HARVARD UNIVERSITY
Chương trình Vit Nam ĐT: 617-495-1134
TRUNG TÂM DOANH NGHIP VÀ CHÍNH PH Fax: 617-496-5245
79 John F. Kennedy Street, Cambridge, MA 02138 david_dapice@harvard.edu
Chính sách kinh tế ca Vit Nam k t năm 2001
David O. Dapice
Chun b cho
Ban Nghiên cu ca Th tướng Chính ph
Tháng 6 năm 2003
2
Chính sách kinh tế ca Vit Nam k t năm 2001
David Dapice, Giáo sư Đại hc Tufts, Hc gi cao cp, Chương trình Vit Nam,
Trường Kennedy, Đại hc Harvard1
Nn kinh tế Vit Nam đã vn hành vi kết qu ra sao k t năm 2001 và trong kết qu
đó bao nhiêu phn là có liên h đến chính sách kinh tế ca đất nước? Câu tr li ngn
gn là, nn kinh tế vn hành khá tt nhưng còn cn phi tiến hành nhiu ci thin then
cht. Đồng thi, chính sách có tm quan trng vô cùng ln, và s ngày càng tr nên
quan trng hơn theo thi gian. Bài viết ngn này có th được s dng cùng vi bài
viết khác: “Nn kinh tế Vit Nam: Câu chuyn thành công hay tình trng lưỡng th
bt thường? Mt phân tích các đim mnh, đim yếu, cơ hi và nguy cơ” ca cùng tác
gi. Bài viết này s tp trung vào các chính sách và thành qu đạt được ca nn kinh
tế trong hai năm va qua, ch không phi là năm năm. Bài viết s bt đầu vi phn
phân tích chính tc v tăng trưởng, ngoi thương, đầu tư trc tiếp t nước ngoài
(FDI), n định vĩ mô và các ch s v xã hi và nghèo kh, ri sau đó đưa ra mt s
nhn định v nhng mt thành công và tht bi ca chính sách trong mt vài năm qua.
Kết qu ca nn kinh tế
1. Tăng trưởng GDP thc
Thành qu kinh tế ca Vit Nam có th được đo lường bng nhiu cách. Cách cơ bn
nht là da vào tăng trưởng thc. Có ba thước đo cơ bn để tính theo cách này - s
liu chính chc ca chính ph, các ước tính ca Ngân hàng Phát trin Châu Á (ADB)
và các ước tính ca Qu Tin t Quc tế (IMF). Các s liu được th hin sau đây.
Tăng trưởng GDP thc ca Vit Nam
2000 2001 2002 2003* 2001-03
Chính thc 6,8% 6,8% 7,0% 7,0% 6,9%
ADB 6,1% 5,8% 6,4% 6,9% 6,4%
IMF 5,5% 5,0% 5,8% 6,2% 5,7%
Ghi nh:
Bình quân các nước đang
phát trin châu Á (IMF) 6,8% 5,7% 6,5% 6,3% 6,2%
* D báo; các năm khác là s liu thc tế hoc thc tế sơ b. Ngun ca ADB và IMF ly t trang web
ca các t chc này. S liu IMF ly t Vin cnh Kinh tế Thế gii, 4/2003; s liu ADB được ly t
Vin cnh Phát trin châu Á 2003. S liu chính thc ly t Báo cáo Phát trin 2003 ca Ngân hàng
Thế gii và các ngun chính thc ca Vit Nam. 2001-2003 tính theo tc độ tăng trưởng trung bình.
Tht khó có th biết được s liu nào trong ba ngun trên có kh năng cho kết qu
chính xác nht. Điu này rt quan trng, bi vì tc độ tăng trưởng 5,7%, mc dù vn
tt trong bi cnh nn kinh tế toàn cu trì tr hin nay, nhưng khá thp so vi mc gn
7%. Thm chí, tc độ tăng trưởng chính thc cũng phn nào thp hơn ch tiêu đề ra
trong Đại hi Đảng năm 2001, nhưng các ước tính ca ADB/IMF còn thp hơn nhiu
1 Bài viết này được thc hin theo yêu cu ca Nhóm Tư vn ca Th tướng Chính ph.
3
so vi ch tiêu 7-7,5% trong giai đon 2001-05. Nói chung, các ước tính ca ADB s
được s dng. Các ước tính đó không hn đã là tt nht, nhưng chúng s gim thiu
nhng sai sót ny sinh nếu bt c ngun nào trong ba ngun trên đều có th đúng.
Nếu s dng các s liu ca ADB thì Vit Nam tăng trưởng gn như ngang bng vi
mc trung bình ca các nn kinh tế châu Á đang phát trin – mà mc trung bình này
chu nh hưởng ln bi Trung Quc. Không tính Trung Quc, Vit Nam là nn kinh
tế ln có tc độ tăng trưởng nhanh nht ti châu Á trong giai đon này - nếu ta loi b
nhng s liu không my thc tế ca Miến Đin. Vy, Vit Nam đã có thành qu tăng
trưởng tt so vi các nước ASEAN khác, nhưng li không tt so vi Trung Quc, so
vi ch tiêu ca chính mình hay so vi giai đon 1990-97.
Khi so sánh vi nn kinh tế thế gii và nhiu nn kinh tế trong khu vc đang tăng
trưởng chm li, thì tc độ tăng trưởng 6-7% ca Vit Nam là rt tt. Tht vy, mc
tăng trưởng này đã đem đến s hài lòng mc độ nht định. Tuy nhiên, do Vit Nam
có xut phát đim tương đối thp, nên vic tăng gp đôi mc thu nhp thc bình quân
đầu người trong khong 15 năm cũng không cho phép Vit Nam đui kp hoc thm
chí thu hp khong cách tuyt đối vi các nước láng ging. Trong năm 2001, Trung
Quc và Thái Lan ln lượt có thu nhp bình quân đầu người tính theo PPP gp hai ln
và ba ln so vi Vit Nam. Ngay c khi thu nhp bình quân đầu người ca Vit Nam
tăng thêm $2000 trong 15 năm ti thì Thái Lan vi tc độ tăng trưởng 3% trên đầu
người s có thêm $3600 và Trung Quc có thêm $5000 nếu GDP Trung Quc tăng
trưởng không nhanh GDP hơn Vit Nam. Do đó, v mt tương đối, Vit Nam cn
phi n lc hết sc, ch không ch là gn bng so vi ch tiêu ca chính mình.
2. Ngoi thương
Mt khía cnh quan trng khác ca thành qu kinh tế là ngoi thương. Tăng xut
khu, đặc bit trong môi trường tăng trưởng trì tr, đồng nghĩa vi vic Vit Nam tăng
th phn ca mình - mt du hiu tt cho thy kh năng cnh tranh được đẩy mnh.
Nhp khu tăng phn ánh thu nhp thc ca người tiêu dùng cao hơn cũng như phn
ánh s gia tăng nhp khu nguyên liu và máy móc, thiết b để h tr cho hot động
sn xut trong hin ti và tương lai. Mc dù đôi khi nhp khu tăng được nhìn nhn
như là mt s yếu kém, nhưng kh năng nhp khu máy móc, thiết b (nếu to ra li
nhun khi s dng) li là mt du hiu cho thy sc mnh. Vit Nam đã tăng nhanh c
xut khu ln nhp khu. Bng dưới đây được tính theo t USD, ngoi tr s liu
2001-03 là tc độ tăng trưởng bình quân năm ca kim ngch tính theo USD.
Xut khu và nhp khu ca Vit Nam, 2000-2003
2000 2001 2002 2003* 2001-03
Xut khu $14,4 $15,1 $16,5 $18,5 10,7%
Nhp khu (cif) $15,6 $16,2 $19,3 $24,0 21,7%
* Xut khu là ước tính gn đây ca Chính ph. Nhp khu bng 12/5 ln kim ngch 5 tháng đầu năm.
D tính xut khu hàng may mc s tăng khong gp đôi t 2001 đến 2003 (2 t
USD), trong khi giy dép s tăng mnh mc 40% trong hai năm. Hàng th công m
ngh, mt hng mc tương đối nh, cũng tăng trưởng nhanh trong năm 2002. Đây là
nhng sn phm đang gp phi s cnh tranh mnh m trên toàn cu, mc dù hàng
may mc chu nh hưởng nng n ca hn ngch. (Điu này s kết thúc đối vi các
4
thành viên ca WTO trong khong 18 tháng). Tc độ tăng xut khu 11,3%/năm ca
Vit Nam là khá cao so vi mc tăng 8,7%/năm ca xut khu toàn cu tính theo
USD. Có th nhiu loi hàng công nghip chế biến khác cũng đang tăng nhanh – như
máy móc, ph tùng, đồ ni tht hay thc phm. Tuy nhiên, các s liu công b thông
thường không phân bit rch ròi nhng loi hàng hóa trên. S vô cùng hu ích cho các
doanh nghip nếu có được các s liu chi tiết và cũng chng tn kém bao nhiêu để
cung cp thông tin nhiu hơn, đầy đủ hơn trong các báo cáo thương mi hàng tháng.
Mt cách để gii quyết vn đề s liu là s dng s liu nhp khu ca Hoa K. Cc
Điu tra Thng kê Hoa K cung cp s liu thương mi trc tuyến th hin hàng hóa
nhp khu vào Hoa K t Vit Nam tính theo triu USD đối vi hàng chc mt hàng
t năm 1998 đến 2002. Bng dưới đây th hin s gia tăng t 2000 đến 2002 đối vi
12 nhóm sn phm hàng đầu. Tng kim ngch nhp khu ca Hoa K t Vit Nam
tăng t 821 triu USD năm 2000 lên đến 2.395 triu USD năm 2002.
Các mt hàng xut khu chính ca Vit Nam sang Hoa K, 2000 và 2002, triu USD
2000 2002 2000 2002
Thy sn $301 $616 Ht các loi $ 51 $71
Qun áo cotton $ 34 $547 Giy dép $ 39 $65
Qun áo khác $ 12 $349 Cà phê $112 $52
Đồ may mc dã ngoi $ 89 $189 Đồ chơi $ 3 $32
Du thô $ 88 $181 Thc phm khác $ 5 $24
Đồ ni tht $ 10 $ 80 Linh kin máy tính -- $16
Bc tranh ln đối vi xut khu là Vit Nam có th cnh tranh. Bt chp s cnh
tranh khc lit t Trung Quc và s trì tr ca nn kinh tế toàn cu, Vit Nam đã có
kh năng tiếp tc duy trì mc tăng trưởng mnh. Vi GDP năm 2003 có l vào
khong 38-39 t USD,2 tng kim ngch xut nhp khu d kiến s vượt GDP. Đây là
t l ch các nn kinh tế m. Vi kim ngch nhp khu ln như thế thì thm chí
nhng doanh nghip trong nước sn xut cho th trường ni địa cũng cn phi có tính
cnh tranh. Ngoi thương đang to tác động tích cc cho Vit Nam.
Vic ngoi thương mi đang có thành qu tích cc không có nghĩa tt c mi chuyn
đều tt đẹp. Thâm ht cán cân thương mi ngày mt tăng, và có xu thế lên ti 4-6 t
USD trong năm nay, tc 10%-15% GDP. Mc dù thâm ht có th được bù đắp đầy đủ
bi FDI, ODA và tin chuyn v ca Vit Kiu, nhưng mc thâm ht này là khá ln.3
Trước đây, các bin pháp qun lý hành chính được s dng để hn chế nhp khu –
như giai đon 1996-99, trong đó nhp khu hu như không tăng. Hin nay, yêu cu
m ca th trường cho thy cn phi có mt cách tiếp cn khác – đó là tăng cường tính
hiu qu ca các d án đầu tư công, đặc bit nhng d án s dng ngoi t. Chng
nào có th to ra thu nhp ngoi t hay tiết kim ngoi t mt cách hiu qu t các
hot động đầu tư thì thâm ht cán cân thương mi ln cũng không vn đề gì. Thu
nhp hay tiết kim t d án s trang tri khon n phát sinh. Tuy nhiên, nếu thâm ht
phn ánh nhng la chn đầu tư kém hiu qu thì v lâu v dài khon n s tr thành
gánh nng, làm chm tăng trưởng và hn chế các la chn.
2 Gi định GDP vào khong 600 ngàn t đồng vi t giá hi đoái là 15.500 VND = 1 USD năm 2003.
3 Thông thường, thâm ht tài khon vãng lai cao hơn 5% GDP được coi là không bn vng. Thâm ht
cán cân thương mi trên 10% thường ngm ch ra rng thâm ht tài khon vãng lai trên 5%.
5
Quyết định mang tính chiến lược để m ca th trường cũng thúc đẩy nhiu đầu tư
nước ngoài hơn, t đó thúc đẩy xut khu và vic làm. Hu như không th có chuyn
đi ngược li vi nhng cam kết AFTA và Hip định Thương mi Song phương Vit
Nam – Hoa K (BTA), mc dù có du hiu đáng tht vng ca chính sách bo h t
chính quyn M. (Bt chp chính sách bo h này, kim ngch thương mi đã tăng gp
ba ln t 2000 đến 2002 và có kh năng tăng hơn na khi nhng mt hàng như đồ ni
tht, giày dép, linh kin máy tính, đồ chơi và máy móc công nghip ngày càng chiếm
phn quan trng). Điu cũng hết sc thiết yếu là phi đẩy nhanh quá trình gia nhp
WTO. Nếu không sm gia nhp WTO thì vic duy trì các mc tuyt đối – ch chưa
nói đến tăng trưởng – v xut khu hàng may mc s khó khăn hơn rt nhiu. Hn
ngch vn s tiếp tc áp dng cho các nước không phi thành viên WTO, trong khi
các thành viên s t do buôn bán da vào kh năng cnh tranh ca mình.
3. Đầu tư trc tiếp nước ngoài
Kh năng thu hút FDI có tm quan trng vì nhiu lý do. Lý do ít quan trng nht là
FDI cung cp vn – Vit Nam có nhiu vn hơn nhiu người nghĩ. Lý do quan trng
hơn là FDI mang li các mi liên h v công ngh, qun lý và tiếp th. FDI có th
chy vào nhiu lĩnh vc, ví d, xut khu, thay thế nhp khu và các dch v ni địa
như du lch, bt động sn hay thương mi. Trong quá kh, phn ln FDI ti Vit Nam
được dùng để sn xut thay thế nhp khu vi chi phí tương đối cao (hãy so sánh xe
gn máy Honda giá 2000 USD so vi xe Trung Quc ch có 500 USD), mc dù có
mt s d án FDI là trong lĩnh vc du khí hay xut khu công nghip chế biến. FDI
chi phí cao làm tn hi đến kh năng cnh tranh ca nn kinh tế tr khi doanh nghip
có kh năng h thp chi phí mt cách nhanh chóng. FDI hướng v xut khu thường
hiu qu, và có th giúp hình thành “cm” các nhà cung cp ni địa, t đó nâng cao
hơn na li thế cnh tranh, ít nht là khi chính sách trong nước cho phép các doanh
nghip ni địa tăng trưởng. Mt phn FDI thay thế nhp khu cũng đem li hiu qu,
và có tác động tương t như FDI hướng v xut khu. Xem xét FDI để đánh giá loi
hình và tác động ca nó đối vi tính cnh tranh ca nn kinh tế là mt phân tích rt
hu ích. Vic có ít FDI hơn nhưng tt c đều làm tăng hiu qu thc ra li tt hơn là
có nhiu FDI nhưng vi chi phí cao trong thi gian dài. Mt đim khác na v FDI là
nó ch chiếm mt phn nh – khong 1/5 hoc ít hơn – trong tng đầu tư. Vic đảm
bo hiu qu cho phn 80-90% còn li ca tng đầu tư quan trng hơn là thu hút FDI.
FDI ti Vit Nam cao so vi hu hết các quc gia đang phát trin nhưng li thp so
vi các tnh Trung Quc như Qung Đông. Thông thường, Qung Đông mt năm
thu hút t 12 đến 15 t USD so vi khong 1 t USD vn FDI gn đây chy vào Vit
Nam. (Qung Đông và Vit Nam có s dân và trình độ hc vn tương t nhau). Hu
hết các s liu tham kho v FDI là vn đăng ký (hay cam kết). Trong năm 2001, tng
FDI mi đăng ký là 2,5 t USD, cng vi 0,6 t USD vn tăng thêm ca các d án
hin hu, đã đẩy tng vn đăng ký lên hơn 3 t USD, mc dù con s này đã gim
xung còn 2,3 t USD năm 2002. (Căn c vào năm tháng đầu năm 2003 để suy tính
cho c năm thì FDI đăng ký mi trong c năm 2003 s mc 1,6 t USD). V vn
thc hin, Vit Nam hin có hơn 1.800 d án FDI tr giá gn 25 t USD và s dng
khong mt na triu người.4 Giá tr đầu tư ca các d án liên doanh bao gm vn đối
4 Mt câu hi ít được tho lun là t l khu hao đối vi tr lượng vn FDI bng bao nhiêu. Nếu FDI có
vòng đời k vng t 10 đến 20 năm thì điu đó có nghĩa là mi năm cn phi đầu tư 1,3 đến 2,5 t USD
để duy trì giá tr tr lượng vn hin ti. Mt ch s v hot động đáng tin cy hơn có th là tc độ tăng
trưởng sn lượng thc ca các doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài.