108 Trung Ngọc Phát và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 18(3), 108-122
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ giao hàng với sự hài lòng
và lòng trung thành của khách hàng trong thương mại điện tử
bán lẻ tại Thành phố Cần Thơ
Relationship among delivery service quality, customer satisfaction
and customer loyalty in e-retailing at Can Tho City
Lê Trung Ngc Phát1*, T Th Như Ý1, Nguyn Kim Hnh1
1Trường Đại hc Cần Thơ, Cần Thơ, Vit Nam
*Tác gi liên h, Email: ltnphat@ctu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.18.3.2180.2023
Ngày nhận: 10/02/2022
Ngày nhận lại: 29/03/2022
Duyệt đăng: 19/07/2022
Mã phân loại JEL:
D12; L81; L87; M31
T khóa:
chất lượng dịch vụ giao hàng;
lòng trung thành; sự hài lòng;
thương mại điện tử
Keywords:
delivery service quality;
customer loyalty; customer
satisfaction; e-commerce
Dịch vụ giao hàng là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần tạo dựng lợi thế cạnh tranh trong thương mại điện tử bán lẻ.
Chính vậy, nghiên cứu y được thực hiện nhằm đánh giá toàn
diện mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ giao hàng với sự hài lòng
lòng trung thành của khách hàng trong thương mại điện tử bán lẻ.
Kết quả phân tích bộ dữ liệu gồm 340 người dân Cần Thơ đã từng
mua sắm trực tuyến cho thấy các nhân tố như chất lượng vận hành,
chất lượng quan hệ hiệu suất chi phí ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của khách ng, qua đó tăng cường sự gắn bó lâu dài của
khách hàng. Trong đó, cải thiện chất lượng quan hệ là nhân tố quan
trọng hàng đầu trong việc tăng cường sự hài lòng của khách hàng.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố chất lượng vận
nh còn trực tiếp góp phần giữ chân khách hàng lâu dài.
ABSTRACT
Delivery service plays a crucial role in building a competitive
advantage in e-retailing. Hence, it is vital to explore the relationship
between delivery service quality, customer satisfaction, and
customer loyalty in e-retailing. By analyzing a dataset of 340 Can
Tho residents, this study indicates that all three factors including
operational quality, relational quality, and cost performance cause a
positive impact on customer satisfaction, which leads to an increase
in customer loyalty. Particularly, e-businesses should focus on
ameliorating customers relationships to enhance their satisfaction.
Also, the results prove that an improvement in operational quality
will directly leverage customer loyalty.
1. Giới thiệu
ới tác động của đại dch Covid-19, nhiu đơn vị kinh doanh buc phi tm ngng hot
động hoc phi chuyn sang kinh doanh trc tuyến. Có th nói, Thương Mại Điện T (TMĐT)
mt trong s ít lĩnh vực kinh doanh có tốc độ tăng trưởng ấn tượng (tăng 15%) trong giai đoạn khó
Lê Trung Ngọc Phát cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 18(3), 108-122 109
khăn 2019 - 2020 và trung bình tốc độ tăng trưởng hằng năm của lĩnh vực này đạt 30% trong giai
đoạn 2016 - 2019, riêng TMĐTn l trong năm 2020 đã tăng hơn 45% (VECOM, 2021). Vi s
tăng trưởng nhanh chóng thì hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực này tr n gay gt hơn, yêu cu
ca người mua hàng trc tuyến ngày mt khắt khe hơn, đặc biệt là đối vi dch v giao hàng.
Zeithaml, Parasuraman, Malhotra (2002) cho rằng để tha mãn nhu cu gi chân
khách hàng dài lâu thì các đơn vị kinh doanh TMĐT cn chú trng nhiều hơn vào khâu thiết kế
ni dung, b cc ca website và đảm bo hình nh sn phm được đăng tải phi chất lượng, rõ nét
trung thc; đồng thi đảm bo tính an toàn và giản lược trong quy trình mua sm trc tuyến;
bên cạnh đó cần trin khai dch v giao hàng nhanh chóng và chính xác. Thc tế, các đơn vị kinh
doanh TMĐT như Shopee hay Lazada đu quan tâm đến phn hi ca khách hàng sau khi mua
sm trc tuyến, đặc bit là tri nghim v hoạt động giao hàng của đơn vị nhm nâng cao hơn nữa
chất lượng phc v hin có.
Nhìn chung không quá nhiu s khác bit gia các sàn TMĐT đối vi các yếu t bao
gm giá, chng loi và tính cht sn phm, các hoạt động khuyến mãi và vấn đề bo mt khi thanh
toán. Do đó, công tác giao hàng dn nhn được s quan tâm nhiều hơn trong vic to dng li thế
cnh tranh khi tham gia kinh doanh trc tuyến. Tuy nhiên, theo báo cáo ca Parcel Performance
iPrice Group (2019) cho thấy đến 34.1% khách hàng mua sm trc tuyến ti 05 quc gia
thuc khu vực Đông Nam Á (gồm Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Vit Nam) vn
chưa hài lòng đối vi công c giao hàng, nếu vic giao hàng chm thêm 03 ngày thì mức độ
tha mãn s gim xuống 10 đến 15%. Bên cạnh đó, báo cáo còn cho thy Vit Nam là quc gia có
tốc độ giao hàng chm th hai trong khu vc khi trung bình phi mt 05 - 06 ngày thì sn phm
mới được giao đến tay người tiêu dùng,
Hin nay s ng các nghiên cu liên quan đến chất lượng dch v giao hàng trong TMĐT
bán l ti Vit Nam vn còn rt ít, nht ti Cần Thơ, trong khi đây một trong mười địa phương
ch s TMĐT tt nht ti Việt Nam (VECOM, 2021). Hơn na, các nghiên cứu trước (Stank,
Goldsby, Vickery, & Savitskie, 2003; Vu & Nguyen, 2020) cũng chưa làm mi quan h trc
tiếp gia chất lượng dch v giao hàng vi s gn bó lâu dài của khách hàng. Đây là khong trng
nghiên cu phi được cp thiết khai thác nhằm nâng cao năng lực cnh tranh cho các doanh nghip
tham gia kinh doanh trc tuyến.
Do đó, nghiên cu này là rt cn thiết đth xây dựng được mt cái nhìn toàn din v
mi quan h gia chất lượng dch v giao hàng vi s hài lòng và lòng trung thành ca khách hàng
trong lĩnh vực TMĐT bán l ti Cần Thơ. Ngoài ra, nghiên cu này đề xut nhng hàm ý qun tr
quan trng giúp các đơn vị kinh doanh TMĐT và các đơn vị giao hàng (3PL) ti Vit Nam ci tiến
chất lượng công tác giao hàng, t đó gia tăng sự hài lòng ca khách hàng đểth gi chân khách
hàng lâu dài. Ngoài ra, kết qu ca nghiên cu này còn góp phần làm phong phú hơn cho h thng
các đề tài v chất lượng dch v giao hàng cũng như TMĐT ti Vit Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Khái nim chất lượng dch v giao hàng, s hài lòng và lòng trung thành
Lewis Booms (1983), Parasuraman, Zeithaml, Berry (1985) cho rng chất lượng dch
v khong cách gia mức độ dch v cung cp vi s mong đợi ca khách hàng. Hay, chất lượng
dch vs chênh lch gia k vng của khách hàng trưc khi s dng sn phm vi cm nhn
ca h sau khi đã tiếp cn và s dng sn phm, dch v.
110 Trung Ngọc Phát và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 18(3), 108-122
Trong nghiên cu y, chất lượng dch v giao hàng được định nghĩa đơn giản là quá trình
giao sn phẩm đến tn tay người tiêu dùng sao cho tha mãn tối đa các k vọng ban đầu ca khách
hàng đối vi hoạt động giao hàng. Chất lưng dch v giao hàng được đánh giá là tt mt khi sn
phm được giao thành công cho khách hàng và không có s chênh lch gia nhng gì khách hàng
đã nhận được so vi k vọng ban đầu.
Zeithaml, Bitner, Gremler (1996) cho rng s hài lòng hay tha mãn ca người tiêu
dùng s tha nhn hay đồng ý ca khách hàng khi sn phm hay dch v đã đáp ứng được k
vng ca h sau khi đã tri nghim s dng. Hay có th hiu, s hài lòng mức độ tha mãn/hnh
phúc ca người tiêu dùng sau khi đã sử dng sn phm, dch v. Có th thy, khái nim chất lượng
dch v s hài lòng ktương đồng liên quan cht ch vi nhau, tuy nhiên đây là hai
phm trù khác nhau (Parasuraman, Zeithaml, & Berry, 1988). C th, Cronin và Taylor (1992) đã
khẳng định chất lượng dch v là mt trong nhng nhân t dẫn đến s hài lòng.
Còn lòng trung thành ca khách hàng là hoạt động quay li vi nhà cung cấp để mua thêm
thm chígii thiu cho mi người (Reichheld & Schefter, 2000). Mt khác, theo Srinivasan,
Anderson, Ponnavolu (2002), thì lòng trung thành trong TMĐT được xem vic khách hàng
cam kết tiếp tc mua sm ti trang website ca nhà bán l trc tuyến.
2.2. Mô hình đo lường chất lượng dch v
Nhằm đo lường chênh lch gia k vng thc tế cm nhn v chất lượng dch v,
Parasuraman cng s (1988) đã thiết kế mô hình đánh giá chất lượng dch v SERVQUAL gm
22 biến quan sát thuc 05 thành phn gm: phương tin hữu hình, độ tin cy, s đáp ng, kh năng
phc v s đồng cm. Sau đó, Cronin Taylor (1992) đã hiu chnh hình SERVQUAL
thành SERVPERT nhm đơn gin hóa việc đo lường chất lượng dch v do ch quan tâm đến mc
độ cm nhn c b bt giá tr k vng ban đầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, Stank cộng
s (2003) đã bổ sung thành phn hiu sut chi phí vào mô hình SERVPERT nhm đo lường cht
ng dch v logistic.
Hình 1. Mô hình nghiên cu chất lượng dch v logistic
Ngun: Stank và cng s (2003)
Lê Trung Ngọc Phát cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 18(3), 108-122 111
2.3. Mi quan h gia chất lượng dch v giao hàng, s hài lòng và lòng trung thành
Có th nói cht lượng dch vcơ sở dẫn đến s hài lòng (Cronin & Taylor, 1992) và còn
là nhân t góp phn tha mãn nhu cu khách hàng (De Ruyter, Bloemer, & Peeters, 1997). Ngày
nay, tính cht cnh tranh gia các doanh nghip ngày càng khc liệt hơn, khách hàng ngày càng
có nhiu s la chọn hơn để mua hàng vì vy vic tìm hiu mi quan h gia chất lượng dch v
giao hàng s hài lòng ca khách hàng rt quan trng. th thy, chất lượng dch v giao
hàng được th hin qua vic tha mãn được các yêu cu ca khách hàng trong quy trình giao hàng,
s tương tác giữa doanh nghip vi khách hàng cũng như các ưu đãi dành cho khách hàng trong
vic vn chuyển hàng hóa. Đây cũng nhng nhân t được đề cp trong mô hình nghiên cu cht
ng dch v logistics ca Stank và cng s (2003).
Đáng chú ý trong các nghiên cứu trước đây, mi quan h gia chất lượng dch v giao
hàng và lòng trung thành ca khách hàng chưa được nghiên cứu đầy đủ, c th chất lượng dch
v giao hàng ch ảnh hưởng gián tiếp đến lòng trung thành ca khách hàng thông qua s hài lòng
ca khách hàng (Stank & ctg., 2003; Vu & Nguyen, 2020). Vì vy, mi quan h trc tiếp ca cht
ng dch v giao hàng lòng trung thành ca khách hàng cần được kim chng và làm .
Nghiên cu này s làm sáng t mi quan h trc tiếp gia chất lượng dch v giao hàng vi s hài
lòng và lòng trung thành ca khách hàng mt cách toàn din.
* Tác động ca chất lượng vn hành
Mc độ tin cy hay kh năng giao hàng đúng cam kết, cùng vi phương tiện hu hình kh
ng đáp ứng hay có th hiu là k năng xử linh hot ca ca nhân viên giao hàng là nhng nhân
t th hin chất lượng vn hành ca dch v giao hàng. Độ tin cậy được biu hin qua vic hoàn
thành tt các cam kết vi khách hàng để tha mãn yêu cu cũng như chiếm đưc ng tin ca khách
ng (Parasuraman & ctg., 1988). Trong lĩnh vực giao hàng, độ tin cy chính là kh năng giao hàng
đúng hẹn, đúng loại và đúng cam kết đề ra. th i, độ tin cy ảnh hưởng đáng kể đến vic
khách hàng có i lòng và sn sàng lp li nh vi mua sn phm trên trang website đó hay không.
Không ch đ tin cậycác phương tiện hữu hình như: đồng phc, tác phong hay vic áp dng các
ng ngh hin đại trong quá trình giao hàng - đâycác nhân t th hin tính chuyên nghip trong
ng tác giao hàng - có vai trò nhất đnh trong vic tha mãn các yêu cu ca khách hàng. Ngoài ra,
nếu mun khách hàng tha n tiếp tc gn thì cn phi linh hoạt đáp ng nhanh chóng nhng
u cu bt ng ca khách hàng trong quá trình giao hàng. Do đó ta có giả thuyết:
H1a: Chất lượng vn hành s hài lòng của khách hàng trong TMĐT bán l có mi quan
h thun chiu (+)
H1b: Chất lượng vn hành lòng trung thành của khách hàng trong TMĐT bán lmi
quan h thun chiu (+)
* Tác động ca chất lượng quan h
Để có th làm khách hàng vui lòng và tiếp tc gnthì các đơn vị kinh doanh TMĐT cn
tăng cường các hoạt động tương tác vi khách hàng trong quá trình giao ng. Nhân t chất lượng
quan h phn ánh cách thức các đơn v cung cp dch v quan tâm chăm sóc hay ng x đối
vi khách hàng ca họ, nó được th hin qua các nhân t là: năng lực phc vs đồng cm (Vu
& Nguyen, 2020). Năng lực phc v đây được hiu thái độ ca nhân viên giao hàng, c th
hơn, vic nhân viên giao hàng thái độ không đúng chuẩn mc s làm mt lòng khách hàng
khiến h ngng mua hàng trên trang website. Ngoài ra, s đồng cm trong khâu giao hàng là mt
112 Trung Ngọc Phát và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 18(3), 108-122
nhân t giúp tăng cường s tha mãn thúc đẩy hành vi mua sm lp li ca người tiêu dùng.
Nếu đơn vị kinh doanh TMĐT không gii quyết nhanh chóng các yêu cầu đột xut trong quá trình
giao hàng cũng như không th hin bt k s quan tâm chăm sóc nào s th khiến người mua
không hài lòng và tìm kiếm đơn vị kinh doanh TMĐT khác. T đó ta có các giả thuyết:
H2a: Chất lượng quan h và s hài lòng của khách hàng trong TMĐT bán l có mi quan
h thun chiu (+)
H2b: Chất lượng quan h và lòng trung thành của khách hàng trong TMĐT bán l có mi
quan h thun chiu (+)
* Tác động ca hiu sut chi phí
Theo Stank cng s (2003), hiu suất chi phí giao hàng cũng nhng tác động nht
định đến thái độ hài lòng sau khi mua sm s sn lòng tiếp tc gn ca khách hàng. Trên
thc tế, khách hàng luôn dành mt s quan tâm nhất định đến s tin phi tr cho dch v giao
hàng bên cnh giá niêm yết ca hàng hóa. S ợng đơn vị kinh doanh TMĐT Vit Nam ngày
càng nhiu và điu đó khiến cho người mua có th d dàng so sánh chi phí giao hàng. Do đó, chi
phí vn chuyn ảnh hưởng nhất định đến đến s hài lòng quyết định tiếp tc gn ca
khách trong tương lai. Từ đó, ta có giả thuyết:
H3a: Hiu sut chi phí và s hài lòng của khách hàng trong TMĐT bán l có mi quan h
thun chiu (+)
H3b: Hiu sut chi phí lòng trung thành của khách hàng trong TMĐT bán l mi
quan h thun chiu (+)
Ngoài ra, khách hàng trung thành thường chi nhiu tin hơn để tiếp tc s dng sn phm
hay dch v doanh nghip đang cung cấp có th khuyến khích những người thân quen ca
h hành vi tương tự. Các nghiên cứu trước đó đã lp lun rng mun khách hàng lp li hành
vi mua sm ca mình thì trước tiên phi làm khách hàng tha mãn khi s dng sn phm hay dch
v được cung cp (Eriksson & Vaghult, 2000; Zeithaml & ctg., 1996). Do đó ta có:
H4: S hài lòng lòng trung thành ca khách hàng trong TMĐT bán l mi quan h
thun chiu (+)
Hình 2. Mô hình nghiên cu
H4