ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HC ĐÀ NẴNG, VOL. 22, NO. 8, 2024 53
ĐẶC TRƯNG THI PHÁP THỂ LOI TƯ TIỂU THUYT (SHISHOSETSU)
TRONG VĂN HC NHT BN
THE CHARACTERISTICS OF THE SHISHOSETSU (I-NOVEL) GENRE
IN JAPANESE LITERATURE
Nguyễn Lê Phương Trình*
Công ty TNHH Công ngh TikTok Vit Nam, Vit Nam1
*Tác giả liên hệ / Corresponding author: phuongtrinh280796@gmail.com
(Nhận bài / Received: 06/5/2024; Sửa bài / Revised: 17/6/2024; Chấp nhận đăng / Accepted: 18/6/2024)
Tóm tt - Trong dòng chy của văn học Nht Bn cn hiện đại
ca thế k XX, Shishosetsu có mt v trí quan trng và có nhng
ảnh hưởng v sau này. tiểu thuyết nơi khởi đầu của Văn học
hiện đại Nht Bản. Xu hướng văn học này chu nh hưởng ca s
giao thoa Đông- Tây, nó phản ánh con người Nht Bn bui giao
thi với các đổi thay văn hóa. Thể loại này đã đánh dấu mt con
đưng mi của văn chương cận - hiện đi Nht Bn, nhn
mnh vào yếu t con người nhân nhng chấn thương tinh
thn cần đưc trút b. tiu thuyết gn cht cuộc đời nhà văn
vi tác phm ngh thut, các tác gi thường đồng nhất đi sng
cá nhân với đời sng nhân vật trong văn học. Bài viết tp trung đi
vào ngun gc n gi, các th pháp ngh thuật đặc trưng thể hin
và h đề tài, ch để mang tính ph quát.
Abstract - In the flow of modern Japanese literature in the early
20th century, Shishosetsu holds a significant position and exerts
subsequent influences. The I-novel serves as the genesis of early
modern Japanese literature, this literary trend bears the influence
of East-West encounters, reflecting the Japanese people's
transitional period amidst cultural shifts. This genre has paved a
new path for modern Japanese literature, emphasizing the
individual human element and the emotional traumas that need to
be expressed. Shishosetsu closely intertwines the author's life
with their artistic works, with authors often aligning their
personal lives with the lives of their characters in literature. The
article focuses on the origin of the term, distinctive artistic
techniques, and the overarching themes and subjects.
T khóa - tiểu thuyết; văn học cn- hiện đi Nht Bn; thi
pháp ngh thut; thành (makoto).
Key words - I-novel; Early modern Japanese literature; poetics
artisic; makoto.
1. Giới thiệu
Shishosetsu (I-novel) được gi tiu thuyết hay
còn gi tiu thuyết viết v cái tôi ca tác giả. tiểu
thuyết là th loại văn học mang nét đặc trưng riêng bit ca
Nht Bn, xut hin sm t đu k nguyên của văn học
hiện đại. Tuy nhiên, t sâu xa trong truyn thống văn hc
Nht Bản cũng đã những chm n t thế XII khong
những năm 1330. Tác phẩm đầu tiên phi k đến Đồ nhiên
tho (Tsurezuregusa/ Essay in Idleniess) ca Kenko
Yoshida (Đồ Nhiên Tho, đưc Nguyn Nam Trân dch và
Xut bn Việt Nam năm 2020. Đây một nhng tác
phẩm kinh đin của văn hc Nht Bn thi Trung đại trong
th loi tùy bút (Zuihitsu) cùng vi hai tác phm Gối Thư
hōjōki. Tp tản văn này đã bắt đầu du hiu mang
tính cht t thut v nhng chuyn nh nhặt trong đi sng.
Thut ng Shishosetsu được xác định nét khong vào
những năm đầu ca thời Taisho. Phong cách văn chương
này t thi Meiji phát trin trong s xut hin ca ch
nghĩa tự nhiên, v sau tr thành th loi sáng tác chính ca
thi Taisho hu chiến Nht Bn. tiểu thuyết mt
trong nhng sn phm đặc trưng của Ch nghĩa tự nhiên
Nht Bản, trưng phái này mang tên Shigen shuzi. Đây
loại hình văn hc khai sinh cho dòng tiu thuyết dng nht
ký viết v chính cuc đi tht của các văn nhân sau này
Nht Bn, hay còn gi t bch (Jiko kokuhaku).
Shishosetsu là mt hình thc tiu thuyết mang tính cht t
“thú tội”, viết v trng thái tinh thn, ch yếu tp trung th
hiện thái độ và suy nghĩ của tác gi. Thường có s tham d
ca tác gi trong các lớp hư cấu ngh thut, mt th loi
1 TikTok Technologies Vietnam Company limited, Vietnam (Nguyen Le Phuong Trinh)
đặc trưng của Nht Bn nửa đầu thế k XX, tác gi làm rõ
đặc trưng này trong phn thi pháp th loi. Thut ng Tư
tiu thuyết đưc các hc gi phương Tây chuyển dch thành
I novel là tiu thuyết nói v cái tôi. Vic chuyn dch này
hoàn toàn dựa vào đặc tính của Tư tiểu thuyết Nht Bn
không mang tính cht th loi t truyn ca phương Tây.
2. Nội dung
2.1. Khái niệm Tư tiểu thuyết
Mt trong những người đầu tiên đưa ra định nghĩa về
thut ng Shishosetsu hay tiu thuyết t thut nhà nghiên
cứu người Nht Nakamura Murao (1886 -1949). Vào năm
1924 ông đã có bài luận bàn v tiu thuyết đích thực và tiu
thuyết nhìn t cái tôi “The authentic Novel and State of
Mind Novel” (“Honkaku shosetsu to Shinkyo Shosetsu
to”), bài luận là din ngôn đầu tiên và cũng là nn tng cho
vic nghiên cu v tiu thuyết có tính t thuật. Ông đã đưa
ra khái nim và s phân bit gia tiu thuyết t thut và
tiu thuyết đích thực (Geijutsuteki shosetsu), (Tiu thuyết
đích thực được hiu lúc by gi dng tiu thuyết thun
túy kết cu ngh thuật thường xây dng s hư cấu
không có s xut hin ca tác gi). đây ông không dùng
Shishosetsu ng Shinkyo shosetsu (mt biến th ca
watakushi shosetsu):
“Tác giả xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm; tiếng nói
tác giả trực tiếp trong văn bản; Hay nói chính xác hơn, đó
một cuốn tiểu thuyết trong đó lời i trực tiếp của tác giả
trở thành chính tác phẩm” [1, tr. 44;45].
Ông cho rằng Tư tiểu thuyết tiu thuyết đó tác giả
54 Nguyễn Lê Phương Trình
xut hin trc tiếp trong tác phm. Miêu t trng thái tâm
trí ca tác gi như là một cơ sở thiết yếu để hiu ngh thut
tiu thuyết viết v cái tôi nhân. Ông đã ch ra điều
shinkyo shosetsu quan tâm s truyền đạt trc tiếp v kinh
nghim sng ca tác gi qua lăng kính văn học.
Sau đó một năm, vào mùa xuân năm 1925 xut hin
nhiu quan nim khác v Tư tiểu thuyết, Kume Masao vi
bài din thuyết “The I novel and the State -of Mind
Novel”, Tiu thuyết v cái i tiu thuyết v trng thái
tinh thn (Watakushi shosetsu to Shinkyo shosetsu January
February 1925), ông đã đưa ra ý kiến cho rng tiu thuyết
t thut khác hn vi th loại văn học được k li ngôi
th nht. I novel th viết ngôi th nht ngôi th
ba. Ông đã phân biệt rõ I novel là s tiếp biến và có phân
bit ràng vi các tiu thuyết được k ngôi th nht
Nht Bản trước đó như Murao đã nêu ra: tiu thuyết t
truyn (Jijoden shosetsu), tiu thuyết thú ti (kokuhaku
shosetsu), tiu thuyết t bch (Jiko shosetsu), tiu thuyết
đim nhìn ngôi th nht (ichi- ninsho shosetsu)[2, tr. 50].
Kume đã nhìn thấy được s thay đổi ca tiểu thuyết
(shishosetsu) không ch ngôi th nht mà ngay c trong
đim nhìn ngôi th ba mi s kin ca câu chuyện đu
mang bóng dáng xoay quanh cuộc đời tác gi. đó tác gi
th bc l bn thân mình mt cách trc tiếp thông qua
mọi điểm nhìn như Kume từng nói:
“Tôi coi Tư tiu thuyết (shishosetsu) là một con đường
đích thực và là bn cht ca ngh thuật văn xuôi… Cái mà
tôi gi là I Novel không phi là bn dch t tiếng Đức Ich
Roman (tiu thuyết v ngôi th nhất). Thay vào đó nó đề
cập đến mt loi shosetsu khác, shosetsu t truyn (Jijio
shasetsu); ý nghĩa một shosetsu trong đó tác gi
bc l trc tiếp con ngưi ca mình. Tuy nhiên, cun I
Novel không nghĩa “tự truyện” (Jijioden) hay “thú
tội” (Kokuhaku). Trên hết phải shosetsu, nghĩa phi
ngh thut. (geijutsu)” [2, tr. 15].
Tháng 10 cùng năm 1925 sau khi Kume bài din
thuyết v I novel/ Shishosetsu thì Uno Koji (1891 -1961)
cũng đã những cái nhìn v th loi tiu thuyết t thut
vi bài viết “My Personal Views of the I novel(Góc
nhìn ca tôi v tiu thuyết) (‘Watakushi shosetsu’
shiken; October 1925). Ông đã u định nghĩa về tiu
thuyết t thuật: “Tôi muốn nói với các độc gi chưa biết
rng, mc tên I novel (tiu thuyết v cái tôi)
nhưng không nht thiết được viết ngôi th nhất”. Thay
vào đó tiu thuyết t truyn th ngôi th ba”. Uno đưa
ra lp lun v I novel mun hiu hết phải đặt vào bi cnh
sng của nhà văn. Ông cho rng, không th hiểu được hết
tiểu thuyết nếu như tách rời ra khi hoàn cnh lch
s - xã hi, mà ch xem văn bản là độc lp.
Về sau trong Những nghi thức của tiểu thuyết tự bộc
bạch với cách một thể loại n chương hiện tượng
văn hóa hội (Rituals of self Revelation Shishosetsu
as literary genre and socio cultural phennomenon)
Irmela Hijiya-Kirschnereit đã định nghĩa vtiểu thuyết tự
thuật (shishosetsu): “Nó được thể hiện nsự tưởng
hoá các hành vi từ cái tôi bên trong không xem trọng
các quy tắc chuẩn mực truyền thống [3, tr. 16]. đã
đưa ra khái niệm rõ ràng và chắc chắn về Shishosetsu, đầu
tiên là tính phiến diện, tác phẩm không hoàn toàn phải vào
phản ứng hiện thực nguyên bản tác phẩm như một
phương thức giao tiếp với người đọc, từ đó khám phá
những trải nghiệm nhân của tác giả. Điều thứ hai để nhận
biết phân biệt với các loại tiểu thuyết yếu tố tự truyện,
tác giả đã nêu ra khái niệm về nhân vật trung tâm/ tiêu điểm
“nhân vật” của tác phẩm hay chính nhà văn. Cái tôi
(Watakushi) trong I novel có quan hệ mật thiết với cuộc
sống của tác giả.
Shishosetsu phát triển mạnh trong đầu thế kỷ XX cùng
với c loại tiểu thuyết hiện đại khác. Điều để phân biệt với
các loại hình tiểu thuyết tự truyện trong tiểu thuyết các
khía cạnh trải nghiệm của nhân vật thường mang tính chủ
quan. Tác giả thường bộc lộ cảm xúc tự bên trong, sự chủ
quan thuộc về bản ngã cần được giải bày. Nếu như tự truyện
thuần túy là một câu chuyện tuyến tính được xây dựng theo
một đường thẳng xuất phát từ một điểm của kí ức đến hiện
tại để tái hiện cuộc đời của một con người qua các mối quan
hệ giữa con người với xã hội. Thì tiểu thuyết ở Nhật bản
lại tự thuật theo một cách thức chủ quan một lát cắt,
một sự thật về cảm xúc, không tập trung hoàn toàn vào
sự kiện cụ thể mà thường tập trung diễn tả nội tâm của con
người, miêu tả chi tiết kĩ lưỡng các suy tưởng. vậy sự chủ
quan của cái bên trong hay “cái bóng” tự bộc lộ là điều cần
phân biệt với tự truyện thuần túy.
Phyllis I. Lyons trong cuốn The Saga of Dazai Osamu
(A critical Study with Translations/ Truyện kể của Dazai
Osamu: Một nghiên cứu phê bình dịch kèm theo bản dịch
tác phẩm, cũng đã đưa ra khái niệm về thuật ngữ
Shishosetsu, đề cập đến những câu chuyện trong đó
người kể chuyện luôn ở ngôi thứ nhất hoặc là góc nhìn của
người kể chuyện ở ngôi thứ ba kể về cuộc đời của tác giả.
Các skiện trong tác phẩm sự kiện trong đời của tác
giả, xung đột trong tác phẩm cũng chính là xung đột trong
tinh thần của tác giả. Mọi sự việc trong tác phẩm đều dưới
cái nhìn và sự quan sát của chính tác giả mặc dù người kể
chuyện ngôi thứ nhất hay ngôi thba. Được hiểu như:
Tư tiểu thuyết xu hướng ái kỷ, thoả mãn cuộc đối thoại
với chính bản thân mình, hoặc tphơi bày chính bản
thân [4, tr. 16]. Tác giả xem trang viết là chỗ để bộc bạch,
phản kháng giải tỏa các vấn đ tinh thần của chính
mình, viết văn như cầu xin sđồng cảm từ người đọc,
thường xuất phát từ những nỗi đau các vết thương khó lành
lặn. Trong suốt khoảng một thời gian i I-
novel/shishosetsu/tư tiểu thuyết đã được tìm hiểu
nghiên cứu Nhật Bản ng như trên thế giới, nhưng có
lẽ vẫn nằm trong vòng tranh cãi dưới nhiều luồng ý kiến
khác nhau. Tư tiểu thuyết được coi một thể loại văn học,
hay xu hướng Nhật Bản nửa đầu thế kỷ XX, thường
sẽ được viết dưới chất liệu của chính cuộc đời tác giả. Các
chủ điểm chính thường viết vnhững chuyện vụn vặt,
nhỏ nhặt, diễn ra hàng ngày của tác giả, thường tập trung
vào cảm xúc trạng thái tinh thần bên trong. Để đọc được
hiểu được các tác phẩm thuộc dòng văn chương tự thuật
này chắc chắn phải bám o cuộc đời tác giả và bối cảnh
xung quanh. Có thể hiểu tác phẩm là một phương tiện dẫn
dắt bạn đọc vào cáisaga” của chính tác giả (Saga: Được
hiểu cuộc đời tiểu sử của một người, bao gồm c câu
chuyện lịch sử được viết bằng văn xuôi. Ý nghĩa chính của
từ saga trong tiếng Bắc Âu c(sǫgur ) câu chuyện (có
cấu trúc), câu chuyện (về ai đó). Tác giả không quan tâm
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, VOL. 22, NO. 8, 2024 55
đến quá nhiều tính kịch trong tác phẩm hay các tình huống
bất ngờ điều quan trọng của Shishosetsu là phải biết ai
đang viết viết về i gì, sự hiểu biết của người đọc
về văn bản phụ thuộc rất nhiều việc khám pđời
của tác giả. Vì vậy Tư tiểu thuyết là thể loại bộc lộ tâm tư
chủ quan của chính tác giả, thường sẽ được làm mờ đi giữa
thực tế hư cấu. Suzuki Tomi đã bày tquan niệm về
tiểu thuyết tự thuật trong ng trình của mình Narrating
the self: Fictions of Japanese Modernity, ông cho rằng
thay vì coi I novel (shishosetsu) như một cách tự nhiên
theo c đặc điểm được giải thích một cách ràng
khách quan, chính xác là tiểu thuyết viết về cái tôi, thì tác
giả coi I Novel là một hình đọc và diễn giải mối quan
hệ giữa chthsáng tạo hiện thực cuộc sống được ưa
thích trong lịch sử những m đầu Taisho trở về sau, vốn
sớm trở thành một diễn ngôn văn học. (Dẫn theo diễn giải
phân tích của Suzuki Tomi về vấn đề xác định
Shishosetsu một diễn ngôn sáng tạo nghệ thuật mang
tính nhân, xã hội văn hóa Nhật Bản từ đầu thế kỷ
XX. Suzuki Tomi, 1996, Narrating the self: fictions of
Japanese modernity (Trần thuật bản thân: cấu về s
hiện đại của Nhật Bản), trang10 -12, Phần Introducton).
Đây là một thể loại văn học của riêng biệt Nhật Bản có sự
kế thừa từ truyền thống viết nhật bản địa sự tiếp nhận
của văn học hiện đại phương Tây.
Để đảm bo tính nht quán cho vic gi tên thut ng
trong bài viết, qua c khái nim tác gi s s dng Tiu
thuyết t thuật/ Tư tiểu thuyết (Shishosetsu) trong quá trình
phân tích.
2.2. Các đặc điểm thi pháp nghệ thuật
tiểu thuyết (shishosetsu) thường bắt đu xut phát
t cuc đời nhà văn, tập trung ch yếu vào vấn đề tinh thn,
là mt bc chân dung t ct xén cht ch, mô phng, phn
ánh đời sng ni ti bên trong. Cái tôi trong Shishosetsu
thường được khám phá trong s soi ri nhìn nhn con
ngưi bn th mt cách thành tht.
Trong mt cuc tranh lun v s xut hin của tiểu
thuyết xut hin ti Nht Bn, nnghiên cu Nakamura
Mitsuo (1911-1988) vào năm 1977 trong bài luận “Hanashi
no nai shosetsu” (truyn không chuyn) đã đưa ra cấu
trúc bn ca một tiểu thuyết (Shishosetsu/ I-novel)
đưc hình thành bi hai yếu t chính là:
(SHISHOSETSU/ I NOVEL) = Jijitsu/
じじつ
(chân
thc) và Makoto/
(thành) [5]
Cácc phm viết theo tiu thuyết thưng hn chế
tối đa sự cấu hin thc. Nguyên v chân thc
(Jijitsu) đưc hiu da trên mi quan h gia tri nghim
ca c gi câu chuyn trong tiu thuyết. Nghĩa u
chuyn trong tác phm chính câu chuyn ca c gi,
nhân vt tác gi t tương đồng v tính ch, đi
sng chiu sâu ni ti. u chuyn viết ra thưng mang
tính t thực thay cu mt câu chuyện khác. Nhưng
u chuyn phn ánh đây không ch đơn thun tái hin
s tht phải là như vậy, mà Tư tiểu thuyết nhn mnh vào
khía cnh tinh thn thc tế ca tác giả. Như vậy tính thc
trong tiu thuyết t thut nhắm đến là trng thái tình cm
ch quan trong đi sng ca tác gi s đưc tái hin li
trong tác phm ca mình.
2.2.1. Tính “thành” (Makoto/
)
Thành (Makoto/
) đưc hiu s tht v cuc sng
nhng tri nghim ca tác gi đưc th hin trong tác
phm. V mt t nguyên Thành mang các ý nghĩa về nim
tin s tín nhim, trung thành thành thc (
まこと
), s
thành tht, tht thà (
せいじつ
). T xưa đến nay văn hc
Nht Bn luôn coi trng v cao s chân thành ca bn thân
vi tác phẩm văn học. Trong văn học Thành đưc hiểu như
là phm chất đạo đức quan trọng trong thơ ca, truyện ngn
và tiu thuyết. Tính Thành còn được hiu là s chân thành
trước hin thc cuc sng, ghi li nhng cm xúc tri nhn
của con người một cách nguyên sơ. Các nhân vật được tác
gi th hin cái tôi nhân thành thc, t m, trn vn các
ý thức, suy nghĩ và nghĩa v, danh d ca bn thân. (Xem
thêm bài viết Makoto as the initial principle of the ethical
and aesthetic beliefs of the japanese/ Makoto nguyên tc
bản ca các niềm tin đạo đức thm m ca người
Nht ca M. P. Gerasimova) [7]. Trong thời xưa văn học
Nht Bản đã đề cao tính chân thành như Genji Monogatari
(
源氏物語
) ca Murasaki Shikibu vào thế k 11, đây
mt trong nhng tác phẩm kinh điển của văn hc Nht Bn
nói v cuc sng và tình cm ca hoàng t Genji. Mc dù,
câu chuyện này thường tp trung vào tình yêu ngh
thut, nhưng qua đó đã bày tỏ cái i bên trong, cm xúc
thành thật được gii bày.
Chúng ta có thể thấy các tác phẩm tự truyện thường viết
nguyên xi về cuộc đời tác giả, và người viết xưng tôi để kể
về câu chuyện của chính cuộc đời mình. Đó là sự chân thực
hoàn toàn của các tác phẩm thuộc dạng hồi ký, tự truyện
thuần túy. Còn trong c tác phẩm shishosetsu sự thành
tín này đã được tác giả khoác lên một lớp cấu nghệ thuật.
Qua đó tác giả trình bày những trải nghiệm tinh thần của
mình đối với hiện thực. Sự chân thành trong Shishosetsu là
biểu hiện những cảm nghiệm chủ quan của con người trước
hiện thực.
Giới phê bình văn học Nht Bn cho rng, tác phm viết
theo phong cách Shishosetsu ch sáng t khi tham chiếu vi
cuộc đời tác gi. Các s kiện đặc trưng, mốc thi gian, tính
cách đặc điểm nhân vt trong tác phẩm được xem mt
h hiệu để người đọc đi vào đi chiếu với đời sng tác
gi. Vậy để thấu ý nghĩa của mt tác phm Shishosetsu
người đọc cn có s kết hp ca ni tại văn bn và các yếu
t thuc v tiu s, đi sng ca tác gi.
mỗi nhà văn khi viết Shishoestsu s nhiu cách th
hin cái tôi khác nhau tu vào nhãn quan sáng tác và ý
ng ca tác gi muốn phơi bày ra vi công chúng. Đim
qua vài nvăn đu tiên chuyên viết v Shishosetsu như:
Chikamatsu Shuko (1876-1944); Shiga Naoya (1883-
1971) ông được xem là “vị thn ca tiu thuyết” tác phẩm
của ông được viết vi phong cách thng thn, trc quan và
mang phong v ca t thut; Kasai Zenzo (1887-1928)
một nhà văn thi Taisho các tác phm ca ông là tin thân
ca tiu thuyết t thut, ông viết theo ch nghĩa tự nhiên.
Hu hết các tác gi này đều sáng tác da trên cuộc đời ca
mình. Tuy nhiên, đ thành tín vi chính mình mi tác gi
s nhng cách khác nhau. d, Chikamatsu Shuko ông
viết v cuộc đời bng cách viết nhiu tác phm khác nhau
cùng th hin v d kin cuộc đời mình. Vi s kin ly d
56 Nguyễn Lê Phương Trình
v của mình ông đã viết nhiu tác phm để trải bày tâm tư
tình cm của mình trước s rời đi của người v
như:(Wakeretaru tsuma ni okuru tegami/
別れたる妻に送
る手紙
/ Thư gửi người ph n đã bỏ rơi tôi) (Kurokami/
黒髪
/Tóc đen). Shiga Kasai thì cách th hin khác,
h thường viết Shishosetsu dng hi ký vi mong mun
nhìn li nhng tri nghim của mình đã đi qua. Nó thường
xut hin phiến din trong các tác phm.
Yasuko Shotaro trong bài viết “Gendai ni okeru
watakushi shosetsu” từng nói:
“Tôi nghĩ rng vic viết mt s tht sáng to liên quan
đến vic khám phá nhng gì trong chính bn thân ca bn,
ch không phải về mt câu chuyn tha mãn nào đó
[6, tr. 3].
Thay c gng to ra mt tác phẩm hư cấu, thoát ra
khi thc ti, thì các tác gi tìm cách viết li nhng mình
đã trải qua. Du cho cuộc đời có xấu xa đến mc nào, tác
gi đều t thú cuộc đời mình trên trang viết. Những người
theo đuổi dòng văn chương tiểu thuyết ca Nht Bn
thường quan nim không cht liu nào quan trọng hơn
chính cuc sng ca mình. Trong mi cá nhân, mi bn th
người chúng ta không ai hoàn toàn đ dũng khí đ đi din
vi cái xu xa, k quc ca chính bn thân mình, hầu như
đó là điu bt kh. “Mỗi con người chúng ta đu có nhng
điu k quái” dẫn theo Shishosetsu no Kenkyū của Kume
Masao [2, tr. 15], nhưng cũng phi nói rng chúng ra rt
khó để khám phá ra những điều đó. Vì thế Shishosetsu sc
hp dn ca nó nm s ái k ca chính tác giả. Nó như
nhng nét t ha ca văn hc v chân dung người viết mt
cách t nhiên không đi vào khuôn khổnh thc ca bt c
loi hình nào.
Tính thành trong Shishosetsu giúp tác gi th hin bn
thân mt cách thng thn mà không h cần đến mt s
cu v hin thc hay gọi “bịa đặt” suy ngcủa mình
i lp v bc ca nhân vt tiu thuyết. Kume Masao
(1891 1952) từng nói đến vấn đề tri nghim cuc sng
trong Shishosetsu. Ông cho rng Shishosetsu thc s
không phi mt t truyn hay li thú nhận “đơn thuần”
trước hết tn tại đu tiên ca là mt tác phm ngh
thut. Ngh thut đây đưc ông quan nim chính sn
phẩm được viết t trng thái tinh thần con người cùng
gần gũi. Trng thái tinh thn chính là cht liu chính trong
các tác phm Shishosetsu, ch những người tht lòng mun
bày t mi th say mê không biết mt mi khi bóc
trn tâm can của mình đ đối din vi thế gian đa tìnhy
[2, tr. 17-18]. vy Shishosetsu không đơn thuần mt
li thú nhn ngu nhiên ca kinh nghiệm nhân, đó mt
bc chân dung t ho được chăm chút vô cùng t m, ch có
th đưc v khi người viết đã đạt đến cao trào cần được
gii ta. Cũng lẽ đó mà đặc trưng ca Shishosetsu cho
phép tác gi đi vào h sâu ca bn thân mình.
S chân thành trong c tác phẩm Shishosetsu đưc
to ra t s khát khao t do mong mun th hin con
ngưi cá nhân mt cách bản năng không h phi e ngi
một điều t nhng c đng bên ngoài. S dũng cảm
ca h đi mt vi tt c xu, tt ca bản thân đã to ra
mt i tôi (watakushi) khác l trong văn hc Nht Bn.
Cái tôi trong Shishosetsu là s n mình đ tri bày nhng
kinh nghiệm riêng đã nếm tri,i tôi đây không chỉ
ớng đến khẳng định tính nhân, đi m nhng
tâm hồn điu m đ cm thông vi nỗi đau của bn thân
nh. i i trong văn hc Nht Bản thường được gi
bng các thut ng Jiga, Jiko, Jibun, Kojin. nhưng các
ch gi này tờng h không rõ nghĩa nên đã đưc
thay thế bng cách gi watakushi đó mt i i ca
tinh thn t do và vưt thoát. Tuy nhiên, để th hin mt
i tôi thun túy không h d dàng trong bi cảnh văn học
Nht Bn thi k Meiji cho ti Taisho không thc s tha
nhn ch nghĩa cá nhân. Trong một xã hội mà tư tưởng cá
nhân thường b phi b, nhng hành vi b kim chế bi
pháp quyền và các định kiến hoàng gia vì vy cácc gi
ng mun bc l tâm tư, trng thái ca mình vi cuc b
u này.
Tính thành trong các sáng tác tiu thuyết cht xúc
tác cho c tác gi th hin hết được chiu sâu ni ti ca
bn thân trong các sáng tác. Nếm tri nhng kh đau, bản
thân h đã can đảm để phơi bày và tiết l nhng bí mt v
cuc sng riêng của chính mình. H viết v nhng ni
kh riêng tư của cuộc đi mình mà không cn khách quan
hóa s vic, nhng con ch đưc tuôn ra t những ý nghĩ
trong tâm thc ca họ, đó nguyên ca s chân thành
trong Shishosetsu. Kunikida Doppo mt nhà văn theo
trường phái t nhiên ca Nht Bản, người đã bắt đầu vi
các sáng tác văn hc viết v cái tôi tng phát biu v s
chân thành trong văn học:
“Văn học nghiêm túc không phải nơi phô trương s
sáng chói v phong cách, cũng không nht thiết phi
“đọc hay”; một phương tiện mà qua đó nhà văn bày
t nhng vấn đ gần gũi với trái tim của mình.”“Những
chuyn ca tôi là s miêu t chân thc nhng cm xúc sâu
sc nht của chính tôi… Tôi mong sao mình không bao giờ
đánh mất cm giác thng kh khi lần đầu trăn trở vi nhng
băn khoăn ca cuộc đi ch thuần túy đắm mình vào
ngh thut, vì ngh thuật” [6, tr. 58].
S thng kh, nỗi đau cần được chia s đã làm chất xúc
tác cho các nhà văn t thut bc bạch lòng mình. Bước ra
t nhng cuc chiến, trong s hòa nhp với văn hóa
phương Tây, ngưi Nhật đứng trước nhng b ng, lc
lõng và cô đơn.
2.2.2. Hệ đề tài về đời sống cá nhân
Shishosetsu t bc bch cuc sng ca chính
mình, nên trong các tác phm viết theo khuynh hướng
Shishosetsu cht liu chính yếu là tri nghiệm đi sng cá
nhân ca tác gi. Ch đề thường thy trong ni dung tiu
thuyết t thut s thú nhn, giãi bày mi ni lòng ca
bn thân. Hu hết những nhà văn viết Shishosetsu như:
Kunikida Doppo, Tayama Katai, Shimazaki Toson, Iwano
Homie, v sau thì Dazai Osamu… đu cuc đời k
quc b tách bit hoàn toàn với đời sng, h thường
những người đứng bên l hi. Cuc sng ca các nhà
văn này thường bắt đu t nhng kh đau sa đa ca chính
bn thân h, thế các tác phm loi tiu thuyết t thut
thường phng pht s nghèo đói cái chết. viết theo
ch nghĩa cá nhân và li sống hưởng th, tru lc, các n
văn viết Shishosetsu thường khó được chp nhn hoàn toàn
Nht Bn thi cui Meiji cho ti Taisho. Nên h luôn
cm nhn mình bhi rung bỏ, thường sng trong cnh
nghèo đói và dùng rượu để sng qua ngày.
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, VOL. 22, NO. 8, 2024 57
Các nhà văn luôn trong tâm thế cô độc và không đưc
đời sng xã hi dung np nên h chn các ch đề trong tác
phm gii thoát chính bn thân mình, ly cuộc đời làm
cht liệu đ khai thác. Bng ngòi bút tác gi th bc l
tính cách, t trng thái của con người và quc gia, và
chúng ta s tìm thấy được s cm thông, gần gũi.
tiểu thuyết miêu t bc l bn thân tác gi vi
nhng chấn thương tinh thầnnhng cuc khng hong
trong đời sng nhân không th gii quyết. Các ch đề
trong các sáng tác tiu thuyết t thut thường bt ngun t
s xung đt bn thân vi thế gii bên ngoài. Nhng nhà
tiu thuyết t thuật thường dùng văn chương đ c gng
hòa nhp cuc sống riêng với cộng đồng, nh văn
chương để th l trng thái ca chính mình. Mi cuc xung
đột trong đời sng ca tác gi thường bắt đầu vi cm giác
t ti v bn thân, bt lc với đi sng và luôn mang trong
mình mc cm ti li. Mt khác li là cm giác thun khiết,
trong sáng nh nhàng khi vượt qua tt c nhng kh đau
tinh thn và th cht.
Mi quan h giữa con người vi tình yêu, tình dc
cuc sống là đề tài d bt gặp trong các Tư tiểu thuyết đầu
thế k XX Nht Bn. Các tác phẩm thường tp trung mô
t nhng din biến tâm lý, khng hong sa sút do nhng
hành vi đồi bi ca chính bn thân họ. Thường, trong các
Tư tiểu thuyết này tác gi đang tìm cách cho tinh thần vượt
thoát khi nhng kh đau trong đời. Những người viết
Shishosetsu đại din cho mt b phận người có cuc sng
với thái độ, tinh thn bi quan, lc loài. Các tác gi ca dòng
văn tư tiểu thuyết luôn kiếm s cu ri cho bn thân mình
thông qua ngh thut. H luôn chn cuộc đời mình là cht
liệu chính để sáng to ngh thuật như: Wano Homie,
Chikamatsu Shuko, Shiga Naoya, Kikuchi Kan, Hayashi
Fumiko, Toson Shimazaki, Dazai Osamu, Tayama Katai.
Ch đề những Tư tiu thuyết thường sáng t hơn khi tham
chiếu vi các tài liu viết v cuộc đời tác gi. Các tác phm
tiểu tiểu thuyết vn đề thường đặt ra mi quan h gia
cuc sng thc ca tác gi tác phẩm văn chương. Hu
hết nhng nvăn này đều ý thức được bn thân mình sng
vô cùng khó khăn và gian kh, nhiều người đã phải t vn
và c tìm đến cái chết xem đó là một cuộc vượt thoát như:
Kasai Zenzo, Kimura Isota, Dazai Osamu, ba nhà văn
Shishosetsu này đu chết vì t vn.
tiểu thuyết chính là dòng văn học rt riêng bit ca
Nht Bn khi phơi bày mi th xấu xí, nguyên
(uchinaru ware), ca tác gi mà không h che giu hay
biến tu. Tư tiểu thuyết không ch trong ng tròn khép
n của văn bn cuộc đi tác gi còn m rng
đến xã hi. Các nhà nghiên cu Nht Bản như Suzuki
Tomi ng đã nói trong ng trình Narrating the
self:Fictions of Japanese Modernity năm 1996:
Shishosetsu là mt biến dng ca xã hi hiện đại Nht
Bn (Kindai). Vì vy Shishosetsu bn cht khai tc
ng t s t cái tôi cá nhân ca tác gi, nhưng qua đó đã
m thành mt h đại t s trong mi quan h văn hc
ngh thuật đi sng xã hi con ngưi Nht Bn.
Shishosetsu t lên nhiều định kiến xã hi ca thi thế
chiến Nht Bản để khc ho trn tri đến táo bo v t nn
hi Nht Bn, và nhng nhược điểm yếu đuối ca
con ni Nht Bn thi chiến.c tác gi như: Tayama
Katai vi (Futon), Shimazaki Toson (Haru -Mùa xuân
m 1908), Hoshino Tenchi (Sakura no mi no jukusura
toki Thi điểm trái anh đào chín năm 1914 1918),
Dazai Osamu (No longer human Tht lc cõi người, Tà
dương. Các tác gi đặt bút xây dng nhân vt chính mình
mt cách táo bo v nhng khát khao, ham mun trn tc,
đen tối khác nhau của con người, để t đó hướng đến mt
con ngưi hoàn hảo hơn. Trong khía cnh đó nhng khát
khao tình dc, s tha a của nhân cách con nời được
tập trung n hết, nhng trang văn ca Toson trong P
n ng đã pi bày cnhc tht ân ái nam n. Nhng
mt ti ca ham mun tình dc dn con người đến chn
đơn tột cùng ntrang viết của Dazai. Ito Sei đã nhn
định v các tác gi viết theo ng Shishosetsu trong
ng trình Shosetsu no hono 1948: Thành tht mt
ch chân chính - Nht Bn cuc sng thc tế ca tác
gi được coi đng nht vi ngh thut và giá tr đạo đc
vi cuc sống đó được coi là đồng nht vi ngh thut ca
anh ta [2, tr. 60]
2.2.3. Mối quan hệ song trùng giữa người kể chuyện
nhân vật
Hình ợng người k chuyn nhân vt trong các sáng
tác tiểu thuyết móc xích cht ch với nhau. Người k
chuyn và nhân vt trong tác phm luôn nm trong mi
quan h vi cuộc đời tác gi. Thay vì c gng to dng mt
cách khác biệt cấu hoàn toàn câu chuyn, Shishosetsu
đã được các tác gi bày t thân mt với người đọc, nhng
trang viết như lời tâm s cần được lng nghe và thu hiu.
thế ch th hin cái tôi tác gi, cái tôi nhân vật và người
k chuyn dường như có sự tương đồng. Người k chuyn
nhân vật trong Shishosetsu được th hin theo dng
thc: “author = narrator = hero” (tác giả = người k
chuyn = nhân vt) (Dùng theo thc t s trong các
tiu thuyết t thut ca Uno Koji (1891-1961) [6, tr. 7-8]
Người k chuyện thường theo cách k đơn tuyến, dòng
trn thut tuyến tính liên tục đan xen bởi suy nim ám ch
tác giả. Người k chuyện được xem nhân vt ca tác
phẩm điều tiết tt c mi din trình xy ra ca câu chuyn,
ngưi k hoàn toàn làm ch câu chuyn ca mình. Câu
chuyện được k thưng tính xác thc và gn gũi với đi
sng ca chính tác giả. Xưng tôi đim nhìn th nht,
ngưi k chuyện đã để cho nhân vt trình bày nhng cm
xúc nhân, trng thái tinh thn, tri nghiệm trong đi
sng, nhn thức đm bảo được đ xác tín v nhng
đang din ra chính là cuộc đi tác gi.
Ở Nhật Bản từ xa xưa trong tiểu thuyết văn học đã xuất
hiện truyền thống kể chuyện ở ngôi thứ nhất trong các tác
phẩm cổ văn, họ thường thoải mái bộc lộ bản thân mình
ngôi thứ nhất hơn là phải tạo ra một cách kphức tạp thách
thức độc giả như: Tùy bút (Zuihitsu) thời Hean với những
truyện nguyệt vật ngữ (Ueda Akinari) hay monogatari
Genji (truyện kể Genji) của Murasaki Shikibu, trong c
loại nhật ký (Kana nikki), thơ Haiku của Basho (thời Edo)
cũng chính là hành trình tự bộc lộ tiếng lòng của mình với
thiên nhiên vạn vật. Trong các thể loại này đã chứa đựng
những ẩn ý về sự tham dự góp mặt của tác giả trong giọng
điệu kể chuyện. Đó là sự hiện diện vô định hình có tính ẩn
nấp và có nhiều yếu tố gợi. Tiếp nối điều đó cộng với tinh
thần lĩnh hội chủ nghĩa cá nhân từ phương Tây, các nhà văn