Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thế Giới
SVTH: Trương Minh Hiền - lớp 31k12 - 1 -
CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA
CÔNG TY DANAMECO
Phần I: Cơ sở lý thuyết về chiến lược Marketing
I. Khái niệm về chiến lược Marketing
1. Chiến lược:
1.1: Chiến lược là gì?
Hiện nay, rất nhiều định nghĩa vchiến lược là gì, sau đây một trong
những định nghĩa về chiến lược: “việc xác định các mục tiêu, mục đích bản dài
hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân
bcác nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này” ịnh nghĩa của Chandler),
hay đối với Quinn lại quan điểm tổng quát hơn: “Chiến lược là thức hay kế
hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào
một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. Nhưng khi môi trường biến đổi
nhanh chóng thì dường như định nghĩa đó chưa bao quát hết vấn đề, Johnson và
Scholes đã định nghĩa lại: chiến lược định hướng và phm vi của một tổ chức
về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các
nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên hữu quan”. Nhưng định nghĩa nào, trong
những khoảng thời gian khác nhau thì qua những định nghĩa đó ta cũng thấy
những điểm bất di bất dịch và có sthống nhất giữa nhiều tác giả, từ đó có thể đưa
ra những điểm khái quát hơn về chiến lược với 5 chữ P của Mintzberg như sau:
Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán
thức (Partern): skiên định về hành vi theo thời gian, thể là dđịnh
hay không dự định.
Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thế Giới
SVTH: Trương Minh Hiền - lớp 31k12 - 2 -
Quan niệm ( Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới
Th thuật ( Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ
1.2 Các cấp độ chiến lược:
Không chbao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược còn
khác nhau nhiều cấp độ, tối thiểu 3 mức độ được nhận diện, đó là chiến lược
công ty, chiến lược đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng.
1.2.1: Chiến lược ng ty: Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích và
phạm vi tổng thể của tổ chức đđáp ứng mong đợi của các cổ đông. Chiến lược
của công ty liên quan đến tất cả các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và thtrường
của Doanh nghiệp. Chiến lược này được nêu ràng trong bản “tuyên b sứ
mệnh” của công ty và chrõ toàn bdoanh nghiệp nên phát triển như thế nào và
vị trí nào. Do đó, chiến lược này được các lãnh đạo cấp cao đề ra trước khi bắt đầu
một lĩnh vực kinh doanh, vàkim chnan, là điểm tham chiếu để đánh giá các
mục tiêu, chiến lược của tổ chức.
1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (Strategic Business Units SBU):
chiến lược tổng thể các cam kết hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế
cạnh tranh bằng cách khai thác năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sản
phẩm cụ thể.
1.2.3 Chiến lược chức ng (chiến lược hoạt động): các chiến lược này
công chỗ trợ cho chiến lược cấp đơn vkinh doanh và cấp công ty thực hiện
một cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành trên phương diện các nguồn lực, các
quá trình, con người và các kỹ năng cần thiết.
(Trích dẫn từ Quản trị chiến ợc_tác giả: PGS.TS Lê Thế Giới, T.S
Nguyn Thanh Liêm, Th.S Trần Hữu Hải)
1.3: Hoch định chiến lược:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thế Giới
SVTH: Trương Minh Hiền - lớp 31k12 - 3 -
Hoạch định chiến lược là phân tích những skiện xảy ra trong quá khứ để
xác định trong hiện tại những điều cần phải đạt được tương lai. Hoạch định
chiến lược trình bày những mục tiêu doanh nghiệp mong muốn đạt được,
những cách thức và các nguồn lực cần phải để đạt được mục tiêu, nhân sthực
hiện và thời gian cần thiết để tiến hành. Nói cách khác, hoạch định chiến lược là đi
tìm câu trlời cho các câu hỏi: Doanh nghiệp muốn cái gì? Cần cái gì? Làm như
thế nào? Ai làm và làm khi nào?
Hoạch định chiến lược là nền tảng của mọi quá trình quản trị. chủ
trương duy một cách hệ thống các quan niệm về phát triển doanh nghiệp
hướng đến tương lai, giúp nâng cao khả năng nhận thức các cơ hội, chủ động đối
phó với những thay đổi của môi trường, trên sở đó, thiết lập các tiêu chuẩn
đo lường kết quả và hiệu quả thực hiện, cũng ntạo ra khả năng cải thiện sự phối
hợp các nguồn lực, các chức năng và các đơn vị thực thi chiến lược.
Mục đích của việc hoạch định chiến lược là xác lập, duy trì và phát triển các
đơn vị kinh doanh và các sản phẩm của doanh nghiệp, để chúng đem lại lợi nhuận
và mức tăng trưởng mục tiêu cho doanh nghip.
Hoạch định chiến lược dựa trên 3 ý tưởng chủ yếu:
- Thnhất, quản trị các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) như một danh
mục đầu tư, theo đó doanh nghiệp phải quyết định những đơn vị kinh doanh nào
cần được xây dựng, duy trì, thu hẹp từng bước hay chấm dứt hoạt động.
- Th hai, tiên lượng tiềm năng sinh lời tương lai của các đơn vị kinh
doanh, trên sở nghiên cứu tỷ lệ tăng trưởng của thị trường và vtrí, mức độ
tương ứng của doanh nghiệp.
- Thba, đối với các đơn vị kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần xây
dựng một kế hoạch dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp
Quản trị chiến lược gồm 3 nhiệm vquan trọng quan hệ qua lại với
nhau; đó xây dựng chiến lược, thực thi và kiểm tra chiến lược. Trong việc xây
dựng chiến lược cần tạo ra sự hài hòa giữa các yếu tố:
+ Các cơ hội môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thế Giới
SVTH: Trương Minh Hiền - lớp 31k12 - 4 -
+ Các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
+ Các giá trcá nhân của các nhà quản trị
+ Những mong đợi về mặt xã hội của doanh nghiệp
Có 4 cách tiếp cận theo tình huống chiến lược sau đây:
Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt: tưởng chủ
đạo của việc hoạch định chiến lược đây là không cần dàn trải các nguồn lực, trái
lại cần tập trung cho những hoạt động ý nghĩa quyết định đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Chiến lược dựa trên ưu thế ơng đối: Chiến lược này đcập đến s
phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp mình đối với đối thủ
cạnh tranh. Tđó, tìm ra điểm mạnh của mình m ch dựa cho chiến lược cạnh
tranh.
Chiến lược ng tạo tiến ng: Trong loi chiến lược này, việc y
dựng được tiếp cận theo cách cơ bản là luôn nhìn thẳng vào vấn đề vẫn được coi là
phbiến , khó làm khác được để đặt câu hỏi tại sao?”, nhằm xét lại những điều
tưởng chừng đã được kết luận. Từ việc liên tiếp đặt các câu hỏi và nghi ngtính
bất biến của vấn đề thể có được những khám phá mới m sở cho chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược khai thác các mức độ tự do: Các xây dựng chiến lược
đây không nhằm vào nhân tthen chốt mà nhằm vào khai thác khnăng thế
của các nhân tố then chốt.
2. Chiến lược Marketing (cho các SBU):
2.1 Bản cht chiến lược Marketing:
Chiến lược Marketing là bản phác thảo cách thức doanh nghiệp phân phối
nguồn lực để đạt mục tiêu kinh doanh. Thiếu chiến lược Marketing đồng nghĩa với
việc không mục đích rõ ràng vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp đang
theo đuổi, cũng sẽ mập mờ về điều gì tạo ra sự khác biệt giữa bạn đối thủ cạnh
tranh không thtrả lời được cho câu hỏi: tại sao khách hàng lại mua sản phẩm
và dịch vụ của doanh nghiệp bạn?
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thế Giới
SVTH: Trương Minh Hiền - lớp 31k12 - 5 -
bất kỳ thời điểm nào cho doanh nghiệp của bạn là ln hay nhỏ thì
đều cần một chiến lược Marketing để thực hiện tốt tất cả các dự án Marketing,
va tạo ra sở để thuyết phục những bên hữu quan, vừa điểm tựa để doanh
nghiệp tập trung nguồn lực để có thể cạnh tranh với những đối thử khác.
Vn đề bản mà mỗi doanh nghiệp cần phải giải quyết khi lựa chọn chiến
lược kinh doanh đó là: H sẽ cung cấp cho khách hàng sản phẩm hay dịch vụ nào?
Cách thức tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ấy làm cách nào để đưa các sản phẩm
dịch vụ đến khách hàng? Điều ấy được mỗi doanh nghiệp chú trọng khi xây
dựng chiến lược cho từng SBU. Do đó, thiết lập một chiến lược Marketing cho các
SBU cùng quan trọng, chìa khóa để doanh nghiệp tạo dựng lợi thế so với
đối thủ cạnh tranh.
Nhưng chiến lược Marketing cho các SBU cthể là như thế nào? Trước
hết, vì đâyđơn vị tiếp cận gần với những khách hàng mục tiêu của công ty nhất,
đơn vị trung gian để đưa công ty đến gần khách hàng nhưng đồng thời nời
giải mã, tìm hiểu đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua sản phẩm và dịch
vụ của công ty. Do đó, khách hàng được coi là nền tảng cho sự thành ng của các
chiến lược SBU. Mỗi doanh nghiệp thành công cần nghĩ đến các nhân viên của họ
- những người đang sáng tạo ra sản phẩm giá trị cho khách hàng khách
hàng – những người sẵn lòng trgiá cho các sản phẩm đó. Theo Derek F. Abell để
xây dựng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh phải bao gồm 3 yếu tố: (1) nhu cầu của
khách hàng, (2) các nhóm khách hàng được thỏa mãn, (3) các khnăng khác biệt
hóa hay cách thức mà nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn.
2.2: Nhng yêu cu khi xây dựng chiến lược Marketing cấp đơn vị kinh
doanh:
2.2.1 Nhu cầu của khách hàng và sự khác biệt sản phẩm:
Nhu cầu của khách hàng smong muốn, scần thiết hay khao khát mà
có thđược thỏa mãn bằng những đặc tính của sản phẩm hay dịch vụ.
Skhác biệt sản phẩm là quá trình tạo một lợi thế bằng việc thiết kế sản
phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tất cả các công ty cần tạo sự khác