CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
Mục tiêu bài học:
- Nêu được tình hình dân số, mục tiêu, phương hướng cơ bản thực hiện
chính sách dân số ở nước ta;
- Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số phù hợp với khả năng
của bản thân;
- Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số;
- Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số của Đảng và Nhà nước ta.
1. Dân số
1.1. Các khái niệm
Dân của một vùng tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh
thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ trái đất).
Dân số dân được xem xét, nghiên cứu góc độ: quy mô, cấu chất
lượng.
Nội hàm của khái niệm dân không chỉ bao gồm số người, cấu theo độ
tuổi giới tính còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ,
ngôn ngữ... tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số.
Dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh lẫn trạng thái động.N
Nghiên cứu dân số trạng thái tĩnh: Nghiên cứu trạng thái dân tại
một thời điểm (thời điểm điều tra, hoặc tổng điều tra): Số lượng, phân
bố, cấu dân số theo một hay nhiều tiêu thức như: Tuổi, giới tính, tình
trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp…
Nghiên cứu dân số ở trạng thái động: Nghiên cứu ba dạng vận động của
dân cư: Vận động tự nhiên thông qua sinh chết; Vận động học tức
là đi và đến; Vận động xã hội bao gồm những tiến triển về học vấn, nghề
nghiệp, mức sống, hôn nhân…
1.2. Thực trạng và thách thức của dân số nước ta hiện nay
Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt
Nam hiện là 89 triệu người và s] tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Việt
Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới.
Mặc dù Việt Nam hiện có ưu thế về việc có đông người trong độ tuổi lao động,
nhưng phải đối mặt với nhiều vấn đ như dân di ạt từ nông thôn ra thành
thị, mất cân bằng giới tính cdng như nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội.
- Th0i k1 đ3c biệt: “Dân số vàng”
Việt Nam, nước 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế (t 15 đến 60
tuổi), đang thời kỳ “dân số vàng”: bình quân hai người lao động nuôi một
người phụ thuộc. Thời kỳ đặc biệt này chỉ xảy ra một lần trong lịch sử phát
triển của bất kỳ một quốc gia nào.
Rl ràng Việt Nam đang có một hội “vàng” khi sử dụng một lực lượng lao
động trẻ dồi dào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế 2010 - 2020.
Kế hoạch hóa gia đình điều cấp thiết trong điều kiện nước nghèo, đất ít như
Việt Nam. Sau nhiều năm đẩy mạnh chiến lược Kế hoạch hoá gia đình mpi
cặp vợ chồng chỉ nên có 1-2 con”, tq lệ sinhViệt Nam đã giảm mạnhhiện
mức sinh thấp 2,11 con/người mẹ trong độ tuổi sinh đẻ (bằng với mức sinh
thay thế).
Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam cdng bước tiến rl rệt khi tăng lên
đến 73,1 tuổi và dự kiến đạt 75 tuổi vào năm 2020.
- 6 ạt ra thành th7
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở gần nhất của Việt Nam là vào năm 2009 và
được Tổng cục Thống công bố chính thức ngày 21 tháng 7 năm 2011 cho
thấy bình quân mpi năm dân số Việt Nam tăng 952.000 người.
Mặc dân thành thị hiện chiếm 30% tổng dân số Việt Nam nhưng lại đang
tăng nhanh với tốc độ trung bình 3,4%/năm. Khu vực miền Đông Nam B
nơi mức đô thị hóa cao nhất. Nguyên nhân chính do thị trường lao động
mở rộng.
Mật độ dân số Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê, sự phân bố rất chênh
lệch mức gia tăng không đồng đều. Cthể khu vực đồng bằng sông Hồng
miền Bwc đông nhất trên cả nước (25 triệu người) trong khi vùng Tây nguyên
chỉ n 5 triệu người. Một số tỉnh như Nam Định, Thanh Hóa... tỉ lệ tăng dân
số không đáng kể số người di vào các tỉnh thành phía Nam (chủ yếu
Thành phố Hồ CMinh) để làm ăn sinh sống. Ước tính trong năm năm 2004 -
2009 có tới 9,1 triệu người di cư.
* Nh8ng thách thức
Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. sự khác biệt lớn
trong các chỉ số phát triển giữa khu vực đồng bằng châu thổ các khu vực
miền núi”. dụ như tỷ lệ mẹ tử vong khi sinh nở các vùng sâu vùng xa
và khu vực người dân tộc ít người còn cao hơn rất nhiều các vùng khác, gần
gấp hai lần so với khu vực thành thị.
Trong cuộc họp báo tại Hà Nội về Mục tiêu Thiên niên kq (MDG) của VN cuối
tháng 9-2010, ông Bruce Campbell, Trưởng đại diện Quỹ Dân s Liên Hiệp
Quốc (UNFPA), cdng cho biết tuy được Liên Hiệp Quốc đánh giá một trong
những nước thực hiện MDG thành công nhất nhưng Vit Nam vẫn cần giải
quyết vấn đề liên quan tới mục tiêu giảm tỉ lệ tử vong mẹ khi sinh nở.
Hiện tq lệ này mức 69/100.000. Việt Nam 5-7 phụ nữ tử vong/ngày liên
quan đến thai sản.
Đến nay Việt Nam vẫn quốc gia “đất chật, người đông”, quy dân số
rất lớn, mật độ dân số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung
Quốc). Tỉ lệ sinh đẻ nông thôn vẫn cao hơn thành thị, dẫn đến nguy tq lệ
sinh cao có thể tăng trở lại.
Một vấn đề lớn Việt Nam chênh lệch giới tính khi sinh rất cao. Tq số
chênh lệch giới tính khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên
gia trong và ngoài nước nhận định rằng sự mất cân bằng tq số giới tính khi sinh
s] tác động lên cơ cấu giới tính dân số trong tương lai và chwc chwn dẫn tới hiện
tượng thừa nam giới.N
Việc di từ nông thôn ra thành thị một mặt thúc đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa nhưng mặt khác lại y áp lực rất lớn lên hệ thống sở hạ tầng, dịch vụ
hội , nhà ở, môi trường... các đô thị lớn. Tình trạng kẹt xe, ô nhi€m môi
trường đã đang di€n ra ngày càng nhiều Thành phố Hồ Chí Minh (nơi
đông dân nhất nước với trên 7,1 triệu người) hay Hà Nội (6,5 triệu người).N
Nguồn lao động hiện đang dồi dào được gọi ‘dân s vàng’ nhưng vấn đề
này cdng tạo ra thách thức lớn về việc làm, an sinh x4 hội cdng như tỉ lệ lao
động qua đào tạo còn thấp. Tổng số người thất nghiệp, thiếu việc làm thường
xuyên thu nhập thấp Việt Nam khoảng gần 10%. Dân số Việt Nam tăng
nhưng chỉ số phát triển con người (HDI - tổng hợp từ các chỉ số về kinh tế, giáo
dục và sức khoẻ) vẫn ở thứ hạng rất thấp so với thế giới (hạng 116).
2. CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
2.1 Khái niệm chính sách dân số
chính sách dân số một chính sách hội bản thuộc hệ thống các chính
sách kinh tế -hội của Nhà nước. Đó công cụ quản của Nhà nước
đối với vấn đề liên quan đến dân số. Chính sách n số một hệ thống các
quan điểm, các mục tiêu của Nhà nước về dân số, cùng các phương hướng,
biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu trong một giai đoạn nhất định của sự
phát triển đất nước.
2.2. Vai trò của chính sách dân số
Chính sách dân số của Đảng Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của mpi người, mpi gia đình toàn thể hội, phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - hội của đất nước, nâng cao chất lượng giống nòi. Để đạt
được các mục tiêu tốt đẹp đó, Đảng Nhà nước đã đề ra những chính sách
dân số phù hợp với điều kiện của nước ta.
Xây dựng thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con
người Việt Nam. Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình,
duy trì mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất
lượng dân số. Đẩy mạnh hội hoá trong các lĩnh vực y tế, dân số - kế hoạch
hoá gia đình và thể dục thê thao.
Tăng cường công tác lãnh đạo quản lý, tổ chức tốt bộy làm công tác dân
số từ Trung ương đến sở. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng về chính sách dân số.
Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới,
sức khoẻ sinh sản, nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh
thần. Nhà nước đầu đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong, ngoài nước,
thực hiện xã hội hoá công tác dân số.
Khuyến khích và thực hiện mpi gia đình có một đến hai con. Chuẩn mực chung
phụ nữ sinh con trong độ tuổi từ 22 đến 34, khoảng cách giữa hai lần sinh
từ 3-5 năm. Mpi cặp vợ chồng được lựa chọn, sử dụng biện pháp trách thai theo
nguyện vọng. Hạn chế tốc độ gia tăng dân số, tiến tới ổn định quy dân số
nước ta hợp lý vào giữa thế kq XXI.
2.3. Một số đ7nh hướng lớn giải pháp về chính sách dân số Việt Nam
hiện nay
Sau chiến thwng Điện Biên Phủ năm 1954, hòa bình lập lại, dân số nước ta đã
tăng nhanh mang tính “bùng nổ” kéo dài. Số dân tăng thêm từ 0,40 triệu người
mpi năm giai đoạn 1945 - 1955 đến 0,99 triệu người giai đoạn 1955 - 1965, tức
bình quân 3,3%/năm. Nếu tăng theo tốc độ này, cứ 22 năm dân số lại tăng
gấp đôi, nghĩa đến năm nay, dân số nước ta khoảng 166 triệu người. Nhận
thức được tác động của dân số đối với sự phát triển kinh tế, tiến bộ môi
trường trong lành, bền vững của đất nước nên ngay từ những năm đầu của thập
niên 60 của thế kq XX, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách dân
số với mục tiêu giảm sinh.N
Mở đầu loạt chính sách theo hướng này Quyết định số 216/CP, ngày 26-12-
1961, của Hội đồng Chính phủ về việc sinh đẻ có hướng dẫn. Đại hội Đảng lần
thứ IV (năm 1976), Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh chủ trương “đẩy mạnh hơn nữa
cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch, kiên quyết giảm dần tốc độ tăng dân số
hằng năm”. Đại hội lần thứ V (năm 1981), Đảng yêu cầu “giảm tốc độ tăng dân
số bình quân của cnước từ 2,4% hằng năm xuống 1,7% vào năm 1985”. Đến
Đại hội lần thứ VI (năm 1986), Đảng ta tiếp tục đề ra mục tiêu cho công tác
dân số “giảm tq lệ phát triển dân số từ 2,2% hiện nay xuống 1,7% vào năm
1990”.
Cho đến năm 1992, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vẫn chưa có những
thay đổi đáng kể. Mức sinh tuy có giảm nhưng chậm, tq suất sinh thô năm 1992
vẫn ở mức rất cao: trên 30‰. Tổng tq suất sinh3,5, tq lệ tăng dân số khoảng
2,3%. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, tháng 01-1993, đã thảo luận và ban hành
Nghị quyết về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Nghị quyết chỉ rl, sự
gia tăng dân số quá nhanh một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở
tốc độ phát triển kinh tế - hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống,
hạn chế điều kiện phát triển về mặt trí tuệ, văn hóa, thể lực của giống nòi. Nếu
xu hướng này cứ tiếp tục di€n ra, trong tương lai không xa đất nước ta s] đứng
trước những khó khăn rất lớn, thậm chí những nguy về nhiều mặt. Sau khi
đánh giá tình hình dân số đất nước, Trung ương Đảng đã nêu 5 quan điểm
các mục tiêu tổng quát cdng như mục tiêu cụ thể cho lĩnh vực này mà cốt lli
năm 2015 phải đạt được mức sinh thay thế.
Theo đó, ngày 23-02-2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 47-NQ/TW
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.N
Ngày 01-4-2009, Bộ Chính trị Kết luận số 44-KL/TW về kết quả 03 năm
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW. Trọng tâm số 1 của công tác dân sđược
nêu trong Kết luận này là “kiên trì thực hiện mục tiêu gia đình ít con”, sau đó là
vấn đề chất lượng và cơ cấu dân số. Như vậy, chính sách dân số là một bộ phận
trong hệ thống đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.N
Kiên trì và đẩy mạnh Chương trình Kế hoạch hóa gia đình, nước ta đã đạt được
mục tiêu “Mpi gia đình chỉ nên có từ 1 - 2 con”. Thành tựu này tác động mạnh
m] toàn diện đến sự phát triển của nước ta theo cả hai hướng mang lại
hội nảy sinh những thách thức mới. Do vậy, thể thấy, đây thời điểm
cần thay đổi chính sách để giải quyết những vấn đề dân số mới nước ta hiện
nay.N
Các vấn đề dân số và phát triển đang đ3t ra hiện nayE
Hội nghị quốc tế về Dân số Phát triển năm 1994, tại Cai-rô (Ai Cập) 179
quốc gia, trong đó Việt Nam, đã đưa ra Chương trình hành động, xác định
09 vấn đề dân số phát triển, là: Gia tăng dân số phát triển kinh tế; Dân số
và an ninh lương thực; Dân số và lao động việc làm; Dân số đói nghèo; Dân
số giáo dục; Dân số y tế, sức khỏe sinh sản, quyền sinh sản kế hoạch
hóa gia đình; Công bằng, bình đẳng giới vị thế của phụ nữ; Dân số di
dân, đô thị hóa; Dân số bảo vệ môi trường sống. 9 vấn đề này đã cụ thể hóa
nội dung quan hệ giữa dân số với kinh tế, xã hội và môi trường.N
Đối với Việt Nam, vấn đề bảo đảm an ninh lương thực cho quốc gia dân số
lớn, một trong những mục tiêu hàng đầu của Tuyên bố Thiên niên kq của Liên
hợp quốc (năm 2003) là xóa bỏ tình trạng nghèo và đói cùng cực của con người
thì an ninh lương thực của Việt Nam hiện đang được bảo đảm. Tuy nhiên,
trong tương lai, Việt Nam cdng đứng trước những thách thức như diện tích đất
trồng lúa bình quân đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới nhưng do phải
tiến hành công nghiệp hóa nên diện tích đất trồng lúa giảm mạnh (trong vòng
10 năm từ 2001 đến 2010) giảm gần 370.000 ha. Theo tổ chức Liên hợp quốc
tại Việt Nam, trong 30 năm tới, Việt Nam là một trong 30 quốc gia “có nguy cơ
cực lớn” do các tác động của biến đổi khí hậu. Do đó, 5,3% tổng diện tích đất
cả nước có thể bị ngập lụt, trong khi dân số vẫn tiếp tục tăng, s] đạt khoảng 100
triệu vào năm 2025 gần 110 triệu vào giữa thế kq XXI. Tổng cầu về lương
thực ngày càng lớn, trong khi đó tổng cung bị đe dọa bởi thu hẹp diện tích, biến
đổi khí hậu, nước biển dâng, dịch bệnh,...N
Trong thời kỳ “dân số vàng”, mức sinh thấp, do đó, phạm vi hộ gia đình, số
con của mpi cặp vợ chồng ít trên phạm vi toàn quốc, áp lực dân số lên hệ
thống giáo dục phổ thông quốc gia giảm mạnh: quy dân số độ tuổi đi học
(từ 5 - 24 tuổi) đã giảm, từ hơn 33,2 triệu người năm 1999 xuống còn khoảng
triệu 29,5 triệu năm 2013. Kết quả này tạo thuận lợi to lớn cho gia đình
hội trong việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ, thể hiện
các thành tựu sau: Thứ nhất, tq lệ nhập học ng lên. Thứ hai, chất lượng giáo
dục được nâng cao. Thứ ba, tq lệ nữ đi học đã tăng lên, ngang bằng với nam