1
ĐẠI HỌC Y DƢỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Lý ThÞ Thoa
®Æc ®iÓm l©m sµng, cËn l©m sµng vµ mét sè
yÕu tè liªn quan ®Õn suy thËn cÊp ë bÖnh
nh©n héi chøng thËn h nguyªn ph¸t
luËn v¨n tèt nghiÖp b¸c sü néi tró bÖnh viÖn
Th¸i Nguyªn, n¨m 2013
2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
Lý ThÞ Thoa
®Æc ®iÓm l©m sµng, cËn l©m sµng vµ mét sè
yÕu tè liªn quan ®Õn suy thËn cÊp ë bÖnh
nh©n héi chøng thËn h nguyªn ph¸t
Chuyªn ngµnh: Néi khoa
M· sè; NT 62.72.20.50
LuËn v¨n tèt nghiÖp b¸c sü néi tró bÖnh viÖn
Ng êi h íng dÉn khoa häc: PGS.TS §inh ThÞ Kim Dung
Th¸i Nguyªn, n¨m 2013
LỜI CẢM ƠN
3
Với tất cả sự chân thành tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng sau đại học , Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược -
Đại học Thái Nguyên;
Ban Chủ nhiệm, tập thể Bác sỹ, điều dưỡng Khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh
viện Bạch Mai;
Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên;
Khoa Tiêu hóa - Tiết niệu - Huyết học lâm sàng, Bệnh viện đa khoa trung
ương Thái Nguyên;
Tôi xin bày tỏ lòng thành kính và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Kim
Dung, người đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cả
T - , những người thầy đã quan tâm, giúp
đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè và
đặc biệt là gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, luôn khích lệ tôi trong cuộc
sống cũng như trong học tập.
Thái nguyên, tháng 11, năm 2013
Lý Thị Thoa
LỜI CAM ĐOAN
4
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu
thu thập được trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố ở bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lý Thị Thoa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
: Angstron A0
: Acute kidney injury AKI
( tổn thương thận cấp)
AKIN : Acute kidney injury network
( mạng lưới tổn thương thận cấp)
HCTH : Hội chứng thận hư
HDL- C : HDL- Cholesterol
(lipoprotein tỷ trọng cao- cholesterol)
LDL- C : LDL- Cholesterol
(lipoprotein tỷ trọng thấp- cholesterol)
MLCT : Mức lọc cầu thận
STC : Suy thận cấp
THA : Tăng huyết áp
TTTC : Tổn thương thận cấp
WHO : World Health Organization
(tổ chức y tế thế giới)
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chẩn đoán tổn thương thận cấp và suy thận cấp theo phân độ RIFLE .... 15
Bảng 1.2: Phân loại giai đoạn tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn AKIN ............... 16
Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của suy thận cấp .................................... 17
Bảng 1.3: Phân loại nguyên nhân Tổn thương thận cấp ................................................. 18
Bảng 2.1: Phân loại giai đoạn tổn thương thận cấp theo AKIN .................................. 29
Bảng 2.2: Phân loại nguyên nhân tổn thương thận cấp .................................................. 29
Bảng 2.3: Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu .................................................... 33
theo tiêu chuẩn của WHO năm 1998 ................................................................................... 33
Bảng 2.4: Giới hạn bệnh lý điện giải đồ ............................................................................ 33
Bảng 2.5: Phân loại giai đoạn suy thận theo giai đoạn bệnh thận ............................... 34
Bảng 2.6: Phân loại mức độ thiếu máu ............................................................................... 35
Bảng 3.1: Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu ................................................................ 37
Bảng 3.2: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu ................................................................... 38
Bảng 3.3: Lần phát hiện bệnh ............................................................................................... 38
Bảng 3.4: Tỷ lệ tổn thương cấp tại thận và trước thận .................................................... 39
Bảng 3.5: Thay đổi chức năng thận ...................................................................................... 39
Bảng 3.6: Tỷ lệ bệnh nhân có TTTC ở các giai đoạn theo tiêu chuẩn AKIN ........... 40
Bảng 3.7: Đặc điểm huyết áp của nhóm nghiên cứu ....................................................... 41
Bảng 3.8: Đặc điểm số lượng nước tiểu lúc vào viện ...................................................... 41
Bảng 3.9: Một số triệu chứng khác ...................................................................................... 42
Bảng 3.10: Thay đổi nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu ............................................. 42
Bảng 3.11: Tỷ lệ giảm albumin máu của nhóm nghiên cứu .......................................... 43
Bảng 3.12: Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu của nhóm nghiên cứu ............... 43
Bảng 3.13: Tỷ lệ rối loạn điện giải máu của nhóm nghiên cứu .................................... 44
Bảng 3.14: Tình trạng thiếu máu của nhóm nghiên cứu ................................................ 44
7
Bảng 3.15: Thay đổi protein niệu của nhóm nghiên cứu ................................................ 45
Bảng 3.16: Liên quan giữa giới tính và TTTC ................................................................. 45
Bảng 3.17: Liên quan giữa tuổi và TTTC ........................................................................... 46
Bảng 3.18: Liên quan giữa phù và tổn thương thận cấp ................................................. 46
Bảng 3.19: Liên quan giữa tăng huyết áp và TTTC ......................................................... 47
Bảng 3.20: Liên quan giữa thay đổi nước tiểu và TTTC ................................................ 47
Bảng 3.21: Liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng khác và TTTC ......................... 48
Bảng 3.22: Liên quan giữa thay đổi lipid máu và TTTC ................................................ 48
Bảng 3.23: Liên quan giữa albumin máu và TTTC ......................................................... 49
Bảng 3.24: Liên quan giữa nồng độ protein niệu và TTTC ........................................... 49
Bảng 3.25: Liên quan giữa tình trạng cô đặc máu và TTTC ......................................... 50
MỤC LỤC
8
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm hội chứng thận hư ....................................................................................... 3
1.2. Cơ chế bệnh sinh hội chứng thận hư .......................................................................... 4
1.3. Triệu chứng và biến chứng của hội chứng thận hư .............................................. 10
1.4. Tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư ......................................... 13
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 30
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 30
2.5. Các bước nghiên cứu- cách thu thập số liệu .......................................................... 31
2.6. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 35
2.7. Đạo đức nghiên cứu...................................................................................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37
3.1. Đặc điểm chung ............................................................................................................. 37
3.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu ...................................... 40
3.3. Các yếu tố liên quan gây tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư
nguyên phát ............................................................................................................................. 45
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................... 51
4.1. Đặc điểm chung ............................................................................................................. 51
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu ................................... 54
4.3. Một số yếu tố liên quan gây tổn thương thận cấp ................................................. 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................................. 66
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, xuất hiện
khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, đặc trưng
bởi phù, protein niệu cao, protein máu giảm. Hội chứng thận hư là hội chứng
thường gặp nhất của các bệnh cầu thận, có thể nguyên phát hoặc thứ phát do
các bệnh khác gây nên.
Theo thống kê tại Hoa Kỳ, đối với người trưởng thành tần suất mới mắc
hội chứng thận hư hàng năm khoảng 3/1000000 người [2]. Tần suất mắc bệnh
chung khó xác định do hội chứng thận hư có thể do nhiều bệnh lý khác nhau
gây ra. Hội chứng thận hư nguyên phát có thể tự ổn định không cần điều trị,
hay gặp ở nhóm tổn thương cầu thận tối thiểu và viêm cầu thận màng. Hội
chứng thận hư có thể diễn biến kéo dài dẫn đến bệnh thận mạn, suy thận mạn
giai đoạn cuối để lại gánh nặng rất lớn cho ngành y tế nói riêng và xã hội nói
chung. Diễn biến, biến chứng của hội chứng thận hư phụ thuộc trực tiếp vào
tuýp tổn thương. Các biến chứng thường gặp là suy thận cấp, nhiễm trùng,
huyết khối tĩnh mạch và tăng lipid máu. Trong đó, suy thận cấp là biến chứng
không thường gặp nhưng có thể diễn biến nặng nề như bệnh thận mạn tính
giai đoạn cuối thậm chí có thể tử vong trong đợt cấp do rối loạn nước, điện
giải hoặc hội chứng ure máu cao.
Suy thận cấp thường gặp ở hội chứng thận hư người lớn, ít gặp ở trẻ
em. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Thúy, tỷ lệ STC ở hội chứng thận
hư tiên phát trẻ em là 6,09% [13]. Ở người lớn, tỷ lệ này khác nhau tùy từng
nghiên cứu có thể 16,7% [16] tới 34% [28]. Trong một số nghiên cứu về suy
thận cấp ở bệnh nhân có hội chứng thận hư, các tác giả áp dụng một số tiêu
chuẩn chẩn đoán khác nhau. Hiện nay, tiêu chuẩn của mạng lưới nghiên cứu
2
tổn thương thận cấp (AKIN) đã được hội Thận học quốc tế đồng thuận nhằm
chẩn đoán và can thiệp sớm suy thận cấp cải thiện tiên lượng của suy thận cấp
(nay gọi là tổn thương thận cấp).
Suy thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư nếu được chẩn đoán và
điều trị kịp thời sẽ có thể hồi phục hoàn toàn không để lại di chứng, ngược lại
có thể diễn biến nặng nề nếu không được chẩn đoán đúng. Đặc điểm của suy
thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn đã được nhiều
nhà tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu [28], [43]. Ở nước ta, có ít
nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là đánh giá tổn thương thận cấp theo tiêu
chuẩn mới của AKIN, để góp phần nâng cao sự hiểu biết về tổn thương thận
cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư chúng tôi tiến hành đề tài:“Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở bệnh
nhân hội chứng thận hư nguyên phát” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy thận cấp ở bệnh nhân
hội chứng thận hư nguyên phát;
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở bệnh nhân
hội chứng thận hư nguyên phát.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm hội chứng thận hƣ
Hội chứng thận hư (HCTH) không phải là một bệnh mà là một hội
chứng hay nói cách khác là nhóm các triệu chứng xuất hiện ở nhiều bệnh thận
khác nhau.
Thuật ngữ “thận hư” được Friedrich Muller dùng lần đầu tiên năm
1905 để chỉ những bệnh thận mà các tổn thương giải phẫu bệnh học không có
tính chất “viêm” mà chỉ có biểu hiện thoái hóa khi ông tiến hành nghiên cứu
các tổn thương giải phẫu bệnh học thận.
Sau đó Munk (1908), Volhard và Fahr (1914) nhận thấy rằng những
bệnh nhân có phù và có albumin niệu thì hình ảnh tổn thương giải phẫu bệnh
thận chủ yếu là hiện tượng xâm nhập thể mỡ lưỡng chiết ở ống thận còn cầu
thận bình thường. Các tác giả này cho rằng: có một thể đặc biệt trong số
những bệnh nhân bị thận hư đó là “thận hư nhiễm mỡ”. Từ đó, thuật ngữ
“thận hư nhiễm mỡ” được sử dụng rộng rãi để chỉ một loại bệnh cầu thận mà
người ta cho rằng tổn thương là do nhiễm mỡ ống thận [10], [24].
Cho đến năm 1917, Epstein đề xướng giả thuyết cho rằng thận hư nhiễm
mỡ không phải là một bệnh đơn thuần, mà là một tình trạng rối loạn chung về
chuyển hoá mỡ của cơ thể. Quan niệm này đã được ủng hộ rộng rãi và trong một
thời gian dài, nhiều tác giả đã gọi “thận hư nhiễm mỡ ” là bệnh Epstein.
Cho đến những năm 50 của thế kỉ XX, nhờ tiến bộ về sinh thiết thận,
sinh hoá máu, chẩn đoán hình thái thận và đặc biệt là sự ra đời kính hiển vi
điện tử người ta mới phát hiện ra những tổn thương ở bệnh nhân được gọi là
“thận hư nhiễm mỡ” không phải là nhiễm mỡ ống thận mà chủ yếu là tổn
4
thương ở cầu thận. Tiếp theo nữa là sự ra đời của miễn dịch huỳnh quang, với
kính hiển vi huỳnh quang, các nhà thận học đã khẳng định rằng cái gọi là
“thận hư nhiễm mỡ” là bệnh lý cầu thận.
Những biểu hiện lâm sàng, những rối loạn về sinh hóa kiểu “thận hư
nhiễm mỡ” gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau nên các nhà thận học thống nhất
gọi là “hội chứng thận hư” thay cho “thận hư nhiễm mỡ” với các đặc trưng:
phù, protein niệu > 3,5g/24h, protein máu < 60g/l, albumin máu < 30g/l, tăng
cholesterol máu [2], [23].
1.2. Cơ chế bệnh sinh hội chứng thận hƣ
1.2.1. Cấu tạo màng lọc và chức năng sinh lý cầu thận
2.2.1.1. Cấu tạo màng lọc cầu thận
Màng cầu thận gồm 3 lớp:
- Lớp tế bào nội mô của mao mạch: có hàng ngàn lỗ nhỏ gọi là các
“cửa sổ”;
- Màng đáy: là mạng lưới các sợi collagen và proteoglycan, lưới này
cũng có những khoang rộng cho phép dịch lọc qua dễ dàng;
- Lớp tế bào biểu mô phủ trên mặt ngoài của mao mạch: có hàng ngàn,
hàng triệu những chỗ lồi ra hình ngón tay phủ lên màng đáy. Những “ngón
tay” này tạo ra những khe hở để dịch lọc đi qua.
Tính thấm của màng cầu thận (được biểu thị bằng tỷ lệ của nồng độ
chất hòa tan trong dịch lọc so với nồng độ của chất đó trong huyết tương) với
các chất có trọng lượng phân tử khác nhau thì khác nhau. Các chất có trọng
lượng phân tử nhỏ hơn hoặc bằng 5200 dalton sẽ được lọc qua màng cầu thận
100%; albumin chỉ qua được với tỷ lệ 0,5%.
Tính thấm chọn lọc của màng phụ thuộc vào 2 yếu tố kích thước lỗ lọc
và điện tích của thành lỗ lọc. Các lỗ lọc có kích thước đủ lớn để cho các phân
tử có đường kính 8nm đi qua. Đường kính của phân tử albumin là 6nm nhưng
5
không qua được là do các khoang của màng đáy được lát bằng phức hợp
proteoglycan tích điện âm rất mạnh. Các protein của huyết tương cũng tích
điện âm nên bị lực đẩy tĩnh điện của thành lỗ lọc cản lại.
1.2.1.2 Chức năng sinh lý của cầu thận
Chức năng sinh lý của thận được thể hiện thông qua quá trình hình
thành và bài xuất nước tiểu. Nước tiểu được bài tiết một cách thường xuyên,
liên tục nhằm loại bỏ các sản phẩm chuyển hoá, các chất độc, tái hấp thu các
chất cần thiết, duy trì hằng định nội môi. Chức năng này gồm hai quá trình:
lọc ở cầu thận và quá trình bài tiết, tái hấp thu ở ống thận.
- Lọc máu ở cầu thận:
Nước tiểu muốn được lọc ở cầu thận phải phụ thuộc vào những áp lực
được biểu diễn bằng công thức sau:
PL = PH – [PB + PK]
Trong đó:
PL : áp suất lọc.
PH: áp suất thủy tĩnh mao mạch cầu thận.
PB : áp suất thủy tĩnh của bao Bowman.
Pn : áp suất keo của mao mạch cầu thận.
Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc cầu thận bao gồm: lưu
lượng máu qua thận, sự co của tiểu động mạch đến và sự co của tiểu động mạch
đi.
- Tái hấp thu và bài tiết ở ống thận: phụ thuộc vào các đoạn khác nhau
của ống thận và các chất khác nhau qua ống thận.
- Hoạt động nội tiết của thận:
Thận là cơ quan sản xuất các chất có hoạt tính sinh học mạnh như:
renin, 1,25 dihydroxycholecalciferol, erythropoietin, prostaglandin, kallikrein-
kinin [4].
6
1.2.2. Cơ chế và vai trò của protein niệu
Thông thường, không có protein trong nước tiểu hoặc chỉ có một lượng
rất nhỏ (< 150mg/24 giờ). Protein thoát ra nước tiểu có thể do tổn thương cầu
thận khiến cho bộ lọc cầu thận trở nên dễ thấm đối các phân tử protein hoặc
do nồng độ protein tăng cao quá mức trong huyết tương (trong một số trường
hợp ung thư, đa u tủy xương..) hoặc do tổn thương ống thận gây rối loạn khả
năng tái hấp thu (trong HCTH do thuốc). Cơ chế gây protein niệu gồm các
yếu tố: tổn thương cấu trúc màng đáy cầu thận, thay đổi điện tích màng đáy
cầu thận, rối loạn huyết động trong quá trình lọc cầu thận [31], [25], [21], [4].
1.2.2.1. Tổn thương cấu trúc của màng đáy cầu thận
Tổn thương cấu trúc dẫn đến sự chọn lọc về kích cỡ, thành phần các
chất qua dịch lọc cầu thận.
- Chỉ số chọn lọc (Selectivity) được quy ước là tỷ lệ giữa độ thanh thải
của IgG và độ thanh thải của transferin. Tỷ lệ này > 0.2 coi là không chọn lọc.
Nếu tỷ lệ này < 0.1 được coi là có tính chọn lọc cao. Các trường hợp HCTH
mà protein niệu có chọn lọc thường đáp ứng tốt với liệu trình corticoid hoặc
giảm miễn dịch hay gặp ở bệnh nhân có tổn thương tối thiểu. Các bệnh nhân
HCTH có tổn thương xơ hoá cầu thận cục bộ và viêm cầu thận màng thì
thường có protein niệu không chọn lọc và ít đáp ứng với điều trị. Ở trẻ em,
thường có sự chênh lệch chỉ số chọn lọc một cách rõ rệt nên không nhất thiết
tiến hành sinh thiết thận khi đã đánh giá chỉ số này.
Bệnh nhân HCTH luôn có giảm protein máu. Các loại tổn thương cầu
thận bao gồm: quá trình thoái hoá chân lồi biểu mô, lắng đọng thành phần
miễn dịch mở rộng lỗ màng đáy, tăng khoảng cách giữa các tế bào biểu mô.
Trên thực nghiệm, người ta đã chứng minh tổn thương do cầu thận bằng cách
dùng huyết thanh người khoẻ mạnh đánh dấu chất đồng vị phóng xạ rồi tiêm
cho người bị thận hư. Người ta nhận thấy, protein được đánh dấu nhanh
7
chóng lọt qua cầu thận, điều này chứng tỏ rằng trong giả thuyết trước đây cho
là do cơ thể bị bệnh tạo ra các protein máu bất thường nên dễ lọt qua cầu thận.
Hơn nữa, sự giữ lại các phân tử lớn dựa vào cấu trúc dạng tổ ong ở vùng lọc cầu thận, ở đây có các lỗ đồng dạng, mỗi lỗ có bán kính xấp xỉ 50 A0. Tuy
nhiên, dạng lỗ kiểu tổ ong không đều nhau là phù hợp hơn cả cho việc giữ lại
các phân tử lớn. Mặc dù vậy, cỡ lỗ có thể bị tăng lên khi có tăng tính thấm
của màng đáy cầu thận. Điều đó giải thích sự mất protein mà chủ yếu là
albumin qua màng lọc cầu thận [50].
1.2.2.2. Thay đổi điện tích ở màng đáy cầu thận
Thay đổi điện tích ở màng đáy cầu thận dẫn đến sự chọn lọc về điện
tích. Điện tích âm ở màng đáy cầu thận do các glycosaminoglycans như
heparan sulfate và acid sialic bao quanh các khe ở biểu mô có tác động như
một hàng rào đối với quá trình lọc máu. Các chất mang điện tích âm (ví dụ:
Dextan sulfate) rất ít được lọt ra nước tiểu, ngược lại các dextan mang điện
tích dương thì được lọt ra nước tiểu nhiều hơn. Do màng đáy cầu thận bình
thường mang điện tích âm (anion) cho nên albumin cũng mang điện tích âm, khi
đi qua màng đáy thì bị giữ lại, do đó trong nước tiểu không có albumin. Ngược
lại IgG mang điện tích dương (cation) nên được kéo hút đến màng đáy và dễ
dàng lọt qua nước tiểu. Sự toàn vẹn của màng đáy không những phụ thuộc vào
sự vẹn toàn về kích thước lỗ lọc mà còn phụ thuộc vào sự vẹn toàn về điện tích
âm. Nghiên cứu ở bệnh nhân có tổn thương cầu thận tối thiểu cho phép khẳng
định có albumin niệu là do giảm điện tích âm ở cầu thận còn xấp xỉ 50%. Sự
giảm điện tích âm này đã được nhận thấy rõ ở các dữ liệu về HCTH bẩm sinh.
Nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện sự giảm một cách có ý nghĩa một nửa
số lượng điện tích âm ở lớp glycosaminoglycans của màng đáy cầu thận. Cơ chế
biến mất này có thể do sự trung hoà hay sự thay đổi điện tích ở cầu thận ở các
8
bệnh nhân HCTH. Trường hợp thừa điện tích dương thì sẽ dẫn đến sự chọn lọc
điện tích ở màng đáy và protein sẽ lọt ra nước tiểu.
Dưới kính hiển vi điện tử, tổ chức thận sau khi được truyền protamin
sulfate dẫn tới làm mất các điện tích âm ở cầu thận và thay đổi chân của tế
bào biểu mô như trong HCTH.
Từ những phát hiện trên, cho phép giả định rằng điện tích âm cầu thận
có vai trò tạo ra sự tách biệt giữa các tế bào biểu mô nằm kề nhau.
1.2.2.3. Thay đổi về huyết động trong quá trình lọc máu ở cầu thận
Huyết động học ở thận cũng ảnh hưởng đến tính thấm có chọn lọc của
thành mao quản cầu thận. Mọi nguyên nhân gây tăng huyết áp (THA) hệ
thống hoặc gây THA trong cầu thận đều có thể gây protein niệu do tăng áp
suất siêu lọc qua màng. Cơ chế được cho là do tăng kích cỡ lỗ lọc.
Áp lực keo huyết tương là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến mức lọc ở cầu thận. Giảm protein máu, dẫn đến giảm áp lực keo
huyết tương và khi áp lực keo huyết tương khoảng 15 mmHg sẽ dẫn tới tăng
áp lực lọc và mức lọc cầu thận (MLCT).
Tuy nhiên, ở động vật khi tiến hành làm giảm áp lực keo huyết tương
trong thực nghiệm, MLCT vẫn bình thường. Người ta cho rằng, ở đây có sự
thay đổi có tính chất bù trừ, như giảm hệ số siêu lọc (Kf) hoặc giảm áp lực
thuỷ tĩnh ở mao quản bằng cách co tiểu động mạch đến. Trong các trường hợp
có giảm protein máu mà không có tổn thương thận, cơ chế điều hoà ngược
của ống, cầu thận hoạt động trong sự bình lặng và ngăn ngừa sự tăng lên
MLCT mặc dù áp lực keo huyết tương giảm.
1.2.2.4. Cơ chế gây phù và các triệu chứng khác
Khi mất nhiều protein qua nước tiểu gây giảm protein máu dẫn đến tình
trạng giảm áp lực keo huyết tương, giảm thể tích huyết tương, giảm cung
lượng tim, giảm tưới máu thận, giảm MLCT, ứ trệ nước và điện giải gây phù.
9
Thể tích máu giảm do thoát dịch ra tổ chức chức kẽ, gây hoạt hóa hệ renin-
angiotensin- aldosteron (RAA), hệ arginin vasopressin (AVP) và hệ thần kinh
giao cảm. Cơ chế này gây tăng tái hấp thu natri và nước của ống thận làm phù
nặng lên. Người ta thấy, mức độ nặng của triệu chứng phù tương quan với
mức độ giảm protein máu [35], [8], [6].
Sơ đồ 1.1: Cơ chế phù và một số triệu chứng trong HCTH
TỔN THƢƠNG CẦU THẬN
Hạ γ globulin Protein niệu nhiều Tổn thương ống thận
Hạ protid máu Tăng mỡ máu
Áp lực keo máu giảm
Giảm thể tích huyết tương
Giảm cung lượng tim
Tăng tiết vasopressin Giảm tưới máu thận
Tăng tiết aldosteron Giảm MLCT
Giữ Na+ và nước Hạ Na+ huyết tương do pha loãng
PHÙ
10
Giảm áp lực keo máu và rối loạn điều chỉnh tổng hợp protein đã kích
thích gan tăng tổng hợp lipoprotein dẫn tới tăng lipid máu, làm xuất hiện các
thể mỡ trong nước tiểu (trụ mỡ thể lưỡng, chiết quang). Tăng lipid máu có thể
còn do giảm dị hóa lipoprotein vì các enzym lipoprotein lipase, leuxitin
cholesterol transferase trong máu giảm do mất qua nước tiểu.
Các protein khác mất qua nước tiểu bao gồm các enzym, các hormon,
các yếu tố đông máu đã dẫn tới nhiều rối loạn chuyển hóa. Các protein này
bao gồm: các protein mang thyroxin, protein mang vitamin D3, transferin và
protein mang các yếu tố vi lượng. Tình trạng tăng đông máu thường thấy
trong HCTH mức độ nặng có liên quan với mất qua nước tiểu anti thrombin
III (ATIII), giảm nồng độ và/hoặc hoạt tính protein C, protein S trong huyết
tương, tăng fibrinogen trong máu và tăng ngưng tập tiểu cầu. Một số bệnh
nhân bị mất nhiều globulin miễn dịch, bổ thể, kẽm, đồng thời khả năng hấp
thu sản xuất các thành phần này cũng giảm có thể dẫn tới hậu quả giảm khả
năng miễn dịch và dễ bị nhiễm khuẩn [24], [27], [31].
1.3. Triệu chứng và biến chứng của hội chứng thận hƣ
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bệnh nhân thường đến viện với biểu hiện phù tăng nhanh trong vài
ngày hay vài tuần. Phù là triệu chứng gặp ở hầu hết các bệnh nhân thận hư,
đầu tiên phù mặt, phù hai chân sau đó có thể phù toàn thân.
Đái ít cũng hay gặp thường số lượng nước tiểu < 500ml/ngày.
THA, đái máu, STC có thể gặp ở một số ít bệnh nhân nhưng hiếm gặp
ở nhóm bệnh nhân có thay đổi cầu thận tối thiểu hay gặp hơn ở nhóm bệnh có
xơ cầu thận ổ - cục bộ, viêm cầu thận màng và viêm cầu thận màng – tăng
sinh (có thể tới 50% các trường hợp).
Xét nghiệm máu có protein máu dưới 60g/l, albumin giảm dưới 30g/l.
Điện di protein máu thường thấy tăng tỷ lệ alpha2 – globulin. Lipid máu
11
thường rối loạn điển hình là tăng cholesterol và triglycerid. Tình trạng rối
loạn lipid máu thường được điều chỉnh khi HCTH hồi phục.
Rối loạn điện giải thường gặp hạ natri máu do thừa nước khi phù to
hoặc ăn nhạt.
Xét nghiệm nước tiểu thấy protein niệu cao trên 3,5g/24 giờ có thể tới
30-40g. Một số bệnh nhân có hồng cầu và trụ niệu.
1.3.2. Tổn thương mô bệnh học hội chứng thận hư nguyên phát
Mặc dù biểu hiện lâm sàng của HCTH đều tương tự như nhau nhưng
các tổn thương mô bệnh học lại rất đa dạng và ở nhiều mức độ. Dựa vào tổn
thương mô bệnh học cầu thận, có thể phân loại HCTH thành các tuýp chính
như sau:
- Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu;
- Xơ cầu thận ổ - cục bộ hoặc lan toả;
- Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch;
- Viêm cầu thận màng;
- Viêm cầu thận màng - tăng sinh;
- Viêm cầu thận tăng sinh ngoại mạch [12], [22].
1.3.3. Biến chứng của hội chứng thận hư
Các biến chứng có thể do bản thân bệnh lý ở thận hoặc do điều trị.
1.3.3.1. Nhiễm khuẩn
Nguy cơ nhiễm khuẩn tăng do giảm IgM và bổ thể trong huyết thanh do
mất qua nước tiểu. Có thể gặp nhiễm trùng đường hô hấp cấp, nhiễm khuẩn
huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phúc mạc tiên phát do trực khuẩn phế
viêm và các loại vi khuẩn khác.
1.3.3.2. Suy dinh dưỡng
Do kém hấp thu, mất nhiều protein qua nước tiểu.
12
1.3.3.3. Rối loạn nước, điện giải, hạ calci máu
Thường có hạ natri máu do phù to, thừa nước hoặc chế độ ăn nhạt quá
mức.
Hạ calci máu do giảm protein máu, kém hấp thu.
1.3.3.4. Biến chứng tắc mạch
Đây là biến chứng ít gặp nhưng nguy hiểm như tắc nghẽn các động
mạch phổi, mạch não, mạch chi và tắc các tĩnh mạch ở thận, chi dưới, tắc
mạch treo…
Triệu chứng của nghẽn tĩnh mạch thận thường kín đáo, phát hiện được
dựa vào chức năng thận, MLCT suy giảm đột ngột. Thận bên bị tắc tĩnh mạch
to lên. Nếu tắc tĩnh mạch thận trái ở đàn ông, thấy tĩnh mạch bìu giãn.
Thường gặp khi có triệu chứng phù không cân đối. Siêu âm Doppler tĩnh
mạch thận hoặc chụp tĩnh mạch thận thấy có cục nghẽn. Biến chứng nghẽn
mạch máu có thể do rối loạn đông máu ở bệnh nhân có HCTH. Rối loạn đông
máu có đặc điểm là giảm anti thrombin III (ATIII) trong máu do bị mất qua
nước tiểu, giảm nồng độ và/hoặc hoạt tính của protein C, protein S trong máu.
Tăng fibrin trong máu do tăng tổng hợp ở gan. Giảm quá trình phân giải fibrin
và có lẽ còn có vai trò quan trọng của tăng α2 antiplasmin, tăng ngưng tập
tiểu cầu [11], [24].
1.3.3.5. Biến chứng về tiêu hoá
- Chướng bụng do mất K+ máu;
- Đau bụng do tắc mạch mạc treo;
- Kém hấp thu.
1.3.3.6. Các tai biến do điều trị
Biến chứng thường gặp khi sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch là
nhiễm trùng. Việc điều trị ban đầu bằng corticosteroid (prednisolon,
prednison) có thể gây nhiều tác dụng không mong muốn ở nhiều mức độ khác
13
nhau tùy thuộc vào liều lượng, thời gian, tần suất dùng thuốc. Trong khoảng 6
tuần điều trị đầu tiên, thường thấy các thay đổi nhẹ về tình trạng tinh thần,
tăng cảm giác ngon miệng, vẻ mặt dạng Cushing, nhưng khi giảm liều thì các
dấu hiệu cũng giảm dần và nhất là nếu dừng được thuốc thì các dấu hiệu này
sẽ mất sau chừng từ 3 đến 6 tháng. Khi sử dụng corticosteroid kéo dài hơn,
nguy cơ biến chứng sẽ tăng lên và có thể nguy hiểm hơn, như các rối loạn
nặng hơn về tinh thần, béo phì, ngừng lớn, giảm tạo xương, đục thủy tinh thể,
THA, tăng đường máu, sỏi thận, rối loạn mỡ máu... các thuốc ức chế miễn dịch
khác như cyclophosphamid, chlorambucil, cyclosporin có thể gây độc cho tủy
xương. Cyclophosphamid gây rụng tóc, viêm bàng quang chảy máu, ở phụ nữ
có thể giảm hoặc mất kinh, nam giới có thể dẫn đến vô sinh; ngoài ra còn có
thể gây tăng nguy cơ bị ung thư. Cyclosporin gây độc cho thận. Các thuốc lợi
tiểu, thuốc hạ áp cũng có thể gây biến chứng và độc tố đáng kể cho mỗi cá thể.
1.3.3.7. Biến chứng ở thận
Trong đợt tiến triển của bệnh có thể có STC hay tổn thương thận cấp
(TTTC). Protein niệu kéo dài, biến chứng THA, biến chứng mạch máu có thể
dẫn tới bệnh thận mạn, suy thận mạn giai đoạn cuối thường gặp sau 5- 20 năm
tùy theo thể mô bệnh học, đáp ứng điều trị và các bệnh kèm theo.
1.4. Tổn thƣơng thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hƣ
1.4.1. Khái quát về tổn thương thận cấp nói chung
1.4.1.1. Định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán
STC là tình trạng giảm chức năng thận đột ngột và kéo dài trong vài
giờ hoặc vài ngày, dẫn đến giảm MLCT, ứ đọng các sản phẩm chuyển hóa
nitơ (ure, creatinin) và các sản phẩm của quá trình chuyển hóa không nitơ
(điện giải, kiềm toan). Các rối loạn này phụ thuộc vào mức độ và thời gian
kéo dài của tình trạng suy thận mà có các biểu hiện như toan chuyển hóa, tăng
kali máu, thừa dịch trong cơ thể, STC nặng đồng thời với nguyên nhân của nó
14
có thể dẫn tới suy đa cơ quan như rối loạn đông máu, tổn thương phổi, tổn
thương não và ảnh hưởng huyết động [19], [48].
Tiêu chuẩn chẩn đoán STC có nhiều thay đổi, các tiêu chuẩn chẩn đoán
mới đưa ra nhằm phát hiện STC sớm hơn ở giai đoạn biến đổi cận lâm sàng.
Các quan niệm trước đây vẫn dựa trên các triệu chứng đái ít, thiểu niệu và vô
niệu xảy ra cấp tính, ure và creatinin máu tăng dần.
Chẩn đoán STC thường dựa trên tốc độ gia tăng nồng độ creatinin huyết
thanh so với nồng độ creatinin nền của chính bệnh nhân đó để chẩn đoán STC và
STC được đưa ra khi đó:
- Tốc độ gia tăng creatinin huyết thanh > 42,5 µmol/l trong vòng 24
đến 48 giờ so với creatinin nền nếu nồng độ creatinin nền của bệnh nhân <
221 µmol/l hoặc
- Tốc độ gia tăng creatinin huyết thanh > 20% trong vòng 24 đến 48 giờ
so với creatinin nền nếu nống độ creatinin nền của bệnh nhân > 221 µmol/l
[17], [36], [19].
Theo Acute Dialysis Quality Initiatives (ADQI), năm 2004 STC (Acute
kidney failure- AKF) được để nghị đổi tên thành TTTC (Acute Kidney
Injury-AKI) với khuyến cáo chẩn đoán sớm STC theo những giai đoạn sớm
theo phân độ RIFLE từ R (Risk- nguy cơ), I (Injury- tổn thương) đến F
(Failure- suy), L (Loss- mất) cuối cùng là E (End-stade kidey disease- bệnh
thận giai đoạn cuối). Với tiêu chuẩn này, TTTC được chẩn đoán sớm từ khi
có thay đổi cung lượng nước tiểu, gia tăng nồng độ creatinin chứ không đợi
đến khi bệnh nhân có vô niệu hay rối loạn toàn trạng nặng. TTTC là thuật ngữ
được mạng lưới nghiên cứu TTTC, Acute Kidney Injury Network (AKIN) đề
xuất để mô tả các bệnh cảnh của tình trạng rối loạn chức năng thận.
15
Bảng 1.1: Chẩn đoán tổn thương thận cấp và suy thận cấp theo phân độ
RIFLE
Phân độ Mức lọc cầu thận Thể tích nƣớc tiểu
RIFLE (creatinin huyết thanh)
R-risk (Nguy Tăng creatinin huyết thanh gấp <0,5 ml/kg/giờ > 6
cơ) 1,5 lần hoặc giảm MLCT > 25% giờ
I-injury (Tổn Tăng creatinin huyết thanh gấp 2 <0,5 ml/kg/giờ trong
thương) lần hoặc giảm MLCT > 50% > 12 giờ
Tăng creatinin huyết thanh gấp 3 <0,3 ml/kg/giờ trên
lần hoặc giảm MLCT > 75% 12giờ F-failure (Suy) Hoặc vô niệu trong
12 giờ
Mất chức năng thận hoàn toàn L-loss (Mất) trong > 4 tuần.
Cần điều trị thay thế thận > 3 E-end-stade tháng kidney disease (suy thận giai đoạn cuối > 3 (Giai đoạn cuối) tháng)
Gần đây, mạng lưới nghiên cứu TTTC (Acute kidney injury network:
AKIN) đã sửa đổi tiêu chuẩn RIFLE. Năm 2012, AKIN đồng thuận đưa ra
tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC là tình trạng giảm đột ngột (trong vòng 48 giờ)
chức năng thận được xác định bằng gia tăng tuyệt đối nồng độ creatinin huyết
thanh ≥ 26,5 µmol/l (0,3mg/dL), tăng phần trăm trong nồng độ creatinin huyết
thanh ≥ 50% hoặc giảm cung lượng nước tiểu (thiểu niệu < 0,5mL/kg/giờ
trong quá 6 giờ).
16
TTTC được phân làm các giai đoạn:
Bảng 1.2: Phân loại giai đoạn tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn AKIN
Giai Nồng độ Creatinin Số lƣợng nƣớc tiểu
đoạn
Tăng 1.5–1.9 lần < 0.5 ml/kg/giờ trong 6-12giờ
1 Hoặc ≥ 0.3 mg/dl ( ≥ 26.5
µmol/l)
Tăng 2.0–2.9 lần < 0.5 ml/kg/giờ trong >12giờ 2
Tăng 3.0 lần Hoặc < 0.3 ml/kg/giờ trong 24giờ
Creatinin máu tăng ≥ 4.0mg/dl Hoặc
(≥353.6µmol/l) Hoặc Vô niệu trong 12giờ 3 Bắt đầu điều trị thay thế Hoặc
BN < 18 tuổi, MLCT giảm <35ml/phút/1.73 m2
Với tiêu chuẩn AKIN các bệnh nhân AKI được chẩn đoán sớm hơn và
có biện pháp can thiệp sớm cải thiện tiên lượng bệnh rõ rệt [46], [32], [36].
TTTC phân loại theo cung lượng nước tiểu có 3 loại là: Loại không có
thiểu niệu (cung lượng nước tiểu > 400ml/ngày), loại có thiểu niệu (cung
lượng nước tiểu ≤ 400ml/ngày), loại vô niệu (cung lượng nước tiểu <
100ml/ngày).
Nếu phân loại theo nhóm nguyên nhân gây TTTC thì có 3 nhóm là
TTTC trước thận, tại thận, sau thận.
1.4.1.2. Cơ chế bệnh sinh suy thận cấp nói chung
17
STC do nhiều nguyên nhân, cho nên khó có thể diễn giải cơ chế bệnh
sinh một cách đơn thuần. Nói chung, có thể có 5 yếu tố đóng góp vào cơ chế
sinh bệnh trong STC như sau:
- Khuyếch tán trở lại của dịch lọc cầu thận khi đi qua ống thận do màng
tế bào ống thận bị hủy hoại.
- Tắc ống thận do xác tế bào, do sắc tố, hoặc các sản phẩm protein.
- Tăng áp lực ở tổ chức kẽ của thận do phù nề.
- Thay đổi tính thấm của màng đáy mao quản cầu thận.
- Tất cả những yếu tố đó đều góp phần ít nhiều dẫn đến vô niệu. Yếu tố nào
chính, yếu tố nào phụ là tùy theo bệnh nguyên và diễn biến của quá trình bệnh lý.
Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của suy thận cấp
Nhiễm khuẩn Sốc các loại
Ngộ độc (khuyếch tán trở lại dịch lọc) (phù nề kẽ thận) (thiếu máu thận cấp)
Tắc niệu quản Tan máu cấp VÔ NIỆU
(có thể do phản xạ) (tắc ống thận)
Viêm cầu thận cấp Tắc mạch thận Hội chứng gan thận
(giảm dịch lọc) (thiếu máu thận) (thiếu máu thận cấp)
Có 3 nhóm nguyên nhân TTTC: tổn thương trước thận, tại thận, sau
thận. Đối với tổn thương sau thận thường có tồn dư nước tiểu hoặc có hình
ảnh ứ nước thận trên chẩn đoán hình ảnh. Trong bệnh cầu thận, chủ yếu gặp
TTTC do nguyên nhân trước thận hoặc tại thận, để phân biệt hai nhóm này ta
dựa vào một số chỉ số sau:
18
Bảng 1.3: Phân loại nguyên nhân Tổn thương thận cấp
Tổn thƣơng Tổn thƣơng Chỉ số trƣớc thận tại thận
Natri niệu (mmol/l) <20 >40
Áp lực thẩm thấu niệu (mOsm/kg) >500 >350
Creatinin niệu/ creatinin máu >40 <20
Ure máu/ Creatinin máu >20 ≤ 10
Phân số bài xuất natri (FENa):
FENa = [(Una/Pna)/(Ucr/Pcr)] × <1 >1
100
Phân số bài xuất ure (FEUN):
<35 >50 FEUN = [(Uun/Pun)/(Ucr/Pcr)]
× 100
Trong đó:- Una: nồng độ natri niệu;
- Pna: nồng độ natri máu;
- Pcr: nồng độ creatinin máu;
- Ucr: nồng độ creatinin niệu;
- Uun: nồng độ ure niệu;
- Pun: nồng độ ure máu [47], [33], [3].
1.4.2. Tổn thương thận cấp trong hội chứng thận hư
1.4.2.1. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của tổn thương thận cấp ở bệnh
nhân hội chứng thận hư
19
Vì TTTC là biến chứng của HCTH nên ngoài các triệu chứng của
HCTH tùy theo mức độ và nguyên nhân gây TTTC bệnh nhân có thể có thêm
các đặc điểm sau:
+ Đặc điểm lâm sàng:
- Đặc trưng của HCTH và STC là phù với nhiều mức độ, có thể phù ở
mắt cá chân, mi mắt hoặc phù toàn thân kèm theo tràn dịch các màng cơ thể;
- Thiểu niệu – vô niệu: là dấu hiệu sớm và quan trọng, nhất là khi số
lượng nước tiểu giảm đi một cách rõ rệt có khi chỉ được 100 – 200 ml/24h,
đôi khi vô niệu hoàn toàn;
- Huyết áp có thể bình thường hoặc tăng;
- Các biểu hiện của hội chứng ure máu tăng: buồn nôn, nôn, ỉa chảy,
xuất huyết, khó thở, co giật cuối cùng là hôn mê, kèm theo với biểu hiện của
toan chuyển hoá;
- Ngộ độc nước: tuỳ theo lượng nước đưa vào khi bệnh nhân đã thiểu
niệu, vô niệu. Do bệnh nhân đã bị phù nếu cho bệnh nhân uống quá nhiều
nước, truyền quá nhiều dịch, ăn mặn thì có thể bị phù phổi cấp, có trường hợp
phù não gây co giật kiểu động kinh;
- Các biểu hiện của nhiễm khuẩn kèm theo như sốt, ho, đái buốt, đái dắt.
+ Đặc điểm cận lâm sàng:
- Ure – Creatinin máu tăng;
- Kali máu tăng, hạ natri máu;
- Điện tâm đồ có thể có sóng T cao nhọn đối xứng nhất là ở các chuyển đạo trước tim do K+ máu tăng, nặng hơn sẽ có QRS dãn rộng, các rối loạn
nhịp tim và ngừng tim.
1.4.2.2. Tổn thương mô bệnh học
Về tổn thương cầu thận của STC trong HCTH không có những thay đổi
đặc hiệu về mặt cấu trúc, nhìn chung về mô bệnh học vẫn giữ nguyên như thể
20
bệnh HCTH vốn có. Tuy nhiên, trong các báo cáo gần đây phù tổ chức kẽ đã
được đề cập với sự thâm nhiễm ít tế bào đơn nhân vào khoảng kẽ. Đồng thời,
không có sự bất thường đặc biệt về mạch máu được tìm thấy qua sinh thiết thận.
Larpparisuth (2011) và cộng sự báo cáo 7 trường hợp TTTC ở bệnh
nhân HCTH nguyên phát người lớn cho thấy có 3 bệnh nhân tổn thương ổ cục
bộ, 4 bệnh nhân tổn thương tối thiểu cầu thận, 2 bệnh nhân tổn thương tăng
sinh gian mạch [38].
1.4.2.3. Bệnh sinh tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hội chứng thận hư
Cơ chế bệnh sinh STC ở bệnh nhân HCTH đã sớm được nghiên cứu từ
lâu nhưng vẫn chưa thống nhất rõ ràng.
Năm 1992, Smith và Hayslett phân tích tổng hợp từ 79 ca lâm sàng
trong 75 báo cáo từ năm 1966. Phân tích chỉ ra STC ở bệnh nhân HCTH chủ
yếu gặp ở người lớn với thể tổn thương cầu thận tối thiểu hoặc thay đổi ít cầu
thận. Giảm khối lượng tuần hoàn được đề cập là nguyên nhân STC nhưng
không được đầy đủ, có trường hợp được điều trị bằng bồi phụ khối lượng tuần
hoàn xong không có cải thiện đáng kể. Tóm tắt kết quả sinh thiết, tác giả thấy
60% tổn thương có hoại tử ống thận cấp. Giảm MLCT khoảng 30% ở trẻ em
và người lớn. Smith đã quan sát lâm sàng và thực nghiệm thấy 50% bệnh
nhân STC có giảm hệ số siêu lọc cầu thận, trên tiêu bản sinh thiết thận có hoại
tử ống thận. Nghiên cứu khẳng định, TTTC có thể do phối hợp thiếu máu cục
bộ cấp tính và tổn thương tại thận [49].
Theo Levine S.J Lieberthalm và cộng sự [39], các yếu tố gây STC
trong HCTH nguyên phát có thể là:
- Giảm dòng máu tới thận;
- Hoại tử ống thận cấp;
- Huyết khối tĩnh mạch thận cấp;
- Tiến triển nhanh của bệnh nguyên phát;
21
- Ức chế men Cyclooxygenase;
- Phù và viêm tổ chức kẽ thận.
Theo Boner STC do giảm khối lượng tuần hoàn gây thiểu niệu và tăng
nitơ trước thận [57].
Theo bài viết của Mason, nguyên nhân gây STC ở bệnh nhân HCTH
bao gồm: giảm thể tích máu, viêm thận kẽ do thuốc (nhất là do sử dụng thuốc
kháng viêm không steroid, kháng sinh, thuốc lợi tiểu, allupurinol..), huyết
khối tĩnh mạch thận, hoại tử ống thận cấp thứ phát sau nhiễm trùng… Tuy
nhiên, các nguyên nhân này cũng chưa thực rõ ràng vì một số có thể là biểu
hiện thứ phát do các biểu hiện của HCTH gây nên [42].
Vande Walle (2004), tiến hành đánh giá vai trò của thay đổi tưới máu
cầu thận và tính thấm cầu thận ở 11 bệnh nhân tuổi từ 2,5 đến 15 tuổi đã được
sinh thiết thận là tổn thương tối thiểu, các bệnh nhân này đều có STC. Kết quả
cho thấy, thay đổi tính thấm cầu thận cũng có vai trò quan trọng trong STC ở
bệnh nhân có tổn thương cầu thận tối thiểu [54].
Như vậy, cơ chế bệnh sinh STC hay TTTC ở bệnh nhân HCTH bao gồm:
+ Tăng nitơ máu trước thận do giảm thể tích máu trong lòng mạch ở
bệnh nhân HCTH.
Những báo cáo mới đây giả định rằng giảm thể tích máu là hậu quả của
giảm albumin máu và giảm áp lực keo huyết tương, có liên quan rất chặt chẽ
trong HCTH.
Tuy nhiên, những nghiên cứu khác cũng chứng minh rằng trong HCTH
thể tích máu có thể bình thường hoặc tăng. Sự giảm nhẹ thể tích máu một
cách đột ngột sẽ gây giảm dòng máu đến thận và tăng nitơ máu trước thận.
Giảm thể tích máu cùng tăng lượng renin và aldosteron huyết tương hay gặp ở
bệnh nhân HCTH với tổn thương cầu thận tổi thiểu. Tăng nitơ máu trước thận
được điều chỉnh nhanh chóng ở bệnh nhân giảm thể tích máu bằng truyền
22
albumin nghèo muối, nhưng hiệu quả chỉ nhất thời vì hầu hết albumin truyền
vào được bài tiết rất nhanh qua nước tiểu. Tuy nhiên, việc điều trị như trên
góp phần ủng hộ giả thuyết giảm thể tích máu ở bệnh nhân STC trong HCTH.
+ Hoại tử ống thận cấp trong HCTH.
Tăng nitơ máu trước thận kéo dài bởi giảm thể tích máu có thể dẫn tới
hoại tử ống thận cấp, được mô tả ở bệnh nhân thận hư với tổn thương cầu
thận tổi thiểu. Tuy nhiên, những nghiên cứu mới đây cũng chỉ ra rằng một số
bệnh nhân không có hoại tử ống thận cấp nhưng vẫn giảm MLCT bởi cơ chế
phù tại thận.
+ STC trong HCTH bởi huyết khối tĩnh mạch thận cấp.
Huyết khối tĩnh mạch thận có thể xảy ra không có dấu hiệu báo trước ở
HCTH. Những bệnh nhân này thường xuất hiện tình trạng tăng đông máu gây
nên sự tắc nghẽn mạch. Trong hầu hết các trường hợp huyết khối thường mạn
tính và âm ỉ, ít ảnh hưởng tới chức năng thận. STC do huyết khối tĩnh mạch
thận hai bên đã được nhận thấy trong HCTH.
Huyết khối tĩnh mạch thận thường cấp tính, cả hai bên là nguyên nhân
gây suy thận nặng và thường tan đi một cách tự nhiên do tiến triển và tái tạo
lại hệ mạch. Chỉ định ngoại khoa hiếm, sử dụng thuốc chống đông mong
muốn làm giảm nguy cơ lan rộng và biến chứng huyết khối.
+ STC do ức chế men cyclooxygenase trong HCTH.
Bệnh nhân HCTH đặc biệt nhạy cảm với STC gây ra bởi thuốc chống
viêm phi steroid. Biến chứng này có cơ sở vì chức năng thận được cải thiện
rất nhanh khi ngừng thuốc. STC do thuốc chống viêm phi steroid ở HCTH
thường xảy ra dưới ảnh hưởng kích thích gây co mạch. Cơ chế này có liên
quan với prostaglandin trong việc điều chỉnh lại gây giãn mạch, dẫn tới duy
trì dòng máu thận cân bằng với ảnh hưởng gây co mạch ở mức độ cao trong
hệ tuần hoàn do tăng renin và angiotensin huyết tương trong HCTH. Khi dùng
23
các thuốc chống viêm phi Steroid, do ức chế men Cyclooxygenase dẫn đến
giảm prostaglandin, gây co mạch thận. Để tránh STC sử dụng thuốc phải hết
sức thận trọng nhất là trong thời kỳ phù của bệnh. Đặc trưng của phản ứng
gây ra bởi thuốc chống viêm phi steroid trong HCTH là gây STC và viêm kẽ
thận cấp.
+ STC với phù khoảng kẽ trong HCTH.
Một số bệnh nhân HCTH mặc dù có tiến triển STC nhưng không có
biến đổi về cầu thận, ống thận, thay đổi về khoảng kẽ khi sinh thiết thận.
Những bệnh nhân này có dấu hiệu lâm sàng không điển hình có hoại tử ống
thận cấp. Ở nhóm suy thận không hồi phục, thẩm phân phúc mạc một thời
gian dài là cần thiết. Ở một nhóm khác suy thận có thể thuyên giảm bằng
dùng thuốc lợi tiểu, và một nhóm khác dùng liệu pháp corticoid.
Giải thích về nguyên nhân gây STC ở các nhóm bệnh nhân này là
không rõ ràng. Thay đổi về tính thấm mao mạch thận là rất quan trọng dẫn
đến giảm MLCT. Những nghiên cứu ở người lớn, với tổn thương cầu thận tối
thiểu cho thấy việc giảm độ thanh thải ở cầu thận đổi với các phân tử lớn là
rất nhỏ. Dưới kính hiển vi điện tử, sự nở to và giãn rộng của chân tế bào biểu
mô được quan sát cùng với sự xoá đi các kẽ hở dẫn tới diện tích lọc bị giảm
đi, sự phân bố nước tại chỗ bị thay đổi, những quan sát này đủ để giải thích
một số trường hợp STC ở bệnh nhân HCTH.
Giải thích sự thay đổi gây STC trong HCTH mà không tìm thấy các
thay đổi về mô bệnh học là tiến triển của phù khoảng kẽ ở thận. Nhiều bệnh
nhân với tổn thương tối thiểu cần thận biểu hiện STC với phù toàn thân và
protein niệu ồ ạt. Những mẫu sinh thiết tỏ ra không rõ ràng về viêm thận kẽ
và hoại tử ống thận nhưng phù tổ chức kẽ lại rất rõ rệt. Với giả định, phù tổ
chức kẽ gây ép vào ống thận làm tăng áp lực thuỷ tĩnh ở ống lượn gần và
nang Bowman, hậu quả là làm giảm áp lực lọc. Biểu hiện trên lâm sàng của
24
bệnh phù hợp với các giả định, ở hầu hết các bệnh nhân suy thận biến đổi khi
cho thuốc lợi tiểu, cho dù không có thuyên giảm về protein niệu. Khi bệnh
nhân không dùng thuốc lợi tiểu suy thận kéo dài dai dẳng hoặc chức năng
thận cải thiện khi đái được nhưng suy trở lại khi phù xảy ra. Cơ chế của sự
thay đổi làm tăng áp lực thủy tĩnh ở khoang Bowman và ống lượn gần cũng
giống như sinh bệnh học của tắc ống thận bởi một lượng lớn protein bị mất ra
nước tiểu, thể hiện rõ trên các mẫu thận hư thực nghiệm.
+ STC trong HCTH bởi viêm kẽ thận cấp.
Viêm thận kẽ dị ứng cấp và STC biến chứng của HCTH thường xảy ra
khi có kết hợp các loại thuốc, hay gặp là nhóm kháng sinh và thuốc lợi tiểu
nhóm thiazid. STC tiển triển nhanh và biểu hiện những nét đặc thù dị ứng với
kiểu viêm kẽ thận cấp bao gồm sốt phát ban, đau khớp, bạch cầu ưa acid tăng
trong máu, trong nước tiểu, tăng IgE huyết tương có thể xảy ra từ từ với một
vài dấu hiệu hoặc không có đặc trưng lâm sàng. Steroid có ích trong việc thúc
đẩy sự hồi phục chức năng thận sau ngừng thuốc gây dị ứng. STC có thể xuất
hiện ngay sau khi dùng thuốc hoặc chậm hơn vài tháng.
1.4.2.4. Các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hội chứng
thận hư
Ngoài các yếu tố tác động trực tiếp gây suy thận như dùng thuốc chống
viêm không steroid, thuốc kháng sinh, lợi tiểu… Các tác giả nêu lên một số yếu
tố nguy cơ gây STC như: giới nam, tuổi cao, bệnh nhân phù nhiều, albumin
máu giảm nặng, protein niệu cao, THA khi vào viện [28], [30], [58], [13].
1.4.2.5. Tiến triển và tiên lượng của tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hội
chứng thận hư
Tiến triển của TTTC hay STC thường lành tính, chức nặng thận có thể
phục hồi hoàn toàn mặc dù nhiều trường hợp phải lọc máu cấp cứu hoặc phải
siêu lọc để giảm phù tăng khả năng đáp ứng với điều trị.
25
Tiên lượng của TTTC tùy thuộc vào thể mô bệnh học. Thường tiên
lượng tốt hơn ở bệnh nhân tổn thương tối thiểu cầu thận có đáp ứng với
corticoid [48], [17].
1.4.2.6. Điều trị
- Điều trị đặc hiệu HCTH nguyên phát bằng corticoid (prednison,
prednisolon, methylprednisolon...) hoặc các thuốc ức chế miễn dịch.
- Loại bỏ hoặc điều trị nguyên nhân gây TTTC.
- Điều trị tùy theo giai đoạn và nguyên nhân gây TTTC: có thể sử dụng
thuốc lợi tiểu, bù đủ áp lực keo bằng plasma hoặc dung dịch cao phân tử, đảm
bảo cân bằng nước, điện giải. Điều trị thay thế thận kịp thời khi có chỉ định.
1.4.3. Một số nghiên cứu về tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hội chứng
thận hư nguyên phát
+ Các nghiên cứu trên thế giới:
- Năm 1980 Boner, báo cáo trường hợp bệnh nhân nam 81 tuổi, không
có tiền sử HCTH, đột ngột xuất hiện thiểu niệu, protein niệu cao, albumin
máu giảm. Bệnh nhân đã được sinh thiết thận là tổn thương tối thiểu cầu thận.
Sau điều tri bằng glucocorticoid, suy thận và tình trạng thiểu niệu của bệnh
nhân đã dần hồi phục [57].
- Cooper (1985) phân tích 5 trường hợp STC ở HCTH ở người lớn tuổi.
Tác giả cho rằng thiếu máu cục bộ, THA, dùng thuốc chống viêm không
steroid là yếu tố nguy cơ chính gây STC [30].
- Polaina Russillo mô tả bệnh nhân nam 36 tuổi, đang điều trị HCTH đã
ổn định xuất hiện phù to, thiểu niệu rồi vô niệu. Khi vào viện bệnh nhân đã
được sinh thiết thận, lọc máu, dùng corticoid phối hợp với cyclophosphamid.
Mô bệnh học là viêm cầu thận có tổn thương ổ cục bộ. Sau điều trị chức năng
thận hồi phục hoàn toàn [41].
26
- Vande Walle (2004) tiến hành đánh giá vai trò của thay đổi tưới máu
cầu thận và tính thấm cầu thận ở 11 bệnh nhân tuổi từ 2,5 đến 15 tuổi đã được
sinh thiết thận là tổn thương tối thiểu, các bệnh nhân này đều có STC. Kết quả
cho thấy thay đổi tính thấm cầu thận cũng có vai trò quan trọng trong STC ở
bệnh nhân có tổn thương cầu thận tối thiểu [53].
- Tiziana Stellato (2010) báo cáo 6 trường hợp STC phải lọc máu cấp.
Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng phù to, albumin máu giảm nặng. STC gặp
ở lần đầu phát hiện bệnh. Có 2 bệnh nhân THA. Mô bệnh học bao gồm 4 bệnh
nhân tổn thương tối thiểu cầu thận, 2 bệnh nhân tổn thương ổ cục bộ [52].
- Chen (2011) đã nghiên cứu về TTTC ở 277 bệnh nhân HCTH người
lớn. Kết quả cho thấy khi phân loại TTTC theo phân độ RIFLE thì có 51 BN
(18%) phân loại nguy cơ (RIFLE-R), 24 BN (9%) phân loại tổn thương
(RIFLE-I), 20 bệnh nhân (7%) thuộc phân loại suy giảm chức năng (RIFLE-
F). Phân tích cũng cho thấy giảm albumin máu nặng, tuổi cao, giới nam là
những yếu tố nguy cơ của TTTC trên bệnh nhân HCTH. Hầu hết các bệnh
nhân phục hồi chức năng thận hoàn toàn [28].
+ Các nghiên cứu trong nước:
- Nguyễn Thị Diệu Thúy (1996) nghiên cứu đặc điểm STC ở 52 bệnh
nhân HCTH tiên phát trẻ em. Theo tác giả, tần suất suy thận là 6,09%, tỷ lệ
khỏi hoàn toàn là 84,62%, tỷ lệ trở thành suy thận mạn và tử vong là 15,38%.
Diễn biến của bệnh phụ thuộc vào thể lâm sàng thể đáp ứng với corticoid [13].
- Đỗ Gia Tuyển (1998) nghiên cứu STC ở bệnh nhân HCTH nguyên
phát người lớn. Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra tổn thương cầu thận bao
gồm: tổn thương tổi thiểu, tăng sinh gian mạch, xơ hoá cục bộ, viêm cầu thận
màng, viêm cầu thận màng tăng sinh, nhưng gặp nhiều nhất là thể tăng sinh
gian mạch. Không thấy có mối liên quan giữa thể tổn thương cầu thận và tần
suất STC ở bệnh nhân HCTH nguyên phát người lớn. Tổn thương ống kẽ thận
27
bao gồm: hoại tử, thoái hoá tế bào ống thận, tắc ống thận, xâm nhập viêm và
phù tổ chức kẽ thận. Đây là các yếu tố chính gây STC trong HCTH nguyên
phát người lớn [16].
- Hồ Viết Hiếu (2004) nghiên cứu tình hình suy thận ở bệnh nhi HCTH
tại Khoa Nhi Bệnh viện trung ương Huế cho thấy: 10,83% STC ở bệnh nhân
HCTH, có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ giảm albumin máu nặng và
suy thận [7].
Tóm lại, TTTC là một biến chứng quan trọng của HCTH. Vì vậy,
nghiên cứu về lâm sàng, cận lâm sàng là cần thiết để tìm hiểu những yếu tố
liên quan gây STC ở bệnh nhân HCTH từ đó trên lâm sàng ta có thể tiên
lượng được phần nào bệnh khi bệnh nhân vào viện để có hướng xử trí và dự
phòng tốt hơn.
28
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm: các bệnh nhân được chẩn đoán HCTH
nguyên phát người lớn điều trị nội trú tại khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện
Bạch Mai từ tháng 11/ 2012 đến tháng 05/2013, được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm có TTTC (nhóm nghiên cứu) gồm 48 bệnh nhân.
- Nhóm không có TTTC (nhóm chứng) gồm 35 bệnh nhân.
2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định hội chứng thận hư
1. Phù;
2. Protein niệu > 3,5g/24h/1,73m2 diện tích bề mặt cơ thể;
3. Protein máu < 60g/l, albumin < 30g/l;
4. Cholesterol máu > 6,5mmol/l;
5. Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu.
Trong đó tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc, các tiêu chuẩn khác có
thể không đầy đủ [1].
2.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận cấp [3]
- Gia tăng tuyệt đối nồng độ creatinin huyết thanh ≥ 26,5 µmol/l
(0,3mg/dL) trong 48 giờ hoặc/ và
- Tăng phần trăm trong nồng độ creatinin huyết thanh ≥ 50% hoặc/ và
- Giảm cung lượng nước tiểu (thiểu niệu < 0,5mL/kg/giờ trong quá 6 giờ)
Chẩn đoán TTTC khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn trên.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân được chẩn đoán HCTH thứ phát;
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
29
Bảng 2.1: Phân loại giai đoạn tổn thương thận cấp theo AKIN [46]
Giai Nồng độ Creatinin Số lượng nước tiểu đoạn
Tăng 1.5–1.9 lần
1 Hoặc ≥ 0.3 mg/dl ( ≥ 26.5 < 0.5 ml/kg/giờ trong 6-12giờ
µmol/l)
2 Tăng 2.0–2.9 lần < 0.5 ml/kg/giờ trong >12giờ
Tăng 3.0 lần Hoặc
Creatinin máu tăng ≥ 4.0mg/dl < 0.3 ml/kg/giờ trong 24giờ
(≥353.6µmol/l) Hoặc Hoặc 3 Bắt đầu điều trị thay thế Hoặc Vô niệu trong 12giờ
BN < 18 tuổi, MLCT giảm
<35ml/phút/1.73 m2
Bảng 2.2: Phân loại nguyên nhân tổn thương thận cấp [47], [33], [3].
Tổn thƣơng Tổn thƣơng Chỉ số trƣớc thận tại thận
Natri niệu (mmol/l) < 20 > 40
Áp lực thẩm thấu niệu (mOsm/kg) > 500 > 350
Creatinin niệu/ creatinin máu > 40 < 20
Ure máu/ Creatinin máu > 20 ≤ 10
Phân số bài xuất natri (FENa): < 1 > 1
Phân số bài xuất ure (FEUN) < 35 > 50
30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 11/2012 đến 5/2013.
Địa điểm: Khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang;
- Chọn mẫu có chủ đích;
- Cỡ mẫu thuận tiện;
- Thiết kế nghiên cứu.
Bệnh nhân HCTH nguyên phát
Khám lâm sàng & làm các xét nghiệm
Có TTTC Không có TTTC
(nhóm NC) (nhóm chứng)
Mô tả đặc điểm lâm sàng & cận lâm sàng Xác định một số yếu liên quan gây STC
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các thông tin chung
- Tuổi, giới;
- Tiền sử: lần đầu phát hiện HCTH hay từ lần thứ 2 trở lên.
31
2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng
Lấy kết quả khi bệnh nhân vào viện:
- Huyết áp, nhiệt độ;
- Số lượng nước tiểu;
- Cân nặng, chiều cao, số cân nặng tăng thêm so với khi chưa có phù;
- Phù;
- Đau bụng, nôn, tiêu chảy.
2.4.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng
Xét nghiệm huyết học: số lượng hồng cầu, nồng độ hemoglobin, tỷ lệ
hematocrid, nồng độ fibrinogen.
Xét nghiệm sinh hóa máu: nồng độ ure, creatinin, protein, albumin,
cholesterol, triglycerid, LHL-C, HDL-C, điện giải đồ.
Xét nghiệm nước tiểu: ure, creatinin, điện giải, protein/ 24 giờ.
2.5. Các bƣớc nghiên cứu- cách thu thập số liệu
2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng
Mỗi bệnh nhân được lập một bệnh án theo mẫu phù hợp với nghiên
cứu bao gồm hỏi và đo các chỉ số: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, huyết áp, số
lượng nước tiểu 24 giờ, mức độ phù, tràn dịch màng bụng, màng phổi, tình
trạng viêm- nhiễm trùng.
+ Cách đo huyết áp: đo huyết áp ở tư thế ngồi, bệnh nhân được nghỉ
ngơi ít nhất 5 phút trước đó. Bệnh nhân ngồi ngay ngắn, đặt tay lên bàn ở tư
thế ngang tim. Đo tối thiểu 2 lần. Huyết áp tâm thu là khi nghe thấy tiếng đập
đầu tiên. Huyết áp tâm trương là khi tiếng đập biến mất. Đo 2 lần liên tiếp và
lấy trung bình sẽ được huyết áp bệnh nhân.
+ Cách đo chiều cao, cân nặng: bệnh nhân đứng thẳng, hai gót chân sát
mặt cân, mắt nhìn thẳng, kéo thước đo từ trên xuống chạm đỉnh đầu, đọc
chiều cao trên thước đo, đọc cân nặng trên mặt cân, đo vào buổi sáng khi
32
bệnh nhân chưa ăn sáng, sau khi đi vệ sinh, bệnh nhân chỉ mặc quần áo mỏng
của bệnh viện.
+ Cách đo nước tiểu 24 giờ: buổi sáng 6 giờ bệnh nhân đi tiểu ra ngoài
hết từ đó đong toàn bộ nước tiểu từ bãi tiếp theo tới bãi cuối cùng (kể cả khi
đại tiện) là 6 giờ ngày hôm sau vào 1 chai hoặc bô sạch có chứa chất chống
thối là 5ml dung dịch HCl. Khi lấy xét nghiệm thì trước khi lấy nước tiểu vào
ống xét nghiệm phải lắc đều chai hoặc bô nước tiểu.
Một số chỉ tiêu chuẩn đánh giá lâm sàng
- Đánh giá huyết áp [9] theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới
(WHO) và hội THA quốc tế (ISH):
THA khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg hoặc/và huyết áp tâm trương ≥
90mmHg;
Tụt huyết áp khi huyết áp < 90/60 mmHg.
- Đánh giá thể TTTC theo cung lượng nước tiểu [46], [3]:
Vô niệu: số lượng nước tiểu < 100mL/24 giờ;
Thiểu niệu: 100mL/24 giờ ≤ số lượng nước tiểu < 400ml/24 giờ;
Bình thường: số lượng nước tiểu ≥ 400ml/24 giờ.
- Mức độ phù đánh giá dựa vào kết quả khám lâm sàng kết hợp mức độ
tăng cân theo phần trăm trọng lượng cơ thể khi chưa bị bệnh.
% mức độ tăng cân = x 100%
Phù nhẹ: phù mi mắt và chân, cân nặng tăng 5- 10% cân bình thường.
Phù vừa: phù rõ mặt, chân, lưng, cân nặng tăng 10- 20% cân bình thường.
Phù nặng: phù toàn thân kèm theo tràn dịch các màng, cân nặng tăng
thêm > 20% cân bình thường [2].
- Đánh giá nhiễm trùng: bệnh nhân có ho, sốt, hội chứng nhiễm trùng.
33
- Rối loạn tiêu hóa bao gồm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy,chán ăn, ăn
không tiêu, bụng đầy hơi, đau vùng thượng vị.
2.5.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng
2.5.2.1. Xét nghiệm sinh hóa máu
Các bệnh nhân được lấy máu xét nghiệm vào buổi sáng, khi chưa ăn
sáng ngày thứ nhất và ngày thứ 3 tính từ thời điểm vào viện. Mỗi lần lấy 2ml
ống xét nghiệm có chất chống đông.
Xét nghiệm được thực hiện tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai
trong vòng 4 giờ bằng máy phân tích tự động Modular Analytics.
Các chỉ số xét nghiệm được theo dõi bao gồm: ure, creatinin, điện giải
đồ, protein toàn phần, albumin, triglycerid, cholesterol, LDL - C, HDL - C.
Bảng 2.3: Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu
theo tiêu chuẩn của WHO năm 1998
Giới hạn bệnh lý Chỉ số Đơn vị
Cholesterol mmol/l > 5,2
Triglycerid mmol/l > 2,3
HDL – C mmol/l < 0,9
LDL – C mmol/l > 3,4
Bảng 2.4 Giới hạn bệnh lý điện giải đồ [14], [15]
Phân loại Natri máu (mmol/l) Kali máu (mmol/l)
Hạ < 135 < 3,5
Bình thường 135 – 145 3,5 – 5
Cao > 145 > 5
2.5.2.2. Xét nghiệm nước tiểu
Đo số lượng nước tiểu 24 giờ.
34
Xét nghiệm được làm bằng máy xét nghiệm tự động tại khoa Sinh hóa-
Bệnh viện Bạch Mai.
Định lượng protein niệu/ 24 giờ.
Định lượng ure, creatinin, điện giải niệu.
Chức năng thận được đánh giá dựa vào mức lọc cầu thận(MLCT) tính
theo độ thanh thải creatinin nội sinh và nước tiểu 24 giờ:
Trong đó:
- Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mg/100ml).
- Pcr: nồng độ creatinin trong huyết thanh (mg/100ml).
- V: thể tích nước tiểu tính theo ml/ph.
- S: diện tích da cơ thể tính theo bảng Dubois [5].
Bảng 2.5 Phân loại giai đoạn suy thận theo giai đoạn bệnh thận [37]
Giai đoạn MLCT (ml/phút/1,73 m2)
Giai đoạn 1: MLCT bình thường hoặc tăng 90-130
Giai đoạn 2: MLCT giảm nhẹ 60-89
Giai đoạn 3: MLCT giảm trung bình 30-59
Giai đoạn 4: MLCT giảm nặng 15-29
Giai đoạn 5: MLCT giảm rất nặng <15 (điều trị thay thế)
2.5.2.3. Xét nghiệm huyết học
+ Xét nghiệm thực hiện trên máy phân tích huyết học tự động Sysmex
KX-21 tại Khoa huyết học, Bệnh viện Bạch Mai.
+ Máu được lấy trên bệnh nhân vào sáng sớm, lúc đói, số lượng 1ml,
chống đông bằng EDTA, được bảo quản ở nhiệt độ thường và xét nghiệm
trong vòng giờ đầu.
35
+ Các chỉ số theo dõi bao gồm:
- Số lượng hồng cầu;
- Lượng huyết sắc tố;
- Nồng độ hematocrit;
- Bạch cầu, công thức bạch cầu;
- Tiểu cầu.
+ Thiếu máu khi [18]: huyết sắc tố (Hemoglonin) < 120g/l, chia ra các
mức độ
Bảng 2.6: Phân loại mức độ thiếu máu
Phân loại mức độ thiếu máu Huyết sắc tố (g/l)
Bình thường ≥ 120
Thiếu máu nhẹ 90 đến dưới 120
Thiếu máu vừa 60 đến dưới 90
Thiếu máu nặng 30 đến dưới 60
Thiếu máu rất nặng dưới 30
2.5.3. Công cụ thu thập số liệu
Máy huyết áp đồng hồ, ống nghe Nhật Bản.
Máy xét nghiệm sinh hóa phân tích tự động Modular Analytics.
Máy phân tích huyết học tự động Sysmex LX-21.
Cân bàn Simic của Trung Quốc có thước đo chiều cao.
Bệnh án nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân được hỏi, khám lâm sàng
theo mẫu bệnh án thống nhất (xem phần phụ lục).
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu nhập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi
tính bằng phần mềm SPSS 21.0.
36
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được nghiên cứu viên giải thích cụ thể
về mục đích, nội dung và quy trình tiến hành trước khi tiến hành nghiên cứu,
và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ không gây khó khăn và làm
tổn hại đến người tham gia cũng như những người từ chối tham gia.
Những thông tin mà bệnh nhân cung cấp chỉ phục vụ mục đích nghiên
cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.
37
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặ c điể m chung
Bảng 3.1: Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu
số lƣợng bệnh nhân Tỷ lê % Giới
32 66,7 Nam
16 33,3 Nữ
48 100 Tổng
Nhận xét:
Trong 48 bệnh nhân nghiên cứu số bệnh nhân nam là 66,7%. Số bệnh
nhân nữ là 33,33%. Tỷ lệ nam/nữ là 2/1.
38
Bảng 3.2: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu
Lứa tuổi Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
16-19 6,3 3
20- 29 35,4 17
30- 39 16,7 8
40- 49 16,7 8
50- 59 8,2 4
>= 60 16,7 8
Nhận xét:
Tổng 100 48
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 39,2 ± 17,9 năm.
Tuổi thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là 77 tuổi.
Nhóm tuổi là tuổi từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 35,4%.
Độ tuổi từ 16- 19 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,3%.
Nhóm tuổi 50- 59 chiếm 8,2% trong tổng số bệnh nhân.
Các nhóm tuổi còn lại có tỷ lệ bằng nhau là 16,7%.
Bảng 3.3: Lần phát hiện bệnh
Lần phát hiện bệnh Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
39,6 Lần đầu tiên 19
60,4 Lần thứ 2 trở lên 29
Nhận xét:
100 Tổng 48
60,4% bệnh nhân có TTTC ở đợt thứ 2 trở lên. 39,6% bệnh nhân có
TTTC ngay từ lần đầu tiên phát hiện bệnh.
39
Bảng 3.4: Tỷ lệ tổn thương cấp tại thận và trước thận
Tổn thƣơng thận Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
Tổn thương trước thận 33 68,8
Tổn thương tại thận 15 31,2
Tổng 48 100
Nhận xét:
Số bệnh nhân có nguyên nhân do tổn thương trước thận chiếm tỷ lệ cao
hơn nhóm có nguyên nhân tổn thương tại thận. Tỷ lệ giữa tổn thương trước
thận và tổn thương tại thận là 33/15.
Bảng 3.5: Thay đổi chức năng thận
Giai đoạn bệnh Mức lọc cầu Số lƣợng BN Tỷ lệ %
thận thận (ml/p)
Giai đoạn 1 ≥ 90 4 8,3
Giai đoạn 2 60-89 8 16,7
Giai đoạn 3 30-59 16 33,3
Giai đoạn 4 15-29 15 31,3
Giai đoạn 5 < 15 5 10,4
Tổng 48 100
Nhận xét:
Bệnh nhân có MLCT ở giai đoạn 3 nhiều nhất chiếm 33,3%, tiếp theo
là giai đoạn 4 là 31,3%, giai đoạn 2 chiếm 16,7%, có tỷ lệ ít nhất là bệnh nhân
có MLCT thuộc giai đoạn 1 (8,3%).
40
Bảng 3.6: Tỷ lệ bệnh nhân có TTTC ở các giai đoạn theo tiêu chuẩn AKIN
Giai đoạn TTTC Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
Giai đoạn 1 37 77,1
Giai đoạn 2 5 10,4
Giai đoạn 3 6 12,5
Nhận xét:
Chủ yếu bệnh nhân TTTC thuộc giai đoạn 1 chiếm 77,1%, giai đoạn 3
chiếm 10,4%, giai đoạn 3 là 12,5%.
3.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng chính
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm phù của nhóm nghiên cứu
Nhận xét:
100% bệnh nhân HCTH có TTTC đều có phù trong đó mức độ phù vừa
chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,2%.
41
Bảng 3.7: Đặc điểm huyết áp của nhóm nghiên cứu
Phân loại huyết áp Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
31 Bình thường 64.5
15 Tăng huyết áp 31,3
2 Hạ huyết áp 4,2
48 Tổng 100
Nhận xét:
Chủ yếu bệnh nhân HCTH có TTTC có huyết áp bình thường chiếm
64,5%, tỷ lệ THA là 31,3%. THA giai đoạn 1 là 13/15 bệnh nhân, 1/15 bệnh
nhân THA giai đoạn 2, 1 bệnh nhân thuộc THA giai đoạn 3.
Bảng 3.8: Đặc điểm số lượng nước tiểu lúc vào viện
Đặc diểm nƣớc tiểu Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
2 Vô niệu 4,2
21 Thiểu niệu 43,8
25 Bình thường 52,0
48 Tổng 100
Lượng nước tiểu trung bình 609,4 ± 389,7 (ml/ 24 giờ)
Nhận xét:
Số bệnh nhân có thiểu niệu là 21/48 chiếm 43,8%, bệnh nhân có vô
niệu là 4,2%, các bệnh nhân còn lại có số lượng nước tiểu trong giới hạn bình
thường.
.
42
Bảng 3.9: Một số triệu chứng khác
Triệu chứng Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
41,7 Nhiễm trùng 20
18,8 Rối loạn tiêu hóa 9
35,4 Cô đặc máu 17
Nhận xét:
Có 20/48 bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng chiếm 41,7%, bệnh nhân
rối loạn tiêu hóa gồm đau bụng thượng vị, nôn, buồn nôn, tiêu chảy chiếm
18,8%. Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện cô đặc máu là 35,4%.
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.10: Thay đổi nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu
Xét nghiệm Giá trị trung bình Đơn vị
Ure máu 16,8 ± 9,8 mmol/l
Creatinin máu 199,6 ± 154,8 µmol/l
Cholesterol 11,54 ± 4 mmol/l
Triglycerid 4,5 ± 2,7 mmol/l
HDL- C 1,5 ± 0,5 mmol/l
LDL- C 7,3 ± 2,3 mmol/l
Nhận xét:
- Giá trị trung bình của ure, creatinin và các thành phần lipid máu đều
có giá trị cao hơn bình thường.
43
Bảng 3.11: Tỷ lệ giảm albumin máu của nhóm nghiên cứu
Nồng độ albumin máu (g/l) Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
20 - 30 20 41,7
< 20 28 58,3
Tổng 48 100
nồng độ trung bình(g/l) 18 ± 4,2
Nhận xét:
58,3% bệnh nhân có albumin máu giảm nặng dưới 20g/l. 41,7% bệnh
nhân có albumin trong khoảng 20- 30g/l.
.
Bảng 3.12: Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu của nhóm nghiên cứu
Xét nghiệm Giá trị Số lƣợng Tỷ lệ %
(mmol/l) bệnh nhân
Tăng cholesterol > 5,2 45 93,8
Tăng triglycerid > 2,3 39 81,3
Tăng LDL- C > 3,4 46 95,8
Hạ HDL- C < 0,9 5 10,4
Nhận xét:
Trong 48 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có rối loạn
lipid máu chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, tăng cholesterol máu chiếm 93,8%, tăng
triglycerid máu 81,3%, tăng LDL- C chiếm tỷ lệ cao nhất 95,8%, hạ HDL- C
có tỷ lệ ít nhất là 10,4%.
44
Bảng 3.13: Tỷ lệ rối loạn điện giải máu của nhóm nghiên cứu
Natri máu Kali máu Phân loại Số lƣợng BN Tỷ lệ % Số lƣợng BN Tỷ lệ %
Hạ 17 12 25 35,4
Bình thường 36 31 64,6 62.5
Tăng 1 5 10,4 2,1
Tổng 48 48 100 100
Nhận xét:
- Rối loạn điện giải ở nhóm nghiên cứu chủ yếu là hạ natri và kali máu.
- Bệnh nhân hạ kali máu chiếm 25%, bệnh nhân hạ natri máu là
35,41%.
- Số bệnh nhân tăng kali máu là 10,4%, tăng natri máu là 2,1%
Bảng 3.14: Tình trạng thiếu máu của nhóm nghiên cứu
Mức độ Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ %
Bình thường 83,3 40
Thiếu máu nhẹ 14,6 7
Thiếu máu vừa 2,1 1
Tổng 100 48
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân có nồng độ hemoglobin trong giới hạn bình
thường, số bệnh nhân thiếu máu chiếm 16,7%.
45
Bảng 3.15: Thay đổi protein niệu của nhóm nghiên cứu
Nhóm protein Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ % niệu(g/24h)
52 < 10 25
25 10- 19 12
23 ≥ 20 11
100 Tổng 48
Giá trị trung bình 13,9 ± 11,9
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân có protein niệu dưới 10g/24 giờ, nồng độ protein
niệu trung bình là 13,9 ± 11,9 g/24 giờ.
3.3. Các yếu tố liên quan gây tổn thƣơng thận cấp ở bệnh nhân hội chứng
thận hƣ nguyên phát
Bảng 3.16: Liên quan giữa giới tính và TTTC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p Giới số lƣợng tỷ lệ % số lƣợng tỷ lệ %
32 66,7 15 32,9 Nam
16 33,3 20 57,1 0,044 Nữ
48 100 35 100 Tổng
Nhận xét:
Nhóm có TTTC có tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn so với nhóm chứng, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
46
Bảng 3.17: Liên quan giữa tuổi và TTTC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm tuổi p số lƣợng tỷ lệ % số lƣợng tỷ lệ %
6,3 6 17,1 3 16- 19
35,4 13 37,1 17 20- 29
16,7 6 17,1 8 30- 39 0,3 16,7 5 14,3 8 40- 49
8,2 4 11,4 4 50- 59
16,7 1 3 8 ≥ 60
Tuổi trung bình 39 ± 17,9 32 ± 13,5 0,052
Nhận xét:
Độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu (39 ± 17,9) cao hơn nhóm chứng
(32 ± 13,5). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tuổi của hai nhóm với p >
0,05.
Bảng 3.18: Liên quan giữa phù và tổn thương thận cấp
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Đặc điểm p phù số lƣợng tỷ lệ % số lƣợng Tỷ lệ %
0 Không phù 0 3 8,6
16 Phù nhẹ 33,3 18 51,4
26 Phù vừa 54,2 11 31,4 0,039
6 Phù nặng 12,5 3 8,6
48 Tổng 100 35 100
Cân tăng 6,9 ± 4,2 4,6 ± 3,1 0,009
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có phù vừa, phù nặng ở nhóm có TTTC cao hơn nhóm
không có TTTC với p < 0,05. Nhóm có TTTC có mức độ tăng cân thừa dịch
nhiều hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
47
Bảng 3.19: Liên quan giữa tăng huyết áp và TTTC
Phân loại THA Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p
số lƣợng tỷ lệ % số lƣợng tỷ lệ %
64.5 31 Bình thường 31 88,6
31,3 15 Tăng huyết áp 3 8,6 0,04 4,2 2 Hạ huyết áp 1 2,8
100 48 Tổng 35 100
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có TTTC có tỷ lệ bệnh nhân THA cao hơn nhóm
không có TTTC với p < 0,05. Có mối liên quan giữa THA và TTTC.
Bảng 3.20: Liên quan giữa thay đổi nước tiểu và TTTC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Phân loại p
nƣớc tiểu số lƣợng tỷ lệ % số lƣợng tỷ lệ %
2 4,2 0 0 Vô niệu
21 43,8 11 31,4 Thiểu niệu 0,23 25 52 24 68,6 Bình thường
48 100 35 100 Tổng
Nước tiểu trung 609,4 ± 399,7 822,9 ± 485,6 0,029 bình
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có thiểu niệu, vô niệu của hai nhóm không có sự khác
biệt với p > 0,05. Tuy nhiên, số lượng nước tiểu nhóm có TTTC ít hơn nhóm
không có TTTC với p < 0,05.
48
Bảng 3.21: Liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng khác và TTTC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Triệu chứng p Số lƣợng Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % BN BN
Có 9 18,8 5 14,3 Rối loạn 0,41 tiêu hóa Không 39 81,2 30 85,7
Có 20 41,7 6 17,1 Nhiễm 0,03 trùng Không 28 58,3 29 82,9
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có TTTC có tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn nhóm không
có TTTC, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt
về rối loạn tiêu hóa giữa 2 nhóm với p > 0,05.
Bảng 3.22: Liên quan giữa thay đổi lipid máu và TTTC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Xét nghiệm p số lƣợng Tỷ lệ % số lƣợng Tỷ lệ %
39 81,3 27 77 Có Tăng 0,4 triglycerid 9 18,7 8 33 không
45 93,5 35 100 Có Tăng 0,1 cholesterol 3 6,5 0 0 không
46 95,8 32 91,4 Có Tăng 0,5 LDL-C 2 4,2 2 8,6 không
5 10,4 1 2,9 Có Hạ 0,2 HDL-C 43 89,6 34 97,1 không
Nhận xét:
Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu không có sự khác biệt giữa 2
nhóm có TTTC và không có TTTC với p > 0,05.
49
Bảng 3.23: Liên quan giữa albumin máu và TTTC
Nhóm NC Nhóm chứng Nồng độ p
albumin máu số lƣợng Tỷ lệ % số lƣợng Tỷ lệ %
20- 29 20 41,7 11 31,4
< 20 28 58,3 24 68,6 0,23
Tổng 48 100 35 100
Giá trị trung bình 18 ± 4,2 18,4 ± 4,8 0,6
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân giảm albumin máu nặng giữa
hai nhóm, nồng độ albumin máu ở 2 nhóm tương đương nhau với p > 0,05.
Bảng 3.24: Liên quan giữa nồng độ protein niệu và TTTC
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Protein p Số niệu(g/24h) Số lƣợng Tỷ lệ % Tỷ lệ % lƣợng
23 65,7 25 52 < 10
9 25,7 12 25 10- 19 0,2 3 8,6 11 23 ≥ 20
35 100 48 100 Tổng
Giá trị trung 13,9 ± 11,9 9,4 ± 5,7 0,042 bình
Nhận xét:
Tỷ lệ mức độ giảm albumin máu ở 2 nhóm không có sự khác biệt với p
> 0,05 nhưng nồng độ trung bình của protein niệu cao hơn so với nhóm
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
50
Bảng 3.25: Liên quan giữa tình trạng cô đặc máu và TTTC
Cô đặc Nhóm NC Nhóm chứng p máu Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
17 35,4 5 14,3 Có
31 64,6 30 85,7 0,044 Không
48 100 48 100 Tổng
Nhận xét:
Nhóm có TTTC có tỷ lệ cô đặc máu cao hơn so với nhóm chứng. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
51
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới nhóm nghiên cứu
Cũng tương tự như kết luận của một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề
STC ở bệnh nhân HCTH, các bệnh nhân nhóm nghiên cứu gặp ở tất cả các lứa
tuổi từ 17 tuổi đến 77 tuổi, gặp ở cả hai giới nam và nữ. Tỷ lệ bệnh nhân nam
là 66,7% cao gấp đôi nữ giới (biểu đồ 3.1). Kết quả này cũng giống như kết
quả nghiên cứu của Meryl Waldman. Meryl đã nghiên cứu TTTC trên 95
bệnh nhân có tổn thương tối thiểu cầu thận cho thấy 63,2% là bệnh nhân nam
[43].Theo Đỗ Gia Tuyển, trong 33 bệnh nhân HCTH có STC thì tỷ lệ nam/nữ
là 24/9 vậy nam nhiều gấp 2,67 lần nữ. Tuy nhiên, tác giả tính tỷ lệ STC ở
từng giới là không có sự khác biệt với tỷ lệ STC ở nam là 19,04%, STC ở nữ
là 14,75% [16]. Kết quả của chúng tôi khác của Nguyễn Thị Diệu Thúy, theo
Nguyễn Thị Diệu Thúy [13] không có sự khác biệt về giới ở bệnh nhân
HCTH có STC, sự khác biệt này có lẽ do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
khác nhau.
Tuổi trung bình là 39,2 ± 17,9 tuổi. Tuổi hay gặp nhất là từ 20 tuổi đến
29 tuổi, chiếm 35,4% tổng số bệnh nhân. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm tuổi
từ 16 tuổi đến 19 tuổi (6,3%) có lẽ do khoảng cách năm ít. Các nhóm tuổi
khác có tỷ lệ tương đương nhau là 16,7% (bảng 3.2). Theo Smith [49], độ tuổi
trung bình của STC trong HCTH là 58 ± 2 năm. Như vậy, trong nghiên cứu
của chúng tôi tuổi của bệnh nhân trẻ hơn so với nghiên cứu của Smith, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Sự khác biệt này có lẽ do tiêu
52
chuẩn chẩn đoán của chúng tôi chẩn đoán sớm hơn. Còn Smith tổng quan lại
các trường hợp được báo cáo riêng lẻ, những bệnh nhân này hầu như đều là
những bệnh nhân nặng điều trị lọc máu.
Theo Đỗ Gia Tuyển [16], STC gặp ở mọi lứa tuổi từ 16-59, trong đó
tuổi từ 16 - 26 tuổi chiếm 63,63%. Cách chia nhóm tuổi của chúng tôi khác
với cách phân chia của Đỗ Gia Tuyển nên không so sánh được tỷ lệ giữa các
nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân HCTH có thể có TTTC ngay từ thời kỳ đầu tiên phát hiện
bệnh hoặc từ những lần phát hiện bệnh tái phát. Trong 48 bệnh nhân nghiên
cứu có 60,4% bệnh nhân là có STC trong HCTH từ đợt tái phát trở đi, 39,6%
xuất hiện STC xuất hiện ngay lần đầu phát hiện (bảng 3.3). Như vậy, những
bệnh nhân có tiền sử tổn thương thận trước có khả năng gặp TTTC cao hơn
những bệnh nhân lần đầu tiên phát hiện HCTH. Kết quả này, tương tự nghiên
cứu của Nguyễn Thị Diệu Thúy. Theo Nguyễn Thị Diệu Thúy, trong 52 bệnh
nhân STC trong HCTH ở trẻ em có 48,% bệnh nhân có STC ngay từ đợt phát
bệnh đầu tiên [13].
Theo Mohammad Abdelrahman và cộng sự, STC là biến chứng rất quan
trọng trong HCTH, nó có thể xuất hiên ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh, 28 bệnh
nhân trong 45 bệnh nhân STC xuất hiện ngay thời kỳ đầu tiên của bệnh [44].
4.1.2. Đặc điểm nguyên nhân tổn thương thận và mức lọc cầu thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nguyên nhân tổn thương trước
thận chiếm 68,8%, nhóm tổn thương tại thận 31,2% (bảng 3.4). Theo Đỗ Gia
Tuyển, 72,72% bệnh nhân có nguyên nhân tổn thương trước thận. Phù hợp
với kết luận của Ciavan là trong STC nguyên nhân trước thận chiếm 40 -80%
các trường hợp trong STC nói chung [29]. Thông thường, tổn thương trước
thận sớm hồi phục hoàn toàn tuy nhiên nó có thể kéo dài gây thiếu máu tại
thận, tổn thương tại thận là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải lọc máu cấp.
53
Nguyên nhân gây tổn thương trước thận thường là do giảm thể tích tuần hoàn
trong những trường hợp mất máu, mất dịch (như xuất huyết, nôn nhiều, tiêu
chảy, giai đoạn đái nhiều, sốt cao...) hoặc do sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, sốc
quá mẫn. Đối với bệnh nhân HCTH, nguyên nhân TTTC do giảm khối lượng
tuần hoàn còn do giảm protein, albumin máu trầm trọng, rối loạn phân bố máu
mạch thận, bệnh nhân sử dụng các thuốc chống viêm không steroid và thuốc
ức chế men chuyển. Đây chính là nguyên nhân thường gặp ở bệnh nhân
HCTH có TTTC.
Theo giai đoạn bệnh thận nhóm bệnh nhân có MLCT tương ứng giai
đoạn 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 33,3%, giai đoạn 4 là 31,3%. Khi vào viện MLCT
có thể bình thường (≥ 90ml/p tương ứng giai đoạn 1) hoặc tăng nhưng thường
là giảm. 75% bệnh nhân có MLCT giảm ≤ 60ml/p (bảng 3.5). Mức độ giảm
của MLCT ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nghiên cứu của Đỗ Gia Tuyển. Theo
Đỗ Gia Tuyển, chủ yếu bệnh nhân STC có MLCT giảm dưới 20ml/p chiếm
72%. MLCT trung bình khi vào viện là 17,27 ± 1,93ml/p thường hồi phục sau
điều trị. Sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của Đỗ Gia Tuyển là các
bệnh nhân đã có thiểu niệu, vô niệu rõ chứng tỏ đã suy giảm MLCT. Còn
nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có thể có cung lượng nước tiểu trong giới
hạn bình thường.
Phân loại theo tiêu chuẩn AKIN nghiên cứu của chúng tôi có 77,1%
bệnh nhân thuộc giai đoạn 1, giai đoạn 2 là 10,4%, giai đoạn 3 là 12,5% (bảng
3.6). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nguyên nhân TTTC chủ yếu là tổn
thương trước thận. Giai đoạn 1 chủ yếu tổn thương chức năng nếu can thiệp
kịp thời sẽ hồi phục nhanh chóng có thể vài ngày hay 1 tuần. Tuy nhiên, nếu
can thiệp không hợp lý có thể chuyển sang các giai đoạn tiếp theo và có tổn
thương thận thật sự.
54
Theo Chen và cộng sự [28], qua phân tích hồi cứu 277 bệnh nhân
HCTH nguyên phát cho thấy có 95 bệnh nhân có TTTC trong đó 51 bệnh
nhân tổn thương giai đoạn 1, 24 bệnh nhân giai đoạn 2 và 20 bệnh nhân giai
đoạn 3. Thời gian hồi phục STC kéo dài hơn theo mức độ nặng hơn của tổn
thương thận và hầu hết các trường hợp phục hồi hoàn toàn sau 3 tháng theo
dõi và điều trị. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Chen và
cộng sự. Như vậy, TTTC chủ yếu thuộc giai đoạn I do đó tỷ lệ can thiệp thận
nhân tạo cũng không cao.
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
4.2.1.1 Đặc điểm phù và huyết áp nhóm nghiên cứu
TTTC là một biến chứng của HCTH nên nhóm bệnh nhân nghiên cứu có
triệu chứng lâm sàng bao gồm cả triệu chứng của HCTH và một số triệu chứng
do biến chứng của bệnh gây nên. Phù là đặc trưng của HCTH nói chung. Các
bệnh nhân có suy thận hầu hết có phù. Theo Meryl Waldman, 95,5% bệnh nhân
STC có phù, chủ yếu phù toàn thân kèm theo tràn dịch các màng [43].
Nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân có phù, trong đó số bệnh
nhân phù vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,2%. Bệnh nhân phù nặng toàn thân
kèm theo tràn dịch các khoang cơ thể nhiều chiếm 12,5%, tỷ lệ bệnh nhân phù
nhẹ là 33,3% (biểu đồ 3.2). Như vậy, chủ yếu bệnh nhân HCTH có TTTC
biểu hiện phù vừa, phù nặng với mức độ tăng cân từ 10% trọng lượng cơ thể
so với bình thường. Tình trạng phù do giảm albumin máu nặng gây giảm áp
lực keo huyết tương dẫn tới dịch thoát ra khỏi lòng mạch. Phù liên quan đến
cơ chế giữ muối nước bao gồm giảm khả năng đào thải của thận, hoạt hóa hệ
renin- angiotensin aldosterol và hệ arginin vasopressin. Bệnh nhân phù to tăng
nguy cơ thiểu dưỡng da, tổ chức dưới da, đồng thời trong môi trường dịch dễ
tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển từ đó bệnh nhân dễ nhiễm
55
trùng thứ phát. Mức độ phù càng nặng ở bệnh nhân có giảm albumin máu
càng nặng. Phù càng to thì thời gian hồi phục suy thận và thời gian đào thải
dịch càng lâu [20], [16].
Các bệnh nhân HCTH nguyên phát có TTTC chủ yếu có huyết áp bình
thường khi vào viện chiếm tỷ lệ 64,5% trong 48 bệnh nhân nghiên cứu. Bệnh
nhân THA chiếm 31,3%. Bệnh nhân có huyết áp cao nhất là 180/120mmHg.
Các bệnh nhân THA chủ yếu là tuổi trên 40 tuổi (12 bệnh nhân). Các bệnh
nhân THA giai đoạn 1 là 13/15 bệnh nhân (bảng 3.7). Một số yếu tố nguy cơ
gây THA ở bệnh nhân HCTH như: tuổi cao, quá tải dịch, rối loạn lipid máu,
sử dụng thuốc corticoid trong điều trị. Hầu hết các bệnh nhân có THA khi vào
viện sau điều trị không phải dùng thuốc hạ áp duy trì.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 4,2% bệnh nhân có tụt huyết
áp. Nguyên nhân gây tụt huyết áp có thể do sốc mất máu trong các trường hợp
xuất huyết, sốc nhiễm trùng trong nhiễm trùng huyết, có trường hợp không rõ
nguyên nhân. Nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân tụt huyết áp là do nôn
nhiều mất nước và điện giải.
Theo Meryl Waldman và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân HCTH có TTTC khi
vào viện có THA là 68,8%. Tác giả không mô tả trường hợp tụt huyết áp nào
[43]. Như vậy, tỷ lệ bệnh nhân có THA khi vào viện của chúng tôi thấp hơn
so với nghiên cứu của Meryl Waldman. Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân
nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi thấp hơn so với nghiên cứu của Meryl.
Theo một số tác giả như Smith, Mohammad Abdelrahman, Furuya R
[34], [49], [44] các bệnh nhân HCTH có STC có huyết áp bình thường hoặc
cao, không thấy báo cáo trường hợp tụt huyết áp tại thời điểm vào viện. Như
vậy, THA có thể là triệu chứng của STC ở bệnh nhân HCTH. Chúng tôi không
khẳng định được tụt huyết áp là nguyên nhân gây STC ở bệnh nhân HCTH.
56
4.2.1.2 Thay đổi số lượng nước tiểu và một số triệu chứng khác
Theo bảng 3.8, bệnh nhân TTTC có thể vô niệu, thiểu niệu hoặc có số
nước tiểu bình thường, trong giai đoạn đái trở lại có thể có đa niệu. Thiểu niệu
gặp ở 43,8% nhóm nghiên cứu, vô niệu gặp ở 4,2% bệnh nhân, 52% bệnh
nhân có cung lượng nước tiểu trong giới hạn bình thường. Số lượng nước tiểu
trung bình khi vào viện là 609,4 ± 389,7 ml trong 24 giờ. Mặc dù, các bệnh
nhân TTTC không có thiểu niệu nhưng số lượng nước tiểu vẫn ít hơn bình
thường. Theo Đỗ Gia Tuyển, 93,94% bệnh nhân có thiểu niệu, 6,06% bệnh
nhân vô niệu hoàn toàn [16]. Số bệnh nhân thiểu niệu và vô niệu của chúng
tôi chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của Đỗ Gia Tuyển vì tiêu chuẩn
chẩn đoán khác nhau. Trong tiêu chuẩn chọn bệnh nhân có TTTC của Đỗ Gia
Tuyển có thiểu niệu hoặc vô niệu còn bệnh nhân của chúng tôi được đánh giá
TTTC khi mới có thay đổi về creatinin với mức 26,5 µmol/l.
Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tiêu hóa của nhóm nghiên cứu là
18,8% bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Nguyên nhân có thể do
hội chứng ure máu cao hay do phối hợp các bệnh đường tiêu hóa nhưng
thường do viêm loét dạ dày hoặc dùng lợi tiểu gây hạ kali máu ảnh hưởng tới
nhu động ruột. Loét dạ dày có thể đi kèm với một số bệnh liên quan đến miễn
dịch trong đó có HCTH. Vega và cộng sự (2013) báo cáo một trường hợp nữ
63 tuổi có loét dạ dày phối hợp với HCTH. Bệnh nhân này có biến chứng
nhiễm trùng và TTTC đã phải lọc máu cấp tuy nhiên sau 4 năm điều trị
HCTH đã hồi phục hoàn toàn và bệnh nhân không còn biểu hiện suy thận
[55]. Ngoài ra, đau bụng còn là biểu hiện của tình trạng viêm phúc mạc tiên
phát ở bệnh nhân HCTH nguyên phát. Chen và cộng sự báo cáo 10 trường
hợp viêm phúc mạc tiên phát ở bệnh nhân HCTH, tất cả các BN đều có đau
bụng lan tỏa, nôn, cổ trướng kèm theo sốt hoặc ớn lạnh [26].
57
Các bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng của nhóm nghiên cứu là
41,7% bao gồm: viêm phổi, viêm mô tế bào, viêm họng, nhiễm trùng huyết,
viêm amidan. Theo Nguyễn Thị Phương Thủy, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn
ở bệnh nhân HCTH nguyên phát người lớn là 20%, chủ yếu là viêm phổi.
Nhiễm khuẩn là biến chứng hay gặp của HCTH, có tỷ lệ tử vong cao đặc
biệt là ở trẻ em. Nguyên nhân do: suy giảm hệ thống bổ thể, mất globulin miễn
dịch, bổ thể và một số yếu tố vi lượng như kẽm qua nước tiểu đồng thời chất
lượng các globulin cũng thay đổi do quá trình dị hóa protein máu. Viêm phúc
mạc là nguyên nhân gây tử vong cao nhất [23], [42], [51]. Trong báo cáo của
Chen, có 3/10 trường hợp chết do sốc nhiễm trùng ở bệnh nhân HCTH có viêm
phúc mạc [26]. Các bệnh nhân nhiễm trùng trong nghiên cứu của chúng tôi
không có trường hợp nào sốc nhiễm trùng có thể do phát hiện, điều trị kịp thời.
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
4.2.2.1. Thay đổi ure, creatinin và rối loạn lipid máu của nhóm nghiên cứu
Trong 48 bệnh nhân TTTC trong HCTH được nghiên cứu, trị số trung
bình của ure máu, creatinin máu lúc vào viện lần lượt là: 16,8 ± 9,8 mmol/l,
199,6 ± 154,8 µmol/l. Sau điều trị, hầu hết xét nghiệm ure, creatinin máu trở
về bình thường.
Theo Đỗ Gia Tuyển, giá trị trung bình của ure, creatinin máu khi vào
viện: 18,25 ± 8,87 mmol/l và 225,97 ± 20,92 µmol/l. Giá trị trung bình ure,
creatinin máu trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Sự khác biệt này do
chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn mới, chẩn đoán sớm hơn [16].
Theo Meryl Waldman, nồng độ trung bình creatinin máu nhóm có STC
là 2,1 ± 0,44 mg/dl tương đương 186,524 ± 38,896 µmol/l tương tự nghiên
cứu của chúng tôi [43].
Rối loạn các thành phần lipid máu bao gồm: tăng cholesterol, tăng
triglycerid, tăng LDL- C còn HDL- C có thể bình thường, tăng cao hay hạ thấp.
58
Tỷ lệ bệnh nhân tăng cholesterol máu là 93,8%; tăng triglycerid là
81,3% tăng LDL- C máu là 95,8%. Thấp nhất là hạ HDL- C chiếm 10,42%
(bảng 3.12). Rối loạn lipid máu chủ yếu do albmin máu giảm thấp gan tăng
tổng hợp lipoprotein, quá trình dị hóa lipoprotein lại giảm do mất nhiều các
enzym qua nước tiểu.
Tình trạng lipid máu cao kết hợp với protein niệu dai dẳng làm tăng
nguy cơ suy thận và tiến triển bệnh thận mạn, tăng tỷ lệ xơ vữa mạch máu,
nguy cơ bệnh mạch vành và một số biến chứng khác [45].
4.2.2.2. Thay đổi albumin máu và protein niệu của nhóm nghiên cứu
Chủ yếu bệnh nhân có albumin máu giảm nặng dưới 20g/l chiếm
58,3% bệnh nhân nhóm nghiên cứu. Số bệnh nhân có albumin trong khoảng
20- 29 g/l chiếm 41,7% (bảng 3.11). Theo Nguyễn Thị Diệu Thúy, nghiên
cứu ở 52 bệnh nhi 90,39% có albumin máu giảm nặng và rất nặng (giảm dưới
20g/l) [13].
Tiziana Stellato và cộng sự đã mô tả 6 bệnh nhân STC có hồi phục ở
bệnh nhân HCTH nguyên phát cho thấy albumin máu của bệnh giảm nặng có
bệnh nhân giảm xuống còn 12g/l [52]. Theo Đỗ Gia Tuyển, mức độ giảm
albumin dưới 20g/l chiếm 66,67% cũng tương tự nghiên cứu của chúng tôi
[16]. Nồng độ albumin máu trung bình là 18 ± 4,2 g/l tương đương với nồng
độ albumin máu trong nghiên cứu của Meryl là 18,3 g/l. Như vậy, kết quả của
chúng tôi cũng tương tự các tác giả trên. Ở bệnh nhân HCTH nguyên phát có
giảm albumin máu nặng là chủ yếu.
Phần lớn bệnh nhân có mức protein niệu dưới 10 g trong 24 giờ
chiếm 52% trong tổng số 48 bệnh nhân nhóm nghiên cứu. Nồng độ trung
bình protein niệu là 13,9 g/24 giờ. Kết quả nghiên cứu tương tự kết quả của
Smith và Meryl.
59
4.2.2.3. Rối loạn điện giải của nhóm nghiên cứu
Hạ natri máu rất thường gặp trong HCTH. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, có 35,4% bệnh nhân hạ natri máu, 25% bệnh nhân hạ kali máu. Hạ natri
máu có thể do phù to thừa dịch gây pha loãng máu làm hạ natri máu nhưng
lượng natri tổng không hề giảm hoặc một số trường hợp do chế độ ăn nhạt
quá mức [13]. Hạ kali máu thường do bệnh nhân đã dùng thuốc lợi tiểu.
Trong TTTC có tăng kali máu do thận giảm chức năng không đào thải được
nhưng thường gặp ở bệnh nhân STC do tiêu cơ vân hơn. Trong nghiên cứu
của chúng tôi chỉ có 5 trường hợp có tăng kali máu, không có bệnh nhân nào
thay đổi về điện tâm đồ có lẽ do mức độ suy thận nhẹ mà chủ yếu là suy thận
chức năng (bảng 3.13).
4.3. Một số yếu tố liên quan gây tổn thƣơng thận cấp
4.3.1. Liên quan giữa tuổi, giới tính và tổn thương thận cấp
Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 39 ± 17,9 năm. Tuổi thấp
nhất là 17 tuổi, cao nhất là 77 tuổi. Khi so sánh với nhóm chứng thấy không
có sự khác biệt với p > 0,05 hay không có mối liên quan giữa tuổi và tình
trạng TTTC (bảng 3.17).
Theo Smith và Meryl Waldman, nhóm bệnh nhân có TTTC có độ tuổi
trung bình cao hơn nhóm không có TTTC với p < 0,05 [49], [43]. Jennett so
sánh 21 bệnh nhân có TTTC với 50 bệnh nhân không có TTTC ở bệnh nhân
có tổn thương tối thiểu cầu thận cho thấy tuổi trung bình của 2 nhóm lần lượt
là 59,5 tuổi và 40,3 tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [59].
Tiziana Stellato và cộng sự báo cáo 6 trường hợp STC nặng ở HCTH nguyên
phát người lớn thì cả 6 trường hợp đều ở tuổi trên 45 tuổi [52]. Như vậy. khi
so sánh với các tác giả khác, bệnh nhân của chúng tôi có độ tuổi trẻ hơn.
Về giới thì trong 48 bệnh nhân nghiên cứu số bệnh nhân nam là 66,7%
cao hơn nữ giới với tỷ lệ nam/nữ là 2/1 khi so sánh với nhóm chứng sự khác
60
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3.16). Như vậy, giới tính có
liên quan đến TTTC ở bệnh nhân HCTH. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp
với kết quả của Tiziana Stellato [52],Chen T [28]. Hai tác giả cũng kết luận,
nam là yếu tố nguy cơ gây STC ở bệnh nhân HCTH.
Theo Nguyễn Thị Diệu Thúy [13], không có sự khác biệt về giới ở
bệnh nhân HCTH có STC. Sự khác nhau về kết quả vì Nguyễn Thị Diệu Thúy
nghiên cứu trên đối tượng trẻ em sẽ có nhiều điểm không tương đồng với
người lớn.
4.3.2. Liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng và tổn thương thận cấp
4.3.2.1. Liên quan giữa tăng huyết áp và tổn thương thận cấp
Theo Meryl Waldman và cộng sự, THA ở nhóm STC chiếm 68,8% cao
hơn nhóm không có STC với p < 0,05 [43]. Theo Jennett, khi so sánh huyết
áp tâm thu ở hai nhóm có TTTC (trung bình 158 mmHg) và không có TTTC
(trung bình 138 mmHg) cho thấy nhóm có TTTC có huyết áp tâm thu cao hơn
rõ rệt với p = 0,001.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nhóm nghiên cứu có THA
chiếm 31,3% cao hơn nhóm chứng(8,6%), giá trị trung bình huyết áp tâm thu
cũng cao hơn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3.19). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của hai tác giả trên cho thấy THA khi vào
viện là một yếu tố nguy cơ của TTTC ở bệnh nhân HCTH nguyên phát.
4.3.2.2. Liên quan giữa tình trạng nhiễm trùng và tổn thương thận cấp
Ở bệnh nhân có TTTC, tình trạng nhiễm trùng gia tăng do nhiều
nguyên nhân như mất các immunoglobulin, bổ thể, yếu tố vi lượng qua nước
tiểu dẫn tới giảm khả năng miễn dịch; Sử dụng corticoid và các thuốc ức chế
miễn dịch; Phù to, cổ trướng tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Khi bệnh
nhân có nhiễm trùng đặc biệt là viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết, việc sử
dụng kháng sinh là vấn đề cấp thiết nhưng điều đó cũng tăng nguy cơ độc cho
61
thận vì một số nhóm thuốc kháng sinh có thể gây suy thận (viêm thận kẽ do
thuốc). Ngoài ra, có thể gặp bệnh nhân có sốc nhiễm trùng, phản ứng miễn
dịch sau nhiễm trùng gây tắc ống thận do các sản phẩm của phản ứng đó như
lắng đọng phức hợp miễn dịch tăng nguy cơ gây TTTC như các trường hợp
STC sau nhiễm liên cầu. Thường khi điều trị ổn định nhiễm trùng thì chức
năng thận sẽ hồi phục. Mặt khác, TTTC cũng có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng
nhất là trường hợp bệnh nhân phải điều trị thận nhân tạo vì khi lọc máu có thể
gây lây, nhiễm vi khuẩn qua catheter tĩnh mạch (sử dụng khi lọc máu) hoặc
các phương tiện máy móc khác.
Bảng 3.20 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nhiễm trùng ở nhóm có TTTC
(41,7%) cao hơn nhóm chứng (17,1%) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p
< 0.05. Nghiên cứu của chúng tôi kết quả tương tự kết quả của Meryl. Theo
Meryl, nhiễm trùng là yếu tố thúc đẩy tình trạng STC nặng hơn vì trong
nghiên cứu có 7 bệnh nhân HCTH có tổn thương tối thiểu cầu thận có biểu
hiện nhiễm trùng thì 5 bệnh nhân STC trong đó 4 bệnh nhân phải lọc máu để
điều trị STC [43].
4.3.2.3. Liên quan giữa tình trạng phù, thay đổi nước tiểu và tổn thương
thận cấp
Bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu chủ yếu là phù vừa và nặng
(66,7%), tăng cân do thừa dịch mức độ nặng, còn nhóm chứng chủ yếu là phù
nhẹ (51,4%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (bảng 3.18). Kết
quả của chúng tôi khác kết quả của Meryl. Theo Meryl Waldman, khi so sánh
hai nhóm TTTC ở bệnh nhân tổn thương tối thiểu cầu thận cho thấy 95,5%
nhóm TTTC có phù, nhóm không có TTTC có 98,5% bệnh nhân có phù,
không có sự khác biệt về tình trạng phù ở hai nhóm với p = 0.081 [43]. Tuy
nhiên, Meryl không nói rõ cách đánh giá độ phù của tác giả nên chúng ta
không khẳng định được mức độ phù của nghiên cứu đó.
62
4.3.2.4. Liên quan giữa thay đổi số lượng nước tiểu và tổn thương thận cấp
Phần lớn bệnh nhân nhóm nghiên cứu có cung lượng nước tiểu trong
giới hạn bình thường tương tự như nhóm chứng với p > 0,05. Nhưng số lượng
nước tiểu trung bình trong 24 giờ nhóm nghiên cứu là 609,4 ml/24 giờ ít hơn
nhóm chứng với số lượng nước tiểu trung bình là 822,9 ml trong 24 giờ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.19).
4.3.3. Liên quan giữa thay đổi albumin máu, protein niệu và tổn thương
thận cấp
Qua bảng 3.22, chúng tôi thấy ở bệnh nhân HCTH nguyên phát đều có
albumin máu giảm nhiều chủ yếu dưới 20g/l. Không có sự khác biệt về thay
đổi nồng độ albumin máu giữa hai nhóm có TTTC và không có với p >0,05.
Kết quả của chúng tôi khác nghiên cứu của Chen. Theo Chen T [28], giảm
nặng albumin máu gây nên giảm thể tích tuần hoàn hiệu dụng từ đó có thể gây
suy thận. Albumin máu giảm là yếu tố nguy cơ của TTTC.
Nồng độ protein niệu nhóm nghiên cứu là 13,9 g trong 24 giờ cao gấp
1,47 lần so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Gần
50% bệnh nhân có protein niệu trên 10g/24 giờ (bảng 3.24). Kết quả của
chúng tôi tương tự với Chen, Meryl, Smith. Các tác giả này cũng cho rằng
protein niệu cao là yếu tố nguy cơ gây TTTC. Để giải thích nguyên nhân gây
TTTC của protein niệu cao đã có nhiều nhà nghiên cứu tiến hành phân tích
trên mô bệnh học và thực nghiệm lâm sàng.
Theo Lowenstein, tình trạng protein niệu ồ ạt gây nên tắc nghẽn ống
thận, làm tăng áp lực trong ống lượn gần và bao Bowman, hậu quả làm giảm
áp lực lọc, tổn thương kẽ ống thận gây STC ở bệnh nhân HCTH [40].
Theo Keysen [51], bệnh nhân HCTH có giảm albumin máu nặng khi
protein mất qua nước tiểu nhiều và có thể còn phối hợp với cơ chế khác nữa
như gan giảm khả năng tổng hợp vì khi thực hiện chế độ ăn giàu đạm không
63
cải thiện được nồng độ albumin máu mà còn làm tăng nguy cơ tắc ống thận
do lượng protein thải quá nhiều. Theo Yung-Hsin Huang và cộng sự, ảnh
hưởng của protein niệu đến TTTC chưa rõ nhưng với các bệnh nhân xơ cầu
thận ổ cục bộ khi điều trị bằng corticoid thấy chức năng thận hồi phục song
song với quá trình giảm protein niệu [56].
4.3.4. Liên quan giữa tình trạng cô đặc máu và tổn thương thận cấp
Tình trạng cô đặc máu thường xảy ra khi tình trạng thoát dịch ra ngoài
gian bào nhiều. Cô đặc máu làm tăng nguy cơ tắc mạch đặc biệt là mạch thận.
Những trường hợp tắc mạch thường có thể phát hiện qua siêu âm. Tuy nhiên,
những vi mạch thì cần quan sát trên giải phẫu bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi
không tiến hành sinh thiết được nên không thể khẳng định được có hay không
biểu hiện tắc vi mạch. Đồng thời, cô đặc máu có thể gây giảm tuần hoàn hiệu
dụng dẫn đến tăng nguy cơ TTTC. Theo kết quả nghiên cứu, nhóm bệnh nhân
có TTTC tỷ lệ cô đặc máu cao hơn, có mối liên quan giữa tình trạng cô đặc
máu với TTTC với p < 0,05 (bảng 3.25).
64
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 48 bệnh nhân HCTH nguyên phát người lớn có TTTC
chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân hội chứng thận hƣ có tổn
thƣơng thận cấp
- Tỷ lệ nam/nữ là 2/1.
- Tuổi trung bình là 39,2 ± 17,9 tuổi trong đó tuổi từ 20- 29 tuổi chiếm
tỷ lệ cao nhất là 35,4%.
- Tỷ lệ tổn thương trước thận là 68,%, tỷ lệ tổn thương tại thận là
31,3%
- 100% bệnh nhân có phù trong đó 33,3% phù nhẹ, phù vừa là 54,2%,
phù nặng là 12,5%
- Tỷ lệ tăng huyết áp là 31,3%, tỷ lệ vô niệu và thiểu niệu là 48%, tỷ lệ
bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng là 41,7%
- Nồng độ ure, creatinin máu trung bình là 16,8 ± 9,8mmol/l, 199,6 ±
154,8µmol/l
- Nồng độ albumin máu là 18 ± 4,2 g/l, trong đó 58,3% có albumin <
20g/l
- Nồng độ protein niệu là 13,9 ± 11,9 g/24 giờ
2. Các yếu tố liên quan gây tổn thƣơng thận cấp
Các yếu tố sau có mối liên quan làm tăng nguy cơ biến chứng TTTC
bao gồm:
- Giới nam thường gặp tỷ lệ cao hơn ở nhóm TTTC, mức độ suy thận
cũng nặng hơn.
- THA ở nhóm có TTTC cao hơn nhóm không có TTTC.
65
- Mức độ phù càng nặng, thừa dịch nhiều có tỷ lệ cao hơn ở nhóm có
TTTC
- Tỷ lệ nhiễm trùng, tỷ lệ có cô đặc máu cao hơn ở nhóm có TTTC.
- Nồng độ albumin máu càng giảm tỷ lệ TTTC càng cao
- Protein niệu càng cao tỷ lệ TTTC càng cao
66
KIẾN NGHỊ
Các bệnh nhân hội chứng thận hư khi vào viện cần được đánh giá lại
sớm và đầy đủ chức năng thận để phát hiện sớm tổn thương thận cấp để can
thiệp hợp lý.
Bệnh nhân hội chứng thận hư cần được giáo dục các cách dự phòng các
biến chứng đặc biệt nhiễm trùng để hạn chế nguy cơ tổn thương thận cấp.
Bệnh nhân hội chứng thận hư khi vào viện đặc biệt bệnh nhân nam, phù
to, tiểu ít có protein, albumin máu giảm nặng cần lưu ý sử dụng thuốc và có
chế độ hộ lý hợp lý vì đây là nhóm bệnh nhân có nguy cơ tổn thương thận cấp
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Hà Phan Hải An (2012), “Hội chúng thận hư”, Bệnh học nội khoa,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội, Tr. 324 - 334.
2.Hà Phan Hải An (2004), Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng và
đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị hội chứng thận hư nguyên phát
người trưởng thành, luận án tiến sỹ, Đại học y Hà Nội.
3.Nguyễn Đạt Anh, Tuấn Đặng Quốc (2012), “Tổn thương thận
cấp”, Hồi sức cấp cứu, tiếp cận theo các phác đồ điều trị, Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật, Tr. 557-582.
4.Phùng Xuân Bình (2005), “Quá trình tạo nước tiểu ở thận”, Sinh lý
học tập 2, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, Tr. 4 -31.
5.Trần Văn Chất (2008), “Thăm dò mức lọc cầu thận trong thực
hành lâm sàng”, Bệnh thận, Nhà xuất bản y học, tr.72-78.
6.Trần Văn Chất (2008), “Hội chứng thận hư”, Bệnh thận, Nhà xuất
bản y học, tr.331-341.
7.Hồ Viết Hiếu (2004), “Tìm hiểu tình hình suy thận trong hội
chứng thận hư tiên phát ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện trung ương Huế”, Y
Học TP. Hồ Chí Minh 8(2), Tr. 39-42.
8.Nguyễn Vĩnh Hưng (2010), “Nghiên cứu sự thay đổi nước - điện
giải ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn”, Y học thực hành,
3, Tr.27-27.
9.Phạm Gia Khải (2012), “Tăng huyết áp”, Bệnh học nội khoa, 1,
Nhầ xuất bản y học, tr.169-170.
68
10. Hà Hoàng Kiệm (2010), Thận học lâm sàng, Nhà xuất bản y học,
Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Dung Đinh Thị Kim (2008), “Nghiên
cứu rối loạn đông máu ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn có hội chứng thận hư
người lớn”, Y học lâm sàng, (31),Tr. 54-57.
12. Cao Tấn Phước (2009), “Nghiên cứu mô bệnh học cầu thận ở
bệnh nhân có hội chứng thận hư tiên phát”, Y học thực hành, (11), Tr. 24-26.
13. Nguyễn Thị Diệu Thúy (1996), Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng
và sinh học của suy thận cấp trong hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em,
Luận án thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
14. Đặng Quốc Tuấn (2012), “Rối loạn nước và natri”, Bệnh học nội
2, nhà xuất bảnY học, Tr. 560-567.
15. Đặng Quốc Tuấn (2012), “Rối loạn kali máu”, Bệnh học nội
khoa 2, nhà xuất bản Y học, Tr. 568-576.
16. Đỗ Gia Tuyển (1998), Biểu hiện lâm sàng, sinh hóa và mô bệnh
học của suy thận cấp trong hội chứng thận hư nguyên phát ở người lớn, luận
án thạc sỹ, Đại học y Hà Nội.
17. Đỗ Gia Tuyển (2012), “Suy thận cấp”, Bệnh học nội khoa tập 1,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội, Tr. 380-397.
18. Phạm Quang Vinh (2012), “Thiếu máu: phân loại và điều trị
thiếu máu”, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản y học, Tr. 389-3977.
19. Nguyễn Văn Xang (2000), “suy thận cấp”, Bách khoa thư bệnh
học tập 1, Tr. 252-257.
TIẾNG ANH
20. Koomans H. A. (2000), “Pathophysiology of edema and acute
renal failure in idiopathic nephrotic syndrome”, Adv Nephrol Necker Hosp,
30, pp. 41-55.
69
21. Sharon G. Adler, Fairley Kenneth (2009), “The Patient With
Hematuria, Proteinuria, or Both, and Abnormal Findings on Urinary
Microscopy”, Manual of nephrology.
22. Athur H, Cohen, J Glassock Richard (1999), “The primary
glomerulopathies”, Atlats of diseaseas of the kidney, 2, pp. 7-25.
23. Cameron J. S (1987), “The nephrotic syndrome and its
complications”, Am J Kidney Dis, 10 (3), pp. 157-71.
24. J. Stewart Cameron (1998), “The nephrotic syndrome:
management, complications, and pathophysiology”, Oxford textbook of
clinical Nephrology 2rd, pp. 385-402.
25. Stewart CameronJ, “The patient with proteinuria and/or
haematuria”, Oxford textbook of clinical Nephrology, 1.
26. M. C. Chen, Lam K. K., Hsu K. T. (1999), “Spontaneous
bacterial peritonitis in adult patients with primary nephrotic syndrome”,
Changgeng Yi Xue Za Zhi, 22 (2), pp. 227-33.
27. S. C. Chen, Liu W. C., Lee C. H., Chang J. M., Chen H. C.
(2010), “Nephrotic syndrome complicated by life-threatening pulmonary
embolism in an adult patient”, Kaohsiung J Med Sci, 26 (2), pp. 89-95.
28. T. Chen, Lv Y., Lin F., Zhu J. (2011), “Acute kidney injury in
adult idiopathic nephrotic syndrome”, Ren Fail, 33 (2), pp. 144-9.
29. Ciavan C, Doherty (1998), “Epidemiology of acute renal
failure”, Oxford textbook of clinical nephrology, 2, pp. 1197- 1200.
30. Searle M. F. A. U. Cooper, Elliman Cooper C. F. A. U., Dathan
Elliman J. F. A. U., Maciver Dathan R. F. A. U., A. Maciver (1985),
“Reversibility of acute renal failure in elderly patients with the nephrotic
syndrome”, Postgrad Med J, 61 (718), pp. 741-4.
70
31. D'Amico G, Bazzi C (2003), “Pathophysiology of proteinuria”,
Kidney Int, 63 (3), pp. 809-25.
32. David sprigings, Chambers John B., “Acute renal failure”, Acute
medicine a practical guide to management of medical emergencies.
33. Sarah Faubel, Cronin Robert E., Edelstein Charles L. (2009),
“The Patient With Acute Renal Failure”, Manual of Nephrology, pp. 155-
180.
34. Kumagai H Furuya R, Ikegaya N, Kobayashi S, Kimura M,
Hishida A, Kaneko E (1993), “Reversible acute renal failure in idiopathic
nephrotic syndrome”, Internal medicine (Tokyo, Japan), 32, pp. 31-36.
35. F. John Gennari (1998), “ Hypo-hypernatraemia: disorders of
water balance”, Oxford Textbook of Clinical Nephrology, 1, pp. 163-178.
36. Hugh R. Brady, Brenner Barry M. (2005), “Acute Renal
Failure”, Harrison’s Principles of Internal Medicine, pp. 1644-1652.
37. KDIGO (2013), “Clinical Practice Guideline for the Evaluation
and Management of Chronic Kidney Disease”.
38. N. Larpparisuth, Chanchairujira T., Chawanasuntorapoj R.,
Choensuchon B., Vareesangthip K., Vasuvattakul S., Teerapornlertratt T.
(2011), “Acute kidney injury in primary nephrotic syndrome: report of nine
cases in Siriraj Hospital”, J Med Assoc Thai, 94 (1), pp. 25-33.
39. Levine SJ, Lieberthal, W Bernard BD, JD Salant (1993), “Acute
renal failure associated with renal vascular disease, glomerulonephritisand
nephrotic syndrome”, Acute renal failure, 3rd, Churchill Livingstone, New
york, pp. 247-355.
40. Lowenstein J, Schacht R.G, D.S and Baldwin (1981), “Renal
failure in minimal change nephrotic syndrome”, American Journal of
Medicine, 70, pp. 227-233.
71
41. M. Polaina Rusillo, F. J. Borrego Utiel, Bañasco Ruiz Ávila and
V. Pérez (2008), “Acute renal failure in a case of nephrotic syndrome
secondary to focal and segmental glomerulosclerosi”, Nefrología, 28 (1), pp.
106-107.
42. P. D. Mason (1998), “ Glomerulonephritis, vasculitis, and the
nephrotic syndrome”, Oxford Textbook of Clinical Nephrology (3-Volume
Set) 2nd edition, pp. 430-435.
43. Meryl Waldman, John Crew, Anthony Valeri, Joshua Busch,
Barry Stokes, Glen Markowitz, Vivette D’Agati, Appel Gerald (2007), “Adult
Minimal-Change Disease: Clinical Characteristics,Treatment, and Outcomes”,
Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 2, pp. 445-453.
44. Mohammad Abdelrahman, Ali Rafi, Reda Ghacha, Sinha Ajit
Kumar, Karkar Ayman (2001), “Recurrent Acute Renal Failure in a Patient
with Minimal Change Disease”, J Kidney Dis Transpl, 12 (4), pp. 530-533.
45. L. Ongajyooth, Sirisalee K., Laohaphand T., Parichatiganond P.,
Shayakul C., Nilwarangkur S. (1993), “Lipoprotein abnormalities in adult
nephrotic syndrome”, J Med Assoc Thai, 76 (9), pp. 512-522.
46. Kidney dease Improving Global Outcomes (2012), “KDIGO
Clinical Practice Guideline for Acute Kidney Injury”.
47. Ravi Thadhni, Manuel Pascual, Bonventre Jooseph V (1996),
“Acute renal failure”, The new England journal of medicine (334), pp. 1448-
1458.
48. Simon Lines, Lewington Andrew (2008), “Acute kidney injury”,
Clinical Medicine, 9 (3), pp. 273- 280.
49. J. D. Smith, Hayslett J. P. (1992), “Reversible renal failure in the
nephrotic syndrome”, Am J Kidney Dis, 19 (3), pp. 201-214.
72
50. Stewart Cameron J (1998), “The patient with proteinuria and/or
haematuria”, Oxford Textbook of Clinical Nephrology, 1, pp. 370-376.
51. Stewart Cameron J (1998), “ The nephrotic syndrome:
management, complications, and pathophysiology”, Oxford Textbook of
Clinical Nephrology, 1, pp. 385-408.
52. Tiziana Stellato, Anna Cappelleri, Marco Farin, Lucia Pisano,
Renzo Scanziani, Mietta Meroni, Giovanni Banfi, Enrico Imbasciati, Stella
Andrea (2010), “Severe reversible acute renal failure in idiopathic nephrotic
syndrome”, Jnephrol, 23 (06), pp. 717-724.
53. Vande Walle J. F. A. U. Mauel Reiner, Mauel R. F. A. U. Raes
Ann, Raes A. F. A. U. Vandekerckhove Kristof, Donckerwolcke
Vandekerckhove K. F. A. U., Raymond, R. Donckerwolcke (2004), “ARF in
children with minimal change nephrotic syndrome may be related to
functional changes of the glomerular basal membrane”, Am J Kidney Dis, 43
(3), pp. 399-404.
54. J. Vande Walle, Mauel R., Raes A., Vandekerckhove K.,
Donckerwolcke R. (2004), “ARF in children with minimal change nephrotic
syndrome may be related to functional changes of the glomerular basal
membrane”, Am J Kidney Dis, 43 (3), pp. 399-404.
55. J. Vega, Diaz R., Mendez G. R., Goecke H. (2013), “Nephrotic
syndrome and acute kidney injury associated with celiac disease: Report of
one case”, Rev Med Chil, 141 (3), pp. 381-388.
56. Yung-Hsin Huang, Huang-Yang Tseng, Chih-Jen Wu, Chen and
Han-Hsiang (2012), “Reversible Acute Renal Failure in a Young Man with
Nephrotic Focal Segmental Glomerulosclerosis”, Acta Nephrologica, 26 (3),
pp. 163-167.
73
57. Hulter H. N. F. A. U. Bonner, E L, Jr., Bonner E. L. Jr. (1980),
“Lipoid nephrosis appearing as acute oliguric renal failure”, Arch Intern Med,
140 (3), pp. 403-408.
58. R. Furuya, Kumagai H., Ikegaya N., Kobayashi S., Kimura M.,
Hishida A., Kaneko E. (1993), “Reversible acute renal failure in idiopathic
nephrotic syndrome”, Intern Med, 32 (1), pp. 31-36.
59. J. C. Jennette, Falk R. J. (1990), “Adult minimal change
glomerulopathy with acute renal failure”, Am J Kidney Dis, 16 (5), pp. 432-439.
74
PHỤ LỤC
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. Thông tin bện nhân
1. Họ và tên:..................................................................Tuổi: ..................
Mã BA:...........................................................................Giới....................
2. Địa chỉ:..................................................................................................
3. Tiền sử:..................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
4. Lý do vào viện:.....................................................................................
5. Ngày vào viện:......................................................................................
II. Triệu chứng lâm sàng
1. Chiều cao:
2. Cân nặng: L1:.....................L2:......................Tăng thêm:........
3. Nước tiểu: L1:.....................L2:.................................................
4. Phù:
5. Huyết áp:
6. Triệu chứng khác:.................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
75
III. Các giá trị cận lâm sàng
Xét nghiệm Lần 1 Lần 2 Xét nghiệm Lần 1 Lần 2
HC
Hb
HCT Ca-ion Na+ K+
BC Pro thirb
TC PT
Ure INR
Cretinin Fibrinogen
Glucose APTT
Acid Uric Pro niệu
Protein Ure niệu
Albumin
Cholesterol
Triglyceride Creatinin niệu Na+ niệu K+ niệu
LDL- C HC niệu
HDL- C BC niệu
CaTP Trụ niệu