Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 11,3 tỷ USD giảm 2% so với năm 1998 m cho
mức nhập siêu khoảng 600 triệu USD, bằng 5,6% so với kim ngạch xuất khẩu.
Đây mức thấp nhất trong nhiều năm qua, nhcán cân thanh toán quốc tế c
năm có được cải thiện, bội thu khá làm cho dự trữ ngoại tệ được tăng lên.
Trong bối cảnh đầu tư nước ngoài giảm do hậu quả của khủng hoảng kinh tế, tài
chính trong khu vực và trên thế giới, với tưởng chỉ đạo của TW4 và nghquyết
TW6 lần 1, chúng ta đã một bước tiến trong việc phát huy nội lực để bù đắp và
bxung một phần thiếu hụt cho đầu tư phát triển do sự giảm sút của đầu trực
tiếp từ nước ngoài.
Đánh giá sơ bộ cho thấy tổng đầu tư hội m 1999 đạt 105 ngàn tỉ (tăng 9% so
với m 1998), đây một sự cố gắng lớn. Nét nổi bật là trong khi vốn đầu trực
tiếp từ nước ngoài giảm t24,3 ngàn t(năm 1998) xuống còn 18,8 ngàn tđồng
(năm 1999) nhưng tổng vốn đầu phát triển vẫn ng 9%. Điều đó nói lên tư
tưởng phát huy nội lực của c Nghị quyết Trung ương bước đầu đi vào cuộc
sống.
Nguồn vốn đầu phát triển xã hội đã được tập trung đầu tư nhiều n cho nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến và các ngành công
nghiệp then chốt, xây dựng cơ s hạ tầng, giao thông, bưu điện, giáo dục, khoa
học công nghệ, y tế, văn hóa...
Thu ngân sách nhiều cố gắng đạt dự toán năm. Việc thông qua và đưa vào áp
dụng lần đầu tiên nước ta thuế V.A.T là một cố gắng lớn, bước đầu có sự chuyển
biến tích cực ở một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, mặc dù đứng trước hoàn cảnh kinh tế thế giới giảm sút, khủng hoảng
kinh tế thế giới và khu vực, nhưng nền kinh tế nước ta bản sphát triển và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đổi sắc, góp phần nâng cao cuộc sống của nời dân, ổn định xã hội. Thành tựu đó
phần góp của mọi người dân lao động, công nhân sản xuất và slãnh đạo tài
tình của Đảng vmọi mặt của xã hội.
1.2 .Những mặt yếu kémvà tồn tại:
Mặc dù duy trì được sự ổn định trong bối cảnh phức tạp, song tình hình kinh tế xã
hội còn chứa đựng những yếu tố đáng lo ngại.
- Nhịp độ ng trưởng kinh tế mức thấp từ năm 1990 đến nay, cụ thể: Giai đon
1991-1995 GDP tăng 8,2%, năm 1996 tăng 9,3%, năm 1997 tăng 8,2%, năm 1998
tăng 5,8%, năm 1999 GDP chỉ tăng 4,7%-5% và vẫn trên đà giảm sút, mặc dù nhịp
độ giảm sút chậm lại. Nếu không biện pháp đủ mạnh “chặn đà suy gim và
phục hồi nhịp độ ng trưởng” cao thì kkh ng đạt được những mục tiêu
chính sách đến m 2020 cơ bản biến nước ta thành nước công nghiệp và gần
đây nhất là các chỉ tiêu kinh tế m 2000.
Mức sản xuất bình quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và
trên thế giới, sản phẩm làm ra ktiêu th do thị trường ngày càng thu hẹp và
càng khó tính trong khi chúng ta chưa bắt kịp được với thời thượng.
Các biện pháp kích cầu mới được triển khai chưa phát huy được tác dụng như
mong muốn làm cho thtrường kém sôi động, một số sản phẩm vẫn còn tồn đọng,
dư thừa.
Khu vực dịch vụ ng quá quá chm, tốc độ ng trưởng chỉ đạt 3,5-3,8% (kế
hoạch đề ra là 4-5%) thấp n so với tốc độ ng trưởng m trước là 6%. Ngành
thương nghiệp chiếm tỉ trọng cao thong lĩnh vực dịch vụ nhưng chđạt mức ng
trưởng dưới 2%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tốc độ ng t trọng vốn đầu tư toàn hi đang xu hướng giảm dần: t
28%GDP (năm 1997) xuống còn 26,7% (năm1998) 26,3% (năm 1999). Vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài vẫn tiếp tục giảm mạnh. Điều này nếu không được
khắc phục sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ ng trưởng kinh tế những m đầu
thế kỷ XXI.
Ch số g tiêu dùng gim mạnh dẫn đến hàng hóa đọng, thị trường kém sôi
động, hội và môi trường đầu tư còn bấp bênh. Tlệ nợ quá hạn trong hệ thống
tín dụng vượt quá giới hạn an tòan (mức an toàn 5%, nhưng hiện nay đã lên tới
14%). Trong số nợ quá hạn thì trên 7% là nkhó đòi. Đây là vấn đề bức xúc trong
ngành tín dụng-ngân hàng.
Một vấn đề được toàn hội quan m đó tình trạng thất nghiệp. Hiện nay thất
nghiệp ở Hà Nội đã dẫn tới nhiều tệ nạn xã hi vì tlệ thất nghiệp đã lên tới 10%,
Thành phHồ Chí Minh 7%. Đặc biệt ở nông thôn số thời gian lao động mới được
sử dụng khoảng 70%.
* Một số vấn đề cản trở sự phát triển:
Vấn đề chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp vẫn là tồn tại lớn nhất của nền
kinh tế nước ta, vấn đề này đã được hội nghtrung ương khóa VIII chra song
trong hai năm qua không chuyển biến tích cực. Biểu hiện rõ nét nhất là chi phí
vật chất trong việc sản xuất kinh doanh chiu hướng tăng cao khó tiêu thụ.
Chi phí sản xuất vật chất toàn bcác ngành kinh tế chiếm khoảng 48% trong giá
trị sản xuất năm 1998 và tăng lên 50% trong năm 1999.
Sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta đã thp lại càng thấp hơn khi các nền kinh
tế bị khủng hoảng trong khu vực đang có du hiệu phục hồi. Điều này chúng ta
không thđổ lỗi cho c ngành sản xuất kinh doanh vì trình độ phát triển của kết
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
cấu hạ tầng kinh tế- hội: Điện, nước, đường, bến cảng, viễn thông... nước ta
còn thấp.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm nên chưa phát huy được nguồn lực các thành
phần kinh tế trong từng ngành và tng vùng để phát triển. Đặc biệt khu vực kinh tế
Nhà nước: Chỉ có 21% các doanh nghiệp, thậm chí 15-20% có nguy cơ bị phá sản.
Việc thực hin cổ phần hóa và các bện pháp sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà
nước còn nhiều hạn chế.
Ngân sách Nhà nước luôn trong tình trạng ng thẳng bởi vì quy mô kinh tế còn
quá nhbé, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, tỷ lệ thất thu lớn dẫn tới chi
đầu tư phát triển ngân sách chủ yếu còn phải dựa vào nguồn vay trong nước và
nước ngoài.
Chất lượng tín dụng thấp cũng là tồn tại lớn cản trở phát triển bền vững của nền
kinh tế nước ta. Nợ quá hạn cao n mức dự kiến (5%- mức dự kiến). Gây khó
khăn cho ngân sách quốc gia.
Chúng ta ch trương thực hiện chế thị trường squản của Nhà nước,
nhưng đến nay các yếu tố của kinh tế thị trường chưa hình thành đồng bộ, môi
trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng chưa được tạo lập đầy đủ. Trong chính sách,
thchế quản của Nhà nước còn tồn tại nhiều hình thức hành chích bao cấp, vẫn
mang nặng chế "Xin -cho", gắn với thủ tục phiền hà thiếu tính công khai,
nhưng lại có nhiều mặt buông lỏng quản lý, không giữ được trật tự kỷ cương. Tình
hình đó khiến cho kinh tế vận hành trục trặc, không ăn khớp...
Tnhững nhận định và đánh giá ấy ta đi tìm nguyên nhân của thành tựu thắng lợi
cũng như những mặt tồn tại và yếu kém.
1.3 . Đánh giá chung nguyên nhân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1999 kết luận
của hội nghị Trung ương 8 ghi rõ:
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội m 1999 theo tinh
thần nghị quyết Trung ương 4, Trung ương 6 (lần 1) và nghquyết 06 của B
chính trị, mặc dù gặp phải khó khăn và thách thức to lớn do những diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới chúng ta vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khoảng 5%.
Theo s liệu thống kê của Nguyễn Th Hằng - Đăng trên tạp chí Cộng sản
2/2000.
Hàng năm chúng ta giải quyết việc làm mới cho 1,2 -1,3 triu người lao động
trình độ nghề.
Đời sống của tuyệt đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tỉ lệ đói nghèo c
nước đã gim từ 20,3%(năm 1995)- xuống 14% (1999).
Bình quân mỗi m giảm 300 ngàn h(2% tổng số hộ đói nghèo) 805 người
công đã mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư cùng xã,
phường nơi cư trú.
Để đạt được những thành tựu đó do: Snlực, quyết tâm cao của toàn dân,
toàn Đảng, sự cố gắng của các ngành, các cấp thực hiện Nghị quyết Trung ương 4,
và Nghị quyết Trung ương 6 (lần 1).
Cơ chế, chính sách, pháp luật đã được đồng bộ hóa thêm một bước. Công tác chỉ
đạo, điều chỉnh của Chính phủ, các ngành, các cấp tiến bộ. m sát kịp thời
những biến động bất thường trong tình hình kinh tế - xã hội.
Một số mặt tồn tại và yếu kém của Đảng- Nnước ta xuất phát từ các nguyên
nhân sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com