1
ĐỀ DẪN HI THO
Đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam
(Đà Nng, ngày 07/8/2015)
GS.TS. Vương Đình Huệ,
y viên Trung ương
Đảng,
Trưởng Ban Kinh tế Trung
ương
Kính thưa đồng chí Vũ Văn Ninh, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Th ng
Chính ph,
Thưa đồng chí Nguyễn Chí ng, Ủy viên Trung ương Đảng, Th trưởng
Thường trc B Kế hoạch và Đầu tư,
Thưa đồng cHuỳnh Đức Thơ, Phó thư Thành u, Ch tch y ban Nhân
dân Thành ph Đà Nẵng,
Thưa các đồng chí lãnh đạo bộ, ban ngành Trung ương địa phương, các đi
biu quc tế cùng toàn th quý v đại biu!
Thc hiện chương trình công tác năm 2015, hôm nay, Ban Kinh tế Trung ương
phi hp vi UBND TP. Đà Nẵng Ngân hàng TMCP Đầu Phát triển Vit
Nam - BIDV đồng t chc Hi tho khoa hc quc tế “Đánh giá 20 năm huy đng
s dng vn ODA ca Việt Nam”. Thay m t L nh đạo Ban Kinh tế Trung ương
Ban Tổ chức Hội thảo, tôi xin gi li chào trân trng, li chúc sc khỏe đến toàn
th quý v đại biu tham d Hi tho và chúc Hi tho thành công tốt đẹp!
Thưa quý v đại biu,
Trong hơn 20 năm qua, ch trương của ĐảngNhà nước v thu hút các ngun
vn ODA h tr phát trin kinh tế - hội và xóa đói, giảm nghèo đ được khng
định nhn mnh trong các Ngh quyết, đ c biệt Văn kiện Đại hội XI đ nêu rõ:
“Phát huy nội lc sc mnh dân tc là yếu t quyết định, đồng thi tranh th
ngoi lc sc mnh thời đại yếu t quan trng để phát trin nhanh, bn vng,
xây dng nn kinh tế độc lp, t ch”.
Trên cơ sở các Nghị quyết của Trung ương và Quốc hội, Ch nh phủ đ an hành
05 Ngh định v qun lý và s dng ngun vn ODA, Ngh đnh sau tiến b hơn Ngh
định trước theo hướng đồng b nhất quán hơn vi h thng quản nhà nước v
đầu ng, hài hòa quy trình, th tc vi các nhà tài tr, tim cn vi các chun
mc và phù hp thông l quc tế.
Bên cạnh đó, nhờ s đồng hành đáng tin cậy ca cộng đồng hơn 50 nhà tài
tr quc tế, hoạt động hp tác phát trin trong hu hết các ngành, lĩnh vực và trên địa
bàn ca tt c các tnh và thành ph vi quy mô vn ODA cam kết khong 80 t đô la
2
M thông qua hơn 20 Hi ngh CG t năm 1993 đến nay, đ góp phn quan trng h
tr Vit Nam trong s nghip đổi mi và thc hin thành công các mc tiêu phát trin
kinh tế - xã hi của đất nước, c th là:
(1)- p phn thc hiện ch nh sách đi ngoi rng mở, đa dạng hoá, đa phương
hoá ca Đảng và Nhà nước Vit Nam, to nim tin, khuyến khích các doanh nghip
và nhà đầu tư nước ngoài tăng cường hoạt động thương mại và đầu tư ở Vit Nam.
(2)- Các khoản ODA đ ký trong hơn 20 năm qua, ình quân khong 3 t
USD/năm nguồn tài ch nh đáng k, h tr s nghiệp Đổi mi ca Vit Nam đạt
đưc nhng thành tu quan trng v kinh tế - xã hi.
(3)- H tr nghiên cu xây dng chính sách phát trin, ci cách nh chính
công, hoàn thin th chế kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa thông qua
vic h tr xây dng h thng pháp lut, hoạt động tuyên truyền đào to pháp
luật, đáp ng nhu cu xây dựng Nhà nước pháp quyn XHCN hi nhp quc tế
ca Vit Nam.
(4)- Góp phn quan trọng tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng cung cp
dch v công cho xã hi của các ngành và lĩnh vực cơ sở h tng kinh tế - xã hi (giao
thông vn tải, năng lượng, y tế, giáo dục đào tạo.v.v...); phát trin sn xut nông
nghiệp; xóa đói giảm nghèo; ci thiện môi trường; gim nh thiên tai thích ng
biến đổi khí hu.
(5)- H tr tăng ờng năng lực con người thông qua các hoạt động đào tạo
trong ngoài nước, chuyn giao công ngh, cung cp tri thc, chia s kinh nghim
tiên tiến v qun lý kinh tế và xã hi.
Vi nhng kết qu nói trên, Việt Nam được đánh giá là một mô hình thành công
trong huy động và s dng ODA.
Bên cnh nhng kết qu ni bt nêu trên, công tác thu hút, qun và s dng
ODA trong thi gian qua còn bc l nhng hn chế yếu kém là:
(1)- Năng lc hp th ODA ca quốc gia, ngành, địa phương và những d án c
th còn hn chế, t l gii ngân ODA so vi ngun vốn ODA đ còn rất thp, tính
chung mới đạt khong 63%.
(2)- Thiết kế mt s chương trình, d án ODA chưa sát với thc tế, phân b
ODA còn dàn tri; vic lng ghép ODA vi mt s chương trình mc tiêu quc gia
còn trùng l p.
(3)- Hiu qu s dụng đầu tư công nói chung, ODA nói riêng còn thấp. Đây
cũng một trong các nguyên nhân tác động đến tính bn vng và an toàn ca n
công, n c ngoài ca quc gia.
3
(4)- Công tác qun ODA còn bt cp, còn nhng sai phm v vi phm các
quy định ODA ca Chính ph và ca nhà tài trợ.v.v…
Thưa quý v đại biu,
Việt Nam đ từ một nước nghèo vươn n tr thành nước thu nhp trung
ình. Đây là mt thành công lớn nhưng cũng đ t ra thách thức trong tương lai không
xa, Vit Nam không còn nhận được ODA dồi dào như trưc, phi tiếp cn, huy
động c các ngun vốn đắt hơn với các điều kin khắt khe hơn. Quan h hp tác
phát trin gia Vit Nam c nhà tài tr đang những điều chnh nhất định v
ch nh sách để phù hp vi bi cnh mới như thay đổi v cấu ngun vn vin tr,
phương thức hp tác phát trin và chính sách vin tr (gm m rộng đối tượng, lĩnh
vc nhn vin trợ, ng cường cnh tranh nhm nâng cao vai trò, v thế li ích
quc gia ca ni trợ)… đang đ t ra nhiu thách thc trong vic nâng cao hiu
qu thu hút, qun và s dng ngun vn ODA vốn vay ưu đ i trong thời gian
ti. Trong khuôn kh Hi tho vi ch đề Đánh giá 20 năm huy động s dng
ODA ca Vit Namm nay, đ ngh các đi biu tp trung tho lun làm thêm
nhng kết qu đạt được, nhng thành công c nhng tn ti, hn chế, yếu kém
trong huy đng, s dng ODA ca Việt Nam trong hơn 20 năm qua; phân t ch đánh
giá các nguyên nhân khách quan, ch quan; đúc rút những bài hc kinh nghim t
thc tin và đ xuất các định hướng chiến lược, quan điểm và giải pháp để nâng cao
hiu qu huy động và s dng ODA ca Vit Nam trong thi gian ti.
Ban T chc Hi thảo cũng đề ngh các tham luận, các đại biu tp trung vào
mt s vấn đ sau:
- Mt là, nhng chính sách th chế thích hợp đ tạo môi trường cho các mô
hình vin tr mi, m rng các quan h đối tác trc tiếp gia các ch th ca hai bên
trong quan h hp tác phát trin mi vi s tham gia rng rãi ca khu vực tư nhân
các t chc phi chính ph;
- Hai là, những thay đi trong chính sách vin tr theo hướng ngun vn ODA
gim dn và vốn vay kém ưu đ i, vay thương mại ng lên đòi hi phi những
chế, chính sách phù hp nhằm đảm bo mc tiêu duy trì n công bn vng vi t
trọng ưu tiên 70% vốn tiếp nhận được t ODA h tr phát trin kinh tế - hi;
trong đó chú trọng nâng cao hiu qu s dng vn vay v cho vay li vi việc tăng
ờng chế chia s ri ro giữa Nnước doanh nghip, tạo điều kin cho các
ngân hàng TMCP cùng tham gia vi v thế định chế tài chính trung gian cho vay li
ngun vn t các nhà tài tr ODA quc tế; m rộng chế cho vay lại đi vi chính
quyền địa phương; giảm thiu ri ro t biến động v t giá, lãi sut trên th trường
vn quc tế làm tăng nghĩa vụ tr n c ngoài ca Chính ph; hn chế tình trng
4
chuyển sang cơ chế đầu tư vốn nhà nước gây sức ép tăng nghĩa vụ tr n trc tiếp ca
Chính ph; ci thiện năng lực hp th ngun vn ODA của các quan th ng
Việt Nam…
- Ba là, thc hin tái cu trúc dòng vốn ODA, xác định lĩnh vc, ngành trng
tâm ưu tiên s dng vn ODA vốn vay ưu đ i để h tr thc hiện các ưu tiên phát
triển, các đột phá chiến lược; bao gm vic h tr thc hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình và d án trên c lĩnh vực phát trin h tng, xây
dng chính sách phát trin th chế, tăng cường năng lực con người, đảm bo an
sinh hội (chương trình 135, 30A…), chăm sóc sức khỏe cho người dân, ng phó
vi biến đổi khí hậu tăng trưởng xanh. S dng vn ODA làm “vn mồi” k ch
th ch đầu tư tư nhân góp phần tăng số ng vn gii ngân. Bin pháp khc phc tình
trng thiếu vốn đối ng, nhất trong đầu tư kết cu h tầng giao thông, đm bo kế
hoch vốn đối ng ODA ngun vn trái phiếu chính ph hàng năm…
- Bn là, duy mới v tính cn thiết, hu ích ca ngun vn ODA, s kết hp
linh hot gia vin tr không hoàn li, vay ODA vay ưu đ i đ “làm mềm” khon
vay; la chn tp trung vào nhng nhà i tr tiềm năng, đ c bit là nhóm các ngân
hàng phát triển để to ra nhng hiu ứng tác động lan to thúc đẩy phát triển thương
mại, đầu tư và các vùng kinh tế. Đồng thi tn dng h tr k thut và vin tr không
hoàn li ca mt s nhà tài tr khác đ hoàn thin th chế, tăng cường năng lực, chia
s kiến thc, chuyên giao k thut và công ngh, h tr phát triển các địa phương trên
các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, xoá đói, giảm nghèo,…
- Năm là, những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thu hút, quản sử
dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2016-2020 về xây dựng chiến lược; hoàn thiện
cơ chế ch nh sách; t nh chủ động, phối hợp ch nh sách và nghiệp vụ , trao đổi thông tin
giữa các quan quản lý; tạo lập môi trường mô cho việc quản lý phương thức
sử dụng; cấu tổ chức quản sử dụng; phân cấp quyền hạn vai trò, trách
nhiệm của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý; cơ chế theo dõi, giám sát,
phòng chống l ng ph , t nh minh ạch để khai thác các lợi thế, tiềm năng; nâng cao vai
trò của Quốc hội, Chủ tịch nước và Ch nh phủ…
Kính chúc Hội thảo tnh công tốt đẹp!
5
CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC KHOẢN VAY ƯU ĐÃI
CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRONG BỐI CẢNH “HẬU ODA” VÀ
TÁC ĐỘNG TỚI VIỆT NAM
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
I. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
1. Bối cảnh trong nước
Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 01 năm 2011) đ
thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - x hội 10 năm (2011-2020) với mục tiêu
đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Tại kỳ họp thứ 2 khóa XIII, Quốc hội nước Cộng hòa X hội Chủ nghĩa Việt Nam đ
phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - x hội 5 năm 2011-2015.
Để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011-2015, Thủ tướng Ch nh phủ Việt
Nam đ an hành Đề án “Định hướng thu hút quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và
các khoản vốn vay ưu đ i khác của các nhà tài trợ thời k2011-2015”. Đề án này
ch nh sách ODA của Ch nh phủ Việt Nam với dkiến thực hiện khoảng 16 tỷ USD
vốn ODA vay ưu đ i, đáp ứng khoảng 6% vốn đầu toàn x hội để đáp ứng nhu
cầu đầu phát triển trong thời kỳ 2011-2015. Nhờ thực hiện thắng lợi Chiến lược
phát triển kinh tế - x hội 10 năm 2001-2010 Kế hoạch 5 năm 2006-2010, Việt
Nam đ đạt cột mốc phát triển của một nước thu nhập trung ình thấp (LMIC), tạo ra
những tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, Việt Nam phải đối m t với nhiều khó khăn thách thức không
nhỏ trong thời kỳ phát triển mới, chủ yếu là: (i) Cơ sở hạ tầng yếu kém; (ii) Năng lực
cạnh tranh quốc gia thấp; (iii) Chất lượng nhân lực còn nhiều ất cập; (iv) Xóa đói
giảm nghèo chưa ền vững; (v) Hậu quả n ng nề của hiện tượng iến đổi kh hậu
toàn cầu.
Bước vào thực hiện Kế hoạch 5 năm đầu tiên của thời kỳ chiến lược 10 năm
2011-2020, nền kinh tế Việt Nam g p nhiều khó khăn trong nước sự tác động
tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy ngăn ch n được lạm phát tăng cao từ
18,58% năm 2011 xuống một con s6,81% năm 2012, song trong hai năm gần đây,
tăng trưởng GDP đều đạt thấp, tương ứng 5,89% 5,03% so với 6% 6-6,5%
dự kiến trong Kế hoạch 5 năm 2011-2015. Sản xuất kinh doanh đình đốn, lượng
hàng tồn kho lớn, xuất khẩu tăng chậm, nhiều doanh nghiệp phá sản ho c thu hẹp sản
xuất kinh doanh, đời sống người dân, nhất công nhân các khu công nghiệp g p
nhiều khó khăn.