
ÔN TẬP LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ
Câu 1: Giải thích quan điểm sau đây của trường phái Trọng thương: “Kết quả của thương mại
quốc tế: bên có lợi, bên bị thiệt hại”. Anh chị nhận định như thế nào về quan điểm trên? Giải
thích. Theo anh chị hiện nay thương mại quốc tế phát triển theo xu hướng nào? Giải thích.
* Nhận định về quan điểm trên: Chống lại.
* Giải thích:
- Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình)
giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với
phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý
đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát
triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân
lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu
hoá".
- Thương mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động thương mại ra khỏi phạm vi một nước. Thương mại
quốc tế là lĩnh vực trao đổi hàng hóa trên thế giới. Thông qua hoạt động thương mại quốc tế để bán
hàng hóa, thu lợi nhuận.
- Các quốc gia trên thế giới hiện nay dù lớn hay nhỏ, sớm hay muộn đều đi theo xu hướng tham gia
ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới, đa phương, đa chiều, đa lĩnh vực,
trong đó thương mại là một trong những lĩnh vực được coi là trọng tâm.
* Kết luận và nhận định: thương mại quốc tế lúc đầu ra đời từ lý thuyết lợi thế so sánh, nhưng khi lực
lượng sản xuất phát triển, sự phân công lao động quốc tế phát triển thì thương mại quốc tế chủ yếu do
phân công lao động quốc tế quyết định.
Song vì thế giới đang chịu tác động của quy luật phát triển không đều nên thương mại quốc tế cũng
diễn ra trong bối cảnh thế và lực không ngang nhau. Hiện nay nhân loại đang phải chịu đựng một kiểu
thương mại quốc tế tư bản, kiểu tự do hóa thương mại theo yêu cầu bành trướng của tư bản. Xu thế toàn
cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại đặt ra nhiều thời cơ và nhiều thách thức cho các quốc gia khi
tham gia thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
* Xu hướng phát triển thương mại quốc tế ngày nay:
- Ngày nay, thương mại quốc tế ngày càng gắn liền với tăng trưởng kinh tế. Một mặt, thương mại quốc
tế là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, vì vậy nó quyết định khả năng và trình
độ sản xuất của một nước. Mặt khác, thương mại quốc tế còn là đòn bẩy của tăng trưởng kinh tế theo
nghĩa nó là phương cách để một ngành sản xuất có thể mở rộng quy mô tới mức tối ưu mà một nước có
thể khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình. Trong trường hợp này, thị trường thế giới vừa là động lực,
vừa là môi trường định hướng cho sự phát triển.
- Ngày nay dưới sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông tin, lợi
thế so sánh của các nước đã có sự biến đổi nhanh chóng, phân công lao động quốc tế phát triển sâu,
rộng, sự xuất hiện thương mại điện tử… làm cho việc giao lưu hàng hóa vì thế diễn ra hết sức nhanh

chóng, nhộn nhịp và tiện lợi trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm nổi bật về xu hướng phát triển thương mại
quốc tế ngày nay là:
1. Nội dung hoạt động thương mại rộng lớn mang tính quốc tế, chi phối hầu hết các lĩnh vực đời sống
kinh tế – xã hội. Do đó, thương mại ngày nay không chỉ là những hoạt động mua bán sản phẩm hàng
hóa vật thể mà còn bao gồm cả những hành vi mua bán và dịch vụ phi vật thể, tất cả đều nhằm thu lợi
nhuận.
2. Hình thành các loại hình công ty, tập đoàn lớn, công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, với phạm vi hoạt
động không biên giới và hình thành các tổ chức, hiệp hội thương mại khu vực và toàn cầu. Phạm vi tác
động của thương mại quốc tế ngày nay mang ý nghĩa vô cùng sâu rộng, bao gồm nhiều thành phần
thương mại, nhiều thương nhân và hợp thành mạng lưới chằng chịt các loại hình kinh doanh và dịch vụ;
vừa liên doanh, liên kết, vừa tự do hoá, vừa độc quyền, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, vừa bình đẳng và
không bình đẳng trong kinh doanh, đều cùng nhau tham gia hoạt động mua bán và dịch vụ trên thị
trường, trên cơ sở hành lang pháp luật quốc gia và luật lệ quốc tế.
3. Xu thế liên doanh liên kết thương mại song phương, đa phương, bình đẳng ngày càng mở rộng và
không ngừng phát triển. Đặc điểm kinh doanh thương mại ngày nay gồm hai chiều hướng: Một là, kinh
doanh chuyên ngành, theo một sản phẩm hay một thương hiệu nhất định thành một hệ thống trên toàn
cầu. Hai là, tổ chức mô hình những công ty, tập đoàn kinh doanh tổng hợp với nhiều loại hình, nhiều
hàng hóa và dịch vụ khác nhau để nâng cao ưu thế cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường khu vực và thị
trường thế giới.
4. Tự động hóa, hiện đại hóa, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, mua bán qua mạng, hoạt động
kinh doanh và dịch vụ mang tính phổ biến và ngày càng phát triển.
5. Do cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, thương mại không ngừng cải tiến phương thức
phục vụ hiện đại và luôn luôn đổi mới dịch vụ theo xu hướng lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và coi
khách hàng như "thượng đế".
Câu 2 : So sánh các quan điểm kinh tế khác nhau của các học thuyết?
Rút ra nhận xét.
*Trọng nông và trọng thương
Trọng thương Trọng nông
- Coi trọng thương mại, xem nhẹ sản
xuất.
- Coi trọng sản xuất, xem nhẹ lưu thông.
- Tiền là của cải duy nhất biểu hiện của
sự giàu có, nông sản phẩm là sản phẩm
trung gian.
- Tiền không là của cải duy nhất biểu
hiện sự giàu có, nông sản phẩm là của
cải biểu hiện sự giàu có, là của cải tạo
ra của cải tăng them.
-Tiền vừa là tư bản lưu thông vừa là tư
bản để sinh lời.
- Tiền chỉ là phương tiện lưu thông, còn
tư bản là tư liệu sản xuất trong nông
nghiệp, không sinh lời.

- Tiền là mục đích, hàng hóa là phương
tiện.
- Hàng hóa là mục đích, tiền là phương
tiện.
- Quốc gia giàu có là quốc gia có khối
lượng tiền khổng lồ.
- Quốc gia giàu có là quốc gia có khối
lượng sản phẩm dồi dào.
- Lưu thông là lĩnh vực duy nhất tạo ra
của cải, tạo ra giàu có.
- Lưu thông không tạo ra của cải, chỉ có
sản xuất mới tạo ra của cải.
- Sản xuất nông nghiệp là ngành trung
gian không làm tăng, cũng không làm
giảm khối lượng tiền tệ của quốc gia.
- Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực duy
nhất tạo ra của cải vật chất, tạo ra sự
giàu có.
- Nguyên tắc trao đổi không ngang giá. - Nguyên tắc trao đổi ngang giá.
- Lợi nhuận là kết quả của lưu thông. - Lợi nhuận là kết quả của tự nhiên.
- Kết quả của thương mại: bên có lợi,
bên bị thiệt hại.
- Kết quả của thương mại: không có lợi,
không thiệt hại, thực chất là trao đổi giá
trị sử dụng chung.
- Ngoại thương với chính sách xuất
siêu, là nguồn gốc mang lại giàu có cho
các quốc gia.
- Không thấy vai trò cần thiết của ngoại
thương đối với sự phát triển kinh tế và
làm giàu cho quốc gia.
- Chỉ phân tích hiện tượng bên ngoài,
không phân tích hiện tượng bên trong.
- Không chỉ phân tích hiện tượng bên
ngoài mà còn cố gắng đi sâu phân tích.
- Phân tích kinh tế 1 cách chủ quan,
không thấy tính khách quan của hoạt
động kinh tế.
- Cho rằng quy luật khách quan chi phối
hoạt động kinh tế 1 cách tốt nhất.
- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước,
nhằm phát triển kinh tế và đảm bảo xuất
siêu.
- Ủng hộ tự do kinh tế và quy luật khách
quan, chống lại sự can thiệp của nhà
nước, nhà nước phải tôn trọng nguyên
tắc “tự do kinh tế”.
- Quốc gia làm giàu trên cơ sở làm bần
cùng hóa quốc gia khác.
- Quốc gia làm giàu trên cơ sở phát
triển, sản xuất nông nghiệp tư bản.
- Bảo vệ lợi ích của tư bản thương nhân.
- Bảo vệ lợi ích của địa chủ phong kiến.
Nhận xét:

Tóm lại, chủ nghĩa trọng nông (CNTN) đã phê phán chủ nghĩa trọng thương (CNTT) một cách sâu
sắc và khá toàn diện, “công lao quan trọng nhất của phái trọng nông là ở chỗ họ đã phân tích tư bản
trong giới hạn của tầm mắt tư sản, chính công lao này mà họ đã trở thành người cha thực sự của khoa
kinh tế chính trị hiện đại”. Phái trọng nông đã chuyển công tác nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị
thặng dư từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp, như vậy là họ đặt cơ sở cho việc phân
tích nền sản xuất TBCN. Họ cho rằng nguồn gốc của cải là lĩnh vực sản xuất không phải lĩnh vực lưu
thông và thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra ở lĩnh vực sản xuất. Đây là cuộc cách mạng về tư tưởng
kinh tế của nhân loại. CNTN nghiên cứu quá trình sản xuất không chỉ quá trình sản xuất cá biệt đơn
lẻ…mà quan trọng hơn họ biết nghiên cứu quá trình tái sản xuất của toàn XH, đặt cơ sở cho nghiên cứu
mối liên hệ bản chất nền SXTB - một nội dung hết sức quan trọng của kinh tế chính trị. CNTN còn lần
đầu tiên nêu tư tưởng hệ thống quy luật khách quan chi phối hoạt động kinh tế mang lại tính khoa học
cho tư tưởng kinh tế. Ngoài ra họ đã nêu ra nhiều vấn đề có giá trị cho đến ngày nay : như tôn trọng vai
trò tự do của con người, đề cao tự do cạnh tranh, tự do buôn bán,…CNTN thật sự đã có những bước
tiến bộ vượt bậc so với CNTT còn quá nhiều hạn chế về lý luận và quan điểm.
*Cổ điển và Tân cổ điển
Cổ Điển Tân Cổ Điển
-Trọng
cung
, cho rằng cung quyết định
cầu, cung tạo ra cầu cho chính nó.
- Trọng
câù
, cho rằng tổng cầu (AD) là
nhân tố quyết định mức sản lượng việc
làm, tổng cung (AS) là nhân tố phụ
thuộc theo sự quyết định của tổng cầu.
- Tin tưởng vào cơ chế tự điều tiết của
thị trường, đảm bảo nền kinh tế cân
bằng toàn dụng.
- Phủ nhận vai trò tự điều tiết của thị
trường, nền kinh tế thường xuyên ở
trạng thái khiếm dụng.
- Giá cả, tiền lương có tính linh hoạt,
mọi sự mất cân đối của thị trường
nhanh chóng được khôi phục bởi “bàn
tay vô hình”.
- Giá cả, tiền lương có tính cứng và
nền kinh tế thường xuyên ở trạng thái
khiếm dụng do có nhiều nguyên nhân
làm suy thoái tổng cầu.
- Quan tâm đến sự hình thành giá trị
của cải xã hội với thuyết: “giá trị lao
động”.
- Quan tâm đến tổng cầu và các bộ
phận hình thành tổng cầu (AD),
(AD=C+I+G).
- Mâu thuẫn nằm ở lĩnh vực
phân
phối, chủ yếu mâu thuẫn giữa tiền
lương và lợi nhuận.
- Mâu thu
ẫn chủ yếu nằm ở lĩnh vực
cung- cầu.

- Phân tích kinh tế ở trạng thái
t
ĩnh
trong dài hạn.
- Phân tích kinh tế chủ yếu ở trạng thái
động trong ngắn hạn.
- Ủng hộ lương thấp, tăng tích lũy tư
bản và phát triển kinh tế.
- Không đồng ý tiền lương thấp vì
lương thấp sẽ làm giảm thu nhập xã
hội, sẽ giảm tổng cầu dẫn đến suy thoái
và thất nghiệp.
- Ủng hộ tiết kiệm để tăng tích lũy tư
bản, mở rộng sản xuất, tạo thêm việc
làm.
- Lên án tiết kiệm, tiết kiệm là có hại,
là nguyên nhân của suy thoái và thất
nghiệp.
- Chống tiêu dùng hoang phí. - Khuyến khích tiêu dùng, kể cả tiêu
dùng hoang phí là có lợi đặc biệt trong
thời kì suy thoái để chống suy thoái và
thất nghiệp.
- Không coi trọng tiền, tiền chỉ tập
trung để lưu thông, lý thuyết tiền tệ là
1 lý thuyết riêng.
- Coi trọng lý thuyết tiền tệ và có sự
kết hợp với sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước nhằm chống suy thoái và thất
nghiệp.
- Ủng hộ chính sách tài chính cân
bằng, chống thâm hụt ngân sách vì nợ
nhà nước là không tốt.
- Ủng hộ chính sách tài chính lao động
và bội chi ngân sách để kích cầu.
- Lãi suất cho vay là số tiền phải trả để
có quyền sử dụng tiền vay trong thời
hạn nhất định.
- Lãi suất cho vay là phần thưởng cho
sở thích thanh khoản phục vụ 2 nhân
tố:
+ Khối lượng tiền trong lưu thông
và sở thích giữ tiền.
+ Phải có sự kết hợp điều tiết giữa
vĩ mô nhà nước với lý thuyết lãi suất.
- Chống chính sách lạm phát, vì lạm
phát làm tăng giá cả, gây khó khăn cho
đời sống.
- Ủng hộ lạm phát có kiểm soát, là liều
thuốc hữu hiệu chống suy thoái và thất
nghiệp.
- Nghiên cứu kinh tế chính trị như 1
môn khoa học trừu tượng.
- Tách chính trị khỏi kinh tế, nghiên
cứu kinh tế thuần túy.
- Không chỉ phân tích hiện tượng, mà
còn đi sâu phân tích bản chất.
- Chỉ phân tích hiện tượng, không phân
tích bản chất.
- Quy luật
khách quan
chi phối hoạt
động kinh tế.
- Quy luật
kinh t
ế xã hội
chi phối hoạt
động kinh tế.
- Ủng hộ tự do kinh tế với quy luật
khách quan, chống sự can thiệp của
- Ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
nhằm điều tiết vĩ mô chống suy thoái