K yếu Hi ngh sinh viên NCKH toàn quc ln th IV các Trường Đi hc khi ngành Kinh tế & QTKD
NGHIÊN CỨU ĐI THOI XÃ HI TI CÁC DOANH NGHIP CÓ VN ĐẦU TƯ
HÀN QUC VIT NAM
RESEARCH IN THE SOCIAL DIALOGUE BUSINESS KOREAN INVESTED IN VIETNAM
Đồng Th Soi, Nguyn Th Quyên, Hoàng Th Thu
GVHD: PGS.TS. Nguyn Th Minh Nhàn
Trường Đại hc Thương mi
dongsoi95bg@gmail.com
TÓM TT
Xét v vai trò của đối thoi hi ti doanh nghip cho thy, mt mt va xây dựng “mi quan hệ” giữa người lao
động người s dụng lao động, mt khác vừa đ gim thiếu tình trng tranh chấp lao động trong doanh nghip có
th dẫn đến đình công. Mt trong nhng nguyên nhân dn ti hiện ợng“tranh chấp lao động” do đi thoi hi ti
doanh nghiệp chưa thc s hiu quả, đặc bit trong khi doanh nghip sn xut vn đầu nước ngoài. Mc tiêu
bài nghiên cu mong muốn đạt được tìm hiu thc trạng đối thoi hi ti các doanh nghip vốn đầu Hàn
Quc Vit Nam, t đó đưa ra nhng thành công nguyên nhân, hn chế và nguyên nhân cũng như đưa ra các gii
pháp nhm hoàn thin và nâng cao chất lượng hoạt động đối thoi xã hi ti các doanh nghip vốn đầu tư Hàn Quốc
Vit Nam.
T khóa: Đối thoi xã hi, Quan h lao động, FDI Hàn Quc
ABSTRACT
In terms of the role of social dialogue at the enterprise shows that both sides are building a "relationship" between the
employee and the employer, both to reduce the status of labor disputes in enterprises could lead to strike. One of the
causes of the phenomenon of "labor dispute" is due to social dialogue at the enterprise is not really effective, especially in
the manufacturing sector and foreign investment (FDI). Research goals that all aspire to achieve is to find out the status
of social dialogue in the invested enterprise in Vietnam Korea, which successfully launched the cause, and the cause is
limited as offering solutions to improve and enhance the quality of social dialogue in the invested enterprise in Vietnam
Korea.
Keywords: Social dialogue, Labor relations, Korean FDI.
1. Giới thiệu
Vi v thế quc gia đứng đầu trong đầu trực tiếp vào c ta, Hàn Quốc đã và đang trở
thành đối tác quan trng ca Vit Nam. Việc thúc đẩy quan h song phương giữa hai quốc gia đang
được quan tâm và đẩy mnh, trong đó có cải thin quan h giữa NLĐ Việt Nam và NSDLĐ Hàn Quc.
Mc dù vy, quan h lao động ca nhiu doanh nghip có vốn đầu tư Hàn Quốc Việt Nam chưa thực
s tt. Mt trong nhng nguyên nhân dn ti tình trng này do hoạt động đối thoi hi ti các
doanh nghiệp này chưa thực s hiu qu.
Trên thế gii nghiên cu ĐTXH vi cách mt hình thức tương tác của quan h lao động đã
được thc hin t cui những m 50 của thế k XX vi s m đầu ca J.T Dun Lop (1958) vi The
Industrial Relations, tiếp sau đó nhiều công trình lớn khác được công b như Kochan, MCKensie
Cappeli (1984), Strategies choice and Industrial relations theory; Andre Petit (1985), The Labour
Relations; Daniel Quinn Mills (1994), Labor Management Relation; fifth edition, Mc GRAW - HILL,
Inc… từ các tác phm này khung kh lý thuyết căn bản v ĐTXH đã được hình thành.
Ti Vit Nam, ch đềy được bắt đầu nghiên cu khá mun vi các tác gi như: Vũ Việt Hng
(2004), “Mt s vấn đề QHLĐ tại các doanh nghip ngoài quốc doanh DNĐTNN Vit Nam trong
thi k chuyển đổi kinh tế”, Luận án tiến kinh tế;TS Chang Hee Lee (2006), Industrial relations
and dispute settlement in Viet Nam”; Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình Quan h lao động”, NXB Lao
437
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
động hi; Nguyễn Hoàng Ánh (2011), Ảnh hưởng của văn hóa đến hiện ợng đình công trong
các doanh nghip có vn đầu tư Hàn Quốc ti Vit Nam Thc trng và gii pháp”, đề tài nghiên cu
khoa hc công ngh cp Bộ… Trong c công trình y đối thoi xã hội (ĐTXH) trở thành vấn đề
cốt lõi được nghiên cu khá sâu. Tuy nhiên lại chưa một công trình nào nghiên cu mt cách sc
nét v ĐTXH tại các doanh nghip vốn đầu (DNVĐT) Hàn Quốc ti Vit Nam. vy i nghiên
cứu này như một “công cụ” góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ĐTXH tại các doanh nghip này.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Một số khái niệm bản
Quan h lao động được hiu h thống tương tác giữa các ch th bao gồm người lao động
(NLĐ) hoặc t chức đại din của NLĐ, người s dụng lao động (NSDLĐ) hoặc t chức đại din ca
NSDLĐ và Nhà nước ny sinh t quá trình thuê mướn lao động đ đạt được li ích cá nhân, li ích tp
th và li ích xã hi dựa trên cơ sở pháp lut.
Đối thoi xã hi cp doanh nghip bao gm tt c các hình thức thương lưng, tham kho ý kiến
hay đơn giản ch trao đổi thông tin, được tiến hành theo cơ chế hai bên giữa đại diện người lao đng
và đại diện NSDLĐ về nhng vấn đề cùng quan tâm liên quan ti chính sách kinh tế xã hi.
Tranh chấp lao động bt đồng giữa NLĐ hay công đoàn sở NSDLĐ hay hiệp hi
NSDLĐ nảy sinh t s thiếu kh năng của c hai bên để gii quyết bất đồng liên quan tới các điều kin
làm vic, tiền lương, giờ làm, phúc li, sa thi... Tranh chấp lao đng có th dn tới xung đột như đình
công.
Đình công biu hin cao nht ca tranh chấp lao động tp th xy ra khi mâu thun gia
NSDLĐ và tập th NLĐ đã lên tới đỉnh điểm và không th t gii quyết, hòa gii hay s h tr ca các
trung gian khác. Đình công biểu hin s ngng vic tp th của NLĐ.
Các ch th quan h lao động bao gm: Người lao động người đủ độ tui, tham gia vào tha
thun theo hợp đồng, theo đó h phi thc hin nhng công việc trong điều kin nhất định, được cung
cấp các phương tin vt cht cn thiết đ làm được nhn mt khon tiền lương, tiền công theo tha
thun và phù hp với quy định ca pháp lut; Công đoàn t chc ca nhng NLĐ chức năng bảo
v quyn li cho NLĐ; Người s dụng lao động nhân, t chc doanh nghiệp thuê mướn s
dng và tr công lao động (Nguyn Th Minh Nhàn, 2014).
2.1.2. Hình thức đối thoại xã hội trong doanh nghiệpvốn đầu tư Hàn Quốc
Th nht, trao đổi thông tin: hình thức đối thoi xã hội được thc hin khi một bên đi tác
công bố, thông báo, đưa ra nhng thông tin mới liên quan, tác động đếnc bên đi tác khác, trong
đó, các đối tác nhn tin có nhim v thc hin, phi hp thc hin.
Th hai, tư vấn, tham kho: là mt quá trìnhgii chm hiu ý kiến củaNLĐ, một cách trc
tiếp hoặc qua các đại din ca h v nhng vấn đ c thể, nhưng vẫn gi quyn ra quyết định v các
vấn đề này. Như vậy tham vấn hayvấn/tham kho hình thức ĐTXH được thc hin khi mt n
đối tác tư vấn/ tham kho ý kiến ca một bên đối tác khác trước khi đưa ra một quyết định có liên quan
đến các đối tác đó (theo David Macdonald & Caroline Vardenabeele).
Th ba, thương lượng: Theo t chức Lao động quc tế (ILO), thương lượng được định nghĩa là
một quá trình trong đó hai hoặc nhiu bên li ích chung lợi ích xung đt ngi li cùng nhau
để tho lun nhm tìm kiếm mt tha thuận chung. Thương ng mt trong nhng bin pháp quan
trọng để phòng nga và hn chế vic xy ra tranh chấp lao động và đình công.
438
K yếu Hi ngh sinh viên NCKH toàn quc ln th IV các Trường Đi hc khi ngành Kinh tế & QTKD
2.1.3. Nội dung đối thoại xã hội trong doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc
Ti các doanh nghiệp nói chung và các DNVĐT Hàn Quc nói riêng, các vấn đề thường được đề
cập đến trong ĐTXH chủ yếu xoay quanh:
- Tiền lương, thưởng, ph cp, bo him xã hôi, bo him y tế;
- Điu kin làm vic, an toàn v sinh lao động;
- Hợp đồng lao động;
- Thi gi làm vic, ngh ngơi;…
2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến đối thoại xã hội trong doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc.
Th nhất, năng lực ca các ch th quan h lao đng: Các ch th bao gồm NLĐ, NSDLĐ và t
chức công đoàn sở. Năng lực ca h th hin các khía cnh kiến thc, k năng thái độ/phm
cht ĐTXH. Thiếu mt trong các yếu t trên không th to nên mt cuộc ĐTXH thành công.
Th hai, văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp là được hình thành và phát trin cùng vi
s phát trin doanh nghiệp. Đây yếu t to nên v "khác bit" ca doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghip có th có hoc không coi trng việc "đối thoi".
Th ba, quy định ca pháp lut và hành lang pháp lý: Mt trong nhng nguyên tc của ĐTXH là
phải được tiến hành phù hp vi lut pháp quc gia thông l quc tế. Trong đó ni dung hình
thc của ĐTXH phải trong khuôn kh ca pháp luật, đối thoi v quyn li ích ca các bên phi
trên tinh thn tôn trng pháp lut và thông l quc tế.
Th , đối thoi hi cp quc gia: ĐTXH cấp quốc gia được thc hin vi s tham gia ca
đại din Chính phủ, đại diện NSDLĐ đại diện NLĐ cp quốc gia. Trước s nh hưởng ca môi
trường ĐTXH cấp quc gia, các doanh nghip cần căn cứ vào đó đ xây dng mt kế hoạch ĐTXH
nhằm đảm bảo đúng pháp luật và tuân th những quy định của Nhà nước cũng như của ILO.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp khảo sát điều tra: Đối tượng được điều tra NSDLĐ, NLĐ làm vic ti các
doanh nghip vốn đầu Hàn Quốc. Thi gian thc hin t ngày 23/10/2015 đến 30/12/2015. Quy
điu tra: Phát ra phiếu ti 50 doanh nghip vốn đầu Hàn Quốc vi s ng 650 phiếu.
Tng s phiếu thu v 587 phiếu, đt t l %. Trong đó số phiếu hp l 543 phiếu, đạt t l
89,54%. Sau đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đánh giá theo tng mức đánh giá của cán b, công
nhân và tiến hành tng hp.
- Phương pháp nghiên cu tình hung: Tình huống được la chn thc trạng đối thoi hi
ti 3 doanh nghip FDI Hàn Quc: Công ty TNHH Shin Sung ViNa chi nhánh Bc Giang; công ty
TNHH Bluecom ViNa ti Hi Phòng và Công ty TNHH Ottogi Vit Nam tr s chính tại Bình Dương.
Ngoài ra, còn s dụng phương pháp phỏng vn sâu, phương pháp nghiên cứu tài liu.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các s liệu được thu v được s dụng phương pháp tng hp, phân loi, phân tích và so sánh các
s liu của các công ty được nghiên cứu để phân tích s dng phn mềm excel đ tính toán, xác định
giá điểm bình quân.
439
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
3.1.1. Giới thiệu khái quát các doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam
Hàn Quc là mt quốc gia đầu mạnh o th trường Vit Nam, xem Vit Nam một địa bàn
đầu chiến lược, tt c các công ty ln ca Hàn Quốc trong danh sách FORTUNE 500 đều đã
các d án đầu hoặc hoạt động kinh doanh ti Việt Nam như: Samsung, LG, GS, POSCO, Hyundai,
KEPCO, SK…Tính kể t tháng 11/2014, Hàn Quốc đã vượt qua Nht Bn tr thành nhà đầu lớn
nht vào Vit Nam c v s ng d án tng vốn đầu tư. Bảy tháng đầu năm 2015, tổng vn FDI
ca Hàn Quc ti Việt Nam đạt trên 1,9 t USD qua 484 d án đầu tư cấp mới và tăng vốn, nhà đầu
Hàn Quốc đã mặt tại 34 địa phương của c c. th nói FDI ca Hàn Quốc đã chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam, đóng góp tới 47% tng vn FDI vào Vit Nam, gp 7,8 ln Nht Bn, gp 15,6 ln
Singapore gp 8,3 lần Đài Loan. Với trin vng phát trin rộng như vậy, Hàn Quc đã đc bit
thành lp Hip hi doanh nghip Hàn Quc ti Vit Nam ra mắt vào ngày ngày 9 tháng 2 năm 2015.
3.1.2. Thực trạng hình thức đối thoại xã hội tại doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc
Nguồn: Kết quả điều tra của NNC
a) Trao đổi thông tin
Bn tin ni b hình thc ch yếu khi DNVĐT Hàn Quc s dụng để trao đổi thông tin
với NLĐ. Có 22,77% NLĐ biết rõ v bn tin ni b trong đó: 59,48% người biết đến bn tin ni b
ca doanh nghip mình qua h thống loa phát thanh; các thông báo quy định ni b, ph biến, gi ti
tng phòng ban, b phận đã được 43,61% qun lý doanh nghip s dng;
vấn tham kho: các hình thc ch yếu DNVĐT Hàn Quc s dng là: Hi ngh NLĐ,
gp g định k gia và NLĐ, gặp g trao đổi trc tiếp gia NSDLĐ và NLĐ, hòm thư góp ý...
Th nht, hi ngh người lao động: Theo kết qu điều tra có 19,58% Nđã nêu lên quan điểm
nhân ti hi ngh NLĐ; 17,13% NLĐ không đưa ra ý kiến 63,29% Nchưa từng tham gia hi
ngh này. V phía NSDLĐ, 32,16% NSD cảm thy rt cn thiết phải đưa ra phương hướng,
nhim v kế hoch, bin pháp phát trin sn xut kinh doanh.
Th hai, gp g định k giữa công đoàn và ban giám đc: Năm 2015, rất nhiều khó khăn, bất
li: thi tiết cực đoan, tỷ giá thay đi, tình hình tiêu thụ, tài chính khó khăn... 70,99% con s NLĐ
không biết v hình thc này. th thy hoạt động của công đoàn th chưa phát huy được vai trò
và tính công khai còn chưa được đảm bo.
Th ba, gp g trao đổi trc tiếp gia quản người lao động: Đối vi công nhân, mức độ
hiu biết đối vi hình thc gp g trao đổi trc tiếp gia quản lý NLĐ không biết chiếm 28,32%,
biết qua là 58,40% và biết ch là con s 13,28%. Có th thấy, NLĐ trong các DNVĐT Hàn Quc s
dng khá ph biến hình thc này.
440
K yếu Hi ngh sinh viên NCKH toàn quc ln th IV các Trường Đi hc khi ngành Kinh tế & QTKD
Th tư, hòm thư góp ý: Theo kết qu điều tra, tại các DNVĐT Hàn Quốc, có 44,76% Nbiết
qua v ng dụng cũng như hiệu qu của hòm thư góp ý. Kiến ngh của NLĐ thông qua hòm thư góp ý
đã thể hiện: 56,39% NLĐ đòi tăng lương, giảm gi làm; 63% NLĐ phản ánh v cơ sở vt chất và điều
kin việc làm 42,29% NLĐ phn ánh v nội quy, quy định ca doanh nghiệp mình. Điều đó cho
thy hoạt động ĐTXH tại các khối DNVĐT Hàn Quốc chưa thực s hiu qu.
Th năm, email ni b: Vấn đề s dng email ni b trong ĐTXH tại các DNVĐT Hàn Quốc
chưa thực s ph biến. Đối với NLĐ, có 15,38% NLĐ biết rõ v email ni b 34,62% NLĐ biết qua và
50% NLĐ chưa biết v hình thc này.
b) Thương lượng
mt hình thức được s dng trong các cuc ĐTXH tại các DNVĐT n Quc. Qua kho sát
nhóm được biết mt s doanh nghiệp đã có TƯLĐTT, điển hình như: Công ty TNHH Shin Sung ViNa,
công ty TNHH Ottogi... Theo thng tại các DNVĐT Hàn Quc ch 20,97% công nhân đã nghe
biết rt v TƯLĐTT. Đây con s đáng báo động v tình hình s dụng TƯLĐTT cùng s yếu
kém trong công tác tuyên truyn v TƯLĐTT tới NLĐ.
3.1.3. Nội dung đối thoại xã hội tại doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc
Ni dung của ĐTXH tại các DN FDI Hàn Quốc thường xoay quanh các vấn đ liên quan trc
tiếp đến hai bên như: Chính sách lương, thưởng, ph cp; BHYT, BHXH; hợp đồng lao động; thi
gian làm vic, ngh ngơi... và các vấn đề khác.
Nguồn: Kết quả điều tra của NNC
Theo điều tra tại 50 DNVĐT n Quốc thì đến 49,78% NSDLĐ cảm thy rt cn thiết phi
đưa ra phương hướng, nhim v kế hoch, bin pháp phát trin sn xut kinh doanh; 41,41% NSD
thy rt cn thiết phải đưa ra các biện pháo bo h lao động, ci thiện điều kin làm việc, đời sng vt
cht tinh thần cho NLĐ; 32,16% NSDLĐ cảm thy cần phát động phong trào thi đua sn xut;
37,44% NSDLĐ cm thy rt cn thiết phải đưa ra thỏa thun, ký kết TƯLĐTT… Đặc bit vấn đ
được NLĐ NSDLĐ bàn bạc nhiu nht là thi gian làm vic và thi gian ngh ngơi, mức độ đề cp
ti vấn đề y trong nhng ln gp g trao đổi 56,65%. Sau đó là, an toàn v sinh lao động cũng rất
được NLĐ NSDquan tâm trao đổi qua các ln gp g (32,52%) bi ảnh hưởng trc tiếp ti
sc khỏe, đe dọa ti tính mng của NLĐ. Tiền lương mức độ đề cp tới khi tham gia đối thoi vi
NSDLĐ cũng lên ti 91,26% trong các ln gp g trao đổi. Điều y cho thy, mức lương hiện ti
chưa đáp ứng được nhu cu ca công nhân tại các DNVĐT Hàn Quốc. Chính đây vấn đề khó
nht trong các ni dung của đối thoi nên việc thương lượng gia hai bên gp rt nhiều khó khăn. Hơn
na hai bên lợi ích xung đột ln nhau (một bên, NLĐ luôn muốn đưc mức lương cao hơn trong
khi NSDLĐ lại luôn mun h thấp để giảm chi phí, tăng lợi nhun). Xem xét c th nhng ni dung
đối thoi ti 3 doanh nghip nghiên cu tình huống đề thy s "thiếu chc chn" nêu trên mt cách
thc tế (xem Hp 1).
441