CENTER FOR BUSINESS AND GOVERNMENT TEL: (617) 495-1134
79 John F. Kennedy Street, Cambridge, MA 02138 Fax: (617) 496-5245
VIETNAM PROGRAM David_Dapice@harvard.edu
BIU DƯƠNG VÀ SUY NGM:
KINH T VIT NAM BƯỚC VÀO K NGUYÊN MI
Giáo sư David Dapice
CHƯƠNG TRÌNH VIT NAM, TRƯỜNG QUN NHÀ NƯỚC KENNEDY
ĐẠI HC TUFTS
Tháng 11 năm 2004
2
M đầu
Nếu d liu sinh ra để người ta tin,đúng là phi như vy, thì Vit Nam đang
trong thi k có nhng tin tc tt đẹp khác thường. GDP thc đã và đang tăng trưởng
mc 7% hoc hơn trong vài năm qua.1 Xut khu đang tăng mt cách mnh m, ti 70%
k t năm 2000. FDI cũng đang tăng và s xê dch trong khong 4 t đô-la trong năm ti,
tăng thêm 20% so vi mc vn đã rt cao ca năm 2004. Đưa mc FDI bình quân đầu
người ca Vit Nam xp x vi Trung Quc! Nghèo đói Vit Nam năm 2003 theo báo
cáo đã gim xung dưới mc 30% so vi 58% vào năm 1993.2 Ngay c mc tăng trưởng
tr li ca dân s vi mc 1,5% mt năm cũng có th được xem là du hiu cho thy
người dân lc quan và khm khá hơn. Mt điu chc chn là các tiêu chí giáo dc như s
hc sinh đi hc đã và đang được ci thin, và tiêu chí y tế như mc t vong ca dân s
đang gim đi. Mc dù lm phát năm 2004 đạt đến đỉnh đim gn 10%, s n định kinh tế
vĩ mô nhìn chung được đảm bo vi các khon thâm ht ca chính ph nm trong tm
kim soát và t giá hi đoái n định so vi đồng Đô-la.
Vy có điu gì chưa hài lòng? Mt đất nước đang tăng trưởng nhanh chóng vi mc
nghèo đói và t l t vong đang gim đi, trong khi đầu tư xut khu đều gia tăng, có v
như hoàn toàn đi đúng hướng. Xét theo nhiu khía cnh thì đúng là như vy. Nhưng theo
mt s khía cnh khác thì không phi vy. Bài viết này xem xét mt s vn đềmt nhà
lãnh đạo ca Vit Nam hoc mt nhà phân tích chính sách quan tâm đến Vit Nam có th
phi băn khoăn.
Lung vn chy vào hay tính hiu qu?
Mc tăng trưởng hơn 7% là rt tt, nhưng cũng nên đưc xem xét đối chiếu vi các
lung vn nước ngoài chy vào mc rt cao. Năm 2004, doanh thu ròng t du la đạt
gn 5 t đô-la; kiu hi s nm trong khong 3-4 t đô-la; FDI s vượt 3 t đô-la; và ODA
s đạt 2 t đô-la. Nếu chúng ta gi định GDP là 40 t đô-la thì các lung vn vào chiếm hơn
30% GDP! Điu này gn bng vi lượng đầu tư ước tính và cho thy mt t l tiết kim rt
thp t ngun thu nhp không phi t du m. Khó có th biết được mi ng xy lanh này
s tiếp tc bơm vn vào Vit Nam bao lâu na, nhưng thường thì mt s s ngưng hoc
chm li, ít ra là theo nghĩa tương đối. Đến lúc đó, mc tiết kim thp và s thiếu vng
mt h thng tài chính có kh năng điu phi mt cách hiu qu các khon tiết kim cho
các doanh nghip và công trình đầu tư hp lý, s tr thành mt tr ngi ln.
Du hiu rõ nht v tính phi hiu qu cp độ vĩ mô xut phát t t s vn/sn lượng.
T s này bng mc đầu tư trên GDP (I/GDP) chia cho tc độ tăng trưởng GDP thc. Vi
I/GDP vào khong 32% k t năm 2000 và mc tăng trưởng GDP đạt 6,7% mt năm, phi
mt gn 5 đơn v vn để to ra 1 đơn v tăng trưởng. So sánh con s này vi các giá tr
bng 3 hay thp hơn ca Đài Loan hay Hàn Quc trong thi k các nước này tăng trưởng
nhanh chóng. Ví d Đài Loan đã tăng trưởng 11% mt năm t 1963-73 trong khi đầu tư
ch đạt bình quân 23% GDP. Điu đó có nghĩa là ch cn 2 đơn v đầu tư để có mt đơn v
tăng trưởng! Do đó, nhìn t cp độ này thì câu hi không phi là ti sao Vit Nam phát
1 Ngân hàng Phát trin châu Á ước tính GDP thp hơn s liu chính thc nhưng li cao hơn con s ca IMF,
và các s liu này được s dng trong bài. Tăng trưởng GDP thc bình quân giai đon 2001-2004 là 6,7%.
2 Thng kê xóa đói gim nghèo cho giai đon 1998-2000 và 2001-2003, n bn ca MOLISA và GTZ, Hà
Ni, 2004, tr. 42-43. Định nghĩa nghèo đói trên là ca Vit Nam, tương ng vi phn chi tiêu lương thc –
thc phm đảm bo 2100 calories/ngày cng vi các khon chi tiêu kh dĩ khác cho các mt hàng phi lương
thc. Kết qu cho thy ước tính thc trng nghèo đói thp hơn kết qu t phương pháp 2 đô-la mt ngày mà
Ngân hàng Thế gii s dng, nhưng cũng không hn là thiếu chính xác. Xem Báo cáo Phát trin Vit Nam
2004, Nghèo đói ca Ngân hàng Thế gii. T l nghèo đói “lương thc” là thp hơn 10%.
3
trin nhanh như vy và đạt mc tăng trưởng 7%, mà là ti sao Vit Nam không tăng
trưởng nhanh hơn nhiu so vi mc tăng trưởng đó?
Chc chn có th tìm ra câu tr li trong cách thc phân b đầu tư. Đầu tư nhà nước
được phân b chiếm hơn 50% tng đầu tư, và t l này tht s đã gia tăng t gia nhng
năm 90. Nhiu d án đầu tư công được chn la kém, được thc hin theo tiêu chun quá
cao hay ch đơn gin là quá tn kém do tham nhũng. Có nhiu ước tính chính thc v mc
độ tht thoát, nhưng nhìn chung là t 20% tr lên trong đầu tư công. Thêm vào đó là s
“lãng phí” – vic xây dng nhng d án không cn thiết hoc hào nhoáng. Vn vay ngân
hàng đa s vn chy vào các doanh nghip nhà nước và được s dng mt cách kém hiu
qu. Th trường chng khoán là mt cơ chế rút lui được kim soát cht ch dành cho các
doanh nghip nhà nước. Đa s người dân Vit Nam đổ tin vào nhà đất đai – trong
khi giá đất bên ngoài các thành ph chính li đang tiến gn đến hoc ngang bng giá đất
Nht, dù rng thu nhp bình quân ca Vit Nam ch bng 5% ca Nht ngay c khi đã điu
chnh theo sc mua. Nếu không, h s chi rt nhiu tin để đưa con cái vào đào to trong
mt h thng giáo dc (ngoài công lp) có cht lượng, thường là nước ngoài. Đây là
thc tế mc dù đã có mt s lượng rt ln doanh nghip khi s k t năm 2000 khi Lut
Doanh nghip cho phép đăng ký kinh doanh mi trên qui mô kinh tế h gia đình. Nhiu
doanh nghip có mc đầu tư trên đầu người rt thp và ít khi s dng các ngân hàng.
Đã có nhiu n lc nhm ước tính tăng trưởng “năng sut tng hp các yếu t sn
xut” hay hiu qu ca vn và lao động Vit Nam. Do ch có nhng ước tính thiếu n
định v giá tr th trường ca tng vn, được đặt trong mt h thng kinh tế khác bit,
người ta có th ước tính mt cách tùy tin, nhưng kh dĩ, rng tng vn đang gia tăng vi
tc độ 10-11% mt năm, lao động (chưa được điu chnh theo mc độ ci thin v k
năng) là 2% mt năm, và mi yếu t sn xut này chiếm ½ tng sn lượng. Trong trường
hp đó, hu như tt c tăng trưởng đều xut phát t s gia tăng yếu t đầu vào ch không
phi nh li ích v hiu qu. Các gi định khác, như ch có mt phn khá thp ca thu
nhp được chuyn thành vn, s giúp nâng cao mc đóng góp ca tính hiu qu lên
khong 1% mt năm, hay 15% tng mc tăng trưởng. Dù trong trường hp nào thì đây
cũng không phi là mt t s gây n tượng.
Tương lai chưa hoàn thành?
Nhng thành công đáng phn khi trong quá kh khó có th được tiếp tc phát huy
mt cách d dàng nếu ch da vào s gia tăng to ln ca các yếu t đầu vào. Khi tng s
vn tăng lên, vic gia tăng sn lượng s tr nên ngày càng khó khăn hơn nếu ch b sung
thêm vn ròng mà không đưa thêm công ngh mi vào để làm tăng hiu qu. Khi t l dân
s ln tui ngày càng tăng lên (lão hóa dân s), s gia tăng s người gia nhp lc lượng
lao động s chm dn, tr khi có th kéo thêm nhiu lao động được đào to đúng cách ra
khi công vic đồng áng để tham gia vào nhng công vic có năng sut cao hơn nơi
khác. Như vy tương lai s là gì?
Vn đề đầu tiên không ch là khi nào gia nhp WTO, mà là gia nhp theo điu kin
nào, và mc độ tuân th nhng điu kin này đến đâu. Nhìn chung có hai quan đim.
Quan đim th nht cho rng, mc dù vic tr thành thành viên ca WTO là điu mong
mun, quan trng nht vn là cho phép các doanh nghip và định chế ca Vit Nam điu
chnh t t theo nhng yêu cu ca t chc này. Theo quan đim đó, thì s trì hoãn s
được ưu tiên hơn vic gp rút gia nhp. S trì hoãn đó cũng tính đến nhng đầu tư “chiến
lược” vào các ngành công nghip nng hoc có trin vng, và không ch l thuc vào
ngành công nghip nh mà thôi. Trong kch bn này, ngân hàng và các dch v khác liên
quan s không b thúc ép quá mnh hoc quá nhanh chóng thay đổi. Quan đim kia cho
rng Vit Nam s mt nhiu hơn được nếu trì hoãn gia nhp WTO sau 2005. FDI s ghi
4
nhn s chm chân này và không ch riêng hàng may mc mà các sn phm khác cũng s
chu tn tht nếu Vit Nam là mt trong vài nước trên thế gii không tham gia vào t chc
thương mi này. Hơn na, theo nhng nguyên tc ca WTO, các loi thuế quan ng ngn
và có l là bt hp pháp, chng hn thuế do M áp đặt lên mt hàng tôm, s d dàng được
hóa gii hay gim bt nếu là thành viên ca WTO, đơn gin là d được xếp vào nn
kinh tế th trường hơn. Các nhà lãnh đạo Vit Nam nói h k vng s gia nhp WTO vào
năm 2005, nhưng vi ưu thế đang nghiêng v phía quan đim hoài nghi, chưa rõ quyết tâm
này có được thc hin hay không.
Ngay c khi Vit Nam gia nhp vào WTO năm 2005, rt có th s có mt s biến động
nghiêm trng trong nn kinh tế thế gii vài năm ti. Có kh năng đồng đô-la s sp đổ
xy ra suy thoái M, các áp lc bo h gia tăng nhng nước đối mt vi đồng đô-la
đang siêu r và hàng xut khu Trung Quc, và sau đó là suy thoái Nht và châu Âu.
(Tăng trưởng GDP trong quí va qua Đức và Nht gn bng 0). Trong điu kin như
vy, Vit Nam có th trông đợi gì và s làm gì? Điu kin hin ti ca Vit Nam mang
mt khía cnh tích cc là, Vit Nam là mt nước nh so vi th trường thế gii, đa dng v
lãnh th hàng hóa, và đã chng t được kh năng thay đổi sn lượng mt cách linh hot
theo hướng tăng hay gim tùy theo điu kin th trường. Đây có l là hoàn cnh tt nht
cn có để đối phó nếu nn kinh tế thế gii sp có mt s biến động. Khi đó vic tìm ra
nhng sn phm mi (va li, hàng ni tht, phn mm hay thc phm hu cơ) s d hơn và
bt k sn phm nào cũng có th tr thành mt quan trng trong hot động tng th nếu so
vi mt nước như Trung Quc, vn đã có khi lượng xut khu gp hơn 20 ln và là mt
nước ln so vi nhu cu thế gii.
Kh năng Vit Nam tr thành địa đim hp dn và duy trì được v trí này để thu hút
FDI to giá tr s rt quan trng để vượt qua được nhng biến động đó. Cn phi có điu
để tiếp tc gia tăng tính hp dn? Th nht, chúng ta phi nhn thc rõ v mc độ các
lung FDI thc tế đổ vào. Có nhiu thước đo khác nhau, mt s tính đến đất đai hoc
nhng đóng góp ca phía đối tác trong nước. S khác, chng hn như s liu cán cân
thanh toán t IMF thì ch xét đến vn mang t ngoài vào. Cách tính sau thp hơn nhiu so
vi cách tính trước. Hơn na, hin nay Vit Nam tính gp [mt cách đúng đắn] c khon
tái đầu tư t li nhun ca FDI hin hu, cũng như FDI mi để tính tng s vn chy vào.
Tuy nhiên, phn ln s tái đầu tư này đơn thun chđắp được phn khu hao ca FDI
đã thc hin trước đó và không phi là s gia tăng tng vn. Vn khu hao hàng năm cn
được bù đắp vào khong 2 t đô-la so vi tng s FDI được thc hin năm 2004 là 3 t đến
3,5 t đô-la. Ngay c vic cho rng Vit Nam có mc FDI bình quân đầu người ngang
bng vi Trung Quc cũng là sai lch. Có nên so sánh Vit Nam vi mt tnh duyên hi
hơn là vi vùng Ni Mông ca Trung Quc? Tnh Qung Đông vi cùng tng s dân và
trình độ giáo dc như Vit Nam, mi năm tiếp nhn khong 15 t đô-la FDI và thu v hơn
100 t đô-la xut khu hàng công nghip. Liu con s này, hay thm chí mt na ca con
s này, có phi là ch s so sánh tt hơn là so vi toàn b Trung Quc không?
Nhưng điu gì s thu hút nhiu FDI “tt” hơn? Có nhiu ý kiến khác nhau. Nhng ý
kiến thiên v chính sách công nghip kiu Hàn Quc trước đây ưu tiên chn bo h và tr
cp ca nhà nước, nhưng có ít bng chng cho thy bo h giúp mang li FDI ‘tt” Vit
Nam. Th trường ni địa thì nh và có ít lý do thuyết phc để đưa công ngh tt nht vào –
có l người ta đưa sang Trung Quc thì tt hơn. FDI định hướng xut khu có th là la
chn tt hơn, vì th trường lúc đó là c thế gii. Điu gì giúp thu hút FDI định hướng xut
khu? Anh ninh và n định chính tr đóng vai trò rt ln. Cn có nhng cơ s tin ích tt
như dch v đin thoi và vn ti vi giá c hp lý. Th tc ít phin hà và nhng quyết
định nhanh chóng thường được đánh giá cao. Cn có lao động lành ngh hay ít ra là có th
đào to được và siêng năng. Nên có cơ chế thuê mướn và sa thi lao động thoáng và thuế
5
thu nhp hp lý. Gii ta các mi quan ngi bng qui trình khiếu kin công bng khi có bt
đồng ý kiến. Cn thiết lp mng lưới các nhà cung ng ni địa để duy trì chi phí thp và
gim thi gian đáp ng đơn hàng.
Chú ý rng đất đai và lao động giá r là tt nhưng không quan trng. Điu quan trng
là tng chi phí phi thp. Tnh nào chào mi đất đai và lao động giá r nhưng có b máy
qun lý nhà nước yếu kém thì s không thu hút được nhng doanh nghip cn có nhng
quyết định nhanh chóng và s đảm bo rng vic gii quyết nhng vn đề chính đáng s
không b trì hoãn, vòi vĩnh và cng nhc. Mt h thng pháp lut tt hay ít nht mt h
thng qun lý nhà nước hòa nhã và có năng lc là rt quan trng đối vi các nhà đầu tư lâu
dài có thin chí. Nếu không có h thng tài chính trong nước đểi tr cho các doanh
nghip tư nhân, thì s khó phát trin “cm” các nhà cung ng ni địa hơn. Nhìn xa hơn các
vn đề cung ng trước mt, nhà đầu tư nước ngoài thường an tâm hơn khi địa phương
cũng có nhng doanh nghip tư nhân vi qui mô kha khá, có cùng mi quan tâm và s
thúc đẩy nhng chính sách tương t.
Năm 2002, có 5 công ty trách nhim hu hn tư nhân và 7 công ty c phn tư nhân vi
ít nht 500 t đồng tin vn. mt đất nước có 80 triu dân vi 40 t đô-la GDP, thì 12
công ty tư nhân vi s vn 33 triu đô-la hoc hơn ch có th được xem là khiêm nhường.
(Đã có 121 doanh nghip nhà nước có qui mô vn tương t và 11 công ty c phn có vn
nhà nước – tc là nhiu hơn gp 10 ln). Còn có 116 công ty đầu tư nước ngoài vi hơn 33
triu đô-la vn, nhưng ch mt na s này là 100% ca nước ngoài. Mt công ty 100%
vn nước ngoài thường có khuynh hướng chuyn giao công ngh và hot động vi b máy
qun lý hiu qu hơn là mt liên doanh nước ngoài vi doanh nghip nhà nước.
Tóm li, điu Vit Nam cn phi làm để tiếp tc nâng cp công ngh và t đó là nn
kinh tế ca mình chính là điu mà các nước thành công khác đã làm. Phát trin nhng
doanh nghip và các khu vc ngành mang tính cnh tranh. Thôi không nghĩ đến nhng
mc tiêu sn xut trong các ngành công nghip nng hay ngành k thut mà nên chú trng
vào năng sut và li nhun. Nên đầu tư ngân sách nhà nước vào vic hp th công ngh
k năng hơn là tư liu máy móc hay các nhà máy. Nên m ca hơn na h thng tài chính
để nhng doanh nghip tư nhân tht s có trin vng có th tiếp nhn được vn tài tr.
Hãy để cnh tranh đóng vai trò ln hơn, s dng th trường để rèn luyn các giám đốc
doanh nghip. Không nên để mc mi th cho th trường mù quáng quyết định, nhưng
cũng không nên quy định cng nhc nhng sn phm, nhà máy và công ngh mà các
doanh nghip nhà nước s dng. Nếu các doanh nghip nhà nước được to ra, nht định
h có xu hướng chèn ép nhng doanh nghip khác trong th trường ni địa. th trường
xut khu, đa s doanh nghip nhà nước s gp khó khăn trong vic tìm kiếm li nhun
nếu không được phân b hn ngch, vn vay giá r, các hp đồng vi nhà nước và cp đất
min phí.
Tht khó thay đổi khi đang trong thi k vàng son
Nhng điu đó nghe thì d nhưng chc chn là rt khó thc hin. Nhiu quan chc
lãnh đạo các tnh và b ngành vn còn tư duy và làm vic theo kiu cũ. H tin rng các
chính sách hin hành đang thành công rc r, ch không phi là đang kéo chm tc độ
tăng trưởng xung còn mt na hay mt phn ba tc độ có th đạt được. H vn còn xem
khu vc tư nhân có gì đó không lành mnh, hay có l là cái không mun nhưng phi chp
nhn thay vì là khu vc tiên phong ca nn kinh tế quc dân, ch yếu mang li s tăng
trưởng công ăn vic làm n định. Nếu khu vc này nh và d kim soát, thì có th chp
nhn được. Còn nếu nó tr nên mnh m thì s b xem là nguy him. Khi đã nh bé thì
không đủ tm, nên đầu tư nhà nước được xem là thiết yếu cho ngành công nghip phc
tp.