T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 4 (2025): 735-745
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 4 (2025): 735-745
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.4.45112025)
735
Bài báo nghiên cứu*
NHÂN T TRUNG QUC TRONG QUAN H VIT NAM LIÊN XÔ
GIAI ĐOẠN 1975-1979
Vũ Hùng Phi
Trường Đại học Sài Gòn, Việt Nam
Tác gi liên h: Vũ Hùng Phi Email: vhphi@sgu.edu.vn
Ngày nhn bài: 18-9-2024; ngày nhn bài sa: 28-10-2024; ngày duyt đăng: 22-4-2025
TÓM TT
Sau năm 1975, mối quan h gia Vit Nam và Liên Xô phát triển nhanh chóng, đỉnh cao là
Hiệp ước Hu ngh và Hợp tác được hai nước kí kết vào ngày 03/11/1978. Có nhiu nguyên nhân
góp phần thúc đẩy mi quan h này, nhưng đặc bit phi k đến nhân t Trung Quc. Trên s
khái quát tình hình ca Vit Nam và Liên Xô giai đon 1975 1979, mt giai đoạn đầy biến động
trong lch s quan h quc tế, cũng như với riêng Việt Nam Liên khi hai nước này phi đi
mt vi những khó khăn trong nước, cùng với đó là thách thc đến t vic Mĩ và Trung Quc xích
li gn nhau, bài viết phân tích và chng minh Trung Quc là nhân t quan trng hàng đầu góp
phn to nên mt thi gn kết cht ch nht trong quan h Vit Nam – Liên Xô.
T khóa: nhân t Trung Quc; quan h Vit Xô; quan h Vit Trung; chính sách đối ngoi
Vit Nam
1. Đặt vấn đề
Trung Quc Liên haic đu tiên công nhận và đặt quan h vi Vit Nam
(Trung Quc công nhn Vit Nam ngày 18/01/1950; Liên Xô công nhn Vit Nam ngày
30/01/1950). Đây cũng hai quốc gia Xã hi ch nghĩa (XHCN) viện tr nhiu nht cho
Vit Nam thi kì kháng chiến chống (1954-1975). Dù Trung Quc và Liên Xô mâu thun
vi nhau gay gắt, nhưng với đường li ngoi giao khéo léo, Vit Nam vn gi được mi
quan h cân bng với hai nước ln này. Tuy nhiên, k t đầu thp niên 1970, tình hình quc
tế và khu vc có nhiu thay đổi nhanh chóng. Thông cáo báo chí Thượng Hi (27/02/1972)
đánh dấu s bt tay công khai của Trung Quốc nhm chng li Liên Xô. Tam giác
chiến lược gia ba ng quc nói trên không còn cân bng. Tiếp đó, việc thua trong
cuc chiến tranh Vit Nam, phi rút hết quân v nước và T chc Hip ưc Đông Nam Á
(SEATO) gii th đã to ra mt “khong trng quyn lc” tại Đông Nam Á. Cả Liên Xô và
Trung Quc đu mun tn dng cơ hi đ kha lp vào khong trống đó. Trong sự vn đng
mau chóng ca quan h quc tế ti khu vực Đông Nam Á, quan hệ Vit Nam vi Liên Xô
Cite this article as: Vu, H. P. (2025). The role of China in Vietnam Soviet relations (1975-1979). Ho Chi
Minh City University of Education Journal of Science, 22(4), 735-745.
https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.4.4511(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Hùng Phi
736
và quan h gia Vit Nam vi Trung Quc không khi chu ảnh hưởng t s thay đổi trong
quan h tam giác ba nước ln Trung – Mĩ.
Thc cht, mi quan h Vit Xô là mt b phn ca quan h quc tế, phn ánh s c
xát, đụng độ hoc tha hip gia các c ln v trt t thế gii. Din biến trong quan h
Vit – Xô vì thế không th tách ri quan h ba bên Trung – Vit.
Có th thy, nhân t Trung Quc đã c động đáng kể đến quan h Vit Nam Liên
Xô, đặc biệt trong giai đoạn 1975-1991, khiến cho quan h gia hai ớc này được tht
chặt hơn lúc nào hết.
2. Gii quyết vấn đề
2.1. Tình hình ca Việt Nam Liên sau năm 1975 vị trí ca Vit Nam
dưới góc nhìn ca Liên Xô và Trung Quc
2.1.1. Tình hình ca Việt Nam và Liên Xô sau năm 1975
Đối vi Liên Xô: Tn dng vic Mĩ b suy yếu sau cuc chiến tranh Việt Nam, nước
này đã nhanh chóng tăng cường sc mnh và m rộng hơn nữa tm ảnh hưởng ca mình trên
phm vi toàn thế giới. Đầu những năm 1970, Liên Xô chính thức đạt được thế cân bng vi
v khí hạt nhân vàt Mĩ v công ngh tên la xuyên lc đa. Liên Xô gián tiếp can
thip vào nhiu cuc chiến tranh tại Trung Đông (1973), tại Angola (1975), ti vùng Sng
Châu Phi (1977); tiến quân vào Afghanistan (1979); ng h phong trào cánh t và phong
trào du kích ti khu vc Nam Mĩ. Phn ln nhng khu vc quan trng v địa chính tr theo
hc thuyết Heartland Rimland đu nm dưi s kim soát ca Liên Xô hoc ng theo qu
đạo ca Liên Xô. Những năm 1977-1978, sc ảnh hưởng ca Liên đã đt đến đỉnh điểm.
Tuy nhiên, sau giai đoạn phát trin mnh m nói trên, nn kinh tế Liên Xô bt đu có
du hiu chng li và bc l nhng du hiu khng hong c th: Thu nhp quc dân gim
xung 2,5 ln; sn xut công nghip gim 2,5 ln; sn xut nông nghip gim 3,5 ln. Thu
nhp thc tế tính theo đầu người gim 3 ln. Tc đ phát trin tt xung ti mc hầu như
dng li (Nguyen, 2010, p.449). Cuc chạy đua trang dai dng với cũng khiến cho
nn kinh tế Liên Xô chu ảnh hưởng tiêu cc.
S khng hong kinh tế đã kéo theo những h ly v chính tr - xã hi. Đu thp niên
1970, Liên Xô tn ti khái nim “ch nghĩa xã hội phát trin”. Đó s xét li đu tiên các
quan điểm ca Stalin Khrushchev v kh năng xây dng ch nghĩa cộng sn trong mt
nước riêng bit. Trong giới văn nghệ trí thc xut hin các lc lưng chống Đảng Cng
sn, có chính kiến khác, tiêu biu là “Tp chí Thế gii mi”.
Đối vi Vit Nam: Sau năm 1975, Việt Nam phi nhanh chóng bt tay vào khc phc
hu qu chiến tranh và xây dng ch nghĩa xã hội. Kế hoạch 05 năm 1976 1980 đã thu
được nhiu kết qu đáng kể: công nghiệp được b sung thêm 10 vn kilowat gi điện, 02
triu tn than, 50 vn tấn xi măng; ngành giao thông được khôi phc và xây dng vi 1.700
km đường sắt, 3800 km đường b, 4000 mét bến cng; ngành nông nghiệp tăng diện tích
gieo trng thêm gn 02 triu ha, trang b 18 nghìn máy kéo các loi, din tích trng rừng đạt
580 nghìn ha (Le, 2009, p.297-298).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 4 (2025): 735-745
737
Bên cnh nhng thành tu va nêu trên, nn kinh tế Vit Nam phi đi mt vi rt
nhiều khó khăn: kinh tế quc doanh, kinh tế tp th trong sn xut luôn b thua l, không
phát huy được tác dng; kinh tế tư nhân, kinh tế cá th b ngăn cấm, không phát triển được;
thu nhp quốc dân chưa đảm bảo được nhu cu tiêu dùng ca xã hi; lương thc, vi mc và
các hàng tiêu dùng thiết yếu khác đều thiếu; tình hình cung ứng năng lượng, vật giao
thông vn ti rất căng thẳng; chênh lch gia thu và chi, xut và nhp khu còn ln; th
trưng và vt giá không ổn định (Le, 2009, p.299).
V mt đi ngoi, trong những năm 1975-1977, Vit Nam vn mun gi quan h cân
bng vi c Liên Xô và Trung Quc. Báo cáo Chính tr trình này ti Đi hi Toàn quc ln
th IV ca Đảng đã chỉ ra, mt mt Vit Nam cn “thiết lp và m rng quan h bình thường”
vi “tt c các nưc khác trên thế gii”, trên cơ s “tôn trọng độc lp, ch quyền bình đẳng
và cùng có li” (Vietnam Communist Party, 2004, p.586). Mt khác, Vit Nam phi “ra sc
cng c tăng cường tình đoàn kết chiến đu và quan h hp tác” vi “cácc xã hi ch
nghĩa anh em” (Vietnam Communist Party, 2004, p.588). Ngoài ra, thư thứ nht Lê Dun
không nhc đến mâu thun Xô Trung, mà ch khẳng định rng Vit Nam s làm hết sc đ
“khôi phc và cng c tình đoàn kết và xúc tiến s ng h giúp đỡ ln nhau” gia các
nước XHCN (Evans & Rowley, 1990, p.39)
Ngoài ra, đ không làm mt lòng Trung Quc, Vit Nam c gng không làm sâu sc
thêm mi quan h vi Liên đến mc tr thành đồng minh (Womack, 2006, p.192). Tháng
10/1975, Việt Nam đã không vội vàng thiết lp lãnh s quán ca Liên Xô ti Thành ph H
Chí Minh theo đề ngh ca Liên Xô (Chanda, 1986, p.181). Vit Nam thm chí còn la chn
gia nhp Qu Tin t Quc tế (IMF) vào tháng 09/1976, ch không phi Hi đồng Tương
tr Kinh tế (viết tt là COMECON).
2.1.2 V trí ca Việt Nam dưới góc nhìn ca Trung Quc và Liên Xô
Trung Quc luôn coi Vit Nam là khu vc chu ảnh hưởng ca mình t u đời, là bàn
đạp đ h m rng thế lc xuống phía Nam. Năm 1971, Thủ ớng Chu Ân Lai đã giải thích
vi C vn Henry Kissinger rng mc tiêu ca Trung Quc Đông Dương không phải chiến
ợc cũng như không phải ý thc h, mà nó “hoàn toàn da trên mt vn đ lch s phát sinh
t các triu đi t tiên” (Kissinger, 2012, p.344). Và để duy trì s l thuộc Đông Dương vào
Trung Quốc như mong muốn ca Bắc Kinh thì Đông ơng phải b chia r bi ba nhà nưc,
theo quan điểm chính tr khác nhau, nhm tránh xut hin mt khối Đông Nam Á trên biên
gii phía Nam Trung Quc.
Nhưng việc Vit Nam thng nht và đc lp s khiến kế hoch ca Trung Quc b đảo
ln. Trung Quc tr nên bt an vi mối nguy tưởng tượng v một “Liên bang Đông
Dương” b kim soát bi Vit Nam. Vì l đó, Bc Kinh sm tìm cách đ ngăn chặn nh
hưởng ca Vit Nam ti các nước Đông Dương và xa hơn cả Đông Nam Á. Trong chuyến
đi tin trm nhm chun b cho chuyến thăm chính thức ca Tng thng Nixon ti Trung
Quốc năm 1972, Phó Cố vn An ninh Quc gia Alexander M. Haig đã “git mình” khi
nghe Chu Ân Lai nói: “Đừng để thua Việt Nam”. Haig sau đó được Chu gii thích rng,
Trung Quc không mong mun mt quc ra chư hu của Liên được trang hiếu
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Hùng Phi
738
chiến biên gii phía Nam ca mình (Haig, 1992, p.133-134). Tiếp đó, ngay sau khi kí Hiệp
định Paris, Trung Quc đã mt tha thun vi v vic sn sàng chp mt chính ph
Campuchia vi ba thành phần (phái Sihanouk, phái Lon Nol và Khmer Đỏ) mc đích ch để
kim chế ảnh hưởng ca Hà Ni (Kissinger, 2012, p.344).
Mặt khác, do theo đuổi lun thuyết “ba thế gii” (thuyết này do Mao Trạch Đông đề
xướng, chia thế gii làm ba phn: Thế gii th nht gm hai siêuờng Mĩ và Liên Xô. Thế
gii th hai gm Nht Bn, các nưc châu Âu, Canada và Australia. Thế gii th ba gm
các c nghèo châu Á, châu Phi và khu vc - Latin), Trung Quc đã bác b quan
điểm bn mâu thun bn ca thi đi, chuyển sang quan điểm cuc đu tranh ca các
nước đang phát triển chng hai siêu cường Liên Xô. Lập luận đó đã xóa nhòa quan
điểm v đấu tranh giai cp gia vô sn và tư sn, thay bằng quan điểm đu tranh gia các
nước nghèo chng các nước siêu giàu, trong đó Trung Quốc là ngn c, Mĩ là đng minh,
Liên Xô là đi ng nguy him nht (Vu, 2016, p.207). Vì vy, Trung Quc cm thy lo
ngi khi b kt gia Liên Xô và Vit Nam mt quc gia ngày càng có mi quan h cht ch
vi Liên Xô. Vào tháng 7/1978, mi quan tâm hàng đu đi vi các lãnh đo Trung Quc là
“làm thế o để ngăn chặn s hp tác ca Vit Nam vi Liên Xô đ bao vây Trung Quc”
(Ross, 1988, p.186).
Nhìn nhận theo quan điểm ca Bắc Kinh, cơn ác mộng v vic b bao vây đó đang trở
thành hin thc dc theo biên gii ca Trung Quc. phía Bc, mi đe da ca Liên Xô
đến t các đơn v mang vũ khí tiến công chiến lưc (tên la xuyên lc đa và máy bay ném
bom Tu-22M) trin khai gn biên gii. phía Tây Tây Nam, Afghanistan Iran đang
có du hiu ng theo Liên Xô. Cui cùng, ti phía Nam, vic Vit Nam duy trì quan h tt
đẹp vi Liên Xô b xem là âm mưu câu kết vi Moskva ca Hà Nội. Do đó, “ngăn chặn mt
Đông Dương liên kết vi Liên Xô tr thành mi bận tâm bao trùm trong chính sách đối ngoi
ca Trung Quốc dưới thời Đặng” (Kissinger, 2012, p.346).
V phía Liên Xô, chiến thng ca Vit Nam góp phn làm so sánh lc ng thay đi có li
cho phe XHCN và phù hp vi li ích ca Liên Xô. Điu đó th hin qua ba phương din sau:
Mt, chiến thng ca Vit Nam đã khẳng định sc mnh ca phong trào gii phóng
dân tc trên thế gii và c phong trào này phát triển, qua đó gián tiếp khẳng định v trí và
vai trò ca Liên Xô đi vi phong trào cách mng thế gii, tạo điều kin đ Liên Xô m rng
hơn nữa tm ảnh hưởng ca mình đi vi Thế gii th ba. Vic Vit Nam, quc gia đã truyn
cm hng cho Thế gii th ba vi cuc đu tranh không ngng ngh giành độc lp và thng
nhất, đã la chn liên minh cht ch vi Liên Xô trong khi mo him xung đột vi Trung
Quốc được coi là một bước phát trin tích cc đi với Liên Xô. Đối vi Liên Xô, giá tr ca
Vit Nam nm ch, “thông qua Vit Nam, s liên quan ca h tư tưng Xô Viết vi Thế
gii th ba được khẳng định vi nhng li ích đi kèm cho v trí ca Đng Cng sn Liên Xô
và tính chính thng ca đảng trong Liên Xô” (Buszynski, 2013, p.181). Hơn nữa, Vit Nam
đã tích lũy được uy tín đáng kể nhiu khu vc khác nhau ca Thế gii th ba nh kết qu
ca cuc đu tranh thng nht đt c. Vì vy, “Các nhà lãnh đạo Liên đã tìm cách khai
thác uy tín ca Vit Nam cho các mục đích riêng của h” (Buszynski, 2013, p.180).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 4 (2025): 735-745
739
Hai, Định ước Helsinki châu Âu được kí kết không lâu sau khi kết thúc cuc chiến
tranh Vit Nam đã khiến cho Liên Xô tin rằng, nước này có th đồng thời theo đuổi xu thế
hòa hoãn Đông Tây, trong khi vn h tr tích cc cho phong trào gii phóng dân tc. gp
mc này vào đoạn “mt”
Ba, thng li ca Vit Nam tạo điều kin cho Liên Xô lp đy khong trng quyn lc
mà Mĩ đ li Đông Nam Á, nâng cao vai trò và ảnh hưởng ca Liên Xô ti Châu Á Thái
Bình Dương thông qua chính sách “an ninh tập th khu vc này (Buszynski, 2013, p.97-
98). Thc tế, Liên luôn khao khát cácn c hi quân cũ ca ti min Nam Vit Nam
(Cam Ranh, Đà Nng…). Chính vì vy, không lâu khi Vit Nam giành chiến thng, Liên Xô
đã đề ngh Vit Nam cho phép h s dụng các căn cứ hi quân này.
Ngoài ra, Liên Xô hi vng Vit Nam có th tr thành “chìa khóa then cht trong chính
sách ca Liên Đông Nam Á” nhm to ra “bc tường ngăn cản s bành tng ca Bc
Kinh” (Ho Chi Minh City Association of History Science, 2019, p.43)
Như vy, k t sau năm 1975, tình hình của Liên Xô và Vit Nam có những thay đổi
đáng kể. Liên Xô tranh th s suy yếu của Mĩ để m rng nh hưởng ti nhiu khu vc trên
thế giới, trong đó Đông Nam Á. Tuy nhiên, kể t na sau thp niên 1970, tình hình ni
b ca Liên Xô bt đu bc l nhng du hiu bt n khiến cho nước này không th duy trì
li thế trước Trung Quốc. Còn đối Vit Nam, mc dù giành chiến thng trong cuc
kháng chiến chống Mĩ, nhưng sau đó, Việt Nam gp phi rt nhiều khó khăn về kinh tế
ngoi giao do ảnh hưởng t s bao vây, cm vn t Mĩ và s ct gim vin tr ca Trung
Quc. Đc biệt, giai đoạn 1975-1979, an ninh quc gia b đe da nghiêm trng hai đu
biên giới, điều này dẫn đến h qu là Vit Nam buc phải tăng cường quan h vi Liên Xô.
Đối vi Liên Xô và Trung Quc, Vit Nam có mt v trí đc bit trong chiến lưc nưc
ln ca h. Trong bi cnh mâu thun Xô Trung ngày càng gay gt, c hai đu mun thông
qua Vit Nam đ gia tăng ảnh hưởng ti khu vực Đông Nam Á, xa hơn là giành lợi thế trong
cuc cnh tranh trên toàn cu. Do vy, ch khi nhìn t lun thuyết “ba thế gii”, mi lun
giải được vì sao Trung Quốc theo đuổi chính sách liên kết vi Mĩ đ chng Liên Xô, và
sao vic Vit Nam duy trì quan h hu ho vi Liên Xô li b coi là hành động câu kết đ
“bao vây” Trung Quc (Vu, 2016, p.207).
2.2. Tác đng ca nhân t Trung Quc đến quan h Vit Nam Liên trong giai đoạn
1975-1979
Trong giai đoạn 1975-1979, nhân t Trung Quốc đã đóng một vai trò quan trng trong
vic thúc đy mi quan h Vit Nam Liên Xô, điều đó được th hin qua những phương
din sau:
Mt là, vic Trung Quc ngày càng công khai th hiện thái độ thù địch vi Vit Nam,
đồng thi tích cc hu thun cho Campuchia Dân ch (CDC) chng Vit Nam đã khiến Vit
Nam không còn la chn nào khác ngoài vic tăng ng quan h với Liên Xô, để nhn
được s bảo đảm v kinh tế và an ninh quc gia.
Rõ ràng, s h tr mà Trung Quc dành cho Vit Nam trong quá kh là không h nh.
Sut thi kì chiến tranh chống Mĩ, tổng khi lưng vin tr mà Vit Nam nhận được t các