TNU Journal of Science and Technology
230(08): 11 - 19
http://jst.tnu.edu.vn 11 Email: jst@tnu.edu.vn
AGRICULTURAL POLICY IN SOUTHERN VIETNAM FROM 1945 TO 1954:
REALITY AND EXPERIENCE
Nguyen Van Kham1*, Bui Hoang Tan2
1University of Social Sciences & Humanities - Vietnam National University Ho Chi Minh City
2Can Tho University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
03/12/2024
Agriculture in Southern Vietnam from 1945 to 1954 played an
essential role in Vietnam's economy. Agricultural development
policies were crucial for production, changing the structure between
economic sectors in the South and food security nationwide,
especially as Vietnam was simultaneously engaged in resistance and
nation-building efforts. This article aims to clarify the role of the
agricultural development policies implemented by the revolutionary
government in Southern Vietnam, as well as the exploitative
economic policies of the French colonial administration from 1945 to
1954. The author primarily applied historical and logical research
methods in this study to show that agricultural development policy
has a dialectical relationship with the economy in general and
agriculture in particular. The results highlight the role of agricultural
policies in Vietnam’s economic development strategy, in general, and
in Southern Vietnam from 1945 to 1954, in particular. These findings
also provide valuable lessons for modern agricultural policy
formulation in Vietnam.
Revised:
27/3/2025
Published:
28/3/2025
KEYWORDS
Agricultural policy
Southern Vietnam
1945-1954
Democratic Republic of Vietnam
French colonialism
CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIP NAM B T NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954:
THC TRNG VÀ KINH NGHIM
Nguyễn Văn Kham1*, Bùi Hoàng Tân2
1Trường Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn - ĐH Quc gia TP. H Chí Minh, 2Trường Đại hc Cần Thơ
TÓM TT
Ngày nhn bài:
03/12/2024
Nông nghip Nam B giai đoạn 1945 1954 gi vai trò quan trng
trong nn kinh tế Vit Nam. Chính sách phát trin nông nghip gi v
trí trng yếu trong qtrình sn xut, làm thay đổi cu gia các
ngành kinh tế miền Nam đảm bảo an ninh lương thc c c
trong bi cnh Vit Nam va kháng chiến va kiến quc. Mục đích
ca bài báo này làm sáng t vai trò ca chính sách phát trin nông
nghip ca chính quyn ch mng ti Nam B chính sách vơ vét
kinh tế ca chính quyn thực dân Pháp giai đon 1945-1954. Trong
nghiên cu này, tác gi tiếp cận phương pháp nghiên cu ch yếu là
phương pháp lịch s phương pháp logic đ cho thy rng chính
sách phát trin nông nghip mi quan h bin chng vi kinh tế
nói chung nông nghip nói riêng. Kết qu nghiên cu góp phn
làm sáng t vai trò ca chính sách nông nghip trong chiến lược phát
trin kinh tế Vit Nam nói chung Nam B nói riêng giai đoạn
1945-1954, qua đó góp phần đúc kết bài hc kinh nghim trong
hoạch định chính sách phát trin nông nghip Vit Nam sau này.
Ngày hoàn thin:
27/3/2025
Ngày đăng:
28/3/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11645
* Corresponding author. Email: nvkham@ctu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 11 - 19
http://jst.tnu.edu.vn 12 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Lch s Việt Nam giai đoạn t 1945 đến 1954 tri qua nhiu biến đổi. Thc dân Pháp quay li
xâm lược nước ta t tháng 9/1945. Chính quyn cách mng mi thành lp phải đối mt vi muôn
vàn khó khăn, trong đó vấn đề nông nghiệp được xem quan trng nht. Nam B được xem
va lúa ln nhất nước, các chính sách phát trin nông nghiệp được chính quyn Vit Nam Dân
ch Cng hòa (VNDCCH) thực dân Pháp quan tâm. Đây cũng vấn đề thu hút nhiu nhà
nghiên cu tiếp cn vi nhiều hướng khác nhau.
Nhómc gi Vin Nghiên cu Standford [1] cho rng Chính sách phân chia li rung đt đưc
thc hin khi Vit Minh đưc s ng h ca qun chúng nhân dân trong vic phát đng cuc tn ng
o thcn Pháp sau khi Thế chiến th hai kết thúc m 1945. c địa ch đã được khuyến khích
để hp c trong c chính ch này. Nhà nghn cu Prosterman, Roy L. [2] lại đề cp nhiu đến
ngng thôn, là vùng căn cứ ch mng th tiến ti thng li cuing. Nhà nghiên cu m
Quang Huyên [3] li cho rng giai đon sau Cách mng Thángm-1945, các bin pháp được Chính
ph đ ra để bing scn, ch yếu là nông dân và b đi đ đm bo kháng chiếnui. Nhà
nghiên cu Thành Khôi [4] nhìn nhn mt ch ng bằng hơn dễ dàng n, đất đai của gii
địa ch ngưi Vit và ngưi Pháp kng tham gia cách mng cn đem chia cho dân nghèo. Song song
đóng dng khoa hc k thut vào sn xuất. Đề cp đếnc chínhchng nghip min Tây,
c gi Võ Văn Sen [5] cho rng chính quyn cách mng nhiu bin pháp m mang kinh tế, tiêu
th hàng hóa ca nông n, tha mãn nhng nhu cu ti thiu ca h bng t cung t cp, c gng
duy trì s giao lưu vi vùng tm chiếm, k c vi thành th.
Tác gi MacDonald Salter [6] nghiên cu v tình hình qun lý ruộng đất Việt Nam dưới thi
cai tr ca thực dân, người Pháp đã chuyển thuế đất sang đất nhân, điều này làm gim bt áp
lc thuế đối với đất công. Trong thi gian cai tr, h đã khai phá những vùng đất rng ln đồng
bng sông Cửu Long (ĐBSCL), phn ln ruộng đất thuc s hu của các đại địa chủ, trong đó có
khong 250.000 ha thuc v người Pháp. Tác gi Andrew J. Gawthorpe [7] thì cho rng vic
phân phối đất đai min Nam chịu tác động ca nhiu yếu tố, trong đó ch điền phản đối s tái
phân phối đất đai cho người dân bi s ảnh hưởng đến quyn li ca họ; đó các nhà quản lý chính
sách nông nghiệp đã thất bại trước chính sách hiện đại hóa nông nghip min Nam. Nhà nghiên
cu Edwin E. Moise [8] cho rng quá trình chuyển đổi đất đai trước năm 1954 Việt Nam đã
xóa b chế độ địa ch đưa đất đai o tay những người nông dân nh, m đường cho chương
trình ci ch ruộng đất, chuyển đổi ruộng đất, thc tế đó còn cuộc đấu tranh giành quyn lc
kinh tế nông thôn chính quyn VNDCCH thc hin. Tác gi Đặng Th Phượng [9] nghiên
cu v chế độ s hữu đất đai Vit Nam, kết qu cho thy người dân Việt Nam được công nhn
quyn s hữu đất đai thật s được ghi trong Hiến pháp năm 1946, trên cơ s đó khẩu hiệu “người
cày có ruộng” tiếp tc khẳng định v trí và vai trò ca nông dân trong nn nông nghip Vit Nam.
Tác gi Hoàng Hu Nguyên và cng s [10] cho rng có 7 yếu t gây ra tình trạng suy thoái đt
đai ĐBSCL, trong đó chính sách của chính ph v tái định phát triển kinh tế là quan
trng nhất. Trong khi đó, Biggs D. [11] cho rằng môi trường đất và nước ĐBSCL chịu tác động
rt ln bi các hoạt động của con người, do vy h thống kênh đào sẽ đóng vai tquan trọng
trong sn xut nông nghip.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều đề cập đến các bin pháp sn xut nông nghip nhằm đáp
ng nhu cầu cho người dân. Trên sở kế tha các kết qu nghiên cu, bài viết này đi u vào
phân tích vai trò tác đng ca chính sách nông nghiệp đến tình hình kinh tế-xã hi Nam B
giai đoạn 1945-1954. Qua đó, đúc kết nhng bài hc kinh nghim v chính ch phát trin nông
nghiệp nước ta hin nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cn: nghiên cứu được tiếp cn t thuyết để phn ánh v nn nông
nghiệp, qua đó đưa ra những nhận định đánh giá về tm quan trng ca nông nghip trong
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 11 - 19
http://jst.tnu.edu.vn 13 Email: jst@tnu.edu.vn
tng th các ngành kinh tế nói chung Nam B t năm 1945 đến năm 1954. Các tài liệu được
khai thác ch yếu t các tác gi trong nước và mt s tác gi nước ngoài.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp lịch s: tái hin li nn nông nghip Nam B trong bi cnh Vit Nam t năm
1945 đến năm 1954 và những tác động ca chính sách nông nghiệp đi vi nn kinh tế c ta.
+ Phương pháp logic: tổng hp, h thng hóa các nghiên cứu, đồng thời đưa ra những nhn
xét đánh giá khoa học v tm quan trng ca nn nông nghiệp đối vi s phát trin kinh tế-xã
hội nước ta t năm 1945 đến năm 1954.
+ Ngoài hai phương pháp chủ yếu trên, bài báo còn s dụng các phương pháp h tr khác như
so sánh, phân tích, tng hp.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Chính sách nông nghip ca chính quyn cách mng Nam B giai đoạn 1945-1954
Ngay sau cách mng tháng Tám năm 1945, Việt Nam gp nhiều khó khăn v kinh tế, chính tr
hi. Nhng chính sách ca chính quyn cách mạng ưu tiên giải quyết các vấn đề kinh tế
an sinh hội. Mt lot chính sách biện pháp được Chính ph đề ra để bồi dưỡng sc
dân, ch yếu nông dân b đội để đảm bo kháng chiến lâu dài. Cùng vi nhng chính
sách khuyến khích sn xut là nhng chính sách v ruộng đất” [4, tr. 25]. Vấn đề chính trong giai
đoạn này là chính sách phát trin nông nghip, xây dng li h thống đê điều, khuyến khích phát
triển thâm canh tăng vụ, phân phi ging, ci tiến kĩ thuật.
Hi ngh Trung ương Đảng ln II (tháng 01/1949), Đảng Cng sản Đông Dương tiếp tục đề ra
chính sách ruộng đất, tm cp ruộng đất ca bn phn quc chia cho dân cày nghèo, chn chnh
lại các đồn điền của Pháp giao cho nhà nước quản lý. Đến ngày 14/7/1949, Ch tch H Chí
Minh các sc lnh nhm giảm địa 25% so vi mức trước Cách mng tháng Tám; Sc lnh
s 25/SL ngày 13/02/1950 v s dng ruộng đất vng ch thi k kháng chiến; Sc lnh s 89/SL
ngày 22/5/1950 v vic gim lãi, xóa n, hoãn n đối vi nhng việc vay mượn trước đây. Đến
tháng 3/1952, sc lnh của Nhà nước ban hành quy định chia công điền, công th cho nông dân
nghèo. Nếu đời sng của điền, trung, bn nông có phn d chịu hơn thì đời sng của địa ch
b sút hn xung” [12, tr. 66].
V lĩnh vực trng trt, trong kế hoạch phát động sn xut và tiết kim ca Bác H (17/3/1952)
chú trọng tăng sản ợng lên 10%, đặc bit bông, lạc, đỗ tương. Về chăn nuôi phát triển các
đàn gia súc, gia cầm, vừa đảm bo nhu cu v tht vừa đảm bo sc kéo. Trong hai ngày 4/12
19/12/1953, Quc hi b phiếu thông qua một đạo lut v ruộng đất. Mọi đất đai của thc dân
Pháp của các địa ch người Vit không phân biệt, đất công, đàn gia súc nông cụ, được
chia hẳn cho các nông dân nghèo. Các địa ch không tham gia đấu tranh chng li kháng chiến
s được đền bù trên danh nghĩa nhà nước có th hoàn lại trong vòng mười năm. Cuối cùng tt c
n nông nghiệp đều được xóa b[4, tr. 588]. Đây là quyết định sáng sut nhm cung cấp tư liệu
sn xut cho nông dân.
Ti Nam B, ruộng đất thừa hoc b b hoang nhiều năm cũng được chính quyn cách
mạng đem cấp phát cho nông dân, min thuế cho các vùng b ảnh hưởng bi thiên tai, hạn hán, lũ
lt, gim thuế ruộng đất 20%, giảm 25% cho điền. Chính quyn cách mạng còn giúp đỡ
nông dân v vn, nông cụ, hướng dn k thut canh tác. Sc lnh s 18B/SL ngày 31/01/1946
phát hành tin giy t tuyến 16 tr vào (đến tháng 11 lưu hành trong cả nước). th khng
định đây là một bước tiến quan trng trong vic qun lý cht ch hơn nền kinh tế. Đặc bit là sau
Hi ngh Cây Mai (23/9/1945), “nhng cuc bãi công, bãi th, bãi khóa din ra thc hin bt hp
tác với địch; nhân dân khiêng giường, t, bàn, ghế, xe c ra đường và h cây chắn ngang đường
để chặn bước tiến ca gic[13, tr. 32]. Phong trào v sn xut nông nghip được phát động
được nhân dân hưởng ng mnh m.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 11 - 19
http://jst.tnu.edu.vn 14 Email: jst@tnu.edu.vn
Ngh quyết của Đại hội đại biu X đảng b Nam B ln I (t ngày 16 đến 20/12/1947) ti
Mc Hóa (Long An) ch trương t chc li sn xut t cp t túc, khuyếch trương tiểu công
ngh, dùng hàng nội địa thay thế hàng ngoi. Gii quyết mâu thun giữa nông dân địa ch,
giảm địa tô cho nông dân. Ngoài ra, đi hi còn ch trương lấy đất công điền công th đất đai
của địa ch chạy ra vùng địch chia cho dân cày. Nhân dân Nam B đã thực hiện các bin pháp
phá hoi nn kinh tế, tài chính ca giặc như phong tỏa kinh tế, cm giy bc Pháp, phát hành
giy bc Vit Nam[14, tr. 319]. Chính quyn cách mng cung cấp cho nông dân hàng nghìn lưỡi
cày, cuốc để tham gia sn xut. Các trung tâm sa cha các nông c cũng ra đời khp vùng
ĐBSCL. Do đó, từ năm 1952, b đội nhân dân ĐBSCL đã tự túc được lương thực. Nhà nước
còn khuyến khích nông dân trc tiếp sn xuất, khai hoang, tăng vụ, c ưu đãi cho gia đình
tham gia cách mng.
Ngoài ra Nam b còn mt s Hi- Đoàn hoạt động vi s h tr ca X y y ban
kháng chiến hành chính Nam b, góp phần đưa nền nông nghiệp ĐBSCL đi vào ổn định, như Hội
Nông dân Cu quc Nam B và Đoàn ph n Cu quc Nam B.
nhng ng t do (độc lp), ng hóa nông nghiệp ơng đi dồi dào, nhng sn vt thiên
nhiên như tôm cá, cây trái, gà, vịt,… khá phong phú. Ch những trường hợp đặc bit, do càn quét,
phi ln tránh tm thi vào nhng nơi không có khả năng tiếp tế, còn thông thưng thì b đội, cán
bộ, quan vẫn đảm bảo được mt mc sinh hot vt chất ơng đối khá n nhiều vùng khác
[10, 263]. Chính quyn khuyến khích nông dân trồng mía, khoai, đảm bo mỗi ngưi nuôi mt con
(gia cm, gia súc) hay mt loại cây ăn ti, mỗi đơn v một vườn rau hay mt tha ruộng. Lưu
thông hàng hóa trong vùng t do vẫn đều đặn, gia vùng t do vi vùng tm chiếm vn din ra dù
không thường xuyên. Trong hai năm 1947 1948, Xứ y Nam B đã ch trương đem ruộng
đất tch thu ca địa ch tay sai, thựcn Pháp đem tạm cp chong dân.
Thc hin ch trương của Đại hội Đảng toàn quc lần II (02/1951), Trung ương Cục min
Nam được thành lp (tháng 3/1951) do Duẩn thư (sau đó Đồng chí Đức Th). V
kinh tế, Trung ương Cục ch trương tiếp tc tm cấp đất cho nông dân, gia tăng sn xut, t túc
t cp, không nhn hàng xa x t vùng tm chiếm, thúc đẩy vic phát trin canh nông kinh tế
nông thôn vùng Nam B. Hi ngh v chính sách kinh tế mi din ra ti xã Tân Duyt (Bc Liêu)
đã củng c thêm các phong trào sn xut, t cp t túc, phát trin các ngh may mặc chăn
nuôi,v.v. Ch th 113/CTX năm 1950 của X y tiến hành triệt để thn trọng hơn trong việc
gim tô, gim thuế đối vi các rung tm cấp cho nông dân. X y ch đạo, trong khi triệt để thi
hành gim tô, gim tức thì đối vi vic tm cp ruộng đất phi tiến hành thn trọng, không được
hp tp và cn có s mm do trong thc hin” [14, tr. 479].
Thc hin các Sc lnh s 78/SL (năm 1949) của Chính ph v gim tô, gim tc, t tháng
10/1950, chính quyn cách mng Nam B tiến hành đo đạc hp thc hóa vic tm cp rung
đất cho nông dân. Tình cnh nông dân b đin ch bóc lt sức lao động mc nhiên không còn
na. Tây Nam b nhng thành tích rất đặc bit trong vic vận động điền ch hiến điền[10,
tr. 260]. Nhiu tnh nhận hàng nghìn ha đất của đa ch hiến. C th, “thống ti Cần Thơ,
Rch Giá, Bạc Liêu, Vĩnh Long có tng cộng 62.048 ha đất hiến, cng với 52.000 ha đất tch thu
ca Pháp Vit gian Cần Thơ Sóc Trăng[14, tr. 480]. Tt c ruộng đất này đều được
chính quyn tm cp cho nông dân cày cấy. Các chính sách này đều được duy trì cho đến nhng
năm cuối ca cuc kháng chiến chng Pháp. Thc hin ch trương giảm của Nhà nước, người
nông dân ĐBSCL được gim thuế tô t 25% đến 30% tùy tng vùng.
Chính sách nông nghip thi k “kháng chiến kiến quốc” luôn những nét đặc bit.
Chính sách này luôn khuyến khích và tạo điều kin phát trin nông nghip, tạo động lc cho cuc
kháng chiến chng Pháp lâu dài.
3.2. Chính sách nông nghip ca chính quyn thc dân Pháp Nam B giai đoạn 1945-1954
Giống như giai đoạn trước năm 1945, khi Pháp quay lại xâm lược Vit Nam lần hai, Pháp đã
thc hiện mưu đồ phá hoi chính quyn cách mng ti Nam Bộ, âm mưu thôn tính toàn bộ Vit
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 11 - 19
http://jst.tnu.edu.vn 15 Email: jst@tnu.edu.vn
Nam, chiếm lấy sở h tầng và cơ sở kinh tế, đc bit va lúa Nam Bộ. Thc dân Pháp đã
thc thi chính sách giết sạch, đốt sch, phá sch tập trung trước hết vào nông nghip, nhm phá
hoại sở kinh tế ca công cuc kháng chiến ca nhân dân ta[15, tr. 97]. Trong ch th gi
d'Argenlieu, Moutet b trưởng Pháp quc hi ngoi coi Nam K là cái trc quay thc s toàn b
chính sách ca Pháp Đông Dương. “d'Argenlieu thì cho rng Nam Kchìa khóa ca toàn b
Liên bang Đông Dương trong khối liên hiệp Pháp. “Nam Kỳ hòn đá tảng” của lâu đài Liên
bang Đông Dương[16, tr. 132]. Xâm lược Nam K để làm bàn đạp tn công ra Bc K
Trung K. Do vy, thc dân Pháp va tiến hành xâm lược ra min Bc va bám cht bình
định cho được Nam Bộ. Theo chúng, Nam B v trí chính tr, kinh tế rt quan trọng, nơi dự
tr sc người, sc ca cho toàn b cuc chiến tranh, là chìa khóa ca mi kế hoch chiến lược
chinh phc ti Vit Nam và Đông Dương” [17, tr. 183].
V kinh tế, chính sách ca Pháp thời điểm này là “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”, Pháp chú
trọng các sở h tng ca Sài Gòn, miền Đông chú ý vét lúa go, phoi mùa màng
vùng đồng bng min Tây. Trong kế hoch của tướng Pháp Leclerc s chiếm trn Nam K
trong ng 18 ngày. Cuối năm 1945 lực lượng quân đội kết hp Anh-Pháp đánh rộng ra các nơi
xung quanh Sài Gòn. Đến đầu năm 1946 chúng đánh chiếm Sa Đéc, Long Xuyên, Châu Đốc,
Rạch Giá, Trà Vinh, Sóc Trăng, Mau, Tiên. Quân Anh lần lượt bàn giao tng vùng cho
quân đội Pháp và bắt đầu rút khi min Nam.
Chính Pháp cũng thấy rng chiến đấu vi lực lượng cách mng Vit Nam phi o dài,
không th sm kết thúc được. Do vậy, chúng đã cho thi hành các biện pháp cướp bóc kinh tế,
nht kinh tế nông nghip. Chúng mt mặt bình đnh, cng c những vùng đã chiếm đóng, xúc
tiến vic thành lp chính quyền nhìn quân đi tay sai, mt khác ra sức càn quét, cướp bóc
vơ vét kinh tế để phc v cho cuc chiến xâm lược. Tướng Leclerc, lúc by gi là Ch huy ti cao
quân đội Pháp ti Viễn Đông, luôn chú trọng vấn đề nông nghip trong cuộc xâm lược ln hai.
Trong cuộc điện đàm với đô đốc d’Argenlieu ngày 8/3/1946 (hai ngày sau khi Hiệp định
bộ), trong đó đoạn: Nếu chúng ta biết gi ly go cao su Nam K, cng Sài Gòn các
cng Bc K thì những người cách mng Vit Nam nhất định s bt buc phi dn dn du ging
mà thôi” [18, tr. 230].
T cuối năm 1949 đầu năm 1950, tình hình chính trị Vit Nam nói chung, Nam B nói riêng
thêm nhng bt li mi do s công khai can d t Hoa Kỳ. Mùa xuân năm 1950, sau Trn
chiến Sài Gòn, là thi k độc nht nh trong Chiến tranh Đông Dương, khi chiến thng có th
cm nhận được trong tầm tay, như thể bạn đang trong tầm tay. Đây khoảng thi gian ngn
người Pháp tin rng h s giành chiến thng c rút: h chiếm hoàn toàn hai châu th
Nam K và Bc K” [17, tr. 277]. Thc dân Pháp mt mt bn giết các chiến sĩ cách mạng, nhng
thường dân ti; mt khác chúng giết c gia súc, gia cầm, đốt nhà ca, thóc lúa, phá hủy đập
nước, trường hc, bnh vin, v.v. Mục đích làm kiệt qu đời sng nhng ng kháng chiến.
Chng hạn như năm 1952, chúng đã cho máy bay bn phá b đê, đập nước nhm tiêu hủy điều
kin quan trng nht ca sn xut nông nghip. Pháp còn tiến hành phong ta kinh tế toàn b
min Tây rng ln ca Nam Kì mc tiêu s thịnh vượng li ích v thương mại: không
mt tn go nào có th ra khỏi đó nếu không được phép” [17, tr. 285].
Giai đoạn 1945-1954, chiến tranh đã chi phối ngày càng ln nhng hoạt động kinh tế, thương
mại văn hóa, nói cách khác những quan h này b ph thuc nhiu vào biểu đồ chiến tranh.
Hoạt động thương mại ca Nam B b hn chế, ch thc hin vi mt s nước châu Á như
Singapore, Hongkong, Ấn Độ, Philippines. Ngay c việc buôn bán trao đổi hàng hóa gia vùng
t do tm chiếm cũng có phần hn chế do nhng rào cn t 2 phía. Các hoạt động sn xut và
mua bán lúa go ti Nam B gim hn, ch bng 10% so với giai đoạn trước đó. Nếu năm 1938
t l xut-nhp khu ca Vit Nam là 137% thì thi k 1945-1954 t l này là 17%[19, tr. 451].
Đến giai đoạn cui ca cuc kháng chiến chng Pháp, nhng li bào cha cho việc “không th đ
cho thế gii t do Đông Nam Á bị ct ct[20, tr. 12] của Pháp đã gần như b phá sản.