521
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
CHÍNH SÁCH H TR DOANH NGHIP NH VÀ VA KHI NGHIP
SÁNG TO
Nguyn Th ơng Giang,
Trường Đại học Thương Mại
Tóm tt:
Trong các thi kì, các quc gia dù phát triển hay đang phát triển thì doanh nghip nh
và va luôn vai trò to ln cho s tăng trưởng kinh tế đất nước, len li vào tt c mọi lĩnh vực
để đáp ng nhu cầu đa dạng, phong phú của ngưi tiêu dùng. Tuy nhiên, trong tiến trình ca
cuc cách mng công nghip 4.0 thì chính nhng doanh nghip này li rt cn s h tr ca
Chính phủ, Nhà nước. Bài viết dưới đây tìm hiu c th v doanh nghip nh và va khi nghip
sáng to, vi nhng d liu th cp thu thập được, tác gi phân tích thc trng nhng chính
sách h tr loi doanh nghip này hin nay, nêu lên nhng hn chế đề xut mt s gii pháp
v ch nh sách để h tr loi hình doanh nghip này nhằm đạt được mc tiêu phát trin kinh tế -
xã hi Việt Nam giai đoạn hin nay và sau này.
T khóa: chính sách h tr, doanh nghip nh va, h tr doanh nghip nh va,
khi nghip, khi nghip sáng to
SUPPORTING POLICIES FOR CREATIVIES STARTING SMALL AND MEDIUM
ENTERPRIES
Abstract:
During periods of time, in developed and developing countries, small and medium-sized
enterprises have always played a huge role for the country's economic growth, making their way
into all fields to meet diversity and abundance demand of consumers. However, in the course of
the 4.0 industrial revolution, these businesses need the support of the Government and the State.
The following article explores in detail about creativies starting small and medium-sized
businesses, with the secondary data collected, the author analyzes the current status of policies
that support this type of business today, highlighting the restricting and proposing a number of
policy solutions to support this type of enterprise in order to achieve the socio-economic
development goals in Vietnam today and in the future.
Key words: supporting policies, small and medium sizes enterprise, the small and
medium - sizes enterprise supporting, start up, creativies starting.
522
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
1. Đặt vấn đề
Cách mng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và tác động trc tiếp ti tt
c các DN Vit Nam. Nn tng công ngh 4.0 cũng s m ra nhiều hội để các DN th kết
ni, tham gia vào chui cung ng toàn cu. Tuy nhiên hu hết các doanh nghip va và nh chưa
chun b sn sàng cho CMCN 4.0. DN NVV quy mô nh nhưng thc tế tha nhn rằng đã và
đang đóng góp vai trò không nhỏ cho s phát trin kinh tế xã hi ca đất nước. Trong bi cnh
công ngh, trí tu nhn to, vn vt kết nối….đang bùng n, các DN NVV khi nghip sáng to
vẫn chưa nhận được nhiu s h tr. Chính thế hiện nay, Nhà nước cn nhiều hơn nữa
nhng chính sách h tr cho các DN này.
2. Mt s vn đề lý lun
2.1. Doanh nghip nh và va khi nghip sáng to là gì?
Theo Khoản 1 - Điều 4 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017) thì:
Doanh nghiệp nhỏ vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ doanh
nghiệp vừa, số lao động tham gia bảo hiểm hội bình quân năm không quá 200 người
đáp ứng một trong hai tiêu ch sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Theo Khoản 2 – Điều 3 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì:
Doanh nghiệp nhỏ vừa khởi nghiệp sáng tạo doanh nghiệp nhỏ vừa được thành
lập để thực hiện ý tưởng trên sở khai thác tài sản tr tuệ, công nghệ, hình kinh doanh mới
và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2.2. Lợi thế, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- DN NVV khởi nghiệp sáng tạo có nhiều lợi thế:
+ Có khả năng quản lý năng động, phản ứng kinh doanh nhanh chóng để tận dụng các
hội mới và sẵn sàng chấp nhận rủi ro;
+ Dễ dàng bắt kịp những nhu cầu mới công nghệ mới trong thị trường biến đổi nhanh
chóng...
- DN NVV khởi nghiệp sáng tạo cũng có rất nhiều vai trò:
+ nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh
nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh
+ Góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
+ Đã huy động được nguồn lực lớn trong xã hội
+ Đã giải quyết được ng ăn việc làm, góp phần mang lại những giá trị bền vững cho
cộng đồng
+ Đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nói chung
2.3. Sự cần thiết phải có sự hỗ trợ DN NVV khởi nghiệp sáng tạo
- So với các DN lớn thì DN NVV khởi nghiệp sáng tạo gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp
cận tín dụng, tiếp cận đất đai, tiếp cận thị trường.
- DN NVV thường dấn thân vào những lĩnh vực kinh doanh mới mẻ, tiềm ẩn nhiều rủi ro
523
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
- Người thành lập các DN NVV thể ít kinh nghiệm kinh doanh, các DN đang phải
tự khẳng định tên tuổi, thương hiệu trên thị trường
2.4. Những quy định về hỗ trợ DN NVV khởi nghiệp sáng tạo
DN NVV khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu;
b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.
2.5. Những nội dung hỗ trợ DN NVV khởi nghiệp sáng tạo
2.5.1. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu tr tuệ; khai thác và phát triển tài sản tr tuệ:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ;
b) Hỗ trợ 100% giá trhợp đồng vấn về y dựng và thực hiện chính sách, chiến lược
hoạt động sở hữu trí tuệ;
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng vấn về thiết kế, đăng bảo hộ, khai thác phát
triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng vấn về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với
chỉ dẫn địa lý.
2.5.2. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất ợng; thử
nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước
quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của DN khởi nghiệp sáng tạo;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để DN y dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng
đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu k thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần
thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để DN khởi nghiệp sáng tạo tự tổ chức đo lường;
đ) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc
quan quản nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử không quá 01
lần/năm.
2.5.3. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ
Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ
nhưng không quá 100 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.
2.5.4. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến thương mại, thương mại hóa:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo chuyên sâu về các nội dung sau: y dựng, phát triển sản
phẩm; thương mại a sản phẩm; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi
nghiệp với các tổ chức, nhân nghiên cứu khoa học. Chi phí hỗ trợ không quá 20 triệu đồng
trên một khóa đào tạo và không quá 01 khóa đào tạo trên năm;
b) Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, sở dữ liệu về sáng chế, thông tin
công nghệ, kết quả nghiên cứu;
524
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
c) H trợ 100% chi p gian ng tại Hội tr triển lãm xúc tiến thương mại trong c
quc tế; đưc ưu tiên tham gia Chương tnh xúc tiến thương mi s dụng ngân sách
nhà nước;
d) Miễn phí cung cấp thông tin, truyền thông về kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo,
thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
2.5.5. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung:
a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở kỹ thuật hỗ trợ DN NVV;
b) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 5 triệu đồng/tháng/DN NVV khởi nghiệp sáng tạo
phí tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho DN khởi nghiệp sáng tạo.
2.6. Kinh nghiệm các nước trên thế giới trong hỗ trợ các DN NVV khởi nghiệp phát triển
Hiện nay, nhiều quốc gia, DN NVV tác động ngày càng lớn trực tiếp hơn đến
tăng trưởng kinh tế, thông qua thúc đẩy tinh thần kinh doanh, tính sáng tạo và năng động kinh tế,
tạo ra chuỗi giá trị gắn kết với các doanh nghiệp lớn. DN NVV còn đóng góp vào tăng trưởng
theo các kênh gián tiếp, thông qua phát triển thị trường tài chính (nhất tài chính vi mô), phát
triển xã hội cân bằng và ổn định...
Hàn Quốc:
Từ cuối những năm 70 thế k20, Hàn Quốc đã coi phát triển DN NVV quốc ch
trong phát triển kinh tế. Hàn Quốc y dựng một hệ thống hỗ trợ DNNVV rộng lớn, gồm nhiều
tổ chức quan trọng như Quỹ Bảo lãnh tín dụng (thành lập năm 1976) nhằm cung cấp vốn để ứng
dụng công nghệ cho các DN NVV; Viện Phát triển công nghiệp Hàn Quốc (thành lập năm 1970),
Trung tâm năng suất Hàn Quốc (thành lập năm 1957) nhằm đào tạo, vấn, chuyển giao công
nghệ cho DN NVV…
Chính sách phát triển DN NVV của Hàn Quốc chủ yếu được thực hiện thông qua c
biện pháp hỗ trợ lựa chọn theo các chương trình, như: Hiện đại a thiết bị công nghệ sản
xuất; ổn định và nâng cao năng lực quản trị cho chủ DN NVV; thiết lập mạng lưới ngân hàng
sự đầu của Chính phủ để chế phục vụ phù hợp với đặc điểm của DN NVV… hình
hỗ trợ này đã giúp DN NVV của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... phát triển
đáng kể, trở thành nền tảng cho việc hình thành, phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Nhật Bản:
Nhật Bản đất nước nền kinh tế hàng đầu thế giới, với hàng nghìn tập đoàn kinh tế,
công ty đa quốc gia hoạt động trong ngoài vùng lãnh thổ nước này. Tuy vậy, các DNNVV
vẫn được coi lực lượng DN quan trọng chiếm tới 99% tổng số DN của Nhật Bản. Các
DNNVV Nhật Bản phần lớn thuộc các ngành nghề truyền thống, nhưng luôn sự kết hợp
giữa những tính cách truyền thống dân tộc với kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Các chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản chủ yếu hiện nay:
Một là, trợ giúp về vốn. Hỗ trợ thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi
suất thấp (DN phải kế hoạch nâng tỷ lệ giá trị gia tăng hàng năm lên tối thiểu 3%) hoặc các
khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách. Xây dựng kế hoạch cho vay
nhằm cải tiến quản lý các DN nhỏ (kế hoạch cho vay Marukei), không đòi hỏi phải thế chấp
hoặc bảo lãnh.
525
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
Hệ thống bảo lãnh tín dụng (BLTD) nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại các thể
chế tài chính tư nhân. Hiệp hội BLTD có chức năng mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và thực
hiện bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998,
chức năng như một mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng góp
phần làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
Hai là, hỗ trợ về công nghệ. Chính phủ cho vay trực tiếp, chủ yếu các khoản vay dài
hạn không lãi hoặc lãi suất thấp để thực hiện phát triển, sáng tạo phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu phát triển kỹ thuật công nghệ, phương tiện hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh.
Cho vay thông qua các quan hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính công liên quan đến
hỗ trợ phát triển DNNVV như Hội đồng tài chính DNNVV, Hội đồng tài chính nhân dân, Ngân
hàng trung ương của các hợp tác xã thương mại và công nghiệp.
Ba là, hỗ trợ về pháp lý. Hiện nay, Nhật Bản những chính sách nhằm tăng cường
mạng lưới an toàn tài chính các biện pháp hỗ trợ tái cấu DN. Hiệp hội hỗ trợ tái cấu
DNNVV được thành lập, gồm Phòng Thương mại Công nghiệp, Liên hiệp hội thương mại
công nghiệp, tổ chức tài chính của Chính phủ, tổ chức tài chính địa phương, Trung tâm hỗ trợ
DNNVV chính quyền địa phương. QuHỗ trợ tái cấu DNNVV thuộc quan xây dựng hạ
tầng DNNVV cũng được thành lập (SMRJ).
Bốn là, các kênh đầu trực tiếp. Chính phủ Nhật Bản thành lập các công ty Xúc tiến
Đầu phục vụ các DNNVV với mục tiêu tăng cường nguồn vốn cho các DN y mở rộng hoạt
động kinh doanh, nâng cao mức độ tập trung hóa các ngành công nghiệp, giúp đỡ các DNNVV
trong việc niêm yết chứng khoán và gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu, hướng dẫn kinh doanh và áp
dụng khoa học - công nghệ,…
Singapore
Singapore lại quốc gia nền kinh tế phát triển thần kỳ với tốc độ tăng trưởng kinh tế,
GDP bình quân đầu người cao, sở hạ tầng kinh tế hiện đại… Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử
kinh tế của Singapore, các DNNVV luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Cho tới hiện nay, số
DNNVV Singapore chiếm tới 99% tổng số DN, 62% số lao động 48% tổng số giá trị gia
tăng của nền kinh tế nước này.
Cũng như các DNNVV khác trên toàn thế giới, các DNNVV Singapore cũng gặp
không ít trở ngại trong quá trình phát triển của mình. Qua các cuộc điều tra, hơn một nửa các
DNNVV Singapore thừa nhận rằng những trở ngại lớn nhất của họ chi phí tài chính, môi
trường cạnh tranh, luật lệ và tập quán thương mại. Để khắc phục những trở ngại, Singapore đã có
nhiều chính sách hiệu quả, trong đó có chính sách hỗ trợ tài chính cho DNNVV như:
- Chủ động thành lập các khoản mục dành riêng cho DNNVV trong ngân sách nhà nước
(NSNN), thực hiện BLTD cho DNNVV vay vốn ưu đãi phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tăng
cường các hướng dẫn về chính sách tín dụng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho các DN này.
- Thành lập các quđể huấn luyện DNNVV: Quỹ phát triển knăng Singapore được
thành lập để thực hiện nhiều chương trình nhằm khuyến khích huấn luyện người lao động trong
các DNNVV, đào tạo kiến thức các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ nhà quản trị, cán bộ, người