Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học
lượt xem 40
download
Chương 4 "Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học" giới thiệu đến các bạn những khái niệm, vai trò nội dung của bài báo khoa học, tổng luận khoa học, công trình khoa học, báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học
- CHƯƠNG 4: TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4.1. BÀI BÁO KHOA HỌC 1. Khái niệm Bài báo khoa học: là công trình khoa học chứa đựng kết quả nghiên cứu mới, phù hợp với chuyên ngành đăng ký chức danh. Bài báo đó phải được công bố trên một trong những tạp chí khoa học chuyên ngành quy định. Cụ thể là: Các tạp chí uy tín do các Hội đồng chức danh giáo sư ngành, liên ngành lựa chọn, đề nghị thường trực Hội đồng nhà nước về chức danh giáo sư quyết định. 2. Vai trò Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ là sản phẩm tri thức, mà còn là một loại tiền tệ của giới làm khoa học, bởi vì qua đó mà người ta có thể đánh giá khả năng chuyên môn và năng suất khoa học của nhà nghiên cứu. Nhưng ngay cả trong giới khoa bảng và giáo sư đại học, có khá nhiều người vẫn chưa biết thế nào là một bài báo khoa học nghiêm chỉnh và có lẽ vì hiểu sai cho nên một số giáo sư đã trình bày trong lí lịch khoa học của mình một cách thiếu chính xác, có khi khá khôi hài. 3. Nội dung bài báo khoa học Giá trị khoa học của một bài báo tùy thuộc một phần lớn vào nội dung của bài báo. Bởi vì báo cáo khoa hoc xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, giá trị của chúng cũng không nhất thiết đồng nhất. Sau đây là một số bài báo khoa học thông thường: Những bài báo mang tính cống hiến nguyên thủy (original contributions): nhằm báo cáo kết quả một công trình nghiên cứu, hay đề ra một phương pháp mới, một ý tưởng mới, hay một cách diễn dịch mới. Có khi một công trình nghiên cứu có thể có nhiều phát hiện mới, và cần phải có nhiều bài báo nguyên thủy để truyền đạt những phát hiện này. Cống hiến mới cho khoa học không chỉ giới hạn trong phát hiện mới, mà có thể bao gồm cả những phương pháp mới để tiếp cận một vấn đề cũ, hay một cách diễn dịch mới cho một phát hiện xa xưa. Do đó các bài báo khoa học ở dạng này cũng có thể xem là những cống hiến nguyên thủy. 1
- Những bài báo nghiên cứu ngắn (short communications): là những bài báo rất ngắn (chỉ khoảng 600 đến 1000 chữ) mà nội dung chủ yếu tập trung giải quyết một vấn đề rất hẹp hay báo cáo một phát hiện nhỏ nhưng quan trọng. Những bài báo này vẫn phải qua hệ thống bình duyệt nghiêm chỉnh, nhưng mức độ rà soát không cao như các bài báo cống hiến nguyên thủy. Những bài điểm báo (reviews): Có khi các tác giả có uy tín trong chuyên môn được mời viết điểm báo, thường tập trung vào một chủ đề hẹp nào đó mà tác giả phải đọc tất cả những bài báo liên quan, tóm lược lại, và bàn qua về những điểm chính cũng như đề ra một số đường hướng nghiên cứu cho chuyên ngành. Những bài điểm báo thường không qua hệ thống bình duyệt, hay có qua bình duyệt nhưng không chặt chẽ như những bài báo khoa học nguyên bản. Những bài xã luận (editorials): Có khi tập san công bố một bài báo nguyên thủy quan trọng với một phát hiện có ý nghĩa lớn, ban biên tập có thể mời một chuyên gia viết bình luận về phát hiện đó. Những thư cho tòa soạn (letters to the editor): Nhiều tập san khoa học dành hẳn một mục cho bạn đọc phản hồi những bài báo đã đăng trên tập san. Đây là những bài viết rất ngắn (chỉ 300 đến 500 chữ) của bạn đọc phê bình hay chỉ ra một sai lầm nào đó trong bài báo khoa học đã đăng. Những thư bạn đọc thường được gửi cho tác giả bài báo để họ đáp lời hay bàn thêm. Những bài báo trong các kỉ yếu hội nghị: Trong các hội nghị chuyên ngành, các nhà nghiên cứu tham dự hội nghị và muốn trình bày kết quả nghiên cứu của mình thường gửi bài báo để đăng vào kỉ yếu của hội nghị. Có hai loại bài báo trong nhóm này: + Nhóm 1 gồm những bài báo ngắn: là những bản tin khoa học ngắn (chỉ dài từ 250 chữ đến 500 chữ) mà nội dung là tóm tắt một công trình nghiên cứu. + Nhóm 2 gồm những bản tóm lược: (khoảng 5 đến 10 trang), mà nội dung chủ yếu là báo cáo sơ bộ những phát hiện hay phương pháp nghiên cứu mới. Cần nhấn mạnh rằng đây không phải là những bài báo khoa học bởi vì chúng chưa xuất hiện trên các tập san khoa học và qua bình duyệt nghiêm chỉnh. 4. Cơ chế bình duyệt Những người bình duyệt là những chuyên gia, giáo sư có cùng chuyên môn với tác giả và am hiểu về vấn đề mà bài báo quan tâm. Tác giả sẽ không biết những 2
- người này là ai, nhưng những người bình duyệt thì biết tác giả là ai vì họ có toàn bộ bản thảo! Những người bình duyệt sẽ đọc và đánh giá bài báo dựa theo những tiêu chí thông thường như mục tiêu nghiên cứu có đem lại cái gì mới không, phương pháp nghiên cứu có thỏa đáng hay không, kết quả đã được phân tích bằng các phương pháp thích hợp hay không, trình bày dữ kiện có gọn gàng và dễ hiểu hay không, phần thảo luận có diễn dịch “quá đà” hay không, phần tham khảo có đầy đủ hay không, ngôn ngữ bài báo và văn chương có chuẩn hay không, v.v. và v.v. Nói tóm lại là họ xem xét toàn bộ bài báo, và viết báo cáo cho tổng biên tập. Họ có thể đề nghị tổng biên tập nên chấp nhận hay từ chối đăng bài báo. Sau khi đã nhận được báo cáo của người bình duyệt, tổng biên tập sẽ chuyển ngay cho tác giả. Tùy theo đề nghị của những người bình duyệt, tổng biên tập có thể cho tác giả một cơ hội để phản hồi những phê bình của người bình duyệt, hay từ chối đăng bài. Nếu có cơ hội phản hồi, tác giả phải trả lời từng phê bình một của từng người bình duyệt. Bài phản hồi phải được viết như một báo cáo, và tất cả những thay đổi trong bài báo tác giả phải báo cho tập san biết. Giai đoạn này tốn từ 1 đến 3 tháng. Sau khi nhận được phản hồi của tác giả, tổng biên tập và ban biên tập có thể quyết định chấp nhận hay từ chối bài báo. Nếu bài phản hồi không trả lời tất cả phê bình, hay trả lời không thỏa đáng, tổng biên tập có thể từ chối đăng bài ngay mà không cần gửi cho người bình duyệt xem lại. Nếu bài phản hồi cần xem xét lại tổng biên tập sẽ gửi cho những người bình duyệt xem lại một lần nữa và tác giả có khi phải phản hồi một lần sau cùng. Giai đoạn này cũng tốn từ 1 đến 3 tháng. Nói chung một bài báo từ lúc nộp bài cho đến lúc xuất hiện trên mặt giấy – nếu mọi bình duyệt và phản hồi đều trôi chảy – tốn khoảng 9 tháng đến 12 tháng. Bởi vì thời gian quá lâu như thế, cho nên một số tác giả có khi quyết định tự công bố trước dưới dạng sơ bộ (còn gọi là “preprint”) để chia sẻ với đồng nghiệp. Ngày nay, với sự tiến bộ phi thường của công nghệ thông tin và internet, nhiều tập san đã có thể công bố ngay bài báo trên hệ thống internet (trước khi in) nếu bài báo đã qua bình duyệt và được chấp nhận cho công bố. Một số tập san còn hoạt động hoàn toàn trên hệ thống internet mà không phải qua hình thức in ấn gì cả. 3
- Cơ chế bình duyệt là một cơ chế có mục đích chính là thẩm định và kiểm tra các bài báo khoa học trước khi chấp nhận cho công bố trên một tập san khoa học. Cơ chế này còn được ứng dụng trong việc duyệt những đơn xin tài trợ cho nghiên cứu tại các nước Tây phương. Tuy một cơ chế bình duyệt như thế không phải hoàn toàn vô tư và hoàn hảo, nhưng nó là một cơ chế tốt nhất hiện nay mà giới khoa học đều công nhận. Như trình bày trên, cơ chế bình duyệt có mục đích chính là đánh giá và kiểm tra các bài báo khoa học trước khi chấp nhận cho công bố trên một tập chí khoa học. Cơ chế này còn được ứng dụng trong việc duyệt những đơn xin tài trợ cho nghiên cứu. Qua cơ chế này mà tập san có thể ngăn chận những cặn bã, rác rưởi khoa học, và giúp cho tập san hay các cơ quan cung cấp tài trợ đi đến một quyết định công bằng. Trên nguyên tắc, đây là một cơ chế hay và công bằng, bởi vì những người duyệt bài hay công trình nghiên cứu là những người có cùng chuyên môn, họ chính là những người có thẩm quyền và khả năng đánh giá chất lượng của công trình nghiên cứu. Nhưng nhà khoa học cũng chỉ là những người có tình cảm và thiên kiến, cũng là những người chịu sự chi phối của các nhu cầu tất yếu, cũng cạnh tranh, cho nên kết quả duyệt bài khoa học không phải lúc nào cũng hoàn toàn khách quan. Rất nhiều người từng trải qua cái cơ chế này cho rằng đó là một hệ thống không hoàn chỉnh và có khi thiếu công bằng. Tuy nhằm mục đích ngăn chận rác rưởi khoa học, nhưngcơ chế kiểm duyệt bài vở không thể (hay ít khi nào) phát hiện những lỗi lầm mang tính cố ý lường gạt (như giả tạo số liệu chẳng hạn), bởi vì chức năng của cơ chế này không làm việc đó. Do đó, đối với một số nhà khoa học, cơ chế bình duyệt là một cách làm việc vô bổ và vô giá trị. Nhưng vấn đề thực tế là ngoài cơ chế bình duyệt đó, chưa có cơ chế nào tốt hơn! Và vì thế, chúng ta vẫn phải dựa vào cơ chế này để đánh giá một bài báo khoa học. 5.Ý nghĩa xã hội Như vậy một bài báo chỉ khi nào được xem là “bài báo khoa học” nếu nó đã qua cơ chế bình duyệt và được công bố trên một tập san chuyên môn. Những bài báo xuất hiện dưới dạng “abstracts” hay thậm chí “proceedings” không thể xem là những bài báo khoa học bởi vì nó không đáp ứng được hai yêu cầu trên. Thế nhưng trong thực tế đã có rất nhiều nhà khoa học, kể cả ở trong nước, có lẽ do hiểu lầm đã liệt kê những “abstracts” và “proceedings” như là những bài báo khoa học trong lí lịch khoa học của họ! 4
- Trên bình diện quốc gia, công bố báo cáo khoa học trên các diễn đàn khoa học quốc tế là một cách không chỉ nâng cao sự hiện diện, mà còn nâng cao năng suất khoa học của nước nhà. 4.2. TỔNG LUẬN KHOA HỌC 1. Khái niệm Tổng luận khoa học là bản mô tả khái quát toàn bộ thành tựu và vấn đề liên quan đến một công trình nghiên cứu. 2. Nội dung TLKH Lý do làm tổng luận; Trình bày tóm lược lịch sử nghiên cứu, các phương hướng khoa học được làm tổng luận. Trình bày các vấn đề khoa học, lịch sử vấn đề; những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn mang tính thời sự. Tóm lược các tác giả, luận điểm của họ, cách tiếp cận, phuong pháp và trường phái khoa học. Khi tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa học, cần phải xác định phương pháp nghiên cứu. Tuỳ theo đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu mà chủ nhiệm đề tài lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Có các phương pháp nghiên cứu sau : Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : + Phương pháp đọc tài liệu + Phương pháp phân tích tổng hợp + Phương pháp mô hình hoá + Phương pháp xây dựng giả thuyết + Phương pháp toán thống kê. 5
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : + Phương pháp quan sát, + Phương pháp phỏng vấn, điều tra + Phương pháp thực nghiệm + Phương pháp trắc nghiệm + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nhận xét tổng quát về thành tựu, phương pháp, mặt mạnh, mặt yếu và các vấn dề còn tiếp tục quan tâm. Đề xuất chủ kiến của cá nhân tác giả. 4.3. CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 1. Chuyên khảo khoa học Chuyên khảo gôm các bài viêt đ ̀ ́ ịnh hướng theo một nhóm vân đê xác đ ́ ̀ ịnh, tập trung vào một chủ đê đã đ ̀ ược lựa chọn, nhưng không nhât thiêt h ́ ́ ợp thành một hệ thông lý thuyêt, ng ́ ́ ược lại thường khi còn có hàng loạt luận điêm khoa ̉ học trái ngược nhau. Các tác giả góp bài vào chuyên khảo không nhât thiêt kêt ́ ́ ́ thành một tập thê tác gi ̉ ả. Khi nói đên t́ ập thê tác gi ̉ ả, thì ân phâm không còn là ́ ̉ “tập chuyên khảo” nữa, mà có thê đã mang tính chât m ̉ ́ ột công trình tập thê.̉ Chuyên khảo khoa học cũng có thê đ ̉ ược phân chia thành các phần, môi ph̃ ần có một tên gọi riêng. 2. Tác phâm khoa h ̉ ọc ̉ khoa học phải là sự tông Tác phâm ̉ kêt́ một cách có hệ thông ́ toàn bộ phương hướng nghiên cứu. Về mặt luận điểm khoa học, tác phẩm khoa học khác nghiên cứu chuyên khảo ở chỗ, giữa các phần có một luận điểm nhất quán. ̉ Tác phâm khoa học có những đặc điêm sau: ̉ Tính hệ thông ́ vê toàn b ̀ ộ những vân đê trong ph ́ ̀ ương hướng nghiên cứu. Tính hoàn thiện vê m ̀ ặt lý thuyêt́. 6
- Tính mới đôi v ́ ới những vân đê đ ́ ̀ ược trình bày. 4.4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Khái niệm, mục đích Báo cáo nghiên cứu khoa học : là một văn bản trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu. Báo cáo được chuẩn bị nhằm một số mục đích sau: Ghi nhận một giai đoạn nghiên cứu. Công bố các kết quả nghiên cứu. Mở rộng diễn đàn trao đổi các ý tưởng khoa học. Báo cáo cơ quản quản lý nghiên cứu hoặc cơ quan tài trợ. Có nhiều hình thức báo cáo kết quả nghiên cứu: như báo cáo từng phần công trình, báo cáo trung hạn theo quy định, báo cáo hoàn tất công trình. Sau đây là mô tả cách báo cao khoa học. 2. Hình thức của báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học Báo cáo là sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu và là sản phẩm công bố đầu tiên trước cộng đồng nghiên cứu. Vì vậy, báo cáo cần được trình bày một cách có cân nhắc không chỉ về nội dung, mà cả về bố cục, hình thức. Báo cáo được trình bày trên khổ giấy A4, đánh máy một mặt, dung khổ chữ 12 13 a. Bố cục của báo cáo Phần bìa Mô đun 1: phần khai tập Thủ tục Hướng dẫn đọc Dẫn nhập Mô đun 2: phần bài chính Mô tả nghiên cứu Kết luận Phụ lục Mô đun 3: phần phụ đính Tham khảo Chỉ dẫn 7
- Mô đun 1: Phần khai tập Phần này gồm bìa, phần thủ tục và hướng dẫn đọc. Bìa gồm Bìa chính và Bìa phụ. Bìa chính và Bìa phụ của Báo cáo khoa học gồm những nội dung sau: Tên cơ quan chủ trì đề tài, chương trình, dự án. Tên đề tài, in bằng chữ lớn. Tên chủ nhiệm đề tài( Bìa chính); tên chủ nhiệm đề tài và các thành viên đề tài( Bìa phụ) Địa danh tháng năm bảo vệ công trình. Giữa bìa chính và bìa phụ có thể còn Bìa lót. Bìa lót là một trang giấy trắng , chỉ in tên tác phẩm hoặc báo cáo khoa học. Trang ghi ơn: trong trang này tác giả ghi lời cảm ơn đối với cơ quan đỡ đầu công trình nghiên cứu (nếu có), hoặc lời cảm ơn một cá nhân, không ngoại trừ người thân. Lời nhà xuất bản: Nhà xuất bản có thể viết lời giới thiệu cuốn sách, lý do ra đời của cuốn sách, thân thế và sự nghiệp của tác giả. Lời giới thiệu: Lời giới thiệu hay còn gọi là lời tựa, người viết lời giới thiệu có thể là một nhà khoa học uy tín hoặc một nhân vật có vị trí trong xã hội quan tâm đến lĩnh vực được đề cập đến trong tác phẩm. Lời nói đầu: Lời nói đầu do tác giả viết để trình bày một cách rất vắn tắt lý do bối cảnh,ý nghĩa thực tiễn của tác phẩm Mục lục: Mục lục thường được đặt phía đầu sách, tiếp sau bìa phụ. Một số báo cáo nghiên cứu khoa học đặt mục lục sau lời giới thiệu và lời nói đầu. Ký hiệu và viết tắt: Liệt kê theo thứ tự vần chữ cái những ký hiệu và chữ viết tắt trong báo cáo để người đọc tiện tra và nghiên cứu. Mô đun 2: Phần bài chính Gồm một số nội dung sau: 1.Phần mở đầu: 8
- Lý do( mục đích) nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu Tổng quan lịch sử nghiên cứu và quan điểm lựa chon vấn đề nghiên cứu Trình bày vắn tắt hoạt động nghiên cứu Giả thuyết khao học chủ đạo nghiên cứu 2.Cơ sở và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý thuyết được sử dụng, gồm cả phần kế thừa của đồng nghiệp. Mô tả các phương pháp nghiên cứu đã được thực hiện. 3.Kết quả nghiên cứu và phân tích (bàn luận) két quả. Phần này có thể trình bày trong một chương hoặc một số chương, bao gồm các nội dung sau: Các phương pháp quan sát hoặc thí nghiệm để thu thập thông tin, chứng minh các luận cứ để kiểm chứng giả thuyết. Kết quả đạt được về mặt lý thuyết và kết quả áp dụng. Thảo luận, bình luận kết quả và nêu những chỗ manh, chỗ yếu của quan sát và thực nghiệm, những nội dung chư được giải quyết hoặc mới phát sinh. 4.Kết luận và khuyến nghị. Phần này thường không đánh số chương, nhưng là một phần tách riêng, bào gồm các nội dung sau: Kết luận về toàn bộ công trình nghiên cứu. Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu. 5.Tài liệu tham khảo. Có nhiều cách ghi tài liệu tham khảo như: hoặc là cuối trang, cuối chương hoặc cuối sách. Khi ghi tên tài liệu tham khảo ở cuối sách cần theo một mẫu thống nhất , song về sắp xếp tài liệu thì có nhiều quan điểm khác nhau, tùy theo thói quen các tác giả và quy định của các nhà xuất bản: 9
- Xếp theo thứ tự vần chữ cái theo mẫu đã trình bày, chia ra các ngữ hệ khác nhau, như tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp… Xếp theo thứ tự kinh điển trước, các văn kiện chính thức, rồi đến tác phẩm của các cá nhân. Mô đun 3: Phần phụ đính Trong phần này có thể có các phụ lục, hình vẽ, biểu đồ,phần giải thích thuật ngữ, phần tra cứu theo đề mục, tra cứu theo tác giả… Nếu có nhiều phụ lục thì phụ lục được đánh số bằng số La mã hoặc số A rập. ví dụ: Phụ lục I, phụ lục II… hoặc phụ lục 1, phụ lục 2… Nếu như phụ lục gồm nhiều chương nhiều mục thì phần phụ lục cần có riêng mục lục riêng.mục lục này không ghép chung với mục lục chung của báo cáo. b. Cách đánh số chương số mục của báo cáo Báo cáo nghiên cứu khoa học được chia thành các Chương, rồi đến Mục lớn (số La Mã), Mục và Tiểu Mục (số Arập). Dưới Mục là ý lớn (chữ cái viết thường). Sau ý lớn là ý nhỏ (gạch đầu dòng, hoặc dấu cộng, dấu chấm). Ví dụ về cách đánh số chương, mục như sau: 10
- PHẦN MỞ ĐẦU Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I.Mục Lớn 1.Mục (1) Mục nhỏ a) Ý lớn Ý nhỏ Chữ hoa in đậm Viết số La mã chữ hoa in đậm Viết số La mã, dấu chấm phía sau Viết số Arập. dấu chấm phía sau Viết số Arập, trong ngoặc đơn Chữ cái thường ngoặc đơn phía sau Gạch đầu dòng hoặc dấu cộng, dấu chấm… 11
- 3. Viết tóm tắt báo cáo Bản tóm tắt báo cáo thường không dài quá 16 trang . Thường trong tóm tắt báo cáo chỉ nêu lên những luận đề, luận cứ, luận chứng và những kết luận chủ yếu. Phần tóm tắt báo cáo được trình bày như sau: I. PHẦN MỞ ĐẦU. Trong phần này viết rất tóm tắt theo một số mục sau: 1) Tính cấp thiết của đề tài. 2)Ý nghĩa khoa học của đề tài 3)Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4)Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát. 5)Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 6)Giả thuyết khoa học 7)Phương pháp nghiên cứu 8)Giới thiệu vắn tắt dàn bài của báo cáo khoa học. II. PHẦN TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO. Trong phần này, tác giả tóm tắt từng chương của báo cáo một cách rất tóm tắt. Số chữ cho mỗi chương cần tính toán sao cho toàn bộ phần tóm tắt không vượt quá số trang còn lại. III.PHẦN KẾT LUẬN. Khoảng nửa trang cuối được sử dụng để viết về một số kết luận và khuyến nghị quan trọng: Những kết luận quan trọng nhất đối với toàn bộ công trình. Ý nghĩa quan trọng nhất của báo cáo. Khuyến nghị quan trọng nhất được rút từ kết quả nghiên cứu .
- 4. Khóa luận tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các ngành khoa học xã hội và nhân văn, cũng như đồ án tốt nghiệp của sinh viên các ngành kỹ thuật, là một công trình khoa học tập sự của sinh viên. Đó là một văn bản trình bày một cách hệ thống các kết quả thực tập nghiên cứu sau những năm học tập trong nhà trường, là sản phẩm cuối cùng của sinh viên trước khi ra trường. Bản chất của việc làm khóa luận là sự thử sức ứng dụng toàn bộ hệ thống kiến thức thu nhận được sau những năm học vào một tình huống giả định nào đó, trong đó sinh viên phải đưa ra một hoặc một hệ thống luận điểm ứng dụng của mình, phải có phương pháp tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm ứng dụng đó của mình là đúng. Trình tự viết khóa luận: Bước 1: Xác định đề tài đây là việc làm trí tuệ vất vả, nhiều trắc trở nhưng mang tính chất quyết định đối với sự thành bại của toàn bộ quá trình nghiên cứu. (1) Xác định đối tượng và khách thể nghiên cứu. (2) Xác định giới hạn và phạm vi nghiên cứu. (3) Lập và phân tích mục tiêu nghiên cứu. (4) Đặt tên đề tài khóa luận. Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu của khóa luận (đồ án) là văn bản dự kiến nội dung công trình và các bước tiến hành để trình GVHD phê duyệt và làm cơ sở cho quá trình chuẩn bị khóa luận. Nội dung đề cương nghiên cứu cần thuyết minh một số điểm sau: (1) Lý do chọn đề tài khóa luận. (2) Khách thể và đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát. (3) Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. (4) Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu. (5) Giả thuyết khoa học của khóa luận. (6) Phương pháp nghiên cứu (7) Cái mới của đề tài khóa luận.
- (8) Dàn ý nội dung của khóa luận. (9) Kế hoạch tiến độ thực hiện đề tài khóa luận. (10) Chuẩn bị các phương tiện nghiên cứu (tài liệu, thiết bị TN). Bước 3: Lập kế hoạch nghiên cứu là văn bản trình bày kế hoạch dự kế hoạch dự kiến triển khai đề tài về tất cả các phương diện như: nội dung công việc, ấn định thời gian thực hiện từng công việc, sản phẩm cần có… (1) Giai đoạn chuẩn bị (2) Giai đoạn nghiên cứu (3) Giai đoạn định ra kết cấu khóa luận (4) Giai đoạn viết khóa luận (viết bản chính; viết bản tóm tắt) (5) Giai đoạn bảo vệ Bước 4: Thu thập và xử lý thông tin là quá trình sử dụng các phương pháp thu thập thông tin và kiến thức tổng hợp của người nghiên cứu và tư duy biện chứng, tư duy logic cùng các phương pháp khoa học để phân tích, xử lý phân tích, xử lý thông tin, tư liệu đã được thu thập. Bước 5: Viết khóa luận là quá trình trình bày kết quả nghiên cứu theo một thể thức nhất định nhằm thể hiện được một vấn đề lý luận hay thực tiễn, trong đó có những kiến giải mới, những đóng góp mới. Bước 6: Bảo vệ khóa luận là quá trình báo cáo, trình bày, bảo vệ trước hội đồng chấm khóa luận hoặc hội đồng khoa học Nội dung khóa luận: (1) Phần mở đầu nêu được: Lý do/Khách thể và ĐTNC/Giới hạn/Mục đích/Nhiệm vụ/Giả thuyết/Phương pháp/Ý nghĩa. (2) Phần nội dung: Tổng quan về VĐNC/Cơ sở lý thuyết và PPNC/KQNC và phân tích kết quả (3) Phần kết luận và khuyến nghị: Kết luận khẳng định kết quả; đóng góp mới/đề xuất mới. Và các khuyến nghị rút ra từ KQNC phù hợp và có tính khả thi. (4) Phần tài liệu tham khảo: các tài liệu được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo phải đầy đủ các thông số cần thiết (như đề cập ở phần trích dẫn khoa học)
- (5) Phần phụ lục bao gồm: các công trình/bài viết đi sâu về các vấn đề liên quan/Bảng chỉ dẫn, ghi chú/Biểu đồ, bảng số liệu, hình vẽ,… Hình thức, bố cục của luận văn: (1) Bìa: bìa chính, bìa phụ (2) Mục lục (3) Lời cảm ơn (4) Bảng ký hiệu viết tắt (5) Phần mở đầu: viết như phần mở đầu của đề cương (6) Phần nội dung: gồm các chương và kết luận của từng chương (7) Phần kết luận/khuyến nghị (8) Tài liệu tham khảo (9) Phần phụ lục 4.5 THUYẾT TRÌNH KHOA HỌC Tại sao phải thuyết trình nghiên cứu khoa học? Ngoài việc trình bày bằng văn bản , người làm nghiên cứu khoa học còn cần trình bày bằng việc thuyết trình trước đám đông để chứng minh nghiên cứu khoa học của mình. 1. Thuyết trình khoa học là gì? Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể mà người thuyết trình muốn gửi gắm trong bài thuyết trình. Thuyết trình nghiên cứu khoa học là việc người thuyết trình trình bày vấn đề nghiên cứu khoa học tới người nghe. Với mục tiêu là chứng minh thuyết phục và giúp người nghe hiểu được vấn đề khoa học người thuyết trình đang nghiên cứuĐối tượng người nghe.
- Khi thuyết trình thì cần chú ý đến ngôn ngữ nói có cấu trúc logic gồm 4 bộ phậm hợp thành như trong bảng : STT 1 Vấn đề thuyết trình Đưa những luận điểm gì 2 Luận điểm của bản thuyết trình Chứng minh luận điểm nào 3 Luận cứ của để chứng minh Chứng minh bằng cái gì 4 Phương pháp thuyết trình Chứng minh bằng cách nào 2. Vấn đề thuyết trình Vấn đề thuyết trình là gì Đó là câu hỏi đặt ra cho mỗi bản thuyết trình . mỗi khi chuẩn bị thuyết trình người nghiên cứu phải tự trả lời cho mình câu hỏi: “ tác giả định đưa luận điểm nào ra trước đồng nghiệp ( hoặc hội đồng) , Cần phân biệt với một chủ đề thuyết trình vì đây là việc thông qua nghiên cứu khoa học, người thuyết trình muốn đưa cho người nghe những công trình đã nghiên cứu được . người nghe hiểu và sẽ đưa ra ý kiến nhận định xem đó là đúng hay sai
- 3. Luận điểm của bài thuyết trình Để chứng minh cho nghiên cứu khoa học đó. Người thuyết trình phải chuẩn bị những luận điểm khi trình bày, Mỗi bản thuyết trình phải có ít nhất 1 luận điểm khoa học của tác giả và đã là “ luận điểm” thì phải rõ ràng, không nói chung chung 4. Luận cứ của thuyết trình Bản thuyết trình phong phú nhờ luận cứ. người nghiên cứu càng đưa được nhiều luận cứ, thì luận điểm càng có sức thuyết phục. Đối với mỗi đối tượng nghe thuyết trình phải đưa ra những luận cứ khác nhau. Nói luận cứ của thuyết trình là nói luận cứ đẻ chứng minh luận điểm của bản thuyết trình. Luận cứ trả lời câu hỏi” “ chứng minh bằng cái gì” Bài giảng thiếu luận cứ là một bài giảng nghèo nàn. Bài giảng chỉ lặp lại một vài luận cứ là một bài giảng buồn tẻ ,khi đưa một luận điểm để bảo vệ trước một hội đồng hoặc một đối tác , người thuyết trình phải chuẩn bị rất nhiều luận cứ từ các góc độ khác nhau. Nhưng luận cứ phải đẻ dành đến cuối bản thuyết trình, để đề phòng những người đối thoại “ tấn công” 5 Phương pháp thuyết trình Có 3 phương pháp thuyết trình Diễn dịch : là phép suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. Trong phương pháp diễn dịch , người thuyết trình đi từ lý thuyết đến thực tiễn. người đối thoại là trí thức rất thích nghe lập luận diễn dịch. Quy nạp là phép suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. Trong phương pháp quy nạp , người thuyết trình đi từ các sự kiện thực tế để khái quát hóa thành lý thuyết. đối với nhóm có trình độ học vấn thấp, phương pháp lập luận quy nạp tỏ ra hiệu quả hơn. Loại suy : là phép suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng. Trong phương pháp loại suy, người thuyết trình đi từ những câu chuyện dơn giản tưởng như chẳng có liên quan gì đến chủ thể thuyết trình để giải thích những luận điểm rất trìu tượng về mặt lý thuyết . Đối với những chủ thể khó. Người thuyết trình cần ưu tiên sử dụng phương pháp ngoại suy. 4.6. NGÔN NGỮ KHOA HỌC
- 1. Khái niệm Ngôn ngữ : nói chung là một hệ thống phức tạp con người sử sụng để liên lạc hay giao thiệp với nhau, nhằm truyền tải một thông điệp nào đó. Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ sử dụng trong các tài liệu khoa học nhằm truyền tải một thông điệp, vấn đề khoa học. 2. Văn phong khoa học Lời văn trong tài liệu khoa học thường được dùng ở thể bị động, tuy nhiên có nhiều trường hợp cần nhấn mạnh chủ thể tiến hành thì lại viết ở thể chủ động. Ví dụ: thông thường viết: “ bóng đèn dây tóc được phát minh ra năm 1879”, không qua trọng ai là người phát minh mà quan trong nó được ra đời năm 1879. Nhưng khi muốn nhấn mạnh người phát minh thì ta sẽ viết là “ Ê đisơn là người phát minh ra bóng đèn dây tóc”, ở đây muốn nhấn mạnh chính Êđisơn đã phát minh ra chứ không phải ai khác. Văn phong khoa học giúp trình bày một cách khách quan kết quả nghiên cứu, tránh thể hiện tình cảm yêu ghét đối với đối tượng khảo sát. Xét về mặt logic học, ngôn ngữ khoa học dựa trên các phán đoán minh nhiên ( còn gọi là phán đoán thực hiện hay phán đoán hiện thực), là loại phán đoán thấy sao nói vậy, không quy về bản chất khi không đủ luận cứ, thể hiện thái độ khách quan, không xen tình cảm yêu ghét vào đối tượng khảo sát. 3. Các loại ngôn ngữ khoa học Có nhiều loại ngôn ngữ được sử dụng trong các tài liệu khoa học: lời văn, biểu thức, toán học, số liệu, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình vẽ, ảnh… Cần kết hợp sử dụng hợp lý để thể hiện một cách sinh động nội dung của tài liệu. a. Ngôn ngữ toán học Được sử dụng trình bày những quan hệ định lượng thuộc đối tượng nghiên cứu. Người nghiên cứu có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức phong phú về ngôn ngữ toán học như số liệu rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị toán học. Ví dụ: số sinh viên nam trong lớp PPLNCKH bằng 2/3 số sinh viên nữ. b. Sơ đồ Là hình ảnh trực quan về mối liên hệ giữa các yếu tố trong hệ thống hay giữa các công đoạn trong một quá trình. Sơ đồ được sử dụng trong trường hợp cần cung cấp hình ảh khái quát về cấu trúc của hệ thống, nguyên lý vận
- hành của hệ thống nhưng không đòi hỏi chỉ rõ tỷ lệ và kích thước của các bộ phận cấu thành hệ thống. c. Hình vẽ Hình vẽ cung cấp hình ảnh tương tự đối tượng nghiên cứu về mặt hình thể và tương quan trong không gian nhưng cũng không quan tâm đến tỷ lệ hình học. hình vẽ được sử dụng trong trường hợp cần cung cấp những hình ảnh tương đối xác thực về hệ thống, đúng về mặt nguyên lý nhưng không đòi hỏi trình bày cụ thể về hình dáng và kích thước. d. Ảnh Trong trường hợp cân thiết người nghiên cứu có thể sử dụng ảnh để cung cấp một cách sinh động. Đối với những đối tượng nghiên cứu như sử học, khảo cổ học, kiến trúc, hội họa, nghiên cứu môi trường thì ảnh đóng vai trò quan trọng. 4.7. TRÍCH DẪN KHOA HỌC Khi sử dụng kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp, ghi đầy đủ,rõ ràng và chuẩn xác xuất xứ tài liệu đã trích dẫn là một nguyên tắc hết sức quan trọng. 1. Thế nào là trích dẫn khoa học Trích dẫn khoa học là phương pháp được chuẩn hóa trong việc ghi nhận những nguồn tin và ý tưởng mà người viết đã sử dụng trong bài viết của mình trong đó người đọc có thể xác định rõ từng tài liệu được trích dẫn, tham khảo. Các trích dẫn nguyên văn, các số liệu và thực tế, cũng như các ý tưởng và lý thuyết lấy từ các nguồn đã được xuất bản hoặc chưa được xuất bản đều cần phải được trích dẫn. 2. Công dụng của trích dẫn Trích dẫn được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau: Trích dẫn dùng làm luận cứ để chứng minh một luận điểm. Trích dẫn để bác bỏ khi phát hiện chỗ sai trong nghiên cứu của đồng nghiệp Trích dẫn để phân tích khi nhận dạng được chỗ yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp, từ đó đề xuất vấn đề nghiên cứu mới.
- 3. Nguyên tắc trích dẫn Khi viết trích dẫn, người nghiên cứu cần: Tôn trọng nguyên tắc bảo mật của nguồn tài liệu được cung cấp có yêu cầu này. Người nghiên cứu cần hỏi ý kiến nơi cung cấp tài liệu và làm rõ tài liệu đó có thuộc bí mật quốc gia, bí mật của một hang, bí mật của cá nhân hay kjông, đồng thời xin phép được sử dụng trong các ấn phẩm được công bố. Nơi cung cấp thông tin có thể sử dụng tài liệu trên mức độ, như: về nguyên tắc có được công bố hay không? Nếu được công bố thì công bố đến mức độ nào? 4. Ý nghĩa của trích dẫn Ý nghĩa khoa học thể hiện sự chuẩn xác khoa học. Nó giúp người đọc (và chính tác giả) dễ tra cứu lại các tư tưởng, các luận điểm, các tác phẩm khoa học mà tác giả đã trích dẫn. Ý nghĩa trách nhiệm để biết rõ ai là người chịu trách nhiệm về luận điểm được trích dẫn. Ý nghĩa pháp lý thể hiện sự tôn trọng pháp luật về quyền tác giả, về bản quyền. Ý nghĩa đạo đức thể hiện sự tôn trọng những cam kết về chuẩn mực đạo đức trong khoa học. 5. Nơi ghi trích dẫn Nơi ghi trích dẫn: có thể ghi ở các vị trí khác nhau Ghi ở cuối trang. Ghi ở cuối chương Ghi ở cuối sách Mỗi trích dẫn được đánh số bằng một con số nhỏ, đặt cao hơn dòng chữ bình thường, trong ngoặc đơn () hoặc ngoặc vuông []. 6. Mẫu ghi trích dẫn Các nhà xuất bản khác nhau có thể quy định cách ghi trích dẫn khác nhau
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Minh Thư
57 p | 71 | 14
-
Xã hội hiện đại và lý thuyết học: Phần 1
158 p | 99 | 13
-
Bài giảng thống kê kết quả Tài sản cố định doanh nghiệp (ĐH Công nghiệp Tp.HCM)
55 p | 93 | 11
-
Giáo trình Điều tra xã hội học (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
64 p | 39 | 7
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo dục đại học ở Việt Nam: Thách thức và cơ hội
8 p | 40 | 6
-
Giáo trình Điều tra xã hội học (Nghề Công tác xã hội - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
66 p | 40 | 6
-
Giáo trình Đo lường đánh giá trong dạy học - ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
100 p | 38 | 5
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Chương 4 - ThS. Trương thị Thùy Dung
31 p | 5 | 3
-
Các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên trường Đại học An Giang
17 p | 37 | 3
-
Ứng dụng công nghệ thực tế tăng cường và game hóa vào việc dạy và học môn Toán cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018: Một số định hướng và kết quả thử nghiệm
18 p | 11 | 3
-
Năng lực giải quyết vấn đề trong các tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thông
9 p | 19 | 3
-
Tổng quan về kĩ năng và năng lực của thế kỉ XXI và so sánh với yêu cầu năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông – chương trình tổng thể tại Việt Nam
13 p | 13 | 3
-
Đánh giá cách thức giải quyết vấn đề của trẻ 5-6 tuổi trong quá trình làm quen với biểu tượng số lượng ở trường mầm non
5 p | 38 | 3
-
Đánh giá của sinh viên trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh về chương trình đào tạo
16 p | 48 | 3
-
Sử dụng Microsoft Forms để hỗ trợ một chương trình học tập kết hợp theo giải pháp đào tạo thông minh
12 p | 60 | 3
-
Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin làm video tạo hứng thú cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi học tại nhà trong trường mầm non Hương Sơn
3 p | 11 | 2
-
Một số biện pháp phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 - 5 tuổi tại gia đình
5 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn