
60 NGUYỄ N XUÂN LẠ C
T ư L IỆ U
'H ãn h ó a
H á n g i a n
rong lĩnh vự c v ăn họ c d ân gian nư ớ c
ta, đã có nh iêu công trìn h sư u tầ m ,
biên soạ n văn họ c d ân gian n hư Tụ c ngữ ,
ca dao, dân ca Việ t N a m củ a Vũ Ngọ c
P han , Kho tàng truyệ n cô tích Việ t Nam.
củ a N guyễ n Đông Chi, Kho tàng ca dao
ngư ờ i Việ t củ a N guyễ n X uân K ính, P h an
Đ ăng N h ậ t (đồ ng ch ủ biên ), v.v... và gầ n
đây là bộ Tông tậ p văn họ c dâ n gia n ngư ờ i
Việ t (1). Đó là n h ữ n g bộ sách công cụ có giá
trị củ a các nh à ng h iên cứ u vă n họ c dâ n
gian m à ch ún g ta đề u b iế t, ở đây, tro n g
bài viế t này, tô i m uôn nói đ ế n m ộ t ngư ờ i
không ph ả i nh à n g h iên cứ u, n h ư n g vì yêu
văn họ c dâ n gian, yêu n hữ n g câu h á t dâ n
ca củ a ngư ờ i V iệ t N am , m à đã bỏ công sứ c
hà n g chụ c năm để sư u tầ m , chọ n lọ c, b iên
soạ n cuô'n sách D ân tộ c Việ t N am qua các
câu ví, tụ c ngữ , phư ơ n g ngôn, phon g dao,
ca vè... dày 1000 tra n g chỉ vớ i m ụ c đích
duy n h ấ t là “để cho tiế n g V iệ t N am th u ầ n
tuý và quý giá củ a c hú n g ta càn g ngày
c à n g p h o n g p h ú th ê m v ậ y .” (Lờ i nói đầ u
cuố n sách).
Đó là cụ N guyễ n Đ ình T hông (1891-
1962), nguyên giáo viên T rư ờ ng Bư ở i - Hà
Nộ i, Đố ic họ c H à Đông, T h a n h tr a bình dân
giáo dụ c Bộ Giáo dụ c. N hà giáo tâm h u yế t
vớ i văn họ c d ân gian đó đã d à n h gầ n như (*)
(*) TS. Hộ i V ăn n g h ệ d ân g ian V iệ t N am .
MỘ T CÔNG TRÌNH sư u TẦ M,
BIÊN SOẠ N VĂN HỌ C DÂN GIAN
Dư ợ c KHỞ I THẢ O CÁCH ĐÂY 86 NĂM
NGUYỄ N XUÂN LẠ C n
cả cuộ c đờ i m ình đê sư u tầ m v ăn họ c dân
gian và b iên soạ n cuố n sách này. Công
trìn h đư ợ c khở i th ả o từ m ùa xu ân năm
1919, n hư tác giả đã v iế t tro n g Lờ i nói đầ u
: “T rong k h oả ng 6 năm , từ 1919 đế n 1925,
nh ậ m chứ c Đố c họ c các trư ờ n g tỉ n h Hà
Đông, tôi đã có dị p trự c tiế p vớ i các bạ n
giáo viên đê sư u tầ m n hữ ng câu ví, tụ c ngữ ,
phong dao, bài h át, v.v... củ a đ ị a phư ơ ng,
mụ c đích để giúp đư ợ c m ộ t p h ầ n nào bạ n
tôi, ông N gu yễ n V ăn Ngọ c, đã yêu cầ u để
làm tà i liệ u cho quy ể n Tụ c ngữ phong dao,
nay đ ã x u ấ t b ả n ”. S au đó có ha i lầ n bổ sung
qu a n trọ ng: đó là vào n hữ n g n ăm trư ố c
Cách m ạ ng th án g T ám 1945, do bâ't bình
vớ i thờ i cuộ c, cụ bỏ n ghê dạ y họ c chuyể n
sang làm đồ gỗ mĩ nghệ , có th ì giở rả n h
ra ng tu ch ỉ n h công trìn h ; và mộ t lầ n gầ n
hai năm 1951 - 1952, khi tác giả đư ợ c cử
làm T h a n h tra bìn h dân giáo dụ c, “lạ i đư ợ c
m ộ t dị p nữ a gầ n các a n h chị em giả ng viên
và nhò đó đã th u th ậ p th ê m đư ợ c m ộ t sô' tà i
liệ u nữ a về nh ữ n g câu ví, đô', phư ơ ng ngôn,
c a vè t ả c h â n p h o n g t ụ c d â n tộ c V i ệ t N a m
qu a các thờ i đạ i, p h ầ n nh iề u là nh ữ n g câu
tru y ề n k h ẩ u thê' hệ nọ san g th ế hệ kia,
nh ữ n g câu c h ấ t phác, thô sd, hồ n n hiên , hài
hư ớ c, ch ua cay, m ỉ a m ai... củ a đủ các tầ n g
lớ p dâ n tộ c ta từ nông th ôn đế n th à n h th ị .”
(Lờ i nói đầ u).