
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
88
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CỦA CÁC BỆNH NHÂN
GÙ CỘT SỐNG THẮT LƯNG DO VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Nguyễn Đình Hòa*, Nguyễn Thanh Tùng*
TÓM TẮT26
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán
hình ảnh của các bệnh nhân gù cột sống thắt lưng do
viêm cột sống dính khớp. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những bệnh nhân (BN) được chẩn đoán
gù cột sống ngực thắt lưng do viêm cột sống dính
khớp (VCSDK) tại khoa phẫu thuật cột sống bệnh viện
Việt Đức trong thời gian từ 6/2008 đến 6/2012. Kết
quả: Qua nghiên cứu 18 BN được chẩn đoán gù cột
sống do VCSDK, BN thuộc nhóm tuổi từ 30 – 39 chiếm
tỷ lệ cao nhất với 67%; số BN nam giới chiếm 83.3%
gấp 5 lần nữ giới (16,7%); Thời gian từ khi xuất hiện
triệu chứng cho đến khi xuất hiện di chứng gù là 6,5±
3,4 (năm); 100% BN có triệu chứng đau lưng, 44.4%
có triệu chứng đau khớp háng. Các tổn thương thực
thể gồm hạn chế vận động cột sống 18/18 BN
(100%), 7/18 BN (38.9%) có độ giãn nở lồng ngực <
2.5 cm. Chẩn đoán hình ảnh 14/18 BN (77.8%) có
hình ảnh cầu xương, 11/18 BN (61.1%) xuất hiện hình
ảnh cột sống hình “đường ray”, viêm khớp háng
8/18BN (44.4%). Điểm đau trung bình là 5.72 1.61
(điểm), trong đó thấp nhất là 2 điểm và cao nhất là 8
điểm. Kết luận: Bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi từ 20-39
tuổi, thường ở nam. Các triệu chứng lâm sàng khởi
phát chính bao gồm: đau cột sống thắt lưng và khớp
háng. Các tổn thương thực thể hay gặp gồm hạn chế
vận động cột sống, hạn chế vận động khớp háng,
giảm độ giãn nở lồng ngực.
Từ khóa
: viêm cột sống dính khớp, gù cột sống
SUMMARY
CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF
KYPHOSIS PATIENTS WITH ANKYLOSING
SPONDYLITIS
Objectives: To describe clinical, subclinical
characteristics of kyphosis patients with ankylosing
spondylitis. Subjects and Methods: 18 patients
diagnosed kyphosis due to ankylosing spondylitis at
Viet Duc hospital spine surgery department from
6/2008 to 6/2012. Results: 18 patients were
diagnosed with cervical spondylosis, patients with the
age group of 30-39 accounted for the highest
proportion with 67%; The number of male patients
accounted for 83.3%, 5 times higher than that of
women (16.7%); The time from the onset of
symptoms to the occurrence of hunchback sequelae is
6.5 ± 3.4 (years); 100% of patients had symptoms of
back pain, 44.4% had symptoms of hip pain. Physical
lesions include limited spinal motor movement of
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.3.20230
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 13.5.2020
18/18 patients (100%), 7/18 patients (accounting for
38.9%) with chest expansion < 2.5cm. Image
diagnosis of 14/18 patients (77.8%) with spherical
images, 11/18 patients (61.1%) appeared image of
"spine"-shaped spine, hip arthritis 8/18BN (accounting
for 44.4%). The average pain point before surgery
was 5.72 ± 1.61 (points), of which the lowest was 2
points and the highest was 8 points. Conclusions:
The disease mainly affects people aged 20-39 years
old and more common in male. The main onset clinical
symptoms include: lumbar spine and hip pain.
Common physical injuries include limited spinal
movement, and limited hip movement, reduced
thoracic expansion and increased occipital distance.
Keywords:
ankylosing spondylitis, kyphosis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một
bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương cùng
chậu-cột sống. VCSDK gặp chủ yếu ở nam giới
trẻ tuổi (90- 95%). Trên thế giới tỷ lệ VCSDK
chiếm từ 0,1-1,0% dân số. Ở nước ta bệnh
VCSDK gặp ở khoảng 0,15% dân số tuổi trưởng
thành. Bệnh tiến triển từ từ và nặng dần dẫn
đến những di chứng về dính và biến dạng cột
sống, khớp háng... Ở cột sống, dính và biến
dạng có thể gây nên tình trạng gù cứng toàn bộ
cột sống: cột sống thắt lưng, cột sống ngực, cột
sống cổ làm đầu luôn đổ về phía trước, bệnh
nhân không thể đứng thẳng, nhìn thẳng, nằm
ngửa, giảm chức năng hô hấp, giảm chức năng
vận động trong sinh hoạt và lao động. Điều này
làm giảm rất nhiều chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân, họ luôn tự ti mặc cảm với ngoại hình
khi xuất hiện. Để xây dựng cơ sở cho chẩn đoán
viêm cột sống dính khớp, chúng tôi giới thiệu bài
báo
“Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh
của các BN gù cột sống thắt lưng do viêm cột
sống dính khớp”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm
những bệnh nhân được chẩn đoán gù cột sống
ngực thắt lưng do viêm cột sống dính khớp tại
khoa phẫu thuật cột sống bệnh viện Việt Đức
trong thời gian từ 6/2008 đến 6/2012 (Dựa vào
tiêu chuẩn ACR-1984) [6].
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn