ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------

NGUYỄN THANH HẰNG

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ

TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH - HUYỆN VĨNH BẢO - HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 - 2019

Thái Nguyên - năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------

NGUYỄN THANH HẰNG

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ

TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH - HUYỆN VĨNH BẢO - HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: K46 - TY - N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 - 2019

Giảng viên hương dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Việt Anh của ông Lê

Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng, đến nay em đã

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc và kính trọng tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô

giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong

suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo ThS. Nguyễn

Thị Minh Thuận, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian

thực hiện chuyên để và hoàn thành khóa luận này.

Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trại chăn nuôi

lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải

Phòng cùng toàn thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho

em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.

Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng

nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi

điều may mắn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày….tháng... năm 2018

Sinh Viên

Nguyễn Thanh Hằng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 2 năm (2017 - 5/

2018) ............................................................................................. 36

Bảng 4.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn ............. 37

Bảng 4.3. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ ...................................... 37

Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 38

Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 39

Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại .......................... 40

Bảng 4.7. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 41

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 41

Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản ...................................... 42

Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................. 43

Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái .............. 44

Bảng 4.12. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ........................... 45

Bảng 4.13. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 46

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm công nghiệp CCN:

Chăn nuôi Thú y CNTY:

Cộng sự Cs:

Đơn vị tính ĐVT:

Nhà xuất bản Nxb:

Trang Tr:

Thể trọng TT:

g: gam

km: kilomet

KT - XH: Kinh tế - Xã hội

ml: mililit

mm: milimet

cm: centimet

TP: Thành phố

KCN: Khu công nghiệp

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại ................................. 4

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9

2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản

và đàn lợn con ................................................................................................... 9

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 16

2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và

lợn con ............................................................................................................. 20

2.2.3.3 Một số loại thuốc sử dụng trong chuyên đề ........................................ 27

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 30

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 34

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34

v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 36

4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 2 năm (2017 - 5/ 2018) ...... 36

4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con

theo mẹ ............................................................................................................ 37

4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ................................. 37

4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................ 38

4.3. Công tác phòng bệnh cho lợn tại trại ....................................................... 39

4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............................................... 41

4.4.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái ........................ 41

4.4.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ .................. 41

4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .......... 42

4.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...................................... 42

4.5.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ...................................... 43

4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........ 44

4.6.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ..................................... 44

4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .................................... 45

4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 45

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 49

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP

1

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nông nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.

Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.

Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của người nông dân. Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã được áp dụng thành công.

Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung cấp con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp các gia đình cũng như các trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn những kiến thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi và một số biện pháp chính quản lý kinh tế sao cho có lợi em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Việt Anh - huyện Vĩnh Bảo - thành phố Hải Phòng”.

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp

dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh

thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn

lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được quy trình chăn nuôi tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa,

huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn

lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.

- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

*Vị trí địa lý

Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái Bình, Hải Dương.

Huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế

ngoại thành Hải Phòng. Điểm cực Đông của huyện là cửa của sông Hóa đổ vào

sông Thái Bình, trước khi sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đông), phía

Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Thái

Bình, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phòng). Huyện có

Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc là

hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão.

Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sông:

- Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.

- Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện với

tỉnh Thái Bình.

- Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.

* Điều kiện tự nhiên

Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình

tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.

Khí hậu: Thời tiết Vĩnh Bảo mang nhiệt đới gió mùa đặc trưng của thời

tiết miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô và lạnh,

có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông tương đối rõ rệt.

*Kết cấu hạ tầng

Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã,

thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.

4

Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, còn một

phần dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa.

Giao thông: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A

dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn

Dương giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình); đường 17B dài 28km đi qua 14

xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km. Các

tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao

thông của nhân dân.

Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại

khu trung tâm. Như hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.

Báo chí hàng ngày luôn đảm bảo tới người đọc trong ngày.

*Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số toàn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2016), diện tích đất

tự nhiên là 181 km2, mật độ bình quân 1.055/km2.

Kinh tế Vĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại

2.1.2.1 Quá trình thành lập

Trại lợn nái Việt Anh, là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn

nuôi CP Việt Nam, thuộc thôn An Bảo, xã Hiệp Hòa, Huyện Vĩnh Bảo, TP.

Hải Phòng. Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.

2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm

+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.

+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.

+ Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 2 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu,

1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 3 sinh viên thực tập.

5

2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại

Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :

- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.

- Phía Nam giáp xã Đoàn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.

- Phía Đông giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.

- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.

Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng

rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương,

cách đó không xa là con sông Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với

diện tích trại là khoảng 46.000 m2. Trong đó:

- Diện tích chuồng: 13.000 m2.

- Diện tích đất trồng cây : 5.000 m2.

- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2.

Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành,

nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các

hoạt động khác của trại.

Xung quanh khu chăn nuôi có xây tường bao bọc kết hợp với trồng

hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với

hệ thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng

phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống

chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn

con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được

xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm:

+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,

chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,

các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ

6

làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang

bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.

+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm 1 chuồng bầu chia làm 3 dãy mỗi dãy có

135 ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở

giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê

tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ

dàng. Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ

các dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, mấy ép túi tinh, nhiệt kế.

+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại

giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống

chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.

+ 1 chuồng cai sữa: dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô chuồng.

Gồm 6 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa

lợn con bị bệnh.

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu

sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng mát về

mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm

cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống

thoát phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,

các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu nước sát

trùng và được rắc vôi quét dọn định kì.

Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 1

kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng nghỉ trưa

của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.

7

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc

xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho

xuống chuồng.

2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại

* Công tác chăn nuôi:

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao

tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Việt Anh nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai

giống lợn: lợn cái Landrace - Yorkshire với lợn đực Duroc.

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,

của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam phù hợp cho từng đối

tượng lợn của trại.

* Công tác vệ sinh thú y của trại:

Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức

đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những

bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.

Công tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu

chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung

quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ

thông thoáng và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế

bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng và

để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với

lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu độc ở

các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng ngày

công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông

cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt chuột,

phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.

8

Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các

chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi

bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại

cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm

riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng

thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền

nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất

cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.

Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm

tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát

hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ

83,33 – 97,39% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về

số lượng và chất lượng đàn gia súc.

2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại

- Thuận lợi:

+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện

đường giao thông.

+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,

năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.

+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi

khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

- Khó khăn:

+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp

nhiều khó khăn.

9

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh

sản và đàn lợn con

2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:

Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:

Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính

xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời

khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.

+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:

Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền

chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô

ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để

trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.

Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần

với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa đất hoặc

phân dính trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm

như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với

lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh.

+ Chuẩn bị ô úm lợn con:

Ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng

cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng

ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu,

mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống

chế nhiệt thích hợp.

10

Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích

thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị

sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

+ Chuẩn bị dụng cụ:

Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm

bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng

cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,

thuốc kháng sinh...

- Trực và đỡ đẻ cho lợn:

Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và

kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác

trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và

đỡ đẻ cho lợn nái.

Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:

Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.

Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng

ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước

khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2

bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không

yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn

chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm

hộ chảy nước nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.

Những biểu hiện khi lợn đẻ:

Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai

ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,

cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình

kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.

11

Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả

màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần

nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn

đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống

hoặc ngửa lên.

Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong

trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào

mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.

- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra

Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong

xoang miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây

nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não

không bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời

cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn

cơ, lợn mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng

khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng

ngực 60 lần/phút để tạo sự thông phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15

- 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau

chất nhày toàn thân. Lợn con đẻ được sau 3 – 4 giờ ta tiến hành cắt dây rốn

bớt còn 2 – 3 cm cách cuống rốn. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh

đau vú mẹ khi bú.

Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn

con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên

cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.

Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh

chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát,

tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.

12

Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong

khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ

sau sinh.

Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn

con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ

thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vòng 4 - 7 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá đài

đều không tốt.

Bấm số tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi

quản lý đàn lợn vĩnh viễn.

 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:

- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó

Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động

hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu

Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra.

Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết.

Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 -

3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra

1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức

là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời

dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho

vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.

Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm

oxytoxin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytoxin khi cổ tử cung chưa mở.

Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà

không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn

thận khi thao tác.

13

2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con

a. Quy trình nuôi dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con

phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó

là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,

cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn

bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho

lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn

hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo

đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu

chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 -

1,0%, phospho 0,7%.

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng

cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], trong quá trình nuôi

con, lợn nái được cho ăn như sau:

Đối với lợn nái ngoại:

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn

hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)

14

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu

có rau xanh).

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

b. Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] vận động tắm nắng là điều

kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa

của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn

nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời

gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.

Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm

bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng

trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15],

chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.

Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30oC, độ ẩm 70 - 75%.

2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ

Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:

+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con

+ Bổ sung sắt cho lợn con

+ Tập cho lợn con ăn sớm

 Cho bú sữa đầu:

Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết

sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả

đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho

những con đẻ trước bú trước.

15

Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein

trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C

gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm

lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có

tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị

rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.

 Bổ sung sắt cho lợn con:

Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con

tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con

cần được bổ sung thêm sắt.

Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210

mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,

lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con

cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm

200 mg.

Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm

sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa

lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần

tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm

lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Việt Anh tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21

ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.

Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin

giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy,

ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.

 Tập cho lợn con ăn sớm:

Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho

lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con

sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt

16

dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi

cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn

thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách

dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.

Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn

con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có

khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao

hụt trung bình của lợn nái là 15%).

Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5

ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng

cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành

dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi

2.2.2.1. Phòng bệnh

Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh

được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn

được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc

phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng

mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.

Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15

ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những

chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần

17

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử

lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng

và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các

dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn

trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa

chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun

sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30

ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa

vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt

Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [14] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần

lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân

gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [16], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là

vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi

trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm

vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm

nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa

to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ

thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc

khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái

phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm

bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải

luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp

18

vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân

trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như

Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn

nái trước khi đẻ.

- Phòng bệnh bằng vắc xin

Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu

quả nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [6] vắc xin là một

chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một

bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố

hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô

hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học

phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể

động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh

ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.

2.2.2.2. Điều trị bệnh

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [6] nguyên tắc để

điều trị bệnh là:

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

dùng thuốc.

19

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn

chế lây lan.

+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị

tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém

vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì

không nên chữa.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [6] các biện pháp

chữa bệnh truyền nhiễm là:

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ

sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,

phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối

phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy

thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh

bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có

tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng

độc tố).

+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi

khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối

20

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa

có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng

ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,

do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây

nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng

sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:

- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa

không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để

phát huy tác dụng của kháng sinh.

- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và

độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác

dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản

và lợn con

2.2.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản

* Hội chứng đẻ khó

Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia

súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:

21

- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra

trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ

mạnh nhưng không có kết quả.

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển

được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy

khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,

cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu

lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [23].

* Bệnh viêm tử cung

Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ

phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là

trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém

thì bệnh dễ sảy ra.

Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh

sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các

tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí

làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [4].

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [9], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1].

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:

+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc

lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...

Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung

co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung

biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự

phát triển của vi khuẩn.

22

+ Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình,

bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: Sảy thai truyền nhiễm, phó thương

hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.

+ Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh

bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do

thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại

vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.

+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm

nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.

+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền

bệnh sang lợn nái.

+ Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời

tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.

+ Lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây

bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển

của vi khuẩn.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], Trần Thị Dân (2004) [2]: Khi lợn

nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như lợn dễ bị sảy thai, bào

thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoặc mất sữa, nếu lợn nái

bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.

Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức

năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di

chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc

tố làm tiêu tinh trùng).

Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi

với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ

con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [13].

23

- Triệu chứng

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], triệu chứng viêm tử cung thể

hiện qua 3 thể viêm:

+ Viêm nội mạc: Lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng

hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử

cung giảm nhẹ.

+ Viêm cơ: Lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu

đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử

cung yếu ớt.

Viêm cơ tử cung thường kế phát từ nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung

bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm

niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba

quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.

+ Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có màu nâu

rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm triệu chứng viêm phúc mạc,

phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.

* Bệnh viêm vú

- Nguyên nhân

Christensen, R. V. và cs (2007) [19], khi nghiên cứu về mô học và vi

khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy: Vi khuẩn chính gây viêm vú là

Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.

Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn

Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn

không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước

khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày

24

đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập

và gây viêm.

Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,

viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về

tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.

Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng

vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị

bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.

Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,

sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,

thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.

- Triệu chứng

Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [18], viêm vú thường xuất hiện ở một vài

vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ

vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,

trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian

viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho

con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa

chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [11].

Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa

vón lại, xuất hiện những mảnh casein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.

- Hậu quả của bệnh viêm vú

Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó

sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.

Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là do kế

phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao

liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến

25

quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường

tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa

sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có

nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con

bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và

trọng lượng cai sữa thấp.

Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó

chữa, lợn nái có thể chết.

Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh

hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.

- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng

ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho

lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn

uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn

chế nguy cơ thừa sữa.

Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị

viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên

vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011) [8].

Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12] cho biết: Trước khi đẻ cần lau vú,

xoa vú, tắm cho lợn nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con.

Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm

liên tục trong 3 ngày.

Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…

liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2

lần/ngày trong 3 - 5 ngày.

26

2.2.3.2. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ

* Bệnh phân trắng lợn con

Bệnh phân trắng trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi

theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14

ngày tuổi (Nagy và Fekete 2005) [21].

Theo Lê Thị Hoài (2008) [7], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có

liên quan đến nhiều yếu tố. Vì vậy, việc phân biệt giữa các nguyên nhân gây

tiêu chảy là rất khó khăn. Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như

nhiệt độ, độ ẩm, mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức

khỏe của lợn đặc biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý

chưa ổn định và hoàn thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ gây stress dẫn đến

nhiều bệnh trong đó có tiêu chảy.

- Triệu chứng

Lợn con bú ít, rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. Tiêu chảy, da khô nhăn

nheo, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút rất nhanh, hậu môn thường dính bết phân.

Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh. Màu phân lúc đầu

trắng sữa sau đó chuyển sang trắng đục, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Phân

dính nhiều vào hậu môn, vào kheo.

* Viêm khớp

- Nguyên nhân

Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm

khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con

1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương

khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền

chuồng, qua vết thiến.

- Triệu chứng

27

Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng lên vào

ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi.

Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi

sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ,

sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [24].

* Viêm phổi

- Nguyên nhân

Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay

từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có

thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do

sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con

nhiễm bệnh.

- Triệu chứng

Ho khan vài tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay khi vận động,

ho có thể kéo dài 1 - 2 tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình thường nhưng

rất chậm lớn, nhịp thở thường tăng cao, đôi khi có biểu hiện khó thở và

khi thở ngồi lên hai chân sau như kiểu chó ngồi, nhất là khi nhiễm bệnh

kế phát.

- Phòng bệnh

+ Định kỳ phải tiêu độc, khử trùng chuồng trại.

+ Đảm bảo vệ sinh thức ăn nước uống.

+ Không thay đổi khẩu phần ăn của lợn con một cách đột ngột, đảm

bảo đủ dinh dưỡng.

+ Kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc, lai lịch lợn đực giống.

2.2.3.3 Một số loại thuốc sử dụng trong chuyên đề

* Oxytocin

- Thành phần: oxytocin USP 20 Untis

28

- Công dụng: tăng cường trương lực cơ trơn tử cung: kích đẻ, kích thích

ra nhau sớm, kích thích tiết sữa, tăng cường co bóp đẩy các chất dơ bẩn hoặc

ổ viêm hóa mủ trong tử cung ra ngoài.

- Liều lượng: 1 - 2 ml/con

* Amoxinject LA

- Thành phần: amoxicillin trihydrate 172.2 mg (tương ứng với

amoxicillin 150 mg); aluminium stearate.

- Công dụng: kháng sinh phổ rộng chống lại vi khuẩn gram dương và

gram âm.

- Liều lượng: 20 - 24 ml/con.

* Analgin

- Thành phần: analgin 25.000 mg

- Công dụng: giúp làm giảm đau, hạ sốt nhanh, trị cảm cúm, khi phối

hợp với kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị.

- Liều lượng: 1ml/ 10 - 15 kg TT.

* ADE-B.Comlex

- Thành Phần: vitamin A, vitamin D3, vitamin C.

- Công dụng: phòng và trị các bệnh thiếu vitamin A, D3, C. Tăng sức

đề kháng.

- Liều lượng: lợn con: 0,5 ml/ 10-50Kg TT; lợn nái: 15ml/con.

* Nova - Fe+B12

- Thành phần: Iron 10.000 mg, vitamin B12 10.000 mcg.

- Công dụng: Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt

cho lợn.

- Liều lượng: lợn con 2ml/con.

* Nova Amcoli - 100ml

- Thành phần: Ampicilin 10.000mg, colistin sulfate 25 triệu UI.

29

- Công dụng:

+ Đặc trị các bệnh nhiễm trùng trên gia súc, gia cầm.

+ Lợn: Phù đầu, viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi, tụ huyết trùng, viêm

vú, viêm tử cung, hội chứng MMA.

- Liều lượng: 1ml/ 5 - 10kg TT.

* Totralzuril 5%

- Thành phần: Totralzuril 5.000 mg.

- Công dụng: Phòng trị cầu trùng lợn.

- Liều lượng: lợn con 3-5 ngày tuổi 1ml/lcon.

* Hitamox LA

- Thành phần: 20gr Amoxycillin/100 ml

- Công dụng: Điều trị ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp.

- Liều lượng: 1ml/10 - 13kg TT.

* Pendistrep LA

- Thành phần: procaine benzylpenicillin eq. 120 000 I.U, benzathine

benzylpenicillin eq. 80 000 I.U, dihyrostreptomicin sulphate eq. 200 mg, tá

dược lên tới 1ml.

- Công dụng: Phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn

gây nên hoặc do các vi sinh vật nhạy cảm với DHS như nhiễm trùng đường

hô hấp, nhiễm trùng đường sinh dục.

- Liều lượng: 1ml/ 10kg TT.

* Amoxicol

- Thành phần: amoxicillin 100.000mg, colistin 400.000mg, tdvd 1kg.

- Công dụng: đặc trị các bệnh viêm phổi cấp tính với các triệu chứng ho

kéo dài, thở thể bụng, tụ huyết trùng, viêm ruột, tiêu chảy, sưng phù đầu.

- Liều lượng: 1g/10kg TT.

30

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng

kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến

năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn

nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm

khả năng sống sót của lợn con.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [10] thì: Bệnh viêm tử cung do vi

khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang

lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng

gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.

Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: Ở những nái bị

viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,

chiều sốt nặng).

Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], khi gia súc bị bệnh viêm

tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng

các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co

bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết

hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3]: Trước khi đẻ lau, xoa vú

và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1giờ đẻ, cắt răng nanh lợn

con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh:

Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú

bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20ml nước cất, tiêm xung quanh các

vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

31

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17]: Kết quả khảo sát tình hình mắc

bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ

cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ

36,57 - 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8.

Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: Sử dụng phương pháp tiêm kháng

sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả

cao: Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml

+ VTM C (Smith và cs, 1995) [22].

Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [5], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị

bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.

Tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm

có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.

Khi gây bệnh thực nghiệm trên chuột và lợn vi khuẩn Actinobacillus

pleuropneumoniae và vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được có độc

lực cao đối với chuột bạch và lợn, đồng thời khẳng định vi khuẩn là một trong

những nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp ở lợn. Tác giả đã sử dụng

kết quả này làm cơ sở cho việc lựa chọn chủng để chế auto vắc xin phòng

bệnh đường hô hấp cho lợn do các vi khuẩn nêu trên gây ra. Mặt khác, còn

cho biết vi khuẩn mẫn cảm cao với các loại kháng sinh rifampicin, ceftazidin,

ciprofloxacin và khuyến cáo nên sử dụng các loại kháng sinh này để điều trị

cho lợn mắc bệnh đường hô hấp.

Khi giám định một số đặc tính sinh vật học của Actinobacillus

pleuropneumoniae cũng khẳng định vi khuẩn bắt màu gram âm, gây dung

huyết mạnh, không di động, không mọc trên môi trường Macconkey, không

sinh Indol, phản ứng catalase, oxidase cho kết quả thất thường, phản ứng

Urease dương tính, lên men các loại đường maltose, mannitol, mannose,

32

xylose, lên men thất thường các loại đường Galactose, Lactose, không lên

men các loại đường: glucose, arabinose, sorbitol.

Để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu

với vi khuẩn đường ruột như: trimazon, berberin có hiệu quả điều trị 75 -

80%. Chúng ta cần luôn phối hợp các chế phẩm sinh học biosubtyl sẽ tăng

hiệu quả điều trị và bổ sung điện giải, tăng tỷ lệ khỏi bệnh từ 80 - 95% con

vật mau hồi phục, đảm bảo số lượng cũng như chất lượng con giống.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các

nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy

nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,

đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên

cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người

chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh

viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.

Do đó theo Smith và cs (1995) [22], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ

sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng

sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được

nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn

nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: Viêm vòi tử cung có mủ. Điều trị bệnh

viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh

viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân

không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn

nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy

đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho

phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào

33

việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp

với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa,

tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú.

Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10 cm. Dung dịch novocain

còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng

thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này,

từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Theo Glawisschning và Bacher (1992) [20], nguyên nhân gây bệnh

phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh

dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, lợn mẹ

ăn không đúng khẩu phần.

34

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Việt Anh, xã

Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP.

Hải Phòng.

- Thời gian: Từ ngày 18/11/2017 đến ngày 18/05/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa,

huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.

- Thực hiện các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản, lợn

con theo mẹ.

- Thực hiện các quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại.

- Thực hiện các quy trình khác

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh

Bảo, TP. Hải Phòng.

- Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại.

- Công tác vệ sinh phòng bệnh

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

35

- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

- Thực hiện công tác khác.

3.4.2. Phương pháp thực hiện

* Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở chúng em tiến hành thu thập

thông tin từ cơ sở, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại cơ sở của

bản thân.

* Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại

Trực tiếp thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại cơ sở.

* Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi tại trại và

theo dõi đánh giá hiệu quả.

* Chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con.

- Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi lợn

thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như:

trạng thái cơ thể, dịch rỉ viêm, phân..., tình trạng sức khỏe của lợn con, khả

năng vận động, màu phân..... Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn

đoán và điều trị bệnh cho lợn.

- Lập sổ theo dõi đàn lợn cần điều tra bằng cách theo dõi, ghi chép

những lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng..

* Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin.

+ Điều tra trực tiếp: Hỏi bác sĩ thú y phụ trách, kĩ sư đứng chuồng,

công nhân của trại và thông qua sổ sách.

+ Theo dõi trực tiếp để lấy thông tin: Trực tiếp tham gia vào việc chăm

sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán, điều trị lợn nái đẻ để lấy thông tin và dữ liệu.

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel.

36

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 2 năm (2017 - 5/ 2018)

Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại và thông qua hệ thống số sách em

đã thống kê được số lượng lợn như sau:

Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 2 năm

(2017 - 5/ 2018)

Số lượng (con) STT Chỉ tiêu

Lợn đực giống Lợn nái sinh sản Lợn hậu bị Lợn con 1 2 3 4 2017 10 575 120 14.400 5/2018 12 608 65 6.500

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)

Qua bảng 4.1 cho thấy trại chỉ sản xuất lợn con, do đó cơ cấu của trại

chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên.

Trại đặc biệt chú trọng đến lợn nái hậu bị để thay thế cho các lợn nái sinh sản

không đủ tiêu chuẩn như: Nái già đẻ quá nhiều lứa, nái sảy thai nhiều lần, nái

bị bệnh.... Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan của từng nái

như số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến, được ghi trên thẻ gắn trên mỗi ô

tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng để loại thải những con đực giống

đã kém chất lượng.

Năm 2017 đến 5/2018 số lợn nái sinh sản tăng nhẹ do trại mở rộng

thêm cơ cấu đàn. Lợn con theo mẹ được cai sữa lúc 21 - 25 ngày tuổi, đến 30

ngày tuổi được bán ra ngoài thị trường.

Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ

thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt

các yêu cầu vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”.

37

4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn

con theo mẹ

Trong thời gian thực tập, được sự phân công của chủ trại và quản lý

trại, tôi được thực tập tại chuồng nái đẻ.

Trại sử dụng thức ăn cho lợn nái là 566F và 567SF, thức ăn cho lợn con

là 550F của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam.

Bảng 4.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn

Khoáng Protein thô (%) Xơ khô (%) Ca (%) P (%) Loại cám Năng lượng (KCalo)

13 566F 2900 10 0,6-1,4 0,5-1,0 0,4-0,6

17 567SF 3100 7 0,6-1,2 0,5-1,0 0,5-0,8

21 550SF 3300 3,5 0,6-1,2 0,4-0,9 0,7-1,3

( Nguồn Cty CPTA chăn nuôi CP VN)

4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

* Quy trình nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

Trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản thì khẩu phần ăn

rất quan trọng. Đối với nái chửa từ tuần đầu tiên đến tuần 15 ăn cám 566F;

nái chửa tuần 16 và nái đẻ nuôi con ăn cám 567SF cho ăn 3 lần/ngày (sáng -

chiều - đêm).

Bảng 4.3. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ

ĐVT Lợn nái chửa Lợn nái sau đẻ Số lứa Ngày 3 2 2 3 4 5 1 1

1 Kg/con 2 1,5 1,5 2,5 3 - 4 5 - 6 1 1

>2 Kg/con 2,5 2 2 3 4 6 1 1

Lợn mẹ cai sữa ăn 0,5 Kg/ngày

38

* Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản

Trong thời gian thực tập tại chuồng lợn đẻ. Hàng ngày sau khi vệ sinh

chuồng nuôi, cho lợn ăn, em thường xuyên quan sát lợn mẹ, đặc biệt quan sát

sự biến đổi của bầu vú của lợn mẹ những ngày sắp đẻ để phát hiện những lợn

nái nào sắp đẻ, có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và trực đỡ đẻ cho lợn,

những lợn nào khó đẻ phải có biện pháp xử lý kịp thời.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Trước khi đẻ Dấu hiệu

0 - 7 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 - 14 giờ 6 giờ 2 - 4 giờ Lợn nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đứng lên nằm xuống không yên

15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây - 5 phút Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, quẫy đuôi rặn đẻ

4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ

* Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ

- Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh. Lợn con

2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt (NOVA-Fe+B12, liều

2ml/con), cho uống amox phòng tiêu chảy. Tuy nhiên trong thực tế, để hạn

chế việc bắt lợn con nhiều lần gây ảnh hưởng cho lợn con, nên ở trại thường

tiến hành thực hiện việc cắt đuôi, mài nanh, bấm số tai, tiêm sắt và uống

amox sau khi đẻ 1 ngày cùng 1 lần.

- Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt.

Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thường thiến lợn vào 7 - 10 ngày

39

tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 3 - 5 sau khi sinh.

Sau khi thiến xong tiêm kháng sinh amox (1 ml/con) và cho lợn uống cầu

trùng luôn.

Lợn con được 14 - 18 ngày tuổi tiêm phòng Mycoplasma, Circo.

Lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.

* Quy trình nuôi dưỡng lợn con theo mẹ

Đối với lợn con theo mẹ tiến hành đặt máng tập ăn càng sớm càng tốt,

để đảm bảo nhu cầu sinh trưởng của lợn con, kích thích cho bộ máy tiêu hóa

của lợn con phát triển, hạn chế hao hụt lợn mẹ. Tiến hành tập ăn cho lợn con

từ lúc 3 - 5 ngày tuổi, sử dụng cám sữa 550 và cám hạt 550 dễ tiêu hóa, giàu

chất dinh dưỡng, mùi thơm ngon tương tự sữa, cho ăn làm nhiều lần trong

ngày, mỗi lần cho ít cám để thức ăn lúc nào cũng được thơm ngon, kích thích

lợn con ăn nhiều.

4.3. Công tác phòng bệnh cho lợn tại trại

4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn

nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh

đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại… Trong thời gian thực tập chúng em đã thực

hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng

tại trại được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại

Công việc Số lượng cần thực hiện (lần) Tỷ lệ hoàn thành (%)

Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 Số lượng công việc thực hiện được (lần) 180 100

Phun sát trùng 105 105 100

Quét và rắc vôi 150 150 100

40

Nhìn vào bảng 4.5 ta có thể thấy trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại

em đã thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng đạt tỷ lệ 100% so với số công việc

được giao. Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm

thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc

vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày. Phun sát trùng xung quanh

chuồng trại được tiến hành định kỳ 1 - 2 ngày/lần.

4.3.2. Biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin

Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên

hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chữa. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho

đàn lợn được thể hiện qua các bảng 4.6.

Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại

Kết quả an toàn

Ngày tuổi Tên vắc xin

Số lượng (con) Số lượng (con) Tỷ lệ (%)

Tiêm NOVA Fe - B12 2 - 3 ngày tuổi 3.007 3.007 100 phòng bệnh thiếu máu

3 - 5 ngày tuổi Cầu trùng (cho uống) 2.995 2.995 100

Tiêm vắc xin Mycoplasma 2.730 2.730 100 18 - 21 ngày tuổi Tiêm vắc xin Circo 2.730 2.730 100

Nhìn vào bảng 4.6 ta thấy được việc phòng bệnh cho đàn lợn con bằng

thuốc và vắc xin của trại. Lợn con từ 2 - 3 ngày tuổi sẽ được tiêm NOVA Fe -

B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng cho lợn

con. Từ 3 - 5 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc cầu trùng phòng bệnh cầu

trùng. Lợn con từ 14 - 18 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Mycoplasma phòng

bệnh suyễn lợn và tiêm vắc xin Circo. Tất cả lợn con đều được tiêm phòng và

đạt tỷ lệ an toàn 100%. Do trong quá trình tiêm phòng có người khác hỗ trợ

nên đây là kết quả số lượng lợn con em tiêm phòng đạt được.

41

4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại

4.4.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái

Bảng 4.7. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái

Tháng Số nái đẻ

12/2017 1/2018 2/2018 3/2018 4/2018 5/2018 Tổng 56 56 36 20 56 23 247 Đẻ bình thường 53 52 34 19 54 23 235 Tỷ lệ (%) 94,64 92,85 94,44 95,00 96,43 100 95,14 Đẻ can thiệp 3 4 2 1 2 0 12 Tỷ lệ (%) 5,36 7,15 5,56 5,00 3,57 0 4,86

Qua bảng 4.7 cho thấy:

Lợn nái đẻ thường chiếm tỷ lệ cao trên 95%, nguyên nhân do những

con lợn nái này đã đẻ lứa thứ 2 - 3.

Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp là 4,86%. Nguyên nhân là do những con

đẻ lứa đầu, số lợn con ít nên thai to. Hỗ trợ nái đẻ khó bằng cách tiêm

oxytoxin, nếu sau khi tiêm oxytoxin sau 30 phút không có biểu hiện thì sẽ can

thiệp bằng tay.

4.4.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái

Tháng

Số lợn con đẻ ra/tháng (con)

Số lợn con cai sữa (con)

Nái đẻ (con)

Tỷ lệ lợn con cai sữa (%)

12/2017

56

716

680

94,97

1/2018

56

723

684

94,61

2/2018

36

468

445

95,08

3/2018

20

263

246

93,54

4/2018

56

729

694

95,20

5/2018

23

298

285

95,64

Tổng

247

94,90

3.197

3.034

42

Qua bảng 4.8 cho thấy:

Trong quá trình thực tập em theo dõi 247 lợn mẹ, số lợn con sơ sinh là

3.197 con, số lợn con sống đến cai sữa là 3.034 con và đạt tỷ lệ cai sữa là

94,90%. Do khâu thủ thuật đỡ đẻ, ngoại khoa thực hiện tốt, chăm sóc nuôi

dưỡng đảm bảo quy trình.

Số lượng lợn con bị chết chiếm tỷ lệ thấp 5,09%. Nguyên nhân là do

lợn mẹ đè chết, do loại thải, một số lợn con mắc bệnh dẫn đến chết. Vì vậy

trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cần để ý để giảm tỷ lệ chết do bị đè.

4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

4.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản

Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản

Số lợn Số lợn Tỷ lệ mắc

STT Tên bệnh theo dõi mắc bệnh

(con) (con) (%)

1 Hội chứng đẻ khó 247 12 4,86

2 Viêm tử cung 247 13 5,26

3 Viêm vú 247 6 2,43

Nhìn vào bảng 4.9 ta thấy:

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung cao nhất chiếm 5,26%. Do lợn đã đẻ

nhiều lứa, lợn đẻ lứa đầu hay thai to sau khi tiêm oxytoxin kích đẻ nhưng thai

không ra được. Do vậy phải can thiệp bằng tay gây tổn thương niêm mạc tử

cung lợn cũng như một phần nhau thai chưa ra hết.

43

Số lợn nái mắc bệnh viêm vú tương đối thấp với tỷ lệ mắc là 2,43%,

theo em thấy nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các lợn nái

mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú.

Số nái đẻ khó chiếm 4,86% chủ yếu là nái hậu bị, nái già và lười vận

động trước ngày đẻ.

4.5.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ

Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ

Số lợn con Số lợn Tỷ lệ mắc

STT Tên bệnh theo dõi mắc bệnh bệnh

(con) (con) (%)

1 Phân trắng 3.197 845 26,43

2 Viêm khớp 3.197 8 0,25

3 Viêm phổi 3.197 5 0,16

Qua bảng 4.10 ta thấy:

Lợn con ở trại mắc bệnh tiêu chảy phân trắng là cao nhất chiếm tỷ lệ

26,3%, nguyên nhân là do thời tiết thay đổi đột ngột lợn con bị nhiễm lạnh,

sức đề kháng của lợn con còn yếu.

Tỷ lệ mắc viêm khớp chiếm tỷ lệ 0,25%. Nguyên nhân là do lợn mẹ

dẫm vào, do chân bị kẹt ở tấm đan, thành ô chuồng, lồng úm từ đó gây tổn

thương vùng da ở chân, vi khuẩn xâm nhập vào vết thương và gây ra viêm.

Tỷ lệ mắc viêm phổi là 0,16%. Nguyên nhân do thời tiết lạnh, ẩm độ

không khí cao, trời mưa nồm… sẽ khiến lợn con mắc một số bệnh về

đường hô hấp như viêm phổi.

44

4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

4.6.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản

Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái

Kết quả

Số nái Số nái Tỷ lệ

Tên Thuốc điều trị Liệu trình điều khỏi khỏi

trị (con) (%)

(con)

+ Tiêm Oxytocin

Hội chứng (2ml/con) Điều trị 3 - 12 12 100 đẻ khó + Amoxinject LA (24 5 ngày

ml/con): 1 lần/3 ngày.

+ Amoxinject LA (24

ml/con): 1 lần/3 ngày.

Viêm tử +Oxytocin (2 ml/con): Điều trị 3 - 13 12 92,31 cung 2 lần/1 ngày. 5 ngày.

+ADE-B.Complex (6

ml /con)

+ Tiêm Analgin C và

Amoxinject LA Điều trị 3 - Viêm vú (24ml/con/ngày), 6 5 83,33 5 ngày. ADE-B.Complex (

6ml/con).

Nhìn vào bảng 4.11 ta thấy:

Đẻ khó tỷ lệ khỏi 100%. Tỷ lệ khỏi bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ

đạt 92,31%. Bệnh viêm vú tỷ lệ khỏi 83,33%. Sau khi được điều trị kết quả

khỏi bệnh đạt tỷ lệ khá cao: từ 83,33% - 100%.

45

4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ

Bảng 4.12. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con

Kết quả

Số lợn Số lợn Tỷ lệ Tên bệnh Thuốc điều trị Liệu trình con điều con khỏi khỏi

trị (con) (con) (%)

- Tiêm nova - amcoli: Tiêm dưới

1ml/con Phân trắng gốc tai 3 - 5 845 823 97,39

- Cho uống a moxicol ngày.

- Tiêm pendistrep L.A: Tiêm gốc tai Viêm khớp 8 4 50,00 1ml/10kg TT 3 - 5 ngày

- Tiêm hitamox LA: Tiêm gốc tai 1ml/10kg TT. Viêm phổi 5 4 80,00 3 - 5 ngày

Qua bảng 4.12 ta thấy: tỷ lệ điều trị khỏi bệnh tiêu chảy khá cao 97,39%,

do phát hiện và điều trị kịp thời. Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con

mắc tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho

lợn con. Giữa bệnh viêm phổi và viêm khớp thì số lợn mắc viêm phổi ít hơn

viêm khớp và tỷ lệ điều trị khỏi lần lượt là 80,00% và 50,00%.

4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác

Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn, chúng em còn

tham gia một số công việc như: đỡ đẻ cho lợn mẹ, thiến lợn đực, bấm số tai, cắt

đuôi lợn con, mổ hecni lợn con, vắt sữa đầu lợn nái sắp đẻ và đang đẻ cho lợn

con còi uống...

Kết quả thực hiện một số công việc trên được trình bày ở bảng 4.13

46

Bảng 4.13. Kết quả thực hiện một số công tác khác

Số lợn thực hiện Số lợn an toàn Tỷ lệ an toàn Nội dung công việc (con) (con) (%)

Đỡ đẻ cho lợn mẹ 132 132 100

Cắt đuôi lợn con 2.037 2.037 100

Bấm số tai 1.684 1.684 100

Thiến lợn đực 718 718 100

Mổ Hecni 5 4 80,00

Qua bảng 4.13 ta thấy việc đỡ đẻ, cắt đuôi, bấm số tai và thiến lợn đực

kết quả các công việc này đều đạt an toàn 100%. Riêng việc mổ hecni có số

lợn con an toàn là 5/4 con, có 1 con bị chết là do lợn nhỏ, sức đề kháng kém

nên tỷ lệ đạt an toàn là 80,00%.

47

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo,

TP. Hải Phòng, em có một số kết luận về trại như sau:

- Công tác phòng bệnh: thực hiện phun sát trung định kỳ các chuồng

nuôi. Hạn chế việc đi lại giữa các chuồng nuôi. Quét vôi ô chuồng nuôi sau

khi xuất bán lợn. Các phương tiện ra vào trại đều được sát trùng ngay tại cổng

trại. Đối với lợn con được phòng các bệnh tiêu chảy, cầu trùng, thiếu máu (Fe

+ B12), được tiêm vắc xin Mycoplasma phòng bệnh suyễn lợn và tiêm vắc xin

Circo đạt tỷ lệ 100%.

- Phần lớn lợn nái của trại đẻ bình thường chiếm tỷ lệ là 95,14%, đẻ khó

can thiệp chiếm tỷ lệ 4,86%.

- Các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ: số lợn con sơ sinh là 3.197

con ; số lợn con sống đến 21 ngày (cai sữa) 3.034con ; tỷ lệ lợn con cai sữa

94,90%

- Lợn nái ở trại thường mắc các bệnh: hội chứng đẻ khó (4,86%), bệnh

viêm tử cung (5,26%), viêm vú (2,43%).

- Lợn con thường mắc các bệnh: phân trắng (26,43%), viêm khớp

(0,25%), viêm phổi (0,16%).

- Kết quả điều trị cho lợn nái đạt hiệu lực cao: tỷ lệ khỏi đẻ khó đạt

100%, tỷ lệ khỏi viêm tử cung đạt 92,31%, tỷ lệ khỏi viêm vú đạt 83,33%.

- Kết quả điều trị bệnh cho lợn con: tỷ lệ khỏi phân trắng đạt 97,39%, tỷ

lệ khỏi viêm khớp đạt 50,00%, tỷ lệ khỏi bệnh viêm phổi đạt 80,00%.

- Các công tác khác đã thực hiện là: đỡ đẻ cho 132 lợn mẹ, cắt đuôi lợn

con, bấm số tai, thiến lợn đực đều đạt tỷ an toàn 100%, mổ hecni đạt tỷ lệ

80,00%.

48

5.2. Đề nghị

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và

quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các

bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác

đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.

- Tăng cường chăm sóc quản lý tốt lợn con sơ sinh và lợn con theo mẹ,

hạn chế thấp nhất tỷ lệ chết, mang lại kinh tế cao.

- Hướng dẫn và kiểm tra công việc của công nhân để kịp thời điều

chỉnh, vì đây là đối tượng tham gia trực tiếp vào công tác chăn nuôi, ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước

1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng và trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35.

2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông

nghiệp, TP Hồ Chí Minh.

3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình

sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái

sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ.

6. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Lê Thị Hoài (2008), “Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli, C.

Perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi

tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị”, Luận văn thạc sĩ

khoa học Nông nghiệp, tr4.

8. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam.

9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), “Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi,

tập II, tr. 44 - 52.

10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

50

12. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

13. Lê Văn Năm (1999), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao

động và xã hội, Hà Nội, tr. 18.

15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm

(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng

lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325.

17. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử

cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng

Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43.

18. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,

Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

II. Tài liệu nước ngoài

19. Christensen, R. V., Aalbaek B. K and Jensen H. E. (2007), “Pathology of

udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol, Patho.l Clin, Med, 2007

Nov., 54(9), pp. 491.

20. Glawisschning, Bacher (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli

infectedweaning pigs”. 12th IPVS congress, August 17 - 22, pp. 182.

21. Nagy, Fekete (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in veterinary

medicine”, Int J Med Microbiol,p 295, pp. 443 - 454.

22. Smith, B., Martineau G and Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and

lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state

university press, pp. 40 - 57.

51

III. Tài liệu internet

23. Trần Văn Bình (2010), http://pharmavet.vn/?tab=forum&id=1350

24. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con,

http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP

Ảnh 1: Thuốc Totraluril 5% Ảnh 2: Thuốc Nova - Fe + B12

Ảnh 3: Thuốc Amoxinject LA Ảnh 4: Thuốc Nova - Amcoli

Ảnh 5: Lợn nái tự đẻ Ảnh 6: Can thiệp đẻ khó bằng tay

Ảnh 7: Đỡ đẻ Ảnh 8: Tra cám lợn mẹ

Ảnh 9: Cho lợn con uống cầu trùng Ảnh 10: Cắt đuôi lợn con

Ảnh 11: Thiến lợn con Ảnh 12: Mài nanh lợn con

Ảnh 13: Cho lợn con uống Amox Ảnh 14: Cắt tai lợn con

Ảnh 15: Lợn nái bị viêm tử cung Ảnh 16: Thai khô