngàn,
những đợt sóng bạc đầu, chuyến tàu đánh
cá… đã in sâu vào tâm thức ca h. Cách
ĐBDHMT bởi vùng bình nguyên, bán bình
nguyên đồi núi thấp Đông Nam Bộ,
ĐBSCL nằm lùi v phía bán cu Nam, bao
gm 13 tnh/thành ph nm san sát nhau:
Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tin Giang,
Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Mau, Kiên Giang
thành ph Cần Thơ. Trong đó, 07 tỉnh giáp
bin; các tnh/thành ph còn li nm gia
vùng đng bng châu th màu m, hằng năm
hng trn ngun tài nguyên khoáng sản đổ v
t thượng ngun sông Mekong. Vi h thng
sông ngòi dày đặc, chng chịt, ĐBSCL được
mệnh danh vùng sông nước trù phú. Tương
t bin c vùng ĐBDHMT, những dòng
sông, kênh, kinh, rạch… vùng ĐBSCL từ
bao đời đã trở thành mt phn quan trng
trong đời sng vt cht ln tinh thn ca con
người. Như vậy, vùng bin rng ln ven
ĐBDHMT hệ thng sông ngòi gia vùng
ĐBSCL đã hình thành n văn hoá biển
văn hoá sông nơi đây.
Cùng mang tâm thức nước, song, phn
lớn thơ của các tác gi ĐBSCL mang dấu n
văn hoá sông nước, còn thơ của các gi
ĐBDHMT mang dấu ấn văn hoá biển. Nhng
dòng sông vùng đồng bng châu th phía
Nam cũng như bờ bin dài ôm trn dải đất
miền Trung đã nuôi dưỡng con người, c v
đời sng vt cht ln tâm hn. Sông, bin in
sâu vào tâm thức người cầm bút, đng thi
chi phi tác gi t vic chọn đề tài, hình nh
đến vic th hiện tưởng, thông điệp tác
phẩm. Nói như Trn Ngc Thêm (2014):
“Hình ảnh sông nước đã ăn sâu vào tâm
khảm người Việt đến mc mi hoạt động
duy đều lấy sông nước làm chun mc”.
Sông ngòi, kênh rch không ch to nên
cảnh quan đặc trưng của vùng ĐBSCL
còn hình thành nên mt nền văn hoá đậm đà
tính sông nước. Điểm chung ca văn học
ĐBSCL chính dấu ấn sông nước. T nhng
sáng tác ca các cây bút thi kì trước như Hồ
Biểu Chánh, Sơn Nam, Đoàn Giỏi, đến
Nguyn Ngọc Tư, Diệu Thanh, Trúc Linh
Lan, Nguyn Th Vit Hà, Minh Nhựt…
thế h người viết tr như Phan Duy,
Quang Trạng, Phát Dương, Đăng
Khoa…, tính sông nước tr thành điểm ni
bật, “dấu hiệu” nhận din quê hương bn
quán của người cm bút. Tht cht, bt
nơi nào, từ đồng bng châu th màu m đến
vùng núi cao him tr, nhng dòng sông đều
chy qua. Thế nhưng, khi nhắc đến thiên
nhiên ĐBSCL, hình nh dòng sông, kênh
rch li xut hiện như một “biểu tượng văn
hoá” thuộc v vùng đất này. Điều này xut
phát t ch ĐBSCL là vùng đất thp vi h
thng sông ngòi chng cht, chu ảnh hưởng
của sông Mekong. Nơi đây mạng lưới
kênh rạch dày đặc, đồng rung mênh mông,
mùa nước nổi đặc trưng. vậy, hình nh
sông c xut hin nhiều trong thơ, phản
ánh cuc sống sông nước, ch ni, ghe xung
văn hóa miệt vườn. Sông nước tr thành
mt phn không th thiếu trong sinh hot
hng ngày của người dân ĐBSCL, t vic di
chuyn bng ghe thuyền đến việc trao đổi
hàng hóa trên ch ni. Vì vậy, sông trong thơ
miền Tây thường mang v hin hòa, trù phú,
gn lin vi s sung túc tình cm chân
phương của người dân. Sông nước trong thơ
ĐBSCL thường gi s hin hòa, gần gũi, gắn
vi hình nh xung ghe, ch ni, lc bình
trôi. Nó phn ánh s phóng khoáng, hào sng
của con người miền Tây, cũng như lối sng
chan hòa vi thiên nhiên. Nhng dòng sông
ln nh cùng vi hai dòng chính sông Tin,
sông Hu h lưu sông Mekong đã đi vào
thơ ca t bao đời nay. khi, nhng dòng
sông được gi tên c th trong thơ:
Em chi xa bên kia sông Tin
Để ni nh bên này sông Hu
(Sông Tin, Sông Hu, Qun San)
Nước Ca Ln chia hai v bin
Quyn một dòng thànhu luyến trong tim
(Ln v ct mốc quê hương, Phan Duy)
Thế rồi ta đã hẹn hò
Đêm trăng sông Hậu con đò mênh môn
(Cần Thơ – tôi và em, Hunh Kim)
76
S 17 (06/2025): 72 82
Em có bng lòng b lại Trường Tin na
mảnh trăng soi
Để ôm trn na vầng trăng nghiêng trên
dòng Gành Hào x Bc
(T Hương Giang, Hoàng Khánh Duy)
Cũng khi, những dòng sông y không
được gọi tên trong thơ, nhưng khi kết hp
cùng các hiu văn hoá khác, hình nh ca
miền Tây sông nước li hin ra ràng, t
cnh vật đến hn ct:
Min ca tuổi thơ dọc dài sông rng
Đáy nổi đáy chìm
Vn vít tình quê
Cng dây dung buc khóm chiều vào đú đáy
Tôm cá git mình cho sợi gượng lăn tăn
(Hàng đáy sông xưa, Phan Duy)
Líu ríu con nước chy
Líu ríu lc bình trôi
Thương em trăng mười sáu
Đã vội ly chng ri
(Líu ríu lc bình trôi, Trúc Linh Lan)
Câu vng c thương hồ ct lên gia lau
lách đời go ch c sông
Đêm chợ ni lt lay hn cây bo
Bán ni u hoài nhng phận người ngược
xuôi xuôi ngược
(T s với đồng bng, Hunh Thuý Kiu)
Đò ơi
Cht nh nơi này con sáo gọi đò ơi
Con nước đầy vơi
Con đò sang sông rồi tr li
Hi mi biết
Con sáo già đã chết
Ti nghip con sáo c đời
Nó đâu gọi đò cho nó sang sông!
(Con sáo gọi đò, Lê Quang Trng)
Đồng hành cùng biểu tưng dòng sông là
các hiệu văn hoá: đáy (một loại ngư c),
lc bình, vng c, ch nổi, con đò, tôm cá…
đã mở ra trong thơ một không gian văn hoá
đậm hồn sông nước Cu Long. Cnh sông
nước, cảnh con người mưu sinh trên sông,
cách di chuyn trên sông, rạch đã được các
tác gi tái hin chân thc, bình d cũng
không kém phần thơ mộng, hu tình.
T văn hoá sông nước, c tác gi
ĐBSCL đã mở rộng biên độ ra nhng giá tr
văn hoá khác được sinh thành t chính dòng
sông. Đáng nói đến văn hoá chợ nổi văn
hoá mùa nước ni. Ch ni vn hình nh
đặc trưng của vùng đồng bng châu th, hình
thành da trên thế mnh của địa hình (mng
i sông ngòi, kênh rch phong phú). Hunh
Ngc Thu (2015) cho biết: “Văn minh sông
rch kết qu quá trình thích nghi của
dân với môi trưng t nhiên Tây Nam B.
Điều này được th hin rõ qua li sng, cách
sinh hot, nhà cửa, đi lại, m thực… Trong
đó, biểu hin nhất phương thức giao
thương của cộng đồng, tiêu biu ch
ni”. Ch ni không ch địa điểm giao
thương còn nét văn hoá độc đáo ca
ĐBSCL. Trong thơ, với tình yêu vùng đất và
con người cũng như s am hiu các giá tr
văn hoá, các tác giả ĐBSCL đã xây dng ch
ni với tư cách kí hiệu văn hoá, tồn ti song
song cùng các hiệu khác như: chiếc ghe,
cây bo, lời rao… tạo thành không gian văn
hoá sống động, nồng nàn hơi thở vùng đất
phương Nam. Chẳng hn:
Bẹo anh treo áng thơ tình
Bnh bng ch sm bng bnh ban mai
Da nh rch vn sông dài
Tiếng đàn tài tử phôi thai hn lòng
(Mình v ch ni hay không, Nng Xuân)
Ch đã nổi t nửa đêm về sáng
Ta vn chìm t gia ba hoàng hôn
Em treo bẹo Cái Răng Ba Láng
Ta thương hồ Vàm Xáng Cần Thơ
(Ch nổi Cái Răng, Hunh Kim)
Văn hoá mùa c nổi cũng là nét văn hoá
đặc trưng của ĐBSCL. Mùa nước ni là hin
ng t nhiên din ra hằng năm đồng bng
châu thổ, do c t thượng ngun sông
Mekong đổ. Nước ni to nên bức tranh đồng
bng bt ngàn, trù phú, hình thành tâm thc
“sng chung với lũ” những nét văn hoá